Để tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả công tác hoà giải cơ sở
trong thời gian tới, rất cần sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ và
tạo điều kiện của cấp ủy, chính quyền các cấp về mọi mặt, nhất là
kinh phí, cơ sở vật chất, con người; bên cạnh đó cần tăng cường vai
trò của cơ quan tư pháp cũng như toàn hệ thống chính trị đối với
công tác hoà giải cơ sở, thường xuyên kiểm tra, khảo sát, kịp thời
nắm được những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp giải quyết
kịp thời. Đồng thời phải có chế độ đãi ngộ và khen thưởng xứng đáng
cho đội ngũ hoà giải viên cơ sở để kịp thời động viên, khuyến khích
họ hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần đăc lực trong việc giải quyết
những mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng dân cư.
Qua nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ
sở; kết hợp với đánh giá thực trạng hoạt động hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đã góp
phần tổng kết thực tiễn việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố, từ đó bổ sung thêm vào lý luận những kinh
nghiệm thực tiễn mới. Qua đó tạo cơ hội vận dụng những lý luận đó
vào thực tiễn công tác để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động
hòa giải ở cơ sở không chỉ trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi mà
còn có thể áp dụng chung cho các huyện, thị xã trên toàn quốc.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............../............. ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ HỒNG PHƯỢNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HUỲNH VĂN THỚI
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu
Phản biện 2: TS. Lê Thị Nga
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành Chính Quốc gia
Địa điểm : Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, cơ sở Học viện
Hành chính quốc gia khu vực miền Trung.
Số: 201 Phan Bội Châu, Thành phố Huế.
Thời gian : vào hồi 7 giờ, ngày 23 tháng 7 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế của nước ta,
đời sống của người dân không ngừng được nâng cao, các quan hệ xã hội,
các quan hệ kinh tế, dân sự phát sinh không ngừng và ngày càng phong
phú, đa dạng, dẫn đến các tranh chấp ngày càng nhiều và phức tạp. Góp
phần giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện của người dân; củng
cố tinh thần đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phát huy những tình cảm và
đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình, trong cộng đồng; ngăn ngừa
và hạn chế vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, công tác
hoà giải ở cơ sở đã trở thành yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong
đời sống xã hội. Hoà giải ở cơ sở không chỉ đơn thuần góp phần hạn chế
các tranh chấp dân sự và phòng ngừa tội phạm, vận động nhân dân sống
và làm việc theo pháp luật, củng cố tình làng, nghĩa xóm, tăng cường
tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư mà còn góp phần quan trọng trong
việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển
kinh, tế xã hội. Duy trì, phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở cũng chính là góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội của Nhà nước,
giảm bớt các vụ việc phải giải quyết tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà nước và nhân dân,
từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Với ý nghĩa đó, Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Ở cơ
sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những
việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định
của pháp luật”. Trên cơ sở quy định này của Hiến pháp, ngày
25/12/1998 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở; ngày 18/10/1999 Chính phủ ban hành
Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp
lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở. Tuy nhiên, trong công
cuộc đẩy mạnh cải cách tư pháp, phát huy dân chủ, xuất phát từ vai trò
và ý nghĩa quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở đối với đời sống xã
hội, từ tình hình tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở trong thời gian qua
và thực trạng pháp luật hiện hành về lĩnh vực này, các chuyên gia pháp
luật cho rằng, việc ban hành Luật Hòa giải cơ sở sẽ đáp ứng được yêu
2
cầu của thực tiễn cuộc sống khi mà các mâu thuẫn và tranh chấp trong
nhân dân ngày càng tăng và rất đa dạng, do đó, cần xây dựng khung
pháp lý cao hơn nhằm điều chỉnh hoạt động hòa giải ở cơ sở, tiết kiệm
thời gian, kinh phí cho Nhà nước và nhân dân. Từ các vấn đề thực tiễn
nêu trên, việc ban hành Luật Hòa giải ở cơ sở là hết sức cần thiết. Ngày
20/6/2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Hòa giải ở cơ sở (Luật), Luật có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
Trong những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của
công tác hòa giải ở cơ sở trong việc đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã
hội, an ninh trật tự ở địa phương. Do đó, đã có những biện pháp phù hợp
nhằm duy trì, củng cố và phát triển công tác hoà giải, tạo cơ sở pháp lý
cho công tác này không ngừng phát triển và tác động tích cực đối với
đời sống xã hội. Tuy nhiên từ thực tiễn thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ
sở cho thấy vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nhất định, công tác hòa
giải vẫn chưa phát huy hết vai trò, ý nghĩa của nó, nhiều đơn vị, địa
phương còn xem nhẹ công tác này, một số cấp ủy, chính quyền ở địa
phương chưa thật sự quan tâm đúng mức đến hoạt động hòa giải ở cơ sở,
chưa bố trí kinh phí cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; một số địa phương
chưa thực hiện hỗ trợ kinh phí cho hòa giải viên theo quy định,Những
hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực thi pháp luật
Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Để góp phần nghiên cứu lý luận, bám sát thực tiễn để tìm ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các giải pháp
tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật Hòa giải ở cơ sở trong thời gian
tới, tác giả tâm huyết chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ
sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” làm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Hành chính - Luật Hiến pháp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, thực trạng tình hình nghiên cứu về
thực hiện pháp luật và hoạt động hòa giải ở cơ sở đã được một số nhà
nghiên cứu chú ý đến và đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề
cập tới nội dung này ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể có một số công
trình nghiên cứu, bài viết có nội dung liên quan đến vấn đề này sau đây:
3
- Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, Nguyễn Thị Bích Thủy,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2015.
- Đặc san Tuyên truyền pháp luật số 6/2014, Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2014.
- Sổ tay Pháp luật về hòa giải ở cơ sở, Nguyễn Thị Tố Nga, NXB
Chính trị quốc gia, Hà nội, 2014.
- “Hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở góp phần ổn định đời sống
xã hội”, Báo Tin Tức, số 3/2016.
- “Cần phân biệt giữa hòa giải ở cơ sở với hòa giải trong giải
quyết tranh chấp đất đai”, Báo Đăclăk, số 8/2015.
- “Sự ra đời của Luật Hòa giải ở cơ sở là một bước tiến quan trọng
cho hoạt động hòa giải ở cơ sở”, Trang web Trường Đại học kiểm sát Hà
Nội.
- Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, số 7/2016, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật.
- Một số bài viết bình luận nằm rải rác ở trong các tạp chí, báo chí
khác.
Các giáo trình, bài viết liệt kê trên đã đề cập, phân tích việc thực
hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở và hoạt động hòa giải ở cơ sở ở nhiều
khía cạnh khác nhau, song chủ yếu đề cập đến công tác quản lý nhà
nước trong tổ chức triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở và chưa có bài viết
chuyên sâu vấn đề thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm gần đây. Vì
vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở
và việc triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi và đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về hòa giải ở cơ sở là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn: Luận văn đi sâu phân tích, làm rõ
những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó,
đề xuất những quan điểm chỉ đạo và các giải pháp bảo đảm việc thực
4
hiện pháp luật hòa giải ở cở sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn:
- Khái quát một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn hoạt
động thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, phân tích và làm sáng
tỏ khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải
ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện có hiệu
quả pháp luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận
văn là việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn khảo sát thực
tiễn tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp nghiên cứu văn bản: Được sử dụng để thu thập,
phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện của Đảng, văn bản luật pháp
của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công
trình nghiên cứu, các báo cáo, các thống kê của tổ chức và cá nhân
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực hiện Pháp Luật Hòa
giải ở cơ sở.
- Phương pháp xử lý thông tin: 1) thông tin định lượng, đề tài
đã xử lý số liệu và trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao, bao
gồm: con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, giúp nhận dạng bản
chất, và các mối liên hệ bản chất và hiệu lực, hiệu quả của quá trình
thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở. 2) thông tin định tính bổ sung
thêm cứ liệu cho thông tin định lượng, làm rõ hơn các ý tưởng mà dữ
liệu định lượng chưa phản ánh được hoặc phản ánh chưa đầy đủ.
- Nghiên cứu trường hợp: Lưa chọn địa phương có kết quả
thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở ở các mức cao, trung bình và thấp
5
để nghiên cứu, so sánh, đối chiếu, từ đó, phân tích luận giải về tác
động của các yếu tố chính trị, kinh tế -xã hội, văn hóa, an ninh, quốc
phòng đến hiệu quả thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở.
- Nghiên cứu tham gia: Phương pháp này nhằm nhận diện đầy
đủ và toàn diện hơn về quá trình thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở.
Thông qua đánh giá của công dân, tổ chức đối với hoạt động hòa giải
ở cơ sở của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở để có thể đánh giá về những mặt tích cực, hạn chế của
việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở. Phương pháp tham gia cũng
giúp xác định những mong đợi, kỳ vọng của người dân, tổ chức đối
với hoạt động hòa giải, làm tiền đề để định hướng xây dựng, phát
triển, hoàn thiện pháp luật và việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ
sở ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn
diện và có hệ thống việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Luận văn phân tích, đánh giá một cách khá toàn diện về thực
trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Trên cơ
sở đó phát hiện những điểm chưa hợp lý, những tồn tại vướng mắc để
đề xuất phương hướng và những giải pháp có tính khả thi nhằm nhằm
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện pháp luật Hòa giải
ở cở sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn: có 3 chương, phần mở đầu và kết
luận
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật hòa
giải ở cơ sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thực
hiện pháp luật Hòa giải ở cơ sở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
1.1. Những vấn đề chung về thực hiện pháp luật hòa giải ở
cơ sở
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở
Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là một bộ phận cấu thành của hệ
thống pháp luật nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Thực
hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở là thực hiện pháp luật về một lĩnh vực
trong xã hội, cụ thể là lĩnh vực hòa giải ở cơ sở. Để làm sáng tỏ khái
niệm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, trước hết cần làm rõ những
khái niệm có liên quan như: hòa giải, hòa giải ở cơ sở, pháp luật hòa
giải ở cơ sở...
1.1.1.1.Khái niệm hòa giải ở cơ sở
Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên bằng việc vận dụng
những quy định của pháp luật cũng như quy phạm đạo đức để giải
thích, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận,
tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh
chấp trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội góp phần gìn
giữ đoàn kết trong nội bộ nhân dân, hàn gắn tình nghĩa trong gia
đình, hạn chế vi phạm pháp luật ở cơ sở, giảm bớt nguyên nhân gia
tăng tội phạm, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần xây
dựng đời sống văn hóa ở thôn, khu dân cư, tổ dân phố tạo điều kiện
để phát triển kinh tế, xã hội, góp phần mở rộng dân chủ ở cơ sở, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa tiến tới xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Pháp luật hòa giải ở cơ sở
Pháp luật hòa giải ở cơ sở là tổng thể các quy phạm pháp luật
thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân
dân, do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hòa giải ở cơ
sở.
1.1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở
Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở là quá trình hoạt động có
mục đích làm cho những quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở đi
7
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các
chủ thể pháp luật nhằm góp phần giải quyết vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong nhân dân; củng cố, phát huy những tình cảm và
đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư;
phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật; bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội; giảm bớt một phần gánh nặng cho tòa án và các cơ quan hành
chính nhà nước, góp phần tạo sự ổn định để phát triển kinh tế - xã
hội.
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở
1.1.2.1. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt
buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở
Hòa giải ở cơ sở là quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên
trong đó có sự tham gia của bên thứ ba - hòa giải viên giữ vai trò làm
trung gian, trung lập. Với vai trò trung gian ấy, hòa giải viên có
nhiệm vụ thuyết phục, giúp các bên tranh chấp tìm được tiếng nói
chung để tự dàn xếp mâu thuẫn một cách ổn thỏa. Vì lẽ đó, trước hết
hòa giải viên phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, tôn trọng ý chí
của họ. Hòa giải viên chỉ đóng vai trò là người trung gian hướng dẫn,
giúp đỡ, thuyết phục các bên giải quyết tranh chấp bằng con đường
hòa giải chứ không áp đặt, bắt buộc các bên phải tiến hành hòa giải.
1.1.2.2. Kết hợp bảo đảm phù hợp chính sách, pháp luật với
phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp
Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 đã bổ sung điểm mới quan
trọng vào nguyên tắc này. Đó là “phát huy tinh thần đoàn kết tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và
cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em,
phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi”. Bởi vì, người Việt Nam
vốn sống trong tình, quan tâm, đùm bọc, kính trên, nhường dưới, tình
cảm gia đình, dòng họ, xóm giềng luôn là thiêng liêng và gần gũi,
nếu hòa giải viên biết phát huy, khơi gợi những tình cảm này sẽ giúp
cho việc hòa giải đạt kết quả mong muốn.
1.1.2.3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ
bí mật thông tin đời tư của các bên
Hoạt động hòa giải ở cơ sở đòi hỏi phải tuân thủ nguyên tắc có
lý, có tình, nghĩa là hòa giải phải dựa trên cơ sở pháp luật và đạo đức
xã hội. Để thực hiện hòa giải thành, hòa giải viên phải tìm hiểu rõ
8
ngọn ngành của vụ việc: nguyên nhân phát sinh, diễn biến của vụ
việc, thái độ của các bên...Trong số các thông tin cần thiết đó, đôi khi
có những thông tin liên quan đến bí mật đời tư của các bên tranh
chấp. Khi được các bên tranh chấp tin tưởng, thổ lộ thông tin thầm
kín về đời tư của mình cho hòa giải viên thì hòa giải viên cần tôn
trọng và không được phép tiết lộ những thông tin này.
1.1.2.4. Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng
Trong quá trình hòa giải, bên cạnh việc giúp các bên tranh
chấp giải quyết tranh chấp, hòa giải viên đã góp phần nâng cao ý thức
tôn trọng pháp luật của người dân. Hay nói cách khác, hoạt động hòa
giải ở cơ sở chính là một hình thức phổ biến giáo dục pháp luật hiệu
quả nhằm từng bước nâng cao nhận thức pháp luật và giáo dục ý
thức tôn trọng pháp luật trong cộng đồng.
1.1.3. Hình thức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
- Tuân theo pháp luật về hòa giải ở cơ sở
- Thi hành (chấp hành) pháp luật về hòa giải ở cơ sở
- Sử dụng pháp luật về hòa giải ở cơ sở
- Áp dụng pháp luật về hòa giải ở cơ sở
1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
Thứ nhất, hòa giải góp phần giải quyết ngay, kịp thời, có hiệu
quả các vi phạm, xích mích, tranh chấp trong nhân dân, tiết kiệm thời
gian, chi phí, công sức của nhân dân cũng như của Nhà nước.
Thứ hai, hòa giải góp phần khôi phục, duy trì, củng cố sự đoàn
kết trong nội bộ nhân dân, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Thứ ba, hòa giải góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật của nhân dân.
Thứ tư, hòa giải góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong quản lý xã hội.
Thứ năm, hòa giải góp phần duy trì và phát huy đạo lý truyền
thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Thứ sáu, hòa giải nhằm bảo vệ, bảo đảm quyền và lợi ích chính
đáng của các cá nhân tại cộng đồng.
9
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật hòa giải ở cở sở
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Ngày 04/11/2013, Bộ tư pháp ban hành Quyết định 2611/QĐ-
BTP về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ơ cơ
sở, trong đó đã quy định các nội dung về tổ chức hội nghị tập huấn,
quán triệt nội dung cơ bản của Luật Hòa giải ở cơ sở, các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đối với các cán bộ, công chức
tư pháp; báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền
viên pháp luật và hòa giải viên.
1.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện
Luật hòa giải ở cơ sở đã thể hiện sự phân cấp rõ ràng giữa
Trung ương và địa phương, cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước giữa các ngành và các cấp trong công tác hòa giải ở cơ
sở nhằm bảo đảm thống nhất trong việc quản lý nhà nước về công tác
hòa giải ở cơ sở; phát huy thế mạnh của địa phương trong công tác
hòa giải trên cơ sở điều kiện cụ thể của địa phương.
1.2.3. Xây dựng chương trình, tài liệu
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp đã xây dựng
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, chịu trách nhiệm
biên soạn tài liệu mẫu; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng
thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cấp tỉnh, bao
gồm: đại diện các Sở Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp tỉnh. Tổ chức biên soạn
tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý
nhà nước về hòa giải ở cơ sở, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở.
1.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực
hiện hòa giải ở cở sở
Bộ Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn về việc củng cố, kiện
toàn đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác
hòa giải ở cơ sở, tổ hòa giải, đội ngũ hòa giải viên (trong đó, thống
nhất đầu mối thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác hòa
giải ở cơ sở tại địa phương); hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện
pháp nâng cao hiệu quả hòa giải ở cơ sở trên phạm vi toàn quốc. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã củng cố, kiện
toàn cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý công tác hòa giải ở
10
địa phương; rà soát, củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, đội ngũ hòa giải
viên; tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động hòa giải theo quy định
của Luật Hòa giải ở cơ sở.
1.2.5. Bảo đảm điều kiện thực hiện
Luật hòa giải ở cơ sở bổ sung quy định về chính sách của Nhà
nước về hòa giải ở cơ sở, trong đó khuyến khích các bên giải quyết vi
phạm pháp luật và tranh chấp bằng hình thức hòa giải ở cơ sở và các
hình thức hòa giải thích hợp khác trong nhân dân; khuyến khích
những người có uy tín trong cộng đồng dân cư tích cực tham gia hòa
giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hòa giải thích hợp khác của
nhân dân ở cơ sở. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ kinh
phí cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài đóng góp và hỗ trợ cho công tác hòa
giải ở cơ sở phát triển.
1.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện
Tại Tiết b, khoản 2, Điều 29, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng
kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.
1.3. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở của
một số địa phương
1.3.1. Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở tại một số địa
phương
1.3.1.1. Tại tỉnh Gia Lai
1.3.1.2. Tại tỉnh Bình Phước
1.3.2. Kinh nghiệm đúc kết cho công tác thực hiện pháp
luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
11
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI
Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị - hành chính, văn
hóa - xã hội tác động đến công tác thực hiện pháp luật hòa giải ở
cơ sở
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến công tác hòa giải ở
cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi được xác định là thành phố đô thị tỉnh
lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và khoa học kỹ thuật
của tỉnh Quảng Ngãi. Thực hiện Nghị quyết 02 của Thành ủy phấn
đấu đưa 5 xã thành 5 phường : Nghĩa Dũng , Nghĩa Dõng , Nghĩa
Phú, Tịnh Ấn Tây , Tịnh Khê vào năm 2020 . Thành phố đang được
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt
chuẩn đô thị loại I vào năm 2030. Đến năm 2030 dự kiến diện tích
đất xây dựng sẽ đạt khoảng 5.160ha, trong đó đất dân dụng khoảng
2.365ha.
2.1.2. Ảnh hưởng của chính trị đối với công tác hòa giải ở
cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 160,1534 km2,
chia thành 23 đơn vị hành chính gồm 9 phường và 14 xã với dân số
hơn 260.250 người; trên địa bàn thành phố đại đa số là dân tộc Kinh,
chỉ có khoảng dưới 1% người Hoa. Thành phố Quảng Ngãi không có
nhiều tôn giáo, các tôn giáo chính là Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin
Lành Các tôn giáo chiếm tỷ lệ không lớn, sống hòa hợp với nhau
và với các bộ phận nhân dân không theo đạo. Công tác dân tộc, tôn
giáo được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm, tạo điều kiện cho
các cơ sở tôn giáo hoạt động, tôn trọng tự do tín ngưỡng của người
dân. Đời sống đồng bào dân tộc, tôn giáo từng bước có nhiều khởi
sắc.
2.1.3. Ảnh hưởng của kinh tế đối với công tác hòa giải ở cơ
sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
So với các huyện khác trong tỉnh, thành phố Quảng Ngãi trung
tâm kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi. Bên cạnh công nghiệp, Quảng Ngãi
12
còn có thế mạnh phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 29 triệu
đồng/người/năm.
Tuy vậy, thành phố Quảng Ngãi hiện vẫn còn một số xã nghèo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, đời sống người dân
còn gặp nhiều khó khăn, hạ tầng cơ sở chưa được đầu tư thích đáng
... Đặc điểm này đòi hỏi nhà nước phải quan tâm đầu tư hơn nữa để
phát triển kinh tế-xã hội của thành phố, trong đó có việc quan tâm
đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật và công tác hòa giải ở
cơ sở để nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân.
2.1.4. Ảnh hưởng của văn hóa - xã hội đối với công tác hòa
giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Quảng Ngãi là mảnh đất có bề dày lịch sử về văn hóa. Văn hóa
Quảng Ngãi khá phong phú, đa dạng, ngoài những tập tục văn hóa
chung của tỉnh nhà, ở thành phố Quảng Ngãi còn có những sinh hoạt
văn hóa rất đặc thù, đó là các lễ hội như: lễ hội đua thuyền, lễ thờ
cúng Cá Ông, ... Qua các mùa lễ hội tinh thần đoàn kết tình làng
nghĩa xóm càng được củng cố.
Tính cách con người Quảng Ngãi cũng là một đặc điểm rất cần
được quan tâm để vận dụng trong công tác hòa giải.
2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ
sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Về tuyên truyền, phổ biến pháp luật hòa giải ở cơ sở
UBND thành phố Quảng Ngãi đã chỉ đạo Phòng Tư pháp thành
phố Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với Đài Truyền thanh thành phố
Quảng Ngãi xây dựng chương trình phối hợp tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và đã thực hiện biên soạn nội dung Hỏi
– đáp Luật Hòa giải ở cơ sở để phát sóng trên Đài Truyền thanh
thành phố và ghi âm thành băng đĩa cấp phát cho 23 xã, phường
tuyên truyền trên hệ thống Truyền thanh xã, phường.
2.2.2. Về chỉ đạo triển khai thực hiện
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở, ngoài
việc thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước điều chỉnh về
hoạt động này, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã chỉ đạo, ban hành những
13
văn bản riêng phù hợp với quy định pháp luật và thực tế của địa
phương để thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể:
+ Nghị quyết số 06/2015/NQ-HĐND ngày 22/4/2015 của
HĐND tỉnh Quy định một số mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
+ Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của
UBND tỉnh về Quy định mức chi có tính chất đặc thù cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (trong đó
có hướng dẫn về mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở);
+ Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 13/5/2015 của
UBND tỉnh về Quy định một số mức chi cho công tác hòa giải ở cơ
sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (thay thế các quy định về mức chi
cho công tác hòa giải ở cơ sở tại Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND
ngày 24/12/2013).
- Kế hoạch số 2681KH-UBND ngay 21/01/2014 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi về việc triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở.
2.2.3. Xây dựng chương trình, tài liệu
UBND thành phố Quảng Ngãi cũng đã tổ chức biên soạn và
cấp phát tài liệu, tờ gấp pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã, hòa
giải viên cơ sở, cán bộ quân dân chính ở thôn, tổ dân phố...Trong 03
năm, UBND thành phố tổ chức 06 hội nghị và cấp phát 727 bộ tài
liệu tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về đất đai, hôn nhân gia đình, dân sự, khiếu nại, tố cáo, an toàn
giao thông cho 727 hòa giải viên ở cơ sở; cấp phát 23 băng đĩa hỏi –
đáp pháp luật về hòa giải ở cơ sở cho 23 xã, phường để tuyên truyền
trên hệ thống truyền thanh thành phố. Trên cơ sở đề nghị của Sở Tư
pháp, UBND thành phố đã cử 03 hòa giải viên tham gia “Hội thi Hòa
giải viên giỏi toàn quốc lần thứ III” khu vực Miền Trung – Tây
nguyên.
2.2.4. Về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực
hiện hòa giải ở cơ sở
Cơ cấu thành phần tham gia Tổ hòa giải rất đa dạng, phong
phú thường có trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, bí thư chí bộ, cán
bộ ban công tác mặt trận, cán bộ các tổ chức đoàn thể như Nông dân,
Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Cựu chiến binh, Người cao tuổi....
14
Chất lượng đội ngũ hòa giải viên trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và ngày càng được nâng
cao. Trong số 1.382 hòa giải viên, Trung cấp: 293 người; Cao đẳng,
Đại học: 105 người, Trung học phổ thông, trung học cơ sở: 424
người; chưa qua đào tạo: 560 người.
Phần lớn số vụ, việc hòa giải thường tập trung vào các lĩnh vực
như dân sự, hôn nhân và gia đình, đất đai và các mâu thuẫn, xích
mích nhỏ trong cộng đồng. Trong đó, tranh chấp phát sinh trong lĩnh
vực đất đai, hôn nhân và gia đình là khó giải quyết nhất vì hoạt động
hòa giải chỉ được tiến hành trên cơ sở lời khai của các bên tranh chấp
mà không có các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh nguồn gốc
của tranh chấp, mâu thuẫn cần giải quyết. Trong 3 năm (2014-2016),
trong lĩnh vực dân sự, đã tiến hành hòa giải thành 422/524 vụ việc,
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đã hòa giải thành 320/384 vụ
việc, trong lĩnh vực tranh chấp đất đai, đã hòa giải thành 322/397 vụ
việc, trong lĩnh vực khác đã hòa giải thành 43/54 vụ việc
2.2.5. Về bảo đảm điều kiện thực hiện
Thực hiện Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP
ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày
13/5/2015 về Quy định một số mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (thay thế các quy định về mức chi cho
công tác hòa giải ở cơ sở tại Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày
24/12/2013).
2.2.6. Về kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện
UBND thành phố đã tổ chức trên 50 buổi kiểm tra công tác hòa
giải ở cơ sở tại 23 xã, phường. Theo quyết định (thành lập mới, kiện
toàn), đa số các đơn vị đều thực hiện không đúng quy trình, thủ tục
thành lập, củng cố, kiện toàn các tổ hòa giải và hòa giải viên theo quy
định của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013; Nghị định số 15/2014/NĐ-
CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và Nghị quyết liên tịch số
01/2014/NQLT/CP-UBTUMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính
phủ và UBTUMTTQ Việt Nam hướng dẫn phối hợp một số quy định
15
của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, UBND thành phố đã ban hành văn
bản chỉ đạo UBND xã, phường khắc phục những hạn chế trong công
tác hòa giải ở cơ sở; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã,
phường chủ động, phối hợp chặt chẽ cùng UBND các xã, phường
trong việc xây dựng và củng cố các Tổ hòa giải ở cơ sở, đảm bảo
hoạt động hòa giải ở cơ sở có hiệu quả, chất lượng, hòa giải thành
công nhiều vụ việc, góp phần hạn chế tranh chấp, khiếu kiện xảy ra.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật Hòa
giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Kết quả đạt được
Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 ra đời đã tác động tích cực đến
đời sống xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động hòa giải ở cơ sở đi
vào nề nếp, thống nhất và hoạt động có hiệu quả, tạo bước chuyển
biến trong công tác hòa giải ở cơ sở. Hoạt động hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố; có sự kết hợp chặt chẽ
giữa cơ quan quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ
sở với Mặt trận tổ quốc và các thành viên của Mặt trận. Nhận thức về
vai trò, tầm quan trọng của công tác hòa giải ở cơ ở của cán bộ, đảng
viên và nhân dân nhất là lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở
từng bước nâng lên. Tổ hòa giải, Hòa giải viên được củng cố, kiện
toàn và duy trì hoạt động.
2.3.2. Hạn chế
Một là, công tác quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động hòa
giải ở cơ sở còn nhiều bất cập.
Hai là, việc tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ
năng nghiệp vụ hòa giải vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế; năng lực
của hòa giải viên còn hạn chế; việc thống kê, lưu trữ về công tác hòa
giải còn nhiều bất cập.
Ba là, kinh phí dành cho công tác hòa giải ở cơ sở còn hạn
chế.
Bốn là, công tác phối hợp trong hoạt động hòa giải ở cơ sở
còn nhiều bất cập.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
16
Một là, trình độ hiểu biết pháp luật của một số hòa giải viên
còn hạn chế, nhiều hòa giải viên chưa được tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ (hằng năm Phòng Tư pháp tham mưu UBND thành phố tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ trưởng tổ hòa giải, chưa
có điều kiện kinh phí để tập huấn nghiệp vụ cho các tổ viên).
Hai là, một số xã, phường không xây dựng cụ thể dự toán kinh
phí hổ trợ cho hoạt động hòa giải trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định để làm cơ sở triển khai thực hiện; có đơn vị đã xây
dựng dự toán kinh phí hổ trợ cho công tác hòa giải, tuy nhiên trên cơ
sở quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách hàng năm (giao
chung, không ghi cụ thể mục chi) nên các xã, phường tự cân đối, giẫn
đến khó khăn trong việc chi hổ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở.
Ba là, một số Đảng ủy, UBND các xã, phường chưa thật sự
quan tâm đến công tác hòa giải như: hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
hòa giải; kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa
giải ở cơ sở.
Bốn là, đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về hòa giải còn
kiêm nhiệm, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ hòa
giải viên chưa đạt kết quả.
Năm là, Ban công tác mặt trận và các thành viên có lúc, có nơi
chưa thực sự là mối liên kết để vận động, hòa giải kịp thời, triệt để
các mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư
Sáu là, thành viên của hầu hết các Tổ hoà giải được chọn lựa,
cơ cấu từ thành viên của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội ở cơ sở, có địa phương cơ cấu chủ yếu từ các Bí
thư, Phó Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, do đó
thiếu tính ổn định, lâu dài, thành viên của các tổ chức khác thay đổi
thì thành viên của Tổ hoà giải cũng thay đổi theo; nhiều thành viên
của Tổ hoà giải tuổi cao, sức khoẻ yếu nên thường xuyên biến động
giảm. Do tính thiếu ổn định về mặt nhân sự nên công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ cũng rất bất cập. Nhiều thành viên đã qua đào tạo, bồi
dưỡng nhưng do chuyển công tác khác hoặc nghỉ do mất sức phải
thay những thành viên chưa qua đào tạo, bồi dưỡng từ đó dẫn đến tổ
chức, hoạt động của tổ hoà giải có một số mặt tồn tại, hạn chế nhất
định.
17
Bảy là, nguồn kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động
hòa giải ở cơ sở tại một số địa phương còn khó khăn.
2.4. Kinh nghiệm đúc kết
Một là, địa phương làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở thì tình
hình an ninh, trật tự được giữ vững, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã
hội; địa phương thực hiện chưa tốt công tác hòa giải, tình hình mâu
thuẫn, tranh chấp có chiều hướng tăng, dẫn đến mất trật tự, xã hội
như: những mâu thuẫn, va chạm trong cuộc sống, lúc đầu đơn giản,
nhưng do không được quan tâm giải quyết, hòa giải kịp thời nên đã
trở thành phức tạp, thậm chí là nguyên nhân xuất hiện những “điểm
nóng”, khiếu kiện.
Hai là, tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng và
nghiệp vụ hòa giải cho đội ngũ làm công tác hòa giải ở cơ sở. Để làm
tốt việc này bộ phận Phòng Tư pháp và công chức tư pháp xã phải
chủ động phối hợp tham mưu UBND cùng cấp lập kế hoạch ngay từ
đầu năm để kịp thời bố trí kinh phí tổ chức nhiểu đợt tập huấn với
nhiều hình thức khác nhau để thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng
cao kinh nghiệm cho các hòa giải viên, tạo niềm tin cho đội ngũ hòa
giải viên trong giải quyết các vụ việc tranh chấp tại cơ sở.
Ba là, sự phối hợp hiệu quả giữa chính quyền địa phương với
Ủy ban MTTQ Việt Nam và các hội đoàn thể ở cơ sở đóng vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật hòa giải
ở cơ sở; nhất là trong việc chỉ đạo thực hiện các kế hoạch tập huấn và
xây dựng lực lượng đội ngũ làm công tác hòa giải; cần chú trọng vận
động những người có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và có khả
năng thuyết phục, vận động nhân dân... để nâng cao số lượng, chất
lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Bốn là, Trong quá trình tổ chức thực hiện cần thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc, giải quyết những khó khăn, vướng mắc và kịp thời
phát hiện những vấn đề không phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung trong
quá trình thực hiện, bảo đảm chất lượng và hiệu quả thiết thực, tránh
hình thức.
Năm là, trong hoạt động quản lý của UBND các cấp cần
thường xuyên có sự động viên, khuyến khích kịp thời nhất là các
hình thức biểu dương, khen thưởng và thực hiện chế độ bồi dưỡng
18
cho người tham gia hòa giải, qua đó tạo động lực cho hoạt động hòa
giải ở cơ sở được tốt hơn.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác thực hiện pháp
luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi
3.1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn
xã hội về hòa giải, xác định đó là một định chế xã hội phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở
Hòa giải ở cơ sở, xét từ nội hàm của khái niệm hòa giài là một
hoạt động mang đậm tính nhân văn, vì con người và trên cơ sở tình
người. Vì vậy, phải tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
công tác hòa giải ở cơ sở nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức
của xã hội nói chung và nhân dân trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
về vị trí, vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác này. Và coi hòa
giải ở cơ sở là một phương thức hữu hiệu và sử dụng càng nhiều hơn
trong việc giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong cộng đồng.
3.1.2. Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Tư pháp và
đội ngũ cán bộ Tư pháp – Hộ tịch xã đối với công tác hòa giải ở
cơ sở
Với chức năng tham mưu cho chính quyền tại địa phương thực
hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp và Cán bộ tư pháp – hộ tịch cấp xã cần được
củng cố, kiện toàn và thường xuyên bồi dưỡng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt chức năng tham mưu này.
19
3.1.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở
cơ sở; Tiếp tục đảm bảo cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động
hòa giải ở cơ sở
Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn và thống kê tình hình tổ
chức của các tổ hòa giải. Tổ chức đánh giá và nhân rộng mô hình hòa
giải hoạt động tốt có hiệu quả trên địa bàn tỉnh trong những năm qua,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác hòa giải ở cơ sở để có
sự vận dụng linh hoạt ở từng địa phương, phù hợp với đặc điểm, tình
hình ở các địa phương khác nhau.
3.1.4. Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền với các
đoàn thể, tổ chức chính trị trong thực hiện hòa giải ở cơ sở
Sự phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Măt trận Tổ quốc và
các tổ chức thành viên trong công tác hòa giải ở cơ sở là rất cần thiết
góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động này. Hằng năm, cơ quan
tư pháp (Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp- hộ tịch) cần
tham mưu Ủy ban nhân dân xây dựng chương trình phố hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức thành viên chỉ đạo, hướng dẫn việc
củng cố, kiện toàn tổ chức hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở; tạo
điều kiện và động viên, khuyến khích hội viên, thành viên của mình
tham gia tích cực vào các hoạt động hòa giải ở cơ sở.
3.1.5. Hòa giải ở cơ sở phải phù hợp với pháp luật, đạo đức
xã hội
Để hòa giải ở cơ sở đi vào nề nếp, phát huy hiệu quả và vai trò
của nó, bản thân hòa giải viên, tổ hòa giải phải biết vận dụng linh
hoạt kết hợp chặt chẽ giữa lý và tình để giải quyết sự việc thấu tình
đạt lý. Không vì thành tích hay kết quả hòa giải thành cao mà vi
phạm đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ. Mọi sự hòa giải phải đặt con
người vào vị trí trung tâm, phù hợp với đạo đức xã hội. Trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền thì trong mọi lĩnh vực, tôn trọng
quyền và lợi ích của nhân dân luôn được đặt lên hàng đầu. Trong lĩnh
vực hòa giải, việc tôn trọng quyền và lợi ích của nhân dân sẽ là cơ sở
để giúp hòa giải viên thực hiện tốt nhiệm vụ hòa giải của mình.
20
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật Hòa giải ở cơ
sở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay
3.2.1. Giái pháp trước mắt
3.2.1.1. Nâng cao việc truyên truyền pháp luật hòa giải ở cơ
sở trong đời sống xã hội
Để nâng cao nhận thức của xã hội về hòa giải, trước tiên, các
cấp ủy, tổ chức Đảng cần dành sự quan tâm đúng mức hơn cho hoạt
động này, chỉ đạo, lãnh đạo thường xuyên, sát sao cơ quan tư pháp và
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác hòa giải. Các đảng
viên cần thể hiện vai trò chủ động, gương mẫu của mình trong việc
thực hiện pháp luật về hòa giải. Bên cạnh đó, tăng cường công tác
phổ biến, tuyên truyền về tác dụng của hòa giải cho nhân dân, thiết
thực nhất là thông qua các vụ việc phức tạp, gay cấn nhưng đã hòa
giải thành ngay trên địa bàn để người dân tin tưởng và ủng hộ các tổ
hòa giải hoạt động. Khi đó họ sẽ tìm đến tổ hòa giải và hòa giải viên
khi có tranh chấp, mâu thuẫn, xích mích xảy ra trong gia đình hay
trong thôn, xóm.
3.2.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở
Lãnh đạo công tác hòa giải ở cơ sở là nhiệm vụ của cấp ủy
đảng thông qua việc ban hành các chủ trương, đường lối, chính sách,
sự gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách đó và sự
tích cực tham gia vào tổ chức và hoạt động hòa giải của các tổ chức
đảng và đảng viên. Công tác hòa giải cần được xem như một trong
những nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng, gắn công tác hòa giải với
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
3.2.1.3. Xây dựng và kiện toàn các tổ chức hòa giải
Tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở
thôn, xóm, làng bản, ấp, phun, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và
cộng đồng dân cư khác để thực hiện hoặc tổ chức thực hiện việc hòa
21
giải theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở. Việc kiện toàn tổ chức
của tổ hòa giải có ý nghĩa quan trọng góp phần tạo hiệu quả hoạt
động hòa giải của tổ hòa giải.
3.2.2. Giải pháp lâu dài
3.2.2.1. Bảo đảm cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động hòa
giải ở cơ sở
Hòa giải mang lại hiệu quả rất lớn cho xã hội trong việc giải
quyết tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, góp phần củng
cố tình đoàn kết, thân ái trong nhân dân. Điều đó cũng đồng nghĩa để
có được những kết quả đó, hòa giải viên phải có lòng nhiệt huyết, tận
tâm với công việc, dùng lời lẽ tình cảm chân thành, đạo lý để khuyên
nhủ các bên tranh chấp, mặt khác phải giải thích, phân tích những
quy định của pháp luật để các bên tranh chấp hiểu được việc làm sai
trái của mình. Họ phải mất rất nhiều công sức, thời gian, thậm chí có
khi nguy hiểm đến sức khỏe, danh dự của người hòa giải. Tuy nhiên,
tạo cơ sở vật chất ở đây không có nghĩa là tăng mức trả thù lao cho
hòa giải viên mà là trang bị ở mức tối thiểu những điều kiện làm việc
và sinh hoạt của Tổ hòa giải và các tổ viên.
3.2.2.2. Giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng hòa
giải, kiến thức pháp luật và vận dụng pháp luật cho đội ngũ hòa
giải viên
Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của những người tiến hành
hòa giải đóng vai trò quan trọng vào thành công của hòa giải và sự
phát triển của hòa giải. Việc thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, trao
đổi kinh nghiệm, kỹ năng giữa các hòa giải viên là hết sức cần thiết.
Các mâu thuẫn, tranh chấp ngày càng đa dạng, phức tạp. Điều đó đòi
hỏi hòa giải viên khi tham gia vào quá trình hòa giải phải trang bị cho
mình những kiến thức pháp luật nhất định.
3.2.2.3. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật
Mặc dù, công tác hòa giải ở cơ sở đã được điều chỉnh bởi một
văn bản pháp lý cao, điều chỉnh thống nhất về tổ chức và hoạt động
22
hòa giải ở cơ sở theo Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014, nhưng tổng thể Luật này vẫn còn một số
bất cập. Đó là Luật chưa quy định thiết chế hòa giải tranh chấp, mâu
thuẫn trong một cơ quan tổ chức cụ thể. Vẫn còn để ngỏ một hình
thức tổ chức hòa giải mà một số quốc gia đã và đang áp dụng có hiệu
quả, đó là trung tâm hòa giải cộng đồng. Hiệu lực của thỏa thuận hòa
giải trong hòa giải ở cơ sở chưa cao, nên hạn chế việc sử dụng
phương pháp này.
23
KẾT LUẬN
Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của công tác
hòa giải, công tác triển khai thực hiện pháp luật Hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đã được các cấp, các
ngành quan tâm chỉ đạo. Hoạt động hoà giải ở cơ sở trên địa bàn
không ngừng đẩy mạnh phát triển. Hoạt động hoà giải cơ sở đã và
đang từng bước được nâng cao về chất lượng, tổ chức và hoạt động
ngày càng đi vào nền nếp, có hiệu quả, đúng quy định của pháp
luật. Hầu hết các tổ hòa giải đã được kiện toàn bảo đảm đúng quy
định, chất lượng hòa giải được nâng lên, thể hiện qua tỷ lệ các vụ
hoà giải thành năm sau cao hơn năm trước, số vụ hoà giải thành ngày
càng tăng, đã hỗ trợ đắc lực cho chính quyền địa phương trong việc
giải quyết trực tiếp những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp nhỏ
trong nhân dân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, hạn chế đơn thư, khiếu
nại vượt cấp, tiết kiệm thời gian và tiền bạc của cơ quan nhà nước và
công dân. Mạng lưới tổ hoà giải được củng cố, mở rộng thu hút được
nhiều thành phần, nhiều lực lượng tham gia. Toàn thành phố có 234
thôn, tổ dân phố... nhưng có đến 239 tổ hoà giải và không có thôn, tổ
dân phố nào trên địa bàn không có tổ hoà giải, có những thôn, tổ dân
phố có đến 2 tổ hoà giải. Công tác tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho hòa giải viên luôn được chú trọng, thực hiện thường
xuyên. Hoạt động hòa giải ở cơ sở đã góp phần nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hình thành trong mỗi cá nhân ý
thức chấp hành pháp luật, ý thức “sống và làm việc theo Hiến pháp
và pháp luật”; góp phần phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, giúp nhau
phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng địa phương ngày
càng giàu mạnh, văn minh.Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công
tác hòa giải ở cơ sở tại thành phố Quảng Ngãi vẫn còn gặp một số
khó khăn, hạn chế như chế độ bồi dưỡng cho hòa giải viên và điều
kiện hoạt động của các tổ hòa giải chưa được quan tâm đúng mức.
24
Một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ
vai trò, tầm quan trọng của công tác hòa giải cơ sở. Bên cạnh đó, một
số xã do biên chế cán bộ ít nhưng lại đảm trách nhiều công việc nên
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác hòa giải. Các Tổ hòa
giải thường xuyên thay đổi nhân sự nên việc nắm bắt một số quy định
pháp luật và tích lỹ kinh nghiệm trong công tác hòa giải còn hạn
chế...
Để tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả công tác hoà giải cơ sở
trong thời gian tới, rất cần sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ và
tạo điều kiện của cấp ủy, chính quyền các cấp về mọi mặt, nhất là
kinh phí, cơ sở vật chất, con người; bên cạnh đó cần tăng cường vai
trò của cơ quan tư pháp cũng như toàn hệ thống chính trị đối với
công tác hoà giải cơ sở, thường xuyên kiểm tra, khảo sát, kịp thời
nắm được những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp giải quyết
kịp thời. Đồng thời phải có chế độ đãi ngộ và khen thưởng xứng đáng
cho đội ngũ hoà giải viên cơ sở để kịp thời động viên, khuyến khích
họ hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần đăc lực trong việc giải quyết
những mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng dân cư.
Qua nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ
sở; kết hợp với đánh giá thực trạng hoạt động hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đã góp
phần tổng kết thực tiễn việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên
địa bàn thành phố, từ đó bổ sung thêm vào lý luận những kinh
nghiệm thực tiễn mới. Qua đó tạo cơ hội vận dụng những lý luận đó
vào thực tiễn công tác để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động
hòa giải ở cơ sở không chỉ trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi mà
còn có thể áp dụng chung cho các huyện, thị xã trên toàn quốc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_thuc_hien_phap_luat_ve_hoa_giai_o_co_so_tre.pdf