Nâng cao năng lực quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng để nâng cao
hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức, các chủ thể kinh tế. Trong điều kiện phát triển kinh
tế- xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế càng ngày càng được mở rộng và dần phản ánh
bản chất vốn có của nó, thì việc làm chủ các quan hệ kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo
đúng mục đích của người quản lý lại càng cần thiết, đồng thời cũng đòi hỏi các chủ thể phải có
năng lực quản lý tài chính tốt.
Để góp phần củng cố, nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội thuộc
Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh nói chung ngày càng lớn mạnh và bền vững, đề tài “Quản lý tài
chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế” đã được
tác giả nghiên cứu và hoàn thiện. Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Đã làm rõ được các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp, đã tập trung phân tích được các
nội dung cần quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ
khám, chữa bệnh. Luận văn cũng đã phân tích được tương đối cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngành tế không có thu dịch vụ khám,
chữa bệnh.
- Đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Báo
Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế, chỉ ra những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội.
- Trên cơ sở xem xét nguyên nhân và định hướng phát triển của Báo Gia đình và xã hội
trong những năm tới, luận văn đã đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo
Gia đình và xã hội, trong đó vấn đề mang đậm tính thời sự và có ý nghĩa thực tiễn cao là đề xuất
các giải pháp tài chính cần thiết để hướng đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, tự chủ bền
vững về tài chính, phát triển sự nghiệp báo chí truyền thông. Bên cạnh đó tác giả cũng mạnh dạn
đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về những bất cập trong cơ chế quản lý tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh hiện nay
với mong muốn sớm được tháo gỡ, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ cho hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 653 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý tài chính đối với báo gia đình và xã hội thuộc tổng cục dân số - kế hoạch hoá gia đình, bộ y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mực kế toán khu vực công.
Sáu là, Quy định rõ ràng về giới hạn công bố thông tin đối với các lĩnh vực cụ thể.
Bảy là, xây dựng chuẩn mực các quy trình đầy đủ các bước nghiên cứu, phân định trách
nhiệm rất rõ ràng, giữa các bên liên quan.
7
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THUỘC TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH,
BỘ Y TẾ
2.1. Khái quát về Báo Gia đình và Xã hội, Bộ Y tế
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
- Báo Gia đình và xã hội là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia
đình, thực hiện chức năng báo chí về dân số-kế hoạch hóa gia đình. Báo gia đình và xã hội là đơn
vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng.
- Nhiệm vụ chính của Báo Gia đình và xã hội là: Tuyên truyền chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình; phản ánh tình hình dân số,
mối quan hệ của đời sống gia đình và việc bảo vệ, chăm sóc; giáo dục trẻ em, liên quan đến sự phát
triển kinh tế- văn hóa- xã hội của đất nước; phổ biến kinh nghiệm, nêu gương người tốt, việc tốt,
cung cấp thông tin và tư vấn về các lĩnh vực dân số- kế hoạch hóa gia đình.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự và chế độ làm việc của Báo Gia đình và xã hội
a) Cơ cấu tổ chức của Báo hiện nay
- Ban biên tập gồm: Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập
- Phòng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: Phòng thư ký- biên tập; Phòng pháp luật- văn
hóa; Phòng Đời sống – xã hội; Phòng Dân số và Y tế; Phòng Gia đình; Phòng Biên tập Báo điện tử
Giadinh.net.vn; Phòng Tài chính – Kế toán; Phòng Trị sự; Văn phòng đại diện tại miền Nam; Văn
phòng Quảng Ninh; Văn phòng Thanh Hóa; Các phóng viên thường trú miền Trung.
Hiện nay, Báo Gia đình và xã hội có 78 nhân sự, trong đó có 11 cán bộ, viên chức trong
biên chế nhà nước, hợp đồng không xác định hời hạn là 57 người, hợp đồng có thời hạn là 02 người
và hợp đồng vụ việc là 08 người.
b) Cơ chế làm việc:
Từ năm 2007-2014, đơn vị được phê duyệt chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, và Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Năm 2015, đơn vị xây dựng
phương án tự chủ theo Nghị sịnh số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
c) Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật. Các
Phó tổng biên tập tùy theo phân công và ủy quyền. Phòng Kế toán- Tài vụ được giao nhiệm vụ
quản lý tài chính tại đơn vị
8
Phòng Kế toán- Tài vụ bao gồm: 01 trưởng phòng (kế toán trưởng), Phó trưởng phòng, kế
toán viên và thủ quỹ. Có trình độ từ Trung cấp đến Thạc sỹ Kế toán – tài chính.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh và sản phẩm Báo Gia đình và xã hội
Hoạt động kinh doanh của báo Gia đình và xã hội bao gồm một số lĩnh vực sau: Hoạt động
quảng cáo (gồm quảng cáo trên báo giấy và quảng cáo trên báo mạng), Hoạt động phát hành báo,
Hoạt động tổ chức sự kiện, cụ thể:
a) Về hoạt động phát hành báo
Báo gia đình và xã hội xuất bản định kỳ 3 số báo chính 1 tuần, ngoài ra còn 1 số cuối năm,
mốt số cuối tháng và 2 chuyên san đặc biệt. Ngoài ra báo cũng có làm 2 ấn phẩm theo đơn đặt hàng
của Nhà nước là tờ biển đảo và chuyên đề cho vùng sâu, vùng xa nhằm mục đích tuyên truyền giáo
dục. Những tờ này được phát miễn phí cho bạn đọc, chi phí để sản xuất và phát hành 2 tờ này là do
Nhà nước chi trả.
b)Về hoạt động quảng cáo
- Quảng cáo trên báo giấy
Gia đình và xã hội tập trung vào các loại sản phẩm phục vụ gia đình, các sản phẩm thuốc,
các sản phẩm dành cho phụ nữ, trẻ em Các quảng cáo trên báo có thể do doanh nghiệp tự tìm đến
yêu cầu đăng hoặc do phòng quảng cáo của báo khai thác tìm đối tác.
- Quảng cáo trên báo mạng:
c) Hoạt động tổ chức sự kiện
2.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội
2.2.1. Nội dung quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và Xã hội
2.2.1.1. Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện
a) Lập dự toán thu chi sự nghiệp
+ Đối với nguồn kinh phí thực hiện tự chủ:
- Dự toán số thu phát hành trên báo giấy gồm 4 ấn phẩm (1) hàng tuần, (2) cuối tuần (3)
đặc san (4) số tết. Số lượng phát hành theo hợp đồng ký với các đại lý phát hành. Giá các sản phẩm
được đơn vị xây dựng và quyết định theo cơ chế thị trường trên nguyên tắc đảm bảo tính đủ các chi
phí và có tích luỹ phát triển.
Cơ cấu giá thành sản phẩm được xây dựng chi tiết theo quy định tại Thông tư số
154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tính giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ. Theo đó, giá các sản phẩm được tính toán và công bố cụ thể: Báo thường 3
kỳ/tuần, giá 3.900 đồng/kỳ; báo cuối tuần: 4.800 đồng/kỳ; báo cuối tháng: 11.000 đồng/kỳ; chuyên
san sức khỏe 2 kỳ/tháng, giá 19.600 đồng/kỳ, chuyên san mẹ yêu bé phát hành. Giá thành các ấn
phẩm này không thay đổi suốt giai đoạn 2013-2015.
9
Theo dự toán được xây dựng theo công thức cơ sở quá khứ. Số thu phát hành năm kế
hoạch được tính toán sẽ tăng từ 1.1 đến 1.2 lần so cới năm cơ sở.
- Dự toán thu quảng cáo, thu tuyên truyền, thu khác bao gồm (1) quảng cáo tuyên truyền
Báo TK, điện tử (2) quảng cáo tuyên truyền báo Tết (3) Thu khác. Dự toán năm thực hiện được
tính theo công thức cơ sở quá khứ. Doanh thu năm kế hoạch được tính toán tăng 1.05 đến 1.25 lần
so với năm cơ sở.
Việc quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách do Thủ trưởng đơn
vị được quyết định mức giá theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. Quy định
này tạo thuận lợi, làm tăng sự tự chủ của đơn vị sự nghiệp.
- Dự toán chi thường xuyên bao gồm các khoản chi lương, các khoản theo lương; chi phí
quản lý hành chính; chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, chi nhuận bút, chi hoạt động
sản xuất
Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở quá khứ. Theo cách tính này dự toán
chi thường xuyên sẽ tăng đều qua các năm. Trên thực tế, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình
kinh doanh và cân đối thu chi của đơn vị để quyết định các khoản chi phù hợp.
+ Đối với kinh phí không thường xuyên (thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia). Hàng
năm, căn cứ đơn giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng theo hướng dẫn
của Bộ Y tế, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Hiện nay, Báo Gia đình và xã hội thực hiện xuất bản 02 chuyên đề do Nhà nước đặt hàng
từ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia đình bao gồm: Chuyên đề
Dân tộc và miền núi 02 kỳ/tháng, số lượng 70.922 bản/kỳ và Tờ tin Dân số biển đảo 1 kỳ/tháng, số
lượng 18.800 bản/kỳ. Theo quy định mới tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP 02 chuyên đề này phải
thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước do Nhà nước ban hành thay vì
được đặt hàng giao nhiệm vụ riêng như trước đây. Tuy nhiên, việc đưa 02 chuyên đề này vào danh
mục dịch vụ sự nghiệp có sử dụng ngân sách vẫn chưa được thực hiện mà đơn vị vẫn xuất bản căn
cứ công văn giao nhiệm vụ trước đây của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá của 02 chuyên đề được nhà nước giao nhiệm vụ được phê duyệt phương án giá từ
năm 2012 theo phương án tính giá quy định tại thông tư 154/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ. Theo cơ
cấu giá gồm 2 yếu tố cấu thành bao gồm: Chi phí xuất bản là 3.666 đồng/tờ và chi phí phát hành là
1.034 đồng/tờ. Giá trên được giữ nguyên từ năm 2012 đến nay.
Theo các quy định hiện hành việc phê duyệt giá dịch vụ như trên là không còn phù hợp.
Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 Quy
định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa dịch vụ thay thế thông tư số 154/2010/TT-BTC.
10
Việc cắt giảm ngân sách chi cho chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia
đình làm cho vấn đề tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ sự nghiệp theo lộ trình quy định tại Nghị
định 16 trở nên không khả thi, thậm chí nếu có xây dựng phương án giá theo lộ trình cũng sẽ chỉ để
xem xét, khó thực hiện được. Trong khi các chi phí đầu qua các năm có thể biến động không
ngừng, điều đó đặt ra câu hỏi đối với chất lượng của các chuyên đề có đảm bảo được yêu cầu đặt
ra? Trong khi đó, đơn vị vẫn xây dựng dự toán theo phương pháp cơ sở quá khứ.
Báo Gia đình căn cứ khối lượng được giao và giá được phê duyệt để xây dự toán.
- Dự toán chi không thường xuyên: Khoản chi không thường xuyên được mặc định bằng
khoản thu không thường xuyên. Không khuyến khích được đơn vị chủ động tiết kiệm trong thực
hiện khoản chi này.
b) Thực hiện dự toán thu chi sự nghiệp:
* Tổ chức chấp hành dự toán thu: Nguồn thu của Báo Gia đình và xã hội bao gồm:
- Nguồn vốn của Ngân sách nhà nước cấp hàng năm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Báo bao gồm:
+ Số thực thu từ phát hành của Báo
+ Thu từ hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
+ Thu từ hoạt động kinh doanh – dịch vụ
+ Lãi từ liên doanh, liên kết, tiền gửi ngân hàng và các hoạt động dịch vụ.
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn
vị hoặc nguồn vốn liên doanh, liên kêt của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
+ Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn thu do Ngân sách nhà nước hoặc các cơ quan, đơn vị đặt các chuyên trang,
chuyên đề tuyên truyền sâu, đậm về công tác Dân số, y tế và các lĩnh vực khác.
+ Thu từ trích khấu hao TSCĐ và tiền thu từ thanh lý TSCĐ
+ Nguồn thu từ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ khác
* Tổ chức chấp hành dự toán chi:
- Chi thường xuyên: (1) Chi cho người lao động bao gồm: (i) tiền lương, phụ cấp chức vụ,
nghề nghiệp, phụ cấp lương, (ii) các khoản trích nộp theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí
công đoàn); (iii) Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Tổng biên tập căn cứ tình hình
kinh doanh trong năm, cuối năm, đơn vị tính bổ sung thu nhập cho người lao động trên cơ sở hệ số
phụ cấp và định mức tối thiểu tin bài của phóng viên hàng tháng; (iv) chi cho cán bộ, công nhân
11
viên chức nhân các ngày lễ lớn; (v) chi các khoản phục vụ hoạt động khác (2) Chi quản lý hành
chính bao gồm các khoản dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường), vật tư văn phòng
phẩm, thông tin liên lạc, hội thảo hội nghị, sửa chữa thường xuyên tài sản, khấu hao tài sản cố định,
phân bổ công cụ dụng cụ và các khoản chi khác (3) Chi hoạt động nghiệp vụ xuất bản bao gồm:
Chi phí in ấn, chế bản, mua tin, bài, nghiệp vụ chuyên môn, chi nhuận bút, thù lao hội đồng biên
tập, chi phát hành, thù lao cộng tác viên phát hành, phụ cấp xuất bản, biên phiên dịch, phần trăm
hao hụt cho đại lý và các trường hợp khác(4) Chi tuyên truyền quảng cáo bao gồm chi hoa hồng,
khuyến mại, chiết khấu, thù lao quản lý dự án tuyên truyền quảng cáo; (5) Trích nộp thuế và các
nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước theo quy định.
Hiện nay, cán bộ công nhân viên chức, người lao động làm việc tại Báo Gia đình và xã hội
được chia thành 3 nhóm với 3 chế độ chi trả tiền lương khách nhau, cụ thể:
(1) Công chức viên chức: Thực hiện chế độ hợp đồng làm việc theo Luật viên chức 2010,
Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Thông tư 15/2012/TT-BNV
(2) Hợp đồng làm việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP bao gồm các đối tượng như lái xe,
bảo vệ, tạp vụ
(3) Hợp đồng lao động theo Luật lao động – Bộ luật lao động năm 2012, Nghị định
44/2013/NĐ-CP, Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP, Thông tư
30/2013/TT-BLĐTBXH.
Chế độ chi trả lương được thực hiện theo Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể:
(i) Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để
thực hiện công việc theo thoả thuận.
(ii) Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác.
(iii) Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính
phủ quy định.
Tuy nhiên, Báo Gia đình và xã hội vẫn thực hiện trả tiền lương cho người lao động theo hệ số
lương của cán bộ công chức, viên chức. Việc trả lương như vậy không thu hút được người lao động có
năng lực và trình độ cao. Hiện nay theo quy định tại Nghị định 16, đơn vị sự nghiệp tự chủ loại 1 phải
thành lập hội đồng quản lý và hoạt động theo mô hình hội đồng quản lý, các đơn vị sự nghiệp loại 2, 3,
4 có thể hoạt động theo mô hình này. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư và đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi thường xuyên thì việc trả lương cho cán bộ từ nguồn ngân sách
nhà nước là không cần thiết, không có nguồn này đơn vị vẫn hoạt động tốt. Hiện nay, các quy định về tự
chủ tài chính đối với đơn vị loại 1, loại 2 đòi hỏi sự “cởi chói” về tổ chức bộ máy nhân sự, thoát dần cơ
chế viên chức theo Luật viên chức đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thương xuyên và chi đầu tư,
12
tiến tới đối với cả đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên. Theo quy định hiện hành các
đơn vị sự nghiệp loại 1, 2 xây dựng và phê duyệt đề án vị trí việc làm, quyết định danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao. Giao quyền tự chủ nhiều hơn cho đơn vị sự nghiệp đồng nghĩa với việc cần có cơ
chế giám sát tài chính chặt chẽ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế.
- Chi không thường xuyên bao gồm các khoản chi đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ; Chi thuê mướn các dịch vụ tư vấn pháp lý và các dịch vụ khác phục vụ việc ký kết hợp đồng
kinh tế và các hoạt động khác; Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các
nghiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, khảo sát, quy hoạch, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc
khung giá do nhà nước quy định; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao; Chi mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi trả các hoạt động liên
doanh, liên kết; Chi trả vốn và lãi vay cho các tổ chức tín dụng, cá nhân cho vay; Các khoản chi
khác theo quy định.
- Trích lập các quỹ theo quy định bao gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ khen
thưởng; Quỹ phúc lợi; Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn định thu nhập.
Mức chi cụ thể được quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo
đúng các quy định về tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.
Bảng số 2.2 Doanh thu kế hoạch và thực tế giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: đồng
Doanh thu
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Doanh thu
Tỷ lệ tăng/giảm so
với kế hoạch (%)
2013 34.290.470.480 27.425.394.736 (20,02%)
2014 37.397.488.415 22.762.231.418 (39,13%)
2015 40.290.356.662 21.614.000.489 (46,35%)
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 và phương án tự chủ
giai đoạn 2013-2015 của Báo Gia đình và xã hội
Biểu doanh thu kế hoạch so với doanh thu thực tế cho thấy kế hoạch được xây dựng trên cơ
sở quá khứ không phản ánh được xu hướng phát triển của đơn vị. Kế hoạch tăng trưởng đều qua
các năm nhưng thực tế doanh thu thực hiện đang giảm sút qua các năm. Khoảng cách giữa số dự
toán và số thực hiện cách nhau quá xa. Ví dụ số thu kế hoạch năm 2014 là 37.397.488.415 nhưng
13
thực tế thực hiện là 22.762.231.418 đồng. Số thu kế hoạch chênh lệch ít hơn 39,13% so với số kế
hoạch. Đây là điều đáng quan ngại trong đánh giá kết quả hoạt động, hoạch định kế hoạch phát
triển sự nghiệp của đơn vị.
Thực tế doanh thu từ chương trình mục tiêu quốc gia không giảm, doanh thu từ phát hành
hầu như không giảm, doanh thu từ quảng cáo tuyên truyền trên báo in và doanh thu báo điện tử suy
giảm đáng kể giai đoạn 2013-2015.
c) Quyết toán
Quyết toán tài chính của đơn vị được lập theo phương pháp tổng hợp, thống kê thành hệ
thống bao gồm: Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thuyết minh số liệu theo Quyết định
19/2006/QĐ-BTC quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, các quy định tại
Quyết định này cần được thay đổi để phù hợp với tính chất đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay,
cũng như không phù hợp với các quy định của Luật Kế toán số 88 mới được bay hành thay thế Luật
Kế toán số 03 năm 2003 và chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay. Hệ thống tài khoản kế toán và sổ
sách cần thay đổi để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như cần phản ánh bản
chất các nguồn kinh phí , chi tiết theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đối với từng nguồn kinh phí
của đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay. Ví dụ như các khoản đầu tư đáo hạn trong vòng 1 năm cần
được phân loại và ghi nhận là tài sản ngắn hạn, các khoản đầu tư đáo hạn có thời hạn thu hồi trên
12 tháng trở lên, các khoản góp vốn liên danh liên kết trong tài sản ròng của đơn vị khác cần được
phân loại và ghi nhận là tài sản dài hạn;
Hệ thống báo cáo tài chính không chỉ chú trọng đến tổng hợp tình hình kinh phí như hiện
nay mà mà phải tổng hợp được các chỉ tiêu tiền tệ, hạch toán lãi, lỗ tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
Đơn vị tổ chức kiểm kê tiền mặt, hàng hoá và tài sản tại thời điểm 31/12 theo quy định của
chế độ kế toán; Rà soát theo dõi các tài sản cố định mua, nhận, thanh lý, sửa chữa lớn trong năm
để hạch toán. Đối với giá trị quyền sử dụng đất theo quy định, các công cụ, dụng cụ lâu bền phải tổ
chức theo dõi riêng theo quy định.
Đơn vị thực hiện đôn đốc việc thanh toán và thực hiện thu hồi các khoản tạm ứng các nhân
chưa sử dụng theo quy định, ký xác nhận đối chiếu; Đối với các khoản công nợ với nhà thầu, nhà
cung cấp, đơn vị sự nghiệp thực hiện đối chiếu công nợ tới từng đối tượng và xử lý dứt điểm đối
với các khoản công nợ tồn đọng từ các năm trước. Đối chiếu các khoản góp vốn liên danh, liên kết,
xác định lỗ, lại, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, góp vốn.
Báo cáo tài chính được lập đầy đủ theo mẫu quy định tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính và các văn
bản hướng dẫn có liên quan.
2.2.2.3. Thanh tra, kiểm tra
+ Kiểm tra nội bộ:
14
+ Kiểm tra tài chính của cơ quan quản lý tài chính cấp trên
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ở Báo Gia đình và xã hội.
2.2.2.1. Nhân tố khách quan
Báo Gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp có thu, tuy thuộc đơn vị sự nghiệp ngành y tế
nhưng hoạt động sự nghiệp của Báo Gia đình và xã hội phải tuân thủ các quy định đối với đơn vị
sự nghiệp văn hoá truyền thông, chi phối bởi Luật Báo chí.
Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43, Nghị định 16 đã khuyến khích, động viên toàn
thể cán bộ, viên chức trong đơn vị phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi để tăng thu nhập
2.2.2.2. Nhân tố chủ quan
- Trình độ, năng lực quản lý cảu cán bộ quản lý tài chính.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Báo Gia đình & xã hội
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1 Tuân thủ cơ chế tự chủ tài chính.
Giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội, thực hiện chế độ tự chủ tại Báo Gia đình và xã
hội dần dần được ổn định, phát huy được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và quản lý
tài chính tại đơn vị, chủ động trong thực hiện chức năng nhiệm vụ; tăng cường công tác quản lý trong nội
bộ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng
thu, tiết kiệm chi, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong các nhiệm vụ mục tiêu quốc gia Dân
số- Kế hoạch hoá gia đình; nâng cao trách nhiệm vủa thủ trưởng cơ quann và tăn cường sự giám sát của
cán bộ trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.3.1.2. Thực hiện các chỉ tiêu và sử dụng kết quả tài chính.
Thực hiện các chỉ tiêu tài chính: Giai đoạn 2013- 2015 đơn vị hực hiện vượt mức chỉ tiêu
được giao, chi trả thu nhập tăng thêm bình quân cho người lao động, thực hiện phân phối kết quả
kinh doanh vào các Quỹ theo quy định và sử dụng các Quỹ đúng mục đích.
2.3.1.3. Kết quả tự chủ bộ máy tổ chức, nhân sự
Báo Gia đình và xã hội tiếp tục mở rộng hoạt động và có văn phòng đại diện tại các tỉnh,
thành phố như thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An. Số lượng biên chế và
người lao động ổn định qua giai đoạn 2013-2015. Đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý tài chính có
trình độ, được trang bị các phương tiện làm việc hiện đại, luôn cập nhật chế độ hiện hành và sử
dụng các phần mềm quản lý tài chính, kế toán hiện đại.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội.
2.3.2.1. Hạn chế
- Thực hiện cơ chế, chính sách pháp luật
- Hoạch định kế hoạch và dự toán ngân sách
15
- Nhận thức, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ thực hiện công tác quản lý tài chính
- Nguồn thu
- Chi phí, giá dịch vụ và phân bổ nguồn lực
- Cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn thu sự nghiệp
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, quan niệm của lãnh đạo đơn vị đối với vai trò của công tác kế hoạch tài chính.
Thứ hai, đào tạo cán bộ tài chính kế toán
Thứ ba, công tác xây dựng kế hoạch trong quản lý tài chính
Thứ tư, phối hợp giữa các bộ phận kế toán và bộ phân chuyên môn trong đơn vị
Thứ năm, trình độ của cán bộ nhân viên kế hoạch, kế toán, tài vụ
Thứ sáu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực và hiệu quả công việc.
Thứ bảy, công tác tự kiểm tra, đánh giá tại đơn vị, công tác công khai tài chính
- Nguyên nhân khách quan
Một là, sự chưa đồng bộ về cơ chế, chính sách trong quản lý tài chính
Hai là, các quy định về cơ chế tính giá đối với hai nguồn tài chính khác nhau
Ba là, độ trễ trong phối hợp chỉ đạo điều hành, ban hành các văn bản quản lý
Bốn là, các quy định về chế độ tiền lương đối với lao động hợp đồng theo Luật lao động
16
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại Báo Gia đình
và xã hội.
Trong giai đoạn 2016-2018, Báo Gia đình và xã hội không ngừng nỗ lực kiện toàn bộ máy
tổ chức, nhân sự, đảm bảo cân đối doanh thu, chi phí để tiếp tục được phân loại đơn vị sự nghiệp tự
chủ đảm bảo chi thường xuyên, tạo nền móng phát triển bền vững, phấn đấu trở thành đơn vị sự
nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, với các mục tiêu định hướng cụ thể:
3.1.1 Mục tiêu
Ban lãnh đạo Báo Gia đình và Xã hội phê duyệt kế hoạch 2016 với sự tăng trưởng ở tất cả
các chỉ tiêu, cụ thể: doanh số 26,4 tỷ (tăng 6,67% so với kế hoạch năm 2015), lợi nhuận trước thuế
1.5 tỷ (tăng 34.9% so với năm 2015 ) và tỉ lệ trả thu nhập tăng thêm tối thiểu tăng 9,5% so với các
năm trước. Mức đảm bảo chi phí hoạt động năm 2016 của đơn vị đạt 110% tăng 2% so với năm
2015. Báo Gia đình và xã hội phân loại là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp đảm
bảo chi phí hoạt động.
3.1.2 Định hướng hoạt động
- Tiếp tục xuất bản các ấn phẩm có chất lượng theo đơn đặt hàng của nhà nước, đảm bảo
thực hiện đúng đường lối chủ trương tuyên truyền về công tác Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
của Đảng và nhà nước, cung cấp đến đúng đối tượng theo yêu cầu đã được phê duyệt.
- Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng thương mại hoá các xuất bản phẩm
báo chí cung cấp cho bạn đọc trong nước và nước ngoài. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ truyền
thông, quảng cáo, tổ chức sự kiện, liên danh, liên kết với các công ty truyền thông để mở rộng thị
phần, nâng cao tỷ trọng doanh thu qua các năm.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy nhận sự, chú trọng công tác quản trị trong quản lý tài
chính tại đơn vị. Từng bước xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của đơn vị.
- Ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao, Báo Gia đình và Xã hội tiếp tục thực hiện Chương
trình “Vòng tay nhân ái” trên báo điện tử, tích cực kêu gọi các tổ chức cá nhân đóng góp từ thiện.
Chương trình đã trao tiền từ thiện cho các hoàn cảnh khó khăn lên đến hàng tỷ đồng.
- Tiếp cận khai thác có hiệu quả trang thông tin điện tử giadinh.net.vn góp phần hỗ trợ duy
trì và phát triển báo in.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội
3.2.1. Tăng cư ng công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ nhất, Lãnh đạo đơn vị cần phải tổ chức, quán triệt triển khai thực hiện kế hoạch thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm
Thứ hai, tổ chức quán triệt, tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Mở chuyên
mục tiết kiệm, chống lãng phí trên trang web của đơn vị và thường xuyên cập nhật thông tin để mở
17
rộng công tác tuyên truyền và nhân rộng gương điển hình trong toàn đơn vị. Chỉ đạo các phòng, ban
phổ biến những nội dung liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với tất cả các
cán bộ, viên chức, người lao động và phổ biến trong tất cả cuộc họp của cơ quan, đơn vị hay chi bộ.
Thứ ba, xây dựng chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ tư, thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách; công quỹ, tài sản công.
Tiếp tục áp dụng thực hiện thống nhất và công khai quy chế chi tiêu nội bộ, phương án trả lương nội
bộ; định mức khoán; quy chế quản lý và sử dụng tài sản công.
Thứ năm, kiểm tra, giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thông báo công khai và
dân chủ, bàn bạc, thảo luận, góp ý các vấn đề liên quan đến quyền lợi của mình và công tác của cơ
quan như: được thông báo về quyết toán và dự toán thu chi ngân sách năm; tình hình thu chi và sử
dụng kinh phí hoạt động của đơn vị; quỹ phúc lợi công đoàn; việc thực hiện các chính sách, chế độ
đối với công chức, viên chức, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tham quan, nghỉ mát, trang bị đồng
phục, thăm hỏi cán bộ hưu trí, trợ cấp khó khăn, ốm đau, ma chayvới tinh thần tiết kiệm, chống
lãng phí. Xây dựng các quy định như: quy định tuyển dụng lao động; quy chế trả lương; quy chế
phân phối và sử dụng quỹ khen thưởng; quy chế nâng bậc lương; quy chế chi tiêu nội bộmột
cách hợp lý và hiệu quả.
Phát huy vai trò làm chủ của công chức trong việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng và
giám sát thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phát huy
quyền làm chủ của công chức, viên chức trong việc giám sát, kiểm tra quá trình chấp hành Quy chế
dân chủ cơ sở của cơ quan, đơn vị.
3.2.2. Thực hiện xây dựng hệ thống các quy định, tiêu chuẩn, định mức ph hợp với
tình hình thực tế của đơn vị
Đối với các nội dung chi đã được quy định tại văn bản quản lý tài chính hiện hành, đơn vị
xây dựng định mức cao hơn hoặc thấp hơn quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với
các nội dung chi chưa được quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, căn cứ vào tính
chất, nội dung chuyên môn đặc thù, đơn vị xây dựng hệ thống các quy định về chứng từ, quy trình
thanh toán, tiêu chuẩn định mức phù hợp. Các quy định tiêu chuẩn, định mức này được cụ thể tại
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, công khai tổ chức, thực hiện tại đơn vị.
3.2.3 Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc
Tổ chức lao động khoa học luôn luôn đem lại hiệu quả lớn đối với toàn bộ hoạt động của
bất kỳ một đơn vị nào. Tại các đơn vị công lập có thu sự nghiệp, công tác này càng có ý nghĩa quan
trọng hơn. Trong bối cảnh đơn vị ngày càng được đầu tư phát triển, lớn mạnh về mọi nguồn lực,
ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học công nghệ, có rất nhiều vấn đề đặt ra phải giải quyết
trong hoạt động tổ chức lao động khoa học, trong đó có công tác xây dựng hệ thống đánh giá năng
lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động. Xây dựng hệ thống đánh giá năng
lực, hiệu quả công việc cũng là một yêu cầu quan trọng làm căn cứ để tổ chức triển khai công tác
18
thi đua khen thưởng một cách công bằng, minh bạch, khuyến khích người lao động làm việc hiệu
quả, gắn bó với cơ quan.
Trước khi có thể xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá, cần phải có bộ thông tin
công việc làm cơ sở. Thông tin công việc là tài liệu hướng dẫn nhân viên thực hiện các công việc
nhằm thực hiện mục tiêu chung của đơn vị, bao gồm: Mô tả công việc; Tiêu chí hoàn thành công
việc; Tiêu chuẩn năng lực; Quy trình làm việc.
Hai khía cạnh đánh giá được đề cập đến:
- Đánh giá hiệu quả công việc (hay đánh giá thành tích): sau khi đã xây dựng được Bộ
thông tin công việc tốt dựa vào tiêu chí hoàn thành công việc, ta đánh giá được thành tích của nhân
viên.
- Đánh giá năng lực: đánh giá năng lực cụ thể của từng nhân viên ứng với từng vị trí công
việc theo tiêu chuẩn năng lực đã xây dựng. Việc đánh giá năng lực và thành tích như vậy sẽ đáp
ứng mục tiêu của đơn vị và phát triển nguồn nhân lực
Để đảm bảo việc đánh giá được công bằng, minh bạch, quy trình đánh giá cần chia thành ít
nhất 03 bước.
Bước 1: Người lao động tự đánh giá. Cán bộ quản lý để cho nhân viên độc lập suy nghĩ và
đánh giá chính mình, được nêu lên những nguyện vọng, ý kiến cá nhân dựa trên những tiêu chí đã
thống nhất trước.
Bước 2: Song song và đồng thời với bước 1, cán bộ quản lý thực hiện đánh giá năng lực và
thành tích của người lao động. Điều này có nghĩa là, cấp quản lý và người lao động cùng đánh giá
trên những tiêu chí như nhau nhưng khi đánh giá, cấp quản lý không xem xét kết quả tự đánh giá
của nhân viên để tránh bị “định hướng” trước kết quả đánh giá.
Bước 3: Đối chiếu kết quả đánh giá và trao đổi với người lao động.
Đánh giá năng lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động theo tiêu
chuẩn được quy định cụ thể làm cho nhân viên tin rằng việc đánh giá thực hiện công việc là công
bằng và khuyến khích họ chủ động, tích cực tham gia vào trong quá trình đánh giá. Định kỳ thực
hiện công tác đánh giá thực hiện công việc. Nếu nhân viên làm tốt, các nhận xét, đánh giá về việc
thực hiện công việc sẽ làm cho họ phấn khởi, hăng say làm việc, ngược lại, nếu họ làm chưa tốt, họ
cũng có cơ hội tìm hiểu về các khiếm khuyết và tự hoàn thiện.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong công tác lập dự toán thu chi
Đổi mới phương pháp lập dự toán thu chi theo phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra. Xem
xét thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát công việc thực hiện, phân tích và
báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đặt ra. Lập dự toán theo kết quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự
nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính
như các đầu vào, đầu ra, chi phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động
của các yếu tố này tới kết quả mong muốn của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Phương pháp
19
lập dự toán theo kết quả đầu ra nhằm nâng cao tính hiệu quả của chi tiêu công thông qua việc xác định rõ
nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của đơn vị sự nghiệp sẽ đem lại kết quả đầu ra là gì? Lập dự toán theo kết
quả đầu ra giúp nhà quản lý hấy được liên kết giữa kết quả đầu ra với các khoản chi tiêu cụ thể, rõ ràng.
Từ đó đánh giá được chất lượng, hiệu quả hoạt động có phù hợp với mục tiêu, đảm bảo tiến độ không?
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động, nâng cao hiệu lực
trong quá trình cung cấp sản phẩm đầu ra. Tránh sự trùng lắp, chồng chéo trong phân bổ nguồn lực. Xác
định được rõ ràng biện pháp thực hiện hoạt động và so sánh được hiệu quả giữa các phương pháp thực
hiện theo tiêu chí hiệu quả và hiệu lực.Các đầu ra được xác định chi tiết, cụ thể góp phần cải thiện chất
lượng hàng hóa, dịch vụ công và xác lập mục tiêu hướng tới rõ ràng.
3.2.5. Tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội
- Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Trên cơ
sở nhiệm vụ chính trị của cơ quan truyền thông về công tác y tế- dân số mà Bộ Chính trị và Ban bí
thư trung ương và cơ quan chủ quản giao, và định hướng phát triển sự nghiệp công được đề ra theo
cơ chế tự chủ. Đơn vị cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế hoạt động, tạo động lực mới thúc
đẩy sự phát triển sự nghiệp tại đơn vị, các quy chế, quy định phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của các phòng, ban từ trụ sở trung ương đến các chi nhánh tại địa
phương trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy tắc của thị trường, trong kỷ luật,
trật tự, kỷ cương pháp luật.
Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế. Trước hết, phải mở rộng và phát triển các
mối quan hệ ổn định và lâu dài với các đơn vị cung cấp dịch vụ và các đại lý, các đơn vị tiêu thụ
sản phẩm để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định. Các phòng ban chịu trách nhiệm kinh doanh và thị
trường phải đề cao các giải pháp để nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải
pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm truyền thông trên thị trường, phải coi
trọng chữ tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường
tiêu thụ. Cần đầu tư vốn, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, khoa học kỹ thuật để phát
triển các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với quy
hoạch và phát triển của ngành.
- Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự điều chỉnh mạnh
mẽ cơ cấu dịch vụ, từ phân tích cơ cấu thị trường, cơ cấu mặt hàng, cơ cấu kinh doanh theo dịch vụ
đến cơ cấu vốn đầu tư... Cần phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ
truyền thông đa dạng. Cần phải coi trọng quy hoạch cơ sở cộng tác viên ở những vùng trọng điểm,
tập trung nhu cầu, bảo đảm, hàng hoá lưu thông và xúc tiến các hoạt động truyền thông. Cán bộ
phòng kinh doanh và các cộng tác viên cần phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho các sản
phẩm, trong đó các phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là:
Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trường cần hơn là cái mình có.
20
Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý, tức
là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau.
Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu như doanh
nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường và mở rộng thị
trường mới để làm được điều này đơn vị phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh
doanh, ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như
vậy giữ được chữ tín với khách hàng mới giải quyết được thị trường đầu ra cho các sản phẩm của
đơn vị.
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời phải tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng hoạt động để mở rộng thị
trường trong nước có hiệu quả. Ngày nay, hoạt động báo chí diễn ra khắp tất cả các ngành và địa
bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện ở tất cả các ngành, các
cấp. Trong đó sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở trong đơn vị là đặc biệt quan trọng.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là một yêu cầu rất cần thiết hiện
nay. Hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp phòng kinh doanh cần được nâng cao, năng lực,
trình độ và nhận thức kinh doanh sẽ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại đơn vị.
Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, công ty khu vực tư nhân để mở rộng loại
hình kinh doanh tuyên truyền như quảng cáo, tổ chức sự kiện tăng các khoản thu sự nghiệp tại đơn vị.
Đối với các hoạt động liên doanh liên kết, gốp vốn đầu tư, cần có khảo sát đánh giá khả thi, đối chiếu số
liệu cụ thể qua từng năm để đánh giá tình hình hoạt động, liên doanh, liên kết để có hướng điều chỉnh kịp
thời. Tránh trường hợp thua lỗ, gây thất thoát vốn sự nghiệp.
3.2.6. Quản lý chi tiêu hướng tới hiệu quả tại Báo Gia đình và xã hội
Thứ nhất, cần có một nghiên cứu mang tính chất đồng bộ từ khảo sát đến thực nghiệm, từ hệ
thống tiêu chuẩn đến quy hoạch mạng lưới cộng tác viên, chi nhánh tại các tỉnh/thành phố. Từ đó có
định hướng đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị phục vụ sự nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Thứ hai, đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu sự
nghiệp tại đơn vị. Đơn vị cần kiểm tra thực hiện đối chiếu về định mức về quản lý hành chính để có
những điều chỉnh phù hợp, nhằm tiết kiệm khoản chi này để tăng thu nhập cho người lao động.
Đơn vị phải lập dự toán hàng năm, hạn chế tối đa các khoản chi phát sinh không nằm trong kế
hoạch được xây dựng từ đầu năm. Đơn vị cần có kế hoạch dài hạn tương ứng với dự toán được xây
dựng trên cơ sở cơ cấu chi hợp lý.
Thứ ba, đổi mới phương pháp xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của đơn
vị từ phương pháp cơ sở quá khứ sang căn cứ vào kết quả đầu ra. Căn cứ kết quả đầu ra để tính phí
chi phí đầu vào hợp lý, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo tài chính cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động tài chính tại đơn vị.Trong giai đoạn thực hiện tự chủ theo quy định mới công tác lập dự
21
toán thu chi hoạt động sự nghiệp rất quan trọng và cần thiết với đơn vị cũng như với cơ quan chủ
quản. Cho phép đơn vị thực hiện hoạt động thông qua việc cân nhắc các yếu tố thu nhập, chi phí:
tạo liên kết giữa các hoạt động của các bộ phận trong đơn vị là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt
động, cụ thể: Một là là xây dựng kế hoạch chiến lược hoạt động trung và dài hạn, xây dựng được
các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó các chỉ tiêu kế hoạch gắn với dự toán chi phí cụ thể, cho phép định
hướng được kế hoạch hoạt động, cân đối được thu chi, giảm lãng phí nguồn lực và ứng phó kịp thời
với những khó khăn trong môi trường; Hai là thành lập một ban lập và kiểm soát, phân tích, đánh
giá việc thực hiện dự toán thu chi sự nghiệp, từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động để đạt được các
mục tiêu đã đề ra. Ba là xây dựng quy trình lập dự toán thu chi sự nghiệp theo kết quả đầu ra đối
với từng tiêu chí, mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, quản lý công tác chi trả lương cho cán bộ, người lao động qua tài khoản ngân hàng,
đây là một yếu tố tăng tính minh bạch, kiểm soát trong chi trả, tiết kiệm thời gian và các chi phí
liên quan đến công tác quản lý, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt.
Thứ năm, xây dựng cơ chế tiền lương cho người lao động được ký hợp động lao động theo
Luật lao động nhằm thu hút người lao động có chất lượng cao, tạo công bằng và khuyến khích
được người lao động làm theo năng lực và hưởng theo năng lực. Tăng năng suất và hiệu quả trong
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ sáu, hoàn thiện phương án giá dịch vụ theo các quy định mới, đảm bảo thực hiện lộ
trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm bắt kịp với xu hướng chuyển dần
cơ chế tài chính sang tự chủ tài chính và cung cấp dịch vụ công theo hình thức đặt hàng giao nhiệm
vụ trên cơ sở tính đúng tính đủ các chi phí dịch vụ công trong cơ cấu giá.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quá trình hoạt động quản lý tài chính.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Báo Gia đình và Xã hội. Do đó, để phát huy vai trò của
công tác này, đòi hỏi đơn vị phải có sự thích ứng, linh hoạt với điều kiện về quy mô, đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị mình.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay hiện nay, Báo Gia đình và xã hội không chỉ chịu
sức ép cạnh tranh với các công ty truyền thông trong nước, mà còn phải cạnh tranh với các công ty
truyền thông nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia đó là những công ty mạnh cả về vốn, thương hiệu và
trình độ quản lý. Do vậy để cạnh tranh được, các Báo Gia đình và Xã hội phải tìm được cho mình
một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong những giải pháp cần phải làm là tiết kiệm
chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý... mà thông tin quan trọng làm cơ sở để thực hiện là
thông tin kế toán. Chính vì vậy đơn vị muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán
tốt, hoạt động hiệu quả.
Thông tin kế toán là rất cần thiết cho Lãnh đạo đơn vị để đề ra các chiến lược và quyết định
kinh doanh, do đó nếu thông tin kế toán cung cấp không kịp thời, sai lệch sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh, đơn vị có thể rơi vào tình trạng khó khăn và ngược lại. Để nâng cao hiệu quả tổ chức
công tác kế toán tại Báo Gia đình và xã hội nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
22
trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, thời gian tới Báo Gia đình và Xã hội cần tập trung thực hiện
tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của đơn vị. Chọn nhân sự
kế toán theo từng vị trí công tác phù hợp với đạo đức, chuyên môn, quy định chế độ tài chính kế
toán đồng thời xác định số lượng nhân viên kế toán cho phù hợp để tiết kiệm chi phí. Kế toán cần
lựa chọn phần mềm kế toán, cũng như lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm
hoạt động. Bên cạnh đó, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đơn vị
cần đầu tư vào việc đào tạo những người làm công tác kế toán trong đơn vị, sao cho họ có thể sử
dụng thành thạo các trang thiết bị, phần mềm kế toán, đảm bảo sự vận dụng là có hiệu quả, giúp tiết
kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với công tác kế toán trong đơn vị.
Thứ hai, tổ chức hoàn thiện chứng từ kế toán là khâu quan trọng, quyết định đến thông tin
kế toán. Do đó, cần xây dựng hệ thống chứng từ đơn giản, rõ ràng, phù hợp với quy định của chế
độ kế toán, bên cạnh đó, các chỉ tiêu phản ánh trong chứng từ phải thể hiện được yêu cầu quản lý
nội bộ. Quy định trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, khoa học, tránh được sự chồng
chéo, ứ đọng. Tất cả các chứng từ kế toán được lập từ trong đơn vị hay từ các đơn vị bên ngoài
phải được tập trung vào phòng kế toán và chỉ sau khi kiểm tra xác minh tính pháp lý của chứng từ
thì mới dùng ghi sổ kế toán.
Thứ ba, phải coi trọng việc xây dựng, khai thác hệ thống báo cáo nội bộ và thấy được ý
nghĩa của báo cáo kế toán quản trị trên các mặt: cung cấp số liệu để phân tích thường xuyên tình
hình thực hiện các chi tiêu kinh tế theo từng mặt cụ thể, cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng
kế hoạch, dự toán cũng như đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
Khi lập hệ thống báo cáo nội bộ, đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau: các chỉ tiêu phản
ánh trong báo cáo nội bộ phải thống nhất với các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, các chỉ tiêu kế
hoạch, dự toán và về phương pháp tính để đảm bảo so sánh được; cung cấp đầy đủ thông tin cho
quản trị kinh doanh của doanh nghiệp; số liệu của các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên các báo
cáo nội bộ phải thống nhất, đầy đủ, chính xác và trung thực. Mẫu biểu được xây dựng phù hợp với
yêu cầu quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn giản, thuận tiện cho người sử dụng các báo cáo
nội bộ này.
Thứ tư, kiểm soát nội bộ có tác dụng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin
kế toán qua việc hạn chế các sai sót, gian lận. Tuy nhiên kiểm soát nội bộ nếu được tổ chức một
cách đầy đủ sẽ làm tăng đáng kể chi phí của đơn vị. Trong điều kiện nguồn lực có giới hạn, đơn vị
khó có thể chấp nhận chi trả những chi phí này. Từ lý do trên, việc kết hợp tổ chức kế toán với hệ
thống kiểm soát nội bộ là điều cần thiết. Việc kết hợp tổ chức kế toán với hệ thống kiểm soát nội
bộ một cách chọn lọc sẽ giúp đơn vị đạt được mục tiêu kiểm soát nội bộ với chi phí hợp lý.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính
- Nghiên cứu ban hành quy định khung về cơ chế chi trả lương cho người lao động đối với
đối tượng ký hợp đồng theo Bộ luật lao động năm 2012. Quy định mức chi trả lương đối với từng
23
đối tượng cụ thể, khuyến khích, thu hút được người lao động có trình độ cao tại các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Thống nhất cơ chế quản lý tài chính đối với tất cả nguồn thu sự nghiệp, tránh tình
trạng nhiều nguồn, nhiều cơ chế như hiện nay. Tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về kế toán đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo cho công tác kế toán, tổ chức bộ máy
kế toán, hành nghề kế toán được thực hiện theo pháp luật.
- Nghiên cứu sớm ban hành Quyết định thay thế Quyết định 19/QĐ-BTC về Chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp, trong đó chú trọng đến sửa đổi hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo
tài chính cho phù hợp với Luật Kế toán số 88 thay thế Luật Kế toán số 03 năm 2013 và phù hợp với
các quy định đối với cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, cũng như
chuẩn mực của hệ thống kế toán quốc tế, cụ thể: sửa đổi tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế
toán phải được quy định chi tiết áp dụng cho Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà
nước; Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước; Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà
nước; Đơn vị kế toán là doanh nghiệp; Đơn vị kế toán khác. Hệ thống tài khoản không chỉ đặt ngẫu
nhiên, chung chung như hiện nay mà cần phản ánh bản chất các nguồn kinh phí và các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh một cách cụ thể, chi tiết theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí được hoạch toán theo
từng nguồn và xác định kết quả kinh doanh theo từng nguồn tương ứng phục vụ cho công tác quản
trị đơn vị. Theo đó, cần thay đổi hệ thống mục lục ngân sách tương ứng.
Báo cáo tài chính không chỉ chú trọng đến tổng hợp tình hình kinh phí như hiện nay thì nên
sửa đổi các báo cáo theo hướng tổng hợp các chỉ tiêu về tiền tệ để hoạch toán lãi, lỗ tại các đơn vị
sự nghiệp tự chủ tài chính như với các doanh nghiệp, báo cáo tài chính phải được tổng hợp chi tiết
theo từng nguồn và thuyết minh cụ thể.
3.3.2. Bộ Y tế
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và điều chỉnh dần hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật đưa các quy định về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế vào các văn
bản hướng dẫn quản lý tài chính thống nhất trong toàn ngành y tế.
- Hoàn thiện Nghị định bổ sung, sửa đổi Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
của các cơ sở khám bệnh chữa bệnh công lập, trong đó: Quy định về mô hình hội đồng quản lý, ban
kiểm soát đối với các đơn vị sự nghiệp nghành y tế. Theo đó, cần quy định cơ chế giám sát chặt chẽ
đối với đơn vị sự nghiệp được giao tự chủ, đảm bảo công khai minh bạch, chống thất thoát, lãng
phí tài sản nhà nước.
- Tăng cường phân cấp quản lý, tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý.
- Tổ chức đào tạo tập huấn công tác lập kế hoạch, quản lý tài chính hàng năm cho các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm hỗ trợ đơn vị kiểm soát, kiện toàn công tác
quản lý tài chính tại đơn vị.
24
KẾT LUẬN
Nâng cao năng lực quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng để nâng cao
hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức, các chủ thể kinh tế. Trong điều kiện phát triển kinh
tế- xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế càng ngày càng được mở rộng và dần phản ánh
bản chất vốn có của nó, thì việc làm chủ các quan hệ kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo
đúng mục đích của người quản lý lại càng cần thiết, đồng thời cũng đòi hỏi các chủ thể phải có
năng lực quản lý tài chính tốt.
Để góp phần củng cố, nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội thuộc
Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh nói chung ngày càng lớn mạnh và bền vững, đề tài “Quản lý tài
chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế” đã được
tác giả nghiên cứu và hoàn thiện. Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Đã làm rõ được các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp, đã tập trung phân tích được các
nội dung cần quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ
khám, chữa bệnh. Luận văn cũng đã phân tích được tương đối cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngành tế không có thu dịch vụ khám,
chữa bệnh.
- Đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Báo
Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế, chỉ ra những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội.
- Trên cơ sở xem xét nguyên nhân và định hướng phát triển của Báo Gia đình và xã hội
trong những năm tới, luận văn đã đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo
Gia đình và xã hội, trong đó vấn đề mang đậm tính thời sự và có ý nghĩa thực tiễn cao là đề xuất
các giải pháp tài chính cần thiết để hướng đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, tự chủ bền
vững về tài chính, phát triển sự nghiệp báo chí truyền thông. Bên cạnh đó tác giả cũng mạnh dạn
đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về những bất cập trong cơ chế quản lý tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh hiện nay
với mong muốn sớm được tháo gỡ, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ cho hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_tai_chinh_doi_voi_bao_gia_dinh_va_x.pdf