MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1
Chương 2 :TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU. 3
2.1.Các sản phẩm trà 3
2.2.Lợi ích của việc uống trà: 5
2.3Một số thương hiệu trà trên thị trường: 7
2.4 Tìm hiểu về cây điều: 7
2.4.1 Đặc điểm về hình thái cây điều: 7
2.4.2 Gía trị lợi ích từ cây điều: 10
2.4.3 Lịch sử nguồn gốc: 16
2.4.4 Tình hình sản xuất ,tiêu thụ trà từ lá điều: 18
2.4.5 Quy trình sản xuất trà đen:áp dụng vào sản xuất trà từ lá điều: 18
2.4.5.1 Làm héo 18
2.4.5.2 Vò lá điều 19
2.4.5.3 Lên men 19
2.4.5.4 Đóng gói: 21
CHƯƠNG 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÔNG DỤNG CỦA LÁ ĐIỀU 22
Chương 4: Kết quả thảo luận: 32
4.1 Kết quả: 32
4.2 Thảo luận: 33
Chương 5: Kết luận và kiến nghị 34
5.1 Kết luận: 34
5.2 Kiến nghị: 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
Thực phẩm chức năng đang là xu hướng nghiên cứu và phát triển mạnh của các nhà khoa học cũng như xu hướng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đồ ăn, thức uống mang tính chất của thực phẩm chức năng (vừa là thực phẩm vừa có khả năng ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị một số bệnh). Các loại nước uống dưới dạng trà là những sản phẩm có tác dụng như vậy.
Trà, không chỉ là thức uống để thưởng thức như một thú vui tao nhã mà còn là dược liệu quý thiên nhiên ban tặng cho con người. Ở Việt Nam, trà được xem là thức uống không thể thiếu khi tiếp khách hoặc dùng sau những bữa ăn. Ngoài công dụng giải khát, trà còn chứa biết bao điều bí ẩn mà con người cần khám phá.
Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng với tâm lý của người Việt “trà ngon, bạn hiền”. Tuy nhiên các loại trà truyền thống lại khá kén người uống và pha chế cầu kỳ. Đa số người tiêu dùng cho rằng trà túi lọc tiện lợi, vệ sinh, có thể sử dụng hết tinh chất của trà, đặc biệt là sản phẩm trà dược liệu.
Dựa vào tiêu chí đó chúng em muốn tìm hiểu và thử nghiệm một loại trà mới đó là trà túi lọc từ lá điều.
Do trong lá điều có chứa thành phần các chất Tanin có tác dụng chữa bệnh đường ruột, Tanin được dùng trong y học để làm thuốc cầm máu, nó có khả năng tăng cường sức đề kháng của thành huyết quản trong cơ thể động vật, tăng cường sự tích lũy và đồng hóa sinh tố C.
chất epicatechin có tác dụng chống viêm. Lá điều còn có tác dụng gây ngủ, chữa bệnh phong, lở, viêm họng. Trong lá điều già có các chất có khả năng trị vết thương và chữa bệnh vẩy nến. có một nước đã ứng dụng và sản xuất trà từ lá điều là jamaica và một số nơi ở vùng nhiệt đới.trà này có tác dụng chũa tiêu chảy,đau họng,loét miệng, viêm amiddan,bệnh tiểu đường và các bệnh về họng.ngoai ra nó cũng được sử dụng để làm nước súc miệng, rủa vết thương.
Đó là tiền đề để chúng em làm thử nghiệm ra một loại trà mới này.
Mục tiêu: tạo ra một loại sản phẩm trà mới so với trên thị trường Việt Nam cũng như trên Thế Giới có tác dụng chữa bệnh và có hương vị lạ ở dạng túi lọc
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5240 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trà lá điều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thể thiếu khi tiếp khách hoặc dùng sau những bữa ăn. Ngoài công dụng giải khát, trà còn chứa biết bao điều bí ẩn mà con người cần khám phá.
Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng với tâm lý của người Việt “trà ngon, bạn hiền”. Tuy nhiên các loại trà truyền thống lại khá kén người uống và pha chế cầu kỳ. Đa số người tiêu dùng cho rằng trà túi lọc tiện lợi, vệ sinh, có thể sử dụng hết tinh chất của trà, đặc biệt là sản phẩm trà dược liệu.
Dựa vào tiêu chí đó chúng em muốn tìm hiểu và thử nghiệm một loại trà mới đó là trà túi lọc từ lá điều.
Do trong lá điều có chứa thành phần các chất Tanin có tác dụng chữa bệnh đường ruột, Tanin được dùng trong y học để làm thuốc cầm máu, nó có khả năng tăng cường sức đề kháng của thành huyết quản trong cơ thể động vật, tăng cường sự tích lũy và đồng hóa sinh tố C. chất epicatechin có tác dụng chống viêm. Lá điều còn có tác dụng gây ngủ, chữa bệnh phong, lở, viêm họng. Trong lá điều già có các chất có khả năng trị vết thương và chữa bệnh vẩy nến. có một nước đã ứng dụng và sản xuất trà từ lá điều là jamaica và một số nơi ở vùng nhiệt đới.trà này có tác dụng chũa tiêu chảy,đau họng,loét miệng, viêm amiddan,bệnh tiểu đường và các bệnh về họng.ngoai ra nó cũng được sử dụng để làm nước súc miệng, rủa vết thương.
Đó là tiền đề để chúng em làm thử nghiệm ra một loại trà mới này.
Mục tiêu: tạo ra một loại sản phẩm trà mới so với trên thị trường Việt Nam cũng như trên Thế Giới có tác dụng chữa bệnh và có hương vị lạ ở dạng túi lọc .
Chương 2 :TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU.
2.1.Các sản phẩm trà
Nước trà là nguồn caffeine, theophylline và chất chống oxy hóa (antioxidant) tự nhiên, nhưng nó gần như không có mỡ, carbohydrate, hay protein. Nó có vị hơi đắng, chat và khắc cổ, đặc biệt có tính giải nhiệt.
Hiện nay các sản trà rất đa dạng và phong phú. Dựa vào tình hình sản xuất trà trên thế giới, dựa vào tính chất của các loại trà và dựa vào đặc tính sinh lý của các quá trình sản xuất trà, ta có thể phân trà thành phẩm như sau:
Trà xanh : dựa vào phương pháp diệt men và phương pháp làm khô khác nhau mà chia ra nhiều loại theo tính chất hương vị đặc biệt của từng loại trà. Các loại trà xanh khác nhau có phẩm chất khác nhau, nhưng đặc tính chung của trà là một màu nước xanh tươi hoặc vàng xanh, vị chát mạnh và có hương thương tự nhiên của trà. Trà được hái từ những lá trà non, sau khi hấp trà sấy khô không lên men. Do trà xanh không được cho lên men nên nên các chất có trong thành phần trà rất ít bị biến đổi, nước trà vẫn giữ được nhiều khoáng chất và chất có loiwj cho sức khỏe ví dụ chứa 30-40% polyphenol trích ly trong nước. Trà xanh được cho là chứa nhiều chất chống ung thư( epigallocatechín- 3 gallate (EGCG)) và một lượng cao vitamin C
Hình 2.1
Trà đen : trà đen không diệt men ngay như trà xanh mà them giai đoạn lên men trong khoảng 4-5h để tạo ra các biến đổi hóa sinh cần thiết làm tăng them màu sắc và hương vị đặc trưng cho sản phẩm mà các sản phẩm khác không có. Trà có màu nước đen hoặc đỏ tươi, vị dịu, hương thơm nhẹ dễ chịu . Trà đen chứa 3-10% polyphenol.
Trà đỏ ( trà olong): lá và búp trsf sau khi thu
hoạch được phoi khô, vò nát rồi ủ trong thời
gian ngắn nhờ vào quy trình sản xuất bán lên men. Lượng polyphenol trong trà ô long có nhiều ích lợi cho sức khỏe. Loại trà này có màu nước vàng ánh hoặc vàng kim, vị mạnh có hương thơm đặc biệt.
Bạch trà: là loại trà thuần chất nhất. Lá trà non sau khi thu hái về đươc hấp ngay để chống lại sự lên men rồi sấy khô. Khi pha nước trà có màu nhạt, trong nhưng vị mạnh do vậy có tên là bạch trà. Loại trà này chứa nhiều flavonoid ( chất có tác dụng chống ung thư) so với các loại trà khác.
Hình 2.2
Trà ướp hương: ta có thể dùng hoa tươi hoặc hương liệu khô để ướp hương cho trà. Một số loại trà thường gặp trà nhài, trà sen, trà hoa bưởi, trà hoa hồng, trà hồng đào…Trà hương là một loại trà đặc sản của nước ta, được người tiêu dùng rất ưu chuộng. Sau khi ướp hương không những hương thơm của trà của trà được tăng lên mà những chất thơm này còn có tác dụng kích thích tinh thần, bổ trợ cho tiêu hóa nên trà này là loại sản phẩm có tính dinh dưỡng cao.
Trà thảo dược: Ngoài các loại trà truyền thống được sản xuất từ trà tươi, thị trường trà đang nở rộ với vô số loại trà thảo dược làm từ nguyên liệu thảo mộc thiên nhiên: trà Atiso, trà khổ qua, trà cỏ ngọt, trà trái nhàu, trà chanh, trà tam diệp, trà đắng, trà linh chi…
Trà uống liền: Ngày nay do công việc bận rộn, nhiều người không có thời gian để pha, đợi cho trà ngấm, trà uống liền đã ra đời và mang tính đột phá trong phong cách dùng trà. Trà uống liền dạng trà túi lọc và trà hòa tan.
Hình 2.3
Trà túi lọc là lọai trà đen xay thành bột, đựng trong những cái túi nhỏ. Túi lọc phải giữ được hương vị trà, phải chống ẩm, chống mốc, chống thẩm thấu cho trà và hương liệu, lại phải bảo đảm an toàn thực phẩm. Với chức năng “lọc”, khi pha, chỉ có trà tan vào nước, còn bã trà vẫn giữ nguyên trong túi. Mỗi túi trà có khối lượng 5 g, đủ cho một ly 100 – 200 ml, tùy khẩu vị từng người. Hiện nay trên thị trường, ngoài trà Lipton nhãn vàng nổi tiếng, các lọai trà thảo dược khác như actiso, trà thanh nhiệt, trà linh chi… đều là loại trà túi lọc.
Trà hòa tan: Trà được xay thành bột, tinh chiết, lọai bỏ chất không tan rồi sấy khô, tẩm ướp hương liệu, chất bảo quản, chất tạo vị… Mỗi gói trà có khối lượng từ 10 – 20 g. Thêm vào 100 – 200 ml nước sôi là có một ly trà: Trà chanh, trà gừng, trà xanh, trà chanh dây… Tùy theo sở thích, khách hàng có thể chọn loại trà có đường hoặc không đường, trà nguyên chất hay ướp hương liệu, trà chanh hay trà thường.
2.2.Lợi ích của việc uống trà:
Nước trà không những là một loại nước uống có giá trị và phổ biến mà còn là một dược thảo giúp tăng cường sự tỉnh táo, giảm đau, đỡ mệt, tăng sức , gia cố nghị lực, phục hồi thị giác. Ngày nay các nghiên cứu khoa học cho thấy trà có những lợi ích bào vệ sức khỏe con người như sau:
- Tăng khả năng miễn dịch
- Hạ cholesterol xấu (LDL)
- Tăng cholesterol tốt (HDL)
- Điều hòa đuờng trong máu
- Giảm huyết áp
- Giúp chữa các bệnh rối loạn tim mạch
- Giảm nguy cơ đột quị
- Giảm khả năng gây ung thư
- Tăng tuồi thọ
- Tăng trí nhớ
- Giúp tiêu hóa và giảm cân
- Diệt khuẩn, khử trùng…
Hơn nữa trà còn có tính cách ngăn ngừa phòng chống bệnh tật như:
- Ngăn ngừa sâu răng, chống viêm lợi
- Bảo vệ da
- Chống viêm khớp
- Ngăn ngừa bệnh cúm
- Chống tụ máu
- Ngăn ngừa bệnh tiểu đưởng
- Chống ung thư da, phổi, thực quản, dạ dày, ruột…
Sở dĩ trà có các lợi ích bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bênh tật như vậy là nhờ vào các polyphenol, caffeine, các vitamin và muối khoáng là các thành phần chính của trà.
Trong các thành phần trên thì catechin( một chất chống oxy hóa thuộc loại polyphenol) là chất đáng chú ý nhất. Catechin có nồng độ cao nhất ở trà xanh và trà trắng, và giảm dần từ trà ô long tới trà đen, tùy theo thời gian lên men khi chế biến. Catechin có tính chống oxi hóa và là chất chính giúp cơ thể chống lại các bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột qụy, cao huyết áp, tiểu đường, béo phì, ngộ độc thức ăn.
Hàm lượng polyphenol trong trà phụ thuộc nhiều vào giống trà, khu vực trồng, mùa vụ thu hái, độ cao, cường độ chiếu sáng và cách chế biến sản xuất trà. Có bốn loại polyphenol chính trong lá trà, đó là: epigallocatechin gallate (EGCG), epigallocatechin (EGC), epicatechin gallate (ECG), and epicatechin (EC).
Tuy nhiên uống trà cũng phải cẩn thận vì đôi khi ta quá lam dụng sẽ có tác dụng phụ. Như các loại trà có chất chát (tannin) nếu uống nhiều có thể gây phản ứng ở ruột, giảm hấp thụ calcium( Ca) và sắt( Fe). Ngoài ra uống nhiều trà đậm có thể mất ngủ vì chất caffeine trong trà kích thích thần kinh.
2.3Một số thương hiệu trà trên thị trường:
Với hơn 600 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trà (không kể hàng nghìn hộ cá thể), trong đó có gần 200 doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu, Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về trồng và chế biến trà, đứng thứ 8 về sản lượng trà xuất khẩu hàng năm.
Trên thị trường có các loại trà của các công ty như công ty Khôi Nguyên( Đà Lạt), công ty Tâm Châu, tổng công ty chè Việt Nam,… Ngoài ra trên thị trường có các thương hiệu trà nước ngoài: Pickwick sản phẩm của hãng trà Dowe Egberts, Hà Lan; Công ty Unilever Bestfoods & Elida P/S Việt Nam với trà Lipton.
2.4 Tìm hiểu về cây điều:
2.4.1 Đặc điểm về hình thái cây điều:
Thân:
Điều thuộc loại cây gỗ, cao trung bình 6-10m. Trong điều kiện khí hậu thích hợp (lượng mưa đủ, nhiệt độ cao). Đất đai tốt, cây có thể cao đến 15-20m. Nếu có đầy đủ ánh sáng, điều là loại cây không cao, nhưng tán lá xòe rất rộng (có khi gấp đôi chiều cao).
Cây điều phân cành sớm, thường ngay từ gốc với cả cành sơ cấp và cành thứ cấp. Theo Kumaran và cộng sự (1976), cây 4 tuổi có số cành sơ cấp thay đổi từ 9 tới 30 và số cành thứ cấp từ 246 tới 412. Gỗ điều tương đối mềm, nhẹ, tỷ trọng là 0,5 (Lima 1954, Tavares 1959). Cây điều mọc ở những nơi có ánh sáng đầy đủ, cành sẽ phát triển đều đặn và tạo thành một tán hình ô đường kính có thể đạt tới 12 - 15m.
Rễ:
Rễ điều thuộc loại rễ cọc, mọc rất nhanh (sau 2 năm có thể đâm sâu đến 2m hay hơn nữa), nên cây điều chịu hạn giỏi và yêu cầu đất tơi, xốp.
Cây điều là loại cây vừa có rễ cọc vừa có hệ rễ ngang. Ở những vùng đất khô, mạch nước ngầm thấp, rễ cọc có thể đâm xuống rất sâu để hút nước. Hệ rễ ngang phát triển rất rộng, đường kính có thể gấp đôi đường kính tán, có chức năng tìm kiếm hút chất dinh dưỡng để nuôi cây. Nhờ vậy, cây điều vẫn ra hoa kết quả trong suốt cả mùa khô héo dài 5- 6 tháng.
Bảng 2.1: Số đo của rể và thân điều theo tuổi cây.
Tuổi cây(m)RểCâyĐộ sâu(m)Lan rộng(m)Chu vi thân(m)Chiều cao(m)Bán kính trung bình của tán(m)1,52,53,54,561
2
2,3
5,0
-1,2
4,6
5,6
-
7,30,229
0,432
1,000
-
1,0002,0
4,0
4,6
-
6,4-
-
3,3
-
3,9(Nguồn: Tsakiris A. and Northwood P.J.A.,1967.)
Lá: Lá điều thuộc loại lá đơn, nguyên, phiến lá dày, gân nổi rõ ở dưới mặt lá, cuống ngắn.
Lá điều thường tập trung ở đầu cành, loại lá đơn, nguyên, mọc so le, gân hình mạng. Lá có hình thuỗn hay hình trứng ngược, đuôi lá thường hơi tròn hoặc hơi lõm, mặt trên nhẵn bong. Khi non lá có màu xanh nhạt hoặc đỏ, khi già có màu xanh xậm. Lá điều dài 6 tới 24 cm, rộng 4 – 15 cm, cuốn lá dài 1 – 2 cm (Johnson, 1973, Kumaran et al., 1976(a)).Cây điều có thể có bộ tán lá rất rộng.
Hoa:
Hoa điều trổ từ tháng 1 đến tháng 4, có khi cả năm. Hoa nhỏ màu trắng vàng, nở từ từ trung bình khoảng 32 ngày. Mỗi cụm hoa có từ 65-240 hoa gồm 2 loại: hoa đực và hoa lưỡng tính, trong đó phần lớn là hoa đực, hoa lưỡng tính chỉ chiếm khoảng 14%. Cây điều ra hoa từ đông sang tây theo chiều kim đồng hồ. Hoa thụ phấn chéo (nhụy cái của cây điều này hầu hết đều nhận phấn của cây điều khác). Sự thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, một phần nhờ gió. Cây điều chỉ thụ phấn tốt trong điều kiện thời tiếtkhô giáo, trời không u ám. Nếu gặp mưa khi ra hoa, độ ẩm không khí cao, cây điều rễ bị mất mùa.
Sau khi thụ phấn, hột điều phát triển rất nhanh, cuống phình lên thành trái (trái giả). Sau 60 ngày, trái chín có màu đỏ hay vàng tùy loại. Trái thường tập trung thành chùm ở đầu cành.
Về hình thái học hoa điều có những đặc trưng sau:
Bao hoa có 5 cánh hoàn toàn tương tự nhau.
Đài hoa gồm các lá đài dài 3 – 4 mm, mặt ngoài có màu xanh lá mạ sáng, mặt trong có màu xanh lá cây vàng và có lông tơ dầy.
Tràng hoa có các lá tràng hình mũi mác phủ đầy lông tơ ở cả hai mặt, dài 1 – 1,5 cm, rộng 0,1 – 0,15 cm màu trắng hơi vàng với các sọc xếp thành hàng từ màu hồng tới tím.
Các nhị đực thẳng đứng, các bao phấn hình cầu màu đỏ và nứt dọc. số nhị đực từ 8 – 11 xếp thành 2 vòng và phân làm 2 loại theo chiều dài (Ascenso Crespo J.1972):
Nhị lớn có từ 1 – 2; chiều dài trung bình là 6 mm ở hoa đực và 8 mm ở hoa lưỡng tính.
Nhị nhỏ có từ 7 – 10, chiều dài trung bình là 3 mm ở hoa đực và 5 mm ở hoa lưỡng tính.
Nhuỵ gồm bầu đơn 1 ô, vòi nhuỵ có chiều dài khoảng 1 cm, tận cùng là núm nhuỵ.
Ở hoa đực nhuỵ thui lép đi, còn ở hoa lưỡng tính phát triển mập hơn, Vòi nhuỵ dài hơn nhị lớn, rất hiếm có trường hợp ngắn hơn hoặc bằng, nếu có thì sự tự thụ phấn sẽ cao hơn.
Sự đậu quả cũng như sự trổ hoa rất bình thường, trên cùng một cây có cả hoa, quả (ở những giai đoạn phát triển khác nhau) ở bên nhau. Ngay khi đã chin hoàn toàn trái điều và hạt vẫn dính vào nhau rời khỏi cây và rụng xuống đất. Nếu thời tiết khô hạt có thể lưu trên mặt đất 1 hoặc 2 ngày mà không có bất kì sự hư hại nào,
Hạt:
Hột điều (trái thực) hình thận, khi còn tươi có màu xanh, khi khô chuyển sang nâu, mọc lộ ra ngoài đầu trái giả trông giống như rái đào có hột chui ra ngoài. Vì vậy cây điều còn gọi là cây đào lộn hột.
Hột điều gồm 3 phần:
a) Vỏ thường dày 0,4 cm, chiếm 70% trọng lượng hột, có 3 lớp.
- Lớp vỏ ngoài dai và láng;
- Lớp vỏ giữa xốp như bọt biển chứa dầu vỏ hột điều;
- Lớp vỏ trong rất cứng.
b) Vỏ lụa bao quanh nhân, chiếm 5% trọng lượng hột.
c) Hạt điều hình thận màu lục sẫm (bottle green) khi hạt tươi và chuyển sang màu nâu hơi xám khi hạt khô. Ở các giống thông thường hạt có chiều dài trung bình 2,5 – 3,5 cm rộng 2 cm và dày 1 – 1,5 cm trọng lượng trung bình 5 – 6 g.
2.4.2 Gía trị lợi ích từ cây điều:
Trái điều chứa nhiều vitamin B1, B2 và C. trái điều vàng chứa nhiều vitamin C và ít vitamin B2 hơn trái điều đỏ. Trái điều có thể ăn sống, nấu canh chua hay chế biến thành tinh dầu chuối, nước giải khát, rượu, dấm, mứt, ép lấy nước làm sirô nhuyên chất hay đem cô đặc, đóng hộp. Rượu từ trái điều có tính giải nhiệt, trị nhức mỏi, làm lợi tiểu, chữa viêm họng. Nước trái điều pha với sunfat sắt có thể dùng để nhuộm đen tóc.
Nhân hột điều có giá trị dinh dưỡng cao chứa prôtit ít hơn đậu phộng nhưng nhiều lipit, gluxit hơn, dùng để ăn: hột điều rang, làm gia vị, nhân bánh trung thu, nhân kẹo sôcôla và một số loại bánh kẹo khác. Ngoài ra, hột điều còn được dùng để ép lấy dầu chế margarin (bơ thực vật).Bánh dầu hột điều còn có thể dùng làm bánh mứt.
Dầu vỏ hột điều gồm chủ yếu là axit anacardic (C22H32O3) và một lượng ít cardol (C24H32O2). Dầu vỏ hột điều dùng để điều chế verni, sơn chống thấm, chịu nhiệt, bảo vệ kim loại, dung môi chống nóng, cháy, vật liệu cách điện, chất bôi trơn, má phanh ô tô, xe lửa, keo dán gỗ, chất phòng lão cho cao su, xi măng đặc biệt, thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu, diệt mối, chống nấm, mực in, mực dấu, thuốc trừ bệnh phong, mụn cóc, nứt gót chân, hương liệu, mỹ phẩm ...
Trong kỹ thuật nhiệt đới hóa các máy móc thiết bị, nhất là các thiết bị điện tử tinh vi, dầu vỏ hột điều làm tăng tuổi thọ các linh kiện điện tử và tăng độ an toàn trong máy móc. Đặc biệt dầu vỏ hột điều còn được dùng làm tranh sơn mài. Vỏ lụa chứa một ít đạm, đường và muối khoáng, có thể dùng để nuôi gà vịt. Lá điều: người In-đô-nê-xi-a ăn lá non; người Bồ-đào-nha nấu lá điều để làm thuốc ngủ; người ấn độ dùng lá già để chữa da bị phồng lở hay phỏng lửa.
Vỏ cây điều chứa chất chát dùng để thuộc da, làm mực, thuốc nhuộm vải. Vỏ cây điều ngâm lấy nước chữa bệnh đau cổ, trừ bệnh ỉa chảy nhẹ và táo bón.
Rễ cây điều dùng làm thuốc chống nôn, thuốc xổ.
Gỗ cây điều dùng làm bàn ghế, nguyên liệu giấy, sợi đóng thùng. Thân cây và cành cung cấp củi.
Nhựa cây điều có thể dùng làm thuốc sát trùng, điều chế vecni, làm keo dán sách, thuốc trừ bệnh phong hay các bệnh ngoài da.
Bảng 2.2
PeruThuốc sát trùng, nước rửa sát trùng âm đạo, điều trị tiêu chảy, nhiễm trùng, bệnh về da.TrinidadĐiều trị hen suyễn, ho, tiêu chảy, kiết lỵ, khó tiêu, đau dạ dày.Thổ Nhĩ KìThuốc độc, điều trị tiêu chảy, cơn sốt, mụn cóc.VenezuelaĐiều trị kiết lỵ, phong hủi, đau cổ họng.Các nơi khácChất cầm máu, rượu, thuốc diệt cá, thuốc xổ, hen xuyễn, cảm lạnh, vết chai ở chân, sung huyết, ho, sức yếu.
Lợi ích kinh tế : Cây điều mọc tự nhiên ở các bãi cát ven biển và trong các khu rừng ở vùng đảo Ăng-ti và Bra-xin, lưu vực sông A-ma-dôn ở Nam Mỹ.
Từ cây hoang dại, cây điều dần dần được trồng trên diện tích lớn ở Bra-xin, vào thế kỷ XVI, người Bồ-đào-nha mang giống điều trồng ở các nước châu á và châu Phi.
Hiện nay, những nước chủ yếu sản xuất hột điều trên thế giới là ấn độ, Mô-dăm-bích, Tang-da-ni-a, Kê- ni-a, Bra-xin.
Trong những năm qua, ấn độ đi đầu trong nghiên cứu cây điều, đã vươn lên vị trí hàng đầu trên thị trường thế giới, vói tư cách là nước sản xuất hột điều, đồng thời là nước nhập khẩu hột điều quan trọng bực nhất.
Trên thế giới, sản lượng hột điều hàng năm không ổn định, nhịp độ phát triển chậm. Hiện nay, sản lượng hột điều vẫn ở mức 400.000-500.000 tấn /năm.
Các nước tư bản chủ nghĩa phát triển (Mỹ, Ca-na-đa, CHLB Đức, Anh, Pháp, Nhật, úc) là những nước nhập nhân điều với khối lượng lớn và tỷ trọng cao nhất. Trong các nước xã hội chủ nghĩa, Liên Xô là nước nhập khẩu nhân điều quan trọng nhất sau Mỹ.Từ 1976-1982, giá nhân điều có xu hướng tăng nhanh một cách đột biến từ 2.580 đôla Mỹ/ tấn năm 1976 tăng lên 5.250 đôla Mỹ/ tấn năm 1982 (tăng 20% mỗi năm). Giá dầu điều bằng 20- 25% giá nhân điều.
Nhân điều có hàm lượng các chất béo, chất đạm và hydrat carbon khá cao, có mặt nhiều loại vitamin, axit amin và các chất khóang rất cần cho sức khỏe con người.
Nhân hột điều có giá trị dinh dưỡng cao chứa prôtit ít hơn đậu phộng nhưng nhiều lipit, gluxit hơn, dùng để ăn: hột điều rang, làm gia vị, nhân bánh trung thu, nhân kẹo sôcôla và một số loại bánh kẹo khác. Ngoài ra, hột điều còn được dùng để ép lấy dầu chế margarin (bơ thực vật).Bánh dầu hột điều còn có thể dùng làm bánh mứt.
Nhân điều phần lớn được sử dụng để sản xuất Snack (60% lượng nhân điều tiêu thụ hàng năm trên thế giới), phổ biến ở dạng nhân điều rang muối, số còn lại để sản xuất bánh kẹo trong đó có 2 sản phẩm chiếm tỷ lệ cao là Chocolate và kẹo điều
Bảng 2.3:Hàm lượng các chất khoáng trong nhân điều:
Chất khoángNhân đã bóc vỏ lụaNhân còn vỏ lụaNatri ppm
Kali ppm
Calci ppm
Magie ppm
Sắt ppm
Đồng ppm
Kẽm ppm
Mangan ppm
Photpho ppm
Lưu huỳnh ppm
Clo ppm48
5421
248
2536
60
22
38
18
8400
1600
Vết50
6515
268
2550
64
25
42
19
6900
1600
Vết
Các axit béo chủ yếu trong nhân điều:
Oleic axit: (CH3(CH2)7CH:CH(CH2)7COOH) 60%
Linoleic axit: (CH3(CH2)4CH:CH.CH2CH:CH(CH2)7COOH) 20%
y-linolenic axit 1%
Palmitic axit (CH3(CH2)14COOH) 10%
Stearic axit ( CH17H35COOH) 9%
Như vậy nhân điều chứa tới 81% các axit chưa bão hòa (oleic, linoleic và linoleic axit).
Các chất đạm: Nhân điều chứa trên 20% các chất đạm thực vật.
Các chất béo: ở nhân điều các chất béo chiếm khoảng 47% trong số này có trên 80% là các chất béo chưa bão hòa, tỷ lệ giữa chất béo chưa bão hòa và chất béo bão hòa là 4:1 rất có lợi. các chất béo chưa bão hòa không những không tạo ra và làm tăng Cholesterol mà còn có tác động điều hòa và làm giảm lượng Cholesterl trong máu giúp tránh được các bệnh về tim mạch.
Các axit béo chủ yếu (Essential Fatty Acids viết tắt là EFAs) hỗ trợ việc điều chỉnh sự cân bằng của các chất béo bão hòa và Cholesterol trong các tế bào. EFAs là những nhân tố có tính quyết định trong việc giư trạng thái lỏng của màng tế bào.EFAs có ích chủ yếu trong việc hình thành các màng và chỉnh sửa các mô. Sự thiếu hụt EFAs có thể dẫn tới các bệnh về tiểu đường, hen phế quản, rối loạn thận và viêm khớp.
Các chất đường: hydrat carbon trong nhân điều chiếm một tỷ lệ thấp khỏang 20% trong đó đường hòa tan chiếm 1% đủ tao mùi, vị dễ chịu hấp dẫn của nhân điều mà không bị béo phì.
Thành phần xơ có trong nhân điều cũng là một thành phần có lợi, đã được biết xỏ ở trong ruột giúp làm giảm sự hấp thu cholesterol từ thực phẩm ăn vào, chữa trị bệnh táo bón. Nhiều chất xơ trong khẩu phần ăn bảo vệ cơ thể khỏi ung thư, trục trặc ở thận và viêm ruột thừa.
Nhân điều rất giàu chất đạm, các chất béo chưa bão hòa, các chất khoáng ở dạng hữu cơ và các vitamin B1, B2, D, E, PP trong khi đó các hất béo bão hòa và hydrat carbon thấp, do vậy nhân điều cung cấp một giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, thích hợp đẻ chế ra hầu hết các món ăn chay sử dụng cho con người.
Một số loại đồ uống được sản xuất từ dịch ép trái điều:
Cashola: nươc giải khát có gas được sản xuất từ dịch ép trái điều trong đã được xử lý tới nồng độ 290B và độ axit 0.4% rồi pha loãng với 3 thể tích nước {Anon, 1970}.
Cajuada: một loại dồ uống rất phổ biến ở Nam Brazil {Johnson, 1977} trong thành phần chỉ có dịch ép trái điều pha với nước hoặc kết hợp với sữa và đường
Cajuina: một loại đồ uống không cồn ít phổ biến hơn được sản xuất từ dịch ép trái điều lọc trong và thanh trùng.
Cajuvita: một loại đồ uống được sản xuất từ dịch ép trái điều có bổ sung thêm sinh tố .
Caju aperativo: nột loại đồ uống sản xuất từ dịch ép trái điều pha trộn với rượu mía.
Dầu vỏ hạt điều:
Vỏ hạt điều có tính độc hại với da người, vỏ hạt điều bảo vệ cho nhân điều không bị phá hoại . dầu vỏ hạt điều là một sản phẩm phụ có giá trị kinh tế và kĩ thuật cao thu được trong qua trình chế biến hạt điều.
Dầu vỏ hột điều gồm chủ yếu là axit anacardic (C22H32O3) và một lượng ít cardol (C24H32O2). Dầu vỏ hột điều dùng để điều chế verni, sơn chống thấm, chịu nhiệt, bảo vệ kim loại, dung môi chống nóng, cháy, vật liệu cách điện, chất bôi trơn, má phanh ô tô, xe lửa, keo dán gỗ, chất phòng lão cho cao su, xi măng đặc biệt, thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu, diệt mối, chống nấm, mực in, mực dấu, thuốc trừ bệnh phong, mụn cóc, nứt gót chân, hương liệu, mỹ phẩm ...
Trong kỹ thuật nhiệt đới hóa các máy móc thiết bị, nhất là các thiết bị điện tử tinh vi, dầu vỏ hột điều làm tăng tuổi thọ các linh kiện điện tử và tăng độ an toàn trong máy móc. Đặc biệt dầu vỏ hột điều còn được dùng làm tranh sơn mài. Vỏ lụa chứa một ít đạm, đường và muối khoáng, có thể dùng để nuôi gà vịt.
Lá điều: Người In-đô-nê-xi-a ăn lá non; người Bồ-đào-nha nấu lá điều để làm thuốc ngủ; người ấn độ dùng lá già để chữa da bị phồng lở hay phỏng lửa.
Vỏ cây điều: Chứa chất chát dùng để thuộc da, làm mực, thuốc nhuộm vải. Vỏ cây điều ngâm lấy nước chữa bệnh đau cổ, trừ bệnh ỉa chảy nhẹ và táo bón.
Rễ cây điều: Dùng làm thuốc chống nôn, thuốc xổ.
Gỗ cây điều: Dùng làm bàn ghế, nguyên liệu giấy, sợi đóng thùng. Thân cây và cành cung cấp .
Nhựa cây điều có thể dùng làm thuốc sát trùng, điều chế vecni, làm keo dán sách, thuốc trừ bệnh phong hay các bệnh.
2.4.3 Lịch sử nguồn gốc:
Cây điều có tên khoa học là – Anacardium occidentale Linn.
Lớp: Cây hai lá mầm (dicotyledoneae)
Lớp phụ: Có cánh tràng rời (archichlamideae)
Bộ: Sapindales
Bộ phụ: Anacardineae
Họ: Xoài (anacaardiaceae)
Chi: Anacardium
Loài: Occidentale
Tên gọi của cây điều và các sản phẩm của cây điều ở một số nước:
Pháp: Cajou, Acajou, Anacardier, Naxde cajou (hạt), Pomme decajou (trái), Amande cajou (nhân).
Anh: Cashew, Cashew tree, Cashewnut (hạt), Cashew apple (trái), Casheww kernel (nhân).
Tây Ban Nha: Maranon, Nuez de maranon (hạt), Manzana (trái).
Việt Nam: cây điều, đào lộ hột.
Cây điều có nguồn gốc từ Brazil, khu vực xuất xứ có thể là ở bang Ceara thuộc đông bắc Brazil, ở đây cho tới nay vẫn còn tồn tại nhũng vùng cây điều tự nhiên rộng lớn. Một thầy tu cũng là một nhà tự nhiên học người Pháp có tên là Thevet đã đến khảo sát ở Brazil 1558, là người đầu tiên đã mô tả cây điều đầu tiên trong một chuyến khảo có tựa đề “The oddities of Antarctic France otherwise known as America and of many lands and islands discovered in ourtimes” (1558) (tái bản ở Brazil năm 1994): tác giả đã kể lại chi tiết việc tiêu dùng trái điều, nước ép trái điều, việc nướng hạt điều trên lửa lấy nhân ăn. Ông cũng là người đầu tiên có tranh vẽ về cây điều cho thấy rõ dân địa phương thu hái quả điều và ép trái điều lấy nước ép chứa vào vại lớn. tiếp sau còn có một số tác giả như Gandao (1576), Marcgrave (1648), Rheed (1682)… trong các khảo sát của mình đã củng cố thêm những quan sát đầu tiên của Thevet.
Người Bồ Đào Nha là những người đầu tiên đã đưa cây điều từ Brazil tới châu Á và châu Phi.
Ở châu Âu điều được đưa tới Goa (Ấn Độ) vào năm (1550), tới Cochin (1578), rồi từ đây phát tán nhanh chóng ra toàn bộ các bờ biển phía Tây và phía Đông Nam của tiểu lục địa Ấn Độ cũng như tới đảo Ceylon, Andamane, Nicobar và Indonesia. Điều phát tán tới Đông Dương và những nước khác ở Đông Nam Á và một số đảo nhỏ ở Thái Bình Dương có thể là do tác nhân là chim choc, dơi, khỉ và con người (Bunkill (1935), Johnson (1973)).
Cũng vào thời gian này người Bồ Đào Nha đã đưa hạt điều tới trồng ở các thuộc địa của họ ở châu Phi là Mozambique và Angola, rồi từ Mozambique phát tán tới Tanzania và Kenya. Tiếp sau cây điều đã tới Bắc Úc , các đảo Fiji, Hawais, nam Florida. ở châu Á cũng như ở châu Phi cây điều xem như đã được địa phương hóa. ở đây cây điều đã tìm được các diều kiện tự nhiên đặc biệt phù hợp cho điều sinh trưởng và phát triển đến mức làm cho một số nhà thực vật học có lúc gán cho điều là cây bàn địa của châu Á
Ngày nay cây điều đã trải rộng trong ranh giới vĩ tuyến 300 Bắc và vĩ tuyến 310 Nam. Cây điều đã trở thành một cây ăn quả nhiệt đới quan tròng có tiềm năng kinh tế rất to lớn.
2.4.4 Tình hình sản xuất ,tiêu thụ trà từ lá điều:
Lá điều có nhiều tác dụng trong y học ,tuy nhiên lá chỉ mới chí được sơ chế đơn giản và sử dụng như phương thuốc cổ truyền.hiện nay ở Việt nam và trên thế giới chư áp dụng lá điều vào sản xuất trà, nhưng với những tính năng vốn có sản phẩm này là một sản phẩm có tiềm năng được sản xuất và ứng dùng rộng rãi tring tương lai.có một nước đã ứng dụng và sản xuất trà từ lá điều là jamaica và một số nơi ở vùng nhiệt đới.trà này có tác dụng chũa tiêu chảy,đau họng,loét miệng, viêm amiddan,bệnh tiểu đường và các bệnh về họng.ngoai ra nó cũng được sử dụng để làm nước súc miệng,rủa vết thương.
2.4.5 Quy trình sản xuất trà đen:áp dụng vào sản xuất trà từ lá điều:
Chè tươilàm héovò chèlên mensấy khôxayđóng góisản phẩm.
Lá điềulàm héovòlên mensấy khôxayphối trộnđóng góisản phẩm.
2.4.5.1 Làm héo
Mục đích của gian đoạn làn héo là chuẩn bị các điều kiện hóa học và lý học cho các quá trình lên men tiếp theo. Hai điều kiện này lien quan mật thiết với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. Nhưng phải lấy mục tiêu hóa học trước tiên để có chế độ công nghệ hợp lý.
Các biện pháp làm héo gồm:
Làm héo chè bằng phương pháp tự nhiên: làm héo trong nhà hoặc dưới bóng dâm, độ dày của lớp chè là 2-2,5kg chè tươi trên 1m2, nhiệt đọ là 25-350C, độ ẩm tương đối của không khí là 60-70%.
Làm héo nhân tạo: làm héo bằng hộc héo hoặc máng héo, độ dày lớp chè 20-25cm, nhiệt độ 38-400C. độ ẩm tương đối của không khí 30-40%.
Máy héo chuyên dùng ở tốc độ máy tốc độ máy chậm nhất, độ dày của lớp chè 25cm, nhiệt độ không khis46-480C, độ ẩm tương đối của không khí 20-30%.
Có thể kết hợp làm héo từ nhiên và hân tạo, có nhiều hình thức khác nhau:
Định kỳ thổi không khí nóng hoặc mát bằng quạt gió.
Thường xuyên thổi không khí mát bằng quạt gió, nhưng không xử lý trước các thong số của không khí, cần phải chú ý: không thổi không khí ẳm vào lớp chè, nhiệt độ không khí nhỏ hơn 380C
2.4.5.2 Vò lá điều
Mục đích, ý nghĩa
Vò lá làm phá vỡ cấu trúc mô tế bào của lá, làm dịch ép của tế bào thấm lên bề mặt lá, tạo điều kiện cho men oxy hoá hoạt động, tạo nên đặc tính riêng của trà. Mặt khác, khi vò dịch trong mô tế bào cùng các chất tràn ra bám trên bề mặt lá, làm cho chúng dễ dàng hoà tan vào nước nóng khi pha chè.
Yêu cầu kỹ thuật khi vò
Vò nóng, khi vò cần phải đảm bảo vò nhanh trong thời gian ngắn( 4 – 7 phút). Khi vò chè, tế bào lá bị phá vỡ nghĩa là bắt đầu quá trình lên men. Do đó, phòng vò phải đảm bảo thông thoáng, có quạt mát, có lưu thông không khí nhằm cung cấp oxy cho quá trình lên men. Nhiệt độ phòng vò nên khống chế trong khoảng 24- 280C, độ ẩm không khí từ > 90%
2.4.5.3 Lên men
Mục đích, ý nghĩa
Lên men là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình chế biến, đây là quá trình oxy hoá sâu sắc một số thành phần của lá nhờ xúc tác của nhóm oxy hoá khử và có sự tham gia của oxy không khí. Trong giai đoạn này phải tạo đựơc các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và oxy không khí thích hợp nhất cho men oxy hoá hoạt động nhằm xúc tiến các biến đổi hoá học cần thiết và quyết định nên chất lượng, hương vị đặc biệt của trà thành phẩm.
Yêu cầu kỹ thuật khi lên men
Có 2 loại men oxy hoá Tanin chè, đó là Peroxydase và Polyphenoloxydase. Sản phẩm của quá trình oxy hoá này là các sản phẩm có màu tạo nên màu sắc nước pha và vị của trà.
Để cho quá trình lên men diễn ra đựơc tốt, điều kiện phòng lên men phải luôn có dòng không khí mát, sạch, giàu oxy và phải duy trì độ ẩm không khí tương đối cao 95 %( cần phun nước bổ sung), nhiệt độ từ 24- 28o C (không nên vượt quá 30o C), tránh cho khối lá bị hâm nóng gây ra hiện tượng lên men quá mức, làm giảm nhanh các chất hòa tan trong lá. Như vậy nếu không thông gió tốt thì lá lên nem sẽ nhanh bị ôi thiu.
Tuỳ khí hậu từng vùng, chất lượng nguyên liệu, chế độ vò mà quyết định thời gian lên men thích hợp. Thời gian lên men chè kể từ khi vò đến khi sấy từ 3giờ – 4giờ trong đó thời gian lên men độc lập khoảng 1giờ – 1giờ 30. Cần phải theo dõi thường xuyên từng giờ để có sự điều chỉnh hợp lý.
Khi rải chè lên men phải theo nguyên tắc: trời nóng rải mỏng, trời lạnh rải dày. Khi rải chè phải tơi xốp, đều mặt khay, tránh để lá bị nén ép chặt.
Cần chú ý phòng lên men phải luôn được vệ sinh sạch sẽ để tránh ảnh hưởng đến chất lượng trà thành phẩm.
Sấy khô
Mục đích, ý nghĩa
Mục đích chính của sấy trà là dùng nhiệt độ cao làm đình chỉ quá trình lên men và làm bay hơi lượng ẩm trong chè. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, quá trình sấy còn tạo ra hương thơm cho sản phẩm chè. Đồng thời làm khô trà đến độ ẩm qui định từ 3-4 % nhằm cố định hình dáng sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình phân loại, vận chuyển, bảo quản được dễ dàng.
Yêu cầu kỹ thuật
Khi nhiệt độ đạt theo yêu cầu mới cho trà vào máy sấy, nhiệt sấy từ 95 - 105o C, khi cho trà vào quá trình lên men bị ngừng ngay lập tức.
Chú ý: Phải có nhiệt kế theo dõi nhiệt độ sấy, nhiệt độ sấy trên 110OC trà bị cao lửa, trên 120oC trà bị khê khét.
Các chế độ sấy:
Sấy 1 lần: nhiệt độ sấy = 95 - 1050 C, thời gian 20 -25 phút.
Sấy 2 lần:
nhiệt độ sấy lần 1 = 90 - 950, thời gian 15 phút.
nhiệt độ sấy lần 2 = 80 - 900, thời gian 15 phút
2.4.5.4 Đóng gói:
Hình 2.4
Bỏ một ít trà vào giấy, nhiều hay ít tuỳ thuộc vào lượng nước bạn sử dụng.
Hình 2.4 Túm chặt miệng giấy và không chừa lỗ nào để trà lọt ra ngoài trong khi pha chế.
Hình 2.5 Cột miệng giấy bằng dây thun.
Bỏ túi lọc vào cốc, chế nước nóng vào và bạn đã có một cốc trà túi lọc. Ngoài ra cách này còn có thể dùng cho cà phê cũng được.
CHƯƠNG 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CÔNG DỤNG CỦA LÁ ĐIỀU
Khi lauric acid có trong cơ thể, nó được chuyển thành monolaurin, một hợp chất monoglyceride kháng siêu vi, kháng khuẩn, kháng nấm antiprotozoal. It acts by disrupting the lipid membranes in organisms like fungus, bacteria and viruses, thus destroying them. Nó hoạt động bằng cách phá vỡ màng lipid ở các sinh vật như nấm, vi khuẩn và virus, do đó tiêu diệt chúng. Các hợp chất monolaurin điều trị hiệu quả nhiễm nấm , bị ghẻ bàn chân. Monolaurin cũng làm yếu vi khuẩn cũng như virus như herpes, các bệnh sởi, cúm, viêm gan C và HIV.Các nhà nghiên cứu ở Philippines thậm chí đã bắt đầu nghiên cứu để chứng minh hiệu quả của acid lauric chống HIV / AIDS bởi vì các tính chất kháng virus mạnh mẽ của nó.Lauric acid cơ bản không độc hại, thường được sử dụng để chống lại virus, nhiễm khuẩn và nhiễm nấm. Nếu không có một nguồn dồi dào của axit lauric, cơ thể không thể sản xuất ra monolaurin, và tất cả những lợi ích quan trọng bị mất.Nhiều người thường xuyên tiêu thụ dầu dừa thì ít bệnh tật.Sữa mẹ là nguồn tự nhiên có chứa nồng độ cao của axit lauric, mà có thể giảm mạnh của các loại bệnh nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Một Element Thiếu trong nội dung DietThe hôm nay lauric acid của loại thực phẩm và công thức cho trẻ sơ sinh đã được nhanh chóng giảm trong những năm qua. Các nhà sản xuất và người tiêu dùng đã chuyển từ sử dụng dầu dừa và đã thay thế nó bằng dầu thực vật giá rẻ, obliterating lượng acid lauric trong process.There là không được đề nghị trợ cấp hàng ngày (RDA) cho acid lauric, nhưng như là một phương châm, Tiến sĩ Mary G. Enig cho thấy người lớn và trẻ em đang phát triển có thể có lợi từ một lượng của 10-20 gam axit lauric mỗi ngày.người lớn và trẻ em đang phát triển nên cung cấp cho cơ thể 10-20 gam axit lauric mỗi ngày. Thật thú vị khi lưu ý rằng trẻ sơ sinh bú tiêu thụ lên đến 1 gam axit lauric / kg trọng lượng cơ thể / ngày.You can get about two grams of lauric acid from one tablespoon of dried coconut, and quality coconut milk will contain about three and a half grams per two ounces. Bạn có thể nhận được khoảng hai gam axit lauric từ một muỗng canh dừa sấy khô, sữa dừa. But coconut oil by far contains the best concentration of lauric acid - about seven grams per tablespoon.Renowned coconut oil experts like Mary Enig and Bruce Fife recommend the average person eat about three tablespoons of coconut oil each day. Các chuyên gia dầu dừa nổi tiếng như Mary Enig và Bruce Fife khuyên người trung bình ăn khoảng ba muỗng canh dầu dừa mỗi ngày. This amount will not only provide protection against bacteria and viruses, but it will also increase your metabolism and improve the condition of your skin and hair, in addition to many other benefits. Nó sẽ bảo vệ chống lại vi khuẩn và virus, nhưng nó cũng sẽ làm tăng sự trao đổi chất của bạn và cải thiện tình trạng của da và tóc của bạn, ngoài ra còn nhiều lợi ích khác. To reap the full benefits of using coconut oil, choose a high-quality source that offers coconut oil in its best form: organic, cold-pressed and extra virgin. For More Information:
đây là một acid amin mà cơ thể con người không thể tự tổng hợp được
Linoleic acid: Linoleic acid (LA) is a HYPERLINK "" \o "Polyunsaturated" polyunsaturated HYPERLINK "" \o "Chất béo" fatty acid used in the biosynthesis of HYPERLINK "" \o "Arachidonic acid" arachidonic acid (AA) and thus some HYPERLINK "" \o "Prostaglandin" prostaglandins .
Linoleic acid is a member of the group of HYPERLINK "" \o "Axit béo thiết yếu" essential fatty acids called HYPERLINK "" \o "Omega-6 fatty acid" omega-6 fatty acids which are essential dietary requirements for all mammals. [ HYPERLINK "" \o "Wikipedia: Trích dẫn cần thiết" citation needed ] The other group of essential fatty acids is the HYPERLINK "" \o "Omega-3 fatty acid" omega-3 fatty acids , for example HYPERLINK "" \o "Alpha-linolenic acid" Alpha-linolenic acid . Linoleic acid là một thành viên của nhóm các HYPERLINK "" \o "Axit béo thiết yếu" axit béo cần thiết gọi là HYPERLINK "" \o "Omega-6 fatty acid" -axit béo omega 6 triệu chứng thiếu Cmega-6 là tóc khô, rụng tóc,
The first step in the metabolism of Linoleic Acid (LA) is performed by HYPERLINK "" \o "Δ-6-desaturase (Trang không tồn tại)" Δ-6-desaturase , which converts LA into HYPERLINK "" \o "Gamma-linolenic acid" gamma-Linolenic acid (GLA). Bước đầu tiên trong sự chuyển hóa của Linoleic Acid (LA) được thực hiện bởi HYPERLINK "" \o "Δ-6-desaturase (Trang không tồn tại)" Δ-desaturase-6 , trong đó chuyển đổi LA vào HYPERLINK "" \o "Gamma-linolenic acid" gamma-linolenic acid (GLA).
There is evidence suggesting that infants lack Δ-6-desaturase of their own, and must acquire it through breast milk. và thông qua điều này có thể đóng một vai trò to lớn.GLA is converted to HYPERLINK "" \o "Dihomo-gamma-linolenic acid" Dihomo-gamma-linolenic acid (DGLA), which in turn is converted to Arachidonic acid (An increased intake of Omega 3 fatty acids with a decrease in Omega 6 fatty acids has been shown to attenuate inflammation due to reduced production of these eicosanoids. HYPERLINK "" \l "cite_note-8" [ 9 ] Thiếu axit béo Omega 6 đã cho thấy dễ viêm nhiễm do giảm sản sinh của các eicosanoidsOne study monitoring two groups of survivors of myocardial infarction concluded that “the concentration of alpha-linolenic acid was increased by 68%, in the experimental group, and that of linoleic acid reduced by 7%...the survivors of a first myocardial infarction, assigned to a Mediterranean alpha-linolenic acid rich diet, had a markedly reduced rate of recurrence, other cardiac events and overall mortality.” HYPERLINK "" \l "cite_note-9" [ 10 ] .
có vai trò trong Cancer prevention Phòng, chống ung thư
A study in mice has shown that dietary intake of HYPERLINK "" \o "Conjugated Linoleic Acid" Conjugated Linoleic Acid (CLA) can help prevent HYPERLINK "" \o "Ung thư" cancer in mice. Một nghiên cứu ở chuột cho thấy chế độ ăn uống đầy đủ linoleic acid (CLA) có thể giúp ngăn ngừa HYPERLINK "" \o "Ung thư" ung thư ở chuột. The study looked at a specific isomer of LA and studied its effect on cancer induced by dimethylbenz(a)anthracene. Nghiên cứu đã xem xét một đồng phân cụ thể của LA và nghiên cứu tác động của nó trên ung thư gây ra bởi dimethylbenz (a) Anthracen. The study suggested a significant effect of CLA intake on the reduction of carcinogenesis. HYPERLINK "" \l "cite_note-10" [ 11 ] Nghiên cứu cho thấy tác động đáng kể của CLA để giảm gây ung thư
Viêm da là một trong những dấu hiệu đầu tiên của thiếu acid béo cần thiết ở cả người và động vật. Until 1955, one of the most widely applied treatments for atopic eczema was a high dose of GLA. HYPERLINK "" \l "cite_note-David_F._Horrobin_1993-5" [ 6 ] Cho đến năm 1955, một trong những ứng dụng rộng rãi nhất cho phương pháp điều trị dị ứng eczema là dùng một liều cao của GLA
Ăn kiêng và sức khỏe
Nó cũng là HYPERLINK "" \o "Chất chống oxy hóa" Antioxidant and anti-cancer properties have been attributed to CLA, and studies on mice and rats show encouraging results in hindering the growth of tumors in mammary, skin, and colon tissues. HYPERLINK "" \l "cite_note-11" [ 12 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-Amaru-12" [ 13 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAdata-13" [ 14 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAdata2-14" [ 15 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAipc-15" [ 16 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAkrit-16" [ 17 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLApariza-17" [ 18 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAbhatta-18" [ 19 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAdonnelly-19" [ 20 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAislam-20" [ 21 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAmeng-21" [ 22 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAKim-22" [ 23 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAKelley-23" [ 24 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAfite-24" [ 25 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-CLAou-25" [ 26 ] It has been reported that CLA can up-regulate the tumor suppressor gene HYPERLINK "" \o "PTPRG" PTPRG , and may have anti-cancer properties. HYPERLINK "" \l "cite_note-Amaru-12" [ 13 ] HYPERLINK "" \l "cite_note-WangHuang-26" [ 27 ] HYPERLINK "" \o "Chất chống oxy hóa" Chất chống oxy hóa và chống ung thư , nghiên cứu trên chuột và chuột cho thấy kết quả đáng khích lệ trong cản trở sự tăng trưởng của các khối u trong vú, da, và các mô đại tràng. vì CLA có thể điều tiết gen ức chế khối u và có thể có chống ung thư.
Theo các nghiên cứu các tác động của axit linoleic có ảnh hưởng tích cực đến việc cải thiện độ cứng bụng và có thể cung cấp một giải pháp dinh dưỡng để thân thịt cứng hơn.
Thirty four intervention studies using CLA in humans investigate the effects of CLA to reduce body fat, especially abdominal fat. Ba mươi bốn nghiên cứu can thiệp bằng cách sử dụng CLA ở người điều tra các tác động của CLA để giảm mỡ cơ thể, đặc biệt là béo bụng. The effect of CLA on fat mass is so small; therefore, it is not the answer to the prevalence of obesity, but it can be used as an additional tool for those individuals with a healthy lifestyle and exercise program to achieve and maintain a healthy body weight.với một chế độ luyện tạp phù hợp và liều lượng sử dụng CLA hợp lỷ sẽ có hiệu quả cao trong việc giảm mỡ.
Phytosterol (còn gọi là sterol thực vật):
Hiện nay có khoảng hơn 40 loại sterols, trong đó có 3 loại phổ biến nhất là: beta – sitosterol, campesterol và stigmasterol.
Phytosterol có chức năng tương tự như cholesterol trong cơ thể. Cholesterol là thành phần cần thiết của màng tế bào và cần thiết cho sự tổng hợp của hormon giới tính và sinh tố. Tuy nhiên cholesterol cao trong máu (huyết thanh) gắn liền với bệnh tim mạch. Chế độ ăn uống giàu phytosterol sẽ làm giảm cholesterol huyết thanh (do làm giảm cholesterol hấp thu ở ruột). Nó có thể làm giảm cholesterol trong cơ thể khoảng 10 ÷ 15%.
Cơ chế phytosterol và hạ thấp cholesterol:
Bởi vì cholesterol và các phân tử phytosterol tương tự nhau nên cơ thể chúng ta không thể phân biệt. Phytosterol cạnh tranh với cholesterol hấp thụ trong ruột non. Tuy nhiên chính phytosterol lại không hấp thụ bởi cơ thể con người. Cholesterol được hấp thụ ở một phần ba phía trên của ruột. Phytosterol ngăn chặn sự hấp thu cholesterol vào máu và ức chế tái hấp thu cholesterol trong quá trình tiêu hóa, làm giảm lương cholesterol vào máu.
Hầu hết mọi người tiêu thụ khoảng 0,2 – 0,3 gram phytosterol mỗi ngày như một phần của chế độ ăn uống bình thường.
Ngoài ra phytosterol còn có tác dụng chống viêm.
Một số phytosterol:
Oleic acid
Oleic aicid còn có tên khác là: (9 Z) – Octadecenoic acid, cis – 9 – Octadecenoic acid, cis - ∆ 9 – Octadecenoic acid, tên ngắn gọn là 18:1 cis – 9. ( Z )-Octadec-9-enoic acid
Oleic acid là một acid béo chưa bão hòa, có một nối đôi omega – 9 được tìm thấy trong nhiều động vật và thực vật. Dạng bão hòa của acid oleic là acid stearic.
Công thức: CH 3 (CH 2) 7 CH = CH (CH 2) 7 COOH
Oleic acid có thể cản trở sự tiến triển của Adrenoleukodystrophy (ALD), một căn bệnh gây tử vong, ảnh hưởng đến não và tuyến thượng thận.
Oleic acid có thể giúp tăng cường trí nhớ. Nó làm chậm sự phát triển của bệnh tim và tăng khả năng sản xuất chất chống oxy hóa.
Phenylalanine (C 9 H 11 NO 2)
Phenylalanine còn có tên khác là 2 – amino – 3 – phenylpropanoic acid.
Phenylalanine ( viết tắt là Phe hoặc F) là một acid amin thiết yếu của cơ thể với công thức HO 2 CCH (NH 2) CH 2 C 6 H 5. Cơ thể không thể tự tổng hợp đươc mà phải cung cấp từ thức ăn.
Phenylalanine đươc tìm thấy trong sữa của động vật có vú. Phenylalanine được tìm thấy ở 3 dạng: L – phenylalanine (dạng tự nhiên có trong protein), D – phenylalanine, phenylalanine – DL ( một dạng kết hợp của hai hình thức trên).
Cơ thể thay đổi phenylalanine thành tyrosine (amino acid cần thiết), dopa – L, dopamine, norepinephrine, epinephrine(adrenaline). Vì norepinephrine ảnh hưởng đến tâm trạng, nên phenylalanine được sử dụng để điều trị trầm cảm. Các triệu chứng của thiếu phenylalanine: nhầm lẫn, thiếu năng lượng, trầm cảm, giảm sự tỉnh táo, thiếu cảm giác ngon miệng.
Phenylalanine có tác dụng làm chậm quá trình phân hủy endorphins (một chất chống đau tự nhiên) giúp giảm đau, đồng thời tạo ra cảm giác hưng phấn, yêu đời.
Phenylalanine có tác dụng ngăn cản những hiện tượng dẫn đến stress, có tác dụng như một phương thuốc chống và chữa trị bệnh trầm cảm.
Phenylalanine là một acid amin có chức năng bồ bổ não, tăng cường trí nhớ và tác động trực tiếp đến mọi hoạt dộng của não bộ. Ngoài ra, nó có thể làm tăng lượng chất dẫn truyền xung động thần kinh, tăng tỷ lệ hấp thụ tia UV từ ánh sáng mặt trời, giúp tạo ra vitamin D nuôi dưỡng làn da.
Stearic acid
Có lợi ích như là một thành phần trong việc bổ sung chế độ ăn uống Nó được sử dụng với đường đơn hay sirô bắp như làm cứng trong kẹo. Công thức phân tử: C17H35COOH Axit stearic; Axit octađecanoic
Bằng phương pháp đánh dấu đồng vị phóng xạ trong cơ thể người đã rút ra kết luận có acid stearic dùng cho việc ăn kiêng đã khử baõ hoà thành acid oleic gấp 2,4 lần so với acid palmitic chuyển thành acid palmitoleic .Cũng như vậy acid stearic rất ít kết hợp thành este chất béo .Những khám phá cho thấy acid stearic ít hại sức khoẻ hơn các acid beó không no khác
Hợp chất phenol (tanin) hay Tannin Hợp chất phenol giữ vai trò chủ yếu trong quá trình tạo màu sắc, hương vị của chè đặc biệt là chè đen. Tanin có đặc tính dễ bị oxi hóa dưới tác dụng của enzym và được cung cấp oxi đầy đủ. Vì vậy, chè nguyên liệu chứa càng nhiều tanin, đặc biệt là tanin hòa tan thì sản phẩm chè đen có chất lượng càng cao. Flavanoids là thành phần quan trọng của Tanin, trong đó Catechin và Flavonol chiếm tỉ lệ lớn.
Trong sản xuất chè đen, Catechin có vị trí quan trọng trong việc tạo màu sắc, mùi, vị cho chè thành phẩm. Có 6 loại Catechin chiếm khoảng 20 – 30 % tổng lượng chất khô trong lá chè tươi. Về mặt cấu trúc, Catechin là hợp chất Flavanol, được đặc trưng bởi cấu trúc C6 – C3 – C6, tương ứng với sự thay thế 2- phenyl bằng benzopyran và pyron.
Catechin là hợp chất không màu, tan trong nước, có vị đắng, chát. Catechin không chỉ có trong chè mà còn được tìm thấy trong rượu vang đỏ, táo, nho, và chocolate. Nhưng chè là thức uống duy nhất có chứa GC, EGC, ECG, EGCG.
* Đa số các tanin đều có vị chát, làm săn se da, tan được trong nước, nhất là trong nước nóng, tan trong cồn loãng, kiềm loãng… và hầu như không tan trong dung môi hữu cơ.
* Tanin là một hợp chất có khá nhiều ứng dụng trong điều trị.
- Do có tính tạo tủa với protein, khi tiếp xúc với niêm mạc, tổ chức da bị tổn thương hay vết loét,… tanin sẽ tạo một màng mỏng, làm máu đông lại, ngừng chảy nên ứng dụng làm thuốc đông máu và thuốc săn se da.
- Tanin có tính kháng khuẩn, kháng virus, được dùng trong điều trị các bệnh viêm ruột, tiêu chảy mà búp Ổi, búp Sim, vỏ Ổi và vỏ Măng cụt là những dược liệu tiêu biểu đã được dân gian sử dụng. Phối hợp với tính làm săn se, tanin còn được dùng để làm thuốc súc miệng khi niêm mạc miêng, họng bị viêm loét hoặc chữa vết loét do người bệnh nằm lâu.
- Tanin tạo kết tủa với các alcaloid và các muối kim loại nặng như chì, thuỷ ngân, kẽm… nên làm giảm sự hấp thu của những chất này trong ruột, vì vậy được ứng dụng để giải độc trong những trường hợp ngộ độc alcaloid và kim loại nặng. Cũng vì lý do này, không nên uống thuốc với nước trà.
Trong bào chế hiện đại, tanin được tinh chế rồi bào chế thành những chế phẩm như dung dịch có nồng độ 1-2% hoặc thuốc bột, thuốc mỡ dùng ngoài 10-20%. Tuy nhiên, khi dùng để uống, tanin có thể kích ứng niêm mạc miệng, thực quản, dạ dày, gây khó chịu và rối loạn tiêu hoá. Để giảm thiểu tác dụng phụ này, các nhà sản xuất đã kết hợp tanin với albumin tạo thành dạng tanalbumin không mùi, không vị, không tan trong nước, không bị dịch tiêu hoá phân huỷ, khi vào đến ruột, gặp môi trường kiềm, tanin mới được giải phóng và phát huy tác dụng phụ dược lý. Cần lưu ý, uống thuốc chứa tanin có thể bị táo bón.
Squalene
đã được đề xuất là một phần quan trọng trong chế độ ăn Địa Trung Hải như là nó có thể là một chất chemopreventative bảo vệ người bệnh ung thư.
Squalene là một hydrocarbon và một triterpene, và là một phần tự nhiên và quan trọng của việc tổng hợp cholesterol, hormon steroid, và vitamin D trong cơ thể người.
Chỉ tiêu sản phẩm:
Có vị ngọt của cam thảo.
vị đắng của trà xanh.
mùi thơm của hoa cúc và trà xanh, cam thảo.
Vị chát của lá điều.
Khi pha vào nước nóng trà có màu vàng cam,không bị đục.
Chương 4: Kết quả thảo luận:
4.1 Kết quả:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN SẢN PHẨM TRÀ LÁ ĐIỀU
(Phép thử thị hiếu)
Họ và tên người thử: …………………………………… Ngày thử:……….
Có 4 mẫu sản phẩm trà , các bạn hãy thử lần lượt từng mẫu và cho biết mức độ ưa thích ứng với thang điểm sau đây ( chú ý sau mỗi lần thử phải thanh vị bằng nước lọc):
1 – cực kỳ chán 4 – tương đối chán 7 – thích
2 – rất chán 5 – không thích không chán 8 – rất thích
3 – chán 6 – tương đối thích 9–cực kỳ thích
Bạn cho biết mức độ ưa thích về màu sắc của sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểmBạn cho biết mức độ ưa thích về mùi của sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểmBạn cho biết mức độ ưa thích về vị của sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểmBạn cho biết mức độ ưa thích về độ trong của sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểmBạn cho biết mức độ ưa thích chung về sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểm
CẢM ƠN SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN!
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN SẢN PHẨM TRÀ LÁ ĐIỀU
(Phép thử thị hiếu)
Họ và tên người thử: …………………………………… Ngày thử:……………..
Có 4 mẫu sản phẩm trà , các bạn hãy thử lần lượt từng mẫu và cho biết mức độ ưa thích ứng với thang điểm sau đây ( chú ý sau mỗi lần thử phải thanh vị bằng nước lọc):
1 – cực kỳ chán 4 – tương đối chán 7 – thích
2 – rất chán 5 – không thích không chán 8 – rất thích
3 – chán 6 – tương đối thích 9 – cực kỳ thích
Tổng số điểm mức độ ưa thích về màu sắc của sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểm279282338296Tổng số điểm mức độ ưa thích về mùi của sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểm287320329324Tổng số điểm mức độ ưa thích về vị của sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểm268284350286Tổng số điểm mức độ ưa thích về độ trong của sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểm319338364325Tổng số điểm mức độ ưa thích chung về sản phẩm:
Mẫu AB C DĐiểm259252265261CẢM ƠN SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN!
4.2 Thảo luận:
Đây là một sản phẩm trà mới mà nhóm sinh viên chúng em chỉ dựa vào lợi ích, công dụng từ lá điều để phối chế với một số loại nguyên liệu khác như: cam thảo, hoa cúc, trà xanh để đưa ra một sản phẩm mới. Các kết quả thu được chúng em chỉ tổng hợp và lấy kết quả tốt nhất từ cảm quan. Các thông số kỹ thuật làm trà từ lá điều hiện nay chưa có một cơ sở nào được công bố trên sách vở hay thông tin trên thị trường mà chúng em chỉ áp dụng quy trình sản xuất giống như trà đen.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5.1 Kết luận:
Đây là một ý tưởng mới để sau này việc sản xuất trà từ lá điều thực thi hơn, cách chế biến, các thông số kỹ thuật, cách phối chế sẽ được thực hiên một cách có cơ sở khoa học để phù hợp với hàm lượng, thành phần, tính chất vật lý, tính chất hóa học của lá điều cũng như các nguyên liệu phối chế.
Đây là sản phẩm rất có khả năng phát triển trong tương lai. Để sản phẩm phát triển mạnh trong tương lai, đáp ứng các nhu cầu mới của người tiêu dùng ( nhu cầu về sản phẩm bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe) cần có nhiều cuộc nghiêm cứu về sản phẩm trà lá điều.
5.2 Kiến nghị:
Do khả năng và kiến thức của chúng em còn hạn chế và hiện nay chưa có tài liệu nào về công nghệ sản xuất trà từ lá điều nào để chúng em tham khảo nên rất mong thầy cô bổ sung, sữa chữa các thông tin để sản phẩm của chúng em được hoàn thiện hơn.
A maximum reduction in body fat was achieved with a daily dose of 3.4g. [ 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
HYPERLINK ""
Công nghệ sản xuất và chế biến chè