3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách giảm nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác giảm
nghèo, đảm bảo cho chính sách giảm nghèo được tuân thủ một cách
nghiêm túc và thực hiện đúng đắn và hiệu quả.
3.2.7. Đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách
Có chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời
đối với: những địa phương, đơn vị có tốc độ giảm nghèo nhanh, vượt
mục tiêu giảm nghèo; các hộ gia đình điển hình về nỗ lực vươn lên thoát
nghèo và các xã hoàn thành mục tiêu ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó
khăn. hàng năm, cần nghiêm túc kiểm điểm, phê bình những cấp uỷ,
chính quyền còn hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo.23
3.2.8. Đổi mới tư duy, nhận thức về giảm nghèo
Giảm nghèo là ý chí quyết tâm của mọi người dân, đã thực
sự trở thành sức mạnh tinh thần và vật chất vững chắc của xã hội, là
sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo
vệ vững chắc tổ quốc vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Vì vậy công cuộc giảm nghèo ở huyện Cư
M’gar là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển xã hội của vùng
đất giàu truyền thống.
25 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 821 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KIM KHÁNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR,
TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ MINH
Phản biện
1:.
..
Phản biện
2:.
..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:. - Đường - Quận - TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 201...
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cho sự phát
triển xã hội; chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách
xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo,
tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước như: phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận với
các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa thông tin.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã khẳng
định: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững nhằm
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp
phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội,
cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa
bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận
lợi các dịch vụ xã hội cơ bản.
Thực hiện các chủ trương đó, trong những năm qua công tác
giảm nghèo ở nước ta đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Tính
đến cuối năm 2016, cả nước còn 8,58 - 8,38% hộ nghèo, huyện
nghèo còn 46,43%, giảm 4% [36].
Huyện CưM’gar – tỉnh Đắk Lắk, là Huyện có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống, Huyện có 15 xã và 02 thị trấn, trong
đó có 6 xã thuộc diện khó khăn. Mặc dù trong những năm qua chính
quyền Huyện đã quan tâm chỉ đạo và thực hiện nhiều biện pháp
nhằm giảm nghèo bền vững nhưng tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn còn
khá cao (hộ nghèo 8,08 %; hộ cận nghèo 7,83%). Tốc độ giảm nghèo
không đồng đều, chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, chênh lệch
giàu nghèo ngày một tăng, đời sống nhân dân đang còn gặp nhiều
2
khó khăn. Tồn tại những hạn chế đó là do nhiều nguyên nhân,
nguyên nhân cơ bản là do năng lực điều hành quản lý còn yếu, công
tác tổ chức thực hiện chính sách còn hạn chế nảy sinh nhiều bất cập,
thiếu tính chính xác. Tình trạng hướng dẫn thiếu chặt chẽ và chỉ đạo
thiếu sâu sát đã dẫn đến tình trạng xác định sai đối tượng hoặc bỏ sót
đối tượng gây ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo hằng năm của
huyện.
Vì những lý do nêu trên nên em chọn tên đề tài là: “Thực
hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện CƣM’gar, tỉnh
Đắk Lắk”, làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn kiến nghị một số
giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa
bàn ngày càng hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu
Xóa đói giảm nghèo là một chương trình lớn và có tính nhân
văn sâu sắc nhằm thực hiện an sinh và đảm bảo tính công bằng xã
hội. Chính vì vậy có nhiều nhà khoa học cũng như các nhà quản lý
quan tâm. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề nghèo và xóa đói giảm nghèo được công bố, được đăng tải kết
quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận
văn cụ thể như sau:
Cuốn sách “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số”,
của tác giả Hà Quế Lâm đã nói lên thực trạng về nghèo đói ở Việt
Nam đặc biệt là đối với vùng đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn
về thiếu các điều kiện và phương tiện sản xuất dẫn đến nghèo và
chiến lược để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
3
Bài viết chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay thực
trạng và định hướng hoàn thiện của PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn đã
nêu lên thực trạng nghèo ở Việt Nam là một nước nghèo đói nhất thế
giới và các chính sách giảm nghèo ở nước ta, định hướng giảm
nghèo và việc triển khai các chính sách giảm nghèo một cách đồng
bộ, hiệu quả do đó tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nước ta được xếp vào
nước có thu nhập mức trung bình.
Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giảm
nghèo, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn
diện về vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của
khoa học hành chính công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để tăng cường thực thi chính sách của
các cơ quan nhà nước về giảm nghèo nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ
cận nghèo đến mức thấp nhất, tiến tới thoát nghèo bền vững tại các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện CưM’gar.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên luận văn cần tập trung nghiên cứu
những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách
giảm nghèo;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm
nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất những giải pháp để tăng cường thực hiện chính
sách giảm nghèo cho phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách
4
của nhà nước và điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội tại các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cư M’gar.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động thực
hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2015.
* Về không gian: Trên địa bàn Huyện Cư M’gar tỉnh Đắk
Lắk.
* Về nội dung: Nghiên cứu nội dung các chính sách và quy
trình thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn Huyện
CưM’gar nhằm đề xuất giải pháp để thực hiện công tác giảm nghèo
được hiệu quả hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo.
+ Phương pháp hệ thống:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa thu thập thông tin
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp
+ Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Về mặt lý luận:
Đây là công trình khoa học nghiên cứu tương đối cơ bản và
hệ thống về các vấn đề lý luận liên quan đến giảm nghèo, chính sách
5
giảm nghèo. Tác giả đã làm rõ vai trò và sự cần thiết phải thực hiện
chính sách giảm nghèo, nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách
giảm nghèo cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện chính sách giảm nghèo. Các nghiên cứu đó góp phần bổ
sung, hoàn thiện về mặt lý luận trong nghiên cứu chính sách công và
quy trình thực hiện chính sách công của Nhà nước.
6.2. Về mặt thực tiễn:
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên
cứu, học tập cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn
đề lý luận, thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời luận văn cũng có thể là nguồn tài
liệu giúp các nhà quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và triển
khai thực hiện các chính sách giảm nghèo hiệu quả tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách
giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm
nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo
1.1.1 Khái niệm nghèo, giảm nghèo
6
1.1.1.1. Nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống
tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu
chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo
địa phương và theo thời gian. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa theo
thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn
một nữa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc
gia.
- Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống
(những nhu cầu) tối thiểu.
- Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/ hộ
gia đình so với mức sống trung bình đạt được.
- Nghèo đa chiều: Nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu
uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói
còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn
chặn những cá nhân hoặc cộng đồng, tiếp cận với các nguồn lực,
thông tin và dịch vụ. Như vậy nghèo đói không đơn thuần là một cá
thể mà nó bao gồm các yếu tố kiềm hảm cá thể đó không tiếp cận
được đến các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra giải
pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có.
1.1.1.2. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người nghèo
có khả năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều
kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một
cách bền vững khi chúng ta giải quyết được vấn đề trên, giúp cho
người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với văn hóa, xã hội, thông
tin và nâng cao đời sống vật chất.
7
1.1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo thế giới
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Nước ta đã nhiều lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 –
2015 theo các tiêu chí khác nhau phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội:
- Tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2015 – 2020
+ Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều tức là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc tế, một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng điểm thiếu
hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Chuẩn này sẽ được giữ không
thay đổi trong thời gian quy định, không phụ thuộc vào lượng ngân
sách có sẵn, không thay đổi khi thay đổi mục tiêu hay khi tình hình
thay đổi do tác động chính sách.
1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo
1.1.2.1.Chính sách, chính sách công
* Chính sách: Chính sách là những hành động ứng xử về
phương diện nào đó của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá
trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định” .
* Chính sách công: Chính sách công là những hành động
ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy
xã hội phát triển.
1.1.2.2. Chính sách giảm nghèo: Chính sách giảm nghèo là
những quyết định, quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành nhằm tác động vào các đối tượng nghèo như người nghèo, hộ
8
nghèo, xã nghèo hay vùng nghèo theo tiêu chí Nhà nước đã xác định
phù hợp với từng giai đoạn phát triển để tạo điều kiện, cơ hội cho các
đối tượng nghèo thoát nghèo, nâng cao dần đời sống vật chất và tinh
thần của họ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững và hội
nhập.
1.1.2.3. Thực hiện chính sách giảm nghèo
Như vậy, có thể hiểu thực hiện chính sách giảm nghèo là
toàn bộ quá trình xây dựng kế hoạch, triển khai các phương án để
huy động, phân công, phối hợp và bố trí các nguồn lực để đưa chính
sách vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống
nhất nhằm đạt được mục tiêu của chính sách.
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo
1.2.1. Vai trò của chính sách giảm nghèo
Thứ nhất, chính sách GN có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, thực hiện CSGN sẽ tăng khả năng tiếp cận các
nguồn lực phát triển đối với người nghèo, trong thực tế thì người
nghèo, vùng nghèo là những người luôn bị thua thiệt trong cạnh
tranh về sản xuất, kinh doanh.
Thứ ba, CSXĐGN góp phần tạo các điều kiện, các cơ hội
cần thiết cho người nghèo, hộ nghèo, có điều kiện phát triển góp
phần ổn định chính trị , kinh tế - xã hội.
Thứ tư, CSXĐGN góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo
Giảm nghèo còn là yêu cầu cần thiết ổn định chính trị, xã
9
hội. Ở nước ta hiện nay có trên 5 % số hộ nghèo tập trung ở vùng
nông thôn, nhất là vùng trung du, miền núi, trong đó số hộ nghèo là
vùng dân tộc ít người (còn gọi là dân tộc thiểu số) và những hộ thuộc
diện chính sách phải ưu tiên chiếm tỷ lệ khá cao.
Ở khía cạnh khác nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các
mặt xã hội và chính trị:
Nếu giải quyết không thành công vấn đề giảm nghèo sẽ
không thể thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội và phát triển
kinh tế mà Việt Nam đang phấn đấu.
1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo
1.3.1. Đối tượng của chính sách giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo thường hướng vào các đối tượng
nghèo, khó khăn nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho họ vươn lên thoát
nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công
bằng và tiến bộ xã hội.
Ở Việt Nam đối tượng của chính sách giảm nghèo bao gồm:
- Thứ nhất là người nghèo;
- Thứ hai là hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Thứ ba là vùng nghèo, xã nghèo;
- Thứ tư là nông dân và đồng bào các dân tộc thiểu số thuộc
diện nghèo và cận nghèo ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó
khăn;
- Thứ năm là các đối tượng chính sách và các thành phần yếu
thế trong xã hội.
1.3.2. Nội dung của chính sách giảm nghèo
Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo:
10
Chính sách để hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu
số:
Hỗ trợ đất sản xuất để người nghèo tự vươn lên sản xuất ra
của cải vật chất phục vụ cơ bản cho gia đình để thoát khỏi nghèo đói.
Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo:
Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo:
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt;
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo:
Chính sách định canh định cư:
Chính sách tư vấn, dịch vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật:
Chính sách khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản
xuất, phát triển ngành nghề.
1.3.2. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách.
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách.
Bước 4: Duy trì chính sách.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách.
Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm.
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện chính
sách giảm nghèo
1.4.1. Quan điểm chính trị
XĐGN, hạn chế phân hoá giàu nghèo là nội dung được đề
cập nhiều trong các văn kiện của Đảng. Chủ trương “khuyến khích
làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra
11
chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các
vùng, các tầng lớp dân cư”, được cụ thể hoá thành các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã
hội.
1.4.2. Chính sách pháp luật của Nhà nước
Thực hiện các văn bản Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh về phát
triển kinh tế- xã hội, về giảm nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành kịp thời các quyết định, kế hoạch cụ thể để triển khai tổ chức
thực hiện công tác giảm nghèo.
1.4.3. Khả năng kinh tế, tài chính
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất
đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là đối với hộ nghèo là đồng bào
dân tộc thiểu số. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến an ninh lương thực của
người nghèo.
Vì vậy, chính sách giảm nghèo là một vấn đề vừa rộng lớn,
vừa phức tạp, không thể giải quyết một sớm một chiều mà phải đặt
nó trên sự tiến bộ, tăng trưởng kinh tế, vừa phải giải quyết đồng bộ
với các vấn đề xã hội gay gắt nêu trên.
1.4.4. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
Xuất phát từ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thực thi chính sách giảm nghèo trình độ năng lực của họ có
ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến kết quả tổ chức và thực hiện
chính sách.
Năng lực quản lý điều hành chương trình giảm nghèo của
cán bộ còn nhiều hạn chế. Để đảm bảo quá trình thực thi chính sách
giảm nghèo vào thực tế đạt hiệu quả và đi theo đúng định hướng thì
12
yếu tố trình độ năng lực của cán bộ, công chức là yếu tố tiên quyết và
quyết định.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo ở một
số địa phƣơng.
Tại Việt Nam, nhiều địa phương có những mô hình, giải
pháp hay trong thực hiện chính sách giảm nghèo, đã mang lại hiệu
quả to lớn trong công tác xóa đói giảm nghèo bền vững.
1.5.1 Kinh nghiệm XĐGN của huyện Cẩm Giang tỉnh Hải
Dương
1.5.2 Kinh nghiệm XĐGN của huyện Đức Trọng tỉnh Lâm
Đồng
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Cư M’gar.
Qua nghiên cứu một số kinh nghiệm, mô hình giải quyết vấn
đề xóa đói giảm nghèo của một số địa phương có thể rút ra bài học
kinh nghiệm cho huyện Cư M’gar như sau:
Một là: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành thực hiện
kịp thời để công tác xóa đói giảm nghèo
Hai là: Phải tiến hành điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo một cách chính xác:
Ba là: Xóa đói giảm nghèo phải luôn được coi là mục tiêu
quan trọng, xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của huyện.
Bốn là: Phải tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và người dân về xóa đói giảm nghèo.
Năm là: Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thông qua
các hội nghị sơ kết, tổng kết.
Chƣơng 2
13
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR – TỈNH ĐẮK
LẮK
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cƣ
M’gar, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện
Huyện Cư M’gar được thành lập ngày 23 tháng 1 năm 1984
theo Quyết định số 15-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng tách ra từ
huyện Ea Sup. Huyện nằm ở phía bắc tỉnh Đắk Lắk, với tổng diện
tích tự nhiên là 82.443 ha.
Huyện Cư M’gar có có 17 đơn vị hành chính trực thuộc 15
xã và 2 thị trấn. Toàn huyện có 179 thôn, buôn và tổ dân phố, trong
đó có 71 buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Trong những năm qua huyện đã không ngừng nổ lực, phấn
đấu hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ được đề ra, với tốc độ tăng giá trị
sản xuất bình quân giai đoạn 2010 -2015 đạt 7,93%/năm.
2.1.3 Tình hình dân số, dân tộc, tôn giáo
2.1.3.1 Về dân số:
Toàn huyện có 174.191 người/38.815 hộ, mật độ dân số là
208 người/km2. Trong đó dân tộc kinh là chiếm đa số với tỷ lệ là
53.9% còn lại tỷ lệ 46.1% là đồng bào dân tộc thiểu số, được phân bổ
tại 17 đơn vị hành chính cấp xã;
2.1.3.2 Về dân tộc
Toàn huyện Cư M'gar có 25 dân tộc anh em cùng sinh sống.
2.1.3.3 Về tôn giáo:
14
Trên địa bàn huyện Cư M’gar có mặt 4 tôn giáo đang hoạt
động ( công giáo, phật giáo, tin lành, cao đài).
2.2. Thực trạng nghèo ở huyện Cƣ M’gar
2.2.1 Số lượng
Theo Quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn 2011 – 2015, toàn huyện có
5.597 hộ nghèo/34. 861 hộ trên địa bàn, chiếm tỷ lệ 16,05%, số hộ
nghèo cư trú tại thị trấn là 359 hộ/3408 hộ chiếm tỷ lệ 10,53%, hộ
nghèo cư trú tại khu vực nông thôn là 4789 hộ/28.445. Tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện như sau:
2.2.2 Đối tượng nghèo
- Đối tượng DTTSTC là: 2.756 hộ/11.820 hộ chiếm tỷ lệ
23,32%.
- Đối tượng DTTS khác là: 975 hộ/3.059 hộ chiếm tỷ lệ
31,87%.
- Đối tượng DT kinh là: 2.060 hộ/20.102 hộ chiếm tỷ lệ
10,25%.
- Đối tượng Hộ nghèo là người có công với cách mạng là: 27
hộ chiếm tỷ lệ 0,47% trong tổng số hộ nghèo.
2.2.3 Nguyên nhân nghèo tại Huyện Cư M’gar
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của huyện,
nhưng chủ yếu là các nguyên nhân cơ bản sau:
2.2.3.1 Thiếu các nguồn lực để sản xuất.
Nguồn lực ở đây bao gồm: đất đai, lao động, vốn sản xuất
- Thiếu đất sản xuất:
- Thiếu vốn sản xuất :
15
- Thiếu phương tiện sản xuất :
2.2.3.2 Nguyên nhân do đặc điểm tự nhiên và cơ cấu sản
xuất:
+ Đặc điểm tự nhiên:
Do đặc điểm tự nhiên của khu vực nông thôn chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp truyền thống như chăn nuôi và trồng trọt các loại
công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, hồ tiêu chưa có điều kiện
phát triển mạnh và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
+ Cơ cấu sản xuất
- Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và thu nhập không ổn
định:
- Nguyên nhân về nhân khẩu học:
- Nguyên nhân do ốm đau hoặc mắc các tệ nạn xã hội
- Nguyên nhân do chây lười lao động: Người dân chây lười,
ỷ lại vào những chế độ chính sách của Nhà nước có 75 hộ chiếm 2,39
% nên khi chính quyền các cấp, các ngành vận động và tạo điều kiện
người dân cũng khó vươn lên thoát nghèo.
2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện
Cƣ M’gar
2.3.1 Tình hình triển khai thực hiện chính sách, pháp luật
về giảm nghèo của Trung ương, tỉnh Đắk Lắk ở huyện Cư M’gar
Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản pháp quy liên
quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm để hỗ trợ cho các
hộ gia đình đang còn lâm vào cảnh khó khăn bằng nhiều cách thoát
ra khỏi nghèo đói và tụt hậu. Các văn bản được cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp và tổ chức chính trị xã hội trong huyện quán triệt và
thực hiện nghiêm túc như:
16
Các nghị quyết, các văn bản chỉ đạo của tỉnh Đắk Lắk cũng
được đảng bộ và chính quyền các cấp ở huyện quán triệt và triển khai
một cách nghiêm túc.
2.3.2 Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện chính
sách giảm nghèo.
Để lãnh đạo thực hiện tốt công tác giảm nghèo giai đoạn
2011- 2015 HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 47/2011/NQ-
HĐND ngày 22/12/2011 về giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2011 – 2015; UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 3319/KH-
UBND ngày 19/06/2012 về việc triển khai Nghị quyết số
47/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND tỉnh về giảm
nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2015.
Trên có sở các văn bản chỉ đạo của Huyện ủy, UBND hiện
cụ thể hóa và đưa vào triển khai thực hiện xây dựng Nghị quyết, kế
hoạch, thực hiện Chương trình giảm nghèo hàng năm.
2.3.3 Triển khai thực hiện:
2.3.3.1 Tuyên truyền, phổ biến chính sách
Hằng năm sau khi triển khai Kế hoạch giảm nghèo, các cấp
các nhành trên địa bàn huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã tổ chức
xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các chủ
trương, chính sách về giảm nghèo, nội dung liên quan đến hoạt động
giảm nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: thông qua
việc xây dựng chuyên mục trên đài truyền truyền thanh huyện.
2.3.3.2 Phân công, phối hợp
- Ban chỉ đạo của huyện:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
17
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
2.3.3.3 Đôn đốc, theo dõi
Ban chỉ đạo huyện chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức
thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm.
2.3.4 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách
giảm nghèo ở huyện Cư M’gar
Hàng năm, công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chương
trình giảm nghèo trên địa bàn huyện đã được triển khai thực hiện.
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở
huyện Cƣ M’gar
Để có đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình
giảm nghèo ở huyện Cư M’gar trong thời gian qua một cách khách
quan và chính xác, căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Cư
M’gar lần thứ VII về phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 – 2015,
chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011- 2015 của huyện và qua quá
trình thực hiện chính sách giảm nghèo từ năm 2011 – 2015. Cụ thể
một số mục tiêu sau:
2.4.1. Ưu điểm:
Thực hiện các chính sách và chương trình giảm nghèo đảng
bộ, chính quyền và nhân dân huyện Cư M’gar đã tích cực phấn đấu
thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra. Trong quá trình triển khai đã tuân
thủ đúng quy trình các bước thực hiện chính sách nên đã đạt được
một số kết quả đáng ghi nhận với tỷ lệ hộ nghèo trong 5 năm đã giảm
được 8,476% tỷ lệ hộ nghèo và 0,77% tỷ lệ hộ cận nghèo.
2.4.2. Một số hạn chế
2.4.2.1 Việc xây dựng và triển khai kế hoạch
18
2.4.2.2 Công tác phổ biến tuyên truyền
2.4.2.3 Phân công phối hợp thực hiện chính sách
2.4.2.4 Duy trì chính sách
2.4.2.5 Điều chỉnh chính sách.
2.4.2.6 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách.
2.4.2.7 Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một là công tác thiết kế chính sách:
Hai là giải pháp cho việc triển khai chính sách.
Ba là công tác giám sát đánh giá chính sách:
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR,
TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hƣớng và mục tiêu thực hiện chính sách giảm
nghèo
3.1.1 Định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước Việt
Nam
Định hướng:
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã khẳng
định: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững nhằm
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp
phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội,
cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa
bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận
19
lợi các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ
lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 – 2020 theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XII đề ra. Cụ thể: Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo cả
nước bình quân 1 – 1,5%/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
* Mục tiêu tổng quát đến năm 2020
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối
tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận
chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của
người nghèo.
+ Tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo;
+ Ưu tiên nguồn nhân lực đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.
+ Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và tỷ lệ đào tạo
nghề khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
+ Giảm ba phần tư số hộ nghèo so với đầu kỳ kế hoạch, bình
quân mỗi năm giảm khoảng 10% (riêng các huyện nghèo, xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn giảm từ 12 - 13%); giảm tỷ lệ hộ nghèo của cả
nước xuống còn 4% (theo chuẩn nghèo 2011).
+ Tạo việc làm ổn định và đa dạng hoạt động thu nhập cho
lao động nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo
20
lên 3,5 lần và thu nhập bình quân đầu người của các huyện nghèo
nhất tăng ít nhất 3 lần so với năm 2010.
+ Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt,
tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời
sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí
cho các hộ nghèo, đặc biệt hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở
các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
+ Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các
huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đạt chuẩn theo tiêu chí
nông thôn mới.
3.1.2. Định hướng, mục tiêu của địa phương
3.1.2.1. Mục tiêu của tỉnh Đăk Lăk
3.1.2.2. Mục tiêu của Huyện CưM’gar
- Tỷ lệ hộ nghèo chung giảm bình quân 1-1.5%/năm (theo
chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 1722/2016/QĐ-TTg).
- Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước
hết là về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo
tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã, thôn, buôn đặc biệt
khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới,
đặc biệt là hạ tầng thiết yếu: Giao thông, điện, nước sinh hoạt.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo để sản xuất, kinh doanh, học nghề, làm nhà ở
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện chính
sách giảm nghèo ở huyện Cƣ M’gar tỉnh Đăk Lăk.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo và quá trình tổ chức
thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar, cần tiếp tục
21
thực hiện một số giải pháp căn bản sau để nhằm khắc phục những
hạn chế cũng như thực hiện chính sách hiệu quả hơn, tiến tới mục
tiêu giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.
3.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
giảm nghèo
Cần xây dựng kế hoạch giảm nghèo sớm vào cuối năm trước
để chuẩn bị các điều kiện con người, kinh phí thực hiện cho năm sau
thì sẽ đem lại kết quả cao hơn
3.2.2 Phổ biến tuyên truyền nâng cao ý thức người nghèo để
họ tự vươn lên thoát nghèo
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,
xây dựng tài liệu tuyên truyền dưới các hình thức như: tờ bướm, tờ
rơi, đưa nội dung công tác giảm nghèo, biểu dương điển hình tốt, phê
phán hiện tượng lười lao động, ỷ lại thiếu phấn đấu vươn lên của một
bộ phận hộ nghèo.
3.2.3 Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo của chính phủ và các chính sách giảm nghèo của
tỉnh Đăk Lăk phải được các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể cấp
huyện ưu tiên hàng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ từng năm,
từng giai đoạn. Cụ thể hóa bằng các kế hoạch, chương trình hành
động và thường xuyên có báo cáo, đánh giá kết quả, kịp thời bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của địa phương trong
huyên.
3.2.4. Duy trì thực hiện công tác XĐGN.
Phát huy tinh thần trách nhiệm, kết hợp giữa nỗ lực của các
hộ nghèo với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế,
22
xã hội và cộng đồng về: Tiền vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm. Cho thực hiện các mục tiêu về giảm
nghèo.
3.2.5. Điều chỉnh quy trình thực hiện chính sách giảm
nghèo.
- Một là Cần phải thực hiện triệt để cũng như áp dụng một
cách phù hợp nhất các chính sách giảm nghèo của Nhà nước vào
từng địa phương của tỉnh.
Hai là: Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ hơn nữa
giữa các cấp, các ngành của huyện
Ba là: Cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp.
Bốn là: Cần phải huy động nhiều hơn nữa, tận dụng tốt hơn
nữa nguồn nội lực cũng như ngoại lực cho công cuộc XĐGN của
huyện.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách giảm nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác giảm
nghèo, đảm bảo cho chính sách giảm nghèo được tuân thủ một cách
nghiêm túc và thực hiện đúng đắn và hiệu quả.
3.2.7. Đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách
Có chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời
đối với: những địa phương, đơn vị có tốc độ giảm nghèo nhanh, vượt
mục tiêu giảm nghèo; các hộ gia đình điển hình về nỗ lực vươn lên thoát
nghèo và các xã hoàn thành mục tiêu ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó
khăn. hàng năm, cần nghiêm túc kiểm điểm, phê bình những cấp uỷ,
chính quyền còn hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo.
23
3.2.8. Đổi mới tư duy, nhận thức về giảm nghèo
Giảm nghèo là ý chí quyết tâm của mọi người dân, đã thực
sự trở thành sức mạnh tinh thần và vật chất vững chắc của xã hội, là
sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo
vệ vững chắc tổ quốc vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Vì vậy công cuộc giảm nghèo ở huyện Cư
M’gar là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển xã hội của vùng
đất giàu truyền thống.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_chinh_sach_giam_ngheo_tren_dia_ba.pdf