Con người Ba Tơ luôn tự hào về quá khứ và luôn tạc dạ ghi
công những người đã có công lao đối với đất nước, vì nền độc lập tự
do của Tổ quốc. Không chỉ tạc dạ ghi công mà điều đó đã đi vào
thực tế bằng các hoạt động như phát động các phong trào Đền ơn đáp
nghĩa, phong trào phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng Ba Tơ
đã và đang phấn đấu hết sức mình để nâng cao đời sống cho người có
công trên địa bàn huyện, tạo cho họ có cuộc sống ấm no hạnh phúc,
giúp họ tự tin vươn lên trong cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng,
luôn là tấm gương sáng để thế hệ trẻ tự hào và noi theo.
Quán triệt quan điểm, tư tưởng của Đảng, Nhà nước và Chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại về công tác chăm sóc đời sống người có
công với cách mạng. Trong những năm qua, phòng LĐTB&XH
huyện đã phối hợp cùng các ban ngành tiếp tục thực hiện tổ chức
thực thi chính sách chăm sóc, ưu đãi người có công với nước, chỉ đạo
các cơ quan, ban ngành cùng toàn thể nhân dân tích cực tham gia các
phong trào đền ơn đáp nghĩa, đã huy động được nhiều sự ủng hộ, hỗ
trợ của nhiều tập thể, đơn vị, cá nhân để chăm lo tốt đời sống các gia
đình có công với cách mạng, đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Nhờ
đó mà đời sống của các gia đình chính sách đã dần dần được cải
thiện và ngày càng nâng cao, nhiều gia đình đã vượt qua được khó
khăn vươn lên làm giàu cho quê hương, đất nước. Nhưng bên cạnh
đó vẫn còn một số hộ gia đình chính sách vẫn còn nhiều khó khăn
cần tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ chăm sóc hơn nữa của
toàn thể cộng đồng để người có công và gia đình họ vươn lên cuộc
sống tiếp tục phát huy truyền thống của gia đình cách mạng, làm
gương cho các thế hệ sau này. Chính vì vậy, trong những năm tiếp
theo, phòng LĐTB&XH huyện Ba Tơ cần có những giải pháp cụ thể24
để tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tổ chức
thực hiện chính sách đối với người có công với nước, góp phần
nâng cao đời sống người có công về cả vật chất và tinh thần đáp ứng
yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG CÔNG ĐIỆP
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CHÍNH
Phản biện 1 :....................................................................................
...................................................................................
Phảnbiện 2 :......................................................................................
...................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành Chính Quốc gia
Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia
Số :.........–Đường....................................– Quận :...........
Thành phố...........
Thời gian : vào hồi............. giờ............ tháng...............năm
201..............
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, có biết bao người Việt Nam yêu nước đã hiến dâng
tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tuổi trẻ của mình cho
đất nước. Tổ quốc và nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn to lớn
của những người con anh dũng ấy. Việc quan tâm chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho những người có công với nước và
gia đình họ là truyền thống uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp
nghĩa của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và
cả xã hội.
Bởi vậy, ngay sau khi giành được chính quyền, từ những
ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã
ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về Ưu đãi người có công.
Đến nay ở nước ta có trên 06 triệu người là Thương binh, Bệnh
binh, thân nhân Liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng,
người hoạt động kháng chiến, người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hoá học vv. Hơn 70 năm qua Nhà nước ta đã
ban hành trên 2.000 văn bản pháp luật, từng bước đáp ứng chế
độ ưu đãi người có công trong tiến trình lịch sử của đất nước.
Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây là
một truyền thống tốt đẹp, một đạo lý cao cả của người Việt Nam.
Để có được cuộc sống hạnh phúc hoà bình như ngày hôm nay
biết bao người đã ngã xuống cùng với những nỗi đau mất mát,
nỗi đau chiến tranh vẫn còn âm ỉ trong lòng mỗi thân nhân gia
đình chính sách, người có công với nước. Nhằm mục đích ghi
nhận và đền đáp công lao đóng góp hi sinh của những người có
công và các gia đình chính sách, Đảng và Nhà nước ta đã tạo
mọi điều kiện để bù đắp phần nào về giá trị vật chất và tinh thần
cho họ. Chính từ đó mà chính sách ưu đãi, chăm sóc người có
công đã ra đời và đi vào cuộc sống góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao đời sống của người có công, từ đó góp phần ổn
định kinh tế, chính trị của đất nước đồng thời xoa dịu và bù đắp
2
phần nào những công lao và mất mát to lớn đối với những người đã
có công lao đóng góp đối với đất nước.
Phòng Lao Động - TBXH Huyện Ba Tơ nói riêng và
nghành LĐXH nói chung là một nghành đơn vị có tầm quan
trọng rất lớn trong việc tổ chức triển khai, thực hiện chính sách
chăm sóc người có công với nước, trực tiếp giải quyết chế độ
chính sách cho các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội.
Trong năm những năm qua, công tác tổ chức thực thi
chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công tại phòng Lao Động
Thương Binh Và Xã Hội huyện Ba Tơ đạt được nhiều thành tích
nổi bât; góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống
người có công trên địa bàn huyện; đưa chính sách ưu đãi, chăm
sóc người có công với nước đến với mọi người. Tuy nhiên, trong
những năm qua, việc thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng còn nhiều phức tạp và khó khăn như: công tác phổ
biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi trong
Nhân dân, nhận thức của một số người dân về chính sách chưa đầy
đủ, nên còn nhiều thắc mắc về chính sách; một số văn bản hướng dẫn
chậm, thiếu đồng bộ hoặc chưa rõ ràng; thủ tục xét công nhận còn
rườm rà, gây khó khăn cho các đối tượng; chế độ trợ cấp chậm được
bổ sung, điều chỉnh, chưa đáp ứng được nhu cầu cho các đối tượng.
Việc triển khai thực hiện có nơi còn chủ quan, thiếu chặt chẽ trong
quá trình xét duyệt, thẩm định nên việc xác định đối tượng được
hưởng còn chưa đúng; thậm chí sót đối tượng; còn có những người
khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là Người có công
hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái qui định gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của Người có công, vi
phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện
các chế độ ưu đãi Người có công với cách mạng, quỹ đền ơn đáp
nghĩa, lợi dụng chính sách ưu đãi Người có công để vi phạm
pháp luật.
Chính vì vậy, là một học viên học chuyên ngành quản
lý công với những kiến thức đã học được ở Học viện gắn với
3
thực tế công tác tại Huyện Ba Tơ, em lựa chọn chuyên đề “Thực
hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trong
những năm qua đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố
các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có
điều kiện tiếp cận các công trình như sau:
- PGS.TS Phạm Kiên cường (2013) Tập bài giảng tổng quan
về các vấn đề xã hội và chính sách xã hội Học viện Hành Chính Quốc gia.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), Luận văn thạc sĩ luật học:
“Hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam” , trường Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2009. Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận,
thực trạng pháp luật về ưu đãi xã hội. Trong nội dung của đề tài, tác
giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như những hạn
chế của pháp luật ưu đãi xã hội; từ đó nêu lên những kiến nghị có thể
được áp dụng để hoàn thiện hơn pháp luật về ưu đãi xã hội.
- Hà Huy Sơn (2014), Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế: “ Thực
hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách
mạng ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn đã phân tích và
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thực hiện ưu đãi
vật chất cho người có công ở huyện Thạch Hà để tìm giải pháp phù
hợp tiếp tục trong việc nâng cao mức sống cho người có công.
- Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và
một số kiến nghị”, Tạp chí Luật học, (số 8), tr. 10-17.
- Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã
hội đối với người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 7), tr. 28-31.
- Nguyễn Hiền Phương (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội
trên thế giới và ở Việt Nam”.
Nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đã đề
cập đến nhiều góc độ của văn bản pháp luật nói chung, văn bản quy
phạm pháp luật nói riêng và việc triển khai thực hiện. Tuy nhiên, phần
4
lớn đều tập trung ở phương diện rộng, nghiên cứu cả hệ thống chính
sách an sinh xã hội hoặc nghiên cứu ở phương diện quy mô toàn quốc,
chưa đánh giá đúng thực trạng, chưa nêu cụ thể đâu là nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập của quy định chính sách người có công với cách
mạng đang thực hiện ở các địa phương có tính chất đặc thù. Chưa đưa
ra được những chính sách ưu đãi vật chất tốt hơn cho người có công
vì vậy việc đề ra giải pháp chưa mang tính cơ bản khái quát, phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn hiện nay trên địa bàn các huyện .
Đối với huyện Ba Tơ, qua tìm hiểu đến nay chưa có tác giả
nào nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách đối với người có
công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”. Đây là lý do
để tác giả lựa chọn đề tài này thực hiện nghiên cứu nhằm đề xuất một
số giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đối với
người có công trên địa bàn huyện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách đổi mới quản lý đối với người có công trên địa bàn
huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với những yêu cầu đổi mới.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống lại một số nội dung lý luận cơ bản có liên quan
đến thực hiện chính sách đối với người có công.
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối
với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi;
Chỉ ra một số hạn chế, bất cập (và nguyên nhân) của việc thực hiện
chính sách người có công với cách mạng tại huyện Ba Tơ.
Đề xuất một số các giải pháp để tiếp tục thực hiện có hiệu quả
hơn chính sách người có công với cách mạng .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách đối
với người có công; việc tổ chức thực thi chính sách này cho các
nhóm đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại
5
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bàn huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động thực hiện CS đối với NCC
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Ba Tơ
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
luận biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là các quan điểm của Đảng
CSVN, tư tưởng Hồ chí Minh về chính sách và thực hiện chính sách
NCC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: tham khảo các tài liệu, số liệu, các
bài viết đã được công bố.
- Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận:
Góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách NCC và thực hiện chính sách đối với NCC
6.2. Về thực tiễn:
Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh
vực người có công cách mạng, chính sách xã hội và chính sách chăm
sóc sức khỏe cho người có công cách mạng.; giúp cho các cơ quan
thực thi chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện có
thể tham khảo, vận dụng vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ
viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia
thành 03 chương:
6
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đổi với
người có công
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với
người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt
hơn chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ
tỉnh Quảng Ngãi.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
1.1. Lý luận chung về chính sách đối với người có công
1.1.1. Người có công và chính sách đối với người có công
1.1.1.1. Người có công
Mặc dù Pháp lệnh ưu đãi người có công được thực hiện từ
lâu, nhưng cho tới nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ
khái niệm người có công. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với
từng đối tượng là người có công mà Nhà nước ta đã quy định, có thể
hiểu khái niệm người có công theo 2 nghĩa sau:
1.1.1.2. Đặc điểm chung người có công
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của Người có
công sau đây:
- Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ Cách
mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc
có thành tích đóng góp cho sự nghiệp Cách mạng.
1.1.1.3. Nhu cầu và đặc điểm tâm lý của người có công với
cách mạng
Nhu cầu
Đặc điểm tâm lý
1.1.2. Chính sách và chính sách xã hội với người có công
1.1.2.1. Chính và chính sách xã hội
1.1.2.2. Chính sách trợ cấp ưu đãi xã hội với người có công
Dưới góc độ kinh tế:
Dưới góc độ Pháp luật:
1.1.2.3. Sự cần thiết của các chính sách với người có công
1.2. Lý luận chung về thực hiện chính sách đối với người có công
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng được
hiểu là hoạt động của các chủ thể do cơ quan nhà nước có thẩm
8
quyền quy định nhằm đưa chính sách người có công với cách mạng
vào cuộc sống thông qua các công việc cụ thể theo trình tự, thủ tục
nhất định, như việc tổ chức xác nhận, quản lý và thực hiện các chính
sách, chế độ ưu đãi của nhà nước đối với các đối tượng người có
công và thân nhân. Nội dung thực hiện chính sách người có công bao
gồm:
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công
Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
người có công với cách mạng
Hai là, phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công với
cách mạng
Ba là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách người
có công với các mạng
Bốn là, duy trì chính sách người có công với cách mạng
Năm là, điều chỉnh, bổ chính sách người có công với cách
mạng
Sáu là, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách
người có công với cách mạng
Bảy là, đánh giá, tổng kết kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực
hiện chính sách người có công với cách mạng
1.2.3 Các yếu tố tác động tới chính sách người có công
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.3.2. Yếu tố chính trị
1.2.3.3. Yếu tố kinh tế
1.2.3.4. Yếu tố văn hoá - xã hội, phong tục tập quán
1.2.3.5 Trình độ, năng lực của CB, CC, VC trong hệ thống
chính trị
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TƠ TỈNH QUÃNG NGÃI
9
2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có
công ở huyện Ba Tơ
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Ba Tơ là huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm
tỉnh lỵ 60 km về phía Tây Nam; có chung đường biên giới với 03
huyện thuộc 03 tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Bình Định) và 04 huyện
thuộc tỉnh Quảng Ngãi; là cửa ngõ nối liền các tỉnh duyên hải miền
Trung với Tây Nguyên bằng con đường huyết mạch từ Đông sang
Tây (Quốc lộ 24); là 01 trong 62 huyện nghèo của cả nước được
hưởng Chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị
quyết 30a của Chính phủ.
Ba Tơ - quê hương có nhiều dấu ấn được ghi vào lịch sử dân
tộc Việt Nam: Nơi diễn ra cuộc Khởi nghĩa Ba Tơ (ngày 11/3/1945);
nơi ra đời Đội Du kích Ba Tơ (một trong những đội quân tiền thân
của Quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng); nơi được Thủ tướng
Chính phủ công nhận là vùng An toàn khu (ATK) của Trung ương
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; là một trong hai huyện ở
miền Nam được giải phóng sớm nhất trong thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ cứu nước (1972); được Chủ tịch nước phong tặng 02 lần
danh hiệu anh hùng (Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và Anh
hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới).
2.1.1.1. Lĩnh vực kinh tế
Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng giá trị sản xuất ước đạt
532,51 tỷ đồng, giảm 2,41% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó,
nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 331,31 tỷ đồng, giảm 7,4%; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đạt 121,9 tỷ đồng, tăng 8,7%;
thương mại, dịch vụ đạt 79,3 tỷ đồng, tăng 4,74% so với cùng kỳ
2015.
2.1.1.2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội
Về giáo dục: Công tác giáo dục và đào tạo được chú trọng
phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy
học theo hướng kiên cố hóa và chuẩn hóa; chú trọng nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng cho giáo viên. Công tác xây
10
dựng trường đạt chuẩn quốc gia được tăng cường đẩy mạnh, đã hoàn
thành hồ sơ đề nghị tỉnh kiểm tra Trường Tiểu học thị trấn Ba Tơ đạt
chuẩn quốc gia, dự kiến đến cuối năm đạt chuẩn thêm 2 trường, nâng
tổng số trường đạt chuẩn lên 8 trường. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học sơ sở. Năm 2016, có
thêm 02 xã đạt chuẩn PCMN cho trẻ em 5 tuổi, nâng số đạt chuẩn
PCMN lên 20/20 xã, đạt 100% và tiếp tục giữ chuẩn.
2.1.2. Thực trạng đời sống của thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ
và người có công với cách mạng của huyện Ba Tơ
Được sự quan tâm của các cấp ủy chính quyền cơ quan đoàn
thể và với đạo lý Uống nước nhớ nguồn, huyện Ba Tơ đã thực hiện
tốt công tác Đền ơn đáp nghĩa công tác chăm sóc thương bệnh binh,
gia đình liệt sỹ, người có công với nhiều hình thức làm nâng cao chất
lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho người có công. Tuy
nhiên, hiện nay cuộc sống của người có công ở huyện Ba Tơ còn gặp
nhiều khó khăn. vì vậy, để nâng cao mức sống của người có công ở
huyện Ba Tơ cần phải có sự quan tâm của các cấp, các ngành, của
đoàn thể, nhân dân và sự nỗ lự của chính bản thân cũng như gia đình
người có công.
2.1.2.1. Thực trạng về kinh tế gia đình
Những người có công đa số hiện tại họ đã là những người
tuổi cao, sức yếu, sức khoẻ giảm sút, thêm vào đó là những thương
tật, bệnh tât, di chứng của chiến tranh để lại vì thế sức lao động kém
nên cũng ảnh hưởng đến thu nhập của họ, đời sống kinh tế khó khăn.
Nên nguồn thu nhập chủ yếu của họ là khoản trợ cấp ưu đãi của Nhà
nước.
2.1.2.2. Thực trạng về học vấn, văn hoá
Cùng với sự phát triển kinh tế có nhiều đổi mới thì công tác
giáo dục cũng được chăm lo cho thế hệ trẻ, đặc biệt là đối tượng
thuộc diện gia đình chính sách được chú trọng quan tâm. Các trung
tâm cơ sở giáo dục trong huyện đã thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm
túc theo quy định, nội dung của ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là
con em các hộ chính sách, có nhiều hình thức động viên, giúp đỡ các
11
em trong học tập được tốt hơn. Chính vì vậy mà trình độ học vấn của
người có công được nâng cao và đã có nhiều em là con chính sách
học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề.
2.1.2.3. Thực trạng về sức khoẻ
Do hậu quả của chiến tranh để lại nên đa số người có công bị
thương tật, bệnh tật, nhiễm chất độc hoá học, hay đau yếu, bệnh cũ
tái phát khi trở về sinh sống cùng gia đình. Nên nhu cầu của người
có công rất cần khám và chữa bệnh nhiều hơn.
2.1.2.4. Thực trạng về việc làm
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, để có việc làm và làm việc có hiệu quả thì
khả năng hoàn thành công việc của người lao động, kể cả lao động là
những người có công với cách mạng và những thông tin về việc làm,
đào tạo dạy nghề là yếu tố rất quan trọng.
2.1.2.5. Thực trạng về hoàn cảnh sống
Các đối tượng là người có công trong huyện chủ yếu sống và
sinh hoạt cùng gia đình, chỉ còn một số ít đối tượng sống cô đơn, đó
là những bà mẹ Việt Nam anh hùng và con của liệt sỹ mồ côi. Vì vậy
các tổ chức đoàn thể, cá nhân trên địa bàn huyện đã phát huy mạnh
mẽ công tác xã hội hoá chăm sóc đời sống người có công như: nhận
phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, nhận đỡ đầu con liệt sỹ mồ
côi để cho các đối tượng bớt cô đơn, tin tưởng vào chính sách quan
tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương.
2.1.2.6. Thực trạng về nhà ở
Do kinh tế phát triển và có sự quan tâm hỗ trợ của Trung
ương, Tỉnh, Huyện nên việc hỗ trợ, sửa chữa, cải thiện nhà ở cho
người có công đã được trợ giúp để có chỗ ở ổn định hơn. Tuy nhiên
nhà các hộ gia đình chính sách đã xuống cấp và chật chội, số lượng
gia đình người có công cần hỗ trợ về nhà ở còn nhiều (còn hơn 100
hộ).
2.2. Thực tế thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện
Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi
12
2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện
Ba Tơ
2.2.1.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách người có công
với cách mạng áp dụng trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở Phòng Lao Động Thương
Binh Và Xã Hội huyện Ba Tơ hiện nay căn cứ vào thông tư liên tịch
số 09/200/TTLT-BLĐTB&XH – BNV ngày 09 tháng 6 năm 2010
của bộ Bộ Lao Động Thương Binh Và Xã Hội, bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn
giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nuớc về Lao Động
Thương Binh Và Xã Hội ở địa phương. Đồng thời căn cứ hướng dẫn
của Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội, căn cứ vào biên chế
của huyện trên cơ phòng yêu cầu quản lý tốt Người có công với Cách
mạng ở địa phương. Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội đang
thực hiện mô hình bộ máy hoạt động như sau:
13
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy phòng Lao Động Thương Binh Và Xã
Hội huyện Ba Tơ
(Nguồn:
Biên chế quản lý Nhà nước của phòng là 9 công chức, trong
đó 3 nam và 6 nữ.
- Trình độ chuyên môn :
+ Đại học: 8 người chiếm 90%.
+ Trung cấp: 1 người chiếm 10%.
- Lực lượng cán bộ trong biên chế được bố trí như sau.
+ Lãnh đạo có 03 người: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng.
+ 6 bộ phận tham mưu giúp việc: Có 6 cán bộ công chức.
* Chức năng và nhiệm vụ của Phòng LĐ TBXH huyện Ba Tơ:
Chuy
ên
viên
kế
toán.
Chuyê
n viên
Xóa
đói
giảm
nghèo
Chuyên
viên phụ
trách
chính
sách
Người có
công
Chuyên
viên phụ
trách công
chức cấp
xã, thị
trấn, kiêm
thủ quỹ
Chuyê
n viên
Bảo
trợ xã
hội
Chuyê
n
viênph
ụ trách
chính
sách
xã hội
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG
14
Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
huyện và theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động của lãnh đạo được phân công, phân nhiệm như sau:
+ Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân
huyện, trước pháp luật về toàn bộ lĩnh vực công tác được giao, trong
đó có lĩnh vực Lao Động Thương Binh Và Xã Hội.
+ Các phó trưởng phòng: Thực hiện chức năng giúp việc cho
trưởng phòng, đồng thời được phân công trực tiếp phụ trách điều
hành lĩnh vực Lao Động Thương Binh Và Xã Hội.
- Chức năng hoạt động của các tham mưu giúp việc.
+ Mảng chính sách Người có công: Giúp lãnh đạo phòng tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về chính sách
Thương binh, bệnh binh, Liệt sĩ và Người có công với Cách mạng,
thực hiện quản lý Nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm và các công
trình ghi công liệt sĩ, phối hợp với các ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ
đạo, xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng
chính sách; thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Pháp lệnh
Ưu đãi Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện; giải quyết
đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực mình quản lý
theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
+ Mảng chính sách Xã hội: Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
thực hiện về chính sách Bảo trợ Xã hội, Xoá đói giảm nghèo, phòng
chống các tệ nạn xã hội của huyện, giải quyết các khiếu nại tố cáo
trên lĩnh vực mình quản lý theo quy định của pháp luật, thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
+ Mảng tài vụ: Quản lý tài chính, tài sản được giao thuộc
lĩnh vực Lao Động Thương Binh Và Xã Hội và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
15
2.2.1.2. Tình hình thực hiện chính sách chế độ ưu đãi do
Nhà nước quy định đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công
- Thời những năm qua, công tác xác nhận và thực hiện chế độ
trợ cấp đối với người có công và thân nhân của họ trên địa bàn huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi được triển khai kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng,
đúng quy định. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016, toàn huyện đã
giải quyết xác nhận mới cho 520 người là đối tượng người có công với
cách mạng, nâng tổng số người được xác nhận là người có công với
cách mạng trên địa bàn huyện lên 7.077 người. Đây là kết quả của
những chuyển biến tích cực trong thực thi chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng trên địa huyện.
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng người được xác nhận là đối tượng
người có công với cách mạng trên địa bàn huyện
Đơn vị tính: Người
TT Đối tượng
Trước
năm
2012
Nă
m
201
2
Nă
m
201
3
Nă
m
2014
Nă
m
201
5
Nă
m
201
6
Tổng
cộng
01 Cán bộ lão thành
CM
4 1 2 7
02
Cán bộ tiền khởi
nghĩa
3 4 1 8
03 Liệt sĩ 1.686 1.686
04
TB, người hưởng
CS như TB
718 718
05 Bệnh binh 1.019 349 1.368
06
Người nhiễm
CĐHH, con đẻ bị
nhiễm CĐHH
331 7 3 8 5 354
07
Người HĐKC
GPDT,XDBVTQ 2.097 1 11 2.109
08 Anh hùng 2 2
16
LLVTNN, AHLĐ
09 Người CCGĐCM 656 4 1 6 667
10
Người bị địch bắt
tù đầy 1 29 44 19 3 96
11 Bà mẹ VNAH 40 7 10 5 62
Tổng cộng 5.439 360 37 52 39 32 7.077
(Báo cáo 5 năm thực hiện chính sách ưu đãi người có công 2012 –
2017, Phòng LĐTB&XH huyện Ba Tơ)
a. Thực hiện chính sách ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ
b. Thực hiện chính sách ưu đãi về Giáo dục – Đào tạo
c. Thực hiện chính sách ưu đãi về hỗ trợ cải thiện nhà ở.
d. Ưu đãi về giải quyết việc làm, hỗ trợ để ổn định cuộc
sống và phát triển kinh tế gia đình
2.2.2. Công tác tuyên truyền vận động thực hiện 5 chương trình
chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và phong trào xây dựng xã,
phường làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa ở huyện Ba Tơ
Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây. Đó là
đạo lý của người dân Ba Tơ. Trong cuộc chiến tranh chống kẻ thù
xâm lược đã có biết bao người đã hy sinh để bảo vệ nền độc lập tự do
cho tổ quốc. Giờ đây chúng ta được hưởng nền hòa bình, ấm no hạnh
phúc, vì vậy Ba Tơ luôn quan tâm đến việc Đền ơn đáp nghĩa sao
cho xứng đáng với thế hệ cha ông.
Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Tơ đã tiến hành triển khai
nhiều hoạt động thiết thực trong các công trình hoạt động chăm sóc
giúp đỡ đối tượng thực hiện chính sách ưu đãi xã hội với việc làm có
ý nghĩa. Để thực hiện tốt 5 chương trình chăm sóc người có công
huyện Ba Tơ đã từng bước tiến hành xã hội hóa chăm sóc người có
công. Nhờ có sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn
thể nhân dân trong các phong trào tình nghĩa nên đời sống gia đình
thương binh, chiến sĩ , người có công đã giảm với những khó khăn,
đời sống đã được nâng cao hơn. Đến nay, hầu hết các gia đình chính
17
sách trong tỉnh đều nhận được sự gíup đỡ của một trong các phong
trào tình nghĩa.
2.2.2.1 Hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách
2.2.2.2 Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách:
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công
trên địa bàn huyện Ba Tơ
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.3.1.1. Ưu điểm
Trong những năm qua, chính sách người có công với cách
mạng được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta tiếp tục khẳng định đó là
trách nhiệm tình cảm của nhà nước và toàn xã hội. Người có công được
nhà nước và toàn xã hội chăm sóc ngày càng tốt hơn về vật chất và tinh
thần, được tôn vinh, phát huy truyền thống tự hào dân tộc, bảo đảm thực
hiện công bằng xã hội, góp phần ổn định chính trị, xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới của đất nước.
2.3.1.2. Nguyên nhân
Thực hiện nghiêm túc các chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước với người có công cũng như pháp lệnh ưu đãi người có
công, pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước bà mẹ Việt
Nam anh hùng, Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về ban hành điều lệ xây dựng và quản lý quỹ
Đền ơn đáp nghĩa.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Kết quả thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng
trên địa bàn huyện Ba Tơ đã phản ánh khá rõ nét trách nhiệm của
Đảng, của Nhà nước và cả xã hội đối với Người có công với Cách
mạng đặc biệt là từ năm 1995 khi thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người
hoạt động Cách mạng, Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, Thương binh, bệnh
binh, Người hoạt động kháng chiến, Người có công giúp đỡ Cách
mạng của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thì đối tượng được tăng lên,
đời sống vật chất, tinh thần của Người có công với Cách mạng và gia
đình họ được cải thiện.
18
2.3.2.2 Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Việc ban hành Pháp lệnh ưu đãi chính sách người có công và
các văn bản pháp luật người có công với cách mạng chưa được tổ
chức lấy ý kiến, góp ý rộng rãi trong nhân dân và trong đối tượng
chính sách, nên một số quy định còn mang tính áp đặt của chủ thể
ban hành, một số quy định chưa thỏa mãn mong muốn của các đối
tượng chính sách.
* Nguyên nhân chủ quan
Do nguồn kinh phí đầu tư cho chế độ chính sách người có
công còn hạn hẹp. Đây là nguyên nhân kết quả nằm ngoài khả năng
cuả cán bộ làm công tác thương binh, liệt sỹ và người có công, gây
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác này. Vì vậy, đòi hỏi
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Ba Tơ phải quyết tâm hơn
nữa, duy trì việc chăm sóc nhằm nâng cao đời sống của người có
công.
Tiểu kết chương 2
19
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ THỰC HIỆN TỐT
HƠN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀNHUYỆN BA TƠ, TỈNH QUÃNG NGÃI
3.1 Phương hướng
3.1.1 Phương hướng chung
Một là, tiếp tục nghiên cứu xây dựng Luật Ưu đãi người có
công với cách mạng. Kế thừa những quy định của Pháp lệnh ưu đãi
người có công và các quy định pháp luật khác có liên quan để nghiên
cứu, xây dựng Luật Ưu đãi người có công. Văn bản luật sẽ điều
chỉnh một cách tổng thể, toàn diện và thống nhất các vấn đề liên
quan đến tổ chức và thực hiện chính sách ưu đãi người có công, tăng
cường công tác quản lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác ưu đãi đối với người có công,...
3.1.2. Phương hướng cụ thể của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba Tơ
- Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ, chỉ đạo thường xuyên của
các cấp, ban ngành của chính quyền huyện đến cơ sở đối với công
tác xã hội hoá chăm sóc người có công.
- Tiếp tục ban hành các, quyết định, phù hợp với tình hình
thực tế của từng xã, thị trấn tránh sự chồng chéo bất hợp lý trong
việc chăm sóc đời sống người có công.
3.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn chính sách với
người có công tại huyên Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi
3.2.1. Giải pháp chung
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi xã
hội đối với người có công với cách mạng, phấn đấu đến năm 2020
hoàn chỉnh hành lang pháp lý trong lĩnh vực này. Trước mắt, cần thể
chế hoá đầy đủ các qui định về xác nhận thương binh, liệt sĩ, người
hoạt động kháng chiến và con đẻ bị nhiễm chất độc hóa học; các chế
độ ưu đãi về kinh tế - xã hội.
20
3.2.2. Giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi và
huyện Ba Tơ
3.2.2.1.Một số giải pháp về nguôn nhân lực quản lý
a. Đổi mới công tác cán bộ
Cùng với sự phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội hiện nay
ở địa phương, những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho công tác tổ chức
quản lý Người có công với cách mạng trên địa bàn huyện sẽ cao hơn,
nặng nề hơn với đặc thù là huyện miền núi, điều kiện kinh tế còn khó
khăn, trình độ dân trí thấp. Điều này đòi hỏi trình độ, năng lực và
phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý Người có công với cách mạng
phải không ngừng được nâng lên về mọi mặt để đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ mới đặt ra trong công tác quản lý Người có công với
cách mạng.
b. Phối hợp chặt chẽ giữa phòng Lao Động Thương Binh
Và Xã hội với cấp uỷ, Hội đồng nhân dân và các đoàn thể ở địa
phương
Trong những năm qua huyện Ba Tơ luôn xác định nhiệm vụ
quản lý Người có công với cách mạng là một nhiệm vụ cấp bách và
cần thiết vì vậy phòng đã đề ra các chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu, các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện triển khai nhiệm vụ này, Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân và chương trình công tác của UBND huyện
đều dành những nội dung quan trọng để xây dựng kế hoạch chỉ đạo
điều hành công tác quản lý Người có công với cách mạng trên địa
bàn bằng những biện pháp cụ thể như: Tổ chức kiểm tra, thanh tra, tổ
chức toạ đàm để lắng nghe ý kiến tâm tư nguyện vọng của Người có
công với cách mạng, kết hợp với các ngành, các cấp giám sát các
hoạt động của ngành. Tuy sự chỉ đạo nói trên rất đầy đủ, song các
ngành chức năng và cấp uỷ chính quyền địa phương thực hiện được
mới là vấn đề đáng quan tâm. Trong thời gian tới công tác này cần
phải được duy trì, phát huy và đổi mới theo hướng tích cực hơn. Đặc
biệt đối với các xã, thị trấn nếu không có biện pháp lãnh đạo, điều
hành, tuyên truyền mà để sảy ra tình trạng làm trái quy định, lợi dụng
cơ chế làm ảnh hưởng tình hình ổn định xã hội thì lãnh đạo địa
21
phương đó phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo huyện, cán bộ phụ
trách chính sách Thương binh Xã hội phải chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo phòng. Trong những năm qua và thời gian tới phòng sẽ tiếp
tục tham mưu cho UBND huyện công nhận xã, thị trấn làm tốt công
tác Thương binh Xã hội và Người có công.
3.2.2.2. Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền pháp
luật ưu đãi Người có công với cách mạng.
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách chăm sóc người có công
3.2.2.4. Điều chỉnh chế độ trợ cấp ưu đãi
3.2.2.5. Tăng cường hoạt động xã hội hoá, đẩy mạnh phong
trào chăm sóc người có công
Tiểu kết chương 3
22
KẾT LUẬN
Người có công là những người đã hy sinh xương máu, hy
sinh một phần thân thể, hoặc cống hiến cả cuộc đời mình cho sự
nghiệp vẻ vang của dân tộc, của Tổ quốc. Công lao của họ hết sức to
lớn, sự hy sinh của họ là vô giá không gì có thể bù đắp được. Vì vậy
toàn Đảng, toàn dân phải có trách nhiệm quan tâm chăm sóc đến đời
sống vật chất và tinh thần của người có công.
Sau khi trải qua các cuộc đấu tranh gian khổ ác liệt, đất nước
ta giành được độc lập hoà bình, nhân dân được tự do làm chủ đất
nước, nhưng để có được nền độc lập đó thì đã lấy đi bao nhiêu sinh
mạng cùng sự hi sinh mất mát của hàng triệu chiến sỹ đồng bào đã
ngã xuống, những người khác may mắn sống sót trở về thì mang
trong mình nhiều thương tật hoặc đã bỏ lại một phần thân thể ngoài
chiến trường. Vì vậy, sự cống hiến hy sinh vĩ đại ấy không gì có thể
bù đắp được, nhân dân ta, tổ quốc ta, dân tộc ta đời đời nhớ ơn
những công lao to lớn ấy. Để thể hiện sự biết ơn đó trong những năm
qua kế tục và phát huy truyền thống tốt đẹp Uống nước nhớ nguồn
việc chăm sóc thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công
với cách mạng đã luôn được Đảng và Nhà nước, cùng toàn thể nhân
dân ta quan tâm chăm sóc để bù đắp phần nào những khó khăn trong
cuộc sống, giúp người có công tiếp tục cố gắng phấn đấu vươn lên
cống hiến cho quê hương đất nước.
Tuy đã được quan tâm giúp đỡ nhiều nhưng do hậu quả nặng
nề của chiến tranh, nền kinh tế đất nước còn chưa phát triển cho nên
đời sống người có công với cách mạng vẫn gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy, việc chăm sóc thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có
công với cách mạng chưa được thực hiện đầy đủ. Do đó cần sự quan
tâm, tham gia ủng hộ, giúp đỡ của toàn dân vào việc chăm sóc đời
sống người có công.
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn Đảng, toàn dân. Qua các
thời kỳ, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn dành sự quan tâm đối
23
với người có công với nước. Chăm lo đời sống người có công vừa là
nhiệm vụ chính trị quan trọng, vừa thể hiện đạo lý truyền thống
Uống nước nhớ nguồn cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Có thể nói,
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng luôn chiếm một vị trí
quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà
nước ta.
Con người Ba Tơ luôn tự hào về quá khứ và luôn tạc dạ ghi
công những người đã có công lao đối với đất nước, vì nền độc lập tự
do của Tổ quốc. Không chỉ tạc dạ ghi công mà điều đó đã đi vào
thực tế bằng các hoạt động như phát động các phong trào Đền ơn đáp
nghĩa, phong trào phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng Ba Tơ
đã và đang phấn đấu hết sức mình để nâng cao đời sống cho người có
công trên địa bàn huyện, tạo cho họ có cuộc sống ấm no hạnh phúc,
giúp họ tự tin vươn lên trong cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng,
luôn là tấm gương sáng để thế hệ trẻ tự hào và noi theo.
Quán triệt quan điểm, tư tưởng của Đảng, Nhà nước và Chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại về công tác chăm sóc đời sống người có
công với cách mạng. Trong những năm qua, phòng LĐTB&XH
huyện đã phối hợp cùng các ban ngành tiếp tục thực hiện tổ chức
thực thi chính sách chăm sóc, ưu đãi người có công với nước, chỉ đạo
các cơ quan, ban ngành cùng toàn thể nhân dân tích cực tham gia các
phong trào đền ơn đáp nghĩa, đã huy động được nhiều sự ủng hộ, hỗ
trợ của nhiều tập thể, đơn vị, cá nhân để chăm lo tốt đời sống các gia
đình có công với cách mạng, đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Nhờ
đó mà đời sống của các gia đình chính sách đã dần dần được cải
thiện và ngày càng nâng cao, nhiều gia đình đã vượt qua được khó
khăn vươn lên làm giàu cho quê hương, đất nước. Nhưng bên cạnh
đó vẫn còn một số hộ gia đình chính sách vẫn còn nhiều khó khăn
cần tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ chăm sóc hơn nữa của
toàn thể cộng đồng để người có công và gia đình họ vươn lên cuộc
sống tiếp tục phát huy truyền thống của gia đình cách mạng, làm
gương cho các thế hệ sau này. Chính vì vậy, trong những năm tiếp
theo, phòng LĐTB&XH huyện Ba Tơ cần có những giải pháp cụ thể
24
để tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tổ chức
thực hiện chính sách đối với người có công với nước, góp phần
nâng cao đời sống người có công về cả vật chất và tinh thần đáp ứng
yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_doi_voi_nguoi_co_cong.pdf