Tóm tắt Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại bộ nội vụ

CNTT là công nghệ nền tảng của các ngành công nghệ cao, là công nghệ tích hợp nhiều công nghệ như công nghệ phần cứng, công nghệ phần mềm, công nghệ mạng Ứng dụng CNTT trong điều hành công việc không nằm ngoài mục tiêu phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính, thay đổi cung cách làm việc của những người trong đó, nhằm nâng cao năng suất lao động, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính và nhất là đem lại tiện ích cho người dân, doanh nghiệp. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành còn là mục tiêu quan trọng trong tiến trình xây dựng chính phủ điện tử. Ngày 14-10-2015 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng. Cụ thể, trong ba năm từ năm 2015 đến năm 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bộ Nội vụ xác định mục tiêu trong thời gian tới là “Tăng cường ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức gắn kết với cải cách hành chính; cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, hiệu quả, nhanh chóng, thân thiện trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp; Đến hết năm 2017 các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đảm bảo 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, triển khai một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Xây dựng, ban hành và hàng năm cập nhật danh sách các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 của các đơn vị thuộc và trực thuộc”.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 825 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại bộ nội vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ../.. BỘ NỘI VỤ ../.. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH TÙNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bế Trung Anh HÀ NỘI – 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bế Trung Anh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng , Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2017. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Ứng dụng Công nghệ thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội đang ngày càng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đến nay lĩnh vực Công nghệ thông tin đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào quá trình phát triển đất nước. Ứng dụng Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, ứng dụng Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước. Xác định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, Bộ Nội vụ đã tích cực và chủ động tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và các chương trình về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước cũng như trong mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Đặc biệt, tập trung triển khai nhiều chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, góp phần đưa chỉ số sẵn sàng Công nghệ thông tin – Truyền thông (ICT Index) ngày càng được cải thiện. Trong thời gian tới, để triển khai thực hiện Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ và Quyết định số 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020, Bộ Nội vụ cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành công việc tại Bộ Nội vụ đáp ứng được các yêu cầu chung của Chính phủ và tạo điều kiện cho công dân, tổ chức giao dịch với Bộ Nội vụ mọi lúc, mọi nơi. Với những yêu cầu và nhiệm vụ từ thực tiễn, để hoàn thiện phương thức điều hành hiện nay đạt hiệu quả cao từ đó tạo bước chuyển biến căn bản trong hoạt động điều hành của của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện nay tác giả quyết định chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một số đề tài liên quan tới lĩnh vực CNTT: - Võ Thái Bình: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre - thực trạng và giải pháp (Khoá 12). - Nguyễn Xuân Thái: Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu 2 lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội (Khoá 12). - Nguyễn Tường Lam: Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành của UBND huyện từ thực tiễn H. Bến Lức, tỉnh Long An (Khóa 13). - Lê Phạm Mạnh Hà: Đổi mới công tác ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính tại Văn phòng Trung ương Đảng (Khóa 14). - Vũ Quang Thắng: Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Bộ Công an (Khóa 15). - Phạm Tiến Luật: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 (Khóa 16). - Tạ Tuyết Nhung: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý văn bản đến tại Văn phòng Chính phủ (Khóa 17). - Nguyễn Duy Hưng: Ứng dụng Công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh Cải cách hành chính tại UBND phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng (Khóa 17). - Bùi Hoàng Minh: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế (Khóa 17). Nghiên cứu về các báo cáo hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố: - Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm. - Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm - Báo cáo tổng kết thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. - Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật công nghệ thông tin. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo và hội thảo về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tại Bộ Nội vụ, hiện nay chưa có đề tài nào đánh giá toàn diện về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc mới chỉ có các chương trình, nội dung, kế hoạch nhằm thúc đẩy, gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải 3 cách hành chính trong hoạt động của cơ quan. Tác giả lựa chọn đề tài ”Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ” với các lý do: + Đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá một cách chọn lọc những khái niệm về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành. + Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ trên các phương diện: kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ góp phần tạo sự chuyển biến trong công tác này, hướng tới xây dựng thành công Chính phủ điện tử tại Việt Nam trong thời gian tới. Các giải pháp hướng đến việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc nhằm tiến tới Bộ Nội vụ điện tử và hiện đại hóa công sở. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ, đánh giá các kết quả đạt được, chỉ ra các tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. 3.2. Nhiệm vụ: Xây dựng luận cứ lý thuyết và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và các khái niệm liên quan đến điều hành công việc. Phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành từ năm 2010 đến nay tại Bộ Nội vụ. Đánh giá, chỉ ra các mặt tồn tại, đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành tại Bộ Nội vụ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành 4 công việc tại Bộ Nội vụ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành tại Bộ Nội vụ từ năm 2010 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận: - Căn cứ yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành góp phần thực hiện cải cách hành chính. - Căn cứ quy định của Đảng và Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là trong điều hành công việc, hướng đến xây dựng thành công Chính phủ điện tử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận. Ngoài ra luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập khảo sát thực tế; - Phương pháp thống kê, so sánh; - Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá; - Phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. - Luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc triển khai các ứng dụng, dịch vụ về công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành được hiện đại, chuyên nghiệp hơn. Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ từ năm 2010 đến nay để đưa ra các kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ trong thời gian tới. 5 7. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ và tìm ra nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn chế trên cơ sở nguồn số liệu có được. Luận văn sẽ đề xuất những phương hướng, các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ. Các giải pháp này có giá trị tham khảo tốt trong xây dựng, hoạch định và triển khai các chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của Bộ Nội vụ. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước. Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin (CNTT) đang làm thay đổi đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Ứng dụng CNTT tin giúp Chính phủ nâng cao năng lực quản lý, điều hành, làm cho nội dung công tác quản lý nhà nước ngày càng minh bạch hơn, người dân dễ tiếp cận với thông tin và tri thức. Việc ứng dụng CNTT gắn với cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, sự đồng thuận của doanh nghiệp và công dân. Chính phủ của nhiều nước đã coi ứng dụng CNTT như là một cách để hoàn thiện hoạt động quản lý của các cơ quan thuộc bộ máy Chính phủ. Và điều đó cũng tạo cơ hội để công dân có nhiều thông tin hơn về hoạt động của Chính phủ. Chính phủ điện tử Trên thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa về Chính phủ điện tử (CPĐT) nhưng hiện tại, phổ biến nhất là định nghĩa của Ngân hàng thế giới (Word Bank): “CPĐT là việc các cơ quan của Chính phủ sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông để thực hiện các quan hệ với công dân, với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó, giao dịch của cơ quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí” 6 Với cách tiếp cận này, CPĐT bao hàm 3 yếu tố: - Vận dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông. - Nhằm cải thiện giao dịch giữa Nhà nước với công dân và doanh nghiệp. - Giảm chi phí và bớt tham nhũng thông qua tăng cường công khai, minh bạch. Qua khái niệm trên, có thể thấy được các đặc trưng của CPĐT: - CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ. - CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ - CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân (cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công) Hoạt động điều hành Hoạt động điều hành là cách thức, phương pháp mà nhà quản lý sử dụng để làm cho hoạt động của các cá nhân, tập thể, tổ chức hài hòa với nhau hướng tới mục tiêu chung. Hoạt động điều hành bao gồm những hoạt động như: phân công công việc; điều hành, phối hợp, chỉ đạo hoạt động, đôn đốc, kiểm tra,...nhằm kết nối, phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, tập thể, ban, các tổ chức, đơn vị trực thuộc để tạo ra sự kết nối, liên tục trong hoạt động của đơn vị đạt mục tiêu chung là hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị đó. 1.2. Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Mục đích và vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1.1. Mục đích Ứng dụng CNTT để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Đây là quá trình lâu dài, liên tục và đòi hỏi có sự kết hợp đồng bộ các chương trình, đề án, dự án, trong đó ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đi trước một bước, thúc đẩy và gắn liền với quá trình cải cách hành chính. Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động. Ứng dụng CNTT để cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt 7 động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. 1.2.1.2. Vai trò Ứng dụng CNTT là công cụ quan trọng nâng cao hiệu quả công tác QLNN của Chính phủ, đem lại hiệu quả xã hội và là công cụ thực hiện CCHC. Các hệ thống CNTT giúp cho các cơ quan QLNN phục vụ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức tốt hơn và là phương tiện hiện đại hóa các cơ quan hành chính. Công nghệ thông tin là động lực, là công cụ quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc ứng dụng CNTT có ý nghĩa quyết định chiến lược, làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công tác, tạo ra lượng giá trị gia tăng lớn. Công nghệ thông tin là công cụ phục vụ các cơ quan QLNN thực hiện mục tiêu hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình hiện đại hóa. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN gắn với quá trình đổi mới, CCHC và phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển của đất nước. 1.2.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại Việt Nam trong thời gian qua Tổng kết tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015 ở nước ta cho thấy: - CNTT đã góp phần không nhỏ vào công tác quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương, nhất là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách, thuế, kho bạc, hải quan, bảo hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp... - Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực đã góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp. - Hạ tầng kỹ thuật CNTT bao gồm mạng truyền dẫn trên quy mô quốc gia; mạng máy tính trong nội bộ các cơ quan nhà nước đã được cải thiện đáng kể: - Một số ứng dụng CNTT cơ bản trong nội bộ cơ quan nhà nước đã được triển khai, phát huy hiệu quả rõ rệt. Như hệ thống thư điện tử; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Tổ chức các cuộc họp qua mạng. - Một số ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp đã bắt đầu phát huy hiệu quả, bước đầu tạo lòng tin, thói quen của nhân dân trong 8 việc tiếp xúc với các dịch vụ của cơ quan nhà nước có ứng dụng CNTT; - Một số hệ thống thông tin chuyên ngành có quy mô quốc gia bắt đầu được triển khai, tạo cơ sở cho việc thiết lập và mở rộng hạ tầng thông tin phục vụ các hoạt động trong nội bộ cơ quan nhà nước, cũng như cung cấp các dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Như các hệ thống thông tin về tài chính, thuế, hải quan,... Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước cũng còn một số tồn tại, hạn chế: - CNTT được ứng dụng nhiều trong các cơ quan nhà nước nhưng mang tính rời rạc, không liên kết thành một hệ thống, văn bản điện tử không được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, dữ liệu không được chia sẻ và khai thác chung. - Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên mức độ triển khai và hiệu quả sử dụng còn hạn chế. - Phần lớn các dự án chuyên ngành chưa được hoàn thiện, chủ yếu mới ở giai đoạn bắt đầu triển khai, hoặc triển khai thí điểm trên diện hẹp. - Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, các trang thông tin điện tử mới chỉ cung cấp thông tin, chưa triển khai nhiều dịch vụ công trực tuyến. - Lãnh đạo các cấp chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động. - Khoảng cách số giữa các khu vực còn lớn, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị, điều này gây khó khăn cho việc triển khai đồng bộ, trên diện rộng các ứng dụng CNTT. - Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT còn hạn hẹp, chưa tương xứng với lợi ích của ứng dụng CNTT. - Số lượng, trình độ các cán bộ chuyên trách về CNTT nhiều nơi còn hạn chế, đặc biệt là tại các địa phương, nhiều cán bộ đang làm việc theo hình thức kiêm nhiệm, hầu hết các địa phương chưa có chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ chuyên trách về CNTT, nên khó có thể thu hút đủ các cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ phù hợp về công tác. - Công nghệ thông tin vẫn chưa thực sự được coi là “một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển”, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vẫn chưa phải là “nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội” của nhiều Bộ, ngành, địa phương. 9 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành tại một số bộ, ngành, địa phương và một số quốc gia trên thế giới. 1.3.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới 1.3.1.1. Hàn Quốc 1.3.1.2. Singapore 1.3.1.3. Đan Mạch 1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước: 1.3.2.1. Thành phố Hà Nội: 1.3.2.2. Thành phố Đà Nẵng: 1.3.2.3. Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu: 1.3.3 Kinh nghiệm tại bộ, ngành 1.3.3.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1.3.3.2. Bộ Giao thông vận tải 1.3.3.3. Bộ Khoa học và Công nghệ 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm CNTT đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan nhà nước: CNTT tạo ra khả năng xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất trong toàn bộ bộ máy nhà nước nơi mọi thông tin xuất hiện ở bất cứ cơ quan nào của bộ máy chính quyền từ các bộ, ngành đến các cấp chính quyền đều được cập nhật và lưu giữ trong hệ thống. Ứng dụng CNTT làm cho đơn vị có khả năng thu được nhiều dữ liệu hơn từ các hệ thống đang hoạt động do đó làm tăng chất lượng thông tin phản hồi tới các cấp ban hành chính sách và quản lý. Đơn vị cũng có thể đảm bảo có nhiều thông tin hơn được cung cấp cho công chúng và hỗ trợ những loại hình liên lạc trên mạng mới giữa các nhà hoạch định chính sách, các đại biểu dân cử đến từng cá nhân công dân. Thông qua phương thức này, CNTT giúp nâng cao năng lực điều hành trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện đại. Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 2.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ. 2.1.1.Vị trí và chức năng 10 Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án, chương trình, nghị quyết theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý. 2.1.3. Sơ đồ tổ chức của Bộ Nội vụ 2.2. Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ 2.2.1. Nguyên tắc làm việc của Bộ Nội vụ Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm của Người đứng đầu. Mọi hoạt động của Bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao. Trong phân công nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ chỉ giao một cơ quan, đơn vị, một người chủ trì giải quyết và chịu trách nhiệm. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về kết quả, chất lượng và tiến độ nhiệm vụ được phân công. Bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch; chủ động, đẩy nhanh tiến độ giải quyết công việc, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cắt giảm thủ tục, văn bản, giấy tờ hành chính; đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong các hoạt động của Bộ Nội vụ. Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ. 11 Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên chức; đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Bảo đảm thực hiện nghiêm công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước. Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài, đi công tác nước ngoài, đi nước ngoài về việc riêng của công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Nội vụ. 2.2.2. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ 2.2.3. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành, địa phương 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 2.3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng và ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành 2.3.1.1. Tổ chức mạng thông tin điện tử diện rộng Bộ Nội vụ đã tổ chức mạng diện rộng. Tuy nhiên, các mạng LAN chưa được khai thác triệt để, việc chia sẻ dữ liệu rất hạn chế và số lượng CSDL dùng chung trên mạng chưa nhiều. Ít có sự truy nhập dữ liệu qua mạng và dữ liệu thường nằm chủ yếu trên các máy trạm nhiều hơn là trên máy chủ. Hiện nay, Bộ Nội vụ chưa xây dựng được Hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành Nội vụ, vì vậy việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo, giao ban trực tuyến, hội nghị truyền hình, chưa thực hiện được. Vì vậy, trong thời gian tới, Bộ Nội vụ cần xây dựng hệ thống mạng từ Cơ quan Bộ Nội vụ tới tất cả các đơn vị trong Ngành, hình thành Hệ thống thông tin toàn ngành Nội vụ, tiến tới mục tiêu xây dựng Bộ Nội vụ điện tử trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử. 2.3.1.2. Trung tâm tích hợp dữ liệu Bộ Nội vụ có Trung tâm tích hợp dữ liệu do Trung tâm Thông tin Bộ quản lý và vận hành. Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ được đặt tại trụ sở chính của Bộ với hệ thống thông tin bao gồm máy chủ, thiết bị mạng, lưu trữ dữ liệu, cơ sở dữ liệu và các trang thông tin điện tử thành phần của Bộ Nội vụ. 12 Tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều có Trung tâm tích hợp dữ liệu của từng đơn vị phục vụ các dịch vụ: mạng LAN, WAN, Internet, e-mail, web,... và các CSDL chuyên ngành. 2.3.1.3. Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ: Bộ Nội vụ có 12 trang/cổng thông tin điện tử Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đã tích cực triển khai công tác thông tin tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị và tạo môi trường giao tiếp điện tử giữa Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ với cá nhân, tổ chức và người dân trên mạng internet. Các mục tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cũng đã được các đơn vị chú ý bổ sung hoàn thiện. 2.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu Các CSDL đã, đang được xây dựng, vận hành của Bộ Nội vụ (25 CSDL): Để phát huy có hiệu quả các CSDL cần phải duy trì hoạt động và cung cấp thông tin lên CSDL thường xuyên, kịp thời và chính xác, tăng cường công tác tuyên truyền và chia sẻ thông tin, dữ liệu cho các người có nhu cầu khai thác, sử dụng theo phân cấp thẩm quyền truy nhập. Một số tồn tại: chưa có đơn vị quản lý nhà nước về CSDL chuyên ngành của Bộ Nội vụ; chưa phân rõ đơn vị đầu mối xây dựng, quản lý, vận hành CSDL quốc gia CBCCVC tại Bộ Nội vụ; chưa có chế tài đối với việc tuân thủ chế độ báo cáo, cập nhật thông tin trên mạng, nên việc triển khai xây dựng một số CSDL còn chậm trễ. 2.3.3. Ứng dụng hệ thống các phần mềm tại Bộ Nội vụ - Hệ thống thư điện tử công vụ của Bộ Nội vụ được nâng cấp, chuyển đổi từ nền tảng công nghệ MDEAMON sang công nghệ của Microsoft với các tính năng ưu điểm hơn hệ thống cũ như: tốc độ gửi nhận thư nhanh hơn; ít bị thư rác hơn; mức độ bảo mật cao hơn, chính sách quản lý mật khẩu linh hoạt chặt chẽ, đảm bảo tính an toàn và tích hợp với nhiều hệ thống,.... - Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ Nội vụ đang được triển khai thử nghiệm. 13 - Hệ thống quản lý văn bản và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức Bộ Nội vụ góp phần nâng cao hiệu quả công việc, hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, cải cách hành chính. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế như: việc triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành chưa được đồng bộ và rộng rãi tới tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thống nhất; mỗi đơn vị sử dụng một giải pháp riêng; chưa kết nối trên diện rộng; chưa thực sự khai thác hết những tính năng, chức năng của các hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử. Nhiều hệ thống quản lý văn bản và điều hành chủ yếu chỉ để tin học hóa công tác văn thư, ít lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành công việc qua mạng. Tỷ lệ các văn bản điện tử được trao đổi qua mạng còn hạn chế. 2.3.4. Xây dựng các dịch vụ công tại Bộ Nội vụ - Xây dựng và tích hợp 7 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ lên Cổng thông tin điệu tử Bộ Nội vụ: 2.3.5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp - các Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đã tích cực triển khai công tác thông tin tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị và tạo môi trường giao tiếp điện tử giữa Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ với cá nhân, tổ chức và người dân trên mạng internet. Các mục tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cũng đã được các đơn vị chú ý bổ sung hoàn thiện. 2.3.6. Các thiết bị và phần mềm bảo vệ an toàn thông tin (ATTT) 2.3.7. Về thư điện tử - 100% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ được cấp địa chỉ thư điện tử. - Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử cho công việc ở Bộ Nội vụ là 90%. 2.3.8. Nguồn nhân lực Bộ Nội vụ đã có đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin riêng của Bộ và tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Tuy nhiên trong thực tế các đơn vị đó chưa có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như một đơn vị quản lý tham mưu trực tiếp cho 14 Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn trực thuộc Bộ. 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 2.4.1. Những thuận lợi Lãnh đạo Bộ quan tâm, chỉ đạo sát sao việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ. Các quy định, văn bản của Chính phủ về đẩy mạnh ứng dụng CNTT là những căn cứ, yêu cầu để Bộ Nội vụ đề xuất, ứng dụng các giải pháp để nâng cáo ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ. Các đơn vị trực thuộc Bộ đều có đơn vị chuyên trách về CNTT Nhu cầu khai thác, tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức ngày càng cao Hạ tầng kỹ thuật CNTT ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ. 2.4.2. Những tồn tại, khó khăn - Về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Bộ chưa triển khai xây dựng được một Hệ thống thông tin tổng thể (Kiến trúc Bộ Nội vụ điện tử) để thống nhất về quản lý, cấu trúc dữ liệu, kết nối, liên thông giữa các hệ thống như: - Nhiều trang thiết bị, phần mềm tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ đến nay đã lạc hậu. - Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Bộ chưa có Quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp và hủy bỏ các hạ tầng kỹ thuật; - Việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ của công chức, viên chức trong trao đổi công việc còn hạn chế, vẫn còn tình trạng sử dụng các hộp thư điện tử miễn phí (yahoo, gmail,) trong trao đổi, xử lý công việc. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn - Kinh phí đầu tư cho các dự án CNTT còn hạn chế. - Việc triển khai các phần mềm ứng dụng tại các đơn vị thuộc, trực thuộc thiếu sự gắn kết, phối hợp, chưa tập chung về một đầu mối, dẫn đến sự thiếu thống nhất, đồng bộ của hệ thống thông tin. - Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, các trang thông tin điện tử của 15 các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chưa có kinh phí để đầu tư nâng cấp; - Chưa có cơ chế thu hút, giữ, tuyển dụng cán bộ CNTT giỏi về làm việc tại các đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ. - Chưa có đơn vị nào có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như một đơn vị quản lý nhà nước về CNTT để tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo Bộ về ứng dụng CNTT tại Bộ Nội vụ. - Lãnh đạo các đơn vị chưa thực sự tích cực, gương mẫu đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo điều hành, giải quyết công việc. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC TẠI BỘ NỘI VỤ 3.1. Mục tiêu của các giải pháp 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ Nội vụ. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ và ngành Nội vụ nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin điện tử, tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử. 3.1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ Nội vụ. 3.1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. 3.2. Nội dung thực hiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ 3.2.1. Nội dung chung 3.2.1.1. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng kỹ thuật - Hoàn thiện và phát triển mạng LAN và mạng diện rộng (WAN) của Bộ và ngành Nội vụ kết nối và bảo đảm liên thông với mạng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước theo quy định của Chính phủ. - Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ. Tích hợp các hệ 16 thống thông tin điện tử của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phục vụ công tác lãnh đạo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo các cấp. - Cung cấp các dịch vụ công, hiệu quả và linh hoạt cho các cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. 3.2.1.2. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các hệ thống thông tin và CSDL. 3.2.1.3. Ứng dụng CNTT phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. 3.2.1.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực để thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020 bao gồm lãnh đạo các cấp, cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin. Vì vậy cần tập trung thực hiện đào tạo các nội dung sau: - Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Bộ: - Đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức: - Đối với đối tượng là lãnh đạo các cấp: 3.2.2. Nội dung cụ thể của khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ 3.2.2.1. Khối Cơ quan Bộ Nội vụ: - Mục tiêu: + Phát triền và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ và ngành Nội vụ trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả. + Bảo đảm 90% các văn bản được xử lý trên môi trường mạng. + Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu: + Bảo đảm một số cuộc họp chuyên đề, giao ban quý, 6 tháng, năm, giao ban khu vực, tổng kết ngành,được thực hiện trên môi trường mạng. + Bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. - Nội dung cụ thể: + Triển khai Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành thống nhất cho 17 toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức. + Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng đối với đối tượng chuyên trách CNTT nhằm có đội ngũ chuyên môn kỹ thuật CNTT có chất lượng cao. + Triển khai ứng dụng chữ ký số. + Xây dựng, quản lý, duy trì, phát triển các cơ sở dữ liệu: 3.2.2.2. Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước: Mục tiêu tổng quát: Tạo cơ sở pháp lý, phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ trong môi trường mạng an toàn, hiệu quả. Nội dung cụ thể: - Xây dựng quy định về lưu trữ văn bản, tài liệu điện tử trên toàn quốc. - Xây dựng hệ thống quản lý lưu trữ điện tử của các cơ quan Lưu trữ lịch sử và các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp: 3.2.2.3. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: Mục tiêu: - Từng bước xây dựng hạ tầng CNTT đủ mạnh, đáp ứng phục vụ công tác đào tạo và quản lý điều hành; - Xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng của sinh viên và công tác quản lý điều hành; - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ viên chức để nâng cao trình độ chuyên môn, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế; Nội dung cụ thể: Xuất phát từ thực trạng về hạ tầng cơ sở CNTT và việc ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành, phục vụ công tác đào tạo của Nhà trường, cần được đầu tư để phát triển theo kế hoạch tổng thể giai đoạn 2016-2020 một cách đồng bộ. Kế hoạch tổng thể 2016 - 2020 được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Cung cấp đủ trang thiết bị CNTT cần thiết, đáp ứng yêu cầu đào tạo. Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT một cách đồng bộ, mang tính tổng thể, đáp ứng được yêu cầu hiện tại và lâu dài. Xây dựng một số cơ sở dữ liệu 18 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của Nhà Trường. Bồi dưỡng, đạo tạo đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT chuyên sâu, đủ khả năng tiếp cận, quản lý, điều hành với những công nghệ mới. Giai đoạn 2: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng, triển khai xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý điều hành, phục vụ đào tạo. Xây dựng một số phòng học, thực hành chuyên sâu, kết hợp đào tạo Tin học với Ngoại ngữ. Xây dựng hệ thống thông tin- thư viện điện tử, nhằm đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin của sinh viên và cán bộ viên chức. 3.2.2.4. Ban Tôn giáo Chính phủ: Mục tiêu tổng quát Xây dựng nền tảng cơ quan điện tử, nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành của công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan. Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Ban Tôn giáo Chính phủ, từng bước xây dựng nền hành chính hiệu quả theo hướng hiện đại. Nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức làm việc đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, thực hiện cơ chế 1 cửa hiệu quả, chất lượng. Nội dung cụ thể: - Xây dựng cơ sở hạ tầng: + Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống mạng và cho Trang Thông tin điện tử của Ban. + Ứng dụng chữ ký số để trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài Ban. - Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan: + Tiếp tục khai thác, sử dụng hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, điều hành, quản lý tài chính, quản lý cán bộ... - Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: Trên 02 Trang Thông tin điện tử của Ban: - Các ứng dụng CNTT chuyên ngành: + Xây dựng hệ thống thông tin về các trường đào tạo của các tổ chức tôn giáo. + Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các văn bản quy định cập nhật, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu ngành tôn giáo, bảo mật, backup dữ liệu, quản lý hệ thống thư điện tử, trang thông tin điện tử. 19 - Phát triển nguồn nhân lực CNTT: Xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách: - Đảm bảo an toàn thông tin: Đầu tư các trang thiết bị nhằm tăng cường bảo đảm an toàn thông tin cho hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ như: Ứng dụng chữ ký số trong cơ quan. 3.2.2.5. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương Mục tiêu: - Xây dựng hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, đưa vào sử dụng hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành thi đua khen thưởng. - Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đến các cơ quan liên quan. - Đảm bảo trên 100% cán bộ, công chức có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc. - Các cuộc họp của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương với các cơ quan liên quan đều có thể được thực hiện trên môi trường mạng khi cần thiết. Nội dung kế hoạch - Hạ tầng kỹ thuật: + Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan. + Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công như cổng thông tin điện tử. - Ứng dụng trong nội bộ cơ quan: + Hệ thống thư điện tử; + Xây dựng phần mềm quản lý và cấp phát hiện vật, phần mền in bằng, phần mềm lưu trữ. + Xây dựng phòng họp trực tuyến. + Xây dựng phần mềm/CSDL thi đua, khen thưởng. - Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: + Cung cấp dịch vụ tra cứu kết quả khen thưởng trên Cổng thông tin của Ban. 20 + Xây dựng kênh tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, mở chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động trên Cổng thông tin. 3.2.2.6. Học viện Hành chính quốc gia Mục tiêu: Để phục vụ tốt công tác đào tạo và quản lý điều hành các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, phạm vi đào tạo. Nội dung: - Triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến (elearning). - Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành. - Nâng cấp trang thông tin điện tử của Học viện đảm bảo đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, thông tin hoạt động của Học viện. 3.3. Giải pháp thực hiện 3.3.1. Giải pháp về tài chính - Đầu tư trọng tâm, trọng điểm các dự án cần thiết. - Tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 3.3.2. Giải pháp tổ chức, điều hành - Củng cố và hoàn thiện Ban chỉ đạo CNTT của Bộ Nội vụ để chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Nội vụ. - Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phải chủ động có quyết tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT vào đơn vị mình. - Tổ chức triển khai đồng bộ, xây dựng, nâng cấp, phát triển mới các ứng dụng, phần mềm dùng chung: - Xây dựng các văn bản hướng dẫn sử dụng, ứng dụng CNTT đến cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành - Kết hợp chặt chẽ việc triển khai ứng dụng CNTT với Kế hoạch cải cách hành chính của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. 3.3.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực 21 - Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức. - Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho Lãnh đạo và cán bộ cấp phòng của Trung tâm Thông tin của Bộ và Lãnh đạo các đơn vị chuyên trách về CNTT của các đơn vị trực thuộc Bộ. - Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. 3.3.4. Giải pháp về môi trường pháp lý - Xây dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ. - Xây dựng quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử. - Xây dựng các chính sách thu hút, phối hợp với doanh nghiệp trong công tác triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ. - Xây dựng các quy định nhằm giảm văn bản giấy, tăng cường chia sẻ thông tin trong hoạt động của Bộ. - Xây dựng, ban hành các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử giữa các đơn vị trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ. - Xây dựng và ban hành Danh mục Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Nội vụ. 3.4. Kiến nghị, đề xuất 3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. Tăng cường vai trò của lãnh đạo các đơn vị trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị. Rà soát, bổ sung nội dung phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, đề án, dự án, nhiệm vụ trong chương trình công tác của Bộ Nội vụ. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản về công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ, đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền Thông. Hàng năm tổ chức đánh giá, xếp hạng, khen thưởng các cá nhân, đơn vị 22 tiêu biểu trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào công việc của Bộ Nội vụ. Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin hiện có; đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ, bảo đảm hiện đại, tiên tiến, đồng bộ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức có trình độ cao về công nghệ thông tin. 3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện đại.. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới 23 KẾT LUẬN CNTT là công nghệ nền tảng của các ngành công nghệ cao, là công nghệ tích hợp nhiều công nghệ như công nghệ phần cứng, công nghệ phần mềm, công nghệ mạng Ứng dụng CNTT trong điều hành công việc không nằm ngoài mục tiêu phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính, thay đổi cung cách làm việc của những người trong đó, nhằm nâng cao năng suất lao động, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính và nhất là đem lại tiện ích cho người dân, doanh nghiệp. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành còn là mục tiêu quan trọng trong tiến trình xây dựng chính phủ điện tử. Ngày 14-10-2015 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng. Cụ thể, trong ba năm từ năm 2015 đến năm 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bộ Nội vụ xác định mục tiêu trong thời gian tới là “Tăng cường ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức gắn kết với cải cách hành chính; cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, hiệu quả, nhanh chóng, thân thiện trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp; Đến hết năm 2017 các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đảm bảo 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, triển khai một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Xây dựng, ban hành và hàng năm cập nhật danh sách các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 của các đơn vị thuộc và trực thuộc”. Với mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, việc triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông trong hoạt động của Bộ Nội vụ cần được triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, gắn với thực hiện Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân được truy cập, sử dụng thông tin các tổ chức và 24 đơn vị trong quá trình giao dịch hành chính, đồng thời giảm áp lực giấy tờ trong công việc lên chính cơ quan quản lý nhà nước, hướng đến một nền hành chính điện tử. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn và thời gian nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong được các thầy, cô và đồng nghiệp góp ý, nhận xét để hoàn thiện hơn nữa./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_dieu_han.pdf
Luận văn liên quan