Quản lý thu NSNN tại thị xã trung tâm tỉnh lỵ như thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và
thực tiễn. Do vậy cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn
thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến
khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong
nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn
thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công với những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý
thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu,
các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu
NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương,
trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở
Việt Nam và trực tiếp ở thị xã Đồng Xoài.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước từ năm 2012 đến năm 2016*, chỉ ra những
tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn
chế đó.
Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, của địa
phương thị xã Đồng Xoài và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu
NSNN đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan
hữu quan đối với việc quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài. Những giải
pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của thị xã Đồng Xoài và có giá
trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN
tại địa phương.
Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu,
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô
cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 624 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
./.
BỘ NỘI VỤ
../..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NGỌC CHÂU
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017
T
2
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Kiên
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm:
Thời gian:
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau Đại học Học viện Hành
chính Quốc gia.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý thu ngân sách là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách Tài chính quốc gia. Những năm gần đây, chính sách và cơ chế
quản lý thu ngân sách đã có nhiều đổi mới. Trong nền kinh tế hiện nay, các
thành phần kinh tế phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều
thuận lợi cho phát triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu
ngân sách như thế nào đảm bảo tính công bằng giũa các thành phần kinh tế
ở các địa phương trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà
nước là một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết.
Trong bối cảnh đó, cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác quản lý
thu Thuế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết hợp lý cũng như đảm
bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách, góp phần thúc đẩy
đất nước ngày càng vững mạnh trên con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Thị xã Đồng Xoài là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội của tỉnh Bình Phước. Trong những năm qua, quản lý thu ngân sách
trên địa bàn thị xã đã đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên, hiện
cũng còn những hạn chế, gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy cần có
những giải pháp quản lý phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu
ngân sách nhà nước tại thị xã nhằm bổ sung nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ những lý do nêu trên học viên chọn đề tài: „„Quản lý thu ngân
sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước‟‟ làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn cao học quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có những công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước theo nhiều
khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau, trong đó có những công trình
nghiên cứu với phạm vi quốc gia, có những đề tài nghiên cứu đối với từng
địa phương cụ thể. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chưa nghiên cứu việc
2
thu ngân sách nhà nước cụ thể dưới góc độ từng địa phương, với đặc
thù riêng có như tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa
bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, từ đó để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện cho thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách cấp nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NS tại thị xã Đồng Xoài.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách
tại thị xã Đồng Xoài.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣơng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thu ngân sách
tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách trong phạm vi thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
- Về không gian: tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
- Về thời gian: từ năm 2012 - 2016, tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
3
- Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp thu thập và xử lý thông tin;
+ Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp;
+ Các phương pháp dự báo, thống kê, báo cáo ...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và pháp lý, luận văn đã làm rõ
được nội hàm các khái niệm chính trong khung lý thuyết về Quản lý thu
ngân sách nhà nước.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu,
học tập hoặc những ai quan tâm đến quản lý thu ngân sách nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết luận, cũng như những giải pháp được đề xuất trong luận văn
là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà quản lý trên địa bàn để
hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng Quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý thu ngân sách tại thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
4
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề chung về thu ngân sách nhà nƣớc
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2011) của Học viện Hành chính
Quốc gia thì: Thu NSNN là việc nhà nước huy động một phần nguồn lực của
xã hội hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Ngoài ra, khái niệm thu NSNN được quy định tại điều 5 chương 1
NSNN năm 2015.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước
Đặc điểm: Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy
động vào ngân sách; các khoản thu cho ngân sách gắn liền với chức năng,
nhiệm vụ và quyền lực chính trị của nhà nước, là tiền đề vật chất quan trọng
không thể thiếu để nhà nước duy trì hoạt động; mọi khoản thu đều được thể
chế hóa bởi các chính sách, pháp luật và được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu; trong các nguồn thu ngân sách, nguồn
thu nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất, thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn nhất; chính sách thu NSNN phải dựa trên các căn cứ cụ
thể và khoa học,...
Vai trò:
- Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
- Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội;
- Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập
của các cá nhân trong xã hội.
5
1.1.1.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN bao gồm: (1) Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy
định; (2) Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định; (3) Phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; (4) Phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước
thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại; (5) Các khoản nộp NSNN từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; (6) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định; (7) Thu từ bán tài sản nhà nước; (8) Tiền sử
dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền
cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; (9) Thu từ tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản,
thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước; (10) Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác; (11) Các khoản đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; (12) Các khoản viện trợ không
hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho
Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương; (13)
Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định; (14) Các khoản thu khác.
1.1.2. Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm 2 cấp: Ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương trong đó ngân sách địa phương gồm có ba cấp là
ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
1.1.2.2. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Khái niệm: Theo luật ngân sách năm 2015 và Nghị định 163/NĐ-CP
hướng dẫn thi hành cho luật NS năm 2015 thì: “Thu NSNN cấp huyện là
toàn bộ các khoản thu mà chính quyền cấp huyện huy động vào quỹ ngân
sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ
bao gồm những khoản thu, mà chính quyền địa phương huy động vào ngân
sách, không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp”.
6
Đặc điểm: ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh là một cấp ngân sách hoàn
chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể; nội dung thu
của NS Huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND &UBND tỉnh) quyết định; quy mô
ngân sách Huyện thường không ổn định qua các giai đoạn.
Vai trò: thu NSNN cấp huyện bảo đảm nguồn vốn thực hiện nhu cầu
chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của Nhà nước;
thông qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện việc quản
lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội; thu NSNN cấp huyện còn đóng
vai trò quan trọng để điều tiết thu nhập của các cá nhân trên địa bàn.
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện
1.2.1. Khái niệm
Theo giáo trình Quản lý tài chính công của Học viện Tài chính (2010)
thì: Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình nhà nước sử dụng tổng hợp
các công cụ, biện pháp dựa trên quyền lực chính trị của nhà nước để tập
trung các nguồn lực trong nền KT - XH tại địa phương cho nhà nước theo
quy định của pháp luật và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân
sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra.
1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách cấp Huyện
1.2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý thu ngân sách cấp Huyện
Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 năm 2015; Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của chính phủ; Nghị quyết số
18/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước; Nghị quyết số
11//2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Phước; Quyết định số
52/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Bình Phước; Nghị
quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 27/12/2012 của HĐND thị xã Đồng
Xoài; Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 31/7/2013 của HĐND thị
xã Đồng Xoài; Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 25/12/2013 của
HĐND thị xã Đồng Xoài; Nghị quyết số 03/2014/NQ-HĐND ngày
13/8/2014 về việc thông qua KH điều chỉnh dự toán toán thu - chi NSNN
năm 2014; Nghị Quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015 của
7
HĐND thị xã Đồng Xoài; Nghị quyết số 165/2016/NQ-HĐND ngày
16/12/2016 về dự toán toán thu - chi NSNN năm 2017.
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy thu nộp ngân sách cấp Huyện
Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện tập chung chủ yếu tại Chi cục
thuế Thị xã, gồm có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng. Các
văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ về cơ cấu bộ máy đối với Chi cục
Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên và đối với Chi
cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng.
1.2.2.3. Lập dự toán thu ngân sách
- Dự toán NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch
của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu.
- Yêu cầu của lập dự toán: các nội dung thu NSNN phải được tổng
hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc
Thuế; dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và
thời hạn đã quy định; dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể
về cơ sở, căn cứ tính toán các nội dung trong dự toán.
- Căn cứ lập dự toán: nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng - an ninh, các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch; chính sách,
các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể là có các luật
thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về
thu phí lệ phí, các quy định về thu phạt....
- Quy trình lập dự toán ngân sách: Xác lập và thông báo số kiểm tra;
lập và thảo luận dự toán NS; quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN.
1.2.2.4. Thực hiện dự toán thu ngân sách
- Yêu cầu của chấp hành dự toán: triển khai thực hiện các chỉ tiêu thu
trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực; đảm
bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào NSNN; đảm bảo tính công bằng
và tránh thất thu và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nộp về mặt xã hội;
8
kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của
nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán.
- Nội dung chấp hành thu NSNN: cơ quan thu ngân sách lập dự toán
thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu
chủ yếu; các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN; toàn bộ các khoản thu
của NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ
quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước.
1.2.2.5. Quyết toán thu ngân sách
- Yêu cầu của quyết toán thu NSNN: số liệu trong báo cáo quyết toán
phải chính xác, trung thực, đầy đủ; báo cáo quyết toán phải theo đúng các
nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục NSNN; báo cáo quyết
toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự
toán; KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ
quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán.
- Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu NS:
+ Ban Tài chính xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND
xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; UBND xã trình HĐND xã phê
chuẩn; sau khi được phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán
ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện;
+ Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu NS xã; lập quyết
toán thu NS huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa
bàn huyện và quyết toán thu NS huyện trình UBND cấp huyện xem xét gửi
Sở Tài chính; UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn, sau khi
được phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán NS gửi Sở Tài chính.
+ Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn
huyện, quyết toán thu NS huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh; tổng
hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân sách
địa phương trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời
9
UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn; sau khi được phê chuẩn,
UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính.
+ Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN, báo cáo quyết toán
thu ngân sách địa phương; lập quyết toán thu ngân sách trung ương và tổng
hợp lập tổng quyết toán thu NSNN trình Chính phủ xem xét để trình Quốc
hội phê chuẩn; đồng gửi cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
1.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu NS
Bộ Tài chính có trách nhiệm Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách,
xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính - ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các
địa phương, các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp NSNN và sử dụng NSNN.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về
thu, chi và quản lý ngân sách, tài sản nhà nước của tổ chức, cá nhân. Thanh
tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN cấp Huyện
1.3.1. Thể chế, cơ chế chính sách liên quan
Luật và cơ chế chính sách về quản lý thu NSNN phù hợp, linh hoạt thì
sẽ khuyến khích nộp thuế và phí, giúp tăng nguồn thu. Qui định không phù
hợp sẽ gây khó khăn trong thực hiện thu và quản lý thu NS, không khuyến
khích được các tổ chức, cá nhân làm kinh tế ở địa phương phát triển.
1.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và con người
Bộ máy được tổ chức, bố trí hợp lý, gọn nhẹ, được trang bị kỹ thuật
hiện đại sẽ giúp theo dõi, quản lý tốt tới từng đối tượng thực hiện thu
NSNN. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay không thành công, đến hiệu
quả quản lý thu NSNN theo vị trí công tác của cán bộ trong hệ thống.
10
1.3.3. Trình độ phát triển KTXH của địa phương
Địa phương có hạ tầng tốt, có vị trí địa chiến lược thuận lợi, có cơ chế
chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân kinh
doanh sẽ là điểm đến của nhiều nhà đầu tư, tạo nên nguồn thu từ thuế cho
NSNN của địa phương. Trình độ phát triển KTXH kém, hạ tầng thấp kém
sẽ không thu hút được các nhà đầu tư, địa phương sẽ phải dành khoản ngân
sách lớn hơn cho chi phát triển, dễ dẫn đến mất cân đối thu, chi NSNN.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý thu NSNN
và bài học rút ra cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã nghiên cứu và rút ra các bài
học kinh nghiệm từ thực tiễn tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh và tại
Huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước; từ đó, luận văn rút ra một số bài học
cho thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề về NSNN, thu NSNN và
quản lý thu NSNN. Trong đó, trình bày những vấn đề chung về NSNN, thu
NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN và quản lý thu NSNN cấp
huyện trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN và các quy định luật pháp
hiện hành của Việt Nam. Chương này cũng trình bày kinh nghiệm về quản
lý thu NSNN của Quận Bình Thạnh, TP.HCM và Huyện Chơn Thành, tỉnh
Bình Phước, đối chiếu với các quy định về quản lý thu NSNN để nghiên
cứu áp dụng trong công tác quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài.
11
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản lý thu
NS tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo Nghị định số 90/1999/NĐ-CP
của Chính phủ. Thị xã Đồng Xoài là đô thị tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Phước. Các nguồn tài
nguyên thiên nhiên như khoáng sản phi kim, tài nguyên nước, là những
nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế tại địa phương.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Đồng Xoài
Thị xã Đồng Xoài là trung tâm Tỉnh Bình Phước, là vùng có mật độ
dân cư đông đúc, tốc độ đô thị hóa cao, được xác định là một trong những
vùng để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Phước.
Kết cấu cơ sở hạ tầng đang trên đà xây dựng và phát triển, giúp Đồng
Xoài thực hiện hiệu quả chương trình KT - XH; mạng lưới giao thông phát
triển khá mạnh; mạng lưới cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường từng bước
được đầu tư xây dựng; lĩnh vực thương mại dịch vụ được mở rộng; Các
điều kiện KT - XH và tự nhiên trên tác động cơ bản đến hoạt đông quản
lý thu NS, đến việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quá
trình lập dự toán thu, thực hiện dự toán, quyết toán và quá trình thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình quản lý thu NS trên địa bàn.
2.2. Thực trạng quản lý thu NS nhà nƣớc tại thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phƣớc
2.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 – 2016
Trên cơ sở phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu NSNN đã đạt
được nhiều kết quả. Thu ngân sách đều vượt kế hoạch được giao hàng
năm, năm 2012 tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng so với dự toán 102%,
12
năm 2013 do tình hình kinh tế khó khăn và việc chia cắt địa giới hành
chính tỉ lệ này chỉ đạt 93% so với kế hoạch, năm 2014 có mức thu thực tế
đạt 115% so với dự toán, năm 2015 là 137%, năm 2016 đạt 154% so với
dự toán.
Tuy nhiên, do chưa lường hết những khó khăn mới phát sinh trong
việc thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, nên một số chỉ tiêu
trong thu ngân sách nhà nước còn có năm đề ra chưa đạt.
Về cơ cấu các khoản thu:
Thu từ thuế công thương nghiệp là nội dung thu quan trọng nhất. Đây
là nguồn thu lớn, tương đối bền vững, nguồn thu này cần được duy trì bằng
cách tạo điều kiện về môi trường sản xuất kinh doanh minh bạch, hiệu quả.
Khoản thu chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 trên địa bàn Thị xã là nguồn thu từ
tiền sử dụng đất. Thu từ tiền cho thuê đất và thuế thu nhập cá nhân cũng
chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng thu trên địa bàn thị xã. Đây là nguồn
thu mang tính chất dài hạn, cần được nuôi dưỡng để tạo nguồn thu bền
vững cho Thị xã.
2.2.2. Thực trạng các nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước tại
thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
2.2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý thu ngân sách nhà nước
Luật NSNN năm 2002 và Luật NSNN năm 2015 là cơ sở pháp lý cơ
bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN (hiện nay là Nghị định số
163/2016/NĐ-CP), Thông tư số 59/2003/TT-BTC năm 2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, HĐND – UBND
tỉnh Bình Phước ban hành Nghị quyết phê chuẩn dự toán NS và phân bổ dự
toán NS và Quyết định về dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách
qua các năm. Qua đó, HĐND – UBND thị xã Đồng Xoài đã ban hành Nghị
quyết, Quyết định về việc dự toán NS và phân bổ dự toán NS qua các năm.
13
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài
Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã có chức năng giúp UBND thị xã
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách trên địa bàn Thị xã theo
phân cấp quản lý của Nhà nước. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ
đạo về chuyên môn của Sở Tài chính.
Chi cục thuế thị xã Đồng Xoài gồm có 51 cán bộ, công chức (41 biên
chế, 10 hợp đồng). Chi cục thuế có 01 Chi cục trưởng, 02 Phó chi cục
trưởng và các đội chuyên môn, nghiệp vụ (Đội Tuyên truyền nghiệp vụ kê
khai, đội Trước bạ và thu khác, đội Hành chính nhân sự tài vụ và ấn chỉ,
đội kiểm tra thuế, đội quản lý và cưởng chế nợ, đội thuế liên xã, phường).
2.2.2.3. Lập dự toán thu ngân sách
Căn cứ lập dự toán: dựa theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài
chính, hiện nay, cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu
NS ở thị xã Đồng Xoài thực hiện theo Nghị quyết số 18 ngày 16/12/2012
của HĐND tỉnh Bình Phước về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh giai đoạn 2012 - 2016.
Thực trạng lập và việc giao dự toán thu cho các xã, phường, thị trấn,
các đơn vị trực thuộc trên địa bàn:
Thực tế việc lập, giao dự toán tại thị xã Đồng Xoài đã tuân thủ đúng
các quy định của nhà nước về lập dự toán hàng năm. Quá trình lập dự toán
thu hàng năm đã thực hiện đảm bảo từng nội dung từ thông báo số kiểm
tra, thảo luận và lập dự toán đến giao dự toán thu chính thức cho các đơn
vị.
Báo cáo số liệu cho thấy nội dung thu từ thuế NQD chiếm tỷ trọng lớn
nhất, có tốc độ tăng đều trong thời kỳ. Cụ thể, số dự toán thu năm 2012 là
66,928 triệu đồng, năm 2013 là 101,156 triệu đồng, năm 2014 là 114,991
triệu đồng, đến năm 2015 là 117,612 triệu đồng và năm 2016 là 140,946
chiếm trung bình khoảng 40% triệu đồng trong thu từ kinh tế địa phương.
14
Nhìn chung công tác lập dự toán thu ngân sách đã tương đối đảm bảo
sự phù hợp, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại: dự toán thu ngân sách được
lập còn thấp; việc lập dự toán cho ngân sách năm tiếp theo chưa thực sự
lấy số liệu thực hiện của các năm trước làm cơ sở tham khảo, có nội dung
thu chỉ được lập lên dựa trên cảm tính; vai trò của lập dự toán trong chu
trình quản lý thu ngân sách chưa được coi trọng làm ảnh hưởng đến khâu
tiếp theo; trong phê duyệt dự toán HĐND tỉnh còn có nhiều hạn chế,.
2.2.2.4. Chấp hành ngân sách
Tốc độ tăng thu NS tại thị xã Đồng Xoài giai đoạn 2011- 2015 đều
tăng qua các năm, tốc độ tăng thu NS vượt mức so với dự toán hằng năm.
Trong cơ cấu thu ngân sách hàng năm thì thu NSNN trên địa bàn thị
xã chiếm hơn 50% trong tổng thu tại thi xã Đồng Xoài, trong nội dung thu
NSNN trên địa bàn thị xã có một số các nguồn thu đóng góp cao vào NS.
Tình trạng trốn thuế của các DN trên địa bàn còn khá lớn và bằng
nhiều thủ đoạn khác nhau, các chế tài xử phạt vi phạm chưa đủ răn đe do
đó nợ thuế trong nội dung thu này chiếm hầu hết nợ thuế hiện nay.
Trong tổ chức thu tại địa phương đã có những đổi mới, cải cách công
tác quản lý thu đưa công tác thu ngày càng hiệu quả hơn. Các chính sách
về thu của thị xã Đồng Xoài đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng và tạo
mới nguồn thu, gắn công tác thu với việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong những năm qua còn có những
vấn đề bất cập như: tỷ lệ huy động ngân sách bình quân tính theo GDP giai
đoạn 2011 - 2015 còn quá thấp, chỉ đạt trung bình 5% GDP; tình trạng nợ
thuế nội địa cao và liên tục tăng nhanh, công tác quản lý và xử lý các
khoản nợ về thuế còn chưa triệt để; thu từ thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp còn thấp và chưa quản lý tốt; các tài khoản tạm thu, tạm giữ thường
xuyên phát sinh nhưng việc xử lý để đưa vào ngân sách còn chậm,.
15
2.2.2.5. Quyết toán thu ngân sách
Cuối năm NS cơ quan thu và Kho bạc Nhà nước đối chiếu số liệu thu
thuế trong năm và giải quyết tồn tại. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
phải lập báo cáo quyết toán thu gửi cơ quan thu cấp trên và cơ quan tài
chính đồng cấp để tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN. Cơ quan tài chính
lập báo cáo quyết toán thu gửi UBND đồng cấp và gửi cơ quan tài chính
cấp trên; đồng thời UBND trình HĐND phê chuẩn, sau khi được phê
chuẩn, UBND gửi báo cáo bổ sung quyết toán NS cho cơ quan tài chính
cấp trên.
Việc quyết toán thu NS tại thị xã Đồng Xoài thực hiện theo đúng quy
định về quy trình, thủ tục, tuy nhiên vẫn còn tồn tại như: ý nghĩa quyết
toán ngân sách đang bị xem nhẹ; số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa
được đánh giá toàn diện, chưa làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp
theo; công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND tỉnh chưa thực sự
tốt; chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết,
2.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý thu NSNN
Kiểm tra, thanh tra quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài khá tốt.
Việc kiểm tra trước khi thu: khâu lập dự toán thu NSNN do cơ quan
thuế - tài chính đảm nhận còn nặng về chỉ tiêu phân bổ dự toán NS cho các
đơn vị và nhìn chung định mức hướng dẫn có phần chung chung của cơ
quan tài chính. Việc kiểm tra khâu lập dự toán cũng còn tính chủ quan,
chưa quan tâm đúng mức dự toán thu của đơn vị;
Việc kiểm tra trong khi thu: được cơ quan thuế, tài chính và kho bạc
kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt theo chế độ, tiêu chuẩn theo quy định của
nhà nước. Vì vậy, công tác kiểm tra chỉ quan tâm đến tính nguyên tắc, sự
tuân thủ, hợp pháp của quy trình, của hóa đơn chứng từ chứ hầu như không
quan tâm đến tính hiệu quả của hoạt động quản lý thu NSNN.
Trong công tác kiểm tra, chỉ kiểm tra định kỳ có kế hoạch chứ chưa
thực hiện bất kì đợt kiểm tra đột xuất nào.
16
2.3. Đánh giá chung về quản lý thu NSNN trên địa bàn thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Việc lập dự toán đã thực hiện đúng theo các yêu cầu các quy định;
- UBND Thị xã, Chi cục Thuế Thị xã hàng năm giao chỉ tiêu thu
nhanh chóng cho các đơn vị cấp dưới để các đơn vị này có cơ sở xây dựng
kế hoạch, phương án thu ngay từ đầu;
- Có sự phân công cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm cho các đơn vị trong
quản lý thu ngân, đảm bảo có sự quản lý các nội dung thu thống nhất;
- Thu ngân sách đã đạt được dự toán giao trên hầu hết các nội dung
thu, khai thác được những nguồn thu phù hợp với thực tế của địa phương;
- Công khai quy trình thu nộp ngân sách, hướng dẫn tận tình cho
khách hàng về các nội dung thủ tục nộp ngân sách;
- Tổ chức đội ngũ làm công tác thu được cũng cố, tăng cường, chất
lượng về năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng lên;
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất để phát
hiện các sai phạm về thuế nhằm xử lý kịp thời, tránh tái diễn;
- Ngành thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu với
chính quyền địa phương các cấp để có sự chỉ đạo từ chính quyền địa
phương trong công tác thu, tăng cường các nghiệp vụ thu, đề ra các biện
pháp thu nhằm hoàn thành được chỉ tiêu về dự toán đã đặt ra.
- Công tác quản lý thu ngân sách đã gắn và góp phần vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp theo
Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH thị xã Đồng Xoài đến năm 2020.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Dự toán thu chưa sát thực tế;
- Cơ cấu thu ngân sách còn bất cập chưa mang tính bền vững cho NS;
17
- Thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho NS;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được phát
triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ lệ động
viên vào ngân sách so với GDP còn thấp;
- Tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của thị xã Đồng Xoài;
- Quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý
nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt.
2.3.3. Nguyên nhân
- Công tác lập dự toán và quyết toán trong hoạt động quản lý thu ngân
sách trên địa bàn Thị xã hiện còn nhiều bất cập.
- Chưa khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt
đối với những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách.
- Công tác tuyên truyền – hỗ trợ dù được triển khai thường xuyên
nhưng chưa phát huy tốt vai trò của mình.
- Thủ tục hành chính tuy đã được nhà nước chủ trương tinh giản, song
vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế.
- Hệ thống phần mềm ứng dụng không được nâng cấp thường xuyên,
trình độ công nghệ của cán bộ quản lý thu chưa được nâng cao, các thiết bị
tin học, cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ do thiếu kinh phí.
- Công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế còn
nhiều hạn chế.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chương 2 đã phân tích thực trạng NSNN, thu NSNN, công tác quản
lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài từ năm 2012 đến 2016. Tham chiếu giữa
lý luận về NSNN và thực tại tại địa phương có so sánh với kinh nghiệm
của các nước.
18
CHƢƠNG 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƢỚC
3.1. Định hƣớng, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu
ngân sách tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phƣớc
3.1.1. Định hướng hoàn thiện
Thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2015 -2020, ngành tài chính cần quán triệt sâu sắc, triển khai thực
hiện đầy đủ, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về
chủ trương giải pháp cân đối ngân sách Nhà nước quản lý nợ công để bảo
đảm nền tài chính quốc gia an toàn bền vững.
Ngành tài chính nói chung, Bộ Tài chính nói riêng cần chỉ đạo quyết
liệt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, đồng thời quán triệt tinh thần
triệt để tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí. Hơn nữa ngành tài chính cần có
đột phá trong cải cách quản lý tài sản công để gia tăng nguồn thu, hạn chế
lãng phí, thất thoát.
Bên cạnh việc thực hiện những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội,
ngành tài chính tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương về xây
dựng chỉnh đốn Đảng, tinh gọn bộ máy nhân sự theo hướng nâng cao trình
độ và đạo đức trong thực thi công vụ.
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu
3.1.2.1. Các mục tiêu phát triển quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài
Trong thời gian tới, thị xã đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
nhiệm kỳ 2016 - 2020 như sau: 1. Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện
hành): 38.514,01 tỷ đồng; 2. Tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế: Thương mại-
dịch vụ 53,8%; Công nghiệp - xây dựng 40,2%; Nông nghiệp 6%, 3. Tổng
thu ngân sách: 2.684,45 tỷ đồng. Trong đó: Thu ngân sách phát sinh trên
địa bàn thị xã: 1.531,5 tỷ đồng; 4. Tổng chi ngân sách địa phương:
19
2.463,19 tỷ đồng; 5. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020: 90,8
triệu đồng/người/năm; 6. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đến năm 2020: 99,8%;
7. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đến năm 2020: 99,5%; 8.
Tỷ lệ hộ nghèo: Bình quân hàng năm giảm từ 0,2 - 0,45% theo tiêu chí
mới; 9. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn dưới
11%; 10. 8/8 phường - xã tiếp tục duy trì và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn phổ
cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập GDTH đúng độ tuổi và
phổ cập THCS; tiếp tục thực hiện phổ cập bậc trung học phổ thông; 11. 8/8
phường - xã đạt chuẩn về y tế và duy trì số bác sỹ tại các trạm y tế.
3.1.2.2. Các quan điểm quản lý thu NSNN tại thị xã Đồng Xoài
- Tập trung nhanh, tối đa và hiệu quả các nguồn thu của địa phương
vào ngân sách phù hợp với trình độ phát triển KT-XH của thị xã;
- Đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn thu,
khắc phục tình trạng tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu, không
khai thác toàn diện các nguồn thu tại địa phương cho ngân sách;
- Nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo trong quản lý và điều hành thu
ngân sách của chính quyền địa phương;
- Phối hợp một cách đồng bộ giữa các cấp các ngành liên quan trong
công tác quản lý thu đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm
bảo nhanh chóng, thuận tiện đối với các đối tượng nộp vào ngân sách;
- Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với hoàn
thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy;
- Tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách cho
các đối tượng nộp và dân cư trên địa bàn tỉnh.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách tại thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phƣớc
3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự toán thu ngân sách
- Nâng cao chất lượng lập dự toán: dự toán thu ngân sách hàng năm
được lập cần phải lấy cơ sở dựa trên số liệu thực hiện của những năm trước
20
nhằm khắc phục tình trạng dự toán thu NS hàng năm đều thấp hơn nhiều so
với số thực hiện và thấp hơn so với số thực hiện của năm trước liền kề
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự toán: UBND Thị xã
phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán nhà nước để có thông tin đầy đủ cơ sở
cho việc thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm.
- Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách: số liệu về dự toán và
quyết toán ngân sách hàng năm cần được công bố rộng rãi cho người dân
và xã hội cùng biết.
3.2.2. Chấp hành nghiêm kỷ luật trong quản lý thực hiện ngân sách
- Xây dựng và vận hành thông suốt các khâu cải cách thủ tục hành
chính về thuế theo cơ chế một cửa;
- Đơn giản hóa các thủ tục xác nhận nghĩa vụ đối với NSNN theo
định kỳ tháng, quý, năm; tạo điều kiện để 100% cá nhân và tổ chức có
nhu cầu sử dụng ấn chỉ thuế, mua hoá đơn lẻ thực hiện nộp thuế và giải
quyết ngay lần đầu khi có đủ thủ tục;
- Chính sách ưu đãi về thuế phải được người nộp thuế tiếp cận, tự xác
định kịp thời, tạo thuận lợi cho việc tự kê khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quyết toán ngân sách
- Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Kho bạc, Thuế, Hải Quan, Tài chính
và các đơn vị liên quan đối chiếu số liệu nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo
khớp đúng để làm cơ sở chuẩn xác cho lập dự toán hàng năm;
- Đôn đốc các đơn vị có tài khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý
các khoản tạm thu tạm giữ nhanh chóng tránh tình trạng dồn vào cuối năm;
- Quyết toán thu cần tập trung vào việc đánh giá thực hiện dự toán;
- Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công
bố rộng rãi cho người dân và xã hội cùng biết;
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, áp dụng hiệu quả các
phần mềm quản lý thu NSNN;
21
- Đối với Doanh nghiệp: xem xét đánh giá quá trình luân chuyển
chứng từ tại DN, rà soát các chứng từ thanh toán từ sổ tài khoản tiền mặt,
sổ tài khoản tiền gửi đối chiếu với báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kiểm tra tỷ
trọng thanh toán qua ngân hàng trong tổng thể;
- Đối với Hộ kinh doanh cá thể: rà soát những ngành nghề kinh doanh
mùa vụ, đưa vào quản lý thuế tạo công bằng trong nghĩa vụ đóng góp;
- Rà soát lại các khoản thu ở cấp thị trấn, xã chưa nộp vào Kho bạc,
theo mục lục để tính cân đối.
3.2.4. Tăng cường kỷ luật và thanh kiểm tra quản lý thu ngân sách
Để khắc phục hạn chế trong công tác thanh kiểm tra, sau một cuộc kiểm tra
thanh tra, cần phải tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm; phân tích, đánh giá kết
quả thanh tra; tăng cường công tác đôn đốc quá trình thực hiện các quyết định xử
lý vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả về thuế; theo dõi và
kiên quyết xử lý các trường hợp trì hoãn các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, truy thu thuế phát hiện sau thanh tra,.
3.2.5. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB,CC quản lý thu ngân sách
-Trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có tiến hành đánh giá, phân loại và có
kế hoạch bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thu ngân
sách;
- Nâng cao ý thức tự học tập, tự tu dưỡng rèn luyện của mỗi cán bộ
làm công tác quản lý thu;
- Xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với cán bộ vi phạm theo đúng quy
định, có chế độ khen thưởng và động viên bằng vật chất kịp thời;
- Quy hoạch cán bộ kế cận từ đội trưởng đội đến lãnh đạo chi cục và
có kế hoạch đào tạo cơ bản;.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về luân phiên, luân chuyển cán bộ
theo đúng quy định;
- Củng cố đội thuế xã, phường gắn với đặc thù riêng của địa bàn.
22
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính
- Cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế;
- Cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu
vào như hiện nay sang lập dự toán NSNN theo kết quả đầu ra;
- Cần nghiên cứu sửa đổi luật Ngân sách Nhà nước phù hợp với hội
nhập kinh tế quốc tế;
- Đề nghị các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN thực
hiện tốt quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bình Phước
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa
phương trong công tác quản lý thu ngân sách;
- Đánh giá tình hình thu NS hiện nay của tỉnh, đề ra chỉ tiêu phấn đấu
đến 2020, giao kế hoạch cụ thể về thu NS cho địa bàn theo từng giai đoạn;
- Quy định rõ trách nhiệm các đơn vị liên quan trong thực hiện đề án,
đề ra hệ thống các giải pháp thực hiện cụ thể đối với từng đơn vị liên quan;
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm Cục Thuế tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh tình hình và kết quả thực hiện đề án này để UBND chỉ đạo thực hiện;
- Đề nghị thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh phải có trách
nhiệm tham gia ngay từ đầu quá trình lập dự toán;
- Đề nghị UBND tỉnh có quy định cụ thể về cơ chế trích thưởng về kết
quả thu NSNN, trong đó các cấp ngân sách quản lý và khai thác tốt nguồn
thu, vượt dự toán thu hàng năm được giao thì phần vượt dự toán sẽ được
xem xét để bổ sung cho ngân sách cấp đó theo quy định của Chính phủ.
- Đề nghị UBND tham mưu trình HĐND quy định về tỷ lệ phân chia
tỷ lệ được hưởng của các cấp chính quyền địa phương, tăng cường phân
cấp quản lý NS cho NS cấp huyện và NS cấp xã;
23
- Cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan Hải quan và Quản lý thị trường
nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, phối hợp với các Sở,
Ban ngành trên địa bàn có liên, chống thất thu thuế đặc biệt là thuế NQD.
- Các cơ quan quản lý thu phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra
tài chính, Viện kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối
tượng nộp thuế, xử lý kịp thời và nghiêm khắc đối tượng có hành vi vi phạm;
- Các trường hợp vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ
quan thuế và các cấp chính quyền, cơ quan thuế phải lập ngay hồ sơ gửi
qua cơ quan Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo luật định.
- Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế, hải quan và
các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan thống kê để nắm
chắc tình hình sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực.
Cần có những phương hướng cụ thể để đạt được mục tiêu giai đoạn
2015 – 2020, tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy dân chủ,
huy động các nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng KT - XH, tạo động
lực thúc đẩy KT - XH phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
TIÊU KẾT CHƢƠNG 3
Chương 3 đã trình bày định hướng phát triển KT - XH của thị xã
Đồng Xoài đến năm 2020, đánh giá các mục tiêu và các chỉ tiêu của NSNN
tại thị xã Đồng Xoài.
Trên cơ sở đó, luận văn đã nêu lên được những quan điểm, để đảm
bảo được những phương hướng, kế hoạch cụ thể trong công tác quản lý thu
NSNN nhằm góp phần vào việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách tại thị
xã Đồng Xoài đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch đã đặt ra, đề xuất hệ
thống các giải pháp cụ thể và những kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu
NSNN tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước trong thời gian tới.
24
KẾT LUẬN
Quản lý thu NSNN tại thị xã trung tâm tỉnh lỵ như thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và
thực tiễn. Do vậy cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn
thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến
khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong
nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn
thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
công với những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý
thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu,
các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu
NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương,
trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở
Việt Nam và trực tiếp ở thị xã Đồng Xoài.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước từ năm 2012 đến năm 2016*, chỉ ra những
tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn
chế đó.
Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, của địa
phương thị xã Đồng Xoài và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu
NSNN đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan
hữu quan đối với việc quản lý thu NSNN ở thị xã Đồng Xoài. Những giải
pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của thị xã Đồng Xoài và có giá
trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN
tại địa phương.
Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu,
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô
cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_thi_xa_d.pdf