Đội ngũ viên chức có vai trò rất quan trọng trong công cuộc
cải cách hành chính hiện nay ở nƣớc ta, công tác tuyển dụng viên
chức luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm
Luận văn đã đi vào phân tích làm rõ về thực trạng đội ngũ
viên chức, những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế công tác tuyển
dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên
Giang và những nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở lý luận, phân tích
từ thực tiễn và đƣa ra đƣợc những giải pháp hoàn thiện công tác
tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh
Kiên Giang, góp phần nâng cao năng lực đội ngũ viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc sở y tế tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 .. .... 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
HỒ MINH HẢI 
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC 
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 
THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH KIÊN GIANG 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 
Luận văn đƣợc hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Thành Can 
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải 
 Phản biện 2: TS. Tần Xuân Bảo 
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn 
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. 
 Địa điểm: phòng 207, Nhà A, Học viện Hành chính 
Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. 
 Thời gian: vào hồi 9 giờ 30’, ngày 20 tháng 7 năm 2017. 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành 
chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học 
viện Hành chính Quốc gia. 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài luận văn 
Cùng với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung, 
đội ngũ viên chức ngành Y tế nói riêng có vai trò quan trọng trong sự 
nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc, là yếu tố quyết định cho sự 
thành bại của mọi cuộc cách mạng. 
Từ thực tiển hơn 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của 
Đảng, đội ngũ viên chức ngành Y tế ngày càng đƣợc nâng cao về 
chất lƣợng và số lƣợng, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và 
chăm sóc sức khỏe Nhân dân, phát triển đất nƣớc, góp phần cho cả hệ 
thống chính trị không ngừng lớn mạnh. 
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ 
Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân 
dân trong tình hình mới đã nhận định những đóng góp tích cực của 
đội ngũ công chức, viên chức ngành y tế, đồng thời cũng chỉ rõ 
những bất cập, yếu kém và nguyên nhân chính những yếu kém. 
Vì vậy trong những năm qua, các ngành, các cấp đã ban hành 
nhiều giải pháp đồng bộ để khắc phục những bất cập và yếu kém 
trên, một trong những giải pháp là đào tạo, thu hút, tuyển dụng đội 
ngũ viên chức có năng lực đáp ứng về tiêu chuẩn, trình độ chuyên 
môn để bố trí trong các đơn vị sự nghiệp của ngành. Tuy nhiên, công 
tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp của ngành Y tế vẫn 
còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ: tuyển dụng chƣa theo vị trí việc làm, 
chƣa xây dựng đƣợc khung năng lực của từng vị trí việc làm để làm 
cơ sở tuyển dụng; chƣa có phƣơng pháp khoa học để xác định năng 
lực và kỹ năng thực tiễn của ngƣời đƣợc tuyển dụng; quy trình tuyển 
 2 
dụng còn mất nhiều thời gian; năng lực đội ngũ công chức, viên chức 
làm công tác tuyển dụng còn hạn chế; việc xét tuyển chƣa đánh giá 
đúng năng lực ngƣời đƣợc tuyển dụng, còn chú trọng bằng cấp, bảng 
điểm, kết quả học tậpChƣa áp dụng công nghệ thông tin vào công 
tác tuyển dụng. 
Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của 
Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính 
nhà nƣớc giai đoạn 2016 – 2020 đã đề ra 4 nhiệm vụ cải cách hành 
chính nhà nƣớc giai đoạn 2016 – 2020, xác định 1 trong 4 nhiệm vụ 
trọng tâm là xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ viên chức, 
trong đó quy định về đổi mới phƣơng thức tuyển dụng công chức, 
viên chức. 
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, nên tác giả 
chọn đề tài: “tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp 
thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ 
Quản lý công. 
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 
Tuyển dụng viên chức là vấn đề quan trọng nhằm xây dựng 
và phát triển đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp. Nhiều đề tài 
luận văn thạc sĩ, bài viết, công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu 
về tuyển dụng viên chức, có thể liệt kê một số luận văn thạc sĩ, bài 
viết, công trình khoa học nhƣ sau: 
- Trần Anh Tuấn: “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức 
trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, (số 
5). 
- Bùi Thị Trà Ly: “Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng 
tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng 
hiện nay”,  
 3 
- Luận văn thạc sĩ Luật học “Tuyển dụng viên chức tại các 
đơn vị sự nghiệp ở nƣớc ta”, của tác giả Nguyễn Huy Hoàng. 
- Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Tuyển dụng viên chức cho 
các trƣờng cao đẳng công lập tại thành phố Cần Thơ”, của tác giả 
Châu Minh Tân. 
Nhìn chung, chƣa có đề tài nghiên cứu tuyển dụng viên chức 
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
3. Mục đích và nhiệm vụ luận văn 
3.1. Mục đích 
- Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận và thực tiễn về tuyển 
dụng trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. Đề 
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng viên chức 
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
3.2. Nhiệm vụ 
- Hệ thống cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức. 
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng viên 
chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng 
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu công 
tác tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế 
tỉnh Kiên Giang. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
Đề tài tập trung vào công tác tuyển dụng viên chức trong các 
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
 4 
Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 
2013-2016 và định hƣớng đến năm 2020. 
 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của 
luận văn 
5.1. Phƣơng pháp luận 
Dựa trên cơ sở lý luận về khoa học tổ chức nhân sự, khoa 
học quản lý, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trƣơng của Đảng 
và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về công tác tuyển dụng viên 
chức. 
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số 
phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp. 
Phƣơng pháp thống kê. 
 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu có thể sẽ là cơ sở tham khảo 
cho các nhà quản lý, nhà khoa học nghiên cứu xây dựng các văn bản 
quy định về công tác tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự 
nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
 Về thực tiển: Đánh giá đƣợc thực trạng và đề ra các giải pháp 
hoàn thiện công tác tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp 
thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
7. Cơ cấu của luận văn 
 Cơ cấu của luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 
chƣơng: 
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức trong các 
đơn vị sự nghiệp y tế. 
 Chƣơng 2: Thực trạng tuyển dụng viên chức trong các đơn 
vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
 5 
Chƣơng 3: Định hƣớng, giải pháp hoàn thiện công tác tuyển 
dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế tỉnh 
Kiên Giang. 
Chương 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG 
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ 
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập 
 Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm 
quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội 
thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung 
cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc [35]. 
1.1.2. Viên chức 
Điều 2 Luật Viên chức quy định: “Viên chức là công dân 
Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự 
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ 
lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 
1.1.3. Tuyển dụng 
Thuật ngữ tuyển dụng đƣợc hiểu nhƣ là một quá trình để tìm 
đƣợc ngƣời để đƣa vào tổ chức hay chuyển từ nguồn nhân lực (nguồn 
lao động xã hội nói chung và nguồn lao động tiềm năng của tổ chức) 
để đƣa vào tổ chức [18, tr.410]. 
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn từ 
nhiều nguồn khác nhau những ngƣời đủ khả năng đảm nhận những 
công việc nhất định của tổ chức [18, tr.451]. 
 6 
1.1.4. Tuyển dụng viên chức 
Luật Viên chức quy định rất cụ thể: “Tuyển dụng là việc lựa 
chọn ngƣời có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức 
trong đơn vị sự nghiệp công lập”. 
1.1.5. Tiêu chí đảm bảo hoạt động trong tuyển dụng viên 
chức 
Để tuyển dụng có chất lƣợng cần phải đảm bảo các hoạt động 
cơ bản sau [18, tr.452]: 
- Xác định đúng nguồn tuyển dụng. 
- Tuân thủ các nguyên tắc tuyển dụng. Xác định các bƣớc 
trong quy trình tuyển dụng. 
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng và lựa chọn đúng ngƣời 
vào tuyển dụng 
- Lựa chọn phƣơng pháp chọn ngƣời phù hợp. 
- Hạn chế tối đa các sai sót trong tuyển dụng: 
- Chú trọng đến quá trình tập sự, kèm cặp ngƣời mới tuyển 
- Đảm bảo thời gian và chi phí phù hợp cho tuyển dụng.. 
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC 
1.2.1. Văn bản quản lý nhà nƣớc về tuyển dụng viên chức 
 Luật Viên chức và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật. Các 
Thông tƣ của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định ngạch, tiêu chuẩn 
chức danh nghề nghiệp và quy định phân cấp việc tuyển dụng, sử 
dụng và quản lý viên chức của các tỉnh. 
1.2.2. Quy định về tuyển dụng viên chức 
 Quy trình tuyển dụng viên chức theo Luật Viên chức và các 
văn bản hƣớng dẫn thi hành luật, bao gồm: 
 7 
1.2.2.1. Điều kiện tuyển dụng 
1.2.2.2. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức 
 1.2.2.3. Phương thức tuyển dụng viên chức 
1.2.2.4. Quy trình tuyển dụng viên chức 
1.2.2.4. Giám sát việc tuyển dụng viên chức 
1.3. SỰ CẦN THIẾT TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC 
Tuyển dụng viên chức là việc làm thƣờng xuyên của các đơn 
vị sự nghiệp công lập trên cơ sở chỉ tiêu số lƣợng ngƣời làm việc 
đƣợc giao, cơ cấu tổ chức và nhu cầu thực tế của đơn vị, nhằm tìm 
kiếm, bổ sung nguồn nhân lực mới cho đơn vị và thay thế những viên 
chức đã nghỉ hƣu, thôi việc, chuyển công tác kháchoặc đơn vị có 
thay đổi về quy mô, lĩnh vực hoạt động, để ổn định, duy trì hoạt động 
của đơn vị, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của đơn vị. 
 1.4. KINH NGHIỆM TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI 
MỘT SỐ TỈNH 
Công tác tuyển dụng viên chức là việc làm cần thiết của các 
đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho quá 
trình hoạt động đƣợc thông suốt và hiệu quả. Vì vậy, tác giả đã 
nghiên cứu kinh nghiệm của 3 tỉnh, thành phố: Cà Mau, Bình Thuận 
và thành phố Cần Thơ. Quan nghiên cứu đã rút ra bài học kinh 
nghiệm tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y 
tế tỉnh Kiên Giang. 
Tiểu kết chƣơng 1 
Chƣơng 1 đã khái quát cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức 
nƣớc theo Luật Viên chức và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. 
Nghiên cứu kinh nghiệm tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự 
nghiệp y tế của 3 tỉnh, thành phố: Cà Mau, Bình Thuận, Cần Thơ để 
 8 
rút ra bài học kinh nghiệm trong tuyển dụng viên chức các đơn vị sự 
nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
Chương 2: 
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC 
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TỈNH KIÊN GIANG 
 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG 
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Kiên Giang 
Kiên Giang là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, thuộc 
vùng đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên là 6.346,26 km2. 
Tỉnh có hơn 105 hòn đảo lớn, nhỏ, đảo lớn nhất là huyện đảo Phú 
Quốc với diện tích 589,36 km2. 
Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành 
phố, 1 thị xã và 11 huyện đồng bằng; toàn tỉnh có 145 đơn vị hành 
chính cấp xã, trong đó có 118 xã, 15 phƣờng, và 12 thị trấn. 
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 
Những năm qua kinh tế tỉnh Kiên Giang có tốc độ tăng 
trƣởng khá, GRDP bình quân và thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng 
so với năm 2010. Tỷ lệ thất nghiệp giảm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã 
hội thay đổi rõ rệt về giao thông, điện lƣớng quốc gia. 
 Lĩnh vực Y tế luôn đƣợc tỉnh Kiên Giang quan tâm, không 
ngừng đầu tƣ phát triển: Thời gian qua ngành y tế của tỉnh đã đƣợc 
quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu 
phục vụ trong công tác khám và điều trị. 
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội Kiên Giang có phát 
triển, nhƣng chƣa xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Những hạn 
chế, tồn tại nêu trên chủ yếu là do trình độ, năng lực, kiến thức của 
 9 
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, trong đó có đội 
ngũ viên chức ngành y tế. 
2.2. HỆ THỐNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ Y 
TẾ TỈNH KIÊN GIANG 
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy 
Toàn tỉnh Kiên Giang có 197 đơn vị sự nghiệp y tế có tƣ 
cách pháp nhân, theo phân cấp quản lý nhƣ sau: 
2.2.1.1. Có 2 Bệnh viện tuyến tỉnh 
2.2.1.2. Có 9 Trung tâm tuyến tỉnh 
2.2.1.3. Đơn vị trực thuộc Sở Y tế tuyến huyện 
- Có 15 Trung tâm Y tế cấp huyện 
- Có 11 Bệnh viện đa khoa cấp huyện. 
2.2.1.4. Đơn vị trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa 
gia đình 
- Tuyến tỉnh: Trung tâm Tƣ vấn dịch vụ Kế hoạch hóa gia 
đình. 
- Tuyến huyện: có 15 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia 
đình cấp huyện. 
2.2.1.5. Đơn vị trực thuộc Bệnh viện đa khoa cấp huyện 
Có 14 Phòng Khám Đa khoa khu vực 
2.2.1.6. Đơn vị trực thuộc Trung tâm y tế cấp huyện 
Có 130 Trạm Y tế cấp xã. 
2.2.2. Số lƣợng, chất lƣợng, công chức, viên chức trong 
các đơn vị sự nghiệp. 
2.2.2.1. Về số lượng 
Số lƣợng ngƣời làm việc (biên chế) đƣợc giao năm 2013 là 
6.604, hiện có là 5.476 đến năm 2016 biên chế đƣợc giao là 7.092 
biên chế, hiện có là 6.403 ngƣời. 
 10 
2.2.2.2. Về chất lượng viên chức có trình độ đào tạo, bồi 
dưỡng và giữ ngạch từ cán sự hoặc tương đương trở lên 
- Viên chức có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên: 
Tiến sĩ, CKII: 56 ngƣời, chiếm 0,87%. Thạc sĩ, CKI: 384 
ngƣời, chiếm 5,94%. Đại học: 1.146 ngƣời, chiếm 17,73%. Cao 
đẳng: 389 ngƣời, chiếm 6,02%. Trung cấp: 3.908 ngƣời, chiếm 
60,47%. 
- Viên chức có trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 31 ngƣời, 
chiếm 0,48%. Trung cấp: 446 ngƣời, chiếm 6,90%. 
- Viên chức có trình độ ngoại ngữ: Cử nhân: 1 ngƣời, chiếm 
tỷ lệ 0,02%. Chứng chỉ A: 1.882 ngƣời, chiếm tỷ lệ 29,12%. Chứng 
chỉ B: 1.963 ngƣời, chiếm tỷ lệ 30,37%. Chứng chỉ C: 56 ngƣời, 
chiếm tỷ lệ 0,87%. 
- Viên chức có trình độ Tin học: Cử nhân: 58 ngƣời, chiếm tỷ 
lệ 0,90%. Chứng chỉ A: 2.330 ngƣời, chiếm tỷ lệ 36,05%. Chứng chỉ 
B: 2.552 ngƣời, chiếm tỷ lệ 39,49%. 
 - Theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (ngạch), tính đến 
thời điểm 30/6/2016 viên chức giữ ngạch từ cán sự hoặc tƣơng đƣơng 
trở lên: Chuyên viên chính và tƣơng đƣơng: 87 ngƣời; Chuyên viên 
và tƣơng đƣơng: 1.117 ngƣời. Chuyên viên (cao đẳng) và tƣơng 
đƣơng: 380 ngƣời. Cán sự và tƣơng đƣơng: 4.293. 
 Theo các Thông tƣ liên tịch của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy 
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh 
Kiên Giang đã quyết định phê duyệt phƣơng án bổ nhiệm chức danh 
nghề nghiệp mới cho 5.424 viên chức [45]. 
2.3. THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CỦA 
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TỈNH KIÊN GIANG 
 11 
2.3.1. Phân tích thực trạng tuyển dụng viên chức tại các 
đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang 
Tổng số biên chế đƣợc giao cuối năm 2013 là 6.604 biên chế, 
tổng số viên chức hiện có là 5.476, còn lại 1.128 biên chế chƣa sử 
dụng. Năm 2014 có 41 đơn vị đăng ký tuyển dụng, số lƣợng đăng ký 
tuyển dụng là 1.054 biên chế. 
- Số lƣợng nhu cầu tuyển dụng theo trình độ đào tạo, ngạch 
tuyển dụng: 
Tổng số nhu cầu tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự 
nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang là 1.054 ngƣời. Trong đó: đại 
học 362 ngƣời, cao đẳng 139 ngƣời, trung cấp 526 ngƣời, sơ cấp và 
chƣa qua đào tạo 27 ngƣời. 
- Kết quả tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc 
Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
Tổng số ngƣời đƣợc tuyển dụng trong các đơn vị sự nghiệp 
thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang là 835 ngƣời. Trong đó: đại học 160 
ngƣời, cao đẳng 143 ngƣời, trung cấp 515 ngƣời, sơ cấp và chƣa qua 
đào tạo 17 ngƣời. 
 2.3.2. Những kết quả đạt đƣợc 
 Việc tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở 
Y tế tỉnh Kiên Giang cơ bản đảm bảo quy trình tuyển dụng: 
- Cơ bản xác định đúng nguồn tuyển dụng ở một số vị trí cần 
tuyển dụng. Tuân thủ các nguyên tắc tuyển dụng. Xác định đƣợc các 
trong quy trình tuyển dụng.Thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy 
định. Lựa chọn Phƣơng pháp tuyển thông qua xét tuyển. Hạn chế 
đƣợc tối đa sai sót trong tuyển dụng. Có Phân công, bố trí ngƣời kèm 
cặp ngƣời mới tuyển. 
 12 
 2.3.3. Những mặt còn tồn tại, hạn chế 
Công tác tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp 
thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang còn tồn tại một số hạn chế sau: 
 Chƣa xác định đƣợc trong đơn vị có bao nhiêu vị trí việc 
làm, số lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề 
nghiệp để làm cơ sở tuyển dụng. Những ngƣời tham gia các Ban giúp 
việc Hội đồng tuyển dụng chƣa có kinh nghiệm trong việc ra đề thi 
và chấm thi. Việc công nhận kết quả, một số vị trí chƣa đúng theo Kế 
hoạch đƣợc phê duyệt. Công tác hƣớng dẫn còn một số hạn chế. 
Giám sát việc tuyển dụng chƣa chặt chẻ. 
 2.3.4. Nguyên nhân những hạn chế 
Nguyên nhân chủ yếu là năng lực đội ngũ công chức, viên 
chức làm công tác tuyển dụng còn nhiều hạn chế, ít kinh nghiệm, đơn 
vị chƣa có sự chuẩn bị kỹ và mời các chuyên gia, giảng viên có kinh 
nghiệm cơ cấu vào các ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.. 
Nguồn tuyển dụng viên chức có trình độ cao còn hạn chế. Chế độ thu 
hút nguồn nhân lực của tỉnh chƣa đủ mạnh để thu hút đƣợc nguồn 
nhân lực có trình độ về công tác tại tỉnh. 
Tiểu kết chƣơng 2 
Chƣơng 2 đã giới thiệu chung điều kiện tự nhiệm, đặc điểm 
kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp thuộc 
Sở Y tế tỉnh Kiên Giang và phân tích thực trạng tuyển dụng viên 
chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang, trong 
đó phân tích những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân. 
 13 
Chương 3: 
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ 
NGHIỆP THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH KIÊN GIANG 
 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRONG 
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH KIÊN GIANG 
3.1.1. Quan điểm phát triển 
3.1.2. Nhận định tình hình 
3.1.3. Mục đích, mục tiêu 
3.1.3.1. Mục tiêu chung 
Đảm bảo nguồn nhân lực ngành Y tế Kiên Giang đến năm 
2020 và những năm tiếp theo đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng 
(giỏi về chuyên môn, yêu nghề; có đạo đức tốt, tận tụy ngƣời bệnh, 
hết lòng phục vụ cộng đồng), hợp lý về cơ cấu giữa các chuyên 
ngành, phù hợp với phát triển chuyên môn, kỹ thuật nhằm góp phần 
nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm 
sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 
Đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu nhân lực y tế các đơn vị sự nghiệp 
thuộc Sở Y tế tại cơ sở tuyến tỉnh, huyện và Trạm Y tế xã theo theo 
quy định hiện hành. 
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN 
DỤNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ Y TẾ 
TỈNH KIÊN GIANG 
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về công tác 
tuyển dụng 
 14 
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng yêu cầu hệ thống 
các văn bản phải đƣợc ban hành thống nhất và đồng bộ, nội dung 
phải đƣợc quy định chi tiết, đầy đủ và rõ ràng. Sau đây là một số đề 
xuất hệ thống văn bản quy định cần hoàn thiện các vấn đề sau: 
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về tiêu chuẩn chức 
danh nghề nghiệp 
Cần quy định việc áp dụng chức danh công chức đối với viên 
chức làm việc ở bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, 
nhất là đối với viên chức đang giữ ngạch chuyên viên. Nên có quy 
định về chức danh nghề nghiệp viên chức đối với những ngƣời đang 
giữ ngạch chuyên viên. Quy định chức danh nghề nghiệp riêng để 
tách bạch giữa ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức 
để làm cơ sở tuyển dụng và thi thăng hạng chức danh nghề. 
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về vị trí việc làm 
trong đơn vị sự nghiệp công lập: 
Đề nghị cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản 
và đi vào thực thi, áp dụng các văn bản quy định về vị trí việc làm 
của viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập. 
Đề xuất sửa đổi Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 
5 năm 2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị 
sự nghiệp công lập và Thông tƣ số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 
12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn thực hiện đổi Nghị định số 
41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định 
về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, theo hƣớng: 
+ Giao Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng hệ 
thống danh mục vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp, chức 
vụ quản lý tƣơng ứng trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế áp 
 15 
dụng chung cả nƣớc, để các địa phƣơng vận dụng tùy vào tình hình 
thực tế của địa phƣơng. 
+ Về thẩm quyền phê duyệt vị trí việc làm: phân cấp cho Ủy 
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án vị trí việc làm tại các đơn vị sự 
nghiệp thuộc Sở Y tế, trên cơ sở thẩm định và trình của Sở Nội vụ. 
Bố trí số lƣợng ngƣời làm việc đƣợc giao theo vị trí việc làm trên cơ 
sở đƣợc Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lƣợng ngƣời làm 
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến thẩm định 
của Bộ Nội vụ. 
- Quy định về xét tuyển đặc cách: 
Đề nghị bỏ điểm a, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 
29/2012/NĐ-CP của Chính phủ do quy định chƣa rõ rang và không 
phù hợp với tình hình thực tế. 
Đề xuất bổ sung đối tƣợng đặc cách nhƣ sau: 
+ Những ngƣời đã là viên chức công tác trong ngành, lĩnh 
vực cần tuyển dụng từ 03 năm trở lên, đáp ứng đƣợc ngay yêu cầu 
của vị trí việc làm cần tuyển dụng thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, 
sau đó chấm dứt hợp đồng, chuyển công tác ra ngoài đơn vị sự 
nghiệp công lập, lực lƣợng vũ trang, doanh nghiệp nhà nƣớc. 
+ Những ngƣời là sinh viên cử tuyển, do cơ quan có thẩm 
quyền cử đi đào tạo theo quy định. 
 + Những ngƣời là cán bộ, công chức cấp xã, có trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần 
tuyển dụng thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển. 
Ngoài ra, đề xuất bổ sung hoàn thiện thể chế quy định của 
pháp luật về tuyển dụng viên chức, trong đó đề xuất quy định hƣớng 
dẫn cụ thể trình tự, thủ tục xét tuyển đặc cách đối với sinh viên cử 
 16 
tuyển là ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc cơ quan có thẩm quyền cử đi 
đào tạo. 
- Quy định về xây dựng và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng. 
Trong quá trình thực hiện công tác tuyển dụng, công nhận 
kết quả tuyển dụng, các đơn vị tự điều chỉnh chỉ tiêu tuyển dụng, 
tăng số lƣợng tuyển dụng. Hiện nay các quy định về pháp luật viên 
chức chƣa quy định cụ thể nội dung này. Do đó đề xuất cần bổ sung 
thêm quy định: sau khi kế hoạch tuyển dụng viên chức của các cơ 
quan, đơn vị đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trƣờng hợp có 
bổ sung vị trí việc làm tuyển dụng, số lƣợng tuyển dụng, trình độ đào 
tạo cần tuyển dụng thì có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê 
duyệt bổ sung, trƣờng hợp có sai phạm thì bị hủy bỏ kết quả tuyển 
dụng. 
- Về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng 
phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức: 
 Đề xuất Bộ Tài chính cần ban hành quy định cụ thể mức chi 
tối đa và tối thiểu đối với từng nội dung chi để các cơ quan có thẩm 
quyền tuyển dụng viên chức thực hiện. Hoặc phân cấp cho các tỉnh 
ban hành căn cứ vào mức chi theo quy định, ban hành quy định việc 
sử dụng phí tuyển dụng trên địa bàn tỉnh, tùy theo ngân sách của địa 
phƣơng, nơi nào thu phí không đủ trang trãi cho hoạt động kỳ thi thì 
đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ. Việc quy định mức chi cụ thể từng nội 
dung chi sẽ hạn chế đƣợc tiêu cực, tránh đƣợc sự tùy tiện, tạo đƣợc 
sự minh bạch, công khai trong sử dụng phí dự tuyển. 
3.2.2. Thực hiện phân cấp trong tuyển dụng: 
 Đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu 
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số ngƣời làm 
việc cho các đơn vị sự nghiệp. Quy định rõ thẩm quyền và trách 
 17 
nhiệm của ngƣời đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự 
nghiệp và trao quyền chủ động cho ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp 
trong tuyển dụng viên chức. 
Tạo cơ chế thuận lợi cho ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp 
đƣợc tuyển dụng đặc cách đối với những trƣờng hợp có trình độ 
chuyên môn cao, phù hợp với vị trí việc làm, đang làm việc tại các cơ 
sở khám chữa bệnh ở khu vực tƣ vào làm việc tại các cơ sở khám 
bệnh của Nhà nƣớc. 
Sửa đổi Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành quy định 
về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc 
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. Trong đó 
quy định việc tuyển dụng viên chức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 
thực hiện theo phƣơng thức thi tuyển và xét tuyển. 
Do đó trong thời gian tới sửa đổi quy định phân cấp việc 
tuyển dụng viên chức trên địa bàn tỉnh, áp dụng phƣơng thức thi 
tuyển chung cho tất tất cả các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. 
Việc xét tuyển chỉ áp dụng cho các đơn vị đóng trên địa bàn biên 
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để đảm bảo tính thống nhất chung 
trên địa bàn tỉnh. 
3.2.3. Cải cách quy trình và phƣơng pháp tuyển dụng: 
- Về quy trình tuyển dụng: 
Về quy trình tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp 
luật về viên chức hiện nay là khá dài, từ lúc cơ quan, đơn vị có thẩm 
quyền tuyển dụng thông báo tuyển dụng đến ngƣời trúng tuyển phải 
đến nhận việc. Do đó cần có quy định mở trong quy trình tuyển dụng, 
theo hƣớng căn cứ vào quy trình tuyển dụng đƣợc quy định, cơ quan, 
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng có thể rút ngắn thời gian thực hiện 
 18 
quy trình tuyển dụng, việc rút ngắn thời gian thực hiện quy trình 
tuyển dụng phải đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt vào kế 
hoạch tuyển dụng của đơn vị. 
- Về nội dung tuyển dụng: 
Về hình thức thi tuyển: quy định áp dụng công nghệ trong tin 
đối với các môn môn điều kiện (ngoại ngữ, tin học) và môn trắc 
nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, nếu đạt 50 điểm trở 
lên, mới đƣợc thi các môn tiếp theo. 
Về cách tính điểm trong nội dung xét tuyển viên chức: hiện 
nay cách tính điểm theo quy định tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP 
ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng 
và quản lý viên chức hiện nay rất khó thực hiện. Do đó đề xuất Bộ 
Nội vụ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định cách 
tính điểm trong nội dung xét tuyển cho phù hợp, dễ thực hiện. 
Đề xuất Bộ Y tế xây dựng chuẩn bộ ngân hàng đề thi viết và 
trắc nghiệm môn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành áp dụng 
chung toàn quốc. Ngoài ra đề xuất Bộ Y tế có thể lựa chọn các 
Trƣờng đại học Y dƣợc Cần Thơ làm điểm để tổ chức tuyển dụng 
viên chức cụm các tỉnh Tây Nam Bộ, đối với các đơn vị sự nghiệp 
không có năng lực để tổ chức tuyển dụng.. 
- Về bộ phận giúp việc cho Hội đồng: 
Đề xuất bổ thêm quy định thành viên Ban đề thi, Ban chấm 
thi là những ngƣời có trình độ đại học, có kinh nghiệm thực tế từ 5 
(năm) năm trở lên. 
 - Về các biểu mẫu trong tuyển dụng viên chức: 
Đề nghị nên có quy định, hƣớng dẫn cụ thể về các biểu mẫu 
(mẫu biên bản giao nhận đề thi, bài thi, niêm phong đề thi, bài thi) 
trong tuyển dụng viên chức, để thống nhất chung toàn quốc. 
 19 
- Hoàn thiện cơ chế giám sát trong tuyển dụng: 
Đề xuất giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh phân cấp việc 
thành lập Ban giám sát hoặc Tổ giám sát trong tuyển dụng viên chức, 
trong đó quy định rõ số lƣợng, thành phần Ban Giám sát, Tổ giám sát 
từng theo số lƣợng ứng viên đăng ký tuyển dụng; quy trình giám sát 
để thống nhất chung. Trong giám việc tuyển dụng, cần quy định mỗi 
tỉnh phải ban hành Quy chế giám sát, trong quy chế phải cụ thể rõ 
quy trình giám sát, phối hợp giữa Hội đồng tuyển dụng và Ban giám 
sát hoặc Tổ giám sát, nội dung chế tài xử lý vi phạm sai phạm của 
Hội đồng tuyển dụng và thành viên Ban giám sát, Tổ giám sát. 
3.2.4. Đổi mới công tác tập sự, kèm cặp, đánh giá ngƣời 
mới tuyển. 
Đề xuất bổ sung, trình tự bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi 
hết thời gian tập sự nhƣ sau: khi hết thời gian tập sự, ngƣời tập sự 
phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định. 
Ngƣời hƣớng dẫn tập sự có trách nhiệm tham khảo ý kiến đối với 
những ngƣời làm chung phòng, khoa nơi ngƣời tập sự, nhận xét, đánh 
giá kết quả tập sự đối với ngƣời tập sự bằng văn bản, gửi ngƣời đứng 
đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp 
thành lập Hội đồng đánh giá nội dung ngƣời tập sự, ý kiến đề xuất 
của ngƣời hƣớng dẫn, nếu ngƣời tập sự đạt yêu cầu thì quyết định 
hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức ra 
quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. 
 3.2.5. Đổi mới cơ chế chính sách tiền lƣơng và chế độ đãi 
ngộ 
 3.2.5.1. Về chế độ tiền lương 
 - Đề xuất cần xác định rõ vị trí việc làm, cơ cấu, tỷ lệ viên 
chức các phòng khoa các đơn vị sự nghiệp, xây dựng thang, bảng 
 20 
lƣơng theo hƣớng tách bạch bảng lƣơng hiện nay, xây dựng thang 
bảng lƣơng nhóm lãnh đạo, quản lý riêng cao hơn thang bảng lƣơng 
nhóm chuyên môn nghiệp vụ, hoặc thang bảng lƣơng đối với những 
vị trí việc làm phức tạp, yêu cầu trình độ cao, theo hƣớng: khởi điểm 
thang bảng lƣơng cho nhóm lãnh đạo, quản lý thuộc nhóm ngạch 
viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) trở lên; nhóm chuyên môn nghiệp 
vụ, làm những công việc phức tạp, yêu cầu trình độ cao nhƣ bác sĩ, 
dƣợc sĩ đại học trở lên thuộc nhóm ngạch viên chức loại A2, nhóm 2 
(A2.2), còn lại là viên chức nhóm ngạch A1. 
 - Phân cấp cho đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự 
chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân 
sự đƣợc xây dựng thang, bảng lƣơng riêng theo quy định của pháp 
luật về lao động. 
 - Nâng mức lƣơng tối thiểu lên 1,5 triệu đồng, đây là mức 
lƣơng đảm bảo để ngƣời hƣởng lƣơng thấp nhất trong hệ thống thang 
bảng lƣơng (hệ số 1,00), đảm bảo mức sống tối thiểu. Đồng thời hệ 
số lƣơng tối thiểu cũng phải đƣợc điều chỉnh kịp thời với tỷ lệ trƣợt 
giá của giá cả thị trƣờng 
 3.2.5.2. Về chế độ đãi ngộ 
 - Để thu hút và tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất 
sắc, cán bộ khoa học trẻ theo Kết luận số 86-KL/TW ngày 24 tháng 1 
năm 2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút và tạo nguồn cán bộ 
từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, đề nghị nên cụ 
thể hóa bằng quy định riêng của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và 
quản lý với đối tƣợng này. Tuy nhiên, cần xác định rõ lộ trình, chỉ 
tiêu phân bổ số lƣợng cho từng địa phƣơng, nhất là các tỉnh ngân 
sách còn hạn chế, chế độ thu hút chƣa đủ mạnh để thu hút đối tƣợng 
này về công tác tại các tỉnh; nếu ban hành chính sách chung, không 
 21 
phân bổ chỉ tiêu thì các đối tƣợng trên sẽ tập trung vào các thành phố 
lớn không về địa phƣơng công tác. 
 Cần có cơ chế phân bổ thêm biên chế vào tổng số biên chế của 
các cơ quan, đơn vị đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với 
những địa phƣơng đƣợc giao chỉ tiêu số lƣợng thu hút nguồn nhân 
lực. 
- Tỉnh Kiên Giang cần phải điều chỉnh quy định về chế độ 
thu hút nguồn nhân lực tỉnh, theo hƣớng đến năm 2020, thực hiện 
chính sách khuyến khích học sinh giỏi thi đậu vào các trƣờng đại 
học Y – Dƣợc trong cả nƣớc về công tác lâu dài tại các vùng khó 
khăn, lĩnh vực khó khăn của tỉnh theo quy định sau: Đƣợc tỉnh hỗ trợ 
100% tiền học phí trong suốt khóa học; đƣợc hỗ trợ tiền ăn hàng 
tháng bằng mức lƣơng tối thiểu hiện hành; nếu sinh viên tốt nghiệp 
bác sĩ, trúng tuyển vào các đơn vị sự nghiệp y tế của tỉnh, kinh phí hỗ 
trợ một lần là 150 triệu đồng/ngƣời. Thực hiện chính sách hỗ trợ đối 
với sinh viên đƣợc đào tạo theo địa chỉ có cam kết phục vụ lâu dài tại 
tỉnh theo quy định sau: Đƣợc tỉnh hỗ trợ 50% tiền học phí trong suốt 
khóa học; đƣợc hỗ trợ tiền ăn hàng tháng bằng 50% mức lƣơng tối 
thiểu hiện hành; nếu trúng tuyển vào các đơn vị sự nghiệp y tế của 
tỉnh, kinh phí hỗ trợ một lần là là 100 triệu đồng/ngƣời. Điều kiện 
ngƣời lao động cam kết làm việc cho tỉnh từ 3 năm trở lên. 
 - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự 
chủ, tỉnh Kiên Giang cần có một số lƣợng biên chế dự phòng nhất 
định để bố trí nguồn lực thu hút ngƣời có trình độ đáp ứng nhu cầu vị 
trí việc làm, bố trí làm việc tại các đơn vị và tuyển dụng sinh viên cử 
tuyển của tỉnh để đảm bảo tỷ lệ cơ cấu ngƣời dân tộc thiểu số theo 
quy định của pháp luật. 
 22 
 - Để tạo điều kiện cho các bác sĩ khối dự phòng yên tâm 
công tác, góp phần tạo sự bình đẳng về thu nhập cho các bác sĩ, tỉnh 
Kiên Giang phải có quy định chính sách hỗ trợ đối với các bác sĩ 
khối dự phòng theo hƣớng hỗ trợ thêm 0,5 mức lƣơng tối thiểu hiện 
hành vào lƣơng hàng tháng đối với các bác sĩ công tác tại khối dự 
phòng. 
 - Đối với bác sĩ về công tác lâu dài tại trạm y tế đƣợc hƣởng 
ngoài chế độ chính sách hiện hành của Nhà nƣớc, còn đƣợc hƣởng 
thêm chế độ ƣu đãi của tỉnh, cụ thể nhƣ sau: đƣợc hƣởng trợ cấp lần 
đầu là 5.000.000 đồng để mua sắm những vật dụng cần thiết và phụ 
cấp thu hút bằng 70% mức lƣơng hiện hƣởng. Đƣợc ở nhà công vụ, 
trƣờng hợp không có nhà công vụ mà phải thuê nhà ở, thì đƣợc hỗ trợ 
tiền thuê nhà ở hàng tháng bằng 0,5 mức lƣơng tối thiểu hiện hành. 
 3.2.6. Cơ cấu lại tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp 
thuộc Sở Y tế Kiên Giang 
Việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy ngành y tế theo quy định tại 
Nghị định số 117/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về y tế xã, 
phƣờng, thị trấn và Thông tƣ liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV 
ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn 
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc 
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Phòng Y 
tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 
Theo hƣớng: 
3.2.6.1. Bệnh viện tuyến tỉnh 
Giữ nguyên trạng, tên gọi: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên 
Giang. Đổi tên: Bệnh viện Y học cổ truyền Kiên Giang thành Bệnh 
viện Y dƣợc cổ truyền tỉnh Kiên Giang. Thành lập mới 04 Bệnh viện: 
Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh Kiên Giang; Bệnh viện Tâm thần 
 23 
tỉnh Kiên Giang; Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Kiên Giang; Bệnh viện 
Ung bƣớu tỉnh Kiên Giang. 
3.2.6.2. Trung tâm y tế tuyến tỉnh 
- Hợp nhất 06 Trung tâm có chức năng tƣơng đồng và đổi tên 
thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật 
- Giữ nguyên hiện trạng 03 Trung tâm sau: Trung tâm Giám 
định Pháp y; Trung tâm Giám định Y khoa; Đổi tên: Trung tâm Kiểm 
nghiệm thành Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm. 
3.2.6.3. Y tế tuyến huyện 
 - Hợp nhất Trung tâm Y tế và Bệnh viện tuyến huyện. 
3.2.6.4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục dân số kế 
hoạch hóa gia đình 
Giữ nguyên hiện trạng Trung tâm Tƣ vấn dịch vụ kế hoạch 
hóa gia đình và 15 Trung tâm Dân số - Kế hoạch giá đình. 
3.2.6.5. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung tâm Y tế cấp 
huyện 
Giữ nguyên hiện trạng: 130 Trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn. 
Giải thể 14 Phòng Khám đa khoa khu vực, đồng thời thành lập mới 
14 Trạm Y tế xã. 
 3.2.4. Đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị 
Đối với việc thành lập bệnh viện: Bệnh viện Lao và Bệnh 
Phổi tỉnh Kiên Giang; Bệnh viện Tâm thần tỉnh Kiên Giang; Bệnh 
viện Sản – Nhi tỉnh Kiên Giang; Bệnh viện Ung bƣớu tỉnh Kiên 
Giang, cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, bố trí cơ sở vật chất và trang 
thiết bị để sớm đi vào hoạt động giai đoạn 2017 – 2020. 
 Tăng ngân sách nhà nƣớc chi cho Y tế phù hợp với tốc độ 
tăng trƣởng kinh tế. 
Đầu tƣ cơ sở, vật chất hiện đại cho Bệnh viện đa khoa tỉnh. 
 24 
Đầu tƣ, trang bị máy tính cho các Trƣờng cao đẳng của tỉnh. 
Tiểu kết chƣơng 3 
Chƣơng 3 đã xác định định hƣớng và đề xuất các giải pháp 
nhằm nâng cao chất lƣợng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự 
nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
KẾT LUẬN 
 Đội ngũ viên chức có vai trò rất quan trọng trong công cuộc 
cải cách hành chính hiện nay ở nƣớc ta, công tác tuyển dụng viên 
chức luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm 
 Luận văn đã đi vào phân tích làm rõ về thực trạng đội ngũ 
viên chức, những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế công tác tuyển 
dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên 
Giang và những nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở lý luận, phân tích 
từ thực tiễn và đƣa ra đƣợc những giải pháp hoàn thiện công tác 
tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh 
Kiên Giang, góp phần nâng cao năng lực đội ngũ viên chức trong các 
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_tuyen_dung_vien_chuc_trong_cac_don_vi_su_ng.pdf tom_tat_luan_van_tuyen_dung_vien_chuc_trong_cac_don_vi_su_ng.pdf