Song song với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính
sách BHXH là các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của24
cơ quan BHXH và các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành với sự
phối hợp giữa cơ quan BHXH và các sở, ngành có liên quan. Qua
công tác thanh tra, kiểm tra đã giúp cho cơ quan chỉnh đốn được
những sai phạm của các DN, như không đóng đầy đủ số tiền tham
gia BHXH, không tham gia BHXH đầy đủ cho các lao động trong
DN, cũng như trốn đóng BHXH.
Thông qua nhiều hoạt động tổ chức, thực hiện chính sách
pháp luật về BHXH, ngành BHXH tỉnh Phú Yên đã đạt được những
kết quả tích cực, từ công tác xây dựng và ban hành văn bản chỉ
đạo đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
BHXH, cũng như công tác phối hợp thực hiện giữa cơ quan BHXH
tỉnh với các sở, ban, ngành trong toàn tỉnh. Nhờ đó mà kết quả
phát triển đối tượng lao động tham gia BHXH bắt buộc của tỉnh
Phú Yên tăng đều qua các năm, với năm 2013 là 47.152 người,
năm 2014 là 48.200 người, năm 2015 là 49.280 người, và năm
2016 là 53.225 người. Đồng thời, cơ quan BHXH tỉnh cũng thực
hiện tốt các chế độ dành cho người lao động, như năm 2016 giải
quyết chế độ BHXH dài hạn cho 895 lao động, trợ cấp BHTN cho
3.161 lao động, trợ cấp BHXH một lần cho 3.921 lao động, trợ cấp
ốm đau cho 7.422 lao động, trợ cấp thai sản cho 4.057 lao động,
và trợ cấp nghỉ dưỡng sức – phục hồi sức khỏe cho 1.795 lao
động.
Từ những kết quả đạt được và đánh giá thực trạng tổ
chức thực hiện Luật BHXH, nghiên cứu này xác định được
phương hướng, mục tiêu tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa
bàn tỉnh Phú Yên, và đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực
hiện Luật BHXH, cụ thể là (i) giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp
luật về BHXH, (ii) kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt
buộc trong tổ chức thực hiện Luật BHXH, (iii) tăng cường phổ
biến, giáo dục về Luật BHXH, (iv) tăng cường giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Luật BHXH, (v) cải cách thủ tục hành
chính, và (vi) đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức thực hiện luật bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.............../ ............... ......../ ........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ANH TOÀN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG
Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: - Đường - Quận -
TP
Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu
rõ “Công dân có quyền được đảm bảo an sinh xã hội”, “Người làm
công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an
toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi”, và “Nhà nước, xã hội
đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân
dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm
sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào miền núi, hải
đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam bắt đầu
được thực hiện từ năm 1995, trên cơ sở của Điều lệ BHXH được
Thủ tưởng chính phủ ban hành ngày 26/01/1995. Theo đó, hệ
thống BHXH được thành lập và đi vào hoạt động từ Trung ương
(TW) đến địa phương. Đến ngày 04/8/1995, BHXH tỉnh Phú Yên
được hình thành và thực hiện nhiệm vụ chăm lo an sinh xã hội
cho người lao động.
Nhằm tăng nhanh diện bao phủ BHXH theo mục tiêu của
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020, cụ thể là phấn đấu đến
năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm
xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp,
trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm xã hội
2014 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20
tháng 11 năm 2014.
Tuy nhiên, tính đến năm 2015, một số doanh nghiệp,
người lao động làm việc liên quan đến BHXH mới tìm hiểu và
nghiên cứu, đại bộ phận người lao động thờ ơ với Luật BHXH.
Minh chứng rõ nét nhất cho vấn đề này là toàn tỉnh Phú Yên có
2.626 doanh nghiệp, nhưng mới chỉ có 776 doanh nghiệp tham
gia đóng BHXH cho người lao động, chiếm tỷ lệ 29,55%, và số
2
người lao động tham gia BHXH bắt buộc là 49.291 lao động, và tỷ
lệ lao động tham gia BHXH chỉ đạt 16% tổng số lao động đang làm
việc trong nền kinh tế Phú Yên (Báo cáo số: 94/BC-BHXH của
BHXH tỉnh Phú Yên).
Để đạt được mục tiêu 50% lực lượng lao động tham gia
BHXH cho đến năm 2020, BHXH tỉnh Phú Yên cần phải có nhiều
đợt tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia BHXH và đánh
giá công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH sâu rộng đến từng
doanh nghiệp ở khắp các huyện, thành phố thuộc tỉnh Phú Yên.
Đó chính là lý do nghiên cứu “Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm
xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay” được lựa chọn để
làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong nhiều năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về hoạt
động Bảo hiểm xã hội như hoàn thiện công tác thu BHXH, pháp
luật về hoạt động BHXH, thực thi pháp luật bảo hiểm tự nguyện,
còn nghiên cứu về Tổ chức thực hiện BHXH thì khá ít. Trong điều
kiện nghiên cứu có giới hạn, nghiên cứu này trình bày một số
nghiên cứu trước có liên quan về BHXH trong và ngoài tỉnh Phú
Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là đưa ra được những giải
pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH 2014 trên địa
bàn tỉnh PY.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích làm rõ thêm lý luận về tổ chức thực hiện luật.
Đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH của
các chủ thể trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đưa ra giải pháp nhằm bảo
đảm tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý
luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện Luật BHXH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: tổ chức thực hiện Luật BHXH trên
địa bàn tỉnh Phú Yên. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến
nay.
Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị
đang hoạt động và người lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về nhà nước
và pháp luật.
Nghiên cứu cụ thể được sử dụng là: Phương pháp quan
sát, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, luận văn góp phần bổ sung làm rõ thêm các vấn
đề lý luận liên quan đến tổ chức thực hiện luật.
Về thực tiễn, các giải pháp đưa ra có thể được sử dụng để
làm cơ sở cho Lãnh đạo BHXH tỉnh PY đưa ra những chỉ đạo và
hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật BHXH hiệu quả hơn; góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan và lợi ích
của nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận
văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức
thực hiện luật. Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện Luật bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chương 3: Mục tiêu,
phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp Luật
BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
4
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT
1.1. Khái quát chung về tổ chức thực hiện luật
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện luật
1.1.1.1. Quan niệm về tổ chức thực hiện luật
Trong nghiên cứu này, tổ chức được hiểu theo hai nghĩa
(i) tổ chức trên khía cạnh là các cơ quan có trách nhiệm tổ chức
thực hiện luật và (ii) tổ chức được hiểu là các hoạt động nhằm
triển khai, thực hiện, đưa luật và cuộc sống của nhân dân.
i) Tổ chức là cơ quan tổ chức thực hiện luật
Hiến pháp 2013 quy định rõ Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp pháp của Quốc
hội, có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (Điều 96). Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ, là người đứng
đầu bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc
thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi
toàn quốc (Điều 99).
ii) Tổ chức là các hoạt động tổ chức thực hiện luật
Tổ chức thực hiện luật là một chuỗi hoạt động nằm trong
một chính thể thống nhất, bắt đầu từ hướng dẫn thi hành luật,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật, triển khai, thực hiện, cho
đến kiểm tra, giám sát, và đánh giá, tổng kết việc tổ chức thực
hiện luật. Để triển khai thực hiện pháp luật, Chính phủ ban hành
các Nghị định; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ ban
hành các Thông tư hướng dẫn thi hành pháp luật; Chính quyền
địa phương triển khai thực hiện pháp luật dựa trên các Nghị định
và Thông tư hướng dẫn thi hành pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức thực hiện luật
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục
đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật,
5
mang lại quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên có liên quan. Do
đó, việc tổ chức thực hiện luật có hai đặc điểm cơ bản là (i) đặc
điểm của cơ quan đứng ra tổ chức thực hiện luật, (ii) đặc điểm
của các hoạt động tổ chức thực hiện luật.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức thực hiện luật
1.1.2.1. Mục đích tổ chức thực hiện luật
Tổ chức triển khai thực hiện luật, các văn bản hướng dẫn
thi hành dưới luật một cách thống nhất, đồng bộ và hiệu quả,
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong toàn dân. Nâng cao
nhận thức của toàn dân, các cơ quan, tổ chức về vị trí, vai trò, ý
nghĩa của pháp luật, qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Khắc phục các hiện trạng chưa phù hợp của xã hội, góp phần xây
dựng quan hệ hài hòa, ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.2.2. Yêu cầu tổ chức thực hiện luật
Việc triển khai tổ chức thực hiện luật phải được thực hiện
đồng bộ, gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và
thực thi văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục các hạn chế, thu
hút sự tham gia tích cực của các thành phần có liên quan, việc
triển khai thực thi pháp luật phải có sự kiểm tra, kiểm soát của
các cấp các ngành có liên quan, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật.
1.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện luật
Nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng cơ bản do nhà
nước xây dựng hoặc thừa nhận, là nền tảng của hệ thống pháp
luật. Các nguyên tắc pháp luật là những tư tưởng cơ bản chỉ đạo
toàn bộ hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật của nhà nước
và công dân, tư tưởng xuyên suốt nội dung của hệ thống pháp
luật.
1.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện luật
1.1.3.1. Chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện luật
Pháp luật được ban hành bởi Quốc hội, còn Chính phủ là
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất thực hiện quyền hành
pháp, ban hành các nghị định để hướng dẫn thi hành pháp luật;
các Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành các thông tư để hướng dẫn
chi tiết thi hành luật; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên.
6
1.1.3.2. Chủ thể tham gia tổ chức thực hiện luật
Mọi tổ chức, cá nhân đều là chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật. Nhân dân được quyền giám sát các hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước, giám sát của nhân dân đối với cơ
quan hành chính nhà nước là một trong những phương thức bảo
đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước, bảo
đảm quyền con người, quyền công dân. Nhân dân có thể trực tiếp
thực hiện quyền giám sát, hoặc thông qua các cơ quan đại diện
của mình, thông qua các tổ chức xã hội, mà họ là thành viên.
1.1.4. Các giai đoạn tổ chức thực hiện luật
1.1.4.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng
hàng năm trên cơ sở đường lối, chủ chương của Đảng, chính sách
của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (khoản
1, Điều 31, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, 2015). Để
một vấn đề, chính sách kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh trở
thành Luật, thì cần phải trải qua nhiều công đoạn tổ chức thực
hiện như (i) lập chương trình xây dựng luật, (ii) soạn thảo luật,
(iii) thẩm tra dự án luật, (iv) Ủy ban thường vụ quốc hội xem xét
cho ý kiến về dự án luật, (iv) thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông
qua dự án luật, và (v) công bố luật.
1.1.4.2. Phổ biến giáo dục luật
Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) hiểu theo nghĩa
rộng là công tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn
phục vụ cho việc thực hiện PBGDPL (xây dựng chương trình, kế
hoạch PBGDPL; triển khai chương trình, kế hoạch PBGDPL thông
qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp PBGDPL; hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế
hoạch PBGDPL). Hiểu theo nghĩa hẹp là truyền đạt tinh thần, nội
dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở
họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi của
các quy định pháp luật hiện hành (Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, 2012, tr. 4).
7
1.1.4.3. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật
Sau khi Quốc hội ban hành luật, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm ban hành các Nghị định, Quyết định và Thông tư
hướng dẫn thi hành luật; UBND các cấp trực tiếp tổ chức thực
hiện luật. Để một bộ luật đi vào cuộc sống của người dân, các cơ
quan chức năng sẽ thực hiện nhiều hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật
khác nhau, như chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện luật, lập kế hoạch,
phân công thực hiện và tổ chức triển khai thực hiện luật.
1.1.4.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện luật
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân 2015, Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc
yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý (khoản 1, Điều 2).
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá xử lý
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà
nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
(khoản 1, Điều 3, Luật Thanh tra, 2010).
Kiểm tra là một trong những chức năng của quy trình
quản lý. Thông qua chức năng kiểm tra mà chủ thể quản lý nắm
bắt và điều chỉnh kịp thời các hoạt động để thực hiện tốt mục tiêu
đã xác định. Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả
hoạt động của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập
để phát hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải
pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu.
1.2. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện luật
1.2.1. Mức độ hoàn thiện của luật
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có
mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành
các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các
văn bản do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và
hình thức nhất định (Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, tr.
199). Để đánh giá về một hệ thống pháp luật, xác định mức độ
8
hoàn thiện của nó cần phải dựa vào những tiêu chuẩn được xác
định về mặt lý thuyết, từ đó liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh
thực tế trong mỗi giai đoạn cụ thể, xem xét một cách khách quan
và rút ra những kết luận, làm sáng rõ những ưu điểm và nhược
điểm của hệ thống pháp luật. Có nhiều tiêu chuẩn để xác định
mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật trong đó có bốn
tiêu chuẩn cơ bản là: Tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp
và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật (Giáo trình lý
luận nhà nước và pháp luật, tr. 201).
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính
trị đã xác định rất rõ mục tiêu “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng
tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế
xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của
pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong
sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ
của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Vì thế, có thể xem mục tiêu
của Nghị quyết số 48-NQ/TW là một trong những tiêu chí để
đánh giá mức độ hoàn thiện của luật.
1.2.2. Tổ chức bộ máy và nguồn lực
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH (bổ sung phát triển năm 2011), Hiến pháp năm
2013 đã bổ sung một nguyên tắc mới về tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước ta. Đó là quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây
vừa là quan điểm, vừa là nguyên tắc chỉ đạo công cuộc tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ta trong thời kỳ mới -
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới cả về kinh tế lẫn
chính trị.
1.2.3. Ý thức pháp luật của các bên liên quan
Ý thức pháp luật là nhân tố không thể thiếu trong đời
sống pháp luật của xã hội ở tất cả các giai đoạn phát triển của nó,
9
nhất là từ khi xuất hiện nhà nước pháp quyền. Ý thức pháp luật có
vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật; đồng thời quyết định hiệu quả của việc thực hiện
pháp luật, góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống.
Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là tổng thể những học
thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội
xã hội chủ nghĩa, thể hiện mối quan hệ của con người đối với
pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có,
thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong
hành vi xử sự của con người, cũng như trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội. (Giáo trình
lý luận nhà nước và pháp luật, tr.213).
1.2.4. Sự kiểm soát quá trình tổ chức thực hiện luật
Kiểm soát quá trình tổ chức thực hiện luật là toàn bộ
những hoạt động xem xét, theo dõi, đánh giá, những biện pháp
mà thông qua đó có thể ngăn ngừa, loại bỏ những nguy cơ, những
việc làm sai trái của cơ quan, nhân viên nhà nước trong việc tổ
chức thực hiện luật, bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện luật là
đúng mục đích và đạt được hiệu quả cao nhất có thể.
10
Chương 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về luật bảo hiểm xã hội
2.1.1. Một số khái niệm
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào BHXH.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà
nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải
tham gia.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà
nước tổ chức mà người tham gia tham được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước
có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng
chế độ hưu trí và tử tuất.
2.1.2. Những nội dung chủ yếu của Luật bảo hiểm xã hội
“Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ quốc” (trích từ Chỉ thị số 15-CT/TW ngày
26/5/1997 của Bộ Chính trị).
Trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, Luật Bảo hiểm xã
hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, với một số nội dung chủ yếu
như (i) Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, (ii) Tăng
mức trợ cấp ốm đau, (iii) Bổ sung nhiều chế độ thai sản, (iv) Điều
chỉnh chế độ hưu trí, (v) Đảm bảo bình đẳng trong tham gia bảo
hiểm xã hội, và (vi) Tổ chức thực hiện minh bạch.
11
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện Luật BHXH ở tỉnh Phú Yên
2.2.1. Chủ thể bắt buộc trong tổ chức thực hiện Luật BHXH
2.2.1.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên
Ban đầu khi mới thành lập, từ 4 phòng nghiệp vụ và 6
BHXH huyện, thị xã trực thuộc với 50 cán bộ, công chức, đến nay,
toàn hệ thống có 11 phòng nghiệp vụ, 9 BHXH huyện, thị xã và
thành phố với hơn 200 cán bộ, công chức.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên có tất cả là 11 phòng trực
thuộc, với tổng số nhân sự là 78 người, số lượng nhân sự Phòng
giám định BHYT chiếm số lượng đông nhất với 14 người (với tỷ lệ
17,95%), còn phòng có số lượng nhân sự ít nhất là Phòng tổ chức
cán bộ với 04 người (với tỷ lệ 5,13%).
2.2.1.2. Sở Lao động thương binh và xã hội
Trong lĩnh vực BHXH, Sở LĐTB&XH có trách nhiệm
hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp, chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới, chính sách
tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức quản lý và sử dụng nguồn
lao động; thông tin thị trường lao động; chính sách việc làm đối
với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật,
người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà,
lao động dịch chuyển; cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử
dụng sổ lao động. Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc,
BHXH tự nguyện theo thẩm quyền; Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
thẩm định điều kiện tạm dừng đóng BHXH bắt buộc để UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
2.2.1.3. Ủy ban nhân dân các cấp
Theo tinh thần của Nghị quyết số 21-NQ/TW của của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020, các cấp ủy đảng lãnh đạo
UBND phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH tổ chức thực hiện tốt
12
công tác BHXH, BHYT trên địa bàn. Tại Chỉ thị số 05/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện chính sách
BHXH và BHYT, đã quy định chi tiết trách nhiệm của UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2.2. Chủ thể tham gia tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã
hội
Cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên quản lý trực tiếp các đối
tượng tham gia BHXH, BHYT và BHTN trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Đối tượng tham gia BHXH gồm có người lao động và người sử
dụng lao động đang làm việc trong các thành phần (i) Đơn vị
hành chính nhà nước, (ii) Doanh nghiệp nhà nước, (iii) Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, (iv) Hợp tác xã, và (v) Hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác.
2.2.3. Hoạt động tổ chức thực hiện Luật BHXH ở Phú Yên
2.2.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020, Tỉnh Ủy, Hội đồng nông
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên đã triển khai nhiều văn bản
chỉ đạo thực hiện, cụ thể như (i) Nghị quyết số: 61/2012/NQ-
HĐND về “Nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm
2013”, trong đó, một trong những chỉ tiêu quan trọng của năm
2013 là “70% dân cư đóng BHYT và 11% lao động đóng BHXH trên
tổng số lao động đang làm việc”; (ii) Tỉnh Ủy Phú Yên ban hành Kế
hoạch số: 36-KH/TU về “Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của
Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020”; và (iii) UBND tỉnh
Phú Yên đã ban hành Kế hoạch số 46/KH-UBND về “Thực hiện Kế
hoạch số 36-KH/TU, ngày 06/01/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020”.
13
2.2.3.2. Phổ biến, giáo dục Luật bảo hiểm xã hội
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách,
pháp luật BHXH, cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên đã chủ động phối
hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức nhiều chương trình
tuyên truyền, phổ biến Luật BHXH, giúp cho người lao động nhận
thức rõ mục đích, ý nghĩa và những quy định mới về BHXH, Bảo
hiểm xã hội Phú Yên đã kết hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh Phú Yên để tổ chức nhiều chương trình tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên, cụ
thể là (i) Sở Y tế, (ii) Sở Giáo dục và Đào tạo, (iii) Liên đoàn lao
động tỉnh, (iv) Sở Thông tin và Truyền thông, (v) Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, (vi) Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, (vii)
Sở Tư pháp, (viii) Liên minh các Hợp tác xã, (ix) Hội Nông dân, (x)
Hội Liên hiệp Phụ nữ, (xi) Tỉnh Đoàn Phú Yên, (xii) Hội Nhà Báo
tỉnh, (xiii) Bưu điện tỉnh, (xiv) Cục thuế tỉnh, (xv) Công an tỉnh,
(xvi) Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, (xvi) Trung tâm truyền thông giáo
dục sức khỏe tỉnh, (xvii) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
(xviii) Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, và (xix) Báo
Phú Yên.
2.2.3.3. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
Để các chính sách BHXH được triển khai đồng bộ và có
hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Yên, UBND tỉnh Phú Yên đã ban
hành nhiều văn bản chỉ đạo cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ
chức triển khai thực hiện pháp luật BHXH. Tại Kế hoạch số
105/KH-UBND ngày 30/7/2015, UBND tỉnh Phú Yên đã giao
nhiệm vụ cho 16 Sở, ban, ngành cùng phối hợp tổ chức thực hiện
tốt Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 02/4/2015 của Thủ tướng Chính
phủ. Đối với các hoạt động nghiệp tại cơ quan BHXH tỉnh Phú
Yên, hàng năm BHXH tỉnh đều xây dựng các chương trình hành
động cho các phòng nghiệp vụ của BHXH tỉnh, giao chỉ tiêu thu,
chi cho các phòng BHXH huyện, cụ thể như tại Quyết định số
14
166/QĐ-BHXH, ngày 10/5/2016 của Giám đốc BHXH tỉnh Phú
Yên “về việc giao dự toán thu, chi năm 2016”.
2.2.3.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật
BHXH
Công tác kiểm tra, giám sát luôn được BHXH tỉnh Phú Yên
chú trọng trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật BHXH,
ngoài các đợt kiểm tra, giám sát chuyên ngành, BHXH tỉnh Phú
Yên còn phối hợp với các sở, ban, ngành và đoàn thể của tỉnh tổ
chức thực hiện nhiều đợt kiểm tra, mang lại nhiều kết quả tích
cực (Báo cáo số 01/BC-BHXH, ngày 04/01/2017 của BHXH tỉnh
Phú Yên).
2.3. Nhận xét về tổ chức thực hiện Luật BHXH ở Phú Yên
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả đạt được
a) Công tác xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo triển
khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và pháp luật
BHXH.
b) Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật Bảo
hiểm xã hội.
c) Công tác phối hợp thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội
d) Kết quả phát triển đối tượng tham gia và giải quyết chế
độ BHXH
Năm 2016 với tổng số đối tương tham gia BHXH bắt buộc
là 53.225 người, cao hơn so với kế hoạch là 106 người và cao hơn
so với thực hiện năm 2015 là 3.945 người, tương ứng với tỷ lệ
tăng là 8,01%, tăng so với thực hiện năm 2014 là 5.025 người,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,43%.
Tổng thu tiền đóng BHXH bắt buộc của năm 2016 đạt
631.418 triệu đồng , tăng so với kế hoạch là 631 triệu đồng, còn
so với thực hiện năm 2015 thì năm 2016 tăng 56.379 triệu đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,80%, còn so với thực hiện năm 2014
thì năm 2016 tăng hơn 71.389 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
15
tăng là 12,84%. Điều này cũng phản ánh đúng theo mức tăng của
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Năm 2016, hệ thống BHXH tỉnh đã giải quyết chế độ
BHXH dài hạn cho 895 người, trợ cấp BHTN cho 3.161 người, trợ
cấp BHXH một lần cho 3.921 người, trợ cấp ốm đau cho 7.422
người, trợ cấp thai sản cho 4.057 người, và trợ cấp nghỉ dưỡng
sức – phục hồi sức khỏe cho 1.795 người.
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả
a) Nguyên nhân chủ quan
Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT) là hai chính
sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã
hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn
định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội, là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động thực hiện chính sách BHXH, BHYT của Đảng và
Nhà nước trên địa bàn tỉnh; do đó, đã tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức.
b) Nguyên nhân khách quan
Từ thực tế cho thấy, đông đảo NLĐ trong DN chưa được
đăng ký tham gia BHXH, hoặc đã tham gia nhưng không được DN
đóng đủ tiền BHXH, tuy nhiên, NLĐ chưa thể đứng ra bảo vệ, yêu
cầu người SDLĐ đăng ký tham gia BHXH. Từ khi các sở, ban,
ngành và đoàn thể ở địa phương tích vực vận động, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục và giám sát, kiểm tra thường xuyên đã giúp
cho thành phần NLĐ này được tham gia BHXH.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Số nợ BHXH, BHTN hàng năm tuy có giảm nhưng chiếm tỷ
trọng còn lớn (bình quân 3 năm: 2013, 2014, 2015 là 4,4% trên
tổng số phải thu), số nợ này tập trung chủ yếu ở khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện tượng chiếm dụng quỹ, tình trạng
16
nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHTN vẫn là vấn đề bức xúc, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, các chế tài xử
lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân chưa có hiệu quả nên làm
giảm quá trình hiện thực hóa Nghị quyết 21-NQ/TW vào thực
tiễn cuộc sống.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển
DN ở tỉnh còn hạn chế, manh mún, số lao động ít, tác động trực
tiếp đến việc tăng số người tham gia BHXH. Tình trạng nợ đóng,
trốn đóng BHXH là do chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, nhiều
trường hợp phát hiện nhưng chưa xử lý kịp thời do số lượng cán
bộ thanh tra ít, việc chấp hành quyết định xử phát chưa nghiêm.
Bên cạnh đó, NLĐ cũng biết rõ về trách nhiệm và quyền lợi của
mình khi tham gia BHXH, và thật sự rằng hầu hết NLĐ đều muốn
tham gia BHXH, nhưng vẫn còn rất nhiều NLĐ chưa được tham
gia BHXH. Điều này xuất phát từ tâm lý ‘sợ mất việc, có việc làm là
đã tốt rồi‘ của NLĐ.
b) Nguyên nhân khách quan
Thực trạng DN gặp khó khan, thua lỗ, phá sản tác động rất
lớn đến nhu cầu lao động trong tỉnh, dẫn đến việc phát triển đối
tượng tham gia BHXH gặp nhiều khó khăn, đồng thời, ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình thu hồi nợ đọng BHXH, BHTN, đặc biệt
là những DN đã và đang làm thủ tục phá sản DN.
17
Chương 3:
MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Phương hướng, mục tiêu tổ chức thực hiện Luật bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên
3.1.1. Mục tiêu tổ chức thực hiện Luật BHXH ở tỉnh Phú Yên
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất
nước, bảo vệ tổ quốc. Do đó, công tác tổ chức thực hiện Luật
BHXH giữ vai trò quan trọng trong suốt quá trình đưa Luật BHXH
vào đời sống của NLĐ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên liên quan, mang lại lợi ích cho xã hội và đất nước.
Đẩy mạnh công tác tổ chức, triển khai thực hiện Luật
BHXH, các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật một cách thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
BHXH trong toàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của NLĐ, các cơ quan,
tổ chức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của pháp luật BHXH, qua đó nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật BHXH của các bên liên quan. Khắc
phục các hiện trạng chưa phù hợp của NLĐ, người SDLĐ, các tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn tỉnh Phú Yên, góp phần xây
dựng quan hệ hài hòa, ổn định và phát triển của xã hội, vì lợi ích
hợp pháp của các bên có liên quan.
Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 35% lực lượng lao
động trong toàn tỉnh Phú Yên tham gia BHTN và 50% lực lượng
lao động tham gia BHXH bắt buộc.
3.1.2. Phương hướng tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Để đảm bảo mục đích tổ chức thực hiện Luật BHXH trên
địa bàn tỉnh Phú Yên, đưa pháp luật BHXH đi vào cuộc sống của
người dân nói chung và của NLĐ nói riêng, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên có liên quan, đòi hỏi tỉnh Phú Yên phải
có phương hướng rõ ràng trong công tác tổ chức thực hiện Luật
18
BHXH.
Thứ nhất, tập trung thực hiện một cách đồng bộ các chỉ
đạo của Trung ương như (i) Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày
26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường thực hiện
đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội”, (ii) Nghị định số 21/2016/NĐ-CP ngày 31/3/2016
của Chính phủ về “Quy định việc thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội”, (iii) Chỉ thị số 05/CT-TTg
ngày 02/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế”, và (iv) Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế”.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật BHXH đến toàn dân, thu hút tất cả các đối lượng lao
động thuộc các thành phần kinh tế tích cực tham gia BHXH.
Thứ ba, liên tục tổ chức các đợt giám sát, kiểm tra việc
thực hiện Luật BHXH tại các DN, các đơn vị BHXH trong toàn tỉnh,
nhằm đảm bảo việc thực thi pháp luật BHXH được đồng bộ, chính
xác và kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế của các đơn vị.
Thứ tư, chú trọng công tác tập huấn, huấn luyện nâng cao
trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tuyên truyền, cán bộ
trực tiếp làm việc với người dân, người lao động và người SDLĐ.
Thứ năm, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để
giải quyết kịp thời các vấn đề của DN, tổ chức, đơn vị trong toàn
tỉnh, đồng thời, giải quyết kịp thời các chính sách, chế độ BHXH
cho người dân, người lao động.
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm
xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội
Nhằm đẩy mạnh hoạt động phát triển đối tương tham gia
BHXH, thực hiện có hiệu quả Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú
Yên, UBND tỉnh Phú Yên đã ban hành Kế hoạch số 38/KH-UBND
ngày 08/3/2017 về “Thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg của Thủ
19
tướng Chính phủ tăng cường thực hiện đồng bộ các nhóm giải
pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH”, theo đó các sở, ban,
ngành và đoàn thể của tỉnh phối hợp tổ chức và triển khai thực
hiện đồng bộ các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia
BHXH theo Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Hàng năm, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên có ban hành
Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh, đã
đưa chỉ tiêu phát triển phát triển đối tượng tham gia BHXH vào
nghị quyết, cụ thể cho năm 2016 là 16,5% người lao động đang
làm việc trong nền kinh tế tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên,
HĐND tỉnh chưa cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để phát triển
mục tiêu phát triển BHXH. Do đó, việc gắng chặt chỉ tiêu cụ thể
với các nhiệm vụ, giải pháp là cần thiết, nhờ đó, giúp cho các sở,
ban, ngành và đoàn thể có định hướng xây dựng các văn bản
hướng dẫn, và chỉ đạo thực hiện xác với yêu cầu đặt ra của từng
năm.
Trên cơ sở các Nghị quyết của HĐND, Tỉnh ủy, và các văn
bản của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện về phát triển công tác
BHXH của tỉnh. Đây là cơ sở vững chắc để các sở, ban, ngành,
đoàn thể trong tỉnh làm cơ sở phối hợp, tổ chức, triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác BHXH. Chính yếu tố này đã giúp cho
việc thực hiện Luật BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên đạt được
nhiều kết quả tích cực.
3.2.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt buộc
trong tổ chức thực hiện Luật bảo hiểm xã hội
Để đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia
BHXH, thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh
Phú Yên, việc kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt
buộc trong tổ chức thực hiện Luật BHXH là vô cùng quan trọng và
thiết yếu.
Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ động xây
dựng chương trình, quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
20
buộc, BHTN để đôn đốc, đề nghị đơn vị, DN tham gia BHXH bắt
buộc đầy đủ cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Kết nối thông
tin, dữ liệu với các sở, ban, ngành liên quan để quản lý được đơn
vị, DN đang hoạt động, thành lập mới; NLĐ đang làm việc thuộc
diện tham gia BHXH bắt buộc. Xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông
từ tỉnh đến huyện và cơ sở, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử
đối với tất cả các hoạt động trong lĩnh vực BHXH.
Triển khai đồng bộ có hiệu quả các hình thức thông tin,
tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHTN. Thực hiện thanh
tra chuyên ngành việc đóng BHXH, trong đó tập trung thanh tra
các đơn vị, DN đang cố tình trốn đóng, nợ đóng BHXH, chưa tham
gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt
buộc, BHTN.
Đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện, chuyển đổi tác phong
phục vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hệ
thống quản lý BHXH; cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa
quy trình nghiệp vụ đảm bảo việc giải quyết các chế độ BHXH đầy
đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật.
Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Đẩy
mạnh hoạt động quản lý, khai trình lao động của các DN, đề nghị
các DN thực hiện việc khai trình lao động đúng theo quy định của
pháp luật, và thông tin kịp thời về tình hình lao động của các DN
cho cơ quan BHXH tỉnh và các sở, ngành có liên quan. Sử dụng
phần mềm quản lý lao động của Bộ LĐ-TB&XH, tạo điều kiện
thuận lợi cho các DN trong việc khai trình, cập nhật tình hình biến
động lao động trong DN và kết nối với cơ sở dữ liệu của cơ quan
BHXH để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHTN.
Phối hợp với cơ quan BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan
tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đối thoại chính sách pháp luật về
BHXH, trong đó tập trung vào các hoạt động đối thoại chính sách
với NLĐ, người SDLĐ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về
BHXH, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các
đơn vị, DN cố tình trốn đóng, nợ đóng BHXH.
Đối với UBND huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh:
Chủ động xây dựng các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
21
BHXH, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm
đạt được chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH của đơn vị.
Đẩy mạnh hoạt động phối hợp với các ngành chức năng trong
kiểm tra, thanh tra các DN có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH;
chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH và các phòng liên quan phối hợp với cơ
quan BHXH thực hiện các giải pháp quản lý số DN đang hoạt động
tại địa phương, số lao động đang làm việc và số lao động thuộc
diện phải tham gia BHXH bắt buộc.
3.2.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục về Luật bảo hiểm xã
hội
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về BHXH đóng vai
trò quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện Luật BHXH, công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật càng phong phú và đa dạng
sẽ thúc đẩy quá trình phát triển đối tượng tham gia BHXH càng
cao, góp phần thực hiện có hiệu quả pháp luật BHXH trên địa bàn
tỉnh. Để hoạt động phổ biến, tuyên truyền có hiệu quả thì cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và đoàn thể của
tỉnh, cụ thể là (i) Báo Phú Yên, Đài phát thanh – truyền hình Phú
Yên, Trung tâm truyền hình Việt Nam khu vực Miền trung – Tây
nguyên; (ii) Liên đoàn Lao động tỉnh; (iii) Ban Quản lý Khu công
nghiệp tỉnh; và (iv) Đài phát thanh các huyện.
3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện Luật bảo hiểm xã hội
Hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra là vô cùng quan
trọng, phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên,
liên tục thì việc tổ chức thực hiện Luật BHXH mới được đảm bảo
và Luật BHXH mới đi vào đời sống của người dân, NLĐ. Đối với cơ
quan BHXH tỉnh thì tập trung vào các đợt thanh tra chuyên ngành
đối với các DN, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh
để các chính sách BHXH được thực thi hiệu quả và đúng theo các
quy định của pháp luật.
Hàng năm, cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên đều ban hành
Quyết định về việc giao kế hoạch kiểm tra đối với các cơ quan,
đơn vị, đại lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đây là hoạt động vô cùng
thiết thực, mang lại nhiều kết quả tích cực trong việc đảm bảo các
22
chính sách BHXH được thực hiện đúng pháp luật tại các cơ quan,
đơn vị và DN. Qua kết quả kiểm tra đã giúp cho cơ quan BHXH
tỉnh gia tăng số lượng lao động tham gia BHXH, giảm nợ đóng
BHXH, và phát hiện, sửa chữa những vi phạm của đơn vị, DN. Do
đó, cơ quan BHXH tỉnh cần tiếp tục phát huy công tác thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành để việc tổ chức thực hiện Luật BHXH được
hiệu quả ngày càng cao.
3.2.5. Các giải pháp khác
3.2.5.1. Cải cách thủ tục hành chính
Quán triệt phương châm “chuyển đổi phong cách hành
chính sang tác phong phục vụ”, BHXH cũng tăng cường đào
tạo, bố trí cán bộ các phòng chuyên môn phối hợp giao nhận
hồ sơ tại bộ phận một cửa nhằm nâng cao hiệu quả làm việc
của bộ phận này, tránh gây ùn tắc khi đối tượng đến nộp hồ sơ
đông. Hầu hết các hồ sơ đều được xử lý, giải quyết nhanh chóng
chính xác, giao trả đối tượng đúng hẹn. Đặc biệt, BHXH tỉnh cũng
đã chỉ đạo triển khai phòng một cửa, thực hiện cải cách hành
chính theo hướng phân cấp, phân quyền cho BHXH các huyện,
thành phố.
3.2.5.2. Đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch,
luân chuyển, đào tạo và gắn chặt chẽ với đánh giá, sử dụng cán
bộ. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm,
tinh thần và tác phong phục vụ đối tượng để mỗi cán bộ, công
chức thực sự yêu ngành, yêu nghề, có thái độ phục vụ đúng đắn.
Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về đạo đức, lối sống của cán bộ, công
chức, viên chức trong ngành. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
23
KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước, góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất
nước, bảo vệ tổ quốc. Do đó, công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH là
vô cùng quan trọng và thiết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của NLĐ, đưa Luật BHXH vào đởi sống của người dân.
Tuy nhiên, việc phát triển đối tượng tham gia BHXH ở các
đơn vị, DN, đặc biệt là DN ngoài quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn,
số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc chưa tương xứng với số
lượng lao động thuộc diện tham gia BHXH của DN. Điều này đã làm
mất đi quyền và lợi ích hợp pháp của một số lượng khá lớn NLĐ
đang làm việc tại các DN ngoài quốc doanh. Chính vì thế, Bộ Chính trị
đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012 – 2020”. Từ đó, làm tiền đề cho công cuộc đẩy mạnh các hoạt
động BHXH trong toàn nền kinh tế, góp phần rất lớn cho việc ra đời
của Luật BHXH sửa đổi năm 2014, với nhiều điểm mới, nâng cao giá
trị của các chính sách BHXH, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
liên quan, đồng thời giúp cho công tác tổ chức thực hiện Luật BHXH
trên toàn quốc nói chung, địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng được thuận
lợi và hiệu quả hơn.
Trên cơ sở các chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương, cơ
quan BHXH tỉnh Phú Yên đã tổ chức được nhiều chương trình
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BHXH, các chính
sách BHXH, quyền và lợi ích của NLĐ trong việc tham gia BHXH;
đồng thời, cơ quan BHXH tỉnh cũng đã phối hợp với các sở, ban,
ngành đoàn thể để thực hiện các chương trình tuyên truyền
chuyên sâu theo từng đối tượng NLĐ, người SDLĐ. Nhờ đó, giúp
cho NLĐ cũng như người SDLĐ nắm rõ các quyền và nghĩa vụ của
mình trong việc tham gia BHXH, góp phần gia tăng đối tượng
tham gia BHXH qua các năm.
Song song với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính
sách BHXH là các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của
24
cơ quan BHXH và các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành với sự
phối hợp giữa cơ quan BHXH và các sở, ngành có liên quan. Qua
công tác thanh tra, kiểm tra đã giúp cho cơ quan chỉnh đốn được
những sai phạm của các DN, như không đóng đầy đủ số tiền tham
gia BHXH, không tham gia BHXH đầy đủ cho các lao động trong
DN, cũng như trốn đóng BHXH.
Thông qua nhiều hoạt động tổ chức, thực hiện chính sách
pháp luật về BHXH, ngành BHXH tỉnh Phú Yên đã đạt được những
kết quả tích cực, từ công tác xây dựng và ban hành văn bản chỉ
đạo đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
BHXH, cũng như công tác phối hợp thực hiện giữa cơ quan BHXH
tỉnh với các sở, ban, ngành trong toàn tỉnh. Nhờ đó mà kết quả
phát triển đối tượng lao động tham gia BHXH bắt buộc của tỉnh
Phú Yên tăng đều qua các năm, với năm 2013 là 47.152 người,
năm 2014 là 48.200 người, năm 2015 là 49.280 người, và năm
2016 là 53.225 người. Đồng thời, cơ quan BHXH tỉnh cũng thực
hiện tốt các chế độ dành cho người lao động, như năm 2016 giải
quyết chế độ BHXH dài hạn cho 895 lao động, trợ cấp BHTN cho
3.161 lao động, trợ cấp BHXH một lần cho 3.921 lao động, trợ cấp
ốm đau cho 7.422 lao động, trợ cấp thai sản cho 4.057 lao động,
và trợ cấp nghỉ dưỡng sức – phục hồi sức khỏe cho 1.795 lao
động.
Từ những kết quả đạt được và đánh giá thực trạng tổ
chức thực hiện Luật BHXH, nghiên cứu này xác định được
phương hướng, mục tiêu tổ chức thực hiện Luật BHXH trên địa
bàn tỉnh Phú Yên, và đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực
hiện Luật BHXH, cụ thể là (i) giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp
luật về BHXH, (ii) kiện toàn, nâng cao năng lực của các chủ thể bắt
buộc trong tổ chức thực hiện Luật BHXH, (iii) tăng cường phổ
biến, giáo dục về Luật BHXH, (iv) tăng cường giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Luật BHXH, (v) cải cách thủ tục hành
chính, và (vi) đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_to_chuc_thuc_hien_luat_bao_hiem_xa_hoi_tren.pdf