Động lực làm việc có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả làm
việc của tổ chức hành chính, nên tạo động lực làm việc luôn được
quan tâm ở bất cứ tổ chức nào. Đây được coi là một trong những
chức năng quan trọng của nhà quản lý, là yếu tố mang tính quyết
định hiệu quả làm việc và khả năng cạnh tranh của tổ chức, cho dù đó
là tổ chức của nhà nước hay tổ chức tư.
Vì vậy, tạo được một động lực thật sự mãnh mẽ cho công chức
các phòng ban chuyên môn huyện Cư Kuin nói riêng và cho công
chức nói chung chắc chắn sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước và thực hiện thành công
công cuộc cải cách hành chính nhà nước, củng cố chính quyền, đảm
bảo hiệu quả quản lý hành chính của cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu
cầu và đòi hỏi “phát triển nhanh chóng và bền vững” của đất nước
trong thời kỳ hội nhập quốc tế, luận văn “Tạo động lực cho công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cư
Kuin, tỉnh Đắk Lắk ” đã phần nào đạt được mục tiêu đề ra.
Trước hết, Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động
lực làm việc cho công chức. Từ đó thấy được vị trí, vai trò quan trọng
của tạo động lực làm việc cho công chức.
Thứ hai, Luận văn đã làm rõ những nội dung cơ bản của động lực
làm việc, sự cần thiết khách quan của tạo động lực làm việc cho cong
chức nói chung và cho công chức các cơ quan chuyên môn nói riêng.
Thứ ba, Luận văn đã khái quát tình hình về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư Kuin, đơn vị hành chính cấp
huyện nơi luận văn xác định địa bàn, không gian nghiên cứu.22
Thứ tư, Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng động lực và
tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn huyện
Cư Kuin
Thứ năm, trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên nhân, luận
văn đã xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn
huyện Cư Kuin.
Tuy nhiên do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, Luận
văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Luận văn
mới chỉ đạt được các kết quả bước đầu, cần được tiếp tục nghiên cứu,
bổ sung ở những nghiên cứu khác. Với tinh thần cầu thị, rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của quý các thầy, cô và các bạn
đồng nghiệp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 756 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 ../... ../.. 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
TRẦN THỊ NGỌC UYÊN 
TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÔNG CHỨC 
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC 
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, 
TỈNH ĐẮK LẮK 
Chuyên ngành: CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG 
ĐẮK LẮK, NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Kiên Cường 
Phản biện 1: PGS.TS Ngô Thành Can 
Phản biện 2: TS. Đỗ Thị Nga 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng số 4 - Phân viện Hành chính Quốc gia khu 
vực Tây Nguyên 
Số: 51 Phạm Văn Đồng, phường Tân Hòa, TP. Buôn Ma 
Thuột, tỉnh Đắk Lắk 
Thời gian: vào hồi 8 giờ 30 phút, ngày 28 tháng 5 năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành 
chính Quốc gia 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Vấn đề “ Động lực của người lao động” nói chung và công 
chức nhà nước nói riêng là một trong những cấn đề then chốt của 
công tác quản trị nhân lực. Trong có chế thị trường nhân lực đây là 
yếu tố mang tính quyết định sự thành bại của một cơ quan, một cấp 
hành chính hay một doanh nghiệp Để người công chức hay người lao 
động gắn bó, phát huy hết khả năng, tích cực lao động, có trách 
nhiệm và yêu công việc thì công tác tạo động lực cho người lao động 
nói chung và cho công chức hành chính nói riêng là hết sức cần thiết 
và có vai trò quan trọng trong công tác quản trị nhân lực của mỗi đơn 
vị hành chính. 
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn mang tính cấp thiết và ý 
nghĩa quan trọng đó nên cần phải nghiên cứu một cách khoa học và 
có hệ thống, từ đó rút ra những giải pháp tạo động lực cho người lao 
động nói chung và cho công chức nhà nước nói riêng nhằm thực 
hiện chức năng quản lý hay sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Đề 
tài "Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ 
ban nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” góp phần xây dựng và 
hoàn thiện chính sách về giải pháp tạo động lực nhằm giúp công chức 
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin 
được yên tâm làm việc phát huy trí tuệ để đạt hiệu quả cao và nâng 
cao năng lực của chính quyền địa phương, thúc đẩy kinh tế - xã hội 
huyện Cư Kuin ngày càng phát triển. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Tạo động lực lao động nói chung là một chủ đề nghiên cứu 
không phải là mới. Nó đã được nhiều cá nhân và tổ chức nghiên cứu 
 2 
cả về những vấn đề chung, bao quát cho một quốc gia đến một lĩnh 
vực, một ngành, một doanh nghiệp cụ thể. Trên cơ sở tổng thể thì từ 
trước đến nay cũng có những công trình nghiên cứu có liên quan đến 
tạo động lực như: nghiên cứu về tiền lương, tiền thưởng về khen 
thưởng và kỷ luật, thăng tiến, đề bạtTuy nhiên những nghiên cứu 
này được đề cập trên các góc độ tiếp cận khác nhau và nhằm mục 
đích khác nhau, vì thế nó chưa đề cập nghiên cứu một cách hệ thống 
đối với vấn đề tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. 
Không những thế, những công trình nghiên cứu đó chỉ tập 
trung đi sâu vào một phương diện hoặc một khía cạnh của hoạt động 
tạo động lực như đào tạo, bồi dưỡng hoặc văn hóa công sở hoặc tiền 
lương, phụ cấp... Cụ thể như: 
- Hà Quang Ngọc (2000), “Góp phần xây dựng và phát triển 
đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hiện nay”, Nxb Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
- Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạo động lực làm việc cho cán bộ, 
công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức hành 
chính nhà nước. Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 5/2013. 
- Nguyễn Trang Thu, Tạo động lực làm việc trong khu vực 
công, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 2/2012 
- Nguyễn Lưu Tuệ, Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức 
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Kuin, tỉnh 
Đắk Lắk, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính 
Quốc gia (2012). 
- Nguyễn Thị Phương Lan, Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo 
động lực cho công chức các cơ quan hành chính nhà nước, Luận án 
Tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia (2015). 
 3 
 Nhìn chung, các công trình, tài liệu trên đã tập trung phân tích, 
làm rõ cơ sở lý luận, nguồn gốc, các giả thuyết nghiên cứu về động lực, 
đưa ra các quan điểm về tính thực tiễn của các biện pháp có liên quan 
đến công tác tạo động lực cho người lao động nói chung. Hầu hết các đề 
tài nghiên cứu chỉ đi sâu nghiên cứu một khía cạnh của hoạt động tạo 
động lực. Chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn 
diện các hoạt động tạo động lực cho công chức. 
Qua tham khảo các tài liệu cho thấy công tác tạo động lực làm 
việc có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển của một tổ chức. 
Và để tạo động lực làm việc cho người lao động trong bất kỳ một tổ 
chức nào đều dựa trên nền tảng lý luận chung về động lực và tạo 
động lực làm việc trong tổ chức. Đối với từng điều kiện đặc thù của 
tổ chức mà đưa ra hướng tiếp cận cũng như đề xuất các giải pháp 
khác nhau. 
Hơn thế nữa, cho đến thời điểm này, cũng chưa có một đề tài 
nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động tạo động lực cho đội ngũ công 
chức nói chung và cho công chức UBND huyện Cư Kuin nói riêng.Với 
tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài như vậy, việc nghiên cứu toàn 
diện các yếu tố, biện pháp tạo động lực cho công chức UBND huyện là 
một việc làm hết sức cần thiết. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
3.1. Mục đích 
Vận dụng lý thuyết về quản lý nhà nước nói chung và các lý 
thuyết về tạo động lực làm việc nói riêng cho công chức, viên chức 
(hay người lao động) trong một tổ chức để phân tích, đánh giá, tìm ra 
những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hữu hiệu tạo động lực 
làm việc cho công chức các phòng ban chuyên môn thuộc UBND 
huyện Cư Kuin. 
 4 
3.2. Nhiệm vụ 
 Hệ thống cơ sở lý luận về tạo động lực cho công chức trong khu 
vực công. 
 Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho công 
chức ở UBND huyện Cư Kuin. 
 Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm tạo động lực làm 
việc cho công chức các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện 
Cư Kuin. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Là vấn đề tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và tình hình 
tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2007 đến nay. 
- Về không gian: Các hoạt động tạo động lực làm việc cho 
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Kuin, 
tỉnh Đắk Lắk làm địa bàn nghiên cứu. 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 
5.1. Phương pháp luận 
Đề tài được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp duy vật 
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng 
Hồ Chí Minh. 
5.2. Phương pháp nghiên cứu 
 5 
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: bao gồm nghiên cứu các 
công trình khoa học, các sách báo, tạp chí, website trong và ngoài 
nước (bản dịch) về tạo động lực làm việc và cải cách nền hành 
chính, nâng cao năng lực thực thi công vụ. 
- Phương pháp thống kê, so sánh: thống kê số liệu, đưa ra 
đánh giá và so sánh với với việc triển khai, thực hiện công tác tạo 
động lực làm việc thông qua các chính sách cụ thể ở địa phương. 
- Phương pháp điều tra xã hội học: điều tra bằng bảng hỏi để 
nắm thông tin thực tế của công tác tạo động lực làm việc. 
+ Tổng số phiếu phát ra: 104 
+ Tổng số phiếu thu vào: 104 
+ Thời gian: Tháng 12/2016 
+ Địa bàn điều tra: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban 
nhân dân huyện. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
6.1. Ý nghĩa lý luận 
Luận văn đã hệ thống hóa một cách cơ bản lý luận về động lực 
làm việc, tạo động lực làm việc cho công chức, những học thuyết cơ 
bản về động lực và tạo động lực, phân tích các học thuyết tạo động 
lực theo phân loại học thuyết nội dung, học thuyết công cụ và học 
thuyết quá trình với từng nhóm tác giả tiêu biểu để thấy được ưu và 
nhược điểm của từng loại học thuyết. 
Luận văn cũng đã có những đóng góp về mặt lý luận để làm 
sáng tỏ nhiều điểm khác biệt về động lực và các yếu tố tạo động lực 
cho công chức hành chính nhà nước so với người lao động không 
thuộc khu vực nhà nước quản lý. 
 6 
- Luận văn đã góp phần xây dựng khung lý thuyết hoàn thiện 
hệ thống công cụ tạo động lực cho công chức hành chính nhà nước 
theo phương pháp tiếp cận hệ thống. 
 - Luận văn cũng đã đề xuất được các giải pháp tổng thể và cụ 
thể để hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho công chức hành 
chính nhà nước theo phương pháp tiếp cận hệ thống. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 
Luận văn sau khi được công nhận có thể được sử dụng để làm 
tài liệu tham khảo, phục vụ cho công tác nghiên cứu và các hoạt động 
tạo động lực làm việc cho đội ngũ công chức nói chung và công chức 
ở UBND huyện Cư Kuin nói riêng. Đồng thời, với những đề xuất giải 
pháp và kiến nghị sẽ góp phần giúp cho UBND huyện Cư Kuin trong 
việc tạo và nâng cao động lực làm việc cho công chức đạt được mục 
tiêu công việc đặt ra. 
 7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài Phần mở đầu; Phần tổng quan tình hình nghiên cứu liên 
quan đến đề tài; Phần kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham 
khảo, luận văn được cấu trúc 03 chương cụ thể như sau: 
 Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho công chức 
 Chương 2: Thực trạng tạo động lực cho công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 
 Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tạo động lực cho 
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cư 
Kuin, tỉnh Đắk Lắk 
 7 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC 
CHO CÔNG CHỨC 
1.1. Một số khái niệm cơ bản 
1.1.1. Khái niệm Công chức 
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Công chức là những người 
được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ 
quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp”. 
Ở Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức được ban hành năm 
2008, quy định tại Khoản 2, Điều 4 về công chức như sau: 
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển 
dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh trong cơ 
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính 
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ 
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là 
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc 
phòng; trong cơ quan thuộc Công an nhân dân mà không 
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; trong bộ máy 
lãnh đạo, quản lý của sự nghiệp công lập của Đảng Cộng 
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong 
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước 
Như vậy, có thể hiểu, công chức là những 
người có chức danh, chức vụ, được hưởng lương từ 
ngân sách nhà nước, đại diện cho các cơ quan hành 
chính nhà nước trong thực thi các chức năng, nhiệm 
vụ của nhà nước theo quy định của pháp luật. 
 1.1.2. Công chức hành chính nhà nước 
 8 
Theo quan điểm của Học viện Hành chính quốc gia: công chức 
hành chính nhà nước là những người đang làm việc trong các cơ quan 
hành chính nhà nước. Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước là cơ 
quan của Nhà nước thực hiện quyền hành pháp của Nhà nước, bao gồm 
cả quyền lập quy và quyền điều hành. Bao gồm Chính phủ, các Bộ, cơ 
quan ngang Bộ, một số cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các 
cấp và một số cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các cấp. 
 Từ các quy định nêu trên có thể hiểu công chức hành chính 
nhà nước là một bộ phận của công chức, hoạt động trong các cơ quan 
hành chính Nhà nước từ trung ương đến địa phương đảm nhiệm chức 
năng quản lý, điều hành của Nhà nước. 
 Khoản 2, Điều 6, Nghị định 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của 
Chính phủ nêu rõ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính ở cấp 
huyện là: 
 - Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc 
trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân; 
 - Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, 
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn 
phòng ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội 
đồng nhân dân; 
- Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc 
trong cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân. 
 1.1.3. Động lực 
 Động lực được hiểu là: “Cái thúc đẩy hành động, gắn liền với 
việc thõa mãn nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ điều kiện bên trong và bên 
ngoài có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể và xác định tính xu 
 9 
hướng của nó”. 
- “Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích 
con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng 
suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nổ lực, say 
mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân 
người lao động”. 
1.1.4. Động lực làm việc 
Thuật ngữ "động lực làm việc" có nhiều cách tiếp cận và lý giải 
khác nhau nhưng về bản chất luôn mang nội hàm đó là những gì kích 
thích con người hành động để đạt tới một mục tiêu nào đó. Mục tiêu của 
người lao động được đặt ra một cách có ý thức được phản ánh bởi động 
cơ của người lao động và quyết định hành động của họ. Thuật ngữ động 
lực làm việc được giải thích theo nhiều hướng khác nhau: 
 - Động lực làm việc có thể được hiểu là những lực có tác dụng 
tạo năng lượng, chi huy và duy trì hành vi, cách ứng xử (của con 
người) [29,tr.29]. 
 - Động lực làm việc là sự tự nguyện nỗ lực ở mức độ cao nhằm 
hướng tới những mục tiêu của tổ chức, được tạo điều kiện bởi khả 
năng của những nỗ lực đó để thỏa mãn một số nhu cầu cá nhân 
[29,tr.29]. 
 - Động lực làm việc là một lực có ý thức, hoặc vô thức khơi 
dậy trong con người mong muốn được hành động và hướng hành 
động của họ vào việc đạt tới một mục tiêu mong đợi [29,tr.29]. 
 1.1.5. Tạo động lực làm việc 
“Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện 
 10 
pháp, thủ thuật quản lý tác động tới người lao động nhằm tạo ra động 
cơ cho người lao động có động lực trong lao động”. 
 Mục đích của tạo động lực cho người lao động là trách nhiệm 
và mục tiêu của các nhà quản lý. Điều quan trọng nhất là thông qua 
các biện pháp, chính sách có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả và 
phát huy tiềm năng của nguồn nhân lực trong tổ chức. Một khi người 
lao động có động lực làm việc thì sẽ tạo ra khả năng nâng cao năng 
suất và hiệu quả làm việc. Không những thế nó còn tạo ra sự gắn bó 
và thu hút người giỏi về với tổ chức. 
 - Tạo động lực làm việc cho công chức 
 Một tổ chức sẽ đạt được năng suất lao động và hiệu quả công 
việc cao khi ở đó có những nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo, 
điều này cũng không loại trừ đối với một cơ quan hành chính nhà 
nước. Vì thế, cơ quan quản lý cũng như người quản lý cần hiểu rõ 
mỗi người công chức đang cần cái gì; cái gì đang động viên khuyến 
khích công chức, xác định biện pháp nào thích ứng trong quản lý 
nhằm đạt hiệu quả cao, để từ đó xây dựng hệ thống giải pháp tạo kích 
thích cho công chức là cần thiết. 
 Để tạo động lực làm việc cần có một hệ thống, chính sách 
cũng như các biện pháp và cách thức để tác động vào quá trình làm 
việc của công chức. Đây chính là điều kiện cần cho kích thích sự 
tham gia của công chức vào quá trình lao động, đồng thời thúc đẩy 
tính sáng tạo và nâng cao năng suất làm việc và hiệu quả công tác 
của tổ chức. Do đó, có thể nói việc tạo động lực làm việc là trách 
nhiệm của cơ quan nhà nước và của các nhà quản lý trong quá trình 
quản lý và phát triển nguồn nhân lực. 
 11 
1.2. Một số học thuyết về động lực và tạo động lực làm việc 
 - Lý thuyết về hệ thống nhu cầu của Maslow; Học thuyết hai 
yếu tố của Frederick Herzberg, Học thuyết kỳ vọng của Vroom, Học 
thuyết về sự công bằng của Stacy Adams, Học thuyết về sự tăng 
cường tính tích cực của B.F.Skinner 
Từ các lý thuyết nêu trên cho thấy rằng: 
Cá nhân làm việc luôn chịu sự thúc đẩy của những động lực 
nhất định đó là hai nhóm yếu tố tác động cơ bản: nhóm các yếu tố tác 
động từ bên ngoài và nhóm các yếu tố tác động từ bên trong, tạo cho 
người lao động lựa chọn và biểu hiện những hành vi tích cực, những 
kết quả mong muốn theo mục đích đã định trước. Vì vậy, để tạo động 
lực làm việc cho công chức hiện nay, những giá trị tích cực của các 
lý thuyết khoa học trên cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng 
một cách khoa học phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể đối với 
từng đối tượng công chức và đối với từng địa phương, từng vùng 
miền. 
1.3. Vai trò của tạo động lực làm việc cho công chức 
 1.3.1.Vai trò của động lực làm việc cho công chức 
- Động lực làm việc quyết định hiệu suất làm việc của công chức 
- Động lực làm việc là cơ sở đem lại sự sáng tạo cho công chức 
- Động lực làm việc giúp giảm thiểu những vấn đề có tác động 
tiêu cực nảy sinh trong hoạt động của cơ quan 
1.3.2. Nhu cầu tạo động lực làm việc cho công chức 
1.3.3. Giúp công chức xác định được mục tiêu 
1.3.4. Công cụ tạo động lực 
- Tạo động lực bằng các công cụ vật chất 
- Tạo động lực thông qua các công cụ khuyến khích tinh thần: 
 12 
1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tạo động lực 
1.4.1. Tính chủ động sáng tạo trong công việc 
1.4.2. Hiệu suất, chất lượng hoàn thành công việc 
1.4.3. Mức độ hài lòng trong đánh giá công việc 
1.4.4. Lòng trung thành của công chức với cơ quan nhà nước 
1.4.5. Tính kỷ luật, kỷ cương trong công việc 
1.5. Các yếu tố yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của 
công chức 
1.5.1. Các yếu tố thuộc bản thân công chức 
Đây là nhóm yếu tố có bên trong bản thân người lao động. 
Nhóm này hết sức quan trọng vì chúng có những yếu tố tạo nên 
nguồn động lực và vì chúng tác động một cách trực tiếp tới động lực 
của người lao động. 
1.5.2. Yếu tố thuộc về tổ chức, gồm có: Cơ cấu tổ chức; Chính 
sách nhân sự; Điều kiện lao động; Văn hóa tổ chức Phong cách lãnh 
đạo 
1.5.3. Các yếu tố thuộc đặc thù công việc 
- Sự đa dạng công việc 
- Tính hấp dẫn công việc 
- Mức độ tự chủ khi thực hiện công việc 
- Tầm quan trọng của công việc 
1.5.4. Các yếu tố thuộc về chính sách, chế độ đãi ngộ 
- Chính sách tiền lương 
- Chính sách nhân sự 
1.6. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc tại một số địa phương 
1.6.1. Kinh nghiệm từ thành phố Đà Nẵng 
1.6.2. Kinh nghiệm từ thành phố Hồ Chí Minh 
 13 
Chương 2 
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÔNG CHỨC 
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC HUYỆN CƯ KUIN, 
TỈNH ĐẮK LẮK 
2.1. Tổng quan về huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk 
2.1.1. Đặc điểm, địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Cư Kuin 
Huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk nằm dọc theo Quốc lộ 27, là 
cửa ngõ phía Đông - Bắc của tỉnh Đắk Lắk. Huyện Cư Kuin được 
thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP ngày 27/8/2007 của 
Chính phủ, chính thức hoạt động kể từ ngày 01/01/2008. Huyện Cư 
Kuin phía Đông giáp huyện Krông Pắc và huyện Krông Bông; phía 
Tây giáp thành phố Buôn Ma Thuột và huyện Krông Ana; phía Nam 
giáp huyện Krông Ana và huyện Krông Bông; phía Bắc giáp thành 
phố Buôn Ma Thuột và huyện Krông Pắc. 
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện giai đoạn 2010 - 2015 
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế 
2.1.2.2. Điều kiện xã hội 
2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cư Kuin 
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu số lượng, chất lượng đội ngũ 
công chức 
Theo thống kê của Phòng Nội vụ đến 31/12/2016 tổng số công 
chức các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin là 104 công 
chức đang công tác tại 13 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân 
dân huyện. 
- Về thành phần và độ tuổi 
Trong 104 công chức, có 24 công chức nữ, 70 đảng viên, 11 công 
chức là người dân tộc thiểu số; 17 công chức dưới 30 tuổi; 56 công chức từ 
 14 
31 tuổi đến 40 tuổi; 24 công chức từ 41 tuổi đến 50 tuổi; 07 công chức từ 51 
tuổi đến tuổi nghỉ hưu (gồm 01 nữ công chức từ 51 tuổi đến 55 tuổi và 06 
công chức nam từ 51 tuổi đến 60 tuổi). 
- Về cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tin 
học ngoại ngữ và tiếng dân tộc Ê đê 
 - Trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước 
2.2.2. Những đặc điểm của đội ngũ công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cư Kuin ảnh hưởng 
đến động lực làm việc 
2.3. Biểu hiện về tạo động lực làm việc cho công chức các 
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cư Kuin 
2.3.1. Các chính sách tạo động lực làm việc 
2.3.1.1.Các chính sách về tạo động lực làm việc của Đảng và 
Nhà nước về tạo động lực làm việc 
2.3.1.2. Các chính sách và giải pháp của địa phương 
2.3.2. Thực trạng thực thi các chính sách tạo động lực cho công 
chức ở Uỷ ban nhân dân huyện Cư Kuin. 
2.3.2.1. Mức độ tham gia công việc của công chức 
Mức độ tham gia công việc của công chức đang đảm nhận 
được thể hiện qua kết quả khảo sát đối với 104 công chức ở 13 cơ 
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Tỷ lệ công chức 
chưa sử dụng hết thời gian cho công việc còn khá lớn. 
2.3.2.2. Mức độ phù hợp của công việc so với trình độ 
chuyên môn, năng lực, sở trường của công chức 
Hiện nay rất nhiều công chức trong các cơ quan chuyên môn 
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin có chuyên môn, năng lực không 
phù hợp với vị trí việc làm. Điều này đòi hỏi cơ quan quản lý cũng 
như cán bộ lãnh đạo cần quan tâm để xây dựng kế hoạch bố trí vị trí 
 15 
việc làm phù hợp với năng lực chuyên môn và sở trường của mỗi 
công chức. Mức độ phù hợp về chuyên môn và năng lực sở trường 
của công chức. 
2.2.2.3. Mức độ hài lòng của công chức đối với công việc mình 
đạt được 
Bố trí công việc phù hợp với năng lực, trình độ của công chức 
có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng 
công chức có hơn 50% là hài lòng với động lực làm việc hiện tại, tuy 
vậy số không hài lòng và chán nản trong công việc chiếm một tỷ lệ 
không nhỏ (40,38%). Điều này đòi hỏi cơ quan quản lý cũng như cán 
bộ lãnh đạo cần quan tâm và xây dựng chính sách khuyến khích 
người lao động một cách toàn diện hơn. 
2.3.2.4. Mức độ hài lòng đối với công tác quy hoạch, đào tạo 
Công tác quy hoạch, đào tạo là điều kiện cơ bản để công chức 
được thăng tiến. Do vậy đây là yếu tố rất quan trọng trong tạo động 
lực làm việc cho công chức. 54 % công chức hài lòng với công tác 
quy hoạch, đào tạo của huyện Cư Kuin. Có thể nói đây là yếu tố cực 
kỳ quan trọng thúc đẩy tính tích cực trong lao động và gắn kết công 
chức. 
2.3.2.5. Mức độ hài lòng của công chức đối với công tác thi 
đua, khen thưởng 
Thi đua khen thưởng là biện pháp trực tiếp khuyến khích tính 
tích cực, lòng nhiệt tâm của công chức đối với công việc được giao. 
Phân tích bảng khảo sát cho thấy có 8,64% công chức rất hài lòng 
đối với công tác thi đua, khen thưởng; 
2.3.2.6. Mức độ hài lòng của công chức đối với công tác bổ 
nhiệm đề bạt công chức lên vị trí lãnh đạo, quản lý 
Thăng tiến là một nhu cầu thiết yếu của mọi công chức. Tuy 
 16 
nhiên hiện nay công tác bổ nhiệm, đề bạt công chức còn nhiều bất 
cập, hạn chế và chưa được công chức hài lòng. 
2.3.2.7. Mức độ hài lòng của công chức đối với mức thu nhập 
hiện tại so với công sức công chức đã bỏ ra 
Qua điều tra cho thấy công chức cho rằng “lương” là yếu tố 
ảnh hưởng lớn nhất đối với động lực làm việc của họ. Chế độ lương 
không hợp lý cũng không tạo được động lực làm việc của công chức. 
Thù lao chưa phù hợp với mức cống hiến, không có cơ chế khuyến 
khích người làm việc tốt thì sẽ triệt tiêu động lực làm việc của công 
chức. Điều này đã phần nào ảnh hưởng đến động lực làm việc của 
đội ngũ công chức 
2.3.2.8. Mức độ hài lòng của công chức đối với phong cách 
làm việc của người lãnh đạo, quản lý 
Phong cách của người lãnh đạo, quản lý có ảnh hưởng nhất định 
đến động lực làm việc của công chức. Nếu người lãnh đạo có đủ trình độ, 
đủ năng lực, có phương pháp lãnh đạo đúng đắn, dân chủ thì sẽ phát huy 
đựơc quyền chủ động, sáng tạo của các thành viên cấp dưới. 
2.3.2.9. Mức độ hài lòng đối với công tác bố trí, sắp xếp công việc 
 Thực trạng hiện nay trong đội ngũ công chức đang làm việc 
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cư 
Kuin còn có rất nhiều người làm việc trái chuyên môn. Đồng thời với 
mỗi người đều có năng lực sở trường riêng của mình, tuy nhiên việc 
bố trí để đảm bảo đúng người, đúng việc là còn nhiều hạn chế. 
2.3.2.10. Mức độ hài lòng đối với điều kiện, môi trường làm việc 
Việc tăng lương để công chức có thể có cuộc sống ở mức độ 
nhất định và yên tâm làm việc là điều kiện cần thiết nhưng không có 
nghĩa chỉ tăng lương cao là thúc đẩy công chức có động lực làm việc 
tích cực. 
 17 
2.3.2.11. Lý do giữ chân công chức ở lại làm việc trong cơ 
quan nhà nước 
Theo đánh giá của công chức về tính chất của công việc Nhà 
nước họ cho rằng mức độ an toàn và ổn định của công việc, công 
việc có tính ảnh hưởng lớn đối với xã hội là một trong những ưu 
điểm của công việc Nhà nước. Từ đó, đòi hỏi các cơ quan quản lý, 
các nhà lãnh đạo cần có những tác động để tạo sự hấp dẫn và cạnh 
tranh của công việc Nhà nước. 
2.4. Những vấn đề rút ra từ phân tích thực trạng 
2.4.1. Những mặt đạt được 
Qua khảo sát cho thấy công chức UBND huyện Cư Kuin đều 
nhận thức rất tốt về động lực làm việc của cá nhân có ảnh hưởng rất 
lớn đối với hiệu quả công việc, phần đông công chức đều là người có 
trách nhiệm đối với công việc được giao và cố gắng hoàn thành tốt 
công việc mặc dù có nhiều chế độ đãi ngộ chưa thật sự thỏa đáng. 
2.4.2. Những mặt hạn chế 
Công tác tạo động lực làm việc cho công chức cũng đã đạt 
được một số mặt tích cực đáng ghi nhận song trong một số chính 
sách vẫn còn một số hạn chế như sau: 
Một là, chính sách tiền lương, tiền thưởng chưa hợp lý đa phần 
công chức đều không hài lòng với thu nhập của mình. 
Hai là, trong công tác đánh giá kết quả làm việc hàng năm còn 
nhiều bất cập. 
Ba là, chính sách liên quan đến bố trí, phân công, sắp xếp công 
việc chưa tạo điều kiện để công chức phát huy hết tính sáng tạo và 
chủ động trong công việc. 
Bốn là, môi trường và điều kiện làm việc hiện nay tại các công sở 
cũng chưa thật sự tạo được động lực làm việc cho công chức, trong điều 
 18 
kiện chung việc tạo động lực làm việc cho công chức thông qua công cụ 
vật chất (tiền lương, tiền thưởng...) còn nhiều khó khăn. 
2.4.3. Nguyên nhân làm hạn chế động lực làm việc của công 
chức 
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 
- Công tác đánh giá, xếp loại công chức còn hình thức, không 
thực chất 
- Công tác quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm còn bất cập 
- Thu nhập và đời sống của công chức và gia đình công chức 
còn khó khăn, chưa đảm bảo yêu cầu cơ bản 
- Công tác bố trí, sắp xếp công việc chưa hợp lỷ 
- Môi trường và điều kiện làm việc trong các công sở hiện nay 
cũng chưa thật sự tạo được động lực tốt nhất cho công chức làm việc 
và sự nhìn nhận của xã hội về địa vị của công chức có giảm so với 
trước 
2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan 
- Mục tiêu và khát vọng vươn lên trong cuộc sống của công 
chức không được xác định rõ ràng. 
- Công chức thiếu niềm tin, thiếu ỷ chí và lòng quyết tâm 
- Tinh thần tự học tập, nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu 
nhiệm vụ được giao của công chức chưa cao. 
 19 
Chương 3 
 GIẢI PHÁP NHẰM TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÔNG 
CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN 
NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN 
3.1. Một số định hướng tạo động lực cho công chức các 
phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Kuin 
3.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn 
cấp huyện 
3.1.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính 
3.1.3. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế 
3.1.4. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức 
3.1.5. Định hướng tạo động lực làm việc cho công chức các 
phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Kuin 
- Đảm bảo một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý 
- Đảm bảo phân công công việc phù hợp với khả năng, năng 
lực và sở trường của công chức 
- Xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt được của từng cá nhân 
công chức 
- Tạo cơ hội thăng tiến cho công chức 
- Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả 
- Công nhận những đóng góp của cấp dưới 
3.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức các 
phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Cư Kuin 
3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực hợp lý 
và toàn diện 
3.2.2. Áp dụng quản lý theo kết quả thực thi công việc 
3.2.3. Phát triển đường chức nghiệp và tăng cường giáo dục 
phẩm chất đạo đức cho đội ngũ công chức chuyên môn 
 20 
3.2.4. Xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức 
3.2.5. Nâng cao vai trò của nhà quản lý trong hoạt động tạo 
động lực 
3.2.6. Tạo cho công chức cần chủ động trong lập và thực hiện 
kế hoạch công việc, hoạch định con đường chức nghiệp cho bản thân, 
tích cực học tập, rèn luyện và phát triển chuyên môn, kỹ năng nghề 
nghiệp. 
3.2.7. Đổi mới về công tác và đánh giá công chức các cơ quan 
chuyên môn huyện Cư Kuin. 
3.3. Một số kiến nghị 
3.3.1. Về phía Nhà nước 
Cần có sự điều chỉnh phù hợp mức lương của CCVC nói 
riêng và người lao động nói chung để đảm bảo mức sống cho họ 
và gia đình. Trong khi tăng lương cần phải chú ý tới mức tăng 
của giá cả sinh hoạt để tính toán hợp lý và đảm bảo mức tăng có 
tác dụng nhất định trong việc cải thiện đời sống của CCVC. 
Nhà nước cần phải thực hiện cải cách cơ bản chế độ tiền 
lương CCVC, chế độ đãi ngộ, khen thưởng. 
3.3.2. Về phía công chức, các cơ quan, đoàn thể và nhân dân 
Cần có sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đoàn thể để 
thực hiện các công việc có liên quan; có sự quan tâm, động viên 
chia sẻ những thuận lợi, khó khăn và cùng tháo gỡ những khó 
khăn của từng đơn vị, tổ chức để tổ chức đạt được hiệu quả hoạt 
động tốt nhất. 
 21 
KẾT LUẬN 
Động lực làm việc có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả làm 
việc của tổ chức hành chính, nên tạo động lực làm việc luôn được 
quan tâm ở bất cứ tổ chức nào. Đây được coi là một trong những 
chức năng quan trọng của nhà quản lý, là yếu tố mang tính quyết 
định hiệu quả làm việc và khả năng cạnh tranh của tổ chức, cho dù đó 
là tổ chức của nhà nước hay tổ chức tư. 
Vì vậy, tạo được một động lực thật sự mãnh mẽ cho công chức 
các phòng ban chuyên môn huyện Cư Kuin nói riêng và cho công 
chức nói chung chắc chắn sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả 
hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước và thực hiện thành công 
công cuộc cải cách hành chính nhà nước, củng cố chính quyền, đảm 
bảo hiệu quả quản lý hành chính của cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu 
cầu và đòi hỏi “phát triển nhanh chóng và bền vững” của đất nước 
trong thời kỳ hội nhập quốc tế, luận văn “Tạo động lực cho công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cư 
Kuin, tỉnh Đắk Lắk ” đã phần nào đạt được mục tiêu đề ra. 
Trước hết, Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động 
lực làm việc cho công chức. Từ đó thấy được vị trí, vai trò quan trọng 
của tạo động lực làm việc cho công chức. 
 Thứ hai, Luận văn đã làm rõ những nội dung cơ bản của động lực 
làm việc, sự cần thiết khách quan của tạo động lực làm việc cho cong 
chức nói chung và cho công chức các cơ quan chuyên môn nói riêng. 
 Thứ ba, Luận văn đã khái quát tình hình về điều kiện tự 
nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư Kuin, đơn vị hành chính cấp 
huyện nơi luận văn xác định địa bàn, không gian nghiên cứu. 
 22 
Thứ tư, Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng động lực và 
tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn huyện 
Cư Kuin 
 Thứ năm, trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên nhân, luận 
văn đã xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản 
nhằm tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn 
huyện Cư Kuin. 
Tuy nhiên do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, Luận 
văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Luận văn 
mới chỉ đạt được các kết quả bước đầu, cần được tiếp tục nghiên cứu, 
bổ sung ở những nghiên cứu khác. Với tinh thần cầu thị, rất mong 
nhận được những đóng góp quý báu của quý các thầy, cô và các bạn 
đồng nghiệp. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_cho_cong_chuc_cac_co_quan_chuy.pdf tom_tat_luan_van_tao_dong_luc_cho_cong_chuc_cac_co_quan_chuy.pdf