Tổn thất nông sản sau vụ thu hoạch

Bảo quản bằng tác nhân vật lý là sử dụng các tác nhân nhiệt độ cao, lạnh, tia gamma, tia cực tím, sóng siêu âm.để tiêu diệt hay ức chế sự hoạt động của các vi sinh vật gây hại và các hoạt động sinh lí, sinh hoá xảy ra trong nông sản thực phẩm. Sử dụng nhiệt độ cao để tiêu diệt toàn bộ hoạt động của vi sinh vật cũng như nông sản thực phẩm là biện pháp cổ điển sử dụng trong công nghệ đóng hộp, lọ, túi, các loại lương thực, thực phẩm. - Bảo quản bằng sóng siêu âm Sóng siêu âm cũng có tác dụng diệt khuẩn tốt vì: dưới tác dụng của siêu âm, lớp vỏ tế bào bị rạn nứt dẫn đến chết, các tế bào hấp thu năng lượng từ sóng trở nên hoạt động không bình thường phá vỡ cấu trúc tể bào và bị đông tụ.với những tác động trên, đa số vi sinh vật sinh dưỡng bị tiêu diệt. Tuy vậy đối với nha bào, bào tử, hiệu quả của của siêu âm kém hơn. Hiện nay siêu âm được dùng để thanh trùng sữa tươi, nước quả. Sau khi xử lí mùi vị và hàm lượng vitamin của sữa và nước quả ít bị biến đổi.

docx48 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3600 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổn thất nông sản sau vụ thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xám sau một năm sinh ra con, cháu, chắt... và ăn hại 3kg bột. Tác hại của côn trùng + Làm bẩn lương thực do trùng bọ thải phân, xác chết và làm vón, làm cho lương thực có mùi vị lạ, tăng tạp chất và thay đổi thành phần hóa học, dẫn đến làm giảm các chất dinh dưỡng của lương thực. + Trong quá trình sinh sống côn trùng hô hấp khá mạnh thải ra một lượng nhiệt và ẩm đáng kể, là một trong những nguyên nhân gây nên quá trình tự bốc nóng của khối lương thực. + Một số côn trùng gây khó khăn trong quá trình chế biến, bảo quản như cắn hỏng bao bì, làm hư hỏng tường và các chi tiết bằng gỗ, cắn hại và nhả kén bịt kín lỗ rây... + Gây bệnh cho người: mọt và sâu mọt thường mang nhiều loại vi sinh vật gây bệnh đặc biệt là vi khuẩn và nấm mốc sinh ra độc tố. Ví dụ: gián có thể gây truyền nhiễm dịch hạch, tả hay mạt gây bệnh ngứa. Phân loại côn trùng Bộ cánh cứng: Coleoptera Côn trùng hại sơ cấp: + Mọt gạo (Sitophilus oryae L.) + Mọt ngô (Sitophilus zeamays Motsch) + Mọt thóc đỏ (Triboỉium castaneum H.) + Mọt đục hạt nhỏ (Rhizopertha domỉnỉca Fabrỉcus) + Mọt cà phê (Araecerusýaciculatas) Côn trùng hại thứ cấp: + Mọt râu dài (Cryptoỉestes pusillus Stephan) + Mọt răng cưa (Oryzaephilus surỉnamensỉs L) + Mọt gạo dẹt (Ahasverus advena W) + Mọt có sừng (Gnathocerus comutus Fasbrỉcỉus) + Mọt khuẩn đen to (Aỉphỉtobỉus dỉaperỉnus Panz) + Mọt thóc dẹt Thái Lan (Lophocaterespusiỉỉus Kỉug) Bộ cánh vẩy: Lepỉdoptera + Ngài mạch (Sỉtotroga cereaỉeỉỉa Olỉv) + Ngài bột Địa Trung Hải (Ephestỉa kuehnỉella) + Ngài thóc Ấn Độ (Pỉodỉa ỉnterpuncteỉa Hỉỉbner) Bộ bét: Acarina + Mạt bột (Tyroglyphus /arinae Lỉnne) Côn trùng ăn thịt và thiên địch + Ong ký sinh (Anisopteromaỉus calandrae) Loại ong này ăn sâu non của mọt ngô, mọt gạo và mọt đục hạt. Trứng của ong ký sinh đẻ trực tiếp trên sâu non của mọt và ngài. Trong kho thường xuất hiện ong ký sinh vào tháng 3^-4 sau khi bảo quản nhưng khi chết chúng để lại xác trên nông sản làm giảm giá trị nông sản. + Mọt càng cua (AUochemes widen) Mọt càng cua thuộc họ nhện và là côn trùng ăn thịt, hình dáng giống như con bọ cạp rất nhỏ nhưng không có đuôi, mọt thích ăn: mạt, trứng cồn trùng, những sâu non nhỏ. Sự xuất hiện của chúng chứng tỏ quần thể các loại côn trùng hại kho đã hình thành, Loàỉ gặm nhấm: chuột, chim, dơi... Loài chuột Loài gặm nhấm phá hại nông sản, thực phẩm chủ yếu là chuột. Chuột có khả năng sinh sản rất lớn. Chuột lớn có thể đẻ lứa đầu tiên vào lúc khoảng 4 tháng tuổi. Và đẻ 5 lứa ừong cuộc đời của nó, mỗi lứa chuột có thể đẻ 2+ 4 con. Nếu đủ thức ăn, một đôi chuột một năm có thể sinh sôi nảy nở ra 800 con, cháu, chắt...sau 3 năm có thể thành 20 triệu con. Với số lượng táng nhanh và mức độ phá hoại cao, ngoài phá hoại ngoài đồng thì chuột còn phá hoại trong các kho bảo quản đon giản của người nông dân. ẠRKive Phân loại chuột , Ở Việt Nam hiện biết một số loài chính: ÍÊ^Ệậì t ị s \ &Mbin RecỊfệrn./www.osflỊTiannSArn'^- + Chuột đồng lớn (Rattus hosaensis) + Chuột đồng nhỏ (Rattus fiĩavipectus) + Chuột cống (Rattus norvegỉcus) + Chuột nhắt nhà (Musculus L) Tác hại của chuột Hàng năm trên toàn thế giới có tới khoảng 33 triệu tấn lưong thực bị chuột phá hại, với số lượng lương thực có thể nuồi đủ 100 triệu người trong một năm. Tác động của con người - Con người là nhân tố trung tâm đóng vai trò quyết định cho mọi hoạt động của sản xuất nông nghiệp, đến chất lượng bảo quản cũng như tổn thất sau thu hoạch nông sản. Sẽ không có những tổn thất lớn sau thu hoạch nếu con người có đủ trình độ, khả năng, công nghệ tốt. - Thông qua các yếu tố công nghệ, các phương tiện bảo quản, con người có thể quản lý được các yếu tố dẫn đến tổn thất sau thu hoạch.Có thể nêu một vài nguyên nhân như sau: + Trình độ tay nghề kém, thiếu công nghệ, kỹ thuật trong thu hoạch và sơ chế sản phẩm. + Các thiết bị vận chuyển và bảo quản nông sản chưa đảm bảo chất lượng. + Trong quá trình canh tác của người nông dân đã tiềm ẩn nguy cơ gây thất thoát lớn khi thu hoạch như việc: chọn giống, chăm sóc, bón phân... + Sự thiếu hiểu biết, kém ý thức trách nhiệm sẽ dẫn đến những tổn thất về số và chất lượng nông sản thực phẩm không lường. Ảnh hưởng của tổn thất nông sản sau thu hoạch đến sản xuất nông nghiệp và kinh tế xã hội của quốc gia [4], [14], [15] Ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân Sự tổn thất về số lượng hay chất lượng nông sản sau thu hoạch đều ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của mỗi hộ nông dân. Tổn thất sau thu hoạch xảy ra ở nhiều khâu, trong đó có khâu gắn với hoạy động của nông dân. Những tổn thất trong các khâu: thu hoạch, sơ chế (làm sạch, phơi sấy), phân loại, vận chuyển nội bộ, bảo quản tại hộ gia đình,... sẽ tác động trực tiếp đến kinh tế hộ nông dân. Tổn thất ở các khâu khác trong giai đoạn sau thu hoạch như: bảo quản tại kho tập trung, vận chuyển ngoài vùng, chế biến thì liên quan đến nhà sản xuất hay doanh nghiệp. Theo đánh giá của Hội VAC (Vườn - Ao - Chuồng) - Tỉnh Hưng Yên, Thái Nguyên tổn thất về số lượng rau quả trong thu hái, vận chuyển và bảo quản là 1(H15%, nhưng tổn thất về giá ứị kinh tế do tổn thất về chất lượng còn cao hơn, nhiều nơi lên đến 2(H30 %. Việc nghiên cứu phát triển công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng nông sản, giảm tổn thất sau thu hoạch còn có tác động lớn đến kinh tế hộ nông dân thông qua những kiến thức đầy đủ về các khâu sau thu hoạch trong đó có vấn đề về quản lý chất lượng và tiếp thị hàng hóa (Maketing), người nông dân sử dụng có hiệu quả hơn nông sản mình sản xuất ra, giảm giá thành nông sản để tăng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận cho mình. Ảnh hưởng đến ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm luôn đòi hỏi loại nguyên liệu là các nông sản có chất lượng tốt, ổn định và hạ giá thành. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm cần hoạt động quanh năm chính vì vậy việc phát triển công nghệ sau thu hoạch, giảm tổn thất sau thu hoạch có liên quan chặt chẽ tới sự hình thành và phát triển các xưởng sơ chế và xưởng chế biến quy mô nhỏ của nông dân. Ảnh hưởng đến kinh tế- xã hội Ảnh hưởng đến kinh tế Tổn thất sau thu hoạch ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Theo kết quả của Tổng Cục thống kê và Viện Công nghệ sau thu hoạch năm 1994 tổn thất lúa gạo của Việt Nam là 13-^16%, sau 7-Ỉ-8 năm cải tiến công nghệ sau thu hoạch chỉ còn 1(H14% đã giảm 2,5%. Với kết quả này đã tiết kiệm được 900.000 tấn thóc. Hiện nay chúng ta vẫn phải mất đi khoảng 3.000 tỷ đồng, tổn thất sau thu hoạch qua các công đoạn. Nếu xét về giá trị kinh tế thì đó là một mất mát quá lớn. Thất thoát sau thu hoạch làm cho nông sản đạt chất lượng không tốt, ảnh hưởng đến uy tín Việt Nam trong thị trường trong nước và thế giới. Các doanh nghiệp không có thị trường ổn định, chưa có chiến lược kinh doanh lâu dài, như đầu tư cho vùng nguyên liệu, chiến lược phát triển thị trường trong và ngoài nước. Tình trạng trên làm cho sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam đang rất thấp. Ảnh hưởng xã hội Tổn thất về số lượng ở các khâu thu hoạch làm mất mát một khối lượng lớn nông sản, làm giảm thu nhập của người nông dân. Khi ta bảo quản nông sản không tốt trong thời gian dài sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng, giảm vitamin và khoáng chất nên không đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng, gây nên tình trạng suy dinh dưỡng, làm giảm chất lượng đời sống nhân dân. PHÀN II. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu Tình hình tổn thất nông sản sau thu hoạch ở Việt Nam và trên Thế giới [1], [3], [11] Tình hình tổn thất nông sản sau thu hoạch ở trên Thế giới Trong thập kỷ 70-80, cuộc “Cách mạng xanh” đã nâng cao năng suất một số cây trồng chính lên gấp đôi. Ngày nay với cuộc “Cách mang xanh Double” (Double Green Revolution), với mong muốn năng suất cao, kết họp được với quản lý tốt tài nguyên thiên nhiên. Mặt khác người ta thấy rằng: để nâng cao được 10% năng suất cây trồng, cần đầu tư rất lớn về của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên. Nhung để tổn thất 10%, thậm chí 20% trong giai đoạn sau thu hoạch lại rất dễ dàng, ít được chú ý đến. Bảng 2.1. Tổn thất trong hảo quản ở một số nước năm 1970 (Theo số liệu của Chrỉsman Sỉtỉtonga, Indonexỉa. Tạp chi Change in Post Haverst Handlỉng of Graỉn 1994) Nước Loại nông sản Tỷ lệ tổn thất (%) Thời gian bảo quản (tháng) Nigeria Lúa nước 34 24 Ấn Độ Ngũ cốc 20 12 Malaxia Gạo 17 9 Indonexia Lúa 12-21 12 Thái Lan Gạo 10 9 Pakistan Lúa 8,8 6 Bảng 2.2. Tổn thất trong bảo quản lương thực những năm 90 Nước Loại nông sản Tỷ lệ tổn thất (%) Nguồn tài liệu Nigeria Ngũ cốc 2,1^6,7 A.Radnadan 1992 Trung Quốc Ngũ cốc 3,6 Ren Jong 1992 Indonexia Lúa, Ngô 5,0 J.s. Davis 1994 Thái Lan Lúa, Ngô 5,0 J.s. Davis 1994 Pakistan Lúa, Ngô 3,5-5,2 V.K. Baloch 1994 Việt Nam Lúa 3,2-3,7 Lê Doãn Diên 1994 Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, mỗi năm trung bình thiệt hại của Thế giới về Lưomg thực chiếm 15^-20% tính ra tới 130 tỷ USD đủ nuôi được 200 triệu người trong một năm. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ cho biết hàng năm thiệt hại tới 300 triệu USD. Còn ở các nước khác như Đức hàng năm thiệt hại tới 80 triệu Mac, ở Nhật là 30 triệu Yên, thời kỳ Nga hoàng thiệt hại tới 25 triệu USD hàng năm. Theo tài liệu điều tra của FAO (tổ chức Lưong thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc) hàng năm trên thế giới có tới 6^-10% số lượng lương thực bảo quản trong kho bị tổn thất riêng các nước có trình độ bảo quản thấp và khí hậu nhiệt đới sự thiệt hại lên tới 20%. Tổn thất sau thu hoạch ở các nước, các vùng sai khác nhau rất nhiều. Những nước có nền kinh tế chậm phát triển, thường có mức độ tổn thất cao hcm nhiều so với các nước có nền kinh tế phát triển hơn. Ản Độ là quốc gia đã quan tâm cải thiện tình hình giai đoạn sau thu hoạch, đầu tư nghiên cứu và trang bị phương tiện cho quá trình bảo quản và sơ chế. Nhưng mức độ tổn thất còn khá cao. Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Lương thực - thực phẩm Mysore, Ấn Độ, tổn thất sau thu hoạch của nước này là 230 tỷ Rupi, tương đương 5,75 tỷ USD. Bảng 2.3. Tổn thất sau thu hoạch một sổ loại rau quả ở Ấn Độ (Sổ liệu A. Ramesh, Viện CFTRI, 2001) Loại quả Tỗn thất (%) Chuối 12-14 Xoài 17-37 Cam 10-31 Táo 10-25 Nho 23-30 Hành 15-30 Khoai tây 15-20 Cà chua 10-20 Bắp cải 10-15 Trung Quốc là quốc gia có nền kinh tế phát triển vượt bậc trong 20 năm qua. Đe giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất lúa, gạo, mỳ ngô, trong những năm 80, Trung Quốc đã xây dựng hàng trăm nghìn máy sấy dạng vỉ ngang, nâng tỷ lệ sấy bằng máy từ 5% (1980) lên 40% (1990), xây dựng hơn 60.000 kho bảo quản lương thực với tích lượng 1,6 tỷ tấn, trong đó 78 % là các xilo hiện đại bằng thép hoặc bêtông cốt thép với hệ thống điều khiển nhiệt - ẩm hiện đại. Với điều kiện như vậy tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất hạt ngũ cốc của Trung Quốc đã giảm từ 12-^15% (1970) còn 5^-10% (1995). Sự giảm tổn thất sau thu hoạch đã tiết kiệm 20 tấn hạt, đủ nuôi 30^-40 triệu người. Trung Quốc đã đặt kế hoạch đến năm 2005, với sản lượng 500 triệu tấn hạt ngũ cốc, tổn thất sau thu hoạch chỉ còn dưới 5%, đến năm 2010 tổn thất còn dưới 3%. Trái với tình hình của các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế phát triển cao như: Nhật, Mỹ, Pháp, Đức,.. ..tổn thất sau thu hoạch là rất thấp, tổn thất về số lượng từ 2-^5%, tổn thất về chất lượng không đáng kể. Tình hình tồn thất sau thu hoạch ở Việt Nam Ở Việt Nam sản xuất nông nghiệp thực phẩm có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ngoài việc đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của hơn 80 triệu người, nông sản còn là nguồn xuất khẩu chủ yếu chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu. Ở nước ta sự thiệt hại trong quá trình bảo quản, cất giữ cũng là một số đáng kể. Tính trung bình đối với các loại hạt tổn thất sau thu hoạch là 10%, đối với các loại củ là 10-^20%, rau quả 10-^30%. Hàng năm trung bình thiệt hại 15% tính ra hàng vạn tấn lương thực bỏ đi, đủ nuôi sống hàng triệu người. Năm 1995 sản lượng lúa ước chừng 22 triệu 858 tấn thì số hao hụt tới 10% cũng chiếm tới 2,3 triệu tấn tương đương với 350-^360 ưiệu USD.VỚi các cây có củ mức hao hụt là 20 % sản lượng, với sản lượng 2,005 triệu tấn khoai, 722.000 tấn khoai tây và 3,112 triệu tấn sắn, hàng năm chúng ta mất đi khoảng 1,15 triệu tấn tương đương với 80 triệu USD. Đối với ngô, số hao hụt hàng năm có thể lên đến 100.000 tấn tương đương với 13-^14 triệu USD. Đó là chưa tính đến những hao hụt mất mát của các loại rau quả, đậu đỗ, cũng như các loại nông sản khác. Theo Cục chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối - tổn thất sau thu hoạch đối với lúa gạo ở Việt Nam thuộc hàng cao nhất ở châu Á, dao động trong khoảng 9-^17%, thậm chí 20-K30% tùy từng khu vực và mùa vụ. Với tỷ lệ tổn thất này chúng ta mất đi khoảng 3000 tỷ đồng mỗi năm. Còn với rau quả tổn thất khoảng 25% đối với các loại quả và hơn 30% đối với các loại rau vì sản phẩm không được bảo quản, sơ chế, tiêu thụ kịp thời. Trong khi đó tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch ở các nước châu Á như Ấn Độ 3-K3,5 %, Bangladesh 7%, Pakistan 2^10%, Indonexia 6^17%, Nepan 4-^-22%. Thất thoát về các loại hàng nông sản dạng hạt nói chung của ta bình quân khoảng 18%, dạng quả và củ trên 22%. Mặt khác, đối với các sản phẩm hạt và quả Việt Nam do khâu bảo quản không tốt nên tỷ lệ các độc tố tồn đọng trong nông sản cao như aílatoxin trong đậu phông, ngô, điều, ochratoxin trong cà phê, cacao, palutin trong táo, lê, đào,...lượng thuốc trừ sâu tồn đọng trong các loại rau xanh lên tới 3-^4% ảnh hưởng không ít đến sức khỏe con người. Theo số liệu điều tra của viện công nghệ sau thu hoạch, năm 2003 tổn thất sau thu hoạch trung bình về số lượng trong sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và khoảng 12,7%, ở các khu vực còn lại là 11,6% so với sản lượng. Trên thực tế, tổn thất này dao động rất lớn tùy theo từng khu vực và mùa vụ. Cùng với tổn thất về số lượng, những hạn chế về công nghệ sau thu hoạch cũng làm giảm đáng kể chất lượng và tỷ lệ thu hồi. Lúa sau khi thu hoạch, không được làm khô kịp thời thường bị hấp hơi, mọc mầm làm cho hạt biến màu, tỷ lệ tấm cao. Ngược lại, khi làm khô không đúng kỹ thuật, làm khô quá nhanh, ở nhiệt độ quá cao hạt lúa thường bị rạn nứt nên tỷ lệ tấm khi xay xát cũng rất cao... Đối với sản xuất ngô, tổn thất sau thu hoạch cũng rất lớn. Riêng tổn thất về số lượng đã dao động trong khoảng 18-^19%, thậm chí 23^28% tùy theo vùng và mùa vụ thu hoạch. Ngô thường tổn thất về chất lượng do ngô có hàm lượng protein cao, vỏ mỏng nên dễ bị mốc, nhiễm mọt, nhiễm chất độc aílatoxin... Trong sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long mỗi năm 1% sản lượng bị tổn thất sau thu hoạch tương đương với 7 triệu USD. Bảng 2.4.Bảng tổn thất sau thu hoạch ở các khâu sản xuất ở Đồng bằng Sông Cửu Long (năm 2003) Các khâu sản xuất Lúa (%) Ngô (%) Thu hoạch 1,3-2,9 // Tách hạt 1,4-2,3 3-4 Phơi 1,6-1,9 5 Bảo quản 2,6-2,9 10 Xây xát, chế biến 2,2-3,3 2,2-3,3 Mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch đối với lúa 9^10%, đối với ngô 10-11% (bằng tỷ lệ tổn thất của các nước tiên tiến khu vực Đông Nam Á) Bảng 2.5. Tổn thất trung bình sau thu hoạch của lúa ở Việt Nam (Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Viện Công nghệ sau thu hoạch, Lê Doãn Diên, 1994) Các khâu sản xuất Tổn thất (%) Thu hoạch 1,3-1,7 Đập, tuốt 1,4-1,8 Sấy khô, làm sạch 1,9-2,1 Vận chuyển 1,2-1,5 Bảo quản 3,2-3,9 ( Dao động lớn giữa các khu vực) Xay xát 4,5-5,0 Tổng cộng 13,0-16,0 Bảng 2.6. Tổn thất sau 6 tháng bảo quản thóc với các phương tiện khác nhau (Theo kết quả điều tra 2001 - 2002 tại Hà Nội) Sinh vật hại Phương tiện bảo quản Tổn thất trung bình Bao gai (8,78 %) Quây cót (1,13%) Thùng phi (34,39%) Thùng tôn (47,6%) Chum vại (8,1%) Sâu mọt 4,0 - 3,2 2,7 1,2 2,8 Bảng 2.7. Tổn thất thóc sau 6 tháng bảo quản thóc với các phương tiện khác nhau (Số liệu điều tra của Viện Công nghệ sau thu hoạch tại ngoại thành Hà Nôi 1994 - 1995) Tỷ lệ / các PT' / /Sinh x4t hại Bao gai (42,0%) Quây cót (23%) Thùng gỗ (15,0%) Thùng sắt (11,5%) Chum vại (8,5%) Tổn thất trung bình (%) Chuột phá 12,2 12,5 0 0 0 9,02 Sâu mọt 11,6 11,8 5,2 2,6 2,5 6,43 Cậ ng 15,45 Tổn thất sau thu hoạch trung bình ở các tỉnh phía Bắc đối với rau quả là 2(H25%, sắn 21%, khoai lang 18% Bảng 2.8. Trung bình tổn thất sau thu hoạch theo mùa vụ ở An Giang Mùa vụ cắt + Gom Suốt Phơi Vận chuyển Tồn trữ Xay chà z Thất thoát ĐX 2,26 1,71 1,36 0,37 1,64 2,29 9,62 HT 3,32 2,37 2,94 0,26 1,65 1,89 12,42 TĐ 3,24 2,67 1,31 0,57 1,44 2,10 11,31 Trung bình 2,94 2,25 1,87 0,40 1,57 2,09 11,12 Sự thiệt hại trong quá trình bảo quản cũng là một con số đáng kể, tính trung bình đối với các loại hạt, tổn thất sau thu hoạch là 10%, đối với cây có củ là 10-^20%, riêng rau quả tổn thất trung bình hàng năm từ 10"H30%, vì vậy công nghệ bảo quản một số loại rau quả nói chung hay các loại rau cao cấp nói riêng là vô cùng quan họng và cần thiết. Nó giúp giảm được hiện tượng mất mùa trong nhà, giảm được hao thất về số lượng cũng như về chất lượng, đồng thời đóng góp tích cực trong việc duy trì và nâng cao chất lượng nông sản. Biện pháp khắc phục tổn thất sau thu hoạch [1], [2], [3], [5], [6], [7], [8], [9], [15] Sơ chế, nâng cao chất lượng nông sản Phân loại trước khi tuốt tẽ Mục đích: Nhằm hạn chế sâu hại lây nhiễm từ đồng về nhà. Phân loại theo: + Theo giống lai và giống địa phương + Theo mức độ chín (chín non hay chín già). + Theo nông sản (ngô, lúa) đã bị côn trùng xâm nhiễm và phá hại từ ngoài đồng về (chuột cắn, mốc, mọt,...) Tùy theo mức độ hư hỏng và nhiễm côn trùng để quyết định sử dụng hay loại bỏ để tránh lây nhiễm sang các phần nông sản còn tốt. Làm khô Mục đích + Đưa thủy phần hạt đến độ ẩm an toàn (<13%) để hạn chế các quá trình sinh lý, sinh hóa xảy ra trong nông sản. + Diệt và xua đuổi sâu mọt ra khỏi hạt nông sản, ức chế sâu mọt phát sinh và phát triển trong thời gian bảo quản. ■=> Đây là khâu quan trọng vì nó quyết định chất lượng bảo quản nông sản. Phương pháp làm khô Phoi nắng: đơn giản, kinh tế, dễ áp dụng rộng rãi nhưng phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Khi phơi cần chú ý: + Không nên phơi quá dày (khoảng lOcm), khoảng 1 giờ đảo xới một lần để tăng nhiệt độ đều ở các vị trí. + Cào thành từng luống để nhiệt bức xạ tiếp xúc được đều. + Sân phơi phải nhẵn, xung quanh không có rơm rạ hoặc các vật dụng khác vì khi phơi nắng sâu mọt có thể bò ra bốn phía và ẩn trong các kẽ. Sấy: Dùng tác nhân nhiệt nhân tạo để làm khô nông sản và diệt sâu hại. Khi sấy phải chú ý: + Nhiệt phải phân bố đều. + Nhiệt độ không cao quá, làm ảnh hưởng tới chất lượng nông sản. + Nâng nhiệt từ từ, đảm bảo sự lưu thông và thoát ẩm đều đặn. + Nhiệt độ thích hợp để sấy thóc là 45^50°c, sấy ngô là 80°c. Làm sạch và phân loại chất lượng a. Mục đích: Làm sạch nhằm nâng cao chất lượng nông sản. Phân loại để tạo ra các hạt nông sản có chất lượng tương đối đồng đều về: + Độ chín khi thu hoạch. + Độ ẩm (thủy phần hạt). + Độ đồng đều về kích cỡ hạt. + Loại nhiễm và không nhiễm sâu mọt. + Tỷ lệ tạp chất, các hạt gãy vỡ. + Phân riêng từng phần nông sản tốt, xấu. Để quá trình làm khô đạt kết quả tốt nhất, ngăn chặn được sâu mọt nhiễm từ đồng về nhà. Khắc phục tác hại của sinh vật hại Phòng sự nhiễm độc bới nấm Phòng ngừa sự lây nhiễm của A.ýlavus Làm khô hạt đến thủy phần an toàn: + Hạt có dầu < 8%. + Thóc < 13%. + Ngô < 12%. + Sắn < 12%. Nông sản trong kho cần phải được thông gió, cào đảo, để tăng nhanh quá trình thoát nhiệt, thoát ẩm, ngăn ngừa tình trạng hạt hút ẩm khiến thủy phần hạt vượt quá ngưỡng an toàn. Phòng sự nhiễm độc bởi A.ýlavus Thu hoạch nông sản vào những ngày nắng ráo. Phân loại nông sản sau thu hoạch, chỉ bảo quản dài hạn nông sản không bị mốc, dập, vỡ, nát,... Chế biến, sử dụng nông sản đã tổn thương càng sớm càng tốt, tránh để lâu. Trong trường hợp nông sản bị nhiễm A.ýlavus (có màu vàng lục) thì phải bỏ ngay không dùng làm thức ăn gia súc. Nhanh chóng sấy khô nông sản đến độ ẩm an toàn. Bảo quản nông sản trong phương tiện sạch sẽ, đặt nơi cao ráo, thoáng mát, ... Biện pháp phòng trừ côn trùng Phòng côn trùng lây nhiễm và phát sinh Phòng tránh côn trùng lây nhiễm từ đồng về nhà: + Thu hoạch và phân loại riêng, tùy theo mức độ mà sử dụng ngay hoặc hủy để ngăn chặn côn trùng lây lan một cách triệt để. + Làm khô nông sản đến thủy phần an toàn <13% trong thời gian hợp lý nhằm xua đuổi và diệt côn trùng triệt để trước khi đưa nông sản đi bảo quản. + Làm sạch và phân loại làm cho nông sản có chất lượng cao, đồng đều tránh hiện tượng tăng ẩm cục bộ hạn chế côn trùng phát sinh và phát triển. Phòng côn trùng lây nhiễm từ nông sản bảo quản vụ trước sang nông sản bảo quản vụ sau: + Vệ sinh phương tiện bảo quản và các loại bao bì. + Cách ly nông sản đã bị sâu hại xâm hại. + Loại bỏ nông sản đã bị sâu hại nghiêm trọng để sâu hại không thể lây nhiễm sang nông sản mới. + Cách ly nông sản bảo quản với các sản phẩm đã chế biến. + Phòng ngừa côn trùng phát sinh trong quá trình bảo quản: Duy trì thủy phần nông sản <13% Sử dụng các chế phẩm thảo mộc (ví dụ: lá cây xoan, lá cây bạch đàn, lá cây sử quân tử, lá cây trúc đào, lá cây thuốc lá...) là chất hoạt động bề mặt với nông sản ở lớp bề mặt và lớp đáy khoảng 30cm. Không để hiện tượng ngưng tụ hơi nước cục bộ làm gia tăng thủy phần nông sản để ức chế côn trùng và nấm mốc phát sinh và phát triển. Biện pháp diệt trừ côn trùng Diệt trừ bằng biện pháp cơ học: + Dùng sàng để tách sâu hại. + Phơi sấy để xua đuổi và diệt sâu hại bằng nhiệt. - Diệt trừ bằng thảo mộc và các chất hoạt động bề mặt, khi có sâu hại trong nông sản dùng các chất hoạt động bề mặt hoặc chế phẩm thảo mộc trộn trong lớp 30cm với nồng độ từ 0,5-^1% có thể xua đuổi và diệt côn trùng trong thời gian 2^3 tháng thường xuyên cào đảo. + Chế phẩm thảo mộc: Diệt và xua đuổi côn trùng nhờ những họp chất có nhiều trong các loại thảo mộc: amiloacid, alcaloid, retanoid,... côn trùng ăn, tiếp xúc và kích thích thần kinh, côn trùng ngán ăn chậm di chuyển và chết. + Chất hoạt động bề mặt: Côn trùng tiếp xúc với các chất này làm mất nước ở các mô biểu bì, mô mỡ của côn trùng và bít các lỗ chân lông, hạn chế quá trình hô hấp, mất nước dẫn đến chết. Diệt trừ bằng các loại thuốc hóa học: + Dùng Attinic, Sumition nồng độ 2% phun dạng sương đều lên bề mặt nông sản với liều lượng 10 lít cho 100m2. Sau khi phun cào đảo một ngày một lần trong vòng một tuần. (Phun kỹ cả tường trần kho và xung quanh bên ngoài kho). + Xông hơi bằng phosphine (PH3). Nồng độ 3g/tấn đối với ngô, sắn khô, đậu lạc, 9 g/tấn đối với thóc. Khi xông hơi phải làm kín hoàn toàn không để PH3 lọt ra ngoài gây nguy hiểm cho người, gia súc và môi trường. 2.2.2.S. Biện pháp phòng trừ chuột Biện pháp phòng Thường xuyên kiểm tra vệ sinh sạch sẽ xung quanh kho tàng, cống rãnh, để hạn chế nguồn thức ăn của nó. Khi thiết kế nhà kho phải chú ý đến công tác phòng trừ ngay từ đầu, các cửa sổ, lỗ thông hơi, ống máng phải có lưới chắn để đề phòng chuột làm tổ, phải tích cực tìm, phá hang ổ. Thường xuyên kiểm tra , theo dõi, phát hiện kịp thời để có biện pháp xử lý. Biện pháp diệt chuột Dùng bẫy: bẫy lồng, bẫy kẹp to, nhỏ, bẫy kiềng, bẫy cung tre. Sử dụng hóa chất: + Phosphua kẽm (Zn2P3) còn gọi là Foreba 1%, 5%, 20%. Khi chuột ăn phải Zn2P3 dưới tác dụng của HC1 trong dịch vị dạ dày sẽ xảy ra phản ứng sau: Zn2P3 + 6HC1 = 3ZnCl2 + PH3 PH3 có tác dụng diệt chuột. Dùng Zn3P2 trộn với mồi làm bã độc. Có nhiều cách trộn: Cách 1: Dùng gạo: 2kg Đậu, dầu dừa: 4 thìa canh Phosphua kẽm :100g. Cách 2: Củ khoai, sắn: 2kg Đậu lạc, dầu dừa: 4 thìa canh Phosphua kẽm :100g BaC03 + HC1 = BaCl2 + H2C03 Thường trộn với tỷ lệ : 1 thuốc : 20 mồi. + BaC03 BaCl2 là chất độc diệt chuột, loại này trộn với mồi làm bã chuột theo tỷ lệ 20^25% BaC03 trong mồi sử dụng Zn3P2. + Naptylthioure: (CnH10N2S) ANTU Loại này có tác dụng mạnh với chuột cống. Liều chí tử đối với chuột cống là 6-Hỉmg/kg chuột. Loại này ít độc đối với người. Vì những thuốc trên ỉà thuốc độc nên khỉ đảnh bã chuột phải chủ ỷ phòng độc hết sức cẩn thận. Trong thời gian đặt bã chuột phải đậy kín thức ăn, xác chuột chết phải chôn sâu không vứt bừa bãi. Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thiết bị hiện đại Theo Cục Chế biến Nông - lâm sản và Nghề muối, để giảm tổn thất sau thu hoạch cần đưa tỷ lệ cơ giới hóa vào thu hoạch và sản xuất, nâng cấp hệ thống và kho tàng, bảo quản lúa, ngô, cà phê.. .để giảm tổn thất do nấm, mốc. ứng dụng thiết bị và công nghệ hiện đại trong sơ chế, bảo quản, phân loại, xử lý, bao gói rau - quả tươi. Một sổ thiết bị làm khô Lều sấy đối lưu BS- 4-6 Thông số kỹ thuật: + Diện tích phơi 150-^200 m2 + Khối lượng phơi 4^6 tấn/mẻ + Nhiệt độ trong lều: Mùa hè: 50^-60°C; mùa đông: 35-^45°C. + Tốc độ giảm ẩm: 1,5-^1,8%/giờ. Đặc điểm và công dụng: Đây là lều sấy nông sản sử dụng năng lượng mặt trời, hoạt động theo nguyên lý đối lưu tự nhiên. Lều sấy có hiệu ứng nhà kính nên nhiệt độ không khí trong lều lớn hơn ngoài trời vì vậy khả năng thoát ẩm từ vật liệu sấy nhanh. ưu điểm: + Khi gặp mưa không càn thu dọn sản phẩm + Giảm tổn thất sản lượng và giá lắp đặt rẻ + Tiết kiệm diện tích sân phơi Cấu tạo của lều sấy: Gồm có khung lều, mái được che phủ ở trên bằng tấm nilong trong (màng PE). Sàn sấy bằng gạch hoặc tráng xi măng, xung quanh có rãnh thoát nước, có hai cửa ở hai phía đàu hồi để thông gió, thoát ẩm dễ dàng. Rảnh thoát niíổc Lều sấy Màng PE (Trong suốt) m\m\\m ■IMIM1IIM Hình 2.1. Lều sấy BS -4-6 - Cách sử dụng: Hạt nồng sản được trải đều trên nền với bề dày 5-^TOcm. Sau khoảng lgiờ phơi thi tiến hành cào đảo để việc thoát ẩm được đồng đều. Trường hợp gặp mưa chỉ cần dùng nilong hoặc cót ép che hai cửa ở hai phía đầu hồi. b. Thiết bị sấy nông sản SH1- 200 -Thông số kỹ thuật: + Năng suất sấy: 200kg thóc/mẻ + Độ giảm ẩm: 0,2-K),4%/h + Thời gian sấy: tùy theo thời tiết và độ ẩm của nguyên liệu khi sấy + Công suất động cơ: 135w + Lò đốt: bếp than tổ ong + Chất đốt: than tổ ong -Nguyên lý làm việc: Máy sấy SH1-200 là một loại máy sấy tĩnh, thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức, mỗi mẻ sấy được 18(H200kg thóc, 22(H250kg ngô. Máy dựa trên nguyên lý đối lưu. -Ưu điểm: + Gọn nhẹ, đơn giản, làm khô nông sản tại chỗ. + Nhiên liệu sử dụng phong phú (củi, trấu, than tổ ong,...) + Giá rẻ, phù hợp với mọi đối tượng. Cấu tạo: Quạt và động cơ Lò đốt than tổ ong Chụp hút nhiệt Ống hút khí nóng Ống nối Máng thoát liệu Cửa tháo liệu Chóp tản nhiệt Hình 2.1. Thiết bị sẩy nông sản SH1-200 Khung và lồng lưới ngoài (buồng đốt) Lồng lưới trong (buồng cấp nhiệt) Khung đáy Chân trụ máy Bộ phận trao đổi nhiệt Phương tiện bảo quản cải tiến CCT- 02 CCT - 02 là thiết bị bảo quản nông sản sau thu hoạch chống côn trùng, chống chuột có hình trụ đứng bao gồm 3 phần riêng biệt: phần nắp, phần khay đựng, phần đáy được làm bằng tôn chịu lực. Phần nắp Phần đáy thiết bị Phần chứa nồng sản Hình 2.2. Thiết bì CCT -02 ưu điểm: Chắc chắn, kín, hạn chế được ảnh hưởng xấu của môi trường bên ngoài. Chống chuột, bọ, sâu mọt. Nhập, xuất nông sản dễ dàng. Sức chứa lớn (3 tạ -ỉ-1,5 tấn) Tốn ít diện tích sử dụng Giá thành rẻ, phù họp với mọi đối tượng. Thiết bị gặt đập liên hợp Đặc điểm: Máy gặt đập liên họp thu hoạch nhanh gọn, thời gian thu 8^-10 phút/sào, tiêu hao 0,6 lít dầu, độ sạch >= 95%, tỷ lệ hao hụt <= 3%,có thể thu hoạch được trên ruộng nhỏ, nước và ruộng có độ lún bùn sâu <= 25cm, độ nghiêng của cây lúa <=25°. về kinh tế: Một chiếc máy gặt đập liên họp loại 54LM, năng suất lao động bằng 40+50 người. Trước đây thuê mướn nhân công mất 140.000 đ/sào giờ đây thuê máy gặt đập liên hợp chỉ hết 90.000-ỉ-100.000đ/sào. Thóc sạch và tỷ lệ thất thoát trong quá trình thu hoạch thấp <= 3%. Hình 2.3. Máy gặt đập liên hợp Gắn bảo quản, chế biến nông sản với sản xuất nông nghiệp Các biện pháp kỹ thuật trong bảo quản Bảo quản trong kho thường: kho kiên cố, bán kiên cố, kho đơn giản, kho ngoài đồng, hàm đất,... Kho thường được xây dựng bằng các vật liệu: gạch, ngói hay bằng các vật liệu khác. Nhà kho có khả năng che mưa, nắng, chống chuột phá hại.Loại kho này có thể xây dựng dưới các hình thức: - Loại nổi trên mặt đất: nhà kho, vựa, lán... + Ưu điểm: đơn giản, rẻ, triển khai nhanh chóng. + Nhược điểm: khó theo dõi chất lượng, khó kiểm soát được sinh vật hại kho, phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết bên ngoài. - Loại dưới mặt đất (hầm, hố...) hoặc nửa nổi, nửa chìm... được sử dụng nhiều ở các nước vùng nhiệt đới như Nam Châu Mỹ, châu Phi, Ấn Độ. Ở Mỹ các kho ngầm thường xây bằng bêtông có lớp cách nhiệt, cách ẩm. + Ưu điểm: kho kín, nhiệt độ trong kho quanh năm tương đối ổn định. + Nhược điểm: thể tích kho nhỏ, đòi hỏi kỹ thuật xây dựng cao mới khắc phục được áp suất mạch nước ngầm. Bảo quản ưong kho có điều tiết vi khí hậu: kho lạnh, kho mát, kho có môi trường khí điều chỉnh (CA) Kho mát, lạnh, lạnh sâu: Đây là kho có chất lượng cao, có thể bảo quản nhiều loại nông sản với thời hạn cần thiết. Kho mát: nhiệt độ trong kho thường 0°c^-5°c, nhiệt độ thường không vượt quá 10°c. Kho mát thường bảo quản rau, quả, hoa, sữa, các sản phẩm của sữa, thực phẩm sơ chế biến. Thời gian bảo quản sản phẩm thường không quá 30 ngày. Kho lạnh: nhiệt độ trung bình -5°c -í- -10°c, thường không lạnh quá -18°c. Kho lạnh thường: để bảo quản thịt, cá, rau, quả lạnh đông...thời gian bảo quản trong kho lạnh có thể kéo dài 3-^6 tháng. Kho lạnh sâu: để bảo quản các loại sản phẩm, các loại giống cần lưu giữ dài ngày, nhiệt độ trong kho từ -18°c -ỉ--700c, thời gian bảo quản trên 1 năm. Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh (Controlled atmosphere - CA): là phương pháp mà thành phần vi khí hậu được duy trì không đổi trong suốt quá trình bảo quản. Điều kiện CA ức chế sự sản sinh etylen và làm chậm tốc độ chín của chuối. Ví dụ: + Ở điều kiện 6-^8% C02, 2% 02 và t°=15-^16°c có thể bảo quản chuối trong 3 tuần. + Theo "Công nghệ sau thu hoạch về rau quả" của Ấn Độ thì với lượng (02 và C02) bằng nhau là 5% ở 12°c có thể kéo dài thời gian tồn trữ chuối lên tới 20 ngày. Nói chung, tốc độ hô hấp của quả giảm do sự tăng hàm lượng C02 và giảm hàm lượng 02 ở khí quyển xung quanh quả. Khi hô hấp giảm thì các quá trình liên quan đến sự chúi cũng bị giảm theo. Phương pháp bảo quản bằng khí quyển điều chỉnh kéo dài được thời gian tồn trữ và duy ưì chất lượng chuối tốt sau khi chín. Tuy nhiên, do giá thành cao và vận hành phức tạp nên phương pháp này khó áp dụng trong thực té sản xuất. Bảo quản trong khí quyển cải biến (Modihed atmosphere - MA): là phương pháp mà thành phần vi khí hậu có sự thay đổi thích hợp trong quá trình bảo quản. Bao gói quả trong khí quyển biến đổi trong túi polyetylen thường được sử dụng trong vận chuyển giữa các quốc gia. Để thực hiện phương pháp này, rau quả được bao gói trong túi màng mỏng PE có tính thẩm thấu chọn lọc. Trong quá trình bảo quản, rau quả vẫn xảy ra quá trình hô hấp làm cho hàm lượng 02 giảm và C02 tăng nên sẽ ức chế được quá trình hô hấp, quá trình sinh tổng họp etylen và các quá trình sinh hoá khác nên sẽ kéo dài thời hạn bảo quản. Ví dụ: chuối giống "Williams" được bảo quản trong túi polyetylen kín ở nhiệt độ thường được 6 ngày, khi có KMnơ4 kéo dài thêm được 14 ngày. Như vậy, bảo quản trong khí quyển cải biến cùng với chất hấp thụ etylen sẽ được 20 ngày. Đây là phương pháp đơn giản có thể áp dụng được trong thực tế nhất là trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay. Bảo quản nông sản bằng chất bảo quản Tác dụng của chất bảo quản nông sản: + Phòng chống sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. + Hạn chế các hoạt động sinh lí, sinh hoá của nông sản thực phẩm gây tổn thất số lượng và chất lượng nông sản thực phẩm như: sự hô hấp, sự nảy mầm, sự chín sau thu hoạch... Chất bảo quản nông sản có thể là các họp chất vô cơ, hữu cơ, có nguồn gốc sinh học, tự nhiên. Chất bảo quản có thể là chất có độ độc cao đối với người và môi trường sinh thái, để lại hậu quả lâu dài, rất khó phân huỷ như (Dichlozo diphenul trichloroethne- DDT), DDT đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam và nhiều nước khác. Nhiều chất bảo quản có độ độc thấp, nhanh chóng phân huỷ hiện đang được sử dụng nhiều trong sản xuất nông nghiệp cũng nhu trong bảo quản chế biến lương thực, thực phẩm. Chất hóa học Carbendazim (Methyl benzimdazol - 2carbamate) là chất bảo quản ít độc đối với người, không độc với chim, ong là thuốc trừ bệnh, diệt nấm thường dùng trong chế biến rau quả. Sản phẩm sinh học BT được sản xuất từ vi khuẩn Bacillus thurigensis có tác dụng trừ sâu bệnh cánh vảy, cánh cứng. Sản phẩm inturina, sisin, zymocin...là các protein có tính kháng sinh, vi sinh vật tạo ra được dùng trong bảo quản nước quả, sữa,...Đây là những chất bảo quản sinh học mặc dù hoạt lực không cao nhưng tính an toàn cao đang được các nhà công nghệ nghiên cứu áp dụng rộng. Thuốc chống vi sinh vật hại: + Thuốc trừ sâu trong kho, ngoài đồng ruộng. Nhóm Pyrethroit (một loại chất chiết từ hoa cúc): Permethrin, Deltamethrin, Cypermethrin...Loại này có tác dụng tốt trong kho ngũ cốc, ít độc hại đối với người và gia súc. Nhóm: Cacbamat (bassa, padan, sevin) chủ yếu dùng ngoài đồng. + Thuốc trừ nấm, vi khuẩn gây bệnh: Carbendazim, Topsin M, TBZ (thiabendazol), Benomyl. + Thuốc trừ chuột bao gồm cả loại có tác dụng cấp tính như kẽm phosphua, hoặc có tác dụng chậm như hydoxy conmarin, thuốc xông hơi, thuốc có nguồn gốc sinh học. + Thuốc chống nảy mầm khoai tây: M - 1 (este metylic của - napylaxetic axit). Đe chống nảy mầm khoai tây người ta trộn M - 1 với đất sét theo tỷ lệ 3,5% và dùng 3 kg bột đất sét 3,5 % M - 1 cho vào 1 tấn khoai tây. MH - 40 (malic hydraxit) chống nảy mầm khoai tây, hành, cà rốt, rau, củ khác. Dùng trước thu hoạch 2-K3 tuần (1 lít dung dịch/ha). Thuốc hấp thụ etylen Để hấp thụ etylen, thường dùng sản phẩm Retarder của Tây Ban Nha sản xuất hoặc tự chế tạo từ bột than hoạt tính với thuốc tím và một số phụ gia khác, Bảo quản bằng tác nhân vật lý Bảo quản bằng tác nhân vật lý là sử dụng các tác nhân nhiệt độ cao, lạnh, tia gamma, tia cực tím, sóng siêu âm...để tiêu diệt hay ức chế sự hoạt động của các vi sinh vật gây hại và các hoạt động sinh lí, sinh hoá xảy ra trong nông sản thực phẩm. Sử dụng nhiệt độ cao để tiêu diệt toàn bộ hoạt động của vi sinh vật cũng như nông sản thực phẩm là biện pháp cổ điển sử dụng trong công nghệ đóng hộp, lọ, túi, các loại lương thực, thực phẩm. Bảo quản bằng sóng siêu âm Sóng siêu âm cũng có tác dụng diệt khuẩn tốt vì: dưới tác dụng của siêu âm, lớp vỏ tế bào bị rạn nứt dẫn đến chết, các tế bào hấp thu năng lượng từ sóng trở nên hoạt động không bình thường phá vỡ cấu trúc tể bào và bị đông tụ...với những tác động trên, đa số vi sinh vật sinh dưỡng bị tiêu diệt. Tuy vậy đối với nha bào, bào tử, hiệu quả của của siêu âm kém hơn. Hiện nay siêu âm được dùng để thanh trùng sữa tươi, nước quả. Sau khi xử lí mùi vị và hàm lượng vitamin của sữa và nước quả ít bị biến đổi. Bảo quản bằng tia gamma + Từ những năm 50, người ta đã nghiên cứu sử dụng tia gamma để bảo quản nông sản. Khi chiếu xạ đa số vi sinh vật đã bị tiêu diệt, trong kho đó chất lượng của nông sản hầu như không biến đổi. + Hiện nay trên thế giới đã có một số thiết bị phóng xạ để chống côn trùng trong kho như: thiết bị của Mỹ công suất nguồn 26.000 Cu năng suất 2,27 tấn/h, Liên Hiệp Quốc đã đầu tư xây dựng một cơ sở ở Thổ Nhĩ Kỳ, công suất nguồn 360.000 Cu, năng suất 6-^50 tấn/h. Liên Bang Nga có thiết bị tạo dòng điện tử cao tốc liều phóng xạ 2(H40 Kra, năng suất 100 tấn/h, ở Anh có thiết bị di động công suất nguồn 2.400 Cu năng suất 1-^2 tấn/h. + Công nghệ chiếu xạ có thể áp dụng cho từng thùng hàng lớn, từng Container, rất thuận lợi trong giao dịch thưomg mại (xem bảng). Ở Việt Nam đã có 2 trung tâm chiếu xạ ở Hà Nội và ở T.p Hồ Chí Minh hoạt động phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong đó có công tác bảo quản, kiểm dịch nông sản thực phẩm. Bảng 2.9. Tĩnh hình sử dạng chiếu tia gamma trong bảo quản nông sản thực phẩm Loại nông sản thực phẩm Hiệu quả sử dụng Nước sử dụng Hành, khoai tây, cà rốt Chống nảy mầm Hà Lan, Bỉ, Mĩ Dâu tây, nấm ăn Bảo quản dài ngày Pháp, Nam Phi, Hà Lan, Hungari Gia vị, cây thuốc Tiệt trùng Bỉ, Hungary, Việt Nam, Thái Lan Thịt chất lượng cao Thanh trùng Anh, Hà Lan Quả nhiệt đới Thanh trùng, kiểm dịch thực vật Mĩ, Canada, Thái Lan, Singapore Cá, gà thịt lợn Kiểm soát Salmonella và bảo quản dài ngày Nga, Đức, Ba Lan, Hà Lan, Bỉ, Mĩ, Hungary Cải tạo giống có khẳ năng phòng chống sâu bệnh tốt Trong chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn đến năm 2020, một nhiệm vụ quan trọng là ứng dụng công nghệ chuyển đổi gen, công nghệ tái tổ hợp AND để tạo những giống mới có đặc tính theo ý muốn, khẳ năng chịu hạn, chịu lạnh tốt kháng được nhiều loại bệnh và côn trùng. Nông sản sau thu hoạch có khẳ năng bảo quản tốt, tổn thất sau thu hoạch thấp. Đây là hướng đi đúng. Gần đây nghiên cứu cho thấy những giống ngô có gen Rif thì khả năng chống sự phá hại của mọt ngô (Sỉtophỉỉus zeamays) tốt hơn hẳn những giống ngô không có gen này. Chắc chắn trong những năm gần đây gen này sẽ được chuyển vào nhiều giống ngô khác có năng suất cao và đưa vào sản xuất rộng. Chế biến để bảo quản - Đóng hộp, lên men, xông khói, sấy khô, lạnh đông... Tăng cường sự quan tâm của Nhà nước Chính phủ vừa đưa ra 13 nhóm giải pháp gồm nhiều hỗ trợ, ưu đãi nhằm hạn chế tối đa tổn thất sau thu hoạch nông sản, nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định đời sống, thu nhập của nông dân. Trước thực trạng trên, ngày 23/9/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 48/NQ-CP về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, Trước mắt, các cơ chế, chính sách này áp dụng đối với lương thực (lúa, ngô), cà phê, rau quả. Các giải pháp này hướng tới các mục tiêu cụ thể là giảm mức tổn thất sau thu hoạch đối với lúa gạo từ 11-^13% hiện nay xuống 5^6% vào năm 2020, với ngô từ 13-^15% xuống 8-H?%, rau quả và thủy sản từ 20% xuống dưới 10% cũng như cải thiện giá bán cà phê nhân khoảng 10%. Để đạt được mục tiêu trên, đối với lương thực (lúa, ngô), Chính phủ chỉ đạo tập trung vào các khâu có mức tổn thất lớn, tăng nhanh tỷ lệ cơ giới hóa, kết hợp với việc ứng dụng các kỹ thuật bảo quản tiên tiến như thu hoạch lúa bằng máy đạt 50% vào năm 2020, xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kho chứa thóc gạo với tổng tích lượng 4 triệu tấn có công nghệ tiên tiến... Đối với cà phê, rau quả và một số nông sản khác (cà phê, chè, hồ tiêu, hạt điều), Nhà nước hỗ trợ người dân, doanh nghiệp đầu tư sân phơi đúng kỹ thuật, máy sấy tiên tiến... Bên cạnh đó, dành nhiều ưu đãi cho tổ chức, cá nhân mua sắm máy móc, thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch nhu thiết bị xay xát gạo có tỷ lệ thu hồi gạo nguyên cao (đến 70%), máy móc, thiết bị chế biến ướt cà phê... Nhà nước thực hiện miễn các loại thuế, lệ phí đối với các dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch... Các máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp trong nước chưa chế tạo được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu được hưởng thuế suất nhập khẩu 0%. Tổ chức, cá nhân thực hiện những dự án ứng dụng khoa học công nghệ về giảm tổn thất sau thu hoạch được hỗ trợ 50% chi phí chuyển giao công nghệ từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí cho tổ chức, cá nhân mua bằng sáng chế các loại máy móc, thiết bị có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nước nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch được Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt. Kinh phí khuyến nông hàng năm cho lĩnh vực giảm tổn thất sau thu hoạch sẽ được tăng lên. Chính phủ chỉ đạo, Bộ Tài chính phối họp với Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng ban hành trong quý IV/2009 chính sách ưu đãi tín dụng theo tinh thần Nghị quyết này. Đào tạo chuyên môn về giai đoạn sau thu hoạch cho người sản xuất và người quản lý Nông nghiệp nước ta mang tính tự cung, tự cấp, nông sản tạo ra chủ yếu cung cấp cho gia đình và địa phương. Nông dân còn thiếu kinh nghiệm trong giai đoạn sau thu hoạch. Cán bộ quản lý Nhà nước ở các địa phương rất thiếu thông tin, kiến thức sau thu hoạch. => Cần phải thành lập Hội khuyến nông, mở lớp tập huấn cho nông dân, để cho mọi người có thể chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Cán bộ quản lý nên đi thực tế nhiều hơn, đi khảo sát ở nhiều vùng để học hỏi kinh nghiệm quản lý. Một số biện pháp kỹ thuật bảo quản rau quả tươi Rau quả là một loại nông sản tương đối khó bảo quản vì lượng nước trong rau quả cao (95%) là điều kiện tốt cho vi khuẩn hoạt động. Mặt khác thành phần dinh dưỡng rau quả phong phú có chứa nhiều loại đường, đạm, muối khoáng, sinh tố... kết cấu tổ chức tế bào của đa số loại rau quả lỏng lẻo, mềm xốp, dễ bị xây xát, sứt mẻ, bẹp, nên vi sinh vật dễ xâm nhập.Trong rau quả còn chứa nhiều men, sau khi thu hoạch trong quá trinh bảo quản nó vẫn tiếp tục tiến hành hàng loạt các quá trình sinh lý, sinh hoá, thuỷ phân trong nội bộ làm tiền đề cho vi khuẩn phát triển. Biện pháp kỹ thuật bảo quản rau quả tươi Để hạn chế sự hư hỏng trong quá trinh bảo quản , chúng ta phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật sau đây: Khi thu hoạch rau quả cần thu hái đúng thời vụ, đúng độ chín, tránh thu hoạch quá non, tránh những ngày mưa, phải loại bỏ rau quả bị sâu bệnh và dập nát. Khi vận chuyển cần tránh ném vứt, phải nhẹ nhàng tránh dập nát để hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật vào rau quả. Không nên chất đống rau quả ngoài trời nắng, nóng rau quả sẽ hô hấp mạnh và dẫn đến hư hỏng. Rau quả cần được xếp vào kho mát hoặc kho lạnh. Có thể giữ được vài tháng (đối với quả). Có thể sử dụng phưomg pháp hóa học, phương pháp suníit hóa để bảo quản. Nếu để sử dụng lâu dài có thể đóng các loại quả vào thùng gỗ có lót giấy chống ẩm, giấy tráng paraíin hoặc có thể cho vào túi polyetylen. Ngoài ra còn thể dùng biện pháp sơ chế như sấy khô, muối chua để giữ rau quả được lâu dưới dạng các thành phẩm khác. Kỹ thuật suníit hóa để bảo quản sản phẩm sơ chế rau quả + Suníít hóa là phương pháp bảo quản rau quả bằng S02 hoặc H2SO3. + S02 và H2S03 là một chất khử mạnh, có tác dụng diệt trùng mạnh, diệt các loại vi sinh vật, nó có thể làm giảm hàm lượng 02 trong các tổ chức tế bào của rau quả. + H2S03 tan vào các phức chất protein - lipoit của tế bào vi sinh vật làm chết tế bào, cản trở sự hô hấp của vi sinh vật, và tham gia vào việc kết hợp với các sản phẩm trung gian cản trở tới quá trình trao đổi của vi sinh vật. Vì thế cho nên kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí và kìm hãm hoạt động của của men oxi hóa khử. Ví dụ ở nồng độ S02 = 0,01% vi khuẩn E.coli không phát triển được. + Tác dụng của bảo quản của S02 và H2S04 ở nhiệt độ bình thường là ở nồng độ 0,05-H),2% khối lượng sản phẩm có tác dụng tốt. + Hiệu quả của S02 và H2S03 phụ thuộc vào nồng độ của chúng cao hay thấp, nhiệt độ khi xử lý, pH của môi trường. Bảo quản và chế biển rau, trái cây, củ về nguyên tắc chung có ba cách bảo quản và chế biến: a, Sấy khô: Mục đích: + Tăng thời gian bảo quản. + Dễ dàng vận chuyển. + Chuẩn bị cho các công đoạn chế biến tiếp theo. Phương pháp sấy: + Phương pháp cơ học: Dùng cách nén, ép hay ly tâm để tách ẩm ra khỏi nguyên liệu, cách này chỉ tách được nước do + Phương pháp hóa học: Dùng một số chất hóa học hút ẩm (silicagen, zeolit, nhôm oxit hoạt tính,...) để chống hiện tượng hút ẩm của nguyên liệu. + Phưong pháp vật lý: Chủ yếu dùng nhiệt như sấy (sản phẩm khô sống: rong biển, sản phẩm khô mặn: rau, củ để muối chua...), phơi (sắn lát, khoai,rau cải,cà...) để tách ẩm, là cách làm khô triệt để nhất, được áp dụng rộng rãi. Ướp: Mục đích: + Bảo quản nguyên liệu lâu dài. + Làm thay đổi, cải thiện mùi vị của nguyên liệu, tăng giá trị sản phẩm. + Thường dùng tác nhân: dấm, muối, đường. - Trước khi cho nguyên liệu ướp thành các sản phẩm chua, mặn, ngọt,bao giờ cũng ướp muối trước (tùy thuộc vào khẩu vị và loại trái cây, rau, củ). + Ướp muối: chủ yếu để thực hiện quá trình rút bớt nước có trong nguyên liệu ra, dựa vào nguyên tắc: nơi nào có nồng độ muối cao chúng sẽ đi vào nơi có nồng độ thấp và nước sẽ được rút ra, muối có thể tiêu diệt vi sinh vật gây thối làm sản phẩm tốt hơn, không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. + Ướp đường: làm tăng sự phát triển của vi sinh vật ưa ngọt, đồng thời làm dịu vị mặm chát của muối, làm thành phẩm ngon hơn. + Dùng dấm để tăng vị chua nhanh hơn, giảm bớt độ nồng của các loại rau củ có nhiều mùi đậm đặc như: hành, kiệu, tỏi. Làm lạnh đông: Mục đích: + Tăng cường thời gian bảo quản + Phục vụ cho việc điều hòa, dự trữ đầy dủ cho nhân dân và phục vụ cho sản xuất đồ hộp trong các nhà máy. Cơ chế: Dưới tác dụng của nhiệt độ thấp, vi sinh vật bị chết hoặc ngừng hoạt động vì protein của chúng bị biến đổi, phá hỏng hệ keo protein. Khi làm lạnh đông rau, trái cây nên hạ nhiệt độ xuống dưới -18°c để lượng nước không đủ cho vi sinh vật phát triển (vì khi hạ xuống -8°c thì nước trong rau, trái cây mới đóng băng 72%, ở - 15°c, nước đóng băng 79% vi sinh vật không còn môi trường hoạt động). Cũng do nước đóng băng, nồng độ dịch tế bào tăng lên, độ pH sẽ giảm làm cho vi sinh vật không phát triển được. Đánh giá sự thất thoát sau thu hoạch trên lúa, nguyên nhân, và biện pháp khắc phục ở Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2006 [10] Đánh giá sự thất thoát sau thu hoạch và nguyên nhân Thất thoát do cắt và gom lúa Việc cắt và gom lúa thường thực hiện hoàn toàn bằng thủ công. Nguyên nhân: do giống, thu hoạch trễ, lúa đổ ngã ở thời điểm thu hoạch, thời tiết xấu, bó và vận chuyển. Vụ hè thu: 3,32 %; vụ thu đông: 3,24%; vụ đông xuân: 2,26%. Thất thoát do khâu suốt ra hạt Nguyên nhân: do lúa dính với rơm, suốt lúa vào thời tiết xấu. Vụ hè thu: 2,32%; vụ thu đông: 2,67%; vụ đông xuân: 1,71%. Thất thoát do khâu phơi lúa Tỷ lệ thất thoát này tùy thuộc vào phương tiện phơi (phơi nắng hoặc sấy lúa) Nguyên nhân: thời tiết xấu, hạt rơi vãi, mưa liên tục lúa mọc mầm. Vụ hè thu: 2,94%; vụ thu đông: 1,31%; vụ đông xuân: 1,36%. Thất thoát do khâu tồn trữ (thường sử dụng bồ hay bao để tồn trữ) Nguyên nhân: do côn trùng, chim chuột, hay tổn thất do nấm mốc trong quá trình tồn trữ. Vụ hè thu: 1,70%; vụ thu đông: 1,40%; vụ đông xuân: 1,60%. Thất thoát do khâu vận chuyển Thất thoát này được tính thông qua ước lượng sự hao hụt trong quá trình vận chuyển từ đồng về nhà, vận chuyển lúa đem phơi, tồn trữ hay đem bán. Vụ hè thu: 0,26%; vụ thu đông: 0,57%; vụ đông xuân: 0,37%. Thất thoát do khâu xay chà Thất thoát do khâu xay chà được ước lượng thông qua tỷ lệ gạo thu hồi được, tỷ lệ xay chà. Phụ thuộc vào: chất lượng lúa đem xay chà, máy chà. Vụ hè thu: 1,9%; vụ thu đông: 2,1%; vụ đông xuân: 2,3%. Các giải pháp khắc phục Phương pháp chi phỉ thấp Cắt lúa: Thu hoạch khi ruộng lúa chín khoảng 80^85%. Suốt: Suốt lúa đúng kỹ thuật, cắt lúa đúng cách. Cho lúa ăn vừa phải, không để rạ quá dài. Trải bạt xung quanh lúa để lấy lúa rơi vãi. Phơi sấy: Phơi lúa trong lều nilong Tồn trữ: trong bao chất đống nơi thoáng mát. Phương pháp chi phí cao Cắt lúa: sử dụng máy cắt xếp dãy, không sử dụng máy để cắt lúa ngã. Sấy lúa: Sử dụng máy sấy vỉ ngang (4-K) tấn/vỉ), máy sấy vỉ nghiêng hoặc thông gió đóng hạt. Tồn trữ: dùng kho chứa . Kho chứa thông thoáng bằng quạt. Tóm lại: Việc áp dụng công nghệ sau thu hoạch là một biện pháp rất quan trọng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng lúa rơi vãi ngoài đồng, cũng như thất thoát trong vận chuyển, tồn trữ. Mang lại lợi ích thiết thực cho người dân. Từng bước cải thiện đời sống vật chất, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. PHẦN III. KẾT LUẬN Trong những năm gần đây, tình hình ứng dụng công nghệ sau thu hoạch đã được cải thiện đáng kể. Nhiều loại rau quả có thị trường tiêu thụ rộng khắp, không những trong nước mà còn xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Công nghệ sau thu hoạch càng phát triển thì đầu ra của nông sản càng được mở rộng, giai đoạn sau thu hoạch là cầu nối giữa sản xuất nông nghiệp với người tiêu dùng. Ở các nước đang phát triển có trình độ công nghệ thấp thì tác động này càng rõ nét. Do vậy việc ứng dụng công nghệ sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nông sản nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ là một trong những giải pháp cần được quan tâm. Tuy nhiên, ta cần phải xác nhận một điều là chất lượng của nông sản được quyết định chính bởi khâu trước thu hoạch, tức là khâu giống và chăm sóc. Công nghệ sau thu hoạch không thể nâng cao chất lượng nông sản, mà chỉ có thể hạn chế việc giảm chất lượng khi nông sản tham gia lưu thông ưên thị trường và đến tay người tiêu dùng. Chất lượng của nông sản thực phẩm được đặc trưng bởi nhiều chỉ tiêu: chỉ tiêu dinh dưỡng, chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm... Với việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, các nhà chọn giống đã quan tâm tạo ra các giống mới có năng suất, chất lượng cao (giàu dinh dưỡng, nhiều vi lượng...) đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Chẳng hạn như các nhà khoa học Nhật Bản tạo được giống lúa có hàm lượng sắt cao để phòng bệnh thiếu máu do thiếu sắt của gần 30% trẻ em và bà mẹ cho con bú. Các nhà khoa học Ấn Độ tạo giống khoai tây có hàm lượng đạm cao với hy vọng góp phần khắc phục tình trạng thiếu đạm của một số lượng lớn người lao động ở Ấn độ. Bên cạnh đó những nhà chọn giống còn tạo ra giống chống chịu tốt hom đối với thiên tai, sâu bệnh để giảm tổn thất sau thu hoạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO _ Ị 1 rw~i y • 1»^ Ạ f 7!^, Tài liệu Tiêng Việt . PGS. Trần Minh Tâm (2008), Bảo quản và chế hiến nông sản sau thu hoạch, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. . Mai Le (Chủ biên), (2009), Công nghệ bảo quản lương thực, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. . Huỳnh Thị Dung (2007), Bảo quản, chế biến Rau, trái cây và hoa màu, Nhà xuất bản Hà Nội. Tài liệu Internet .http ://tailieu.vn/xem-tai-lieu/bai-giang-cong-nghe-sau-thu-hoach-chuong5.326426 .html, 04/10/2010. . 15/10/2010. . ,pdf, 15/10/2010. . 139413.html, 15/10/2010. . 15/10/2010 .http ://www.agro .gov.vn/news/newsdetail.aspx?targetid= 15253, 15/10/2010. [ 10] . vpct.gov. vn/Default.aspx?tabid=65 &News=70&CategoryID= 13, 16/10/2010. . 16/10/2010. . du. vn/vtanh/nhapmonptnt/DH5PN/2nd/DPN042326_20071030.doc+t%E 1 %BB%95n +th%El %BA%A5t+l%C3%BAa+sau+thu+ho%E 1 %BA%A1 ch+n%C4%83m+2006& cd=5 &hl=vi&ct=clnk&gl=vn, 16/10/2010. [13]. l/62990.bgo, 22/11/2010. [ 14]. 22/11/2010 [15]. 22/11/2010 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxton_that_nong_san_sau_thu_hoach_8388.docx
Luận văn liên quan