Song song với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính
sách BHXH là các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của24
cơ quan BHXH và các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành với sự
phối hợp giữa cơ quan BHXH và các sở, ngành có liên quan. Qua
công tác thanh tra, kiểm tra đã giúp cho cơ quan chỉnh đốn được
những sai phạm của các DN, như không đóng đầy đủ số tiền tham
gia BHXH, không tham gia BHXH đầy đủ cho các lao động trong
DN, cũng như trốn đóng BHXH.
Thông qua nhiều hoạt động tổ chức, thực hiện chính sách
pháp luật về BHXH, ngành BHXH tỉnh Phú Yên đã đạt được những
kết quả tích cực, từ công tác xây dựng và ban hành văn bản chỉ
đạo đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
BHXH, cũng như công tác phối hợp thực hiện giữa cơ quan BHXH
tỉnh với các sở, ban, ngành trong toàn tỉnh. Nhờ đó mà kết quả
phát triển đối tượng lao động tham gia BHXH bắt buộc của tỉnh
Phú Yên tăng đều qua các năm, với năm 2013 là 47.152 người,
năm 2014 là 48.200 người, năm 2015 là 49.280 người, và năm
2016 là 53.225 người. Đồng thời, cơ quan BHXH tỉnh cũng thực
hiện tốt các chế độ dành cho người lao động, như năm 2016 giải
quyết chế độ BHXH dài hạn cho 895 lao động, trợ cấp BHTN cho
3.161 lao động, trợ cấp BHXH một lần cho 3.921 lao động, trợ cấp
ốm đau cho 7.422 lao động, trợ cấp thai sản cho 4.057 lao động,
và trợ cấp nghỉ dưỡng sức – phục hồi sức khỏe cho 1.795 lao
động.
Từ những kết quả đạt được và đánh giá thực trạng tổ
chức thực hiện Luật BHXH, nghiên cứu này xác định được
phương hướng, mục tiêu tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa
bàn tỉnh Phú Yên, và đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực
hiện Luật BHXH, cụ thể là (i) giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp
luật về BHXH, (ii) kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt
buộc trong tổ chức thực hiện Luật BHXH, (iii) tăng cường phổ
biến, giáo dục về Luật BHXH, (iv) tăng cường giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Luật BHXH, (v) cải cách thủ tục hành
chính, và (vi) đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 800 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức thực hiện luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 .............../ ............... ......../ ........ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN ANH TOÀN 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI 
 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính 
Mã số: 60 38 01 02 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH 
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: 
 HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG 
Phản biện 1: .................................................................. . 
 ....................................................................................... 
Phản biện 2: .................................................................. . 
 ....................................................................................... 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc 
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo 
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: - Đường - Quận - 
TP 
Thời gian: vào hồi  giờ  tháng  năm 2017 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện 
Hành chính Quốc gia
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu 
rõ “Công dân có quyền được đảm bảo an sinh xã hội”, “Người làm 
công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an 
toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi”, và “Nhà nước, xã hội 
đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân 
dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm 
sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào miền núi, hải 
đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”. 
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam bắt đầu 
được thực hiện từ năm 1995, trên cơ sở của Điều lệ BHXH được 
Thủ tưởng chính phủ ban hành ngày 26/01/1995. Theo đó, hệ 
thống BHXH được thành lập và đi vào hoạt động từ Trung ương 
(TW) đến địa phương. Đến ngày 04/8/1995, BHXH tỉnh Phú Yên 
được hình thành và thực hiện nhiệm vụ chăm lo an sinh xã hội 
cho người lao động. 
Nhằm tăng nhanh diện bao phủ BHXH theo mục tiêu của 
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về 
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã 
hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020, cụ thể là phấn đấu đến 
năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm 
xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, 
trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội 
2014 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 
tháng 11 năm 2014. 
Tuy nhiên, tính đến năm 2015, một số doanh nghiệp, 
người lao động làm việc liên quan đến BHXH mới tìm hiểu và 
nghiên cứu, đại bộ phận người lao động thờ ơ với Luật BHXH. 
Minh chứng rõ nét nhất cho vấn đề này là toàn tỉnh Phú Yên có 
2.626 doanh nghiệp, nhưng mới chỉ có 776 doanh nghiệp tham 
gia đóng BHXH cho người lao động, chiếm tỷ lệ 29,55%, và số 
 2 
người lao động tham gia BHXH bắt buộc là 49.291 lao động, và tỷ 
lệ lao động tham gia BHXH chỉ đạt 16% tổng số lao động đang làm 
việc trong nền kinh tế Phú Yên (Báo cáo số: 94/BC-BHXH của 
BHXH tỉnh Phú Yên). 
Để đạt được mục tiêu 50% lực lượng lao động tham gia 
BHXH cho đến năm 2020, BHXH tỉnh Phú Yên cần phải có nhiều 
đợt tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia BHXH và đánh 
giá công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH sâu rộng đến từng 
doanh nghiệp ở khắp các huyện, thành phố thuộc tỉnh Phú Yên. 
Đó chính là lý do nghiên cứu “Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm 
xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay” được lựa chọn để 
làm Luận văn Thạc sĩ. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
Trong nhiều năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về hoạt 
động Bảo hiểm xã hội như hoàn thiện công tác thu BHXH, pháp 
luật về hoạt động BHXH, thực thi pháp luật bảo hiểm tự nguyện, 
còn nghiên cứu về Tổ chức thực hiện BHXH thì khá ít. Trong điều 
kiện nghiên cứu có giới hạn, nghiên cứu này trình bày một số 
nghiên cứu trước có liên quan về BHXH trong và ngoài tỉnh Phú 
Yên. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
3.1. Mục đích nghiên cứu 
 Mục đích của nghiên cứu này là đưa ra được những giải 
pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH 2014 trên địa 
bàn tỉnh PY. 
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 Phân tích làm rõ thêm lý luận về tổ chức thực hiện luật. 
Đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH của 
các chủ thể trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đưa ra giải pháp nhằm bảo 
đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
 3 
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý 
luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện Luật BHXH. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Không gian nghiên cứu: tổ chức thực hiện Luật BHXH trên 
địa bàn tỉnh Phú Yên. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến 
nay. 
Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị 
đang hoạt động và người lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh 
Phú Yên. 
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận 
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về nhà nước 
và pháp luật. 
Nghiên cứu cụ thể được sử dụng là: Phương pháp quan 
sát, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Về lý luận, luận văn góp phần bổ sung làm rõ thêm các vấn 
đề lý luận liên quan đến tổ chức thực hiện luật. 
Về thực tiễn, các giải pháp đưa ra có thể được sử dụng để 
làm cơ sở cho Lãnh đạo BHXH tỉnh PY đưa ra những chỉ đạo và 
hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật BHXH hiệu quả hơn; góp phần 
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan và lợi ích 
của nhà nước. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận 
văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức 
thực hiện luật. Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện Luật bảo 
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chương 3: Mục tiêu, 
phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp Luật 
BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 
 4 
Chƣơng 1: 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT 
1.1. Khái quát chung về tổ chức thực hiện luật 
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện luật 
1.1.1.1. Quan niệm về tổ chức thực hiện luật 
Trong nghiên cứu này, tổ chức được hiểu theo hai nghĩa 
(i) tổ chức trên khía cạnh là các cơ quan có trách nhiệm tổ chức 
thực hiện luật và (ii) tổ chức được hiểu là các hoạt động nhằm 
triển khai, thực hiện, đưa luật và cuộc sống của nhân dân. 
i) Tổ chức là cơ quan tổ chức thực hiện luật 
Hiến pháp 2013 quy định rõ Chính phủ là cơ quan hành 
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp pháp của Quốc 
hội, có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của 
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; 
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (Điều 96). Bộ trưởng, Thủ 
trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ, là người đứng 
đầu bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về 
ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc 
thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi 
toàn quốc (Điều 99). 
ii) Tổ chức là các hoạt động tổ chức thực hiện luật 
Tổ chức thực hiện luật là một chuỗi hoạt động nằm trong 
một chính thể thống nhất, bắt đầu từ hướng dẫn thi hành luật, 
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật, triển khai, thực hiện, cho 
đến kiểm tra, giám sát, và đánh giá, tổng kết việc tổ chức thực 
hiện luật. Để triển khai thực hiện pháp luật, Chính phủ ban hành 
các Nghị định; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ ban 
hành các Thông tư hướng dẫn thi hành pháp luật; Chính quyền 
địa phương triển khai thực hiện pháp luật dựa trên các Nghị định 
và Thông tư hướng dẫn thi hành pháp luật. 
1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức thực hiện luật 
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục 
đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở 
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật, 
 5 
mang lại quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên có liên quan. Do 
đó, việc tổ chức thực hiện luật có hai đặc điểm cơ bản là (i) đặc 
điểm của cơ quan đứng ra tổ chức thực hiện luật, (ii) đặc điểm 
của các hoạt động tổ chức thực hiện luật. 
1.1.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện luật 
1.1.2.1. Mục đích tổ chức thực hiện luật 
Tổ chức triển khai thực hiện luật, các văn bản hướng dẫn 
thi hành dưới luật một cách thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, 
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong toàn dân. Nâng cao 
nhận thức của toàn dân, các cơ quan, tổ chức về vị trí, vai trò, ý 
nghĩa của pháp luật, qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. 
Khắc phục các hiện trạng chưa phù hợp của xã hội, góp phần xây 
dựng quan hệ hài hòa, ổn định và phát triển của xã hội. 
1.1.2.2. Yêu cầu tổ chức thực hiện luật 
Việc triển khai tổ chức thực hiện luật phải được thực hiện 
đồng bộ, gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và 
thực thi văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục các hạn chế, thu 
hút sự tham gia tích cực của các thành phần có liên quan, việc 
triển khai thực thi pháp luật phải có sự kiểm tra, kiểm soát của 
các cấp các ngành có liên quan, nhằm góp phần nâng cao hiệu 
quả thi hành pháp luật. 
1.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện luật 
Nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng cơ bản do nhà 
nước xây dựng hoặc thừa nhận, là nền tảng của hệ thống pháp 
luật. Các nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng cơ bản chỉ đạo 
toàn bộ hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật của nhà nước 
và công dân, tư tưởng xuyên suốt nội dung của hệ thống pháp 
luật. 
1.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện luật 
1.1.3.1. Chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện luật 
Pháp luật được ban hành bởi Quốc hội, còn Chính phủ là 
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất thực hiện quyền hành 
pháp, ban hành các nghị định để hướng dẫn thi hành pháp luật; 
các Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành các thông tư để hướng dẫn 
chi tiết thi hành luật; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn 
bản quy phạm pháp luật để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của 
cơ quan nhà nước cấp trên. 
 6 
1.1.3.2. Chủ thể tham gia tổ chức thực hiện luật 
Mọi tổ chức, cá nhân đều là chủ thể tham gia vào quan hệ 
pháp luật. Nhân dân được quyền giám sát các hoạt động của các 
cơ quan hành chính nhà nước, giám sát của nhân dân đối với cơ 
quan hành chính nhà nước là một trong những phương thức bảo 
đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước, bảo 
đảm quyền con người, quyền công dân. Nhân dân có thể trực tiếp 
thực hiện quyền giám sát, hoặc thông qua các cơ quan đại diện 
của mình, thông qua các tổ chức xã hội, mà họ là thành viên. 
1.1.4. Các giai đoạn tổ chức thực hiện luật 
1.1.4.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật 
 Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng 
hàng năm trên cơ sở đường lối, chủ chương của Đảng, chính sách 
của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, 
an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm 
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (khoản 
1, Điều 31, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, 2015). Để 
một vấn đề, chính sách kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh trở 
thành Luật, thì cần phải trải qua nhiều công đoạn tổ chức thực 
hiện như (i) lập chương trình xây dựng luật, (ii) soạn thảo luật, 
(iii) thẩm tra dự án luật, (iv) Ủy ban thường vụ quốc hội xem xét 
cho ý kiến về dự án luật, (iv) thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông 
qua dự án luật, và (v) công bố luật. 
1.1.4.2. Phổ biến giáo dục luật 
 Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) hiểu theo nghĩa 
rộng là công tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn 
phục vụ cho việc thực hiện PBGDPL (xây dựng chương trình, kế 
hoạch PBGDPL; triển khai chương trình, kế hoạch PBGDPL thông 
qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp PBGDPL; hướng dẫn, 
kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế 
hoạch PBGDPL). Hiểu theo nghĩa hẹp là truyền đạt tinh thần, nội 
dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở 
họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi của 
các quy định pháp luật hiện hành (Hội đồng phối hợp công tác phổ 
biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, 2012, tr. 4). 
 7 
1.1.4.3. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật 
 Sau khi Quốc hội ban hành luật, Chính phủ, Thủ tướng 
Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ có 
trách nhiệm ban hành các Nghị định, Quyết định và Thông tư 
hướng dẫn thi hành luật; UBND các cấp trực tiếp tổ chức thực 
hiện luật. Để một bộ luật đi vào cuộc sống của người dân, các cơ 
quan chức năng sẽ thực hiện nhiều hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật 
khác nhau, như chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện luật, lập kế hoạch, 
phân công thực hiện và tổ chức triển khai thực hiện luật. 
1.1.4.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện luật 
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng 
nhân dân 2015, Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem 
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự 
giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực 
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc 
yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý (khoản 1, Điều 2). 
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá xử lý 
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, 
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà 
nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành 
(khoản 1, Điều 3, Luật Thanh tra, 2010). 
Kiểm tra là một trong những chức năng của quy trình 
quản lý. Thông qua chức năng kiểm tra mà chủ thể quản lý nắm 
bắt và điều chỉnh kịp thời các hoạt động để thực hiện tốt mục tiêu 
đã xác định. Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả 
hoạt động của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập 
để phát hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải 
pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu. 
1.2. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện luật 
1.2.1. Mức độ hoàn thiện của luật 
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có 
mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành 
các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các 
văn bản do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và 
hình thức nhất định (Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, tr. 
199). Để đánh giá về một hệ thống pháp luật, xác định mức độ 
 8 
hoàn thiện của nó cần phải dựa vào những tiêu chuẩn được xác 
định về mặt lý thuyết, từ đó liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh 
thực tế trong mỗi giai đoạn cụ thể, xem xét một cách khách quan 
và rút ra những kết luận, làm sáng rõ những ưu điểm và nhược 
điểm của hệ thống pháp luật. Có nhiều tiêu chuẩn để xác định 
mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật trong đó có bốn 
tiêu chuẩn cơ bản là: Tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp 
và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật (Giáo trình lý 
luận nhà nước và pháp luật, tr. 201). 
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính 
trị đã xác định rất rõ mục tiêu “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống 
pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng 
tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế 
xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của 
pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, 
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong 
sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ 
của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp 
theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Vì thế, có thể xem mục tiêu 
của Nghị quyết số 48-NQ/TW là một trong những tiêu chí để 
đánh giá mức độ hoàn thiện của luật. 
1.2.2. Tổ chức bộ máy và nguồn lực 
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ 
quá độ lên CNXH (bổ sung phát triển năm 2011), Hiến pháp năm 
2013 đã bổ sung một nguyên tắc mới về tổ chức và hoạt động của 
bộ máy nhà nước ta. Đó là quyền lực nhà nước là thống nhất, có 
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước 
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây 
vừa là quan điểm, vừa là nguyên tắc chỉ đạo công cuộc tiếp tục 
xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ta trong thời kỳ mới - 
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới cả về kinh tế lẫn 
chính trị. 
1.2.3. Ý thức pháp luật của các bên liên quan 
Ý thức pháp luật là nhân tố không thể thiếu trong đời 
sống pháp luật của xã hội ở tất cả các giai đoạn phát triển của nó, 
 9 
nhất là từ khi xuất hiện nhà nước pháp quyền. Ý thức pháp luật có 
vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ 
thống pháp luật; đồng thời quyết định hiệu quả của việc thực hiện 
pháp luật, góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống. 
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tổng thể những học 
thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội 
xã hội chủ nghĩa, thể hiện mối quan hệ của con người đối với 
pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, 
thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong 
hành vi xử sự của con người, cũng như trong tổ chức và hoạt 
động của các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội. (Giáo trình 
lý luận nhà nước và pháp luật, tr.213). 
1.2.4. Sự kiểm soát quá trình tổ chức thực hiện luật 
Kiểm soát quá trình tổ chức thực hiện luật là toàn bộ 
những hoạt động xem xét, theo dõi, đánh giá, những biện pháp 
mà thông qua đó có thể ngăn ngừa, loại bỏ những nguy cơ, những 
việc làm sai trái của cơ quan, nhân viên nhà nước trong việc tổ 
chức thực hiện luật, bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện luật là 
đúng mục đích và đạt được hiệu quả cao nhất có thể. 
 10 
Chương 2: 
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM 
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 
2.1. Khái quát về luật bảo hiểm xã hội 
2.1.1. Một số khái niệm 
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một 
phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do 
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao 
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào BHXH. 
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà 
nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải 
tham gia. 
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà 
nước tổ chức mà người tham gia tham được lựa chọn mức đóng, 
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước 
có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng 
chế độ hưu trí và tử tuất. 
2.1.2. Những nội dung chủ yếu của Luật bảo hiểm xã hội 
“Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước 
góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, ổn định 
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất 
nước, bảo vệ Tổ quốc” (trích từ Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 
26/5/1997 của Bộ Chính trị). 
 Trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, Luật Bảo hiểm xã 
hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 và 
có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, với một số nội dung chủ yếu 
như (i) Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, (ii) Tăng 
mức trợ cấp ốm đau, (iii) Bổ sung nhiều chế độ thai sản, (iv) Điều 
chỉnh chế độ hưu trí, (v) Đảm bảo bình đẳng trong tham gia bảo 
hiểm xã hội, và (vi) Tổ chức thực hiện minh bạch. 
 11 
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện Luật BHXH ở tỉnh Phú Yên 
2.2.1. Chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện Luật BHXH 
2.2.1.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên 
Ban đầu khi mới thành lập, từ 4 phòng nghiệp vụ và 6 
BHXH huyện, thị xã trực thuộc với 50 cán bộ, công chức, đến nay, 
toàn hệ thống có 11 phòng nghiệp vụ, 9 BHXH huyện, thị xã và 
thành phố với hơn 200 cán bộ, công chức. 
Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên có tất cả là 11 phòng trực 
thuộc, với tổng số nhân sự là 78 người, số lượng nhân sự Phòng 
giám định BHYT chiếm số lượng đông nhất với 14 người (với tỷ lệ 
17,95%), còn phòng có số lượng nhân sự ít nhất là Phòng tổ chức 
cán bộ với 04 người (với tỷ lệ 5,13%). 
2.2.1.2. Sở Lao động thương binh và xã hội 
Trong lĩnh vực BHXH, Sở LĐTB&XH có trách nhiệm 
hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm 
thất nghiệp, chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới, chính sách 
tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình 
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức quản lý và sử dụng nguồn 
lao động; thông tin thị trường lao động; chính sách việc làm đối 
với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, 
người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, 
lao động dịch chuyển; cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử 
dụng sổ lao động. Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong 
việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc, 
BHXH tự nguyện theo thẩm quyền; Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức 
thẩm định điều kiện tạm dừng đóng BHXH bắt buộc để UBND tỉnh 
xem xét, quyết định. 
2.2.1.3. Ủy ban nhân dân các cấp 
Theo tinh thần của Nghị quyết số 21-NQ/TW của của Bộ 
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác 
BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020, các cấp ủy đảng lãnh đạo 
UBND phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH tổ chức thực hiện tốt 
 12 
công tác BHXH, BHYT trên địa bàn. Tại Chỉ thị số 05/CT-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện chính sách 
BHXH và BHYT, đã quy định chi tiết trách nhiệm của UBND các 
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 
2.2.2. Chủ thể tham gia tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã 
hội 
Cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên quản lý trực tiếp các đối 
tượng tham gia BHXH, BHYT và BHTN trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 
Đối tượng tham gia BHXH gồm có người lao động và người sử 
dụng lao động đang làm việc trong các thành phần (i) Đơn vị 
hành chính nhà nước, (ii) Doanh nghiệp nhà nước, (iii) Doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh, (iv) Hợp tác xã, và (v) Hộ kinh doanh 
cá thể, tổ hợp tác. 
2.2.3. Hoạt động tổ chức thực hiện Luật BHXH ở Phú Yên 
2.2.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật 
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công 
tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020, Tỉnh Ủy, Hội đồng nông 
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên đã triển khai nhiều văn bản 
chỉ đạo thực hiện, cụ thể như (i) Nghị quyết số: 61/2012/NQ-
HĐND về “Nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 
2013”, trong đó, một trong những chỉ tiêu quan trọng của năm 
2013 là “70% dân cư đóng BHYT và 11% lao động đóng BHXH trên 
tổng số lao động đang làm việc”; (ii) Tỉnh Ủy Phú Yên ban hành Kế 
hoạch số: 36-KH/TU về “Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của 
Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với 
công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020”; và (iii) UBND tỉnh 
Phú Yên đã ban hành Kế hoạch số 46/KH-UBND về “Thực hiện Kế 
hoạch số 36-KH/TU, ngày 06/01/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị 
quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo 
của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020”. 
 13 
2.2.3.2. Phổ biến, giáo dục Luật bảo hiểm xã hội 
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách, 
pháp luật BHXH, cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên đã chủ động phối 
hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức nhiều chương trình 
tuyên truyền, phổ biến Luật BHXH, giúp cho người lao động nhận 
thức rõ mục đích, ý nghĩa và những quy định mới về BHXH, Bảo 
hiểm xã hội Phú Yên đã kết hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể 
của tỉnh Phú Yên để tổ chức nhiều chương trình tuyên truyền, 
phổ biến, giáo dục pháp luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên, cụ 
thể là (i) Sở Y tế, (ii) Sở Giáo dục và Đào tạo, (iii) Liên đoàn lao 
động tỉnh, (iv) Sở Thông tin và Truyền thông, (v) Sở Lao động – 
Thương binh và Xã hội, (vi) Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, (vii) 
Sở Tư pháp, (viii) Liên minh các Hợp tác xã, (ix) Hội Nông dân, (x) 
Hội Liên hiệp Phụ nữ, (xi) Tỉnh Đoàn Phú Yên, (xii) Hội Nhà Báo 
tỉnh, (xiii) Bưu điện tỉnh, (xiv) Cục thuế tỉnh, (xv) Công an tỉnh, 
(xvi) Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, (xvi) Trung tâm truyền thông giáo 
dục sức khỏe tỉnh, (xvii) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, 
(xviii) Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, và (xix) Báo 
Phú Yên. 
2.2.3.3. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ 
Để các chính sách BHXH được triển khai đồng bộ và có 
hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Yên, UBND tỉnh Phú Yên đã ban 
hành nhiều văn bản chỉ đạo cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ 
chức triển khai thực hiện pháp luật BHXH. Tại Kế hoạch số 
105/KH-UBND ngày 30/7/2015, UBND tỉnh Phú Yên đã giao 
nhiệm vụ cho 16 Sở, ban, ngành cùng phối hợp tổ chức thực hiện 
tốt Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 02/4/2015 của Thủ tướng Chính 
phủ. Đối với các hoạt động nghiệp tại cơ quan BHXH tỉnh Phú 
Yên, hàng năm BHXH tỉnh đều xây dựng các chương trình hành 
động cho các phòng nghiệp vụ của BHXH tỉnh, giao chỉ tiêu thu, 
chi cho các phòng BHXH huyện, cụ thể như tại Quyết định số 
 14 
166/QĐ-BHXH, ngày 10/5/2016 của Giám đốc BHXH tỉnh Phú 
Yên “về việc giao dự toán thu, chi năm 2016”. 
2.2.3.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật 
BHXH 
Công tác kiểm tra, giám sát luôn được BHXH tỉnh Phú Yên 
chú trọng trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật BHXH, 
ngoài các đợt kiểm tra, giám sát chuyên ngành, BHXH tỉnh Phú 
Yên còn phối hợp với các sở, ban, ngành và đoàn thể của tỉnh tổ 
chức thực hiện nhiều đợt kiểm tra, mang lại nhiều kết quả tích 
cực (Báo cáo số 01/BC-BHXH, ngày 04/01/2017 của BHXH tỉnh 
Phú Yên). 
2.3. Nhận xét về tổ chức thực hiện Luật BHXH ở Phú Yên 
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 
2.3.1.1. Kết quả đạt được 
a) Công tác xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo triển 
khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và pháp luật 
BHXH. 
b) Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật Bảo 
hiểm xã hội. 
c) Công tác phối hợp thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội 
d) Kết quả phát triển đối tượng tham gia và giải quyết chế 
độ BHXH 
Năm 2016 với tổng số đối tương tham gia BHXH bắt buộc 
là 53.225 người, cao hơn so với kế hoạch là 106 người và cao hơn 
so với thực hiện năm 2015 là 3.945 người, tương ứng với tỷ lệ 
tăng là 8,01%, tăng so với thực hiện năm 2014 là 5.025 người, 
tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,43%. 
Tổng thu tiền đóng BHXH bắt buộc của năm 2016 đạt 
631.418 triệu đồng , tăng so với kế hoạch là 631 triệu đồng, còn 
so với thực hiện năm 2015 thì năm 2016 tăng 56.379 triệu đồng, 
tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,80%, còn so với thực hiện năm 2014 
thì năm 2016 tăng hơn 71.389 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 
 15 
tăng là 12,84%. Điều này cũng phản ánh đúng theo mức tăng của 
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. 
Năm 2016, hệ thống BHXH tỉnh đã giải quyết chế độ 
BHXH dài hạn cho 895 người, trợ cấp BHTN cho 3.161 người, trợ 
cấp BHXH một lần cho 3.921 người, trợ cấp ốm đau cho 7.422 
người, trợ cấp thai sản cho 4.057 người, và trợ cấp nghỉ dưỡng 
sức – phục hồi sức khỏe cho 1.795 người. 
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả 
a) Nguyên nhân chủ quan 
Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định: 
Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT) là hai chính 
sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã 
hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn 
định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội, là kim chỉ nam 
cho mọi hoạt động thực hiện chính sách BHXH, BHYT của Đảng và 
Nhà nước trên địa bàn tỉnh; do đó, đã tạo sự chuyển biến mạnh 
mẽ về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng 
viên, công chức, viên chức. 
b) Nguyên nhân khách quan 
Từ thực tế cho thấy, đông đảo NLĐ trong DN chưa được 
đăng ký tham gia BHXH, hoặc đã tham gia nhưng không được DN 
đóng đủ tiền BHXH, tuy nhiên, NLĐ chưa thể đứng ra bảo vệ, yêu 
cầu người SDLĐ đăng ký tham gia BHXH. Từ khi các sở, ban, 
ngành và đoàn thể ở địa phương tích vực vận động, tuyên truyền, 
phổ biến, giáo dục và giám sát, kiểm tra thường xuyên đã giúp 
cho thành phần NLĐ này được tham gia BHXH. 
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 
2.3.2.1. Hạn chế 
Số nợ BHXH, BHTN hàng năm tuy có giảm nhưng chiếm tỷ 
trọng còn lớn (bình quân 3 năm: 2013, 2014, 2015 là 4,4% trên 
tổng số phải thu), số nợ này tập trung chủ yếu ở khối doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện tượng chiếm dụng quỹ, tình trạng 
 16 
nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHTN vẫn là vấn đề bức xúc, ảnh 
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, các chế tài xử 
lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân chưa có hiệu quả nên làm 
giảm quá trình hiện thực hóa Nghị quyết 21-NQ/TW vào thực 
tiễn cuộc sống. 
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 
a) Nguyên nhân chủ quan 
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển 
DN ở tỉnh còn hạn chế, manh mún, số lao động ít, tác động trực 
tiếp đến việc tăng số người tham gia BHXH. Tình trạng nợ đóng, 
trốn đóng BHXH là do chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, nhiều 
trường hợp phát hiện nhưng chưa xử lý kịp thời do số lượng cán 
bộ thanh tra ít, việc chấp hành quyết định xử phát chưa nghiêm. 
Bên cạnh đó, NLĐ cũng biết rõ về trách nhiệm và quyền lợi của 
mình khi tham gia BHXH, và thật sự rằng hầu hết NLĐ đều muốn 
tham gia BHXH, nhưng vẫn còn rất nhiều NLĐ chưa được tham 
gia BHXH. Điều này xuất phát từ tâm lý ‘sợ mất việc, có việc làm là 
đã tốt rồi‘ của NLĐ. 
b) Nguyên nhân khách quan 
Thực trạng DN gặp khó khan, thua lỗ, phá sản tác động rất 
lớn đến nhu cầu lao động trong tỉnh, dẫn đến việc phát triển đối 
tượng tham gia BHXH gặp nhiều khó khăn, đồng thời, ảnh hưởng 
không nhỏ đến quá trình thu hồi nợ đọng BHXH, BHTN, đặc biệt 
là những DN đã và đang làm thủ tục phá sản DN. 
 17 
Chương 3: 
 MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BHXH 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 
3.1. Phương hướng, mục tiêu tổ chức thực hiện Luật bảo 
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên 
3.1.1. Mục tiêu tổ chức thực hiện Luật BHXH ở tỉnh Phú Yên 
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, 
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định 
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất 
nước, bảo vệ tổ quốc. Do đó, công tác tổ chức thực hiện Luật 
BHXH giữ vai trò quan trọng trong suốt quá trình đưa Luật BHXH 
vào đời sống của NLĐ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các 
bên liên quan, mang lại lợi ích cho xã hội và đất nước. 
Đẩy mạnh công tác tổ chức, triển khai thực hiện Luật 
BHXH, các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật một cách thống 
nhất, đồng bộ và hiệu quả, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật 
BHXH trong toàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của NLĐ, các cơ quan, 
tổ chức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của pháp luật BHXH, qua đó nâng 
cao ý thức chấp hành pháp luật BHXH của các bên liên quan. Khắc 
phục các hiện trạng chưa phù hợp của NLĐ, người SDLĐ, các tổ 
chức, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn tỉnh Phú Yên, góp phần xây 
dựng quan hệ hài hòa, ổn định và phát triển của xã hội, vì lợi ích 
hợp pháp của các bên có liên quan. 
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 35% lực lượng lao 
động trong toàn tỉnh Phú Yên tham gia BHTN và 50% lực lượng 
lao động tham gia BHXH bắt buộc. 
3.1.2. Phương hướng tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã 
hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên 
Để đảm bảo mục đích tổ chức thực hiện Luật BHXH trên 
địa bàn tỉnh Phú Yên, đưa pháp luật BHXH đi vào cuộc sống của 
người dân nói chung và của NLĐ nói riêng, bảo đảm quyền và lợi 
ích hợp pháp của các bên có liên quan, đòi hỏi tỉnh Phú Yên phải 
có phương hướng rõ ràng trong công tác tổ chức thực hiện Luật 
 18 
BHXH. 
Thứ nhất, tập trung thực hiện một cách đồng bộ các chỉ 
đạo của Trung ương như (i) Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 
26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường thực hiện 
đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo 
hiểm xã hội”, (ii) Nghị định số 21/2016/NĐ-CP ngày 31/3/2016 
của Chính phủ về “Quy định việc thực hiện chức năng thanh tra 
chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo 
hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội”, (iii) Chỉ thị số 05/CT-TTg 
ngày 02/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường thực 
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế”, và (iv) Nghị quyết 
số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về “Tăng cường 
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y 
tế”. 
Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo 
dục pháp luật BHXH đến toàn dân, thu hút tất cả các đối lượng lao 
động thuộc các thành phần kinh tế tích cực tham gia BHXH. 
Thứ ba, liên tục tổ chức các đợt giám sát, kiểm tra việc 
thực hiện Luật BHXH tại các DN, các đơn vị BHXH trong toàn tỉnh, 
nhằm đảm bảo việc thực thi pháp luật BHXH được đồng bộ, chính 
xác và kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế của các đơn vị. 
Thứ tư, chú trọng công tác tập huấn, huấn luyện nâng cao 
trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tuyên truyền, cán bộ 
trực tiếp làm việc với người dân, người lao động và người SDLĐ. 
Thứ năm, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để 
giải quyết kịp thời các vấn đề của DN, tổ chức, đơn vị trong toàn 
tỉnh, đồng thời, giải quyết kịp thời các chính sách, chế độ BHXH 
cho người dân, người lao động. 
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm 
xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên 
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội 
Nhằm đẩy mạnh hoạt động phát triển đối tương tham gia 
BHXH, thực hiện có hiệu quả Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú 
Yên, UBND tỉnh Phú Yên đã ban hành Kế hoạch số 38/KH-UBND 
ngày 08/3/2017 về “Thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg của Thủ 
 19 
tướng Chính phủ tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải 
pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH”, theo đó các sở, ban, 
ngành và đoàn thể của tỉnh phối hợp tổ chức và triển khai thực 
hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia 
BHXH theo Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ 
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 
Hàng năm, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên có ban hành 
Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh, đã 
đưa chỉ tiêu phát triển phát triển đối tượng tham gia BHXH vào 
nghị quyết, cụ thể cho năm 2016 là 16,5% người lao động đang 
làm việc trong nền kinh tế tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, 
HĐND tỉnh chưa cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để phát triển 
mục tiêu phát triển BHXH. Do đó, việc gắng chặt chỉ tiêu cụ thể 
với các nhiệm vụ, giải pháp là cần thiết, nhờ đó, giúp cho các sở, 
ban, ngành và đoàn thể có định hướng xây dựng các văn bản 
hướng dẫn, và chỉ đạo thực hiện xác với yêu cầu đặt ra của từng 
năm. 
Trên cơ sở các Nghị quyết của HĐND, Tỉnh ủy, và các văn 
bản của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều 
văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện về phát triển công tác 
BHXH của tỉnh. Đây là cơ sở vững chắc để các sở, ban, ngành, 
đoàn thể trong tỉnh làm cơ sở phối hợp, tổ chức, triển khai thực 
hiện có hiệu quả công tác BHXH. Chính yếu tố này đã giúp cho 
việc thực hiện Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên đạt được 
nhiều kết quả tích cực. 
3.2.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt buộc 
trong tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội 
Để đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia 
BHXH, thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh 
Phú Yên, việc kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt 
buộc trong tổ chức thực hiện Luật BHXH là vô cùng quan trọng và 
thiết yếu. 
Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ động xây 
dựng chương trình, quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị 
chức năng xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt 
 20 
buộc, BHTN để đôn đốc, đề nghị đơn vị, DN tham gia BHXH bắt 
buộc đầy đủ cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Kết nối thông 
tin, dữ liệu với các sở, ban, ngành liên quan để quản lý được đơn 
vị, DN đang hoạt động, thành lập mới; NLĐ đang làm việc thuộc 
diện tham gia BHXH bắt buộc. Xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông 
từ tỉnh đến huyện và cơ sở, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử 
đối với tất cả các hoạt động trong lĩnh vực BHXH. 
Triển khai đồng bộ có hiệu quả các hình thức thông tin, 
tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHTN. Thực hiện thanh 
tra chuyên ngành việc đóng BHXH, trong đó tập trung thanh tra 
các đơn vị, DN đang cố tình trốn đóng, nợ đóng BHXH, chưa tham 
gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt 
buộc, BHTN. 
Đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện, chuyển đổi tác phong 
phục vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hệ 
thống quản lý BHXH; cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa 
quy trình nghiệp vụ đảm bảo việc giải quyết các chế độ BHXH đầy 
đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật. 
Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Đẩy 
mạnh hoạt động quản lý, khai trình lao động của các DN, đề nghị 
các DN thực hiện việc khai trình lao động đúng theo quy định của 
pháp luật, và thông tin kịp thời về tình hình lao động của các DN 
cho cơ quan BHXH tỉnh và các sở, ngành có liên quan. Sử dụng 
phần mềm quản lý lao động của Bộ LĐ-TB&XH, tạo điều kiện 
thuận lợi cho các DN trong việc khai trình, cập nhật tình hình biến 
động lao động trong DN và kết nối với cơ sở dữ liệu của cơ quan 
BHXH để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN. 
Phối hợp với cơ quan BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan 
tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đối thoại chính sách pháp luật về 
BHXH, trong đó tập trung vào các hoạt động đối thoại chính sách 
với NLĐ, người SDLĐ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về 
BHXH, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các 
đơn vị, DN cố tình trốn đóng, nợ đóng BHXH. 
Đối với UBND huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh: 
Chủ động xây dựng các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia 
 21 
BHXH, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm 
đạt được chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH của đơn vị. 
Đẩy mạnh hoạt động phối hợp với các ngành chức năng trong 
kiểm tra, thanh tra các DN có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH; 
chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH và các phòng liên quan phối hợp với cơ 
quan BHXH thực hiện các giải pháp quản lý số DN đang hoạt động 
tại địa phương, số lao động đang làm việc và số lao động thuộc 
diện phải tham gia BHXH bắt buộc. 
3.2.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục về Luật bảo hiểm xã 
hội 
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về BHXH đóng vai 
trò quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện Luật BHXH, công 
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật càng phong phú và đa dạng 
sẽ thúc đẩy quá trình phát triển đối tượng tham gia BHXH càng 
cao, góp phần thực hiện có hiệu quả pháp luật BHXH trên địa bàn 
tỉnh. Để hoạt động phổ biến, tuyên truyền có hiệu quả thì cần phải 
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và đoàn thể của 
tỉnh, cụ thể là (i) Báo Phú Yên, Đài phát thanh – truyền hình Phú 
Yên, Trung tâm truyền hình Việt Nam khu vực Miền trung – Tây 
nguyên; (ii) Liên đoàn Lao động tỉnh; (iii) Ban Quản lý Khu công 
nghiệp tỉnh; và (iv) Đài phát thanh các huyện. 
3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực 
hiện Luật bảo hiểm xã hội 
Hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra là vô cùng quan 
trọng, phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, 
liên tục thì việc tổ chức thực hiện Luật BHXH mới được đảm bảo 
và Luật BHXH mới đi vào đời sống của người dân, NLĐ. Đối với cơ 
quan BHXH tỉnh thì tập trung vào các đợt thanh tra chuyên ngành 
đối với các DN, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh 
để các chính sách BHXH được thực thi hiệu quả và đúng theo các 
quy định của pháp luật. 
Hàng năm, cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên đều ban hành 
Quyết định về việc giao kế hoạch kiểm tra đối với các cơ quan, 
đơn vị, đại lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đây là hoạt động vô cùng 
thiết thực, mang lại nhiều kết quả tích cực trong việc đảm bảo các 
 22 
chính sách BHXH được thực hiện đúng pháp luật tại các cơ quan, 
đơn vị và DN. Qua kết quả kiểm tra đã giúp cho cơ quan BHXH 
tỉnh gia tăng số lượng lao động tham gia BHXH, giảm nợ đóng 
BHXH, và phát hiện, sửa chữa những vi phạm của đơn vị, DN. Do 
đó, cơ quan BHXH tỉnh cần tiếp tục phát huy công tác thanh tra, 
kiểm tra chuyên ngành để việc tổ chức thực hiện Luật BHXH được 
hiệu quả ngày càng cao. 
3.2.5. Các giải pháp khác 
3.2.5.1. Cải cách thủ tục hành chính 
Quán triệt phương châm “chuyển đổi phong cách hành 
chính sang tác phong phục vụ”, BHXH cũng tăng cường đào 
tạo, bố trí cán bộ các phòng chuyên môn phối hợp giao nhận 
hồ sơ tại bộ phận một cửa nhằm nâng cao hiệu quả làm việc 
của bộ phận này, tránh gây ùn tắc khi đối tượng đến nộp hồ sơ 
đông. Hầu hết các hồ sơ đều được xử lý, giải quyết nhanh chóng 
chính xác, giao trả đối tượng đúng hẹn. Đặc biệt, BHXH tỉnh cũng 
đã chỉ đạo triển khai phòng một cửa, thực hiện cải cách hành 
chính theo hướng phân cấp, phân quyền cho BHXH các huyện, 
thành phố. 
3.2.5.2. Đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ 
 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 
để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, 
luân chuyển, đào tạo và gắn chặt chẽ với đánh giá, sử dụng cán 
bộ. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, 
tinh thần và tác phong phục vụ đối tượng để mỗi cán bộ, công 
chức thực sự yêu ngành, yêu nghề, có thái độ phục vụ đúng đắn. 
Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về đạo đức, lối sống của cán bộ, công 
chức, viên chức trong ngành. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành 
chính, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. 
 23 
KẾT LUẬN 
 Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng 
và Nhà nước, góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ, ổn định 
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất 
nước, bảo vệ tổ quốc. Do đó, công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH là 
vô cùng quan trọng và thiết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp 
của NLĐ, đưa Luật BHXH vào đởi sống của người dân. 
 Tuy nhiên, việc phát triển đối tượng tham gia BHXH ở các 
đơn vị, DN, đặc biệt là DN ngoài quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn, 
số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc chưa tương xứng với số 
lượng lao động thuộc diện tham gia BHXH của DN. Điều này đã làm 
mất đi quyền và lợi ích hợp pháp của một số lượng khá lớn NLĐ 
đang làm việc tại các DN ngoài quốc doanh. Chính vì thế, Bộ Chính trị 
đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về “Tăng 
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 
2012 – 2020”. Từ đó, làm tiền đề cho công cuộc đẩy mạnh các hoạt 
động BHXH trong toàn nền kinh tế, góp phần rất lớn cho việc ra đời 
của Luật BHXH sửa đổi năm 2014, với nhiều điểm mới, nâng cao giá 
trị của các chính sách BHXH, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên 
liên quan, đồng thời giúp cho công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH 
trên toàn quốc nói chung, địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng được thuận 
lợi và hiệu quả hơn. 
 Trên cơ sở các chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương, cơ 
quan BHXH tỉnh Phú Yên đã tổ chức được nhiều chương trình 
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BHXH, các chính 
sách BHXH, quyền và lợi ích của NLĐ trong việc tham gia BHXH; 
đồng thời, cơ quan BHXH tỉnh cũng đã phối hợp với các sở, ban, 
ngành đoàn thể để thực hiện các chương trình tuyên truyền 
chuyên sâu theo từng đối tượng NLĐ, người SDLĐ. Nhờ đó, giúp 
cho NLĐ cũng như người SDLĐ nắm rõ các quyền và nghĩa vụ của 
mình trong việc tham gia BHXH, góp phần gia tăng đối tượng 
tham gia BHXH qua các năm. 
 Song song với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính 
sách BHXH là các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của 
 24 
cơ quan BHXH và các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành với sự 
phối hợp giữa cơ quan BHXH và các sở, ngành có liên quan. Qua 
công tác thanh tra, kiểm tra đã giúp cho cơ quan chỉnh đốn được 
những sai phạm của các DN, như không đóng đầy đủ số tiền tham 
gia BHXH, không tham gia BHXH đầy đủ cho các lao động trong 
DN, cũng như trốn đóng BHXH. 
 Thông qua nhiều hoạt động tổ chức, thực hiện chính sách 
pháp luật về BHXH, ngành BHXH tỉnh Phú Yên đã đạt được những 
kết quả tích cực, từ công tác xây dựng và ban hành văn bản chỉ 
đạo đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật 
BHXH, cũng như công tác phối hợp thực hiện giữa cơ quan BHXH 
tỉnh với các sở, ban, ngành trong toàn tỉnh. Nhờ đó mà kết quả 
phát triển đối tượng lao động tham gia BHXH bắt buộc của tỉnh 
Phú Yên tăng đều qua các năm, với năm 2013 là 47.152 người, 
năm 2014 là 48.200 người, năm 2015 là 49.280 người, và năm 
2016 là 53.225 người. Đồng thời, cơ quan BHXH tỉnh cũng thực 
hiện tốt các chế độ dành cho người lao động, như năm 2016 giải 
quyết chế độ BHXH dài hạn cho 895 lao động, trợ cấp BHTN cho 
3.161 lao động, trợ cấp BHXH một lần cho 3.921 lao động, trợ cấp 
ốm đau cho 7.422 lao động, trợ cấp thai sản cho 4.057 lao động, 
và trợ cấp nghỉ dưỡng sức – phục hồi sức khỏe cho 1.795 lao 
động. 
 Từ những kết quả đạt được và đánh giá thực trạng tổ 
chức thực hiện Luật BHXH, nghiên cứu này xác định được 
phương hướng, mục tiêu tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa 
bàn tỉnh Phú Yên, và đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực 
hiện Luật BHXH, cụ thể là (i) giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp 
luật về BHXH, (ii) kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt 
buộc trong tổ chức thực hiện Luật BHXH, (iii) tăng cường phổ 
biến, giáo dục về Luật BHXH, (iv) tăng cường giám sát, kiểm tra, 
thanh tra việc thực hiện Luật BHXH, (v) cải cách thủ tục hành 
chính, và (vi) đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_to_chuc_thuc_hien_luat_bao_hiem_xa_hoi_tren.pdf tom_tat_luan_van_to_chuc_thuc_hien_luat_bao_hiem_xa_hoi_tren.pdf