Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội là một vấn đề lớn cần có lộ trình, bước đi thích hợp để đạt
được những kết quả như mong muốn. Vì vậy, những nội dung được tác giả
trình bày trong luận văn chỉ là những kết quả nghiên cứu với tính chất ban
đầu. Hơn nữa trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sĩ, nên những
trình bày của học viên trong bản luận văn này mới là những khám phá bước
đầu đối với những vấn đề lý luận chung và khái quát, mà chưa có điều kiện
đi sâu thêm nữa. Do đó luận văn khó tránh khỏi những hạn chế cả ở mặt
học thuật, cũng như trong các đề xuất khoa học. Tác giả rất mong nhận
được sự chỉ bảo của các nhà khoa học, bạn đồng nghiệp và những người
quan tâm đến vấn đề nghiên cứu, cho những ý kiến đóng góp giúp tác giả
có thể đào sâu hơn nữa đối với vấn đề nghiên cứu này, để khi có điều kiện
được trở lại với đề tài này ở những công trình nghiên cứu khác có tầm rộng
lớn hơn và kết quả nghiên cứu cũng sẽ đạt được ở mức tốt hơn
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Lý do chọn đề tài
- Xuất phát từ vai trò, vị trí của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới đất nước
- Xuất phát từ vai trò, vị trí của thanh niên trong tiến trình cách mạng
dân tộc
- Xuất phát từ thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên ở khu vực ngoại thành Hà Nội trong thời gian qua. Bên cạnh những
kết quả đã đạt được về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng
có liên quan; về tổ chức thực hiện, còn một số hạn chế nhất định về nội
dung, hình thức, phương pháp và cách thức thực hiện các chương trình, dự
án, chiến lược đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố.
Từ thực trạng đó, đặt ra “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên, đề xuất những biện pháp thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
- Đánh giá đúng thực trạng; xác định nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra cần giải quyết để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay.
2
- Xác định phương hướng, đề xuất biện pháp nhằm thực hiện có hiệu
quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
hiện nay.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Khách thể nghiên cứu
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội.
*Đối tượng nghiên cứu
- Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội bao gồm các huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức, Hoài Đức, Thanh
Oai, Gia Lâm; Thanh Trì, Quốc Oai. Thời gian nghiên cứu, khảo sát và các
số liệu thống kê, tính toán sử dụng trong luận văn trong 5 năm trở lại đây
(từ năm 2011 đến nay).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp với các phương pháp phân tích tổng hợp,
so sánh, lấy ý kiến của các chuyên gia khoa học về thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên.
5. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm
lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; cung cấp cơ
sở khoa học cho Đảng ủy, Ban giám hiệu các trường dạy nghề xác định
các chủ trương, giải pháp để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường đào tạo
nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành phố lân cận.
3
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu; 3 chương (8 tiết ); kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN
1.1. Chính sách đào tạo nghề
1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm
Đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái
độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm
hoặc tự tạo việc làm.
1.1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề
Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình đào tạo nghề với quy mô,
trình độ khác nhau, sự đa dạng của các loại hình đào tạo đó phản ánh bức
tranh kinh tế đa sắc màu của nước ta hiện nay, có thể kể đến một số loại hình
và hình thức đào tạo nghề ở nước ta như sau:
Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo ngắn hạn:
- Đào tạo dài hạn:
Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học
- Đào tạo mới:
- Đào tạo lại:
- Đào tạo nâng cao:
- Đào tạo liên thông:
Căn cứ vào tính chất đào tạo nghề
- Dạy nghề chính quy
4
Đào tạo nghề tại nơi làm việc (kèm cặp trong sản xuất)
Căn cứ vào hình thức tổ chức đào tạo
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
- Đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề
1.1.2. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
1.1.2.1.Khái niệm chính sách đào tạo nghề
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam : ”Chính sách là những chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc vào tính chất của đường
lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá” [40; 474]. Theo định nghĩa này thì
mục đích của chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng
chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công. Nói cách
khác, chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà
nước.
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá
cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ
chức thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng.
Ngày nay, thanh niên được đặt vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng,
phát huy nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển
thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát
triển bên vững của đất nước.
Quan niệm trên đã chỉ ra rằng.
Thứ nhất, chủ thể của Chính sách đào tạo nghề cho người lao động
được đề cập chính là Chính phủ, mà cụ thể là Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính sách đào tạo nghề của một địa phương cụ thể
5
chỉ được xem xét trong chừng mực để làm rõ chủ trương chung của quốc gia.
Thứ hai, mục tiêu của Chính sách đào tạo nghề bao gồm cả khía cạnh
kinh tế, xã hội và môi trường. Mục tiêu kinh tế là tạo điều kiện cho người lao
động tiếp cận được các ngành nghề mới góp phần vào việc tăng trưởng và
phát triển kinh tế địa phương, cải thiện thu nhập của các hộ gia đình. Mục tiêu
xã hội là góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm độ chênh
lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Mục tiêu môi trường của chính
sách đào tạo nghề là phát triển các ngành kinh tế một cách bền vững, tiến
hành sản xuất đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường. Có thể thấy, mục tiêu
của chính sách đào tạo nghề là rất rộng và phức tạp. Vì vậy, khi hoạch định và
phát triển chính sách đào tạo nghề là việc làm rất khó khăn.
Thứ ba, do tính đa dạng của các vùng miền, tính đặc thù của người
nông dân và lao động nông thôn (trình độ học vấn không đồng đều, lao động
theo mùa vụ, thói quen canh tác...). Vì vậy, khi nghiên cứu tình hình thực hiện
Đề án đào tạo nghề cần phải chú ý đến yếu tố này để tổ chức các khóa đào tạo
phải linh hoạt về chương trình đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức đào tạo,
phương pháp truyền đạt phù hợp với trình độ người học.
Như vậy, chính sách đào tạo nghề là tổng thể những cách thức, biện
pháp định hướng cho các chủ thể khác nhau, tác động tới một đối tượng cụ
thể nhằm đạt mục tiêu cụ thể, đó là hệ thống những chính sách phản ánh
thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nói chung của
Đảng, Nhà nước và đối với một đối tượng cụ thể của các tổ chức, lực lượng
có liên quan. Những chính sách đó có vai trò quan trọng to lớn trong việc
tạo ra hệ thống mở để thu hút, khuyến khích các giai cấp, giai tầng trong xã
hội phát huy năng lực, sở trường, thực hiện được những khát vọng, ước
mơ, hoài bão của bản thân. Đồng thời, kích thích cho các cơ sở đào tạo
trong việc xây dựng, lựa chọn, bố trí, xắp xếp công việc cho phù hợp với
từng loại hình lao động khác nhau, trong đó có thanh niên.
6
Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là những cách thức, biện
pháp của các tổ chức, lực lượng có liên quan nhằm giải quyết có hiệu quả
việc đào tạo nghề làm cho thanh niên thông qua các chương trình, dự án,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát triển việc làm, ổn định đời
sống, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Có thể chỉ ra những nội dung cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên như sau:
Đối tượng tác động của việc thực hiện đào tạo nghề là các chủ thể liên
quan đến đào tạo nghề cho thanh niên.
Chủ thể của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, lực lượng có liên quan. Các chủ thể
này đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, tập trung của Đảng ủy các
cấp, sự quản lý của các cấp chính quyền, sự chỉ đạo của các cơ quan chức
năng có liên quan theo một đường hướng xác định.
Cơ chế tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên là những tác nhân có tác động trực tiếp, gián tiếp đến việc hoạch định,
ban hành, thực thi các chính sách đó, thông qua các chương trình hợp tác
cụ thể, các chương trình hoạch định về giải quyết việc làm cho thanh niên ở
các địa phương.
Mục đích của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
là nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên, đào tạo ra nguồn lao động có
cơ cấu về số lượng, chất lượng hợp lý đáp ứng yêu cầu, mục tiêu quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nội dung thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên được thể
hiện trong các chương trình, dự án cụ thể, những kế hoạch về phát triển
kinh tế - xã hội địa phương
1.2. Vai trò và nội dung thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên
7
1.2.1.Vai trò của việc thực chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Một là, giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần bảo đảm ổn
định, an toàn, công bằng xã hội.
Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở đào tạo có những chính sách
phù hợp trong việc thu hút thanh niên tham gia vào quá trình đào tạo và
lựa chọn những ngành nghề phù hợp.
Ba là, giảm áp lực về quá trình đô thị hóa, thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển.
Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Thứ nhất, Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên thông qua phát triển mạng lưới cơ sở
dạy nghề bao gồm các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề và các tổ
chức cá nhân.
Đây là nội dung rất quan trọng và có ý nghĩa hàng đầu để thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay,
bởi thông qua thực hiện chính sách dạy nghề giúp cho các cơ sở đào tạo có sự
phát triển về số lượng, chất lượng, hình thức, quy mô các cơ sở đào tạo. Mỗi
bước tiến của sự phát triển về chính sách xã hội nói chung và chính sách đào
tạo nghề cho thanh niên nói riêng là sự phản ánh của các cơ sở đào tạo nghề,
đến lượt mình các cơ sở đào tạo chính là nơi cụ thể hóa của chính sách đào tạo
nghề. Vì thế, mối quan hệ giữa chính sách đào tạo nghề và cơ sở đào tạo nghề
là mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau.
Trong những năm vừa qua, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều
chỉ thị, hướng dẫn về việc điều chỉnh, mở rộng, xây dựng, đầu tư mới cho các
cơ sở đào tạo dạy nghề cho thanh niên nói chung và thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội nói riêng: Chỉ thị số 15/2009/CT-TU ngày 20/7/2009 của Thành
8
ủy Hà Nội về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy nghề
trên địa bàn thành phố Hà Nội”; Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên
địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 3658/QĐ-UBND ngày 17/7/2010 về
tổ chức điểu tra, khảo sát nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành
phố Hà Nội
Qua việc thực hiện những chính sách đó đã thu hút được lượng lớn lao
động nông thôn vào làm việc như : Mô hình may công nghiệp: Đã tổ chức
dạy nghề cho 11.014 người tại 5 huyện gồm: Ba Vì, Mỹ Đức, Phú Xuyên,
Thị xã Sơn Tây, Quốc Oai. Mô hình được các trường cao đẳng nghề, trung
cấp nghề, trung tâm dạy nghề phối hợp với doanh nghiệp để dạy nghề cho
lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề đạt
khoảng 85%, trong đó huyện Đan Phượng, Thạch Thất, Mỹ Đức mức thu
nhập bình quân người lao động từ 2 triệu đến 2,5 triệu đồng/tháng ; Mô
hình dạy nghề trồng nấm, nấm dược liệu: Đã đào tạo cho 2.179 người tại
huyện Đông Anh, Hoài Đức, Thạch Thất, Ba Vì và thị xã Sơn Tây
Thứ hai,việc phân công phối hợp giữa các cơ quan, các cấp được tiến
hành thường xuyên, liên tục trong xây dựng và thực hiện chương trình đào
tạo nghề cho thanh niên.
Thực chất của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
khu vực ngoại thành Hà Nội là giải quyết việc làm cho thanh niên. Do đó,
chính sách đào tạo nghề cũng phải hướng vào thanh niên, đem lại nhiều cơ
hội mới cho thanh niên, tạo hành lang thông thoáng cho thanh niên tìm
kiếm cơ hội việc làm nhờ vào chính sách đào tạo nghề do Đảng, Nhà nước,
UBND thành phố, các cơ quan, chức năng, ban ngành ban hành.
9
Thứ ba,việc huy động các nguồn lực bao gồm xây dựng đội ngũ giáo
viên, trường nghề vững mạnh được tiến hành chặt chẽ nghiêm túc bảo đảm
về số lượng và chất lượng.
Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên không chỉ hướng tới một đối
tượng cụ thể mà còn hướng tới các tổ chức, lực lượng có liên quan để góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề cho thanh
niên khu vực ngoại thành Hà Nội. Đội ngũ giáo viên ở các cơ sở đào tạo
trên địa bàn thành phố Hà Nội là nhân tố cấu thành trong việc thực hiện
chính sác h đào tạo nghề cho thanh niên, họ là chủ thể truyền tải những chủ
trương, đường lối về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, căn
cứ vào những văn bản, chỉ thị,hướng dẫn đó, đội ngũ giáo viên cụ thể hoá
vào từng đối tượng, từng chuyên ngành đào tạo cụ thể.
Thứ tư, Đầu cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học tập
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học ở các cơ sở
đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng, tác động rất lớn đến việc nâng cao chất
lượng ở các cơ sở đào tạo đó. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng là sự phản
ánh của chính sách đào tạo nghề và đến lượt mình các cơ sở đào tạo tác
động trở lại đối với việc thực hiện những chính sách đào tạo nghề.
Cơ sở vật chất là cầu nối giữa khoa học giáo dục và thực tiễn sản suất,
là yếu tố căn bản tạo nên môi trường dẫn đến sản xuất, giúp người học có
cái nhìn trực quan hơn về nghề mà mình theo học.
Thứ năm, việc duy trì và đôn đốc thực hiện các chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên
Duy trì và thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, cán bộ,
công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm
làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trach nhiệm trong thực hiện các
biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực
hiện chính sách, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh như
10
nhau, vì thế, cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực
nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi
phạm quy định trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên.
1.2.3.Tiêu chí đo lường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên
Tiêu chí 1, nhận thức của các tổ chức, lực lượng có liên quan đến việc
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Tiêu chí 2, thu hút sự tham gia có hiệu quả của thanh niên
Tiêu chí 3, kết quả đào tạo của sinh viên thông qua việc thực hiện
chính sách đào tạo nghề
Tiêu chí 4,sự phù hợp giữa đào tạo và việc làm
Tiêu chí 5,chi phí xã hội cho đào tạo nghề
Tiêu chí 6 kết quả thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên
1.3.1. Nhóm yếu tố khách quan
1.3.1.1. Mở cửa - hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đề ra các chủ trương, chính sách về giải quyết việc làm cho thanh
niên
Trong giai đoạn hiện nay mở cửa – hội nhập vào nền kinh tế thế giới
được coi là cơ sở, tiền đề cho sự tồn tại và phát tiển của mỗi quốc gia, dân
tộc. Mỗi quốc gia, dân tộc trên con đường phát triển của mình lại không thể
không quan tâm đến việc mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế
giới. Từ khi, chúng ta thực hiện chính sách đối ngoại đa dạng hoá, đa
phương hoá đã tạo ra thời cơ, vận hội rất thuận lợi để các nước phát triển
hợp tác với chúng ta đem lại cơ hội mới cho các nhà phát triển Việt
Nam.Thông qua mở của – hội nhập sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác xuất khẩu
lao động, đáp ứng yêu cầu đó, thì Đảng, Nhà nước có chính sách đào tạo
11
nghề cho thanh niên hợp lý khoa học, có chất lượng đáp ứng được với yêu
cầu, mục tiêu của quá trình hợp tác và phát triển.
1.3.2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để cho các
cơ sở đào tạo đa dạng hóa các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang
ngày càng phát triển toàn diện và đồng bộ, giải phóng sức sản xuất, phát
huy được mọi nguồn lực xã hội, từng bước tạo ra sự phát triển nhanh và
bền vững trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. Điều đó sẽ tác động nâng
cao tính đồng thuận trong xã hội, tạo sự thống nhất về tư tưởng chính trị,
cũng cố niềm tin cho thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi
của công cuộc đổi mới vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
1.3.3.Sự gia tăng về dân số, đặc biệt là sự gia tăng về độ tuổi lao
động trong thanh niên ngày càng lớn đòi hỏi các tổ chức, lực lượng có
liên quan có những quyết sách đúng đắn, hợp lý trong thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên
Hiện nay dân số Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới, đứng thứ 3
ở khu vực Đông N nam Á, dân số tăng trưởng nhanh gây áp lực rất lớn đến
vấn đề giải quyết việc làm, nhất là những người đang trong độ tuổi như
thanh niên. Vì thế, dân số, gia tăng về độ tuổi lao động là một nhân tố quan
trọng tác động thường xuyên đến việc hoạch định chính sách việc làm của
Đảng, Nhà nước, UBND thành phố và các tổ chức, lực lượng có liên quan;
ban hành những chính sách phù hợp với từng đối tương, từng địa bàn để
khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào này. Sự gia tăng về dân số
còn tác động đến quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến số lượng, quy
mô và cơ cấu của cơ sở dạy nghề. Nước có cơ cấu dân số trẻ thì mạng lưới
12
dạy nghề phải lớn và những nước có quy mô dân số nhỏ và vừa thì phát
triển thì phát triển mạng lưới mang tính chuyên sâu.
1.3.4. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương tạo điều kiện thuận lợi xây dựng các chương trình, dự án ngay tại
mỗi địa phương
Các huyện thuộc khu vực ngoại thành Hà Nội đều là những huyện có tiềm
năng, thế mạnh riêng của mình, vì vậy mỗi địa phương cần khai thác có hiệu
quả thế mạnh của địa phương để giảm tải áp lực về vấn đề dân số cho thành
phố. Điều kiện ở đây chính là đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng. thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, thâm canh
thu hút lao động tại địa phương và những khu vực lân cận, giải quyết việc làm
tại chỗ, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Do vậy, điều kiện tự nhiên, và
tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở
trong và ngoài nƣớc
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Thái Bình
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Bình Dương
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
1.4.2. Kinh nghiệm của thế giới
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.4.3. Bài học rút ra cho Hà Nội
Từ kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề ở trong nước và một
số nước trên thế giới có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho công tác
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
như sau:
13
Một là, cần phải tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn.
Thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng là nguồn nhân
lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hai là, đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế, tạo
nhiều việc làm cho người dân nông thôn.
Việc thu hút đầu tư nước ngoài cần phải được các cơ quan, chức năng
ban ngành với các hình thức, biện pháp khác nhau để từng bước tạo ra các dự
án, chương trình, kế hoạch để lôi kéo các nguồn vốn đầu tư, trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ cho những nội dung đó. Thông qua đó, từng bước thu hút lao
động tại chỗ, tạo ra các cơ chế chính sách hợp lý, khuyến khích thanh niên
nông thôn mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất, chuyển đổi mô hình sản xuất
kinh doanh từ nông nghiệp sang trồng trọt, chăn nuôi gắn với nhu cầu thị
trường.
Ba là, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động một cách bài bản, hiệu
quả.
Để nâng cao đời sống cho người lao động và cải thiện vị thế của người lao
động , cần đẩy mạnh việc hợp tác xuất khẩu lao động, có như vậy, việc giải
quyết triệt để nhu cầu về tìm kiếm việc làm hiện nay cho lao động nông thôn.
Ở những nước tiên tiến phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc cần rất nhiều lao
động có tay nghề, chuyên môn, mà lao động Việt Nam trong độ tuổi lao động
khá đông, vì vậy, sự phối hợp trong hợp tác lao động cần có tạo sự thống nhất
về chương trình đào , hình thức hợp tác để đảm bảo sự an toàn hiệu quả trong
các khâu, các bước của quá trình hợp tác xuất khẩu lao động, tránh tình trạng đi
chui, làm ăn phi pháp, hoặc làm ăn tự do, tuỳ tiện sẽ không đem lại kết quả như
mong muốn. Đây là bài toán đặt ra cho chúng ta hiện nay, cần có sự tìm hiểu kỹ
càng hơn về tất cả các mặt hoạt động của lực lượng liên quan cả người bảo hộ
14
và người được đi lao động.
Bốn là, sử dụng và quản lý tốt Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho người
lao động ở nông thôn.
Thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng là những người
có trí tiến thủ, dám nghĩ, dám làm cho nên, khi có điều kiện, thời cơ được tin
tưởng họ có thể phát huy được năng lực, sở trường của mình. Thực tế, hiện
nay cho thấy, nhu cầu về tìm việc làm và có vốn để phát triển sản xuất ngay
tại địa phương là rất lớn đối với thanh niên, nhưng do họ chưa đưa ra được
chương trình, kế hoạch đủ thuyết phục đối với các cơ quan, chức năng, ban
ngành nên việc huy động vốn từ nguồn lực này còn hạn chế. Muốn tạo điều
kiện việc làm cho thanh niên, thì ở các huyện cần thành lập quỹ vốn về hôc
trợ thanh niên trong các hoạt động sản sản xuất kinh doanh, làm giàu chính
đáng, nguồn vốn này khi được cấp cho thanh niên cần có sự cam kết của
thanh niên, của người đại diện cho những dự án, chương trình, kế hoạch phát
triển của thanh niên. Việc sử dụng và quản lý quỹ hỗ trợ này cần có sự thống
nhất giữa các chủ thể với nhau, bảo đảm công khai, minh bach, dân chủ, an
toàn cho lao động nông thôn.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN Ở KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
2.1. Thực trạng về tay nghề của thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của thủ đô Hà Nội ảnh hưởng đến
việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội
2.1.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
15
Nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù
phú. Với vị trí và địa thế đẹp và thuận lợi, Hà Nội là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hoá và khoa học lớn, đầu mối giao thông quan trọng của cả
nước. Là Thủ đô của cả nước, Hà Nội có điều kiện thuận lợi trong giao lưu
và hợp tác quốc tế, nhanh chóng được tiếp cận với những thành tựu khoa
học kỹ thuật và tinh hoa văn hoá của thế giới, đây là cơ hội lớn cho người
lao động Thủ đô có thể tiếp thu và bắt kịp với trình độ quản lý, sử dụng các
công nghệ hiện đại của thế giới
2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Thủ đô Hà Nội đã phát huy các lợi thế về nguồn lực có trình độ văn
hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật; tập trung phần lớn các cơ quan
nghiên cứu khoa học và công nghệ; hệ thống đào tạo, doanh nghiệp khá
phát triển; là trung tâm văn hoá chính trị của cả nước... để phát triển kinh tế
- xã hội và hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu. Rất thuận lợi cho
việc đầu tư trang thiết bị, vốn cho các cơ sở đào tạo nghề, thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; hỗ trợ việc làm cho thanh
niên, thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội với sự đa dạng hóa các lĩnh vực đào tạo.
2.1.1.3. Đặc điểm về văn hóa – xã hội
Chất lượng nguồn lao động dồi dào, trẻ, khỏe; hệ thống y tế, giáo dục
phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nâng cao tuổi thọ Hà Nội;
hệ thống trường cao đẳng, đại học, dạy nghề nhiều; các trung tâm cơ sở đào
tạo nghề được xây dựng nhiềuđã tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên
khu vực ngoại thành Hà Nội có điều kiện được học hỏi nâng cao trình độ
tay nghề, mở rộng khả năng liên doanh,liên kết lao động với các nước trên
thế giới, các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên của Đảng, Nhà nước
cũng được thực thi góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên khu vực
ngoại thành Hà Nội hiện nay.
16
2.1.2. Thực trạng về số lượng, chất lượng tay nghề thanh niên ngoại
thành Hà Nội
2.1.2.1. Thực trạng đội ngũ thanh niên ngoại thành Hà Nội
Theo kết quả điều tra lao động - việc làm hàng năm 2016, hầu hết
thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội có chất lượng tương đối đồng đều,
đa phần là tốt nghiệp Trung học phổ thông, có trình độ học vấn cao, trong
số họ có bằng đại học, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, có khả năng tiếp
thu, ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới
vào sản xuất kinh doanh, những ngành nghề, lĩnh vực mà mình đảm nhiệm,
cho nên chất lượng lao động tay nghề của thanh niên khu vực ngoại thành
Hà Nội có thể đáp ứng được với những yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tình trạng tay nghề của thanh niên có bước phát triển đáng kể bước
đầu đáp ứng được với yêu cầu, đỏi hỏi của thị trường lao động trong và
ngoài nước. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm khá cao
đây là, lợi thế rất quan trọng để có thể phát triển những ngành, những lĩnh
vực đòi hỏi hàm lượng khoa học, công nghệ cao; số lao động phổ thông
chiếm tỷ lệ ít và bước đầu chuyển sang những ngành, những lĩnh vực đòi
hỏi sự bền bỉ, dẻo dai, kiên trì như dệt may, đan lát.
2.1.2.2. Tình hình việc làm của thanh niên ngoại thành Hà Nội
Những năm qua, công tác giải quyết việc làm cho thanh niên ngoại
thành Hà Nội đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính
sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường
và từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản
quản lý nhà nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn
thiện. Nhiều luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao
động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài, và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đã
tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho thanh niên ngoại thành
17
Hà Nội.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu
vực ngoại thành Hà Nội
2.2.1. Các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội
Việc phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề bao gồm các trường dạy
nghề, các trung tâm dạy nghề và các tổ chức cá nhân được quan tâm, chú
trọng đảm bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng được với yêu cầu, mục
tiêu của quá trình giáo dục, đào tạo. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có
316 cơ sở dạy nghề, trong đó tư thục chiếm 68,67% gồm :
+ Trường Cao đẳng nghề: 25 cơ sở, trong đó tư thục chiếm 40%
+ Trường trung cấp nghề: 43 cơ sở, trong đó tư thục 53,5%
+ Trường dạy nghề: 5 cơ sở
+ Trung tâm dạy nghề: 59 cơ sở, trong đó tư thục chiếm 62,7%
+ Phân hiệu trường CĐN, TCN và trường dạy nghề đặt tại Hà Nội: 03
cơ sở
+ Trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tham gia dạy
nghề: 36 cơ sở.
+ Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm giới thiệu việc làm, trung tâm khác có dạy nghề:
31 cơ sở
+ Doanh nghiệp đăng ký hoạt động dạy nghề: 113 cơ sở.
- Trên địa bàn các Quận, Huyện có 92 cơ sở dạy nghề công lập, gồm:
15 trường cao đẳng nghề, 20 trường trung cấp nghề và 57 trung tâm dạy
nghề đáp ứng về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, về chương trình đào tạo
trong công tác đào tạo nghề.
Tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định
1956/QĐ-TTg giai đoạn 2010-2014 có 88 cơ sở dạy nghề, trong đó: 09
18
trường cao đẳng nghề; 17 trường trung cấp nghề; 17 trung tâm dạy nghề;
12 trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; 33 cơ sở khác và
doanh nghiệp có dạy nghề.
2.2.2. Thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên
khu vực ngoại thành Hà Nội
Công tác đào tạo và giải quyết việc làm cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội đã được các cấp, các ngành chú trọng, quan tâm tiến hành
đồng bộ nhiều hình thức,biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng
công tác đào tạo nghề. Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt đề án “
Phát triển thị trường lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2006-2010, định
hướng 2015”, đặt ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể nhằm phát triển thị
trường lao động, nâng cao trình độ lao động và tạo thêm nhiều việc làm cho
người dân. Sau gần 2 năm thực hiện, đề án đã đạt được những kết quả khả
quan, hoạt động phát triển thị trường lao động được đẩy mạnh, giải quyết
việc làm cho 172.000 người (2006-2007), đạt 102% kế hoạch, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị từ 6,06 (2006) xuống còn 5,74% (2007).
Thực hiện đề án 1956 đào tạo nghề cho lao động thanh niên nông thôn khu
vực ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010 – 2015. Đã tổ chức dạy nghề 3.764
lớp đào tạo trình độ sơ cấp cho 132.109 người, trong đó: Nghề phi nông
nghiệp 2.072 lớp/72.880 người chiếm 55,2 %; Nghề nông nghiệp 1.692
lớp/ 59.229 người chiếm 44,8 %, gồm các đối tượng: Đối tượng hưởng
chính sách người có công với cách mạng 3.257 người; Bị thu hồi đất
16.612 người; Người khuyết tật 867 người; Hộ nghèo 8.647 người; Dân tộc
thiểu số 5.429 người.
2.2.3. Việc tổ chức nguồn nhân lực
Chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên phục vụ cho các cơ sở dạy
nghề được nâng cao đáp ứng được với yêu cầu, mục tiêu của quá trình giáo
19
dục, đào tạo. Cùng với sự phát triển về mạng lưới các trường cao đẳng
nghề, quy mô và cơ cấu nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ
quản lý dạy nghề cũng được phát triển cả về số lượng và nâng cao về chất
lượng góp phần khẳng định vị trí, vai trò đào tạo nghề của người thầy, thực
hiện nhiệm vụ đào tạo nghề phục vụ cho sự nghiệp công nghệp hóa - hiện
đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện nay, có khoảng
3.419 giáo viên (trong đó 1.858 giáo viên cơ hữu) của 88 cơ sở nghề tham gia
dạy nghề cho lao động nông thôn. Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
được đánh giá trên một số tiêu chí: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, kỹ năng nghề, trình độ ngoại ngữ, tin học và các tiêu chí về phẩm
chất đạo đức.
2.2.4. Việc huy động các nguồn lực khác để thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên
Cơ sở vật chất, thiết bị của các trường cao đẳng nghề đã được tăng
cường, đảm bảo được các thiết bị thực hành cơ bản. Các trường được đầu
tư từ chương trình mục tiêu quốc gia, nhiều thiết bị được tăng cường, bổ
sung phù hợp với kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất. Các trường thụ hưởng
từ các dự án ODA cơ sở vật chất, thiết bị được đầu tư tương đối đồng bộ và
hiện đại.
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên khu vực ngoại thành Hà Nội
2.3.1. Quy trình thực hiện chính sách
Việc đánh giá quy trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên khu vực ngoại thành Hà Nội là quá trình vừa mang tính trước mắt, vừa
mang tính trước mắt, vừa mang tính lâu dài nhanh tìm ra những mặt làm
được và chưa làm được và chưa làm được của quy trình để rút ra bài học
kinh nghiệm cho những lần sau thực hiện tốt hơn. Quy trình đó là tổng thể
những cách thức, biện pháp của các tổ chức, lực lượng có liên quan đến
20
việc ban hành các chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, chỉ có các cơ
quan cấp trên có thẩm quyền mới đánh giá được quy trình thực thi các
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. Căn
cứ vào các chương trình, dự án, kế hoạch, quá trình hướng nghiệp dạy nghề
ở các trung tâm, trường dạy nghề.để đánh giá quy trình thực hiện chính
sách ở mức độ nào, mặt nào làm được, mặt nào chưa
2.3.2. Kết quả đạt được
Việc đánh giá thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu
vực ngoại thành Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo
cho việc thực hiện những chính sách đó đi vào thực tiễn cuộc sống, đạt
được những kết quả như mong muốn. Việc đánh giá này được đánh giá
dưới nhiều hình thức và rất khác nhau về tính hình thức và tính chuẩn mực.
2.3.3. Những hạn chế
Một là, việc thực hiện chính sách đào tạo nghề ở một số cơ sở đào tạo
vẫn chưa bảo đảm về chất lượng
Hai là, nội dung, chương trình giáo dục, đào tạo chưa đáp ứng được
với yêu cầu, đỏi hỏi ngày càng cao của xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế
thế giới, phát triển kinh tế tri thức
Ba là, đội ngũ giáo viên và quản lý ở các trường trung cấp, cao đẳng
thiếu về số lượng, chưa bảo đảm về chất lượng
Bốn là, hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật ở các trung tâm,
cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố còn chưa tương xứng với trình độ phát
triển thực tại của xã hội
2.3.4.Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
Một là, nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng có liên
quan về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội có lúc, có thời điểm còn chưa đồng bộ, nhất quán
21
Hai là, một bộ phận thanh niên ngoại thành Hà Nội chưa có nhận
thức đầy đủ về lợi ích của việc học nghề sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
việc làm tại chỗ
Ba là, chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đảm bảo về chất lượng,
chưa đáp ứng được với những yêu cầu, mục tiêu đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp giáo dục, đào tạo
Bốn là, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, phòng, xưởng (địa
điểm) thực hành còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế do địa điểm dạy nghề
linh hoạt phần nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
Ở KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội
3.1.1. Mở rộng quy mô đào tạo nghề cho thanh niên
3.1.2. Vận dụng cơ chế thị trường trong đào tạo nghề cho thanh niên
3.1.3.Ưu tiến đào tạo nghề cho thanh niên ngoại thành
3.1.4. Thực hiện liên thông trong đào tạo nghề cho thanh niên khu
vực ngoại thành Hà Nội
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
22
3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và xã hội về thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội
Đây là giải pháp quan trọng và có ý nghĩa hàng đầu để thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội, có nhận thức
được tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh
niên khu vực ngoại thành Hà Nội mới cho phép các cơ quan, chức năng, ban
ngành, các tổ chức, lực lượng có những cách thức, biện pháp trong tổ chức
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,UBND thành phố về
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và thanh niên khu
vực ngoại thành Hà Nội nói riêng.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đổi mới quản lý nhà nước trong
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà
Nội; Tiếp tục thực hiện các chính sách tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm
cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội; Kích cầu và huy động các
nguồn vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều
việc làm cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
3.2.2. Huy động đầu tư vốn cho các trường, các trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề trên địa bàn thành phố
Suy cho cùng vốn là nhân tố quyết định đến thành công của mọi công việc
cũng như việc thực hiện các chủ trương, chính sách khác, do vậy, đây là giải
pháp mang tính chiến lược ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện có hiệu quả
chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội.
3.2.3. Hoàn thiện các chương trình quy hoạch, chiến lược phát triển
kinh tế ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn
Để thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực
ngoại thành Hà Nội thì UBND thành phố cùng các cấp chính quyền có liên
23
quan thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội của thủ đô.
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên
Xã hội hoá không chỉ là chủ trương mà còn là giải pháp quan trọng để
huy động mọi nguồn lực của xã hội vào giải quyết việc làm. Đây là vấn đề
vừa cơ bản, lâu dài vừa cấp thiết hiện nay ở nước ta, đặc biệt là đối với thanh
niên ngoại thành Hà Nội.
Thực chất xã hội hoá trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên ngoại
thành Hà Nội là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể, các đối tượng
xã hội với các hình thức, phương thức đa dạng, linh hoạt nhằm huy động tối
đa nguồn lực của cộng đồng, xã hội cùng nhà nước tạo nhiều việc làm cho
thanh niên ngoại thành. Đó là quá trình xác định rõ vai trò của các chủ thể, các
đối tác tham gia, sự phân công , phân cấp và phối hợp trong quá trình thực
hiện.
3.2.5. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Mối quan hệ giữa các giải pháp: Những giải pháp trên là một chỉnh thể
thống nhất có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau. Mỗi giải
pháp có vai trò, vị trí khác nhau nhưng đều thống nhất ở mục đích, nội dung,
chương trình trong việc hướng tới thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên nói chung và thanh niên khu vưc ngoại thành Hà Nội nói
riêng. Thực hiện tốt giải pháp này là cơ sở, tiền đề để thực hiện các giải pháp
tiếp theo. Trong quá trình tổ chức thực hiện cần căn cứ vào đặc điểm tình hình
của từng địa phương để có những áp dụng, triển khai cho có hiệu quả, phù
hợp, hợp lý, phát huy được tối đa, lơi thế của địa phương đem lại việc làm tốt
nhất cho thanh niên địa phương trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
24
KẾT LUẬN
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại
thành Hà Nội là một vấn đề lớn cần có lộ trình, bước đi thích hợp để đạt
được những kết quả như mong muốn. Vì vậy, những nội dung được tác giả
trình bày trong luận văn chỉ là những kết quả nghiên cứu với tính chất ban
đầu. Hơn nữa trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sĩ, nên những
trình bày của học viên trong bản luận văn này mới là những khám phá bước
đầu đối với những vấn đề lý luận chung và khái quát, mà chưa có điều kiện
đi sâu thêm nữa. Do đó luận văn khó tránh khỏi những hạn chế cả ở mặt
học thuật, cũng như trong các đề xuất khoa học. Tác giả rất mong nhận
được sự chỉ bảo của các nhà khoa học, bạn đồng nghiệp và những người
quan tâm đến vấn đề nghiên cứu, cho những ý kiến đóng góp giúp tác giả
có thể đào sâu hơn nữa đối với vấn đề nghiên cứu này, để khi có điều kiện
được trở lại với đề tài này ở những công trình nghiên cứu khác có tầm rộng
lớn hơn và kết quả nghiên cứu cũng sẽ đạt được ở mức tốt hơn.
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
../..
BỘ NỘI VỤ
../..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN TIẾN ÂU
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN KHU VỰC NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
HÀ NỘI – 2017
2
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng , Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2017.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_nghe_cho_thanh.pdf