Quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là những quyền cơ bản của
công dân được Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Qua nghiên cứu đề tài “Tiếp công dân trong
điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”,
tác giả có một số kết luận sau:
Thứ nhất, tiếp công dân là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên đối với
mỗi cấp chính quyền nhằm tạo dựng, duy trì mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân, thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, là chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu hướng
chung của các nước trên thế giới.
Thứ hai, cùng với việc thực hiện các quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, công dân, cơ quan quản lý nhà nước tiếp công dân là để công dân
được phát huy quyền làm chủ của mình và tham gia tích cực vào hoạt động quản
lý của Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của tập thể, cá nhân, đồng thời góp phần xây dựng Nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
Thứ ba, tiếp công dân có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tiến trình xây
dựng một nền hành chính phát triển, phục vụ nhân dân, cần thiết phải được thực
hiện thường xuyên, kịp thời, ngày càng phải được nâng cao hiệu quả bằng các
giải pháp cụ thể, thích ứng trong từng thời điểm và trên địa bàn từng địa phương
cụ thể. Thực tế cho thấy, trong các điều kiện, hoàn cảnh, thời điểm, từng địa
phương khác nhau, tiếp công dân có thể được tổ chức thực hiện bằng nhiều
phương thức khác nhau với cơ chế kiểm soát hiệu quả; làm tốt công tác tiếp
công dân sẽ góp phần xây dựng hình ảnh một nền hành chính nhà nước tốt đẹp
trong suy nghĩ của người dân.
Thứ tư, đối với địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong những năm gần đây, bên
cạnh những thành tựu đáng tự hào về phát triển kinh tế- xã hội, còn có nhiều khó
khăn, thách thức đặt ra, có tác động đến đời sống của nhân dân, tình hình an
ninh chính trị của địa phương. Công tác tiếp công dân cùng với công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cần phải có sự gắn bó chặt chẽ,
không thể tách rời để hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đạt hiệu quả cao, góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh trong nhân dân.
Khi xây dựng một nền hành chính phục vụ, ở bất kỳ địa phương nào, cơ
quan hành chính nhà nước các cấp cần phải xác định mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân là bình đẳng, công dân là đối tượng phục vụ, có thể coi là
khách hàng. Làm tốt công tác tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành
chính phục vụ là góp phần xây dựng một nền hành chính phát triển, nhân đạo,
nhân văn, hay góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động
mạnh mẽ phục vụ nhân dân.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đánh giá thực trạng về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ.
- Kết quả có giá trị làm tài liệu tham khảo đối với các cơ quan có thẩm
quyền, trực tiếp là các cấp chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong triển khai công tác
tiếp công dân; là tài liệu tham khảo cho nhiều địa phương khác có đặc điểm,
điều kiện tương đồng như tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, Luận văn cũng là nguồn
tham khảo cho bất cứ đối tượng nào muốn tìm hiểu, mở rộng nghiên cứu trong
lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
3 chương, cụ thể:
Chương 1: Lý luận chung về tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền
hành chính phục vụ.
Chương 2: Thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong
điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ.
4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIẾP CÔNG DÂN
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ
1.1. Một số nội dung cơ bản về tiếp công dân
1.1.1. Khái niệm tiếp công dân
Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Công dân nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam". Trong
đó: "người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam
cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy
định của Luật Quốc tịch" (Điều 13, Luật Quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm
2014).
Theo nghĩa rộng, tiếp công dân "là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền thông qua các hoạt động giao tiếp với công dân để đối thoại, lắng
nghe và tiếp nhận các thông tin về các vấn đề người dân quan tâm".
Theo nghĩa hẹp: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân và giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại,
tố cáo, kiến ghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật".
Tiếp công dân trong quản lý nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân
được nhà nước trao quyền thông qua các hoạt động giao tiếp với công dân để
đối thoại, lắng nghe và tiếp nhận các thông tin từ công dân liên quan đến lĩnh
vực quản lý nhà nước mà mình phụ trách và giải đáp cho người dân về các vấn
đề mà người dân quan tâm".
Ngày nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, tiếp công dân không chỉ dừng lại
đối với công dân Việt Nam mà quy định “Mọi người có quyền khiếu nại, tố
cáo” có nghĩa việc tiếp dân còn có thể bao gồm cả việc tiếp nhận và giải quyết
các thông tin đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam đối với những
vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước ta.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến tiếp công dân
1.1.2.1. Khiếu nại
Luật Khiếu nại năm 2011 do Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 11/11/20111, Điều 2 quy định: "Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
5
lợi ích hợp pháp của mình" và "giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết
luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại".
- Mục đích của người khiếu nại nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình khi họ có căn cứ cho rằng những quyền và lợi ích hợp pháp đó bị các cơ
quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức xâm hại.
- Chủ thể thực hiện khiếu nại là công dân hoặc tổ chức.
- Đối tượng bị khiếu nại là người có chức vụ, quyền hạn.
- Nội dung khiếu nại là quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị
người có chức vụ, quyền hạn vi phạm.
- Phạm vi của quyền khiếu nại rất rộng, bao gồm mọi công dân, cơ quan,
tổ chức và cán bộ, công chức bị kỷ luật.
Trong giải quyết khiếu nại ở nước ta hiện nay, khiếu nại có tính pháp lý
chủ yếu xảy ra trên hai lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước và hoạt động tư
pháp; do đó, khiếu nại chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước và thủ tục tư pháp thuộc thẩm
quyền của Tòa án Hành chính và Tòa án nhân dân (khởi kiện ra Tòa án).
1.1.2.2. Tố cáo
Theo Điều 2 của Luật Tố cáo năm 2011 thì: "Tố cáo là việc công dân theo
thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết
về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức" và "giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về
nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo".
- Chủ thể thực hiện tố cáo là công dân.
- Đối tượng của tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật.
- Nội dung của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực, hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Mục đich của tố cáo là bảo vệ lợi ích Nhà nước, của xã hội, của các tổ
chức và các cá nhân khác.
- Phạm vi tố cáo: Công dân dù bị ảnh hưởng trực tiếp hay không bị ảnh
hưởng bởi hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng bị tố cáo đều có quyền thực
hiện việc tố cáo khi biết được hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong đời sống
xã hội, không chỉ vì lợi ích của bản thân mà còn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
của xã hội, của các tổ chức và của các cá nhân khác
Như vậy, đối tượng bị tố cáo, mục đích của tố cáo cũng rộng hơn nhiều so
với đối tượng khiếu nại, mục đích khiếu nại.
1.1.2.3. Kiến nghị, phản ánh
6
- Kiến nghị: Là việc công dân hoặc tổ chức đề nghị với cá nhân, hoặc cơ
quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền cần xử lý hoặc điều chỉnh, sửa
đổi hoặc có các giải pháp, biện pháp và hình thức quản lý, điều hành một lĩnh
vực chuyên môn mà chủ thể kiến nghị cho rằng sẽ không hiệu quả, không phù
hợp, không khả thi, có thể gây hoặc đã gây hậu quả xấu đến hoạt động bình
thường và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và tập thể.
- Phản ánh: Là việc công dân, tổ chức nêu lên và đề xuất với cá nhân,
đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời những sự việc phát sinh làm ảnh
hưởng xấu đến các hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại đến lợi ích hợp
pháp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội của cá nhân, tổ chức và tập thể do
cơ quan hoặc người có thẩm quyền tạo nên, hoặc do nhiều đối tượng gây nên...
Cho đến nay, chưa có tài liệu nào chính thức nêu ra khái niệm cơ bản
cũng như quy định về trình tự thủ tục và thời hạn, thời hiệu giải quyết các kiến
nghị, phản ánh nên có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và hiệu quả của công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc tiếp công dân
1.1.3.1. Mục đích của tiếp công dân
- Tiếp công dân và giải quyết các công việc của công dân là trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp công dân là để lắng nghe và giải thích những thắc mắc, khó khăn từ
đó hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục hành chính khi thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình tại cơ quan nhà nước, giúp người dân giải quyết
nhanh chóng, thuận tiện những công việc hàng ngày trong mối quan hệ với cơ
quan nhà nước.
- Tiếp công dân là để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân, giúp
cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn vị được tiến hành
một cách có hiệu quả.
- Tiếp công dân là để hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo; khắc phục hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của
công dân thông qua việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức pháp
luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân nói riêng đối với quần
chúng nhân dân.
- Tiếp công dân là để tiếp nhận các thông tin, kiến ghị, phản ánh, góp ý về
những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị. Đây là sự cụ thể hóa
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân, đồng thời cũng thể
hiện bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
7
- Tiếp công dân yêu cầu, nhiệm vụ mang tính bắt buộc đối với cơ quan
Nhà nước và cán bộ, công chức phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ
nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân.
1.1.3.2. Ý nghĩa của tiếp công dân
- Giúp cho cơ quan Nhà nước sớm thấy được những hạn chế, khiếm
khuyết trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực để điều chỉnh chính
sách cho phù hợp khi đưa vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của Bộ máy nhà nước.
- Tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và phát
huy quyền làm chủ, quyền giám sát đối với hoạt động của cán bộ, công chức, cơ
quan nhà nước; việc giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu nại, tố
cáo của công dân giúp khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
xử lý nghiêm minh những người sai phạm tất yếu sẽ góp phần củng cố niềm tin
của nhân dân vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước.
- Giúp cho cơ quan nhà nước kiểm tra, đánh giá, phát hiện và xử lý các
hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội.
- Tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của nhân dân; đồng thời, khơi
dậy tiềm năng, trí tuệ của nhân dân giúp Đảng và Nhà nước, các cơ quan nhà
nước trong việc xây dựng và hoạch định chính sách kịp thời, đúng đắn, hợp với
lòng dân thông qua các nội dung công dân kiến nghị, phản ánh về những vấn đề
nảy sinh trong cuộc sống.
1.1.3.3. Đặc điểm tiếp công dân
a/ Tiếp công dân là hoạt động đối thoại giữa một bên là chủ thể đại diện
cơ quan nhà nước, mang quyền lực Nhà nước và một bên là công dân, tổ chức
b/ Tiếp công dân là sự trao đổi và phản hồi thông tin qua lại giữa nhà
nước và công dân về những vấn đề mà người dân hoặc xã hội quan tâm
c/ Tiếp công dân thực hiện căn cứ vào quy định của pháp luật
d/ Tiếp công dân là hoạt động nghề nghiệp chuyên môn
1.1.3.4. Nội dung tiếp công dân
Tiếp công dân thực hiện các nội dung sau:
- Lắng nghe kiến nghị, phản ánh, tâm tư, nguyện vọng từ phía người dân,
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi
ích của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Giải thích, hướng dẫn cho công dân về pháp luật; quyền và nghĩa vụ của
công dân, tổ chức. Hướng dẫn công dân, tổ chức thực hiện quyền của mình theo
đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận đơn thư của công dân, tổ chức và chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
8
1.1.3.5. Nguyên tắc tiếp công dân
Theo quy định tại Luật Tiếp công dân, hoạt động tiếp công dân phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Một là, việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hai là, việc tiếp công dân được tổ chức thường xuyên, định kỳ, hoặc đột
xuất.
- Ba là, tiếp công dân phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời.
- Bốn là, tiếp công dân phải đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí
mật, an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý,
chuyển đơn của công dân tới cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
- Năm là, tiếp công dân phải đảm bảo khách quan, bình đẳng, không phân
biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
- Sáu là, tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật:
1.1.3.6. Hình thức, trình tự tiếp công dân
* Về hình thức:
- Tiếp công dân được tiến hành trực tiếp tại nơi tiếp công dân.
- Tiếp công dân phân tán theo chức năng, nhiệm vụ tại các cơ quan nhà
nước, bao gồm việc tiếp công dân của cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp (tòa
án, viện kiểm sát, thi hành án), các tổ chức chính trị - xã hội.
Tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chủ yếu được thực hiện thông qua tiếp xúc trực tiếp tại
Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Phương pháp sử dụng trong tiếp công dân như: lắng nghe, phỏng vấn, trả
lời phiếu hỏi, phiếu điều tra;....
- Tiếp công dân được thực hiện theo chế độ thường xuyên, định kỳ hoặc
đột xuất.
* Về thủ tục:
Tiếp công dân hiện nay ở nước ta đã được chuẩn hóa và được coi là thủ
tục hành chính của các cơ quan nhà nước, được quy định cụ thể tại Quyết định
số 1585/QĐ-TTCP ngày 21/6/2016. Trong đó:
Thủ tục tiếp công dân gồm có 04 cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã.
Tiếp công dân thực hiện qua 03 bước cơ bản sau:
- Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân (tên, tuổi, địa chỉ)
nhằm xác định đối tượng được tiếp là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
đáp ứng các yêu cầu pháp lý cho việc tham gia buổi tiếp công dân...
9
- Bước 2: Cán bộ tiếp công dân lắng nghe, ghi chép nội dung công dân
trình bày và tiếp nhận thông tin, tài liệu; đồng thời phân tích, đánh giá bước đầu
các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp, xác định tính hợp pháp của vấn đề,
thẩm quyền giải quyết.
- Bước 3: Phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân tại nơi tiếp công dân. Ở bước này, người tiếp công dân kết luận sơ
bộ về thẩm quyền xử lý, giải quyết đơn của công dân.
1.1.4. Mối quan hệ giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh
Giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo có mối quan hệ gắn bó
hữu cơ, không thể tách rời. Bởi vì:
- Tiếp công dân để đảm bảo cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo đã được Hiến pháp ghi nhận, phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân,
- Tiếp công dân là kênh trao đổi thông tin, đối thoại trực tiếp giữa cơ quan
quản lý nhà nước với công dân, bổ trợ cho cho quá trình giải quyết các khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
- Qua tiếp công dân, cơ quan nhà nước có điều kiện tuyên truyền pháp
luật cho công dân giúp nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của người dân nói
chung; để vận động, thuyết phục công dân hiểu và chấp hành các quyết định, kết
luận, kết quả giải quyết thỏa đáng, đúng quy định của cơ quan nhà nước.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân
1.1.5.1. Thể chế Nhà nước và các quy phạm pháp luật về tiếp công dân
Pháp luật là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện
tiếp công dân; đồng thời, pháp luật là cơ sở để quy định quyền, trách nhiệm giữa
nhà nước và công dân; đảm bảo quyền công dân tham gia vào hoạt động quản lý
của nhà nước.
1.1.5.2. Nhận thức, thái độ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về tiếp
công dân
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
tiếp công dân tại trụ sở cơ quan. Vì vậy, nhận thức, thái độ của thủ trưởng cơ
quan đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và triển
khai các nhiệm vụ tiếp công dân.
1.1.5.3. Năng lực của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân
Năng lực của cán bộ, công chức bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực
tổ chức, phẩm chất đạo đức và thái độ làm việc. Năng lực của cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân phản ánh qua khả năng nhận diện, phân tích tình
huống, thái độ, ứng xử, giao tiếp với người dân... Những yếu tố này tác động
trực tiếp vào nội dung và kết quả của cuộc tiếp công dân.
1.1.5.4. Trình độ dân trí
10
Trình độ dân trí của người dân phản ánh sự nhận thức về pháp luật và ý
thức chấp hành pháp luật. Trình độ dân trí bao gồm: các hiểu biết thông thường,
kiến thức pháp luật, hiểu biết xã hội...
1.1.5.5. Các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tiếp công dân
Yếu tố này thể hiện ở việc chuẩn bị các điều kiện về trang thiết bị, trụ sở
(nơi tiếp công dân). Điều kiện về cơ sở vật chất góp phần nâng cao hiệu quả
công tác tiếp công dân, tạo không gian thoải mái, thuận tiện để công dân đến
liên hệ công tác và trình bày nguyện vọng
1.2. Nền hành chính phục vụ
1.2.1. Khái niệm nền hành chính nhà nước
1.2.1.1. Các khái niệm liên quan:
Có thể hiểu: hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản
lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ
thống và khái niệm hành chính nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền
hành pháp của nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống
hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
"Nền hành chính nhà nước" là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (Bộ
máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp.
Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan hệ hữu cơ và tác động
lẫn nhau trong một khuôn khổ thể chế. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành
chính nhà nước cần phải cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố trên.
Hoạt động của nền hành chính nhà nước được thực hiện dưới sự điều
hành thống nhất của Chính phủ nhằm phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định,
phát triển kinh tế -xã hội theo định hướng, có sự phân công, phân cấp cho các cơ
quan trong hệ thống nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và thế mạnh riêng
có của từng ngành, từng địa phương vào việc thực hiện mục tiêu chung của cả
nền hành chính.
1.2.1.2. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính Nhà nước Việt Nam
a) Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
b) Tính pháp quyền
c) Tính phục vụ nhân dân
d) Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
e) Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao
f) Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng
1.2.1.3. Xu hướng xây dựng nền hành chính nhà nước ở Việt Nam
Có hai xu hướng:
11
- Hành chính cai trị là nền hành chính mà ở đó nhà nước giữ vai trò trung
tâm, mọi hoạt động của nền hành chính chủ yếu do nhà nước hoặc các chủ thể
đặt ra mà bản chất chủ yếu thiên về tính cai trị, phương thức hoạt động dựa trên
cơ sở thi hành các quy định một cách cứng nhắc, lấy tổ chức thứ bậc chặt chẽ,
trình tự, thủ tục và việc thực hiện nghiêm ngặt các thủ tục đó làm biện pháp tối
ưu mà ít quan tâm đến kết quả hoạt động của nhà nước, của các cơ quan, tổ chức
hay của công chức nhà nước.
- Nền hành chính phục vụ là một nền hành chính tiến bộ, phục vụ và quan
tâm đến nhu cầu, mong muốn của người dân để không ngừng cải thiện, nâng cao
chất lượng, cung cấp các dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
1.2.2. Đặc điểm của nền hành chính phục vụ
- Trong nền hành chính phục vụ, quan hệ giữa nhà nước với công dân
thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng.
- Nền hành chính phục vụ là nền hành chính đặt người dân làm trung tâm,
- Nền hành chính phục vụ là nền hành chính mà trong đó Nhà nước phải
điều chỉnh cách quản lý sao cho thích ứng với xu thế chung của sự phát triển để
phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
- Nền hành chính phục vụ đòi hỏi sự năng động, sáng tạo cũng như linh
động, mềm dẻo với các tình huống cụ thể để đạt được mục tiêu phục vụ người
dân một cách tốt nhất.
- Trong nền hành chính phục vụ, người công chức không nhất thiết phải
theo chế độ biên chế suốt đời mà theo hợp đồng toàn phần hay một phần thời
gian; người dân trở thành những khách hàng và có quyền yêu cầu, được đòi hỏi
phục vụ, miễn là những dịch vụ đó là chính đáng và thiết thực với yêu cầu của
cuộc sống.
- Trong nền hành chính phục vụ, các thủ tục hành chính cần ngày càng
được đơn giản hóa một cách tối đa, tránh những thủ tục, những giấy tờ hoàn
toàn không cần thiết để có thể giải quyết một cách nhanh nhất và đỡ tốn kém
nhất cho người dân.
1.2.3.. Trách nhiệm tiếp công dân của cơ quan hành chính nhà nước
Nội dung trách nhiệm tiếp công dân của các cơ quan bao gồm:
- Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân.
- Bố trí địa điểm thuận lợi phục vụ tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật
chất phục vụ tiếp công dân;
- Phân công cán bộ, công chức phụ trách tiếp công dân;
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan;
- Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc thẩm
quyền có trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh...
12
1.2.4. Sự cần thiết phải tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền
hành chính phục vụ
- Tiếp công dân là các để tăng cường và giữ vững nguyên tắc dân chủ,
đảm bảo kỷ cương pháp luật, góp phần củng cố, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
- Do bản thân hệ thống pháp luật và bộ máy nhà nước vẫn còn nhiều
khiếm khuyết, thực tiễn tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
ta bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như: tham
nhũng, bệnh quan liêu, vi phạm dân chủ, thiếu trật tự kỷ cương
1.2.5. Vai trò của tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành
chính phục vụ
1.2.5.1. Góp phần trực tiếp vào việc giải quyết tốt các quyền và lợi ích
của người dân
1.2.5.2. Làm tốt công tác tiếp dân sẽ giúp các cơ quan nhà nước tiếp thu
các kiến nghị hoàn thiện các cơ chế quản lý, cải tiến công tác phục vụ dân ngày
càng tốt hơn.
1.2.5.3. Làm tốt công tác tiếp dân sẽ giúp các cơ quan nhà nước xử lý kịp
thời các tố cáo, phản ánh của người dân, loại trừ các hành vi vi phạm, bảo vệ sự
liêm chính, trong sạch của bộ máy nhà nước.
1.2.6. Yêu cầu đối với hoạt động tiếp công dân của các cơ quan hành
chính nhà nước trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ
- Thứ nhất, trong nền hành chính phục vụ, hoạt động tiếp công dân phải
được đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả với phương châm tạo điều kiện thuận
lợi, tốt nhất cho người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh, phát huy dân chủ.
- Thứ hai, tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ
cần phải được coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy
chính quyền từ trung ương đến cơ sở, - Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của hành chính nhà nước
- Thứ ba, trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ, hiệu quả của
công tác tiếp công dân là một trong những tiêu chỉ đánh giá năng lực, kết quả
công tác của đội ngũ cán bộ, công chức và của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thứ tư, nền hành chính phục vụ là nền hành chính hiện đại, chuyên
nghiệp, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội
nhập.
13
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và công
tác quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, trung
du và miền núi phía bắc, có diện tích tự nhiên là 1.231,76 km²; dân số trên một
triệu người; có 09 đơn vị hành chính cấp huyện với 137 xã, phường, thị trấn.
Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
50km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Từ một địa phương thuần nông trở thành tỉnh có giá trị sản xuất công
nghiệp lớn, là trung tâm sản xuất ô-tô, xe máy hàng đầu của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và cả nước. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, nâng cấp theo
hướng hiện đại. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin có nhiều chuyển
biến; an ninh quốc phòng được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững;
tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 17,24%/năm; thu ngân sách tăng nhanh,
từ 100 tỷ đồng năm 1997 lên trên 24.000 tỷ đồng năm 2015.
2.1.3. Đặc điểm công tác quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
Bộ máy quản lý hành chính nhà nước của tỉnh Vĩnh gồm:
- Hội đồng nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp tỉnh gồm có 17 cơ quan và 03 Ban trực thuộc; cấp huyện có các các phòng
chuyên môn và một số đơn vị trực thuộc
2.1.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc
Từ năm 2012 đến 2016, số lượt người đến cơ quan hành chính nhà nước ở
3 cấp (tỉnh, huyện, xã) để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh đều diễn ra
theo chiều hướng năm sau cao hơn năm trước, song tình hình trật tự xã hội, an
ninh nông thôn trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định.
Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân chủ yếu liên
quan đến đất đai, chiếm 85,4%, về chế độ chính sách chiếm tỷ lệ 3,5%, liên
quan đến các nội dung khác chiếm 11,1%.
14
Nội dung tố cáo, phản ánh của công dân chủ yếu về cán bộ lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để tham nhũng, vi phạm các quy định về quản lý sử dụng đất đai,
đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ
nhà nước giao; tố cáo trong nội bộ nhân dân như: lấn, chiếm, sử dụng đất không
đúng mục đích (chiếm tỷ lệ 81,5%). Nội dung tố cáo cán bộ bao che cho việc
làm sai, vi phạm các chính sách xã hội chiếm tỷ lệ 15,9%. Tố cáo các nội dung
như đánh người gây thương tích, lừa đảo trong vay mượn và tố cáo khác chiếm
tỷ lệ 2,6%. Đối tượng bị tố cáo và phản ánh chủ yếu là cán bộ chính quyền cấp
xã, huyện.
Về tính chất, mức độ một số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh còn
diễn biến phức tạp, nhất là tại một số nơi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; giao, cho thuê đất; khai thác tài
nguyên khoáng sản, tranh chấp đất đai, lối đi trong nội bộ nhân dân, dòng họ,...
2.2. Thực trạng công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Thể chế, chính sách quy định về tiếp công dân
Ngoài những quy định của Luật, Nghị định, Thông tư, việc tiếp công dân
trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các quy định như: Nghị quyết số
78/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 2796/QĐ-CT
ngày 13/10/2014, số 907/QĐ-CT ngày 17/3/2016 của UBND.
2.2.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tiếp công dân
- Các cấp, các ngành đã quan tâm quán triệt, phổ biến, giáo dục pháp luật
về tiếp công dân
- UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành gắn việc tiếp công dân
với giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- UBND đã chỉ đạo các cấp, các ngành tiến hành rà soát các vụ việc khiếu
nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
- UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo Thanh tra tỉnh phối hợp với Ban tiếp
công dân của tỉnh đôn đốc các sở ngành, huyện thành, thị giải quyết các vụ việc
được giao; kịp thời nắm bắt tình hình khiếu nại, tố cáo.
- UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, ngành ban hành nội quy, quy chế tiếp
công dân và thành lập Ban Tiếp công dân theo quy định, bố trí cán bộ có đủ
phẩm chất, đạo đức, năng lực trình độ, am hiểu pháp luật để thực hiện nhiệm vụ
tiếp công dân thường xuyên.
- UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc chế độ
tiếp công dân thường xuyên ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); chế độ trực tiếp tiếp công
dân định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo các cấp, các ngành được thực hiện nghiêm
túc; các điều kiện phục vụ cho công tác tiếp công dân cơ bản đảm bảo theo quy
định của Luật Tiếp công dân.
15
- Thanh tra tỉnh thực hiện tốt chức năng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành thị và xã, phường, thị trấn
trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân; tổng hợp công tác tiếp công dân
trong toàn tỉnh...
2.2.3. Kết quả củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức
trực tiếp làm công tác tiếp công dân
- Ban Tiếp công dân tỉnh được thành lập tại Quyết định số 2788/QĐ-CT
ngày 10/10/2014, có 01 Trưởng Ban (do Phó Chánh văn phòng UBND tỉnh phụ
trách), 01 Phó Trưởng Ban và 06 cán bộ, công chức làm nhiệm vụ chuyên trách,
04 cán bộ phối hợp tiếp công dân thường xuyên; đều ở độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi,
có trình độ từ đại học trở lên.
- Có 09/09 đơn vị cấp huyện đã thành lập Ban tiếp công dân gồm: 01 Phó
Chánh Văn phòng UBND huyện làm Trưởng ban và từ 2- 3 công chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân chuyên trách, tiếp nhận và xử lý đơn thư, đều ở độ tuổi
từ 30 đến 40 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên (85% trình độ đại học, 15% trình
độ trên đại học).
- Tại UBND các xã, phường, thị trấn chưa bố trí cán bộ, công chức tiếp công
dân chuyên trách, mà mới chỉ là kiêm nhiệm, tổng số có 137 người, đều ở độ tuổi
từ 40 đến 60 tuổi (chiếm 54%), có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 6,7%, đại học
chiếm tỷ lệ 78,3%, cao đẳng 5,0%, trình độ dưới cao đẳng chiếm tỷ lệ 10%.
- Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh (sở, ngành) chưa bố trí công
chức tiếp công dân chuyên trách mà chỉ có cán bộ thanh tra của đơn vị kiêm
nhiệm làm công tác tiếp công dân thường xuyên.
- Chuyên ngành đào tạo của cán bộ, công chức tiếp công dân: Luật (chiếm
tỷ lệ 30%), tài nguyên và môi trường (chiếm tỷ lệ 25%), khoa học xã hội và
nhân (chiếm tỷ lệ 17%) và một số ngành khác (chiếm tỷ lệ 28%).
2.2.4. Kết quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu
- Ở cấp tỉnh: Chế độ trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Lãnh
đạo UBND tỉnh được thực hiện đúng quy định; tiếp công dân định kỳ vào ngày
10 hàng tháng hoặc tiếp đột xuất khi cần thiết.
- Ở cấp huyện: Chế độ trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Chủ
tịch UBND các huyện trên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc 02 ngày trong
tháng (mùng 05 hoặc mùng 10 và 20 hàng tháng) và tiếp công dân đột xuất khi
cần thiết
- Ở cấp xã: Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp tiếp công dân thường xuyên
tại địa điểm tiếp công dân ít nhất 01 ngày/ 01 tuần, đặc thù có đơn vị tiếp 02 ngày
(thành phố Vĩnh Yên) và tiếp đột xuất theo quy định.
2.2.5. Kết quả tiếp công dân và tiếp nhận, phân loại, xử lý các khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
16
2.2.5.1. Kết quả tiếp công dân
- Về tiếp công dân thường xuyên: Từ năm 2012 đến năm 2016, cơ quan
hành chính nhà nước ở 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh đã tiếp thường
xuyên được 26.985 lượt người, cụ thể:
- Về tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Lãnh đạo: Từ năm 2012 đến
năm 2016, Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đã tiếp được 1.747 lượt người, cụ thể:
b/ Về tiếp nhận và phân loại, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh
Từ năm 2012 đến năm 2016, toàn tỉnh nhận 14.449 lượt đơn thư, trong đó:
Khiếu nại 5.014; tố cáo 2.143; kiến nghị, phản ánh 7.292 lượt đơn thư.
Trong tổng số 14.449 lượt đơn thư đã nhận: Khiếu nại 2.172 đơn, tố cáo
2.110 đơn, đề nghị, kiến nghị, phản ánh 10.167 đơn. Trong đó, đơn đủ điều kiện
xử lý 10.310 đơn (chiếm 71,4%). Nhìn chung, số lượt đơn thư nhận các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bản tỉnh nhận được ở năm sau đều cao hơn năm
trước, nguyên nhân chủ yếu do lượt đơn thư trùng lặp, gửi nhiều lần, còn lại là
do phát sinh thêm các vụ việc mới.
2.2.5.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ đối với cán bộ, công chức
làm công tác tiếp công dân
Đến nay, Trụ sở tiếp công dân được xây dựng và bố trí ở cấp tỉnh và cấp
huyện, được trang bị đầy đủ, khang trang, thuận tiện cho công tác tiếp công dân.
Đối với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã cũng đã bố trí
được địa điểm tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan, có trang bị các phương tiện cần
thiết như máy tính, điện chiếu sáng, điều hòa, nước... phục vụ tiếp công dân.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được chú trọng, hầu hết các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện đều có cổng thông tin điện tử, riêng ở cấp xã chưa có.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có hệ thống dữ liệu, phần mềm dùng chung về tiếp
công dân trên địa bàn toàn tỉnh.
2.3. Đánh giá thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1. Ưu điểm
Công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã
được các cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã, huyện; thủ trưởng sở, ngành đối
với công tác tiếp công dân đã có chuyển biến tích cực; triển khai thực hiện ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh kịp thời, nghiêm túc hơn.
Việc kiện toàn Ban tiếp công dân ở cấp tỉnh, cấp huyện và phân công cán
bộ chuyên trách ở các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành của tỉnh đã giúp cho
hoạt động tiếp công dân được thực hiện liên tục, thông suốt; thường xuyên có sự
17
cải cách, đổi mới phương pháp tiếp công dân đã góp phần nâng cao hiệu quả
công tác tiếp công dân.
Việc niêm yết công khai nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân của
Lãnh đạo, chế độ tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo được thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiện liên hệ, trình bày
nguyện vọng, giảm thời gian, chi phí đi lại của người dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước.
Công tác tiếp nhận và phân loại, xử lý các nội dung, đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân cơ bản kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
Địa điểm tiếp công dân của các cấp, các cơ quan hành chính hầu hết được
bố trí thuận lợi, phù hợp, cơ sở vật chất khang trang, trang bị đầy đủ các thiết bị
điện, tin học,... cơ bản đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tiếp công dân.
Thực hiện hỗ trợ đầy đủ, đúng quy định cho cán bộ, công chức làm công
tác tiếp công dân, nó có ý nghĩa động viên tinh thần cho cán bộ, công chức trong
quá trình thực thi nhiệm vụ.
Công tác hoà giải, thực hiện quy chế dân chủ; bồi dưỡng, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật nhất là pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, pháp luật đất đai được chú trọng và tăng cường; thường xuyên hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng làm việc cho cán bộ, công chức nhất là
đối với cán bộ, công chức ở cơ sở.
Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các
ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong công tác tiếp công dân được đưa
vào kế hoạch thanh tra hàng năm và được triển khai nghiêm túc đã góp phần
nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ liên qan, kịp thời
chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế.
2.3.2. Hạn chế
- Công tác tiếp công dân ở một số xã chưa thực sự đi vào nề nếp; điều kiện
đảm bảo cho công tác tiếp công dân chưa đáp ứng yêu cầu; phương pháp, chất
lượng tiếp công dân có nơi chưa cao. Việc xử lý đơn thư, xác định nội dung và
thẩm quyền giải quyết của cán bộ một số nơi nhất là cấp xã còn yếu.
- Việc thực hiện tiếp công dân ở một số cơ quan, đơn vị còn mang tính hình
thức, kém hiệu quả, chưa gắn liền với việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
- Quy trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh có nơi, có lúc (chủ yếu ở cấp xã, một số huyện) còn chưa đúng với quy
định của pháp luật...
- Công tác thông tin, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan
trong xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân chưa
18
được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Chưa ban hành được quy chế phối hợp tiếp
công dân giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức ở cấp cơ sở (nhất là cấp xã) còn hạn
chế, đều ở độ tuổi 40 đến 60 tuổi, thiếu đội ngũ cán bộ trẻ năng động, nhạy bén
- Nhận thức, tinh thần trách nhiệm, thái độ, kinh nghiệm ứng xử của cán bộ,
công chức tiếp công dân có lúc, có nơi còn chưa tốt.
- Việc kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chấp
hành pháp luật về tiếp công dân chưa thực sự quyết liệt, còn mang tính hình thức.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
2.3.3.1. Về khách quan:
- Hệ thống pháp luật hiện hành của nước ta chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng
bộ và chồng chéo, việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành chậm, có nội dung
thiếu tính khả thi, nhất là về lĩnh vực đất đai, chế độ chính sách xã hội,...
- Chưa có quy định cụ thể chế tài xử lý các vi phạm trong việc chấp hành
các quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
- Sự tác động của kinh tế thị trường khiến quyền lợi của một bộ phận
người dân bị ảnh hưởng trên nhiều phương diện khác nhau, khiến người dân yêu
cầu phía cơ quan nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người dân.
- Do tác động tiêu cực của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thu
hút đầu tư, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt là về công
tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư,....
- Một số vụ việc khiếu kiện có nội dung phức tạp, thời gian xảy ra từ lâu,
trong khi quy định của pháp luật đã có nhiều thay đổi, thiếu tính ổn định; đan
xen giữa khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh; đan xen giữa nội dung cũ và
nội dung mới; hồ sơ lưu trữ không đầy đủ hoặc bị thất lạc...
- Một số vụ việc giải quyết, xử lý có căn cứ pháp luật, tuy nhiên khi tổ
chức thực hiện lại thiếu tính khả thi.
2.3.3.2. Về chủ quan
- Do người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị ở một số nơi chưa nhận thức
hết tầm quan trọng của việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân.
- Tinh thần trách nhiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ tiếp công dân còn hạn chế,
- Nhận thức về quy trình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của cán bộ cấp xã, thậm trí cả cấp huyện nhiều nơi còn hạn
chế, do vậy việc chấp hành trình tự thủ tục chưa chặt chẽ.
19
- Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong tiếp công dân ở một số đơn vị
còn chưa nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý đất đai, tài
chính, ngân sách, thực hiện chính sách kinh tế xã hội, ... có nơi, có lúc thiếu
công khai, minh bạch, không đảm bảo trình tự, thủ tục, quy trình, quy phạm theo
quy định.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận công dân còn hạn chế.
20
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong
điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ
3.1.1. Bối cảnh của việc nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân
- Hệ thống pháp luật chưa theo kịp với nền kinh tế thị trường sẽ nảy sinh
khó khăn, vướng mắc, dẫn đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gia tăng.
- Thực hiện công nghiệp hóa dẫn đến nhiều khu công nghiệp mọc lên với
các dự án khác nhau liên quan đến nhà nước và doanh nghiệp, thu hòi đất, đền
bù, giải phóng mặt bằng, do vậy các vi phạm pháp luật liên quan đến tham
nhũng cũng tăng lên.
- Ý thức pháp luật cũng như ý thức trách nhiệm của các chủ thể (nhà nước
và nhân dân) đối với hoạt động của Bộ máy nhà nước.
3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân
- Phải coi tiếp công dân là nhiệm vụ chính trị quan trọng; xác định rõ
trách nhiệm trong từng thời điểm, quyết tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ tiếp công dân theo tôn chỉ phục vụ nhân dân, coi nhân dân là
đối tượng phục vụ.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy chế, nội quy tiếp công dân, tiếp nhận và giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; đẩy mạnh ững
dụng khoa học, công nghệ trong tiếp công dân và xử lý các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền
dân chủ, coi trọng đối thoại trong tiếp công dân, thay đổi tư duy, thái độ và
phương pháp tiếp công dân theo hướng cởi mở, gần gũi, công bằng, khách quan,
dân chủ.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong
hệ thống chính trị các cấp từ tỉnh đến cơ sở trong tiếp công dân, giải quyết các
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Tập trung giải quyết dứt
điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tăng
cường tuyên truyền, vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận.
- Các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh cần nhận thức sâu sắc
vị trí, vai trò của mình trong mối quan hệ bình đẳng, dân chủ với nhân dân, từ đó
21
thay đổi tư duy, cách làm theo yêu cầu của một nền hành chính phục vụ nhân
dân, coi nhân dân là khách hàng, là đối tượng phục vụ.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác tiếp công dân và
giải quyết các quyền, lợi ích của công dân
Trước hết, cần phải tiếp tục quán triệt sâu sắc, rộng rãi trong toàn thể cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật về tiếp công dân
- Cần có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện để tuyển chọn, bố
trí cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân chuyên trách;
- Cần xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về
chế độ khen thưởng đối với những người có thành tích, chế tài xử lý các hành vi
vi phạm trong công tác tiếp công.
- Cần xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng, khuyến khích
sự sáng tạo, năng động, linh hoạt của những cán bộ công chức làm công tác tiếp
công dân chuyên trách có tính chuyên nghiệp.
3.2.3. Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công
tác tiếp công dân
3.2.3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước và của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân
Từ nhận thức, suy nghĩ của người đứng đầu về coi trọng vai trò, vị trí của
công tác tiếp công dân thì lẽ đương nhiên mỗi cá nhân cán bộ, công chức được
xếp vào vị trí, việc làm tiếp công dân sẽ cảm thấy rất vinh dự, tự hào, hứng khởi
khi được phân công nhiệm vụ.
3.2.3.2. Nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác tiếp công dân bằng các
hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại
chúng một cách rộng rãi, thường xuyên, liên tục sẽ làm cho công tác tiếp công
dân đi vào trật tự, nề nếp, đạt hiệu quả cao hơn, giúp người dân thực hiện quyền
của mình có hiệu quả hơn, đồng thời tuân thủ quy định về tiếp công dân một
đúng đắn.
22
3.2.4. Đổi mới phương thức tiếp công dân
Cần chú trọng đối thoại cởi mở, thân thiện, gần gũi với nhân dân, cần chú
ý nắm bắt những thông tin liên quan đến điều kiện đời sống của nhân dân; quan
điểm nhìn nhận của người dân và xã hội đối với chính sách của nhà nước ...
Phân công cán bộ phụ trách, theo dõi các địa bàn để việc tiếp và giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân được thuận lợi; cử
cán bộ tham gia tiếp dân cùng cơ sở để kịp thời nắm bắt tình hình cơ sở, tăng
cường trao đổi thông tin giữa các cấp, ngành, các cơ quan, đơn vị bằng nhiều
hình thức như điện thoại, email, văn bản hành chính, ...
Phân công cụ thể, quy định rõ trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị và
cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc trong tiếp công dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Đổi mới cách tiếp nhận và trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân.
Thay đổi cách đăng ký tiếp công dân thường xuyên và định kỳ bằng cách
ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu
chung về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại chung trong toàn tỉnh.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân theo
hướng chuyên nghiệp, có đủ năng lực, phẩm chất để đảm nhận nhiệm vụ, đặc
biệt ở cấp cơ sở. Bằng việc:
3.2.5.1. Làm tốt công tác lựa chọn, bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực làm
công tác tiếp công dân
3.2.5.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên
3.2.6. Tăng cường phối hợp và thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các
cấp, các ngành
Cần xây dựng mối quan hệ phối hợp thường xuyên giữa các cơ quan, đơn
vị trong hệ thống chính trị các cấp của tỉnh.
Cần xây dựng và sớm ban hành các văn bản giao ước, phối hợp giữa các
cơ quan như quy chế phối hợp tiếp công dân trên địa bàn tỉnh, huyện, xã ...
Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng
đầu trong thực hiện pháp luật về tiếp công dân nói riêng và tất cả các lĩnh vực
nói chung.
23
3.2.7. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phố biến pháp luật
Việc phổ biến tuyên truyền cần được tiến hành thường xuyên, hàng năm
phải xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền và kiểm tra, đôn đốc, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền. Các cơ quan, đơn vị của tỉnh
cần bám sát Kế hoạch thực hiện Đề án 1-1113 về tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ tiếp công dân
Cơ sở vật chất bao gồm: địa điểm, phòng làm việc, bàn, ghế, tủ tài liệu,
âm thanh, ánh sáng... là những điều kiện quan trọng trong việc nâng cao tần
suất, hiệu quả tiếp dân.
- Bố trí tủ sách pháp luật, báo, tạp chí cho nhân dân sử dụng tại Trụ sở
tiếp công dân, nhất là phòng chờ, niêm yết hoặc in các phiếu thông tin, tờ rơi các
quy định về thủ tục hành chính, về quy định của pháp luật, về nội quy, quy chế
tiếp công dân;
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp công dân như máy
tính, phần mềm cho công dân sử dụng để đăng kư tiếp, khai thác thông tin về thủ
tục hành chính, kết quả giải quyết, trả lời của cơ quan nhà nước đối với các
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
- Bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện cho nhân dân đi lại và dễ; phòng tiếp
công dân cần trang bị các thiết bị làm mát, ánh sáng đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ,
nước uống đầy đủ.
- Trên hệ thống phần mềm máy tính của cơ quan cần thống kê các vụ việc
một cách công khai cho công dân xem, tra cứu.
- Trang bị các thiết bị như máy ghi âm, ghi hình, hệ thống âm thanh, loa
phát thanh...
UBND tỉnh nên xây dựng cổng thông tin điện tử dùng chung cho các cơ
quan hành chính nhà nước của tỉnh để tiếp nhận, xử lý đơn thư của công dân...
24
KẾT LUẬN
Quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là những quyền cơ bản của
công dân được Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Qua nghiên cứu đề tài “Tiếp công dân trong
điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”,
tác giả có một số kết luận sau:
Thứ nhất, tiếp công dân là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên đối với
mỗi cấp chính quyền nhằm tạo dựng, duy trì mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân, thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, là chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu hướng
chung của các nước trên thế giới.
Thứ hai, cùng với việc thực hiện các quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, công dân, cơ quan quản lý nhà nước tiếp công dân là để công dân
được phát huy quyền làm chủ của mình và tham gia tích cực vào hoạt động quản
lý của Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của tập thể, cá nhân, đồng thời góp phần xây dựng Nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
Thứ ba, tiếp công dân có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tiến trình xây
dựng một nền hành chính phát triển, phục vụ nhân dân, cần thiết phải được thực
hiện thường xuyên, kịp thời, ngày càng phải được nâng cao hiệu quả bằng các
giải pháp cụ thể, thích ứng trong từng thời điểm và trên địa bàn từng địa phương
cụ thể. Thực tế cho thấy, trong các điều kiện, hoàn cảnh, thời điểm, từng địa
phương khác nhau, tiếp công dân có thể được tổ chức thực hiện bằng nhiều
phương thức khác nhau với cơ chế kiểm soát hiệu quả; làm tốt công tác tiếp
công dân sẽ góp phần xây dựng hình ảnh một nền hành chính nhà nước tốt đẹp
trong suy nghĩ của người dân.
Thứ tư, đối với địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong những năm gần đây, bên
cạnh những thành tựu đáng tự hào về phát triển kinh tế- xã hội, còn có nhiều khó
khăn, thách thức đặt ra, có tác động đến đời sống của nhân dân, tình hình an
ninh chính trị của địa phương. Công tác tiếp công dân cùng với công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cần phải có sự gắn bó chặt chẽ,
không thể tách rời để hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đạt hiệu quả cao, góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh trong nhân dân.
Khi xây dựng một nền hành chính phục vụ, ở bất kỳ địa phương nào, cơ
quan hành chính nhà nước các cấp cần phải xác định mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân là bình đẳng, công dân là đối tượng phục vụ, có thể coi là
khách hàng. Làm tốt công tác tiếp công dân trong điều kiện xây dựng nền hành
chính phục vụ là góp phần xây dựng một nền hành chính phát triển, nhân đạo,
nhân văn, hay góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động
mạnh mẽ phục vụ nhân dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_tiep_cong_dan_trong_dieu_kien_xay_dung_nen.pdf