Tóm tắt Luận văn Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản

Trong quá trình phát triển nền kinh tế để Công ty đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý về hoạt động lập kế hoạch. Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản luôn coi quản lý hoạt động kế hoạch vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển. Luận văn “ Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản“ được lựa chọn nghiên cứu chính là góp phần đáp ứng đòi hỏi đó. Trong luận văn, những nội dung cơ bản đã được đề cập và giải quyết. Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần có vốn nhà nước, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Hai là, bằng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích thực trạng quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản . Qua phân tích đã thấy được những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Ba là, đề cập đến những định hướng cơ bản phát triển Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản đến năm 2017. Bốn là, đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty, bao gồm: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch trung hạn, dài hạn Hoàn thiện quy chế quản lý các hoạt động của Công ty Phát huy thế mạnh về nhân sự, xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên đồng thời thu h t tuyển dụng nhân sự mới Hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến đồng bộ các lĩnh vực kinh doanh của Công ty

pdf22 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HÀ QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HẬU THÀNH Phản biện 1:. .. Phản biện 2:. .. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: - Đường - Quận - TP Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 201... 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Ngày nay với nền kinh tế thị trường phát triển đã đóng góp chung vào sự phát triển của đất nước. Trong đó các doanh nghiệp nhà nước là một trong những loại hình doanh nghiệp đóng góp lớn vào xây dựng phát triển đất nước tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập. Tuy nhiên vấn đề cần quan tâm khi nền kinh tế phát triển kèm theo đó là sự thay đổi mô hình doanh nghiệp thì vai trò quản lý phải phát triển theo. Một trong những vấn đề quản lý đó là quản lý về hoạt động lập kế hoạch trong mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa các doanh nghiệp Nhà nước cũng phải tự chủ về kinh doanh về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, do vậy các doanh nghiệp cũng phải tự hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch một cách tốt hơn để tồn tại và phát triển trong bối cảnh những năm gần đây thay đổi mô hình hoạt động doanh nghiệp Nhà nước. Lập kế hoạch là một trong những chức năng cơ bản nhất, phổ biến nhất của quản lý. Chức năng này tồn tại và bắt buộc phải tồn tại trong mọi tổ chức dù đó là các tổ chức sản xuất kinh doanh hay các doanh nghiệp, các công ty xuyên quốc gia. Đó cũng là chức năng của mọi tổ chức, không phân biệt tổ chức đó hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hay tư bản chủ nghĩa. Lập kế hoạch là một trong những công việc khó khăn nhất, phức tạp nhất và cũng là nơi thể hiện cao nhất năng lực của các nhà quản lý. Chức năng lập kế hoạch đòi hỏi vận dụng nhiều loại kiến thức khác nhau về chính trị, kinh tế, xã hội cũng như một số kỹ năng về lập kế hoạch. Trong chức năng lập kế hoạch, phân tích và dự báo là những kiến thức không thể thiếu được của các nhà quản lý. Trong hoạt động quản lý, việc lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng. Không có kế hoạch tốt, một tổ chức không thể xác định mục tiêu mà mình muốn đạt được và cách thức mà tổ chức cần làm để đạt tới mục tiêu. Lập kế hoạch luôn gắn liền với việc lựa chọn phương hướng hành động để đạt tới mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào. Lập kế hoạch không chỉ là chức năng cơ bản của các nhà quản lý ở mọi cấp độ mà nó còn liên quan tới tất cả các chức năng còn lại của quá trình quản lý. Những chức năng khác, như chức năng thiết kế tổ chức, nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra đều phải dựa trên nền tảng của các kế hoạch đã được vạch ra từ trước. Như vậy, chức năng lập kế hoạch bao giờ cũng phải được thực hiện trước khi thực hiện các chức năng khác. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là một doanh nghiệp Nhà 4 nước trực thuộc Tổng Công ty tài nguyên và Môi trường Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trường với ngành nghề kinh doanh chính là đo đạc bản đồ, cấp giấy CNQSD đất, điều tra thăm dò địa chất khoáng sản. Công ty nhận thấy vấn đề quản lý về hoạt động lập kế hoạch rất cần thiết để quyết định đến khả năng cạnh tranh trong các công ty cùng ngành và vị thế của Công ty trong tương lai. Công ty là một doanh nghiệp tiền thân 100 vốn điều lệ là từ vốn của Nhà nước đầu tư cho đến tháng 4 2016 chuyển sang mô hình Công ty Cổ phần Nhà nước nắm giữ 64,84 vốn Nhà nước do đó s phải tuân thủ ch t ch cơ chế chính sách quản lý do Nhà nước quy định đồng thời linh hoạt thích ứng với mô hình hoạt động của Công ty Cổ phần. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch cả về lý luận lẫn thực ti n, tôi đi đến nghiên cứu đề tài “Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản” làm luận văn Thạc sĩ quản lý công của mình. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích nghiên cứu của đề tài là quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản có căn cứ khoa học, có tính khả thi, đ ng chính sách chế độ của Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần có vốn Nhà nước. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý tại Công ty Cổ phần + Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản giai đoạn 2015-2017 + Đề xuất và xây dựng một số giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cho Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản trong khoảng thời gian từ năm 2015-2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn: Với đối tượng, phạm vi nghiên cứu như trên, luận văn s dụng tổng hợp nhiều phương pháp. - Khi nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài, luận văn s dụng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp. - Khi đánh giá thực trạng đối tượng nghiên cứu, luận văn s dụng các phương pháp như điều tra, khảo sát, phương pháp phân tích so sánh, 5 phương pháp chỉ số, phương pháp đồ thị - Khi xây dựng các giải pháp hoàn thiện đối tượng nghiên cứu, luận văn s dụng các phương pháp lựa chọn tối ưu, phương pháp tham vấn chuyên gia 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - ngh ho h c: Luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận quản lý về hoạt động lập kế hoạch nói riêng và khoa học quản lý nói chung. Đ c biệt góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành tại Công ty Cổ phần có vốn Nhà nước. - ngh th c ti n: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn dựa trên những số liệu thu thập và thống kế thực tế ở Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản nên có thể được áp dụng vào chính công ty, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các đơn vị khác, nhất là các doanh nghiệp có vốn Cổ phần Nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu trong 03 chương trong 07 bảng biểu và 02 sơ đồ: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần có vốn nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản giai đoạn 2015-2017 Chương 3: Hoàn thiện, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƢỚC 1.1 Khái niệm về quản lý hoạt động lập kế hoạch 1.1.1. v qu Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. Từ khái niệm nêu trên, quá trình quản lý bao gồm các yếu tố thể hiện dưới dạng sơ đồ sau Công cụ quản lý Chủ thể Đối tượng Mục tiêu quản lý ----------------- quản lý quản lý Phương pháp quản lý 1.1.2. “ ế oạc ” và “Lập kế oạc ” 1.1.2.1 ế oạc - Khái niệm: Kế hoạch là sản phẩm của công tác lập kế hoạch. Nó vừa là công cụ, vừa là mục tiêu của quản lý. Chính vì vậy, người quản lý vừa phải biết s dụng kế hoạch một cách hiệu quả, vừa phải biết tạo lập những kế hoạch mới để đáp ứng sự phát triển của tổ chức. Việc tạo lập kế hoạch là vấn đề liên quan tới công việc của quản lý chiến lược. Kế hoạch là dự định của nhà quản lý cho công việc tương lai của tổ chức về mục tiêu, nội dung, phương thức quản lý và các nguồn lực được chương trình hóa. 1.1.2.2 Lập kế oạc - Khái niệm Lập kế hoạch là một hoạt động có ý thức của con người, nó được tiến hành trước khi con người thực hiện bất cứ một hoạt động nào đó. Việc lập kế hoạch có thể được phân thành 2 loại: kế hoạch chính thức và kế hoạch phi chính thức. Kế hoạch chính thức là kế hoạch được viết bằng văn bản; 7 còn kế hoạch phi chính thức là những kế hoạch không được viết ra bằng văn bản. Trong quản lý tổ chức, lập kế hoạch được xem là một chức năng cơ bản nhất và đầu tiên trong tất cả các chức năng quản lý. Là chức năng đ c biệt quan trọng của quy trình quản lý. Nó có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động quản lý. Tất cả các nhà quản lý (cấp cao - trung - thấp) và tất cả các lĩnh vực quản lý đều phải thực hiện việc lập kế hoạch. Do vậy, có thể cho rằng đây là một chức năng mang tính phổ quát. Lập ế hoạch là một quá trình nhằm xác định mục tiêu tương l i, các phương thức thích hợp để đạt được mục tiêu đó. 1.2 Nội dung, quy trình hoạt động lập kế hoạch Có thể tiếp cận quy trình lập kế hoạch theo các bước sau: Đánh giá thực trạng các nguồn lực Dự đoán - Dự báo Xác định mục tiêu Xây dựng các phương án Đánh giá các phương án Lựa chọn các phương án Xây dựng các kế hoạch bổ trợ Chương trình hoá tổng thể 1.3 Phƣơng pháp và yêu cầu hoạt động lập kế hoạch + Phương pháp lập kế hoạch Có nhiều phương pháp lập kế hoạch, sau đây giới thiệu một số phương pháp cơ bản: Phương pháp vận trù h c Phương pháp hoạch định động Phương pháp d toán - quy hoạch: Phương pháp sơ đồ mạng lưới (PERT) Phương pháp phân tích SWOT (phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (Cost benefit Analysis) Phương pháp chuyên gi và phương pháp Delphi 8 Phương pháp chuyên gi Phương pháp Delphi Để có kế hoạch hiệu quả, phù hợp với năng lực của tổ chức và xu hướng vận động khách quan thì quá trình lập kế hoạch phải được đầu tư về nhân lực, vật lực, tài lực và thời gian để đáp ứng các yêu cầu sau: Công tác lập ế hoạch phải được ưu tiên đặc biệt: Lập ế hoạch phải mang tính khách quan. Kế hoạch phải m ng tính ế thừ : Kế hoạch phải m ng tính hả thi Kế hoạch phải m ng tính hiệu quả Quá trình lập ế hoạch phải đảm bảo tính dân chủ 1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động lập kế hoạch 1.4.1. N ó yếu tố t uộc ô trườ g ộ bộ doa g p - Quan điểm của các nhà lập kế hoạch - Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch. - Hệ thống mục tiêu , chiến lược của doanh nghiệp - Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.2. N ó yếu tố t uộc ô trườ g bên ngoài doa g p - Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh - Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước \ 9 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN GIAI ĐOẠN 2015-2017 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 2.1.1. Qúa trì ì t à và p t tr ể của Cô g ty Khái quát lịch s hình thành của Công ty Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng trước đây là Liên đoàn Trắc địa Địa hình được thành lập tại quyết định số 256 QĐ-TC ngày 15/07/1987 của Tổng Cục Địa chất trên cơ sở Đoàn 56 được thành lập năm 1967, Công ty chuyên về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tư vấn, dịch vụ trong các lĩnh vực: Đo đạc bản đồ, địa chất, tài nguyên khoáng sản, môi trường và một số lĩnh vực khác trên phạm vi trong nước và nước ngoài theo quy định của Pháp luật. Đối với Công ty đo đạc và Khoáng sản, năm 2010 có ý nghĩa quan trọng, đó là việc chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình Doanh nghiệp theo quyết định số 389 QĐ-BTNMT ngày 27 01 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các đơn vị trực thuộc cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Công ty Đo đạc và Khoáng sản là Công ty con trực thuộc Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Theo Quyết định số 2913 QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Phương án cổ phần hoá. Ngày 26 4 2016 Công ty TNHH MTV Đo đạc và Khoáng sản chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. Việc cổ phần hóa Công ty mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn trong thời kì đầu hoạt động theo mô hình mới này. 2.1.2. Đặc đ ể tổ c ức bộ y: Thể hiện ở sơ đồ sau: 10 CÁC P. TỔNG GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG ĐO VẼ ẢNH SỐ VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT TRỰC THUỘC 1. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 1 2. Xí nghiệp Đo đạc Bản đồ 2 3. Xí nghiệp Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trƣờng và Đo đạc Biển 4. Xí nghiệp Dịch vụ Khoáng sản và Du lịch 5. Xí nghiệp Khảo sát Thăm dò Địa chất 6. Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ Tài nguyên Môi trƣờng 7. Đội Trắc địa 1 8. Đội Trắc địa 5 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT 11 2.1.3. Đặc đ ể tổ c ức oạt độ g k doa của Cô g ty Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản là Công ty cổ phần có vốn nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản hoạt động sản xuất, kinh doanh tư vấn, dịch vụ trong các lĩnh vực: tài nguyên khoáng sản, địa chất, đo đạc và bản đồ, môi trường và một số lĩnh vực khác trên phạm vi cả nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. 2.1.4. Đặc đ ể s xuất k doa 2.1.5. Đặc đ ể quy trì cô g g s xuất Quy trình sản xuất sản phẩm từ l c ký kết hợp đồng (hay đấu thầu) đến khi nghiệm thu thanh quyết toán bàn giao sản phẩm (từng giai đoạn khác nhau) tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản gồm có 06 bước theo sơ đồ sau: 2.2. Thực trạng công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty 2.2.1. ết qu đạt được M c dù có sự thay đổi về mô hình hoạt động nhưng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không thay đổi. Hoạt động chủ yếu của Công ty là tư vấn, dịch vụ trong các lĩnh vực: đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất khoáng sản Doanh thu của Công ty chiếm đến hơn 80 từ các hoạt động dịch vụ công ích trong các lĩnh vực đo đạc bản đồ, quản lý đất đai được ký kết đ t hàng, đấu thầu với đối tác là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh. Kinh phí cho các hoạt động này chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Năm 2016, về cơ bản Công ty đã hoàn thành mục tiêu đề ra, cụ thể: Tham gia đấu thầu Ký kết hợp đồng Tổ chức thi công công trình Kiểm tra công trình Bàn giao, nghiệm thu thanh lý HĐ Quyết toán công trình 12 (1). Về ký kết hợp đồng kinh tế: Tổng giá trị còn lại của các hợp đồng dở dang từ các năm trước chuyển sang và giá trị hợp đồng ký mới giao cho các đơn vị thực hiện khoảng 150 tỷ đồng. Tạo đủ công ăn việc làm thường xuyên cho tất cả cán bộ, người lao động trong Công ty. (2). Sản lượng: - Sản lượng kế hoạch: 90,0 tỷ đồng - Sản lượng thực hiện: 90,3 tỷ đồng, đạt 100,003 kế hoạch đề ra. (3). Doanh thu: - Doanh thu kế hoạch: 75.000.000.000 đồng - Doanh thu thực hiện: 75.471.995.743 đồng, đạt 100,63 kế hoạch đề ra. + Từ 01 01 2016 đến 25 4 2016: 4.388.680.319 đồng + Từ 26 4 2016 đến 31 12 2016: 71.083.315.424 đồng (4). Lợi nhuận: - Lợi nhuận kế hoạch: 2.200.000.000 đồng - Lợi nhuận thực hiện: 2.233.678.718 đồng, đạt 101,53 kế hoạch đề ra. + Từ 01 01 2016 đến 25 4 2016: 131.799.619 đồng + Từ 26 4 2016 đến 31 12 2016: 2.101.879.099 đồng (5). Lợi nhuận sau thuế: 1.764.748.881 đồng - Trích nộp Tổng công ty: 101.217.040 đ ( theo BCTC 01 01 đến 25/4/2016) - Trích quỹ khen thưởng, ph c lợi: 4.222.655 đ (theo BCTC 01 01 đến 25/4/2016). - Bù lỗ theo BB quyết toán thuế: 6.384.000 đ - Lợi nhuận còn lại chưa phân phối: 1.652.925.186 đ * Dự kiến phân phối lợi nhuận sau thuế: + Quỹ đầu tư phát triển: 157.000.000 đ + Quỹ khen thưởng ph c lợi cho người lao động: 150.000.000 đ + Quỹ khen thưởng Ban quản lý, điều hành: 50.000.000 đ + Chia cổ tức: 1.295.925.186 đ + Tỷ lệ cổ tức được chia: 5,45 (6). Nộp ngân sách nhà nước: 8.486.000.000 đ. (7). Thu nhập bình quân đạt 8,060 triệu đồng người tháng. Mọi quyền lợi của người lao động được bảo đảm. 13 Công ty thực hiện đầy đủ, đ ng quy định nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Hàng tháng nộp thuế, nộp BHXH đầy đủ và kịp thời không xảy ra tình trạng nợ đọng thuế, BHXH. Để đạt được hiệu quả hoạt động năm 2016 như trên việc giám sát hoạt động kinh doanh của Công ty luôn bám sát đ ng mục tiêu kế hoạch đã đề ra ngay từ đầu năm. Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc giám sát quyết liệt, ch t ch , tích cực trong việc tìm kiếm công ăn việc làm và chỉ đạo tổ chức thực hiện hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thương hiệu và uy tín của Công ty đã được khẳng định vững chắc trong ngành và uy tín với các đối tác lâu năm đ c biệt là các sở Tài nguyên và Môi trường trong cả nước. Công ty tích cực giám sát kiểm tra các đơn vị trực thuộc về việc chấp hành các quy chế đã ban hành. Các quy chế đều được công khai trong toàn Công ty. Công ty đã tích cực đào tạo, bổ sung lực lượng có tay nghề cao để đạt năng suất lao động cao, củng cố hoàn thiện công tác quản lý ở các phòng ban nâng cao trình độ chuyên môn nắm bắt được các Nghị định, Thông tư của Nhà nước ban hành và biết áp dụng vào Công ty. Xây dựng chương trình kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn của Công ty giai đoạn 2015-2020. Đồng thời ổn định tổ chức nhân sự, ổn định bộ máy trong Công ty, thu nhập người lao động luôn đạt ở mức đảm bảo cuộc sống không thấp trong xã hội, người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ của Nhà nướcHàng năm Công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, công khai tài chính, định hướng phát triển cho năm tiếp theo trong đại hội CBCNVC. Với những định hướng chung trên s gi p cho Công ty ngày càng phát triển, khi đó nó cũng là cơ sở tiền đề để công tác quản lý tài chính của Công ty ngày càng tốt hơn. Về các ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty: Vẫn duy trì ổn định và phát triển ngành nghề truyền thống đo đạc bản đồ trong đó đẩy mạnh công tác đo đạc biển, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, địa hình. Từng bước xây dựng và mở rộng ngành nghề kinh doanh mới là dịch vụ điều tra đánh giá thăm dò địa chất khoáng sản, môi trường, tài nguyên nước, du lịch, khách sạn. Tích cực mở rộng quan hệ, bám sát các đối tác để tìm kiếm việc làm cho hàng năm và huy động tăng cường các nguồn lực, xin chủ chương các cấp để tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Tổ chức thực hiện đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc và công nghệ theo đ ng chương trình mục tiêu đề ra cho giai đoạn từ năm 2015 – 2020 nhằm phát triển kỹ thuật sản phẩm tương ứng với sự phát triển chung của toàn ngành không 14 tụt hậu về kỹ thuật để sản phẩm của Công ty có uy tín chất lượng trong ngành. Từng bước bổ sung lực lượng lao động phù hợp, kiện toàn nhân lực các phòng ban, đơn vị sản xuất để có cơ cấu tổ chức phù hợp. Với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Công ty Đo đạc và Khoáng sản lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2015-2020) đưa ra như vậy và Công ty hàng năm tổng kết đánh giá về tình hình thực hiện kết qủa sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó đưa ra những nội dung được và chưa được trong quá trình sản xuất và quản lý để từ đó r t kinh nghiệm và đều có những mục tiêu và định hướng cho năm tiếp theo. 2.2.2. Hạ c ế, yếu ké và nguyên nhân Về công tác kế hoạch – tài chính- nhân sự - Công tác quản lý kế hoạch chỉ mới dừng lại ở mục tiêu ngắn hạn, xây dựng các kế hoạch trong năm tiếp theo, chưa có kế hoạch dài hạn với định hướng rõ ràng. Do đ c thù nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất các sản phẩm đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền s dụng đất..kế hoạch dựa trên một số chỉ tiêu kế hoạch Tổng công ty tài nguyên và môi trường Việt Nam giao xuống và xây dựng kế hoạch dựa trên những hợp đồng đã ký kết. Chính vì vậy chưa đưa ra được những kế hoạch dài hạn phát triển định hướng theo Công ty cổ phần, đầu tư và thu lợi nhuận trực tiếp. - Công tác kế hoạch mới chỉ dừng lại ở công việc hành chính, chưa thực sự tham gia tốt nhiệm vụ kiểm tra giám sát, đôn đốc các đơn vị thi công thực hiện. Mới chỉ dựa trên báo cáo tiến độ và khối lượng thi công của các đơn vị g i về dẫn đến ảnh hưởng đến giá trị, doanh thu vì việc chốt khối lượng cần trình độ chuyên môn tốt, am hiểu định mức và đơn giá sản phẩm từ đó đưa ra phụ lục 3a- bảng xác nhận giá trị khối lượng hoàn thành. - Xây dựng đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch tiền lương các năm vẫn chưa sát với thực tế, chưa kiểm soát được quyết toán tiền lương trong giao khoán công trình cho các đơn vị thi công. Chính vì cơ chế giao khoán còn chưa ch t ch , lỏng lẻo chưa thực sự kiểm soát tốt nên dẫn đến xây dựng kế hoạch quỹ lương chưa chính xác. Tỷ lệ nhân viên quản lý so với tỷ lệ nhân viên sản xuất = Số nhân viên quản lý *100% Số nhân viên sản xuất 50 Kế hoạch: ─ * 100 = 13.36 374 15 Tỷ lệ trên cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý còn chiếm tỷ trọng cao 13.36 so với tỷ lệ nhân viên tham gia sản xuất, dẫn đến tình trạng công việc quản lý ít, còn công việc sản xuất luôn trong tình trạng thiếu trầm trọng, nhất là tính chất công việc phải rải rác lao động khắp các tỉnh, nên việc huy động hỗ trợ nhau trở nên khó khăn giữa các đội và xí nghiệp. Công ty đã phải huy động nhân viên khối quản lý xuống để hỗ trợ các đơn vị sản xuất, hoàn thành công việc đ ng tiến độ và đ ng chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu là do việc đào tạo tuyển dụng còn nhiều bất cập, bộ máy quản lý còn cồng kềnh và chưa thực sự phát huy hết được năng lực của người lao động. . Tỷ lệ giao khoán trong một khoảng nhất định, chưa linh hoạt và không thể công trình nào cũng áp dụng một tỷ lệ giao khoán nhất định được. Xí nghiệp nào doanh thu thấp phải tự cân đối trong nguồn chi phí đó giảm tiền lương. và các chi phí khác, với việc thay đổi cách quản lý này làm cho Xí nghiệp ở dưới phải tự quản lý cân đối thu chi và hạch toán, trong trường hợp xảy ra tình trạng lỗ thì phải chịu trách nhiệm với khoản lỗ đó, công ty không cấp bù. Khi Công ty đã thực hiện giao khoán cho các Xí nghiệp, Xí nghiệp phải tự quản lý chi phí của Xí nghiệp giao xuống cho các tổ đội sản xuất ở dưới. Phần trích nộp về Công ty đó là nguồn thu quản lý của Công ty, Công ty cần tính toán, cân đối để đảm bảo được lợi nhuận đề ra. Chính vì vậy những khoản phát sinh trong quá trình thi công xí nghiệp phải tự chịu trách nhiệm dẫn đến tình trạng chi phí tăng, giảm chi phí tiền lương. Khi được thanh quyết toán công trình số tiền lương được hưởng phụ thuộc vào việc xí nghiệp cân đối các chi phí khác như thế nào. Điều này dẫn đến thu nhập của người lao động bấp bênh và không ổn định nhất là những công trình kéo dài, chưa được cấp vốn, đơn giá thấp. Khoản tiền ứng không được linh động và thay đổi trong các năm gần đây dẫn đến người lao động không gắn bó lâu dài, bỏ việc . Quy chế nội bộ Trong quá trình thực hiện, các chính sách của Nhà nước thay đổi liên tục về quy chế tài chính, quy chế phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc, quy chế trả lương, thỏa ước lao động tập thểvà các thay đổi trong nghành tài nguyên môi trường. Chính vì vậy phải luôn đánh giá lại về việc xây dựng các quy chế ban hành tại Công ty để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, điều hành phù hợp với những thay đổi đó. 14 Tiểu kết chƣơng 2 Qua thực trạng quản lý hoạt động lâp kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản có thể thấy Công ty quản lý tốt về mục tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận đ t ra, quản lý được nguồn vốn không phải đi vay ngân hàng, bảo toàn và phát triển được vốn. Công tác kế hoạch sản xuất trong ngắn hạn hoàn thành tốt, nhân lực tương đối ổn định. Tuy nhiên, với cách quản lý như trên với thị trường sản phẩm chưa biến động, sản phẩm tập trung vào đo đạc, cấp giấy khi bước sang Công ty cổ phần chịu rất nhiều áp lực và biến đổi của thị trường và cơ chế chính sách của Nhà nước. Nếu không lập ra những kế hoạch trong trung hạn và dài hạn, mở rộng được thị trường, nghành nghề kinh doanh khác thì Công ty s khó phát triển mạnh và thích ứng được với thị trường đầy biến động. Công ty cần phải nâng cao hơn về cách quản lý hoạt động lập kế hoạch trong sản xuất-kinh doanh, tài chính và nhân sự trong trung hạn, dài hạn, để từ đó công tác quản lý kế hoạch càng tốt hơn. 15 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐO ĐẠC VÀ KHOÁNG SẢN 3.1 Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản 3.3.1. P ươ g ướ g chung - Xây dựng và chỉ đạo triển khai các định hướng chiến lược, các mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo hoạt động quản trị Công ty tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế nội bộ Công ty. - Kiện toàn lại một số đơn vị, đẩy mạnh nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng tính chủ động cho các đơn vị sản xuất trực tiếp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nhân sự hiện có, thu h t lực lượng lao động kỹ trẻ, có năng lực chuyên môn trên thị trường. Bổ sung nhân sự chủ chốt cho Ban quản lý điều hành Công ty. - Tìm hiểu, nâng cao và bổ sung các thiết bị, công nghệ mới, hiện đại để phục vụ sản xuất nhằm tăng hiệu quả, năng suất lao động. - Nghiên cứu đề xuất để xây dựng phương án mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của Công ty ngoài các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh truyền thống, khai thác tối đa cơ sở vật chất, tài sản hiện có và lợi thế sẵn có của Công ty nhằm tăng nguồn thu cho Công ty đảm bảo chi trả cho những chi phí tăng lên sau cổ phần hóa và tăng thu nhập cho người lao động. 3.3.2. Một số c ỉ t êu cơ b sau: .3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản. 3.2.1 Hoà t công tác lập kế oạc tru g ạ , dà ạ Công ty cần xác định một chiến lược kinh doanh dài hạn để từ đó xác định đối tượng khách hàng tiềm năng của mình và xác định hướng đầu tư đ ng đắn. Đối với Công ty thì chiến lược kinh doanh là hết sức quan trọng vì hoạt động kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải được liên tục đổi mới, vì vậy khi xác định được một chiến lược kinh doanh dài hạn Công ty mới có thể định hướng được hoạt động đầu tư trong tương lai một cách đ ng đắn và trách được đầu tư một cách lãng phí, nâng cao được hiệu quả đầu tư. 16 Dự báo doanh thu Lập kế hoạch vốn và nguồn vốn phục vụ cho sản uất kinh doanh Lập kế hoạch sản uất –kinh doanh trong trung hạn và dài hạn 3.2.2. Hoà t quy c ế qu c c oạt độ g của Cô g ty Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần Công ty cần xây dựng lại toàn bộ hệ thống các nội quy, quy chế của Công ty phù hợp với mô hình hoạt động, cũng là cơ sở để thống nhất quản lý, điều hành trong toàn Công ty, tạo được sự minh bạch, dân chủ, đảm bảo quyền lợi của tập thể, quyền lợi của người lao động, tạo được sự đồng thuận trong việc tổ chức và thực thi các nhiệm vụ được giao. Quy chế phải căn cứ vào Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản, căn cứ vào thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để hoàn thiện các quy chế quản lý hoạt động và phân cấp quản lý của Công ty. Đánh giá lại về việc xây dựng các quy chế ban hành tại Công ty trong quá trình thực hiện và khi Nhà nước có thay đổi: quy chế tài chính, quy chế phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc, quy chế trả lương, thỏa ước lao động tập thể cần được cụ thể hóa vào thực tế của Công ty, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, điều hành và làm cơ sở cho việc công khai, dân chủ hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với các đơn vị trực thuộc nêu rõ nhiệm vụ chức năng cụ thể sao cho đạt hiệu quả công việc cao nhất. Xây dựng các kế hoạch đầu tư, đổi mới , quy chế về thanh quyết toán công trình, giao khoán , s dụng con dấu Tiếp tục hoàn thiện Quy chế trả lương và phân phối tiền lương là căn cứ để xây dựng quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương hằng năm đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Khuyến khích người lao động trong Công ty hăng say, tích cực tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động , tạo sự công bằng minh bạch đảm bảo hài hòa lợi ích người lao động. Là cơ sở để các cơ quan tài chính, thuế, thanh tra, kiểm toán kiểm tra. Cần đưa ra kế hoạch chi trả lương cho chi nhánh trực thuộc, quy trách nhiệm rõ ràng và trách nhiệm của người đại diện vốn nhà nước. Xây dựng cách thức trả lương mới phù hợp và theo đ ng quy định của pháp luật để người lao động được đảm bảo lợi ích từ đó có đọng lực làm việc và gắn bó với Công ty, giảm tình trạng nguồn nhân lực đang thiếu hụt và bỏ việc ngày càng nhiều Quy chế tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần hoàn thiện nhanh chóng trong quá trình Cổ phần hóa toàn bộ vốn Nhà nước. Xây dựng quy chế về quản lý và s dụng vốn, phát hành cổ phiếu, chuyển đổi cổ phần, trái phiếu. Ban hành quy chế về huy động vốn khuyến khích các nhà đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Quy chế về quản lý và s dụng 17 tài sản tại Công ty liên quan đến việc quản lý và s dụng tài sản ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính, taì sản cố định và khoản đầu tư dài hạn. Ch trọng hoàn thiện quy chế giao khoán, quản lý doanh thu và chi phí, phân phối lợi nhuận, quản lý tài chính của các chi nhánh trực thuộc Công ty. Công ty cần đưa ra quy chế về tỷ lệ giao khoán trong một khoản rộng, không thể công trình nào cũng áp dụng một tỷ lệ giao khoán nhất định, tỷ lệ giao khoán với công trình đơn giá thấp như thế nào, công trình đơn giá cao như thế nào, và phòng kế hoạch và phòng kế toán phải bám sát được các khoản chi phí thực tế của từng công trình thông qua tạm ứng hàng tháng và đi xuống thực tế để nắm bắt. Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế Công ty cần phải xem xét, đánh giá, thay đổi lại quy chế khoán để quản lý được các khoản chi ở dưới. Đảm bảo theo dõi được chi phí và tiền lương được nhận của người lao động, giải quyết được tình trạng bỏ việc hiện nay. Ban hành quy chế quản lý cổ đông, chuyển nhượng cổ phần và tổ chức thực hiện quyền cổ động của Công ty. Đưa ra những điều kiện và thủ tục rõ ràng khi chuyển quyền sở hữu cổ phần. Xây dựng thêm quy chế về thi đua, khen thưởng để tạo động lực và gắn bó của người lao động với Công ty đưa ra các quyền lợi cụ thể , thưởng phạt rõ ràng. Nên tạo động lực bằng nhiều hình thức khuyến khích, khen thưởng bằng bằng khen và tiền. Về tuyển dụng nhân sự, cần hỗ trợ và để các đơn vị trực thuộc tự chủ động tuyển dụng nhân sự cho đơn vị mình, chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng, số lượng nhân sự. Cần xây dựng quy chế chủ động tuyển dụng nhân sự trong giao khoán ch t ch , hiệu quả. 3.2.3. P t uy t ế ạ v â sự, xây dự g c ế ược đào tạo độ gũ c bộ, â v ê đồ g t ờ t u út, tuyể dụ g â sự ây d ng chiến lược đào tạo dài hạn cho đội ng chủ chốt củ Công ty: Thu hút nguồn nhân l c mới phù hợp với những định hướng inh do nh mới Đào tạo và nâng c o trình độ chuyên môn cho đội ng cán bộ nhân viên. Bố trí, sắp xếp nhân s hợp lý 3.2.4. Hoà t bộ y qu , c t ế đồ g bộ c c vực tro g oạt độ g k doa của Cô g ty: Việc tổ chức, quản lý ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bộ máy tổ chức phù hợp s phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho các đơn vị, nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận trong Công ty, trách được sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, thiếu trách 18 nhiệm trong giải quyết công việc và tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận trong công ty. Các quy trình sản xuất kinh doanh và quy trình quản lý của Công ty có hợp lý hay không cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc s dụng các nguồn lực của Công ty, trong đó có nguồn lực tài chính, tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để sắp xếp quy trình kinh doanh hợp lý cần phải khảo sát các hoạt động và phân tích một cách có hệ thống các quy trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể hóa hoạt động trong từng công đoạn của từng quy trình, xác định các yếu tố, các hoạt động cần thiết, hữu ích cũng như các yếu tố không cần thiết từ đó hợp lý hóa ch ng, sắp xếp lại chức năng nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan, nhằm tạo sự linh hoạt trong toàn hệ thống tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở này, tiến hành xây dựng quy trình quản lý, trong đó có quản lý về tài chính phù hợp với quy trình sản xuất. Một quy trình sản xuất kinh doanh hợp lý và khoa học s tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.5. Một số g p p k c 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1. Đố vớ C í p ủ 3.3.2. Đố vớ Tổ g Cô g ty Tà guyê và Mô trườ g V t Na 3.3.3. Đố vớ Bộ Tà guyê và Mô trườ g 3.3.4. Đố với c c Sở tà guyê và Mô trườ g 19 Kết luận chƣơng 3: Tóm lại qua phân tích thực trạng về hoạt động lập kế hoạc tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản tác giả luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế của Công ty, nội dung chủ yếu dựa trên quan điểm phát triển định hướng chung của Công ty làm tiền đề và cơ sở cho phát triển công tác quản lý kế hoạch của Công ty. Để công tác quản lý kế hoạch được tốt thì Công ty cần phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch tốt, bởi lập kế hoạch là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong hoạt động kế hoạch của Công ty, trên cơ sở đó từng bước đưa Công ty phát triển vững chắc và thích nghi kịp thời với những thay đổi và dự báo nguồn thị trường phát triển trong tương lai. Việc Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước mang lại nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức lớn đối với doanh nghiệp nhà nước nói chung, Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản nói riêng. Công ty cần có những kế hoạch trung hạn trong giai đoạn Cổ phần hóa, đưa ra những kế hoạch dài hạn để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong tương lai, đưa ra được những chiến lược kinh doanh mới, tham gia các nghành nghề mới, s dụng vốn hiệu quả, phát huy vai trò và thu h t nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động. Hoàn thiện và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý được tốt và kết hợp với những thay đổi chính sách của Chính phủ, Bộ ban ngành liên quan về các lĩnh vực tài nguyên môi trường nói chung, nghành đo đạc và khoáng sản nói riêng. 20 KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển nền kinh tế để Công ty đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý về hoạt động lập kế hoạch. Công ty cổ phần Đo đạc và Khoáng sản luôn coi quản lý hoạt động kế hoạch vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển. Luận văn “ Quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản“ được lựa chọn nghiên cứu chính là góp phần đáp ứng đòi hỏi đó. Trong luận văn, những nội dung cơ bản đã được đề cập và giải quyết. Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần có vốn nhà nước, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Hai là, bằng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích thực trạng quản lý về hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản . Qua phân tích đã thấy được những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại của Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản Ba là, đề cập đến những định hướng cơ bản phát triển Công ty Cổ phần Đo đạc và Khoáng sản đến năm 2017. Bốn là, đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý hoạt động lập kế hoạch tại Công ty, bao gồm: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch trung hạn, dài hạn Hoàn thiện quy chế quản lý các hoạt động của Công ty Phát huy thế mạnh về nhân sự, xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên đồng thời thu h t tuyển dụng nhân sự mới Hoàn thiện bộ máy quản lý, cải tiến đồng bộ các lĩnh vực kinh doanh của Công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_ve_hoat_dong_lap_ke_hoach_tai_cong.pdf
Luận văn liên quan