Quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là những quyền cơ bản của
công dân được Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Qua nghiên cứu đề tài “Tiếp công dân trong
điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”,
tác giả có một số kết luận sau:
Thứ nhất, tiếp công dân là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên đối với
mỗi cấp chính quyền nhằm tạo dựng, duy trì mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân, thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, là chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu hướng
chung của các nước trên thế giới.
Thứ hai, cùng với việc thực hiện các quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, công dân, cơ quan quản lý nhà nước tiếp công dân là để công dân
được phát huy quyền làm chủ của mình và tham gia tích cực vào hoạt động quản
lý của Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của tập thể, cá nhân, đồng thời góp phần xây dựng Nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
Thứ ba, tiếp công dân có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tiến trình xây
dựng một nền hành chính phát triển, phục vụ nhân dân, cần thiết phải được thực
hiện thường xuyên, kịp thời, ngày càng phải được nâng cao hiệu quả bằng các
giải pháp cụ thể, thích ứng trong từng thời điểm và trên địa bàn từng địa phương
cụ thể. Thực tế cho thấy, trong các điều kiện, hoàn cảnh, thời điểm, từng địa
phương khác nhau, tiếp công dân có thể được tổ chức thực hiện bằng nhiều
phương thức khác nhau với cơ chế kiểm soát hiệu quả; làm tốt công tác tiếp
công dân sẽ góp phần xây dựng hình ảnh một nền hành chính nhà nước tốt đẹp
trong suy nghĩ của người dân.
Thứ tư, đối với địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong những năm gần đây, bên
cạnh những thành tựu đáng tự hào về phát triển kinh tế- xã hội, còn có nhiều khó
khăn, thách thức đặt ra, có tác động đến đời sống của nhân dân, tình hình an
ninh chính trị của địa phương. Công tác tiếp công dân cùng với công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cần phải có sự gắn bó chặt chẽ,
không thể tách rời để hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đạt hiệu quả cao, góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh trong nhân dân.
Khi xây dựng một nền hành chính phục vụ, ở bất kỳ địa phương nào, cơ
quan hành chính nhà nước các cấp cần phải xác định mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân là bình đẳng, công dân là đối tượng phục vụ, có thể coi là
khách hàng. Làm tốt công tác tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành
chính phục vụ là góp phần xây dựng một nền hành chính phát triển, nhân đạo,
nhân văn, hay góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động
mạnh mẽ phục vụ nhân dân.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đánh giá thực trạng về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh 
Vĩnh Phúc. 
 - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân 
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. 
 - Kết quả có giá trị làm tài liệu tham khảo đối với các cơ quan có thẩm 
quyền, trực tiếp là các cấp chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong triển khai công tác 
tiếp công dân; là tài liệu tham khảo cho nhiều địa phương khác có đặc điểm, 
điều kiện tương đồng như tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, Luận văn cũng là nguồn 
tham khảo cho bất cứ đối tượng nào muốn tìm hiểu, mở rộng nghiên cứu trong 
lĩnh vực này. 
 7. Kết cấu của luận văn 
 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 
3 chương, cụ thể: 
 Chương 1: Lý luận chung về tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền 
hành chính phục vụ. 
 Chương 2: Thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong 
điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. 
 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân 
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ. 
 4 
Chƣơng 1 
 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIẾP CÔNG DÂN 
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ 
 1.1. Một số nội dung cơ bản về tiếp công dân 
 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân 
 Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Công dân nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam". Trong 
đó: "người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam 
cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy 
định của Luật Quốc tịch" (Điều 13, Luật Quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 
2014). 
 Theo nghĩa rộng, tiếp công dân "là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có 
thẩm quyền thông qua các hoạt động giao tiếp với công dân để đối thoại, lắng 
nghe và tiếp nhận các thông tin về các vấn đề người dân quan tâm". 
 Theo nghĩa hẹp: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm 
quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh 
của công dân và giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, 
tố cáo, kiến ghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật". 
 Tiếp công dân trong quản lý nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân 
được nhà nước trao quyền thông qua các hoạt động giao tiếp với công dân để 
đối thoại, lắng nghe và tiếp nhận các thông tin từ công dân liên quan đến lĩnh 
vực quản lý nhà nước mà mình phụ trách và giải đáp cho người dân về các vấn 
đề mà người dân quan tâm". 
 Ngày nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, tiếp công dân không chỉ dừng lại 
đối với công dân Việt Nam mà quy định “Mọi người có quyền khiếu nại, tố 
cáo” có nghĩa việc tiếp dân còn có thể bao gồm cả việc tiếp nhận và giải quyết 
các thông tin đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam đối với những 
vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước ta. 
 1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến tiếp công dân 
 1.1.2.1. Khiếu nại 
 Luật Khiếu nại năm 2011 do Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 2 thông qua 
ngày 11/11/20111, Điều 2 quy định: "Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ 
chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ 
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành 
vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong 
cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có 
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, 
 5 
lợi ích hợp pháp của mình" và "giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết 
luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại". 
 - Mục đích của người khiếu nại nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của 
mình khi họ có căn cứ cho rằng những quyền và lợi ích hợp pháp đó bị các cơ 
quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức xâm hại. 
 - Chủ thể thực hiện khiếu nại là công dân hoặc tổ chức. 
 - Đối tượng bị khiếu nại là người có chức vụ, quyền hạn. 
 - Nội dung khiếu nại là quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị 
người có chức vụ, quyền hạn vi phạm. 
 - Phạm vi của quyền khiếu nại rất rộng, bao gồm mọi công dân, cơ quan, 
tổ chức và cán bộ, công chức bị kỷ luật. 
 Trong giải quyết khiếu nại ở nước ta hiện nay, khiếu nại có tính pháp lý 
chủ yếu xảy ra trên hai lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước và hoạt động tư 
pháp; do đó, khiếu nại chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính thuộc 
thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước và thủ tục tư pháp thuộc thẩm 
quyền của Tòa án Hành chính và Tòa án nhân dân (khởi kiện ra Tòa án). 
 1.1.2.2. Tố cáo 
 Theo Điều 2 của Luật Tố cáo năm 2011 thì: "Tố cáo là việc công dân theo 
thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết 
về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại 
hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công 
dân, cơ quan, tổ chức" và "giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về 
nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo". 
 - Chủ thể thực hiện tố cáo là công dân. 
 - Đối tượng của tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm 
pháp luật. 
 - Nội dung của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước 
trong các lĩnh vực, hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức 
trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. 
 - Mục đich của tố cáo là bảo vệ lợi ích Nhà nước, của xã hội, của các tổ 
chức và các cá nhân khác. 
 - Phạm vi tố cáo: Công dân dù bị ảnh hưởng trực tiếp hay không bị ảnh 
hưởng bởi hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng bị tố cáo đều có quyền thực 
hiện việc tố cáo khi biết được hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong đời sống 
xã hội, không chỉ vì lợi ích của bản thân mà còn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, 
của xã hội, của các tổ chức và của các cá nhân khác 
 Như vậy, đối tượng bị tố cáo, mục đích của tố cáo cũng rộng hơn nhiều so 
với đối tượng khiếu nại, mục đích khiếu nại. 
 1.1.2.3. Kiến nghị, phản ánh 
 6 
 - Kiến nghị: Là việc công dân hoặc tổ chức đề nghị với cá nhân, hoặc cơ 
quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền cần xử lý hoặc điều chỉnh, sửa 
đổi hoặc có các giải pháp, biện pháp và hình thức quản lý, điều hành một lĩnh 
vực chuyên môn mà chủ thể kiến nghị cho rằng sẽ không hiệu quả, không phù 
hợp, không khả thi, có thể gây hoặc đã gây hậu quả xấu đến hoạt động bình 
thường và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và tập thể. 
 - Phản ánh: Là việc công dân, tổ chức nêu lên và đề xuất với cá nhân, 
đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời những sự việc phát sinh làm ảnh 
hưởng xấu đến các hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại đến lợi ích hợp 
pháp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội của cá nhân, tổ chức và tập thể do 
cơ quan hoặc người có thẩm quyền tạo nên, hoặc do nhiều đối tượng gây nên... 
 Cho đến nay, chưa có tài liệu nào chính thức nêu ra khái niệm cơ bản 
cũng như quy định về trình tự thủ tục và thời hạn, thời hiệu giải quyết các kiến 
nghị, phản ánh nên có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và hiệu quả của công 
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung. 
 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc tiếp công dân 
 1.1.3.1. Mục đích của tiếp công dân 
 - Tiếp công dân và giải quyết các công việc của công dân là trách nhiệm 
của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước. 
 - Tiếp công dân là để lắng nghe và giải thích những thắc mắc, khó khăn từ 
đó hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục hành chính khi thực hiện các 
quyền và nghĩa vụ của mình tại cơ quan nhà nước, giúp người dân giải quyết 
nhanh chóng, thuận tiện những công việc hàng ngày trong mối quan hệ với cơ 
quan nhà nước. 
 - Tiếp công dân là để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân, giúp 
cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn vị được tiến hành 
một cách có hiệu quả. 
 - Tiếp công dân là để hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố 
cáo; khắc phục hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của 
công dân thông qua việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức pháp 
luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân nói riêng đối với quần 
chúng nhân dân. 
- Tiếp công dân là để tiếp nhận các thông tin, kiến ghị, phản ánh, góp ý về 
những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp 
luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị. Đây là sự cụ thể hóa 
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân, đồng thời cũng thể 
hiện bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 
 7 
- Tiếp công dân yêu cầu, nhiệm vụ mang tính bắt buộc đối với cơ quan 
Nhà nước và cán bộ, công chức phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ 
nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân. 
 1.1.3.2. Ý nghĩa của tiếp công dân 
 - Giúp cho cơ quan Nhà nước sớm thấy được những hạn chế, khiếm 
khuyết trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực để điều chỉnh chính 
sách cho phù hợp khi đưa vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả 
hoạt động của Bộ máy nhà nước. 
 - Tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và phát 
huy quyền làm chủ, quyền giám sát đối với hoạt động của cán bộ, công chức, cơ 
quan nhà nước; việc giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu nại, tố 
cáo của công dân giúp khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, 
xử lý nghiêm minh những người sai phạm tất yếu sẽ góp phần củng cố niềm tin 
của nhân dân vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của 
Nhà nước, củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước. 
 - Giúp cho cơ quan nhà nước kiểm tra, đánh giá, phát hiện và xử lý các 
hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội. 
 - Tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của nhân dân; đồng thời, khơi 
dậy tiềm năng, trí tuệ của nhân dân giúp Đảng và Nhà nước, các cơ quan nhà 
nước trong việc xây dựng và hoạch định chính sách kịp thời, đúng đắn, hợp với 
lòng dân thông qua các nội dung công dân kiến nghị, phản ánh về những vấn đề 
nảy sinh trong cuộc sống. 
 1.1.3.3. Đặc điểm tiếp công dân 
 a/ Tiếp công dân là hoạt động đối thoại giữa một bên là chủ thể đại diện 
cơ quan nhà nước, mang quyền lực Nhà nước và một bên là công dân, tổ chức 
 b/ Tiếp công dân là sự trao đổi và phản hồi thông tin qua lại giữa nhà 
nước và công dân về những vấn đề mà người dân hoặc xã hội quan tâm 
 c/ Tiếp công dân thực hiện căn cứ vào quy định của pháp luật 
 d/ Tiếp công dân là hoạt động nghề nghiệp chuyên môn 
 1.1.3.4. Nội dung tiếp công dân 
 Tiếp công dân thực hiện các nội dung sau: 
 - Lắng nghe kiến nghị, phản ánh, tâm tư, nguyện vọng từ phía người dân, 
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi 
ích của công dân, cơ quan, tổ chức. 
 - Giải thích, hướng dẫn cho công dân về pháp luật; quyền và nghĩa vụ của 
công dân, tổ chức. Hướng dẫn công dân, tổ chức thực hiện quyền của mình theo 
đúng quy định của pháp luật. 
 - Tiếp nhận đơn thư của công dân, tổ chức và chuyển đến cơ quan có thẩm 
quyền giải quyết. 
 8 
 1.1.3.5. Nguyên tắc tiếp công dân 
 Theo quy định tại Luật Tiếp công dân, hoạt động tiếp công dân phải đảm 
bảo các nguyên tắc sau: 
 - Một là, việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của 
cơ quan, tổ chức, đơn vị. 
 - Hai là, việc tiếp công dân được tổ chức thường xuyên, định kỳ, hoặc đột 
xuất. 
 - Ba là, tiếp công dân phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời. 
 - Bốn là, tiếp công dân phải đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí 
mật, an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý, 
chuyển đơn của công dân tới cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết 
theo quy định của pháp luật. 
 - Năm là, tiếp công dân phải đảm bảo khách quan, bình đẳng, không phân 
biệt đối xử trong khi tiếp công dân. 
 - Sáu là, tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc 
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật: 
 1.1.3.6. Hình thức, trình tự tiếp công dân 
 * Về hình thức: 
 - Tiếp công dân được tiến hành trực tiếp tại nơi tiếp công dân. 
 - Tiếp công dân phân tán theo chức năng, nhiệm vụ tại các cơ quan nhà 
nước, bao gồm việc tiếp công dân của cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp (tòa 
án, viện kiểm sát, thi hành án), các tổ chức chính trị - xã hội. 
 Tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước ở các tỉnh, thành phố 
trực thuộc Trung ương chủ yếu được thực hiện thông qua tiếp xúc trực tiếp tại 
Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện. 
 - Phương pháp sử dụng trong tiếp công dân như: lắng nghe, phỏng vấn, trả 
lời phiếu hỏi, phiếu điều tra;.... 
 - Tiếp công dân được thực hiện theo chế độ thường xuyên, định kỳ hoặc 
đột xuất. 
 * Về thủ tục: 
 Tiếp công dân hiện nay ở nước ta đã được chuẩn hóa và được coi là thủ 
tục hành chính của các cơ quan nhà nước, được quy định cụ thể tại Quyết định 
số 1585/QĐ-TTCP ngày 21/6/2016. Trong đó: 
 Thủ tục tiếp công dân gồm có 04 cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và 
cấp xã. 
 Tiếp công dân thực hiện qua 03 bước cơ bản sau: 
 - Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân (tên, tuổi, địa chỉ) 
nhằm xác định đối tượng được tiếp là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, 
đáp ứng các yêu cầu pháp lý cho việc tham gia buổi tiếp công dân... 
 9 
 - Bước 2: Cán bộ tiếp công dân lắng nghe, ghi chép nội dung công dân 
trình bày và tiếp nhận thông tin, tài liệu; đồng thời phân tích, đánh giá bước đầu 
các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp, xác định tính hợp pháp của vấn đề, 
thẩm quyền giải quyết. 
 - Bước 3: Phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh 
của công dân tại nơi tiếp công dân. Ở bước này, người tiếp công dân kết luận sơ 
bộ về thẩm quyền xử lý, giải quyết đơn của công dân. 
 1.1.4. Mối quan hệ giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến 
nghị, phản ánh 
 Giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo có mối quan hệ gắn bó 
hữu cơ, không thể tách rời. Bởi vì: 
 - Tiếp công dân để đảm bảo cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố 
cáo đã được Hiến pháp ghi nhận, phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân, 
 - Tiếp công dân là kênh trao đổi thông tin, đối thoại trực tiếp giữa cơ quan 
quản lý nhà nước với công dân, bổ trợ cho cho quá trình giải quyết các khiếu 
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. 
 - Qua tiếp công dân, cơ quan nhà nước có điều kiện tuyên truyền pháp 
luật cho công dân giúp nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của người dân nói 
chung; để vận động, thuyết phục công dân hiểu và chấp hành các quyết định, kết 
luận, kết quả giải quyết thỏa đáng, đúng quy định của cơ quan nhà nước. 
 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân 
 1.1.5.1. Thể chế Nhà nước và các quy phạm pháp luật về tiếp công dân 
 Pháp luật là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện 
tiếp công dân; đồng thời, pháp luật là cơ sở để quy định quyền, trách nhiệm giữa 
nhà nước và công dân; đảm bảo quyền công dân tham gia vào hoạt động quản lý 
của nhà nước. 
 1.1.5.2. Nhận thức, thái độ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về tiếp 
công dân 
 Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức 
tiếp công dân tại trụ sở cơ quan. Vì vậy, nhận thức, thái độ của thủ trưởng cơ 
quan đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và triển 
khai các nhiệm vụ tiếp công dân. 
 1.1.5.3. Năng lực của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân 
 Năng lực của cán bộ, công chức bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực 
tổ chức, phẩm chất đạo đức và thái độ làm việc. Năng lực của cán bộ, công chức 
làm nhiệm vụ tiếp công dân phản ánh qua khả năng nhận diện, phân tích tình 
huống, thái độ, ứng xử, giao tiếp với người dân... Những yếu tố này tác động 
trực tiếp vào nội dung và kết quả của cuộc tiếp công dân. 
 1.1.5.4. Trình độ dân trí 
 10 
 Trình độ dân trí của người dân phản ánh sự nhận thức về pháp luật và ý 
thức chấp hành pháp luật. Trình độ dân trí bao gồm: các hiểu biết thông thường, 
kiến thức pháp luật, hiểu biết xã hội... 
 1.1.5.5. Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tiếp công dân 
 Yếu tố này thể hiện ở việc chuẩn bị các điều kiện về trang thiết bị, trụ sở 
(nơi tiếp công dân). Điều kiện về cơ sở vật chất góp phần nâng cao hiệu quả 
công tác tiếp công dân, tạo không gian thoải mái, thuận tiện để công dân đến 
liên hệ công tác và trình bày nguyện vọng 
 1.2. Nền hành chính phục vụ 
 1.2.1. Khái niệm nền hành chính nhà nước 
 1.2.1.1. Các khái niệm liên quan: 
 Có thể hiểu: hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản 
lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ 
thống và khái niệm hành chính nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền 
hành pháp của nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống 
hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước 
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 
"Nền hành chính nhà nước" là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (Bộ 
máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp. 
Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan hệ hữu cơ và tác động 
lẫn nhau trong một khuôn khổ thể chế. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành 
chính nhà nước cần phải cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố trên. 
Hoạt động của nền hành chính nhà nước được thực hiện dưới sự điều 
hành thống nhất của Chính phủ nhằm phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định, 
phát triển kinh tế -xã hội theo định hướng, có sự phân công, phân cấp cho các cơ 
quan trong hệ thống nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và thế mạnh riêng 
có của từng ngành, từng địa phương vào việc thực hiện mục tiêu chung của cả 
nền hành chính. 
 1.2.1.2. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính Nhà nước Việt Nam 
 a) Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị 
 b) Tính pháp quyền 
 c) Tính phục vụ nhân dân 
 d) Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ 
 e) Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao 
 f) Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng 
 1.2.1.3. Xu hướng xây dựng nền hành chính nhà nước ở Việt Nam 
Có hai xu hướng: 
 11 
- Hành chính cai trị là nền hành chính mà ở đó nhà nước giữ vai trò trung 
tâm, mọi hoạt động của nền hành chính chủ yếu do nhà nước hoặc các chủ thể 
đặt ra mà bản chất chủ yếu thiên về tính cai trị, phương thức hoạt động dựa trên 
cơ sở thi hành các quy định một cách cứng nhắc, lấy tổ chức thứ bậc chặt chẽ, 
trình tự, thủ tục và việc thực hiện nghiêm ngặt các thủ tục đó làm biện pháp tối 
ưu mà ít quan tâm đến kết quả hoạt động của nhà nước, của các cơ quan, tổ chức 
hay của công chức nhà nước. 
- Nền hành chính phục vụ là một nền hành chính tiến bộ, phục vụ và quan 
tâm đến nhu cầu, mong muốn của người dân để không ngừng cải thiện, nâng cao 
chất lượng, cung cấp các dịch vụ công cho người dân, tổ chức. 
 1.2.2. Đặc điểm của nền hành chính phục vụ 
- Trong nền hành chính phục vụ, quan hệ giữa nhà nước với công dân 
thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng. 
- Nền hành chính phục vụ là nền hành chính đặt người dân làm trung tâm, 
 - Nền hành chính phục vụ là nền hành chính mà trong đó Nhà nước phải 
điều chỉnh cách quản lý sao cho thích ứng với xu thế chung của sự phát triển để 
phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. 
 - Nền hành chính phục vụ đòi hỏi sự năng động, sáng tạo cũng như linh 
động, mềm dẻo với các tình huống cụ thể để đạt được mục tiêu phục vụ người 
dân một cách tốt nhất. 
 - Trong nền hành chính phục vụ, người công chức không nhất thiết phải 
theo chế độ biên chế suốt đời mà theo hợp đồng toàn phần hay một phần thời 
gian; người dân trở thành những khách hàng và có quyền yêu cầu, được đòi hỏi 
phục vụ, miễn là những dịch vụ đó là chính đáng và thiết thực với yêu cầu của 
cuộc sống. 
 - Trong nền hành chính phục vụ, các thủ tục hành chính cần ngày càng 
được đơn giản hóa một cách tối đa, tránh những thủ tục, những giấy tờ hoàn 
toàn không cần thiết để có thể giải quyết một cách nhanh nhất và đỡ tốn kém 
nhất cho người dân. 
 1.2.3.. Trách nhiệm tiếp công dân của cơ quan hành chính nhà nước 
Nội dung trách nhiệm tiếp công dân của các cơ quan bao gồm: 
- Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân. 
- Bố trí địa điểm thuận lợi phục vụ tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật 
chất phục vụ tiếp công dân; 
- Phân công cán bộ, công chức phụ trách tiếp công dân; 
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; 
- Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc thẩm 
quyền có trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến 
nghị, phản ánh... 
 12 
 1.2.4. Sự cần thiết phải tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền 
hành chính phục vụ 
 - Tiếp công dân là các để tăng cường và giữ vững nguyên tắc dân chủ, 
đảm bảo kỷ cương pháp luật, góp phần củng cố, hoàn thiện Nhà nước pháp 
quyền xã hội chủ nghĩa. 
 - Do bản thân hệ thống pháp luật và bộ máy nhà nước vẫn còn nhiều 
khiếm khuyết, thực tiễn tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước 
ta bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như: tham 
nhũng, bệnh quan liêu, vi phạm dân chủ, thiếu trật tự kỷ cương 
 1.2.5. Vai trò của tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành 
chính phục vụ 
 1.2.5.1. Góp phần trực tiếp vào việc giải quyết tốt các quyền và lợi ích 
của người dân 
 1.2.5.2. Làm tốt công tác tiếp dân sẽ giúp các cơ quan nhà nước tiếp thu 
các kiến nghị hoàn thiện các cơ chế quản lý, cải tiến công tác phục vụ dân ngày 
càng tốt hơn. 
 1.2.5.3. Làm tốt công tác tiếp dân sẽ giúp các cơ quan nhà nước xử lý kịp 
thời các tố cáo, phản ánh của người dân, loại trừ các hành vi vi phạm, bảo vệ sự 
liêm chính, trong sạch của bộ máy nhà nước. 
 1.2.6. Yêu cầu đối với hoạt động tiếp công dân của các cơ quan hành 
chính nhà nước trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ 
 - Thứ nhất, trong nền hành chính phục vụ, hoạt động tiếp công dân phải 
được đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả với phương châm tạo điều kiện thuận 
lợi, tốt nhất cho người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản 
ánh, phát huy dân chủ. 
 - Thứ hai, tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ 
cần phải được coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy 
chính quyền từ trung ương đến cơ sở, - Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành 
chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng để thực hiện tốt chức năng, 
nhiệm vụ của hành chính nhà nước 
- Thứ ba, trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ, hiệu quả của 
công tác tiếp công dân là một trong những tiêu chỉ đánh giá năng lực, kết quả 
công tác của đội ngũ cán bộ, công chức và của cơ quan hành chính nhà nước. 
- Thứ tư, nền hành chính phục vụ là nền hành chính hiện đại, chuyên 
nghiệp, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội 
nhập. 
 13 
Chƣơng 2 
THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ 
 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và công 
tác quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc 
 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 
 Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, trung 
du và miền núi phía bắc, có diện tích tự nhiên là 1.231,76 km²; dân số trên một 
triệu người; có 09 đơn vị hành chính cấp huyện với 137 xã, phường, thị trấn. 
Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 
50km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km. 
 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 
 Từ một địa phương thuần nông trở thành tỉnh có giá trị sản xuất công 
nghiệp lớn, là trung tâm sản xuất ô-tô, xe máy hàng đầu của vùng kinh tế trọng 
điểm Bắc Bộ và cả nước. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, nâng cấp theo 
hướng hiện đại. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin có nhiều chuyển 
biến; an ninh quốc phòng được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; 
tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 17,24%/năm; thu ngân sách tăng nhanh, 
từ 100 tỷ đồng năm 1997 lên trên 24.000 tỷ đồng năm 2015. 
 2.1.3. Đặc điểm công tác quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc 
 Bộ máy quản lý hành chính nhà nước của tỉnh Vĩnh gồm: 
 - Hội đồng nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). 
 - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. 
 - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, 
cấp tỉnh gồm có 17 cơ quan và 03 Ban trực thuộc; cấp huyện có các các phòng 
chuyên môn và một số đơn vị trực thuộc 
 2.1.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn 
tỉnh Vĩnh Phúc 
 Từ năm 2012 đến 2016, số lượt người đến cơ quan hành chính nhà nước ở 
3 cấp (tỉnh, huyện, xã) để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh đều diễn ra 
theo chiều hướng năm sau cao hơn năm trước, song tình hình trật tự xã hội, an 
ninh nông thôn trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định. 
Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân chủ yếu liên 
quan đến đất đai, chiếm 85,4%, về chế độ chính sách chiếm tỷ lệ 3,5%, liên 
quan đến các nội dung khác chiếm 11,1%. 
 14 
Nội dung tố cáo, phản ánh của công dân chủ yếu về cán bộ lợi dụng chức 
vụ, quyền hạn để tham nhũng, vi phạm các quy định về quản lý sử dụng đất đai, 
đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ 
nhà nước giao; tố cáo trong nội bộ nhân dân như: lấn, chiếm, sử dụng đất không 
đúng mục đích (chiếm tỷ lệ 81,5%). Nội dung tố cáo cán bộ bao che cho việc 
làm sai, vi phạm các chính sách xã hội chiếm tỷ lệ 15,9%. Tố cáo các nội dung 
như đánh người gây thương tích, lừa đảo trong vay mượn và tố cáo khác chiếm 
tỷ lệ 2,6%. Đối tượng bị tố cáo và phản ánh chủ yếu là cán bộ chính quyền cấp 
xã, huyện. 
Về tính chất, mức độ một số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh còn 
diễn biến phức tạp, nhất là tại một số nơi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục 
đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; giao, cho thuê đất; khai thác tài 
nguyên khoáng sản, tranh chấp đất đai, lối đi trong nội bộ nhân dân, dòng họ,... 
 2.2. Thực trạng công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 
 2.2.1. Thể chế, chính sách quy định về tiếp công dân 
 Ngoài những quy định của Luật, Nghị định, Thông tư, việc tiếp công dân 
trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các quy định như: Nghị quyết số 
78/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 2796/QĐ-CT 
ngày 13/10/2014, số 907/QĐ-CT ngày 17/3/2016 của UBND. 
 2.2.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tiếp công dân 
- Các cấp, các ngành đã quan tâm quán triệt, phổ biến, giáo dục pháp luật 
về tiếp công dân 
- UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành gắn việc tiếp công dân 
với giải quyết khiếu nại, tố cáo. 
- UBND đã chỉ đạo các cấp, các ngành tiến hành rà soát các vụ việc khiếu 
nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài. 
- UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo Thanh tra tỉnh phối hợp với Ban tiếp 
công dân của tỉnh đôn đốc các sở ngành, huyện thành, thị giải quyết các vụ việc 
được giao; kịp thời nắm bắt tình hình khiếu nại, tố cáo. 
- UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, ngành ban hành nội quy, quy chế tiếp 
công dân và thành lập Ban Tiếp công dân theo quy định, bố trí cán bộ có đủ 
phẩm chất, đạo đức, năng lực trình độ, am hiểu pháp luật để thực hiện nhiệm vụ 
tiếp công dân thường xuyên. 
- UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc chế độ 
tiếp công dân thường xuyên ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); chế độ trực tiếp tiếp công 
dân định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo các cấp, các ngành được thực hiện nghiêm 
túc; các điều kiện phục vụ cho công tác tiếp công dân cơ bản đảm bảo theo quy 
định của Luật Tiếp công dân. 
 15 
- Thanh tra tỉnh thực hiện tốt chức năng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của 
Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành thị và xã, phường, thị trấn 
trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân; tổng hợp công tác tiếp công dân 
trong toàn tỉnh... 
 2.2.3. Kết quả củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức 
trực tiếp làm công tác tiếp công dân 
- Ban Tiếp công dân tỉnh được thành lập tại Quyết định số 2788/QĐ-CT 
ngày 10/10/2014, có 01 Trưởng Ban (do Phó Chánh văn phòng UBND tỉnh phụ 
trách), 01 Phó Trưởng Ban và 06 cán bộ, công chức làm nhiệm vụ chuyên trách, 
04 cán bộ phối hợp tiếp công dân thường xuyên; đều ở độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi, 
có trình độ từ đại học trở lên. 
- Có 09/09 đơn vị cấp huyện đã thành lập Ban tiếp công dân gồm: 01 Phó 
Chánh Văn phòng UBND huyện làm Trưởng ban và từ 2- 3 công chức làm 
nhiệm vụ tiếp công dân chuyên trách, tiếp nhận và xử lý đơn thư, đều ở độ tuổi 
từ 30 đến 40 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên (85% trình độ đại học, 15% trình 
độ trên đại học). 
- Tại UBND các xã, phường, thị trấn chưa bố trí cán bộ, công chức tiếp công 
dân chuyên trách, mà mới chỉ là kiêm nhiệm, tổng số có 137 người, đều ở độ tuổi 
từ 40 đến 60 tuổi (chiếm 54%), có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 6,7%, đại học 
chiếm tỷ lệ 78,3%, cao đẳng 5,0%, trình độ dưới cao đẳng chiếm tỷ lệ 10%. 
- Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh (sở, ngành) chưa bố trí công 
chức tiếp công dân chuyên trách mà chỉ có cán bộ thanh tra của đơn vị kiêm 
nhiệm làm công tác tiếp công dân thường xuyên. 
- Chuyên ngành đào tạo của cán bộ, công chức tiếp công dân: Luật (chiếm 
tỷ lệ 30%), tài nguyên và môi trường (chiếm tỷ lệ 25%), khoa học xã hội và 
nhân (chiếm tỷ lệ 17%) và một số ngành khác (chiếm tỷ lệ 28%). 
 2.2.4. Kết quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu 
- Ở cấp tỉnh: Chế độ trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Lãnh 
đạo UBND tỉnh được thực hiện đúng quy định; tiếp công dân định kỳ vào ngày 
10 hàng tháng hoặc tiếp đột xuất khi cần thiết. 
- Ở cấp huyện: Chế độ trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Chủ 
tịch UBND các huyện trên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc 02 ngày trong 
tháng (mùng 05 hoặc mùng 10 và 20 hàng tháng) và tiếp công dân đột xuất khi 
cần thiết 
- Ở cấp xã: Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp tiếp công dân thường xuyên 
tại địa điểm tiếp công dân ít nhất 01 ngày/ 01 tuần, đặc thù có đơn vị tiếp 02 ngày 
(thành phố Vĩnh Yên) và tiếp đột xuất theo quy định. 
 2.2.5. Kết quả tiếp công dân và tiếp nhận, phân loại, xử lý các khiếu 
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh 
 16 
2.2.5.1. Kết quả tiếp công dân 
- Về tiếp công dân thường xuyên: Từ năm 2012 đến năm 2016, cơ quan 
hành chính nhà nước ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh đã tiếp thường 
xuyên được 26.985 lượt người, cụ thể: 
- Về tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Lãnh đạo: Từ năm 2012 đến 
năm 2016, Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan 
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đã tiếp được 1.747 lượt người, cụ thể: 
b/ Về tiếp nhận và phân loại, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, 
phản ánh 
Từ năm 2012 đến năm 2016, toàn tỉnh nhận 14.449 lượt đơn thư, trong đó: 
Khiếu nại 5.014; tố cáo 2.143; kiến nghị, phản ánh 7.292 lượt đơn thư. 
Trong tổng số 14.449 lượt đơn thư đã nhận: Khiếu nại 2.172 đơn, tố cáo 
2.110 đơn, đề nghị, kiến nghị, phản ánh 10.167 đơn. Trong đó, đơn đủ điều kiện 
xử lý 10.310 đơn (chiếm 71,4%). Nhìn chung, số lượt đơn thư nhận các cơ quan 
hành chính nhà nước trên địa bản tỉnh nhận được ở năm sau đều cao hơn năm 
trước, nguyên nhân chủ yếu do lượt đơn thư trùng lặp, gửi nhiều lần, còn lại là 
do phát sinh thêm các vụ việc mới. 
2.2.5.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ đối với cán bộ, công chức 
làm công tác tiếp công dân 
Đến nay, Trụ sở tiếp công dân được xây dựng và bố trí ở cấp tỉnh và cấp 
huyện, được trang bị đầy đủ, khang trang, thuận tiện cho công tác tiếp công dân. 
Đối với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã cũng đã bố trí 
được địa điểm tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan, có trang bị các phương tiện cần 
thiết như máy tính, điện chiếu sáng, điều hòa, nước... phục vụ tiếp công dân. 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được chú trọng, hầu hết các cơ quan, 
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện đều có cổng thông tin điện tử, riêng ở cấp xã chưa có. 
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có hệ thống dữ liệu, phần mềm dùng chung về tiếp 
công dân trên địa bàn toàn tỉnh. 
 2.3. Đánh giá thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 
 2.3.1. Ưu điểm 
 Công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã 
được các cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. 
 Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã, huyện; thủ trưởng sở, ngành đối 
với công tác tiếp công dân đã có chuyển biến tích cực; triển khai thực hiện ý 
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh kịp thời, nghiêm túc hơn. 
 Việc kiện toàn Ban tiếp công dân ở cấp tỉnh, cấp huyện và phân công cán 
bộ chuyên trách ở các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành của tỉnh đã giúp cho 
hoạt động tiếp công dân được thực hiện liên tục, thông suốt; thường xuyên có sự 
 17 
cải cách, đổi mới phương pháp tiếp công dân đã góp phần nâng cao hiệu quả 
công tác tiếp công dân. 
 Việc niêm yết công khai nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân của 
Lãnh đạo, chế độ tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo được thực hiện 
đầy đủ, nghiêm túc, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiện liên hệ, trình bày 
nguyện vọng, giảm thời gian, chi phí đi lại của người dân thực hiện quyền khiếu 
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước. 
 Công tác tiếp nhận và phân loại, xử lý các nội dung, đơn thư khiếu nại, tố cáo, 
kiến nghị, phản ánh của công dân cơ bản kịp thời, đúng quy định của pháp luật. 
 Địa điểm tiếp công dân của các cấp, các cơ quan hành chính hầu hết được 
bố trí thuận lợi, phù hợp, cơ sở vật chất khang trang, trang bị đầy đủ các thiết bị 
điện, tin học,... cơ bản đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tiếp công dân. 
 Thực hiện hỗ trợ đầy đủ, đúng quy định cho cán bộ, công chức làm công 
tác tiếp công dân, nó có ý nghĩa động viên tinh thần cho cán bộ, công chức trong 
quá trình thực thi nhiệm vụ. 
 Công tác hoà giải, thực hiện quy chế dân chủ; bồi dưỡng, tuyên truyền 
phổ biến giáo dục pháp luật nhất là pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố 
cáo, pháp luật đất đai được chú trọng và tăng cường; thường xuyên hướng dẫn 
chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng làm việc cho cán bộ, công chức nhất là 
đối với cán bộ, công chức ở cơ sở. 
 Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các 
ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong công tác tiếp công dân được đưa 
vào kế hoạch thanh tra hàng năm và được triển khai nghiêm túc đã góp phần 
nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ liên qan, kịp thời 
chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế. 
 2.3.2. Hạn chế 
- Công tác tiếp công dân ở một số xã chưa thực sự đi vào nề nếp; điều kiện 
đảm bảo cho công tác tiếp công dân chưa đáp ứng yêu cầu; phương pháp, chất 
lượng tiếp công dân có nơi chưa cao. Việc xử lý đơn thư, xác định nội dung và 
thẩm quyền giải quyết của cán bộ một số nơi nhất là cấp xã còn yếu. 
- Việc thực hiện tiếp công dân ở một số cơ quan, đơn vị còn mang tính hình 
thức, kém hiệu quả, chưa gắn liền với việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, 
kiến nghị, phản ánh. 
- Quy trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, 
phản ánh có nơi, có lúc (chủ yếu ở cấp xã, một số huyện) còn chưa đúng với quy 
định của pháp luật... 
- Công tác thông tin, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan 
trong xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân chưa 
 18 
được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Chưa ban hành được quy chế phối hợp tiếp 
công dân giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh. 
- Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức ở cấp cơ sở (nhất là cấp xã) còn hạn 
chế, đều ở độ tuổi 40 đến 60 tuổi, thiếu đội ngũ cán bộ trẻ năng động, nhạy bén 
- Nhận thức, tinh thần trách nhiệm, thái độ, kinh nghiệm ứng xử của cán bộ, 
công chức tiếp công dân có lúc, có nơi còn chưa tốt. 
- Việc kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chấp 
hành pháp luật về tiếp công dân chưa thực sự quyết liệt, còn mang tính hình thức. 
 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế 
2.3.3.1. Về khách quan: 
- Hệ thống pháp luật hiện hành của nước ta chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng 
bộ và chồng chéo, việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành chậm, có nội dung 
thiếu tính khả thi, nhất là về lĩnh vực đất đai, chế độ chính sách xã hội,... 
- Chưa có quy định cụ thể chế tài xử lý các vi phạm trong việc chấp hành 
các quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, 
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. 
- Sự tác động của kinh tế thị trường khiến quyền lợi của một bộ phận 
người dân bị ảnh hưởng trên nhiều phương diện khác nhau, khiến người dân yêu 
cầu phía cơ quan nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo 
quyền lợi chính đáng của người dân. 
- Do tác động tiêu cực của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thu 
hút đầu tư, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt là về công 
tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư,.... 
- Một số vụ việc khiếu kiện có nội dung phức tạp, thời gian xảy ra từ lâu, 
trong khi quy định của pháp luật đã có nhiều thay đổi, thiếu tính ổn định; đan 
xen giữa khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh; đan xen giữa nội dung cũ và 
nội dung mới; hồ sơ lưu trữ không đầy đủ hoặc bị thất lạc... 
- Một số vụ việc giải quyết, xử lý có căn cứ pháp luật, tuy nhiên khi tổ 
chức thực hiện lại thiếu tính khả thi. 
2.3.3.2. Về chủ quan 
- Do người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị ở một số nơi chưa nhận thức 
hết tầm quan trọng của việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến 
nghị, phản ánh của công dân. 
- Tinh thần trách nhiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức được 
giao nhiệm vụ tiếp công dân còn hạn chế, 
- Nhận thức về quy trình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, 
kiến nghị, phản ánh của cán bộ cấp xã, thậm trí cả cấp huyện nhiều nơi còn hạn 
chế, do vậy việc chấp hành trình tự thủ tục chưa chặt chẽ. 
 19 
- Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong tiếp công dân ở một số đơn vị 
còn chưa nghiêm theo quy định của pháp luật. 
- Việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý đất đai, tài 
chính, ngân sách, thực hiện chính sách kinh tế xã hội, ... có nơi, có lúc thiếu 
công khai, minh bạch, không đảm bảo trình tự, thủ tục, quy trình, quy phạm theo 
quy định. 
 - Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận công dân còn hạn chế. 
 20 
Chƣơng 3 
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ 
 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong 
điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ 
 3.1.1. Bối cảnh của việc nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân 
 - Hệ thống pháp luật chưa theo kịp với nền kinh tế thị trường sẽ nảy sinh 
khó khăn, vướng mắc, dẫn đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gia tăng. 
 - Thực hiện công nghiệp hóa dẫn đến nhiều khu công nghiệp mọc lên với 
các dự án khác nhau liên quan đến nhà nước và doanh nghiệp, thu hòi đất, đền 
bù, giải phóng mặt bằng, do vậy các vi phạm pháp luật liên quan đến tham 
nhũng cũng tăng lên. 
 - Ý thức pháp luật cũng như ý thức trách nhiệm của các chủ thể (nhà nước 
và nhân dân) đối với hoạt động của Bộ máy nhà nước. 
 3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân 
 - Phải coi tiếp công dân là nhiệm vụ chính trị quan trọng; xác định rõ 
trách nhiệm trong từng thời điểm, quyết tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện có 
hiệu quả nhiệm vụ tiếp công dân theo tôn chỉ phục vụ nhân dân, coi nhân dân là 
đối tượng phục vụ. 
 - Tiếp tục hoàn thiện các quy chế, nội quy tiếp công dân, tiếp nhận và giải 
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; đẩy mạnh ững 
dụng khoa học, công nghệ trong tiếp công dân và xử lý các khiếu nại, tố cáo, 
kiến nghị, phản ánh của công dân. 
 - Khuyến khích, tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền 
dân chủ, coi trọng đối thoại trong tiếp công dân, thay đổi tư duy, thái độ và 
phương pháp tiếp công dân theo hướng cởi mở, gần gũi, công bằng, khách quan, 
dân chủ. 
 - Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong 
hệ thống chính trị các cấp từ tỉnh đến cơ sở trong tiếp công dân, giải quyết các 
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Tập trung giải quyết dứt 
điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tăng 
cường tuyên truyền, vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận. 
 - Các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh cần nhận thức sâu sắc 
vị trí, vai trò của mình trong mối quan hệ bình đẳng, dân chủ với nhân dân, từ đó 
 21 
thay đổi tư duy, cách làm theo yêu cầu của một nền hành chính phục vụ nhân 
dân, coi nhân dân là khách hàng, là đối tượng phục vụ. 
 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân trên địa bàn tỉnh 
Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ 
 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác tiếp công dân và 
giải quyết các quyền, lợi ích của công dân 
 Trước hết, cần phải tiếp tục quán triệt sâu sắc, rộng rãi trong toàn thể cán 
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị 
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết 
khiếu nại, tố cáo, Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn 
bản hướng dẫn thi hành. 
 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật về tiếp công dân 
 - Cần có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện để tuyển chọn, bố 
trí cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân chuyên trách; 
- Cần xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về 
chế độ khen thưởng đối với những người có thành tích, chế tài xử lý các hành vi 
vi phạm trong công tác tiếp công. 
- Cần xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng, khuyến khích 
sự sáng tạo, năng động, linh hoạt của những cán bộ công chức làm công tác tiếp 
công dân chuyên trách có tính chuyên nghiệp. 
 3.2.3. Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công 
tác tiếp công dân 
 3.2.3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan 
hành chính nhà nước và của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân 
Từ nhận thức, suy nghĩ của người đứng đầu về coi trọng vai trò, vị trí của 
công tác tiếp công dân thì lẽ đương nhiên mỗi cá nhân cán bộ, công chức được 
xếp vào vị trí, việc làm tiếp công dân sẽ cảm thấy rất vinh dự, tự hào, hứng khởi 
khi được phân công nhiệm vụ. 
3.2.3.2. Nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội 
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác tiếp công dân bằng các 
hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại 
chúng một cách rộng rãi, thường xuyên, liên tục sẽ làm cho công tác tiếp công 
dân đi vào trật tự, nề nếp, đạt hiệu quả cao hơn, giúp người dân thực hiện quyền 
của mình có hiệu quả hơn, đồng thời tuân thủ quy định về tiếp công dân một 
đúng đắn. 
 22 
 3.2.4. Đổi mới phương thức tiếp công dân 
Cần chú trọng đối thoại cởi mở, thân thiện, gần gũi với nhân dân, cần chú 
ý nắm bắt những thông tin liên quan đến điều kiện đời sống của nhân dân; quan 
điểm nhìn nhận của người dân và xã hội đối với chính sách của nhà nước ... 
Phân công cán bộ phụ trách, theo dõi các địa bàn để việc tiếp và giải 
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân được thuận lợi; cử 
cán bộ tham gia tiếp dân cùng cơ sở để kịp thời nắm bắt tình hình cơ sở, tăng 
cường trao đổi thông tin giữa các cấp, ngành, các cơ quan, đơn vị bằng nhiều 
hình thức như điện thoại, email, văn bản hành chính, ... 
Phân công cụ thể, quy định rõ trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị và 
cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc trong tiếp công dân, giải quyết đơn thư 
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. 
 Đổi mới cách tiếp nhận và trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản 
ánh của công dân. 
 Thay đổi cách đăng ký tiếp công dân thường xuyên và định kỳ bằng cách 
ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu 
chung về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại chung trong toàn tỉnh. 
 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp 
công dân 
 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân theo 
hướng chuyên nghiệp, có đủ năng lực, phẩm chất để đảm nhận nhiệm vụ, đặc 
biệt ở cấp cơ sở. Bằng việc: 
 3.2.5.1. Làm tốt công tác lựa chọn, bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực làm 
công tác tiếp công dân 
 3.2.5.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cán bộ, 
công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên 
 3.2.6. Tăng cường phối hợp và thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các 
cấp, các ngành 
Cần xây dựng mối quan hệ phối hợp thường xuyên giữa các cơ quan, đơn 
vị trong hệ thống chính trị các cấp của tỉnh. 
Cần xây dựng và sớm ban hành các văn bản giao ước, phối hợp giữa các 
cơ quan như quy chế phối hợp tiếp công dân trên địa bàn tỉnh, huyện, xã ... 
Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng 
đầu trong thực hiện pháp luật về tiếp công dân nói riêng và tất cả các lĩnh vực 
nói chung. 
 23 
 3.2.7. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phố biến pháp luật 
Việc phổ biến tuyên truyền cần được tiến hành thường xuyên, hàng năm 
phải xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền và kiểm tra, đôn đốc, đánh 
giá việc thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền. Các cơ quan, đơn vị của tỉnh 
cần bám sát Kế hoạch thực hiện Đề án 1-1113 về tuyên truyền, phổ biến, giáo 
dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 
 3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông 
tin phục vụ tiếp công dân 
 Cơ sở vật chất bao gồm: địa điểm, phòng làm việc, bàn, ghế, tủ tài liệu, 
âm thanh, ánh sáng... là những điều kiện quan trọng trong việc nâng cao tần 
suất, hiệu quả tiếp dân. 
 - Bố trí tủ sách pháp luật, báo, tạp chí cho nhân dân sử dụng tại Trụ sở 
tiếp công dân, nhất là phòng chờ, niêm yết hoặc in các phiếu thông tin, tờ rơi các 
quy định về thủ tục hành chính, về quy định của pháp luật, về nội quy, quy chế 
tiếp công dân; 
 - Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp công dân như máy 
tính, phần mềm cho công dân sử dụng để đăng kư tiếp, khai thác thông tin về thủ 
tục hành chính, kết quả giải quyết, trả lời của cơ quan nhà nước đối với các 
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình. 
 - Bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện cho nhân dân đi lại và dễ; phòng tiếp 
công dân cần trang bị các thiết bị làm mát, ánh sáng đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ, 
nước uống đầy đủ. 
 - Trên hệ thống phần mềm máy tính của cơ quan cần thống kê các vụ việc 
một cách công khai cho công dân xem, tra cứu. 
 - Trang bị các thiết bị như máy ghi âm, ghi hình, hệ thống âm thanh, loa 
phát thanh... 
UBND tỉnh nên xây dựng cổng thông tin điện tử dùng chung cho các cơ 
quan hành chính nhà nước của tỉnh để tiếp nhận, xử lý đơn thư của công dân... 
 24 
KẾT LUẬN 
 Quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là những quyền cơ bản của 
công dân được Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Qua nghiên cứu đề tài “Tiếp công dân trong 
điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”, 
tác giả có một số kết luận sau: 
 Thứ nhất, tiếp công dân là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên đối với 
mỗi cấp chính quyền nhằm tạo dựng, duy trì mối quan hệ giữa Nhà nước và 
công dân, thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, 
hiệu quả quản lý nhà nước, là chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu hướng 
chung của các nước trên thế giới. 
 Thứ hai, cùng với việc thực hiện các quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, 
phản ánh, công dân, cơ quan quản lý nhà nước tiếp công dân là để công dân 
được phát huy quyền làm chủ của mình và tham gia tích cực vào hoạt động quản 
lý của Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp 
pháp của tập thể, cá nhân, đồng thời góp phần xây dựng Nhà nước của dân, do 
dân và vì dân. 
 Thứ ba, tiếp công dân có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tiến trình xây 
dựng một nền hành chính phát triển, phục vụ nhân dân, cần thiết phải được thực 
hiện thường xuyên, kịp thời, ngày càng phải được nâng cao hiệu quả bằng các 
giải pháp cụ thể, thích ứng trong từng thời điểm và trên địa bàn từng địa phương 
cụ thể. Thực tế cho thấy, trong các điều kiện, hoàn cảnh, thời điểm, từng địa 
phương khác nhau, tiếp công dân có thể được tổ chức thực hiện bằng nhiều 
phương thức khác nhau với cơ chế kiểm soát hiệu quả; làm tốt công tác tiếp 
công dân sẽ góp phần xây dựng hình ảnh một nền hành chính nhà nước tốt đẹp 
trong suy nghĩ của người dân. 
 Thứ tư, đối với địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong những năm gần đây, bên 
cạnh những thành tựu đáng tự hào về phát triển kinh tế- xã hội, còn có nhiều khó 
khăn, thách thức đặt ra, có tác động đến đời sống của nhân dân, tình hình an 
ninh chính trị của địa phương. Công tác tiếp công dân cùng với công tác giải 
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cần phải có sự gắn bó chặt chẽ, 
không thể tách rời để hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh 
đạt hiệu quả cao, góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản 
ánh trong nhân dân. 
 Khi xây dựng một nền hành chính phục vụ, ở bất kỳ địa phương nào, cơ 
quan hành chính nhà nước các cấp cần phải xác định mối quan hệ giữa Nhà 
nước và nhân dân là bình đẳng, công dân là đối tượng phục vụ, có thể coi là 
khách hàng. Làm tốt công tác tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành 
chính phục vụ là góp phần xây dựng một nền hành chính phát triển, nhân đạo, 
nhân văn, hay góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động 
mạnh mẽ phục vụ nhân dân. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_tiep_cong_dan_trong_dieu_kien_xay_dung_nen.pdf tom_tat_luan_van_tiep_cong_dan_trong_dieu_kien_xay_dung_nen.pdf