Đã tổng hợp thành công vật liệu TiO2 có cấu trúc nano bằng phương pháp tạo
hệ vi nhũ tương kết hợp với điều kiện thủy nhiệt. Hình thái, thành phần pha của sản
phẩm phụ thuộc nhiều vào điều kiện tổng hợp như hàmlượng chất hoạt động bề mặt
CTAB, nhiệt độ thủy nhiệt và nhiệt độ nung. Thành phần pha thay đổi trong khoảng
nhiệt độ nung từ 300 - 750 oC. Khi nung ở nhiệt độ thấp thành phần pha chủ yếu là
anatase, tại nhiệt độ 450 oC bắt xuất hiện thêm pha rutile.
10 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3260 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp TiO2 NANO trong hệ vi nhũ tương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
77
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 65, 2011
TỔNG HỢP TiO2 NANO TRONG HỆ VI NHŨ TƯƠNG
Trần Thái Hồ, Lê Thị Hồ, ðinh Quang Khiếu
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế
Trần Quốc Việt, Sở Khoa học và Cơng nghệ Thừa Thiên Huế
Lê Cơng Sơn, Trung Tâm Bảo Tồn Di Tích Cố ðơ Huế
TĨM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả tổng hợp TiO2 nano trong hệ vi nhũ tương. TiO2 nano đã
được điều chế bằng phương pháp thủy phân tetra chloride titanium ở pha nước trong pha dầu
gồm chất hoạt động bề mặt cation CTAB, cyclo-hexane và octanol. Sản phẩm TiO2 nano đã
được đặc trưng bằng các phương pháp SEM, TEM, XRD và hấp phụ/khử hấp phụ đẳng nhiệt
nitơ. Các ảnh hưởng của lượng CTAB và nhiệt độ thủy nhiệt đến hình thái của TiO2 nano cũng
đã khảo sát. Với lượng CTAB lớn gây ra sự kết cụm mạnh tạo các hạt hình cầu đường kính
khoảng micromet chứa các hạt xấp xỉ 20-25 nm. Vật liệu TiO2 nano nung ở nhiệt độ dưới 450
oC
chỉ chứa pha anatase cịn ở nhiệt độ trên 450oC bắt đầu xuất hiện pha rutile.
1. ðặt vấn đề
Hệ vi nhũ tương thường được sử dụng để tổng hợp TiO2 nano. Ahn và đồng
nghiệp [1] đã tối ưu hĩa phương pháp này để tổng hợp TiO2 nano. Tỉ lệ H2O/chất hoạt
động bề mặt, H2O/tiền chất TiO2, nồng độ amoniac, tốc độ thêm mẫu, và nhiệt độ phản
ứng được khảo sát để tổng hợp TiO2 nano và sự phân tán hạt. TiO2 vơ định hình cĩ kích
thước 20 nm và cĩ dạng tinh thể anatase ở 600oC và chuyển sang dạng rutile ở 900oC.
Sun và đồng nghiệp [2] cũng đã tổng hợp TiO2 nano từ tiền chất TiCl4 phản ứng với
amoniac trong hệ vi nhũ tương với dung mơi là cyclohexane và chất hoạt động bề mặt là
poly(oxyethyl-ene)5 nonylephenolether và poly(oxyethylene)9 nonylephenol ether. Sản
phẩm TiO2 vơ định hình chuyển sang dạng anatase ở 750
oC và dạng rutile ở nhiệt độ
cao hơn 750oC. Ngồi ra TiO2 nano cũng cĩ thể hình thành bằng cách tiến hành thủy
nhiệt titanium alkoxide trong mơi trường axit với dung mơi là cồn-nước [3]. Phương
pháp thủy nhiệt cũng được sử dụng rộng rãi để tổng hợp ống TiO2 nano [4]. Phương
pháp thủy nhiệt tại điểm sơi của dung mơi gần tương đồng với phương pháp thủy nhiệt
ngoại trừ việc sử dụng dung mơi khơng nước [5]. Phương pháp này cĩ ưu điểm là dễ
kiểm sốt kích thước cũng như độ phân tán và độ tinh thể hĩa của TiO2 nano.
Ở Việt Nam, vật liệu TiO2 nano đã được nhiều nhà khoa học quan tâm với
những thành cơng đáng khích lệ. Gần 100 cơng trình về vật liệu TiO2 nano đã được
cơng bố trong và ngồi nước [6, 7, 8, 9, 10]. Tuy nhiên, các kết quả này tập trung vào
nghiên cứu cơ bản, việc nghiên cứu một cách cĩ hệ thống vật liệu TiO2 nano chưa
78
nhiều. Trong các nghiên cứu trước đây chúng tơi đã trình bày kết quả tổng hợp TiO2
nano dạng sợi, dạng cầu bằng các phương pháp thuỷ nhiệt, thuỷ nhiệt kết hợp vi sĩng
[8, 9,10]. Trong nghiên cứu này tổng hợp TiO2 nano sử dụng hệ vi nhũ tương sẽ được
trình bày.
2. Thực nghiệm
Các hố chất trong nghiên cứu này bao gồm TiCl4 99%, (NH2)2CO (ure), HCl
36-38%, ethanol, octanol, cyclohexane (Trung quoc, PA) và CTAB (cetyltriethylamino
bromide, Aldrich). TiCl4 được sử dụng như một tiền chất để tổng hợp TiO2 nano trong
hệ vi nhũ tương.
Phương pháp tổng hợp trên cơ sở tạo hệ vi nhũ tương với pha nước gồm hỗn hợp
pha nước (TiCl4 + Ure) và pha dầu (cyclohexane) với chất hoạt động bề mặt là CTAB
và chất hoạt động bề mặt bổ sung là n-octanol. Quá trình tổng hợp như sau: 6 gam ure
vào 30 ml dung dịch TiCl4 10% rồi khuấy đều tạo hỗn hợp đồng thể (TiCl4 + Ure) gọi là
hỗn hợp 1. Sau đĩ, cho 1,5 g CTAB vào hỗn hợp (30 ml Octanol + 120 ml cyclo
hexane) gia nhiệt ở 60oC trong bình tam giác 250 ml gọi là hỗn hợp 2. Cho hỗn hợp 1
chảy nhỏ giọt vào hỗn hợp 2 được điều nhiệt ở 60oC và khuấy mạnh bằng đũa khuấy
trong thời gian 1 giờ được dung dịch trong suốt cĩ ánh tím nhạt gọi là hỗn hợp 3. Cho
hỗn hợp 3 này vào bình Teflon thủy nhiệt ở nhiệt độ là 80oC trong 12 h. Sau đĩ, tăng
nhiệt độ lên 100oC, 150oC và 200oC với mỗi nhiệt độ là 24 giờ. Sau khi thủy nhiệt, mẫu
được lọc và rửa bằng hệ thống chiết shoxlet dung mơi là etanol 99% trong bốn lần, bằng
dung dịch etanol:nước (50:50) và bằng nước cất. Sau đĩ, sấy khơ và đem nung mẫu theo
nhiệt độ khảo sát. Ký hiệu các mẫu được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Bảng tĩm tắt các điều kiện tổng hợp vật liệu nano TiO2
Kí hiệu
mẫu
m CTAB (g)
Nhiệt độ thủy nhiệt
giai đoạn 1 (12h)
Nhiệt độ thủy
nhiệt giai đoạn 2
(24h)
Nhiệt độ
nung
T1 0,5 g 80oC 80oC 450 oC
T2 1,0 g 80oC 80oC 450oC
T3 1,5 g 80oC 80oC 450oC
T4 2,0 g 80oC 80oC 450oC
T5 1,5 g 80oC 100oC 450oC
T6 1,5 g 80oC 150oC 450oC
T7 1,5 g 80oC 200oC 450oC
T8 1,5 g 80oC 80oC 300oC
T9 1,5 g 80oC 80oC 600oC
T10 1,5 g 80oC 80oC 750oC
79
Thành phần pha của vật liệu tổng hợp được xác định bằng nhiễu xạ tia X (XRD)
trên máy 8D Advance Bruker (ðức) với tia phát xạ Cu Kα cĩ bước sĩng λ = 1,5406 Å,
gĩc quét từ 20 - 80o. Hình thái của sản phẩm được xác định bằng kính hiển vi điện tử
quét (SEM, JSM-5300LV) và kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM, Jelo-350). Diện
tích bề mặt và phân bố mao quản của mẫu được xác định bằng phương pháp hấp phụ -
khử hấp phụ đẳng nhiệt N2 lỏng ở -196
oC trên máy ASAP 2010 (Micrometics).
3. Kết quả và thảo luận
Hệ vi nhũ tương được quan tâm nhiều do nĩ cĩ thể tạo ra những ngăn rất nhỏ
gọi là droplet, được tạo nên nhờ tính lưỡng cực của chất hoạt động bề mặt, được làm
đầy bằng nước. Trong droplet này, một lượng chất hịa tan được trong nước cĩ thể phân
tán, ví dụ, những muối của kim loại chuyển tiếp mà sau đĩ được dùng làm tiền chất để
cuối cùng tạo hạt nano. Tuy nhiên, hệ này rất nhạy cảm với nhiệt độ do những tính chất
vật lý và hĩa học của những thành phần của nĩ. Do đĩ, việc chọn hệ vi nhũ tương trong
trường hợp tạo hạt nano là rất quan trọng, những hệ này ổn định ở nhiệt độ phịng hoặc
ở nhiệt độ hơi cao (70oC). Trong phương pháp này, phản ứng bắt đầu bởi tác nhân bộc
phát (phản ứng khơi mào) ngay trong hệ vi nhũ tương chứa tiền chất phản ứng, hỗn hợp
lỏng được hoạt hĩa để bắt đầu thực hiện phản ứng và kết quả là tạo thành hạt. Ví dụ tia
laser hoặc sĩng điện từ được sử dụng như tác nhân bĩp cị trong tổng hợp vàng nano.
Trong bài báo này, hệ vi nhũ tương với pha nước gồm hỗn hợp pha nước (TiCl4 + Ure)
và pha dầu (cyclohexane) với chất hoạt động bề mặt là CTAB và chất hoạt động bề mặt
bổ sung là n-octanol, tác nhân bộc phát là nhiệt độ. Ở giai đoạn đầu, chủ yếu là quá trình
phân hủy ure để tạo mơi trường bazơ, tiếp đến là quá trình thực hiện phản ứng kết tủa
tạo hạt và sản phẩm cuối cùng được tạo thành sau khi nung. Quá trình phản ứng được
biểu diễn bằng các phản ứng sau:
(NH2)2CO + 3H2O → CO2 + 2NH3·H2O ( t
o =80oC) (1)
TiCl4 + 4(NH3.H2O) → TiO(OH)2 ↓ + 4 NH4Cl + H2O (2)
TiO(OH)2 → TiO2 + H2O (3)
Hình 1 trình bày ảnh SEM của vật liệu tổng hợp ở cùng nhiệt độ thủy nhiệt là
80oC với hàm lượng chất hoạt động bề mặt CTAB khác nhau. Từ ảnh SEM cĩ thể thấy
ứng với hàm lượng CTAB khác nhau, hình thái sản phẩm thủy nhiệt là hồn tồn khác
nhau. Ta cĩ thể thấy rằng, khi tăng hàm lượng chất HðBM CTAB thì hình thái của hạt
cĩ sự thay đổi lớn, cụ thể là mẫu A-05 ứng với hàm lượng CTAB = 0,5 g thì tạo thành
những hạt lớn cĩ đường kính dao động trong khoảng 100nm đến 150 nm, khơng đồng
đều và kết cụm lại với nhau. Tiếp tục tăng hàm lượng CTAB lên 1g (A-10) thì hạt tạo
thành bắt đầu nhỏ dần, đường kính của hạt vào khoảng 100 nm, cĩ sự đồng đều hơn,
nhưng hình thái của hạt chưa ổn định và vẫn cịn hiện tượng kết cụm. Khi khối lượng
CTAB đạt 1,5 g thì ta thấy hình thái hạt bắt đầu đạt được sự ổn định với hình dáng
thuơn trịn như hạt đậu với chiều dài vào khoảng từ 50 nm đến 80 nm và cĩ sự đồng
80
đều. Tiếp tục tăng hàm lượng của CTAB lên 2 g (A-20) thì kích thước hạt cĩ nhỏ hơn
đáng kể với đường kính vào khoảng 25 - 30 nm nhưng lại bắt đầu xuất hiện kết cụm lại
và hình thái của hạt khơng ổn định. ðiều này cĩ thể được giải thích như sau: khi lượng
nước và dầu được giữ ở giá trị thích hợp việc tăng lượng của chất hoạt động bề mặt sẽ
tăng số droplet. ðiều này nghĩa là số ion kim loại trên một droplet sẽ giảm và dẫn đến
kích thước các hạt cũng sẽ giảm. Một số nghiên cứu cho thấy kích thước của những
droplet cĩ ảnh hưởng lớn tới kích thước của hạt sau khi keo tụ tiền chất. Tốc độ lớn của
hạt bị điều khiển bởi sự cĩ mặt của chất hoạt động bề mặt, chúng sẽ giới hạn các nhân
khơng cho phát triển quá nhanh. Do đĩ, các hạt phát triển cùng tốc độ, giúp cho việc
hình thành hạt cĩ sự phân bố kích thước đồng nhất. Kích thước của các droplet ảnh
hưởng tới kích thước của nhân nhưng kích thước của các hạt cuối cùng lại bị khống chế
bởi các phân tử chất hoạt động bề mặt bao quanh. Như vậy nồng độ chất hoạt động bề
mặt cĩ vai trị rất lớn trong việc tạo hạt nano cũng như độ phân tán của hạt.
Hình 1. Ảnh SEM của các mẫu tổng hợp ở những hàm lượng CTAB khác nhau
(a) A-0,5 ; (b) A-1,0; (c) A-1,5; (d) A-2,0
Sau khi đã xác định được hàm lượng chất hoạt động bề mặt CTAB phù hợp,
chúng tơi tiến hành khảo sát sự thay đổi hình thái và sự tập hợp của vật liệu theo nhiệt
độ thủy nhiệt.
Từ hình 2 ta cĩ thể nhận thấy khi tăng nhiệt độ thủy nhiệt lên thì hình thái các
hạt cĩ sự thay đổi, cụ thể khi tăng nhiệt độ thủy nhiệt lên 100oC ta nhận thấy rằng, các
hạt nano cĩ xu hướng kết hợp lại thành những quả cầu. Tuy nhiên quá trình kết hợp vẫn
chưa hồn tồn, vì vậy chúng ta cĩ thể thấy một số hạt cịn nằm rời rạc, một số khác
đang kết hợp với nhau. Khi nhiệt độ quá trình thủy nhiệt tăng lên 150oC các hạt nano
kết hợp với nhau tạo thành những quả cầu cĩ đường kính vào khoảng 1µm, tiếp tục thực
a b
c d
81
hiện quá trình tổng hợp ở 200oC thì những quả cầu cĩ xu hướng trịn đều lại và giữ
đường kính hạt ổn định vào khoảng 1 µm. Từ kết quả trên cĩ thể thấy rằng nhiệt độ quá
trình thủy nhiệt ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tự kết hợp của hạt nano TiO2. Cĩ thể
mơ tả quá trình thủy nhiệt thành hai giai đoạn, ở giai đoạn đầu tất cả các mẫu đều được
giữ ổn định ở 80oC trong vịng 12h. Ở giai đoạn này, chủ yếu là quá trình phân hủy ure
để tạo mơi trường bazơ thực hiện phản ứng kết tủa theo các phản ứng (1), tạo thành kết
tủa dạng TiO(OH)2. Ở giai đoạn 2, kết tủa được làm già trong 24h với nhiệt độ thay đổi
từ 80o đến 200oC.
Hình 2. Ảnh SEM và TEM của các mẫu được thủy nhiệt ở các nhiệt độ khác nhau
(a) T3; (b) T5; (c) T6; (d) T7
Do hệ vi nhũ tương chỉ ổn định ở nhiệt độ vào khoảng 75 - 80oC vì vậy nếu
nhiệt độ thủy nhiệt ở giai đoạn 2 vẫn được giữ ở 80oC thì hệ vi nhũ tương khơng bị phá
vỡ, vì vậy sau khi nung lớp vỏ micell bị cháy làm sản phẩm tạo thành tách rời nhau như
ở hình 2 ứng với mẫu T3, nhưng khi nhiệt độ thủy nhiệt tăng lên 100oC thì hệ vi nhũ
tương bắt đầu bị phá vỡ ngay trong dung dịch dẫn đến việc các hạt nano bắt đầu kết lại
với nhau để tạo thành những cụm lớn hơn. Theo Sarayut Termnak [11], sự chuyển động
của các hạt trong dung dịch sau khi bị phá vỡ lớp vỏ micell tuân theo định luật Brown,
ngồi ra nhờ lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện Van der Waals làm cho các hạt tiến lại gần
nhau và bắt đầu kết tụ lại. Vì vậy, cĩ thể nĩi rằng khi nhiệt độ thủy nhiệt tăng từ 100oC
– 200oC thì các hạt kết tụ lại với nhau thành những khối cầu đồng nhất như hình số 3.
a b c d
82
20 30 40 50 60
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
550
(d)
(c)
(b)
(a)
RR
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
A
A
A
A
A
A
A
A
AAAA
A
A
AAA
A
A
A: Anatase
R: Rutile
Hình 3. Cơ chế tự kết hợp của các hạt nano dưới ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt theo
Sarayut Termnak [11]
2 theta
Hình 4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu TiO2 được nung ở các nhiệt độ khác nhau. (a) T8;
(b) T3; (c) T9; (d) T10
Hình 4 biểu diễn giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) của các mẫu T3, T8, T9, T10
ứng với nhiệt độ nung như đã nêu ở bảng 1 ở phần thực nghiệm. Từ kết quả XRD cho
thấy sự thay đổi nhiệt độ nung ảnh hưởng rõ nét đến sự hình thành cấu trúc tinh thể của
chất xúc tác TiO2 nano. Từ hình 4 cho thấy, với nhiệt độ nung thay đổi từ 300
oC-750oC,
các mẫu vật liệu đều cĩ sự hình thành pha tinh thể anatase (No.88-1271) và rutile
Lớp vỏ micell
to > 80oC
Các hạt chuyển
động hỗn loạn
Lớp vỏ micell bị phá
Chuyển động Brown
Lực tĩnh điện Van der
Waals (Thuyết DLVO)
Lực hấp dẫn
Kết tụ
Hạt nano vừa được tạo thành
83
(No.88-1172), tuy nhiên ở mẫu T8 chỉ cĩ pha anatase, khi tăng nhiệt độ nung lên 450oC
thì bắt đầu xuất hiện pha rutile và khi tiếp tục tăng nhiệt độ nung lên thì số lượng pic
nhiễu xạ đặc trưng cho pha rutile tiếp tục tăng lên. ðồng thời ta cĩ thể thấy rằng khi
tăng dần nhiệt độ nung thì độ rộng của pic cũng hẹp dần, điều này cho thấy nhiệt độ
nung khơng những ảnh hưởng đến thành phần pha tinh thể của vật liệu mà cịn ảnh
hưởng mức độ kết tinh của vật liệu.
ðẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ của mẫu T3 và T6 thuộc loại IV trình bày ở
hình 5, mẫu T6 cĩ một vịng trễ kiểu H3 ở áp suất tương đối cao, cịn mẫu T3 cĩ vịng
trễ kiểu H2. Diện tích bề mặt riêng SBET đối với mẫu T3 và T6 tương ứng là 10,5 va
60,3 m2/g. Giả thiết hình thái của các mẫu đều cùng là dạng cầu anatase (ρ =3,9 g/cm3)
[12], đường kính là d (nm) của các hạt cầu này cĩ thể tính gần đúng theo cơng thức:
6
. BET
d
Sρ
=
lần lượt là 146 và 25 nm. ðiều này cho thấy, đối với mẫu T7 cĩ hình dạng là quả cầu
với kích thước khá lớn vào khoảng 1µm cĩ cấu trúc xốp được tạo thành từ các hạt nano
kích thước cỡ 25 nm. Kết quả quan sát TEM ở hình 2c cũng đã khẳng định thêm điều
này. Mẫu T3 lại cĩ dạng hình thoi với kích thước vào khoảng 100 nm - 150 nm. Ngồi
ra, vịng trễ ở mẫu T7 và mẫu T3 đều nằm ở vùng áp suất tương đối P/Po = 1,0 nên mẫu
T3 và T7 chỉ cĩ đại mao quản (> 50 nm). ðại mao quản này tương ứng với các khe hay
là vùng khơng gian hình thành giữa các hạt kề với nhau.
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
T
h
e
t
ic
h
h
a
p
p
h
u
(
cm
3 /
g
)
Ap suat tuong doi (P /Po)
: A -1,5
: B -150
Hình 5. ðường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N2 ở -196
oC của mẫu T3 và T6
Tính chất quang học của vật liệu quang xúc tác TiO2 được thể hiện qua phổ hấp
thụ ánh sáng UV-Vis DRS của các mẫu xúc tác TiO2 ở điều kiện nung khác nhau được
thể hiện trong hình 6. Theo kết quả này cho thấy, độ hấp thụ ánh sáng của các mẫu xúc
tác với sự thay đổi nhiệt độ nung cĩ sự biến đổi đáng kể đặc biệt là mẫu T3 so với hai
mẫu T9 và T10.
Áp suất ương đối (P/Po)
T
h
ể
tí
ch
h
ấp
t
h
ụ
(c
m
3 /
g)
84
Hình 6. Phổ hấp thu ánh sáng của các mẫu nano TiO2
được nung ở nhiệt độ khác nhau
Từ hình trên, cĩ thể thấy đỉnh hấp thụ năng lượng photon của ánh sáng cĩ sự
dịch chuyển nhẹ về phía vùng khả kiến, cường độ của pic giảm dần và trở nên tù hơn.
ðiều này cĩ liên quan đến thành phần pha tinh thể của vật liệu. ðối với mẫu T3 thì pha
tinh thể chủ yếu là anatase cịn đối với hai mẫu T9 và T10 pha rutile xuất hiện khá rõ
nét hơn so với pha anatase. Mức chênh lệnh năng lượng giữa vùng dẫn và vùng hĩa trị
của pha rutile là 3,05 eV, tương ứng với nguồn sáng cĩ bước sĩng 420 nm. Trong khi
đĩ, mức chênh lệch năng lượng giữa vùng dẫn và vùng hĩa trị của anatase là 3,2 eV,
tương ứng với nguồn sáng cĩ bước sĩng ngắn hơn là 387,5 nm. Như vậy, khi pha rutile
trong vật liệu xúc tác chiếm ưu thế thì năng lượng vùng cấm giảm dần tức là dễ dàng
hấp thụ ánh sáng cĩ bước sĩng dài hơn. Tuy nhiên, theo hình 6 cường độ hấp thụ ánh
sáng tại vùng khả kiến của vật liệu cĩ pha rutile chiếm ưu thế lại bị giảm.
4. Kết luận
ðã tổng hợp thành cơng vật liệu TiO2 cĩ cấu trúc nano bằng phương pháp tạo
hệ vi nhũ tương kết hợp với điều kiện thủy nhiệt. Hình thái, thành phần pha của sản
phẩm phụ thuộc nhiều vào điều kiện tổng hợp như hàm lượng chất hoạt động bề mặt
CTAB, nhiệt độ thủy nhiệt và nhiệt độ nung. Thành phần pha thay đổi trong khoảng
nhiệt độ nung từ 300 - 750oC. Khi nung ở nhiệt độ thấp thành phần pha chủ yếu là
anatase, tại nhiệt độ 450oC bắt xuất hiện thêm pha rutile.
200 300 400 500 600 700 800
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
C
u
o
n
g
d
o
ti
n
h
ie
u
Buoc song (nm)
C-450
C-600
C-750
C
ư
ờ
ng
đ
ộ
tí
n
h
iệ
u
Bước sĩ ( )
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Byung Tae Ahn, Hyeongtag Jeon, Bo Young Hur, Kibae Kim and Jong Wan Park,
Formation of Spherical and Rod-Shaped TiO2 Nanocrystals Prepared by Reverse
Micelle Method, Solid State Phenomena, 124, (2007), 687-690.
[2]. Aihua Sun, Zhixiang Li, Ming Li, Gaojie Xu, Yong Li, Ping Cui, Synthesis of TiO2
nanospheres through microemulsion reactive precipitation, Nanostructured Materials,
11, (1999), 663-674.
[3]. Seung Yong Chae, Myun Kyu Park, Sang Kyung Lee, Taek Young Kim, Sang Kyu Kim,
Wan In Lee, Preparation of Size-Controlled TiO2 Nanoparticles and Derivation of
Optically Transparent Photocatalytic Films, Chemistry of Materials, 15, (2003), 3326–
3331.
[4]. Juan Yang, Sen Mei, José M. F. Ferreira, Hydrothermal synthesis of well-dispersed
TiO2 nano-crystals, Materials Science and Engineering, 24, (2006), 2197-2200.
[5]. Ling Wu, Jimmy C. Yu,Xinchen Wang, Lizhi Zhang, Jiaguo Yu, Characterization of
mesoporous nanocrystalline TiO2 photocatalysts synthesized via a sol-solvothermal
process at a low temperature, Journal of Solid State Chemistry, 178, (2004), 321-328.
[6]. Ngơ Tuấn Anh, Nguyễn ðình Lâm, Xúc tác quang hĩa TiO2 “Micro Nano Composit”
mang trên vật liệu nano carbon cĩ cấu trúc, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ ðại học
ðà Nẵng, 26(3), (2007), 83-91.
[7]. Nguyễn Văn Dũng, Phạm Thị Thuý Loan, ðào Văn Lượng, Cao Thế Hà, Nghiên cứu
điều chế vật liệu xúc tác quang hĩa TiO2 từ sa khống ilmenite. Phần III: đánh giá
hoạt tính quang hố xúc tác của TiO2 trong phản ứng quang phân huỷ Axít Orange 10,
Tạp chí phát triển KH&CN, 9 (1), (2006), 24-30.
[8]. Truong Van Chuong, Le Quang Tien Dung, Dinh Quang Khieu, Synthesis of Nano
Titanium Dioxide and Its Application in Photocatalysis, Journal of the Korean Physical
Society, Vol. 52, No. 5, (2008), 1526-1529.
[9]. ðinh Quang Khiếu, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê Thanh Sơn, Tổng hợp hydrogen titanate
cĩ kích thước nano bằng phương pháp thủy nhiệt với sự hỗ trợ của sĩng siêu âm, Tạp
chí Hố học, T. 47A, (2009), 348-353.
[10]. ðinh Quang Khiếu, Nguyễn Lê Mỹ Linh và Nguyễn Khối, Nghiên cứu tổng hợp
nano ống hydrogen titanate bằng phương pháp thủy nhiệt, Tạp chí Hố học, T. 47A,
6A, (2009), 341-347.
[11]. Sarayut Termnak, Study of Sonication Effect and Stabilization of TiO2 Nanoparticles
by Polyacrylamide, Mahidol University, Thailand, (2007).
86
[12]. Seung Yong Chae, Myun Kyu Park, Sang Kyung Lee, Taek Young Kim, Sang Kyu
Kim, Wan In Lee, Preparation of Size-Controlled TiO2 Nanoparticles and Derivation
of Optically Transparent Photocatalytic Films, Chemistry of Materials, 15, (2003),
3326–3331.
SYNTHESIS OF NANO-SIZED TiO2 IN THE MICROEMULSION
Tran Thai Hoa, Le The Hoa, Dinh Quang Khieu
College of Sciences, Hue University
Tran Quoc Viet, Department of Science and Technology Thua Thien Hue Province
Le Cong Son, Hue Monuments Conservation Centre
SUMMARY
In the present paper, the synthesis of nano-sized TiO2 in the microemulsion was
investigated. Nano-sized TiO2 were prepared using the hydrolysis of tetra chloride titanium in
water in oil microemulsions consisting water, cationic surfactant (CTAB), cyclo-hexane and
octanol. The physical properties of obtained titanium oxides were studied by TEM, SEM, XRD
and isotherm of nitrogen adsorption/desorption. The effect of CTAB amount and hydrothermal
temperature in the morphologies of obtained TiO2 was investigated. The results showed that the
particle size decreases with an increase of CTAB. However, the large amount of CTAB provided
the morphology with strong agglomerates. The particles are exhibited by a loose spherical
shape with around some micrometer containing very fine particles around 20-25 nm. Nano-
sized TiO2 calcined at temperature less than 450
oC consist of anatase phase and the rutile phase
begins to appear at 450oC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 65_8_6745.pdf