Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, trong công cuộc đổi
mới đất nước, Đảng ta đã triển khai mạnh mẽ sự nghiệp dân chủ hóa trên các lĩnh
vực tư tưởng, chính trị, đặc biệt là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, trao cho nhân
dân quyền chủ động sản xuất kinh doanh, chủ động cải thiện đời sống của mình.
Dân chủ hóa đời sống xã hội đã khơi nguồn sáng tạo cho nhân dân trong lao động,
sản xuất, tham gia xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Vì vậy, các nhiệm
kỳ Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI đã giành sự chú ý
quan tâm nhiều đến vấn đề dân chủ và đặt ra một cách dứt khoát mục tiêu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới nói chung và
xây dựng Nhà nước nói riêng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật về dân chủ. Đây là một chủ trương đúng đắn, kịp thời, phù
hợp với xu thế phát triển, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, thể hiện ý thức trách
nhiệm cao của Đảng, của Nhà nước trước nhân dân và xã hội. Để tiếp tục khẳng
định mục tiêu trên, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích
của nhân dân; cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân [29, tr.238-239].
25 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2603 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận văn Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ TUYẾT
THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ D¢N CHñ C¥ Së ë X·
TR£N §ÞA BµN HUYÖN KIM §éNG, TØNH H¦NG Y£N
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG HỒ HẢI
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Tuyết
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở XÃ ......................................................... 14
1.1. Khái niệm, quan điểm về dân chủ trong tư tưởng Hồ Chí Minh .... 14
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 14
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ ........................................................ 16
1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xãError! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ ...... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xãError! Bookmark not defined.
1.2.3. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về dân chủ ở xãError! Bookmark not defined.
1.3. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam từ năm 1945 đến khi
có Chỉ thị số 30 của Bộ Chính
trị.Error! Bookmark not defined.
1.4. Các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xãError! Bookmark not defined.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xãError! Bookmark not defined.
1.5.1. Thể chế ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.5.2. Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở Error! Bookmark not defined.
1.5.3. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động của
chính quyền cấp xã .......................... Error! Bookmark not defined.
1.5.4. Sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xãError! Bookmark not defined.
1.5.5. Trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán bộ, công chức xãError! Bookmark not defined.
1.5.6. Đặc điểm địa bàn dân cư, trình độ dân tríError! Bookmark not defined.
1.6. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng,
thị trấn của một số địa phƣơng trong tỉnh và trong cả nƣớcError! Bookmark not defined.
1.6.1. Những kinh nghiệm rút ra từ phong trào xây dựng nông thôn
mới gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại xã Tuy Lộc,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ..... Error! Bookmark not defined.
1.6.2. Những kinh nghiệm rút ra từ mô hình tổ dân vận điểm thực
hiện tốt Quy chế dân chủ của thôn Bãi Sậy 3, xã Tân DânError! Bookmark not defined.
1.6.3. Những kinh nghiệm trong thực hiện QCDC ở cơ sở của xã
Nhật Tân, huyện Tiên Lữ ................. Error! Bookmark not defined.
1.6.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong thực hiện pháp luật về dân
chủ ở cơ sở đối với huyện Kim ĐộngERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
Chƣơng 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNGERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ
ở xã trên địa bàn huyện Kim ĐộngError! Bookmark not defined.
2.1.1. Hệ thống pháp luật về thực hiện dân chủ hiện nayError! Bookmark not defined.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và dân cư ........... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên
địa bàn huyện Kim Động .............. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tình hình triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ ở xãError! Bookmark not defined.
2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xãError! Bookmark not defined.
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt đượcERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.2.4. Đánh giá chung ................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Những hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực hiện pháp
luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim ĐộngError! Bookmark not defined.
2.3.1. Hạn chế ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ..... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KIM ĐỘNGERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1. Các quan điểm về tăng cƣờng thực hiện pháp luật về dân
chủ ở xã, phƣờng, thị trấn............. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, thị trấn phải trên cơ sở
chủ trương, chính sách của Đảng về dân chủ nói chung và dân
chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân phải có vị trí, vai
trò quan trọng việc thực hiện pháp luật dân chủ ở xãError! Bookmark not defined.
3.1.3. Mở rộng dân chủ phải bảo đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật ............. Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Thực hiện pháp luật dân chủ ở xã gắn với đẩy mạnh học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào
thi đua yêu nước .............................. Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực ở cơ sởError! Bookmark not defined.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim ĐộngError! Bookmark not defined.
3.2.1. Kiến nghị cấp có thẩm quyền trong việc hoàn thiện pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấnError! Bookmark not defined.
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy ĐảngError! Bookmark not defined.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về dân chủ ở cơ sở ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xãError! Bookmark not defined.
3.2.5. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội và các tổ chức xã hội khác .. Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dânError! Bookmark not defined.
3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất,
năng lực ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về dân
chủ ở xã ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 19
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ, công chức
CNXH Chủ nghĩa xã hội
GDTX Giáo dục thường xuyên
GSĐTCCĐ Giám sát đầu tư của cộng đồng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KT - XH Kinh tế - xã hội
Nxb Nhà xuất bản
PLTHDC Pháp luật thực hiện dân chủ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TSVM Trong sạch vững mạnh
TTND Thanh tra nhân dân
TTNN Thanh tra nhà nước
UBMTTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuyên suốt tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh luôn quan niệm “Dân là chủ”
và “Dân làm chủ”. Quán triệt tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ, Đảng ta
đã đề ra những chủ trương, chính sách để đề cao và phát huy dân chủ trong nhân
dân và nhà nước ta đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối đó thành pháp luật và
đảm bảo thi hành. Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 Bộ Chính trị
khóa XIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Nghị định số
29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 (sau được thay thế bằng Nghị định số
79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003) ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI đã ban hành Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh số 34) ngày 20/4/2007 về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được ra đời. Đây là những văn bản pháp lý
quan trọng, đánh dấu một bước phát triển về thực hiện dân chủ và sự thể chế hoá
phương châm ''dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra'' của Đảng nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ngay từ cơ sở.
Thời gian qua, ở nước ta, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói
chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng đã được cấp ủy Đảng, chính quyền và các
ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở quan tâm thực hiện nghiêm túc, từ việc ban hành
các văn bản chỉ đạo, triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình
thức khác nhau, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm, đề ra những giải pháp đẩy mạnh thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã,
phường, thị trấn đạt hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, ở
Hưng Yên nói chung và huyện Kim Động nói riêng việc thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn đã đạt được kết quả đáng kể và tương đối toàn diện góp phần bảo
đảm quyền lực thực sự của nhân dân trong xây dựng Nhà nước, quản lý xã hội; kiện
toàn nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; phát triển kinh tế,
xã hội; bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Tuy
nhiên, thực tiễn cho thấy việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn
còn nhiều hạn chế, yếu kém. Ở một số nơi, nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, cán bộ, đảng viên, công chức chưa đầy đủ, chưa thấy hết tầm quan trọng của
việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, còn xảy ra tình trạng cản trở việc thực hiện quyền
dân chủ của nhân dân. Một số địa phương thực hiện còn hình thức, tổ chức triển khai
chưa đồng bộ và thường xuyên. Một số cán bộ, công chức cơ sở còn thiếu trách
nhiệm, không muốn triển khai thực hiện hoặc triển khai còn nặng về hình thức, làm
qua loa, chiếu lệ. Quyền làm chủ của nhân dân ở không ít địa phương chưa được
thực hiện một cách đầy đủ, quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân còn bị vi phạm.
Một bộ phận nhân dân chưa biết và chưa thấu hiểu về thực hiện dân chủ ở cơ sở,
chưa nhận thức đầy đủ quyền và lợi ích của mình khi tham gia các quan hệ xã hội,
nhất là quan hệ với chính quyền cơ sở, cá biệt còn có trường hợp lợi dụng dân chủ,
gây mất ổn định về an ninh trật tự ở nông thôn. Bên cạnh đó, một số quy định của
pháp luật còn chưa phù hợp với thực tiễn, tính khả thi không cao khi áp dụng đã ít
nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở hiện nay.
Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) luôn là vấn đề mang
tính thời sự. Vì thế, chúng ta vừa phải thường xuyên tổng kết thực tiễn vừa đi sâu
nghiên cứu và nhận thức đúng đắn về lý luận, vừa phải thường xuyên đổi mới hình
thức, biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở
xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên
ngành lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Đây là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc, tác giả hi vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã nói chung và trên địa bàn huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những nội dung liên quan đến vấn đề thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
nói chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng được nhiều nhà khoa học, những
người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau được
công bố dưới dạng đề tài khoa học, chuyên đề, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và
các bài báo đăng tải trên các tạo chí, sách, báo....
Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu như:
- “Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi mới” của
GS,TS Hoàng Chí Bảo, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010.
- "Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta
hiện nay" của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia,
2003.
- "Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa" của Thái Ninh - Hoàng Chí
Bảo, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
- "Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn"
của PGS,TS Dương Xuân Ngọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
- "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay" của TS.
Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia, 2005.
Ngoài ra một số các bài viết của các tác giả đã nghiên cứu một cách cơ bản,
đưa ra những luận cứ khoa học phân tích làm rõ khái niệm, bản chất, vai trò quan
trọng của dân chủ, dân chủ ở cơ sở, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; những
thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong xây dựng và thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cơ sở nói chung và từng địa phương nói riêng như:
- "Quan hệ giữa thực thi Quy chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng chính quyền
cơ sở nông thôn", của TS. Nguyễn Văn Sáu, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11-2002.
- "Chung quanh những vấn đề quy chế dân chủ ở nước ta hiện nay" của
Lương Gia Ban, Tạp chí Cộng sản, số 13, tháng 5 năm 2002.
- "Dân chủ ở cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam" của
Trần Bạch Đằng, Tạp chí Cộng sản, số 35, tháng 12/2003.
- "Để thực hiện dân chủ ở cơ sở", của Lê Quang Minh, Tạp chí Cộng sản số
11, tháng 4 năm 2003.
- "Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và giải
pháp" của GS,TS Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý Luận chính trị, số 3/2004.
- "Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và vấn đề thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở" của Lê Xuân Đình, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004.
- "Đưa cuộc vận động thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở lên một bước mới,
rộng rãi hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn" của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Nông Đức Mạnh, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004.
- "Về dân chủ ở cơ sở" của PGS. Nguyễn Huy Quý, Tạp chí Cộng sản, số 4,
tháng 2/2004.
Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở vẫn là đề tài luôn có tính
thời sự cao, bởi việc thực hiện hầu như ở bất cứ nơi nào cũng có rất nhiều khiếm
khuyết, bất cập, mỗi nơi mỗi khác. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng góp
phần nghiên cứu, bổ sung những vấn đề mới để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động nói riêng và tỉnh Hưng Yên
nói nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về dân chủ ở
xã và đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm thực
hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay
* Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên luận văn có nhiệm vụ làm rõ các vấn đề
cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
- Đánh giá thực tế kết quả, chỉ rõ những hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện.
- Đưa ra quan điểm, đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện và trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã từ khi thực
hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị, trọng tâm từ khi thực hiện Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn đến nay.
Phạm vi nghiên cứu: Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã từ năm 2007
đến nay trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tiếp thu quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Kết hợp phương pháp thống kê, điều tra xã hội học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đóng góp thêm nhận thức về cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện
pháp luật về dân chủ ở xã hiện nay.
- Góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về dân chủ
ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, quan điểm về dân chủ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
1.1.1. Khái niệm
* Dân chủ và các hình thức của dân chủ
- Khái niệm dân chủ
Thuật ngữ "dân chủ" ra đời sớm vào thế kỷ thứ VII-VI (TCN), người đầu tiên
đặt nền móng cho nguyên lý này là nhà triết học cổ đại Xôlông. Theo tiếng Hy Lạp
thì "dân chủ" là một từ ghép của hai từ Demos (người bình dân) và Kratos (quyền
lực). Như vậy, với nguyên nghĩa của từ dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về
nhân dân, quyền lực của nhân dân.
Có nhiều quan niệm khác nhau về dân chủ. Có quan niệm cho rằng dân chủ
như một dòng sông chảy xuyên suốt lịch sử, kể cả khi trong đời sống xã hội trước
đây chưa xuất hiện và sau này không còn giai cấp, Nhà nước, vì thế, có một nền
dân chủ chung cho toàn nhân loại và dân chủ là một phạm trù vĩnh viễn. Quan
niệm khác lại hiểu dân chủ là một thể chế chính trị, một hình thức Nhà nước, ra đời
và tồn tại gắn với sự hiện diện của một giai cấp và Nhà nước nhất định, do đó, nó
là một phạm trù lịch sử mang tính giai cấp. Một số học giả lại cho rằng dân chủ là
một phạm trù lịch sử, gắn với giai cấp khi nó là một hình thức Nhà nước và dân
chủ là một phạm trù vĩnh viễn không nhất thiết phải gắn với giai cấp khi nó là một
kiểu tổ chức quản lý xã hội.
Từ góc độ khái quát nhất có thể hiểu dân chủ là một phương thức cầm quyền
mà cho phép các cá nhân, các nhóm và tất cả các chủ thể khác nhau trong xã hội có
những cơ hội bình đẳng để tham gia các tiến trình và hoạt động chính trị một cách
đầy đủ và thực sự.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, dân chủ là mục tiêu và nguyên tắc trong mọi
hoạt động xã hội mà giai cấp công nhân và chính đảng tiền phong của nó phải quán
triệt, chỉ đạo thực hiện nhằm hiện thực hóa quyền làm chủ của nhân dân vào cuộc
sống. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là đỉnh cao của nền dân chủ, vì các nền dân chủ
trước đó đều là dân chủ cho giai cấp thiểu số trong xã hội, dân chủ mang bản chất
giai cấp sâu sắc. Trong đó, con người là thành viên của xã hội có đầy đủ tư cách
công dân - đó là quyền làm chủ của nhân dân trên cơ sở là tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, dân là gốc, dân là chủ, dân làm chủ.
- Các hình thức của dân chủ
Hình thức dân chủ là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân. Hai hình thức của dân chủ, đó là dân chủ đại diện và dân
chủ trực tiếp.
Dân chủ đại điện là một thể thức dân chủ, trong đó nhân dân thực hiện chủ
quyền của mình qua khâu trung gian của những đại diện được chọn bằng phương
pháp bầu cử. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong chế độ tư bản và trong
chủ nghĩa xã hội. Vì thế cho nên, các nhà tư bản hoặc xã hội chủ nghĩa phần lớn
chỉ tổ chức theo chính thể cộng hòa mà không được tổ chức theo một loại chính thể
nào khác.
Dân chủ trực tiếp là hình thức qua đó bằng hành vi của mình nhân dân trực
tiếp thực hiện quyền dân chủ. Về nguyên tắc, dân chủ trực tiếp được hiểu là dân tự
mình quyết định các vấn đề của nhà nước và xã hội. Cao nhất của dân chủ trực tiếp
là hình thức trưng cầu ý dân. Những hình thức thấp hơn của nó là các hình thức
dân chủ như người dân được bàn bạc về các công việc của Nhà nước và của cộng
đồng dân cư; được bàn và quyết định những vấn đề ở cơ sở; nhân dân trực tiếp
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước nhất là ở cơ sở.
Ở nước ta, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước theo quy định tại Điều 6 của Hiến pháp năm 2013.
Nhìn chung, dân chủ được tiến hành bằng hình thức nào cũng phải đảm bảo
yêu cầu, nguyên tắc của pháp chế xã hội chủ nghĩa, tuân thủ nghiêm túc Hiến pháp,
pháp luật và giữ vững đường lối của Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,
phát huy sức mạnh, trí tuệ của nhân dân để ngày càng thu hút đông đảo nhân dân
tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ
Kế thừa tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với giá trị truyền thống
của dân tộc, Hồ Chí Minh đã tiếp cận và lý giải khái niệm "dân chủ" một cách đơn
giản, nhưng hết sức cô đọng và điều quan trọng là mọi người (đặc biệt là người
dân) dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm soát. Người nói: "Chế độ ta là chế độ dân chủ.
Tức là dân làm chủ" [50, tr.251]. “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là
dân, vì dân là chủ” [46, tr. 515]
Như vậy, "dân là chủ" và "dân làm chủ" là cốt lõi trong khái niệm "dân chủ"
mà Hồ Chí Minh giải thích. Quan điểm "dân là chủ", "dân làm chủ" là quan điểm
nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một chế độ xã hội mới, một
nhà nước kiểu mới ở Việt Nam, mà trong đó địa vị của người dân từ một người dân
mất nước (nô lệ) trở thành chủ nhân của xã hội với tư cách là một "công dân" và
nhà nước đó đã bảo đảm quyền "là chủ" đó của công dân để họ trở thành người
"làm chủ" trong việc xây dựng nhà nước và xã hội. Do vậy, thực hành dân chủ
(biến dân chủ trở thành hiện thực) được Hồ Chí Minh xem như là chiếc "chìa khóa
vạn năng" để đi đến thành công.
Theo Người quyền lực của nhà nước là của nhân dân, Nhà nước là của dân,
do dân, vì dân. Trong tổ chức bộ máy Nhà nước có thang, bậc, quyền hạn khác
nhau nhưng đều là một công cụ thể hiện quyền lực nhân dân. Cán bộ từ trên xuống
dưới làm đầy tớ cho nhân dân, phải xứng đáng là người công bộc trung thành của
nhân dân; “dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là mục tiêu và động
lực của phát triển xã hội, dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ; thực hiện dân chủ
là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn để giành thắng lợi” [51,
tr.249].
Cùng với việc xây dựng chế độ dân chủ, Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân vì Người cho rằng đây là
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân trong thực tế. “Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết”, “không ai
chiến thắng được lực lượng đó” [52, tr.20]. Người đã sớm nhận thức được sức mạnh
của quần chúng nhân dân, coi trọng dân, lấy dân làm gốc và đã nhắc nhở cán bộ,
đảng viên: "dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm được, dân chúng không ủng hộ,
việc gì làm cũng không nên" [50, tr.239]. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc chúng
ta: Nước lấy dân làm gốc, dân lấy cuộc sống làm đầu, chế độ ta là chế độ của dân,
do dân. Dân theo Đảng đứng lên đánh đuổi kẻ thù giành lấy chính quyền mà có
được. Các cấp chính quyền và đoàn thể từ trung ương đến địa phương, cơ sở là do
nhân dân bầu cử ra. Do vậy, mỗi cán bộ phải vì dân, hết lòng phục vụ mang lại
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Theo người phương thức cơ bản của
dân chủ cơ sở là “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Trong bầu trời không
có gì quý bằng nhân dân. Trên thế giới không có sức mạnh nào bằng sức mạnh
đoàn kết của nhân dân; dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ.
Thực hiện tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ và vai trò của
dân chủ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn coi dân chủ là một nội dung quan trọng trong xây dựng, chỉ đạo thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để nhân dân vượt
qua khó khăn, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng, lại vừa là bản chất, là
đặc trưng của chế độ mới.
Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, trong công cuộc đổi
mới đất nước, Đảng ta đã triển khai mạnh mẽ sự nghiệp dân chủ hóa trên các lĩnh
vực tư tưởng, chính trị, đặc biệt là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, trao cho nhân
dân quyền chủ động sản xuất kinh doanh, chủ động cải thiện đời sống của mình.
Dân chủ hóa đời sống xã hội đã khơi nguồn sáng tạo cho nhân dân trong lao động,
sản xuất, tham gia xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Vì vậy, các nhiệm
kỳ Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI đã giành sự chú ý
quan tâm nhiều đến vấn đề dân chủ và đặt ra một cách dứt khoát mục tiêu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới nói chung và
xây dựng Nhà nước nói riêng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật về dân chủ. Đây là một chủ trương đúng đắn, kịp thời, phù
hợp với xu thế phát triển, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, thể hiện ý thức trách
nhiệm cao của Đảng, của Nhà nước trước nhân dân và xã hội. Để tiếp tục khẳng
định mục tiêu trên, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích
của nhân dân; cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân [29, tr.238-
239].
Hiện nay, trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
Đảng và Nhà nước đã đề ra những nguyên tắc thể chế hóa, đưa ra những phương
châm hành động nhằm hiện thực hóa dân chủ vào cuộc sống ngày càng sâu rộng và
đầy đủ hơn. Đó là cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ với
phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra để thực hiện mục tiêu xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Nhờ vậy, dân chủ đã từng bước phát triển và đạt được
những thành tựu nhất định trong đời sống xã hội; nền dân chủ đang từng bước
được mở rộng và hoàn thiện, là điều kiện để nhân dân sáng tạo, cống hiến cho công
cuộc đổi mới đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2002), Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 28/3/2002
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Hà Nội.
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Thông báo số 159 - TB/TW ngày
15/11/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
30CT/TW của Bộ chính trị về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở, Hà Nội.
3. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2010), Kết luận số 65 -KL/TW ngày
04/3/2010 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 30 -CT/TW của Bộ Chính trị (khóa
VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Hà Nội.
4. Ban Chỉ đạo về thực hiện QCDC huyện Kim Động (2010), Báo cáo tổng kết
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2010.
5. Ban Chỉ đạo về thực hiện QCDC huyện Kim Động (2011), Báo cáo tổng kết
việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2011.
6. Ban Chỉ đạo về thực hiện QCDC huyện Kim Động (2011), Báo cáo tổng
hợp công tác tự kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn huyện Kim Động năm 2011.
7. Ban Chỉ đạo về thực hiện QCDC huyện Kim Động (2012), Báo cáo sơ kết
03 năm thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 05/5/2011 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở xã,
phường, thị trấn giai đoạn 2011-2015”
8. Ban Chỉ đạo về thực hiện QCDC huyện Kim Động (2013), Báo cáo tổng kết
việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2013.
9. Ban Tuyên giáo Trung ương (2011), Tài liệu học tập các văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng dùng cho cán bộ đảng viên ở cơ sở),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Ban Tuyên giáo Trung ương (2011), Tài liệu hỏi đáp các văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (dùng cho đoàn viên, hội viên các
đoàn thể chính trị - xã hội và tuyên truyền trong nhân dân), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
11. Hoàng Chí Bảo (2010), Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến
trình đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Bộ Chính trị (khóa VIII) (1998), Chỉ thị số 30 TC/TW ngày 18/02/1998 “về
xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”, Hà Nội.
13. Chính phủ (1998), Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (Ban hành kèm theo Nghị
định 29/1998/NĐ-CP ngày 15/5/1998), Hà Nội.
14. Chính phủ (2003), Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
15. Chính phủ (2003), Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (Ban hành kèm theo Nghị
định 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003), Hà Nội.
16. Chính phủ (2008), Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-
UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ, ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16,
điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn,
Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 (lần 2) Ban
chấp hành trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp
hành trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp
hành trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp
hành trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp
hành trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện hội nghị lần thứ 6 Ban chấp
hành trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, tr.238-239, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp
hành trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
khóa XVI.
33. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
khóa XVII.
34. Ngô Thị Hòa (2006), Nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ ở cấp
xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ
Luật, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
35. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình Lý luận chung
về Nhà nước và Pháp luật, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
36. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Giáo trình Lý luận chung
về Nhà nước và Pháp luật, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
37. Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIV (2010), Nghị quyết số
121/2010/NQ-HĐND về việc thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính
quy về làm công chức dự bị tại xã, phường, thị trấn, Hưng Yên.
38. Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIV, kỳ họp thứ 17 (2010), Nghị
quyết số 144/2010/NQ-HĐND về việc quy định chức danh, số lượng và mức
hưởng phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định 92/NĐ-CP của Chính phủ.
39. Huyện ủy Kim Động (2010), Báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng,
chống tham nhũng nhiệm kỳ 2006-2010.
40. Huyện ủy Kim Động (2012), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”.
41. Huyện ủy Kim Động (2013), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (Khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác dân vận trong tình hình mới”.
42. Huyện ủy Kim Động (2014), Báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết 47-
NQ/TW của Bộ chính trị và Chỉ thị số 49-CT/TW của Ban Bí thư.
43. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2008), Giáo trình lý luận chung về
nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học QGHN.
44. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2011), Giáo trình Lý luận và pháp
luật về quyền con người, Nxb Đại học QGHN.
45. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ nội vụ (2005), Thông liên tịch
01/2005/TTLT-BTTUBMTTQVN-BNV ngày 12/5 về hướng dẫn quy trình
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
46. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Đỗ Mười (1995), "Thư gửi cán bộ, nhân viên ngành tư pháp nhân dịp 50
năm thành lập ngành", Tạp chí dân chủ và pháp luật, (12).
54. Phạm Thành Nam - Đỗ Thị Thạch (2005), Phát huy dân chủ trong đấu tranh
chống tham nhũng ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
55. Bùi Văn Phúc (2012), Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viên chính trị
hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
56. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
57. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
58. Quốc hội (1999), Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hà Nội.
59. Nguyễn Văn Sáu - Hồ Văn Thông (đồng chủ biên) (2003), Thực hiện quy
chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
60. Nguyễn Văn Sáu (2002), “Quan hệ giữa thực thi Quy chế dân chủ ở cơ sở
với xây dựng chính quyền cơ sở ở nông thông”, Lý luận chính trị (11), tr.37-
41.
61. Tỉnh ủy Hưng Yên (1998), Chỉ thị số 11 -CT/TU, ngày 01/9/1998 về triển
khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
62. Tỉnh ủy Hưng Yên (2011), Chương trình xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
xã, phường, thị trấn TSVM giai đoạn 2011 - 2015.
63. Tỉnh ủy Hưng Yên (2011), Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2011 - 2015.
64. Tỉnh ủy Hưng Yên (2013), Sổ tay thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường,
thị trấn.
65. Nguyễn Phú Trọng (2012), Quyết tâm cao biện pháp quyết liệt nhằm tạo bước
chuyển mới về xây dựng Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình lý luận chung Nhà nước và
pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
67. Ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện Kim Động (2014), Báo cáo chính trị trình
đại hội đại biểu Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Kim Động khóa XXI
nhiệm kỳ 2014-2019.
68. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11 (2007), Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_tuyet_425.pdf