LỜI NÓI ĐẦU
● Sự cần thiết của đề tài
Trong số các rủi ro mà một ngân hàng thương mại có thể đối mặt trong quá trình hoạt
động, rủi ro lãi suất là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên sự yếu kém của
ngân hàng. Tài sản Nợ và Có của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi lãi suất, dẫn đến
biến động nguồn vốn chủ sở hữu .
Những tháng nửa đầu năm 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, thị
trường tiền tệ nóng lên chưa từng thấy trong lịch sử nền kinh tế Việt Nam, vốn VNĐ trở
nên khan hiếm. Các ngân hàng sử dụng lãi suất như một vũ khí lợi hại trong cuộc chiến
giành thị phần, lãi suất huy động rất cao đã tạo ra nhiều rủi ro cho các ngân hàng. Thu nhập
lãi ròng giảm kéo theo lợi nhuận giảm do thu nhập từ lãi (lãi tín dụng, lãi tiền gửi, lãi đầu
tư .) là nguồn thu chủ yếu. Từ cuối năm 2008 đến nay, tình hình lãi suất đã dần dần đi vào
ổn định nhờ sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng nhà nước; tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro như lãi suất huy động còn cao (ngoài lãi chính thức ghi trong hợp đồng, các
ngân hàng không ngừng gia tăng các hình thức khuyến mãi), lãi suất cho vay cao (các
khoản phí thu kèm theo lãi suất cho vay) gây khó khăn cho các doanh nghiệp, dẫn đến rủi
ro không thu hồi được nợ và ảnh hưởng đến cung – cầu thanh khoản của ngân hàng.
Các yếu tố trên cho thấy tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các
ngân hàng. Thế nhưng hiện nay, công tác này chưa được chú trọng đúng mức. Xuất phát từ
thực trạng đó, đề tài này được thực hiện với hy vọng có thể giúp các ngân hàng thương mại
Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển vững vàng trong thời kỳ hội nhập.
● Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Lý thuyết về quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM khá phong phú với các tài liệu trong
và ngoài nước như:
Peter Rose (2001) là một trong những nhà kinh tế tiên phong cung cấp các kỹ thuật
và chiến lược quản lý tài sản – nợ phòng chống rủi ro lãi suất. Trong sách Quản trị ngân
hàng thương mại của mình, tác giả đã trình bày chi tiết chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm
lãi suất – mô hình tái định giá và chiến lược quản lý khe hở kỳ hạn – mô hình thời lượng
ứng dụng trong lượng hóa rủi ro lãi suất tại các NHTM.
Kế thừa các nghiên cứu trước, Nguyễn Văn Tiến (2005) đã chỉ ra ưu nhược điểm
của từng mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất và tiếp tục mở rộng mô hình thời lượng với các
nội dung nâng cao về mức độ biến động, tính lồi của mô hình.
Trần Huy Hoàng (2003, 2007) đã có những đóng góp quan trọng trong việc đưa các
nghiên cứu hiện đại trên thế giới về quản trị ngân hàng vào thực tiễn Việt Nam qua việc
viện dẫn các quy định pháp luật về ngân hàng khi phân tích lý thyết. Tác giả cũng đã khái
quát hóa các chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất một cách cô đọng và đầy đủ.
Những năm gần đây, trong nước cũng đã có một vài nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật
quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam, tiêu biểu như Mã Thị Nam Chi (2008) và
Thái Thị Ngọc Liên (2008). Các tác giả đã khảo sát thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các
ngân hàng và tiến hành đo lường rủi ro lãi suất bằng khe hở nhạy lãi, tiến đến đề xuất quy
trình quản lý rủi ro cho các ngân hàng. Tuy nhiên, nhìn chung, các nghiên cứu còn mang
nặng tính lý thuyết và chỉ mới ứng dụng mô hình tái định giá vào thực tiễn hoạt động của
các ngân hàng; dẫn đến chưa thể lượng hóa hết rủi ro lãi suất mà ngân hàng có thể đương
đầu.
● Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu bức thiết của công tác quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM và
thực tiễn nghiên cứu trong thời gian qua, đề tài xác định các mục tiêu cần thực hiện:
Hệ thống hóa lý thuyết về các mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất và kết hợp với các
mô hình tài chính hiện đại khác nhằm kiện toàn các kỹ thuật, chiến lược quản trị rủi ro lãi
suất.
Bên cạnh mô hình tái định giá, đề tài sẽ ứng dụng mô hình thời lượng vào thực tiễn
để lượng hóa rủi ro lãi suất của ngân hàng với những tính toán cụ thể và phù hợp với đặc
điểm hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Đề xuất quy trình quản lý rủi ro lãi suất một cách xuyên suốt và khả thi tại ngân
hàng để có thể tạo điều kiện cho việc ứng dụng các mô hình tài chính hiện đại vào thực tiễn
mà không làm xáo trộn hoạt động của ngân hàng.
● Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Rủi ro lãi suất (đối với Việt Nam đồng) tại các NHTM Việt Nam.
Các mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất và giải pháp phòng ngừa.
M MỤ ỤC C L LỤ ỤC C
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .iv
DANH MỤC PHỤ LỤC .v
LỜI NÓI ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ CÁC MÔ
HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO 5
1.1. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng .5
1.1.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất .5
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất .5
1.1.3. Tác động của rủi ro lãi suất .6
1.2. Các mô hình quản lý rủi ro lãi suất hiện đại và khả năng ứng dụng tại Việt Nam 7
1.2.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn 7
1.2.2. Mô hình định giá lại 9
1.2.3. Mô hình thời lượng 11
1.2.4. Mô hình tối ưu hóa 15
1.2.5. Mô hình mô phỏng Monte Carlo .16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .17
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT HIỆN
ĐẠI TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .18
2.1. Thực trạng công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam 18
2.1.1. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà nước và sự tác động đối với các
NHTM trong thời gian qua 18
2.1.2. Chính sách lãi suất của các NHTM Việt Nam 20
2.1.3. Thành công và hạn chế trong công tác quản lý rủi ro lãi suất đang thực hiện tại
các ngân hàng 23
2.2. Ứng dụng các mô hình hiện đại trong việc đo lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại
các NHTM Việt Nam – Trường hợp điển hình tại NHTMCP Đông Á 24
2.2.1. Lượng hoá rủi ro lãi suất .24
2.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH HIỆN ĐẠI
TRONG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM .36
3.1. Thiết lập và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro 36
3.1.1. Tổ chức quản lý rủi ro .36
3.1.2. Nhận dạng rủi ro và dự báo lãi suất .39
3.1.3. Đo lường rủi ro 40
3.1.4. Phòng ngừa rủi ro 41
3.2. Kiện toàn phương pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách kết hợp các kỹ thuật bảo
hiểm lãi suất 42
3.2.1. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn .42
3.2.2. Hợp đồng lãi suất tương lai .43
3.2.3. Hợp đồng hoán đổi lãi suất 45
3.2.4. Hợp đồng quyền chọn lãi suất .46
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và các Bộ ngành liên quan .47
3.3.1. Về cơ chế điều hành lãi suất 47
3.3.2. Về quy định đối với các NHTM trong công tác quản trị rủi ro lãi suất 49
3.3.3. Về việc phát triển thị trường tài chính .49
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 & TỔNG KẾT 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO vi
PHỤ LỤC . viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DongA Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
DGAP Khe hở kỳ hạn (Duration Gap)
ISA Tài sản Có nhạy cảm lãi suất (Interest-rate Sensitive Asset)
ISL Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất (Interest-rate Sensitive Liability)
IS GAP Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest-rate Sensitive Gap)
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin)
NW Giá trị ròng (Net Worth)
TCTD Tổ chức tín dụng
VNĐ Đồng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phạm vi biến động lãi suất huy động qua các năm
Bảng 2.2: Phạm vi biến động lãi suất cho vay qua các năm
Bảng 2.3: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất NHTMCP Đông Á năm 2009
Bảng 2.4: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của danh mục tài sản Có và kỳ hạn hoàn trả trun
bình của danh mục tài sản Nợ NHTMCP Đông Á năm 2009
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Độ tin cậy của mô hình thời lượng trong thực tế
Hình 2.1: Diễn biến các loại lãi suất VNĐ giai đoạn 2004 – 2010
Hình 2.2: Cấu trúc kỳ hạn lãi suất tiết kiệm của NHTMCP Đông Á cuối năm 2009 – đầ
năm 2010
Hình 2.3: Cấu trúc kỳ hạn lãi suất tiết kiệm của NHTMCP Đông Á từ tháng 4/2010
Hình 2.4: Phân tích độ nhạy tỷ lệ NIM trước biến động lãi suất
Hình 3.1: Mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất
Hình 3.2: Tổng kết quy trình quản lý rủi ro lãi suất
Hình 3.3: Phòng chống thế đoản khi lãi suất thị trường tăng
Hình 3.4: Phòng chống thế trường khi lãi suất thị trường giảm
Hình 3.5: Mua hợp đồng quyền bán khi lãi suất thị trường tăng
Hình 3.6: Mua hợp đồng quyền mua khi lãi suất thị trường giảm
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3556 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng các mô hình tài chính hiện đại trong quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân Hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phân tích độ nhạy để xác định sự thay đổi của
NIM (hay NW) trước biến động của lãi suất trong những tình huống khác nhau:
Trở lại với Bảng 2.3 , giả sử muốn biết NIM của Ngân hàng trong 1 tháng nữa (kể từ thời
điểm 31/12/2009) sẽ thay đổi cụ thể ở các mức bao nhiêu trước các tình huống biến động lãi
suất có thể xảy ra, chúng ta sử dụng cách thức lập bảng dữ liệu Data Table như trong hình
2.4. Đồ thị trong hình cho thấy giữa tỷ lệ NIM và mức thay đổi lãi suấtR có quan hệ tuyến
tính nếu giữ khe hở nhạy cảm lãi suất không đổi.
Hình 2.4: Phân tích độ nhạy tỷ lệ NIM trước biến động lãi suất
(ii) Mặc dù phân tích độ nhạy rất hữu ích, nhưng trong thực tế, biến động lãi suất là một biến
liên tục, các giá trị thay đổi của nó không dừng lại ở các con số rời rạc như trên. Để có thể
- 30 -
tổng hợp tất cả các trường hợp ngẫu nhiên có thể xảy ra, ta phải dùng phân tích mô phỏng.
Mô hình mô phỏng giúp ta trả lời các các hỏi:
Giá trị mong đợi, giá trị tốt nhất/xấu nhất của NIM (NW) là bao nhiêu?
Xác suất để NIM (NW) có giá trị âm hay đạt một khoảng giá trị bất kỳ?
Tiếp tục với Bảng phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất 2.3 sẽ cho ta thấy rõ khả năng tuyệt
vời ấy. Để tiến hành mô phỏng với sự trợ giúp của Crystal Ball, đầu tiên, ta phải khai báo
biến giả thiết (mức thay đổi của lãi suất thị trường). Quá trình khảo sát sự biến động của các
loại lãi suất định hướng thị trường tại Việt Nam (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi
suất cơ bản) giai đoạn 2003-2010 cho thấy, quy luật phân phối xác suất phù hợp cho biến giả
thiết là phân phối chuẩn với giá trị trung bình 0,05% và độ lệch chuẩn 1%...
- 31 -
Biến dự báo đang xét là mức thay đổi tỷ lệ NIM. Tiến trình khai báo được thực hiện tương tự cho các tài sản Có – tài sản Nợ nhạy
lãi trong từng nhóm thời gian khác nhau:
Thực hiện mô phỏng với 10.000 phép thử, ta có kết quả đại diện của một trong trong các mứcNIM:
Theo hình bên, giá trị trung bình ước tính của NIM nhóm
"đến 1 tháng" là -0,013% với độ lệch chuẩn là 0,262%. NIM
trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất lần lượt là -0,94% và
0,003%. Khả năng đểNIM biến động theo hướng có lợi (≥ 0)
là 48%.
Kết quả này khuyến nghị với các nhà quản trị rằng nếu lãi suất
thị trường 1 tháng tới biến động nhiều thì Ngân hàng nên điều
chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất sang trạng thái "nhạy cảm tài
sản". Trên cơ sở thống kê này cùng khả năng dự báo mức thay
đổi lãi suất cụ thể, Ngân hàng có thể thu được lợi nhuận cho
mình trong một môi trường biến động.
- 32 -
2.2.2.2. Chiến lược thụ động
Trong trường hợp không thể dự báo được chiều hướng biến động của lãi suất, Ngân hàng
có thể duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) và khe hở kỳ hạn (DGAP) bằng không.
Chiến lược này sẽ giúp thu nhập lãi và giá trị ròng của Ngân hàng không bị ảnh hưởng dù cho
lãi suất thị trường tăng hoặc giảm. Phần dưới đây sẽ trình bày ứng dụng chiến lược bằng cách
kết hợp mô hình thời lượng với mô hình tối ưu hóa thông qua sự trợ giúp của công cụ Solver
trong Excel:
(i) Trước hết, hàm mục tiêu, các biến số ra quyết định và các điều kiện ràng buộc cần
phải được thiết lập từ Bảng tổng kết kỳ hạn hoàn vốn trung bình của danh mục tài sản Có và
kỳ hạn hoàn trả trung bình của danh mục tài sản Nợ:
Hàm mục tiêu: DGAP = 0
Các biến ra quyết định: Giá trị các khoản mục trong danh mục tài sản và nguồn vốn
Các điều kiện ràng buộc:
Tổng tỷ trọng các khoản mục trong danh mục tài sản Có bằng 100%:
WA1 + WA2 + WA3 + WA4 + WA5 = 100%
Giới hạn dưới đối với tỷ trọng từng khoản mục trong danh mục tài sản Có:
WA1, WA2, WA4, WA5 ≥ 1%
WA3 ≥ 62% 6
Tổng tỷ trọng các khoản mục trong danh mục tài sản Nợ bằng 100%:
WL1 + WL2 + WL3 + WL4 + WL5 = 100%
Giới hạn dưới đối với tỷ trọng từng khoản mục trong danh mục tài sản Nợ:
WL1, WL3, WL4, WL5 ≥ 1%
WL2 ≥ 50% 7
Tổng giá trị tài sản bằng Tổng giá trị nguồn vốn:
A1 + A2 + A3 + A4 + A5 = L1 + L2 + L3 + L4 + L5 + VCSH
Vốn chủ sở hữu lớn hơn hoặc bằng giá trị hiện tại8:
VCSH ≥ 4.200.523
6 "Cho vay khách hàng" chiếm tỷ trọng phần lớn trong danh mục tài sản Có; tùy đặc điểm từng ngân hàng mà
giới hạn dưới đối với khoản mục này có thể khác nhau.
7 "Tiền gửi của khách hàng" chiếm tỷ trọng phần lớn trong danh mục tài sản Nợ; tùy đặc điểm từng ngân hàng
mà giới hạn dưới đối với khoản mục này có thể khác nhau.
8 Ràng buộc này xuất phát từ đặc điểm các ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn điều lệ, mở rộng hoạt động
theo thời gian.
- 33 -
Để thuận lợi trong việc thiết lập các ràng buộc, ta chuẩn bị bảng tính sau:
Kích hoạt Solver và khai báo:
Ta có kết quả:
- 34 -
(ii) Dựa trên kết quả tham khảo do Solver đề xuất, ta sẽ quyết định giá trị danh mục điều chỉnh để có DGAP = 0. Kết quả tối ưu
trên có được khi ta đã cố định thời lượng của các khoản mục. Thời lượng được sử dụng trong bảng tính được lấy từ kết quả tính
toán vào thời điểm 31/12/2009 của Ngân hàng, chưa phải là kỳ hạn hoàn vốn/hoàn trả thích hợp nhất. Xuất phát từ điều đó mà tỷ
trọng "tiền gửi tại NHNN" lên đến 24,11% tổng tài sản – khó xảy ra vì các ngân hàng thường đầu tư vào những lĩnh vực có tỷ suất
sinh lời cao hơn lãi suất tiền gửi NHNN. Trong thực tế, khi đã chọn được một cơ cấu thời lượng hợp lý cho các khoản mục, kết quả
tối ưu sẽ có giá trị tham khảo rất cao cho Ngân hàng.
.
- 35 -
Trình tự thực hiện tối ưu hóa danh mục tài sản Có, tài sản Nợ để có DGAP = 0 được tổng
kết như sau:
- Ngân hàng lựa chọn và cố định cho mình thời lượng thích hợp nhất của các khoản mục
trong danh mục tài sản và nguồn vốn. Dựa trên kinh nghiệm của mình, phòng Quản lý
Nguồn vốn – Tài sản có thể làm được điều này.
- Lập mô hình bảng tính, thực hiện tối ưu hóa để có được danh mục tối ưu với DGAP = 0
trên cơ sở thời lượng từng khoản mục đã cố định.
- Từ giá trị danh mục tối ưu, tiến hành phân bổ lại các công cụ tài chính trong từng khoản
mục tài sản Có, tài sản Nợ.
Chiến lược này có thể bảo vệ giá trị của Ngân hàng trước biến động lãi suất trong nhiều năm.
Chỉ khi có nhu cầu thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc khi các khoản mục phải điều chỉnh đột biến,
Ngân hàng mới phải phân tích lại DGAP và lập danh mục tài sản/nguồn vốn mới.
§ TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã phản ánh thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam hiện nay
thông qua việc phân tích cơ chế lãi suất của NHNN, các chính sách lãi suất và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro mà các NHTM đang áp dụng.
Với số liệu hoạt động thực tế của DongA Bank, đề tài đã tiến hành đo lường rủi ro lãi suất
bằng khe hở nhạy lãi và khe hở kỳ hạn với mô hình bảng tính trên Excel. Từ kết quả đo lường,
các chiến lược phòng ngừa (chủ động và thụ động) được đề xuất với sự trợ giúp của phân tích
độ nhạy, phân tích mô phỏng và mô hình tối ưu hóa.
Sự thuận lợi trong việc thu thập dữ liệu, xử lý và chạy mô hình, ra quyết định từ kết quả
tính toán đã cho thấy tính khả thi và ưu việt của các mô hình tái chình hiện đại trong quản lý
rủi ro lãi suất tại các NHTM, đặc biệt là thực tiễn Việt Nam.
- 36 -
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH HIỆN ĐẠI
TRONG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHTMCP ĐÔNG Á
3.1. Thiết lập và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro:
Trong chương 2, chúng ta đã nghiên cứu việc ứng dụng các mô hình tài chính hiện đại
trong công tác quản lý rủi ro lãi suất tại DongA Bank. Kết quả đạt được cho thấy, nếu biết
phát huy và vận dụng sáng tạo sức mạnh của các mô hình, các NHTM sẽ bảo vệ được thu
nhập lãi ròng cũng như giá trị vốn chủ sỡ hữu của mình trước môi trường lãi suất biến động.
Không chỉ có giá trị về mặt lý thuyết, việc ứng dụng hoàn toàn khả thi trong thực tiễn, đặc
biệt tại Việt Nam. Trên cơ sở khảo sát chi tiết thực tế hoạt động cùng mô hình tổ chức của
mỗi ngân hàng, một quy trình hoàn chỉnh (Hình 3.1 và 3.2) được thiết lập nhằm đảm bảo cho
công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng diễn ra xuyên suốt và hiệu quả. Trong quy
trình đó, các khâu chính sau cần được chú trọng thực hiện:
3.1.1. Tổ chức quản lý rủi ro
Tổ chức quản lý rủi ro là nội dung đầu tiên và đóng vai trò nền tảng cho toàn quy trình.
Để công tác tổ chức đạt hiệu quả, hỗ trợ tốt cho các khâu sau, Ngân hàng cần:
(i) Lựa chọn và đào tạo các cán bộ ngân hàng có kiến thức chuyên sâu về quản lý rủi ro
lãi suất: Phải thực sự am hiểu về quản lý tài sản – nguồn vốn và có kiến thức vững vàng về tài
chính thì các cán bộ ngân hàng mới có thể tính toán và đánh giá được tổn thất của rủi ro lãi
suất đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Trình độ hiểu biết về các
nghiệp vụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi… ; các kỹ thuật
giao dịch, kiến thức về thị trường tài chính cũng cần được trang bị và nâng cao dần cho đội
ngũ nhân viên ngân hàng để họ có thể đề xuất biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
(ii) Xây dựng hệ thống thông tin, kế toán thống kê vững mạnh, chuyên nghiệp: Để đo
lường chính xác rủi ro lãi suất cần phải có số liệu thống kê đầy đủ và chi tiết về danh mục tài
sản Nợ, tài sản Có. Trong từng khoản mục, số liệu về thời gian còn lại, lãi suất đầu vào/đầu
ra, giá trị của các luồng tiền thanh toán/thu vào ứng với từng kỳ hạn… là hết sức cần thiết đối
với công tác lượng hóa rủi ro. Do đó, Ngân hàng phải có kế hoạch tổ chức tốt công tác kế toán
– thống kê thống nhất và thường xuyên trong toàn hệ thống của mình.
(iii) Đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của phòng Kiểm soát nội bộ để toàn bộ quy trình
quản lý rủi ro đạt được hiệu quả, trung thực và hợp lý.
- 37 -
Hình 3.1: Mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất
(6) Dựa trên giải pháp đề xuất của phòng Quản lý rủi ro, phòng Quản lý nguồn vốn sẽ quyết định danh mục tài sản Có, tài sản Nợ tối ưu cần điều chỉnh trên cơ
sở cân đối với năng lực tài chính hiện tại của ngân hàng; rồi báo cáo cho khối phòng nghiệp vụ lên kế hoạch thực hiện.
(7), (8) Trong suốt quy trình, phòng Kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát và kiểm tra sự tuân thủ chính sách quản lý rủi ro; đảm bảo tính trung thực, hợp lý
trong cách đo lường cũng như giải pháp phòng ngừa. Định kỳ, các phòng ban liên quan báo cáo về quy trình quản lý rủi ro lên Ban Tổng giám đốc cũng như
Hội đồng quản trị để có hướng điều chỉnh kịp thời.
Trình tự thực hiện:
(1) Hội đồng quản trị (HĐQT) chỉ định điều hành
cấp cao và thiết lập chiến lược quản trị rủi ro lãi suất
đảm bảo nguyên tắc thận trọng, phù hợp với nguồn
vốn của ngân hàng.
(2) Ban Tổng giám đốc cụ thể hóa quy trình và chính
sách quản trị rủi ro lãi suất; đồng thời quy định rõ
chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng cá nhân,
phòng ban có liên quan trong quy trình.
(3) Trên cơ sở thống nhất về quy trình quản trị rủi ro
lãi suất trong toàn hệ thống, các phòng ban có liên
quan trực tiếp đến danh mục tài sản Có, tài sản Nợ
tiến hành thống kê theo định kỳ (về giá trị, lãi suất áp
dụng, thời gian đáo hạn) các khoản mục mà mình
quản lý và báo cáo cho phòng Quản lý nguồn vốn –
ngân quỹ, tạo cơ sở cho việc xác định IS GAP,
DGAP.
(4) Từ dữ liệu IS GAP, DGAP của phòng Quản lý
nguồn vốn cũng như kết quả dự báo lãi suất của
phòng Nghiên cứu phát triển, công tác nhận dạng và
lượng hóa rủi ro lãi suất sẽ được tiến hành bởi phòng
Quản lý rủi ro.
(5) Sau khi ứng dụng các mô hình, kỹ thuật quản lý
rủi ro hiện đại; phòng Quản lý rủi ro sẽ đề xuất giải
pháp phòng ngừa và báo cáo lại với phòng Quản lý
nguồn vốn cùng Nghiên cứu phát triển để triển khai
thực hiện.
- 38 -
Hình 3.2: Tổng kết quy trình quản lý rủi ro lãi suất
TSC, TSN*: Tài sản Có, Tài sản Nợ.
● Xây dựng quy trình
phù hợp với bộ máy tổ
chức.
● Lựa chọn nhân sự có
chuyên môn cao.
● Kiện toàn hệ thống
thông tin – kế toán.
● Đảm bảo kiểm tra –
giám sát hiệu quả.
Tổ chức quản lý rủi
ro lãi suất
Rủi ro về giá:
● Giảm giá trị TSC, TSN.
● Giảm giá trị ròng của
ngân hàng.
Rủi ro tái đầu tư:
● Chi phí lãi tăng.
● Thu nhập lãi giảm.
Nhận biết rủi ro & Dự
báo lãi suất
Mô hình thời lượng:
● Đo lường khe hở kỳ hạn.
● Xác định sự thay đổi giá trị
ròng ngân hàng khi lãi suất
biến động.
Mô hình tái định giá:
● Đo lường khe hở nhạy cảm
lãi suất.
● Xác định sự thay đổi tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên.
Lượng hóa rủi ro
lãi suất
Bảo vệ thu nhập lãi ròng và giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Phòng ngừa rủi ro
lãi suất
Chiến lược chủ động:
Kết hợp MH mô phỏng
Chiến lược thụ động:
Kết hợp MH tối ưu hóa
Điều
chỉnh
TSC,
TSN*
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng quyền chọn
Bảo
hiểm
rủi ro
lãi
suất
- 39 -
3.1.2. Nhận dạng rủi ro và dự báo lãi suất
3.1.2.1. Nhận dạng rủi ro
Để làm tốt công tác quản lý rủi ro lãi suất, ngân hàng phải nhận diện được những rủi ro
nào mình phải đối mặt và nguyên nhân dẫn đến rủi ro đó. Khi lãi suất thay đổi, các ngân hàng
thường phải đương đầu với hai loại rủi ro lãi suất: "rủi ro về giá" và "rủi ro tái đầu tư".
(i) Rủi ro về giá: Giá trị thị trường của tài sản Có, tài sản Nợ dựa trên khái niệm giá trị hiện
tại của tiền tệ. Do đó, rủi ro sẽ phát sinh nếu lãi suất thị trường tăng lên, dẫn đến mức chiết
khấu giá trị tài sản cũng tăng theo và giá trị hiện tại của tài sản Có hoặc tài sản Nợ giảm
xuống.
(ii) Rủi ro tái đầu tư (tái định giá): Rủi ro này xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn
giữa tài sản Có, tài sản Nợ hoặc khi các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong
quá trình huy động vốn và cho vay.
Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ: Trong trường hợp kỳ hạn
của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ (ngân hàng huy động vốn ngắn hạn để cho
vay, đầu tư dài hạn), rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động trong những năm
tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn không đổi. Trường hợp kỳ
hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn tài sản Nợ (ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để
cho vay, đầu tư với kỳ hạn ngắn), rủi ro sẽ xuất hiện nếu lãi suất huy động trong những
năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
Áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay: Ngân
hàng có thể huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi.
Khi lãi suất giảm, rủi ro sẽ xuất hiện vì chi phí trả lãi không đổi trong khi thu nhập lãi
giảm. Trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay,
đầu tư với lãi suất cố định; rủi ro sẽ phát sinh khi lãi suất tăng vì chi phí trả lãi tăng theo
lãi suất thị trường, trong khi thu nhập lãi không đổi.
Trên cơ sở nhận thức về các loại rủi ro và nguồn gốc phát sinh của chúng, ngân hàng cần
thường xuyên rà soát thu chi lãi và danh mục tài sản Có, tài sản Nợ của mình; tiến đến lượng
hóa rủi ro lãi suất và có biện pháp phòng ngừa kịp thời.
3.1.2.2. Dự báo lãi suất
Về công tác dự báo rủi ro lãi suất: Trong nhiều năm qua, các ngân hàng đã cố gắng dự
báo xu hướng vận động trong tương lai của lãi suất thị trường nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.
- 40 -
Tuy nhiên, lãi suất được hình thành do sụ tương tác giữa hàng nghìn lực cung cầu trên thị
trường nên ngân hàng rất khó có thể đạt được một dự báo chính xác. Ngoài ra, một điều gây
khó khăn cho việc dự báo là lãi suất của một khoản cho vay hay chứng khoán được cấu thành
bởi rất nhiều thành phần:
Lãi suất thị
trường của một
khoản vay hay
của một chứng
khoán
=
Lãi suất thực của các
chứng khoán không có rủi
ro (như lãi suất trái phiếu
chính phủ được điều chỉnh
theo lạm phát)
+
Phần bù rủi ro cho vay: rủi
ro không thu hồi được nợ,
rủi ro lạm phát, rủi ro kỳ
hạn, rủi ro về khả năng
tiêu thụ, rủi ro thu hồi
Không những lãi suất thực phi rủi ro (được điều chỉnh theo lạm phát) luôn thay đổi theo
các biến động cung – cầu vốn trên thị trường tài chính mà cả nhận định của người cho vay và
người đi vay về phần bù rủi ro cũng thay đổi. Điều này khiến cho lãi suất biến động thất
thường. Các nhà quản trị ngân hàng muốn dự báo chính xác về lãi suất thị trường cần phải có
khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá của thị trường đối với tất cả các nhân tố
cấu thành lãi suất trong công thức (3.1). Đây quả thực là một vấn đề nan giải!... Tuy nhiên, sự
phát triển của các sản phẩm tài chính phái sinh1 đã giúp các ngân hàng không phải "đau đầu"
vì vấn đề trên nữa. Công tác dự báo lãi suất tại ngân hàng lúc này đóng vai trò hỗ trợ và định
hướng cho các bước tiếp theo.
3.1.3. Đo lường rủi ro
Một hệ thống đo lường rủi ro lãi suất có khả năng nhận biết tất cả nguồn gốc rủi ro trên
toàn bộ phạm vi hoạt động của ngân hàng sẽ quyết định thành công cho cả quy trình quản lý
rủi ro. Để xây dựng được hệ thống này trên cơ sở các mô hình tài chính hiện đại, những nội
dung sau ngân hàng cần chú ý thực hiện:
3.1.3.1. Phương pháp và kỹ thuật đo lường:
Việc lượng hóa rủi ro lãi suất cần được áp dụng trên cả hai khía cạnh thu nhập/chi phí lãi
và giá trị thị trường của danh mục tài sản Có, tài sản Nợ mà ngân hàng đang nắm giữ. Mục
tiêu này có thể đạt được khi sử dụng:
Phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất (Mô hình tái định giá): Phương pháp
này sẽ giúp ngân hàng xác định sự thay đổi thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thay
đổi, trên cơ sở phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh
lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản Có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời
1 Trình bày chi tiết trong phần 3.2.
(3.1)
- 41 -
gian nhất định. Kỹ thuật quan trọng nhất phải nắm là việc phân nhóm các khoản mục tài sản
Có và tài sản Nợ theo khoảng thời gian tương lai cho tới khi từng khoản mục đáo hạn hoặc
được định giá lại. Trên cơ sở này, chúng ta sẽ xác định tình trạng nhạy cảm tài sản hoặc nợ
và đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Ngân hàng trước biến động lãi suất.
Phương pháp quản lý khe hở kỳ hạn thực tế (Mô hình thời lượng): Nhờ đề cập đến yếu
tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ và tài sản Có,
mà phương pháp này đánh giá được tác động của sự thay đổi lãi suất đối với giá trị ròng của
Ngân hàng. Kỹ thuật quyết định của phương pháp là việc tính thời lượng của từng khoản mục
tài sản Có, tài sản Nợ; tiếp đến xác định thời lượng của toàn danh mục tài sản Có, tài sản Nợ;
tạo điều kiện cho việc đánh giá sự thay đổi giá trị ròng của Ngân hàng trước biến động lãi
suất. Trong danh mục tài sản Có, tài sản Nợ; những khoản mục không chịu lãi hoặc có dòng
tiền không cố định trong tương lai sẽ được bỏ qua khi tính thời lượng.
3.1.3.2. Dữ liệu cần thu thập:
Để lượng hóa rủi ro lãi suất một cách thành công với hai phương pháp trên, ngân hàng
nên thu thập và tập hợp thông tin cho mỗi khoản mục trong danh mục tài sản Có, tài sản Nợ
về:
Mệnh giá, số dư hiện tại và các quy định về lãi suất trong từng hợp đồng;
Phương thức thanh toán hay phương pháp trả lãi; thời gian đáo hạn; các điều khoản
điều chỉnh trong hợp đồng.
Định kỳ, tập hợp dữ liệu này nên được báo cáo về phòng Quản lý Nguồn vốn – Ngân
quỹ, tạo điều kiện cho việc xác định tình trạng nhạy cảm tài sản hoặc nợ, cũng như tính toán
kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản Có (DA), kỳ hạn hoàn trả trung bình của tài sản Nợ
(DL); tiến đến đo lường khe hở kỳ hạn (IS GAP) và xác định sự biến động giá trị ròng của
ngân hàng (NW) khi lãi suất thay đổi.
3.1.4. Phòng ngừa rủi ro
Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất ở hai cấp độ: vi mô và vĩ mô.
Phòng ngừa vi mô: phòng ngừa rủi ro lãi suất cho từng bộ phận tài sản Có hoặc tài sản
Nợ một cách riêng biệt.
Phòng ngừa vĩ mô: phòng ngừa rủi ro lãi suất do sự không cân xứng về thời lượng của
hai vế bảng cân đối tài sản.
- 42 -
Xét về cách thức phòng ngừa, ngân hàng có thể dựa vào khe hở nhạy cảm lãi suất hoặc
khe hở kỳ hạn thực tế để điều chỉnh danh mục tài sản Nợ, tài sản Có (gồm chiến lược chủ
động và thụ động). Cách thức này đặc biệt hiệu quả khi kết hợp với mô hình mô phỏng và tối
ưu hóa. Một cách khác linh động hơn là sử dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn (phần 3.2). Cả hai cách
phòng ngừa này sẽ thực sự hữu ích khi thị trường tài chính càng phát triển và có tính thanh
khoản cao.
3.2. Kiện toàn phương pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách kết hợp các kỹ thuật
bảo hiểm lãi suất
Nguyên tắc chung trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các kỹ thuật bảo hiểm là
ngân hàng tiến hành các giao dịch hợp đồng kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi… sao
cho lợi nhuận thu được từ các giao dịch này bù đắp một phần hoặc toàn bộ tổn thất trên bảng
cân đối tài sản do sự biến động lãi suất gây ra. Nếu lãi suất không như dự đoán thì tổn thất từ
các giao dịch sẽ không ảnh hưởng đáng kể so với lợi nhuận thu được trên bảng cân đối tài sản.
Trong khuôn khổ có hạn, đề tài sẽ tập trung vào cách thức ứng dụng các công cụ phái
sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Nhìn chung, các công cụ được trình bày dưới đây đều có
thể giúp các NHTM hạn chế được hai loại rủi ro lãi suất thường gặp là: "rủi ro về giá" và "rủi
ro tái đầu tư". Việc sử dụng công cụ nào tùy vào sự phát triển của thị trường tài chính trong
từng giai đoạn cũng như sự ưa thích và chuyên môn hóa của ngân hàng đối với các sản phẩm
phái sinh khác nhau.
3.2.1. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn là sự thỏa thuận của hai chủ thể về việc mua bán một số lượng
công cụ tài chính với một mức giá (hay lãi suất) được thỏa thuận vào ngày hôm nay cho việc
chuyển giao vào một ngày trong tương lai.
Nếu lãi suất thị trường dự báo sẽ tăng (giá trái phiếu trên thị trường sụt giảm, trái phiếu
đang nắm giữ sẽ chịu một khoản lỗ trên bảng cân đối tài sản), ngân hàng có thể bán kỳ hạn
các trái phiếu theo giá hiện tại. Khi hợp đồng kỳ hạn đến hạn:
Nếu lãi suất thực tế tăng, ngân hàng sẽ thực hiện bán trái phiếu cho người mua theo
giá đã thỏa thuận và mua lại số trái phiếu đã bán trên thị trường với mức giá thấp hơn.
Khoản lợi nhuận này sẽ bù đắp khoản thua lỗ trên bảng cân đối tài sản. Kết quả là rủi ro
lãi suất đối với ngân hàng bằng 0.
- 43 -
Nếu lãi suất thực tế giảm, ngân hàng cũng phải thực hiện bán trái phiếu cho người mua
theo giá đã thỏa thuận và mua lại số trái phiếu đã bán trên thị trường với mức giá cao
hơn. Tuy nhiên, khoản lỗ về giá này được bù đắp bằng khoản tăng giá của trái phiếu trên
bảng cân đối tài sản. Kết quả là rủi ro lãi suất đối với ngân hàng bằng 0.
Ngân hàng cũng có thể dùng hợp đồng kỳ hạn tiền gửi để phòng ngừa rủi ro tái đầu tư do
chênh lệch về kỳ hạn giữa các khoản cho vay và huy động vốn. Bằng cách thỏa thuận với bên
đối tác tại thời điểm hôm nay rằng, ngân hàng cam kết nhận và bên đối tác cam kết gửi một số
tiền nhất định, với một mức lãi suất xác định trong một khoảng thời gian cụ thể trong tương
lai; ngân hàng đã tránh được rủi ro thanh toán khi lãi suất biến động.
3.2.2. Hợp đồng lãi suất tương lai
Hợp đồng lãi suất tương lai cũng là sự thỏa thuận về việc mua bán một số lượng công cụ
tài chính với một mức giá được thỏa thuận vào ngày hôm nay cho việc chuyển giao vào một
ngày trong tương lai. Tuy nhiên, sự thỏa thuận trong hợp đồng tương lai diễn ra giữa nhiều
chủ thể khác nhau, được thực hiện thông qua Sở giao dịch và các bên có thể chấm dứt hợp
đồng tại bất cứ thời điểm nào.
Hoạt động phòng chống rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai nhằm đạt 3 mục tiêu cơ
bản: (i) Bảo vệ, tránh tổn thất giá trị chứng khoán và các khoản tín dụng có lãi suất cố định
khi lãi suất thị trường tăng; (ii) Hạn chế chi phí vay vốn của ngân hàng; (iii) Ngăn chặn khả
năng lãi suất của các khoản cho vay đầu tư giảm sút trong tương lai. Cụ thể:
Ngăn chặn tổn thất khi ngân
hàng có ISGAP âm (Nợ nhạy
lãi > Tài sản nhạy lãi) và lãi
suất dự tính tăng: Không để
cho chi phí vay vốn tăng và giá
trị tài sản giảm.
Sử dụng nghiệp vụ phòng chống thế đoản: bán hợp
đồng tương lai ở thời điểm hiện tại với mức giá F0
và sau đó mua lại theo giá thị trường Fn một hợp
đồng tương tự tại thời điểm đáo hạn. Lợi nhuận F0
– Fn (sau khi trừ thuế và phí môi giới) sẽ được
dùng để bù đắp những tổn thất trong giá trị thị
trường của các tài sản (Hình 3.3).
Ngăn chặn tổn thất khi ngân
hàng có ISGAP dương (Tài sản
nhạy lãi > Nợ nhạy lãi) và lãi
suất dự tính giảm: Hạn chế sự
sụt giảm thu nhập dự tính từ
các khoản tín dụng và từ hoạt
động kinh doanh chứng khoán.
Sử dụng nghiệp vụ phòng chống thế trường: mua
hợp đồng tương lai tại thời điểm hiện với mức giá
F0 và sau đó bán theo giá thị trường Fn một hợp
đồng tương tự tại thời điểm đáo hạn. Lợi nhuận Fn
– F0 (sau khi trừ thuế và phí môi giới) sẽ bù đắp sự
sụt giảm thu nhập của ngân hàng (Hình 3.4).
- 44 -
Không chỉ loại trừ được rủi ro từ khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP), hợp đồng tương lai
còn có thể "lấp đầy" khe hở kỳ hạn (DGAP) để bảo vệ giá trị ròng của ngân hàng trước biến
động lãi suất. Gọi số lượng các hợp đồng tương lai cần thiết là NF, giá mỗi hợp đồng là PF, kỳ
hạn hoàn vốn của chứng khoán cơ sở là DF; kỳ hạn hoàn vốn trung bình tài sản Có là DA, kỳ
hạn hoàn trả trung bình tài sản Nợ là DL. Kết hợp các công thức trong phần (2.1.3), ta có công
thức xác định số lượng các hợp đồng tương lai cần thiết để hạn chế toàn bộ rủi ro và bảo vệ
giá trị ròng của ngân hàng2: N = [D − k. D ]. AD × P (3.2)
Nếu nghiệp vụ phòng chống của ngân hàng được gắn với một trạng thái cụ thể về tài sản
Có hoặc tài sản Nợ thì các giao dịch tương lai sẽ không tạo ra thu nhập hay tổn thất đáng kể.
Mặc dù trên thực tế các giao dịch tương lai tồn tại một loại "rủi ro cơ bản" (rủi ro do chênh
lệch về lãi suất giữa thị trường giao ngay và thị trường tương lai) nhưng rủi ro này thường
nhỏ hơn so với rủi ro lãi suất trên thị trường giao ngay. Do đó, các nghiệp vụ phòng chống
bằng hợp đồng tương lai vẫn trở nên hữu ích đối với các ngân hàng.
3.2.3. Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Hoán đổi lãi suất là một thỏa thuận giữa hai bên trong đó bên này cam kết thanh toán cho
bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay lãi suất thả nổi) tính trên cùng một
khoản nợ gốc trong cùng một khoản thời gian nhất định. Hợp đồng hoán đổi lãi suất cho
phép các bên tham gia có thể chuyển đổi lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi hoặc từ lãi suất
thả nổi sang lãi suất cố định và làm cho thời lượng của tài sản Có, tài sản Nợ trở nên phù hợp
hơn. Cơ chế thực hiện:
2 Phần chứng minh được trình bày chi tiết trong Phụ lục 3.1.
Vùng lợi
nhuận
F0 Fn
0
Lợi
nhuận
Tổn
thất
0
Lợi
nhuận
Tổn
thất
F0Fn
Vùng lợi
nhuận
Hình 3.3: Phòng chống thế đoản khi lãi
suất thị trường tăng
Hình 3.4: Phòng chống thế trường khi
lãi suất thị trường giảm
- 45 -
(i) Vận dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất để giảm chi phí huy động vốn của 2 ngân hàng có
mức xếp hạng tín nhiệm khác nhau:
Xét 2 ngân hàng: Ngân hàng A có mức xếp hạng tín nhiệm cao (giả sử AAA) nên có thể
phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường mở với lãi suất thấp; ngân hàng B có
mức xếp hạng tín nhiệm thấp (giả sử BBB) nên phải phát hành trái phiếu để huy động vốn
trên thị trường mở với lãi suất cao. Qua một tổ chức trung gian, ngân hàng B sẽ thực hiện trao
đổi các khoản thanh toán lãi với ngân hàng A: Ngân hàng B đồng ý thanh toán chi phí lãi vay
dài hạn cố định cho ngân hàng A (chi phí lãi này vẫn thấp hơn chi phí khi ngân hàng B trực
tiếp huy động vốn); ngược lại, ngân hàng A cam kết thanh toán cho ngân hàng B chi phí lãi
vay ngắn hạn thả nổi (chi phí lãi này vẫn thấp hơn chi phí khi ngân hàng A trực tiếp huy động
vốn).
Kết quả là ngân hàng A nhận được khoản vốn huy động với chi phí lãi vay dài hạn cố
định nhưng sẽ phải thanh toán chi phí lãi vay ngắn hạn thả nổi áp dụng cho ngân hàng B.
(ii) Vận dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất để điều chỉnh sự bất cân xứng giữa thời lượng của
tài sản Có và tài sản Nợ
Một ngân hàng có khe hở kỳ hạn âm (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản Có < kỳ hạn
hoàn trả trung bình của tài sản Nợ) sẽ bị giảm sút giá trị ròng khi lãi suất thị trường giảm; và
ngược lại, ngân hàng khác có khe hở kỳ hạn dương (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản
Có > kỳ hạn hoàn trả trung bình của tài sản Nợ) sẽ bị giảm sút giá trị ròng khi lãi suất thị
trường tăng. Hai ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng hoán đổi lãi suất: Ngân hàng có khe
hở kỳ hạn dương (do kỳ hạn nợ thực tế quá ngắn) sẽ chuyển giao các khoản trả lãi biến đổi để
lấy các khoản trả lãi cố định. Ngân hàng có khe hở kỳ hạn âm (do kỳ hạn tài sản thực tế quá
ngắn) sẽ chuyển giao các khoản thu nhập có lãi suất biến đổi để lấy các khoản thu nhập dài
hạn có lãi suất cố định.
3.2.4. Hợp đồng quyền chọn lãi suất
Quyền chọn lãi suất là một công cụ cho phép người mua nó có quyền (nhưng không bắt
buộc) được mua hay bán một số lượng tài sản tài chính tại thời điểm xác định trong tương lai
với một mức giá được xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Chức năng và cách
thức phòng chống rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn được thể hiện như sau:
- 46 -
Ngăn chặn tổn thất khi ngân
hàng có ISGAP âm (Nợ nhạy lãi
> Tài sản nhạy lãi) và lãi suất dự
tính tăng: Không để cho chi phí
vay vốn tăng và giá trị tài sản
giảm.
Mua hợp đồng quyền bán: Lãi suất tăng sẽ làm
giảm giá trị thị trường của các chứng khoán xuống
mức Fn, ở dưới mức giá thỏa thuận S. Ngân hàng sẽ
mua các chứng khoán với giá Fn và bán cho người
phát hành quyền với giá S. Lợi nhuận S – Fn (trừ đi
quyền phí và thuế) sẽ bù đắp một phần tổn thất do
chi phí trả lãi tăng do lãi suất tăng (Hình 3.5).
Ngăn chặn tổn thất khi ngân
hàng có ISGAP dương (Tài sản
nhạy lãi > Nợ nhạy lãi) và lãi
suất dự tính giảm: Hạn chế sự
sụt giảm thu nhập dự tính từ các
khoản tín dụng và từ hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
Mua hợp đồng quyền mua: Lãi suất giảm sẽ làm
tăng giá trị thị trường của các chứng khoán đến mức
Fn; tạo cơ hội cho ngân hàng thu lợi Fn – S (trừ đi
quyền phí và thuế). Lợi nhuận này sẽ bù đắp một
phần tổn thất về thu nhập lãi do lãi suất giảm,
(Hình 3.6).
Khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ các giao dịch quyền chọn sẽ bù đắp tổn thất
về thu chi lãi khi lãi suất thay đổi. Nếu lãi suất không vận động đúng như dự đoán thì ngân
hàng chỉ chịu lỗ đúng bằng quyền phí, nhưng lại được lợi từ danh mục tài sản Có, tài sản Nợ
của mình. Vì thế, có thể nói, hợp đồng quyền chọn là một công cụ khá lý tưởng cho các ngân
hàng trong công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất.
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các Bộ ngành liên quan
3.3.1. Về cơ chế điều hành lãi suất
Trong chương 2, chúng ta đã được tìm hiểu về các cơ chế điều hành lãi suất của NHNN
trong thời gian qua. Từ cuối tháng 2/2010, cơ chế lãi suất thỏa thuận đã được tái áp dụng đối
với các khoản cho vay trung dài hạn, song song đó là giới hạn trần lãi suất đối với huy động
và cho vay ngắn hạn; lãi suất cơ bản vẫn được duy trì và công bố định kỳ hàng tháng nhằm
định hướng thị trường. Có khá nhiều tranh luận xung quanh cơ chế điều hành này liên quan
đến việc nên tiếp tục bỏ hay không bỏ trần lãi suất, lãi suất cơ bản? Trên cơ sở nghiên cứu kỹ
Lợi
nhuận
- Quyền
phí
0 S
Fn
Vùng
lợi
nhuận
Vùng
lợi
nhuận
Fn
S
Lợi
nhuận
- Quyền
phí
0
Hình 3.6: Mua hợp đồng quyền mua
khi lãi suất thị trường giảm
Hình 3.5: Mua hợp đồng quyền bán khi
lãi suất thị trường tăng
- 47 -
lưỡng chính sách lãi suất và tác động của lãi suất đến công tác quản trị rủi ro của các NHTM,
đề tài xin đưa ra một số khuyến nghị sau về cơ chế điều hành lãi suất trong thời gian tới:
(i) Trần lãi suất huy động nên được gỡ bỏ và thực hiện cho vay các khoản ngắn hạn theo lãi
suất thỏa thuận
Mặc dù cơ chế lãi suất thỏa thuận được kỳ vọng sẽ giúp các NHTM hưởng lợi và sẽ cho
vay nhiều hơn, triển vọng nền kinh tế sẽ tốt hơn khi doanh nghiệp có đủ vốn làm ăn. Tuy
nhiên, lãi suất đầu ra đã mở theo cơ chế thỏa thuận, nhưng lãi suất đầu vào vẫn bị bó buộc bởi
trần lãi suất huy động 10,5%. Điều này dẫn đến: mặt bằng lãi suất huy động xoay quanh
10,499%/năm cho tất cả các kỳ hạn. Người gửi tiền khi nhìn vào con số này đã hình thành
tâm lý lãi suất sẽ còn tăng, từ đó chỉ gửi ngắn hạn nhằm chuyển sang gửi lãi suất cao khi ngân
hàng tăng lãi suất. Không thể huy động được nguồn vốn trung dài hạn, các NHTM đã chuyển
30% vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Khi đã dùng hết hạn mức này, các ngân hàng
phải biến khoản gửi ngắn hạn của khách hàng thành trung dài hạn để được cho vay theo lãi
suất thỏa thuận.
Mặt khác, cho vay ngắn hạn theo lãi suất cơ bản (thực tế là trần lãi suất 12%/năm) chỉ
ngang với mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền (gồm 10,499% cộng với các
khoản khuyến mãi, thưởng...), xem như ngân hàng lỗ phần chi phí, khoảng 3%. Chính vì vậy,
ngân hàng thường biến các hợp đồng vay ngắn hạn thành trung dài hạn. Đối với người vay
vốn ngắn hạn, những tưởng sẽ được vay theo trần lãi suất 12%/năm nhưng thực tế, họ phải trả
thêm phí, cộng lại tới trên 16%/năm… Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp cũng đang khóc than
vì lãi suất cho vay trung dài hạn quá cao, dẫn đến kinh doanh không có lãi.
Để giải quyết các vấn đề trên, NHNN cần xem xét gỡ bỏ trần lãi suất huy động, thực hiện
cho vay theo lãi suất thỏa thuận các khoản ngắn hạn. Ngoài ra, một nội dung quan trọng
không kém là phải tăng cường thanh tra, giám sát việc thi hành cơ chế lãi suất thỏa thuận tại
các NHTM, thúc đẩy cạnh tranh minh bạch giữa các NHTM với nhau.
(ii) Chưa thể bỏ ngay lãi suất cơ bản; thay vào đó, nên tập trung phát huy hơn nữa tính độc
lập của NHNN và tăng cường vai trò điều tiết vĩ mô của lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết
khấu, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
Trong thời gian qua, đã có nhiều ý kiến đề nghị nên bỏ lãi suất cơ bản, vì quy định lãi
suất cơ bản tức là NHNN đã can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các NHTM và tổ chức
tín dụng bằng mệnh lệnh hành chính; lãi suất cơ bản cũng không phản ánh đúng quan hệ thị
- 48 -
trường trên thị trường vốn… Các ý kiến trên đây không sai và có cơ sở. Tuy nhiên, việc bỏ lãi
suất cơ bản vào thời điểm này là không nên, vì:
- Thực tiễn hiện nay cho thấy, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước vẫn chứa đựng nhiều
rủi ro: nguy cơ lạm phát cao chưa được ngăn ngừa một cách vững chắc; thị trường hàng hoá,
vàng, ngoại hối, bất động sản, chứng khoán còn chứa đựng những bất ổn do hiện tượng đầu
cơ còn diễn ra khá phổ biến và các biện pháp điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước chưa đủ
mạnh để có thể ngăn ngừa hoặc hạn chế các hiện tượng này. Tựu trung lại, nền kinh tế Việt
Nam chưa thực sự là nền kinh tế thị trường. Do đó, nhiều lĩnh vực, trong đó có thị trường vốn,
chưa thể phó thác cho sự vận động theo những quy luật của kinh tế thị trường.
- Hệ thống các NHTM còn chênh lệch lớn về quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản Nợ, tài
sản Có. Năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh và quản trị kinh doanh của các NHTM còn
nhiều hạn chế. Thị trường liên ngân hàng chưa đa dạng, phong phú và chưa mạnh mẽ phát đi
tín hiệu của chính sách tiền tệ cũng như quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế.
Giải pháp đặt ra trong giai đoạn hiện nay là cần phát huy hơn nữa vai trò điều tiết vĩ mô
của lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở. NHNN nên xem
đây là những lãi suất chủ đạo của nền kinh tế. Dựa trên mối quan hệ vay mượn thực tế giữa
NHNN với các tổ chức tín dụng, định kỳ, NHNN nên công bố một khung lãi suất định hướng
thị trường; làm cơ sở thỏa thuận cho các khoản vay mượn trong nền kinh tế. Lãi suất cơ bản
được hình thành từ khung lãi suất thị trường này sẽ phát huy vai trò vốn có của mình là "ngăn
chặn cho vay nặng lãi". Ngoài ra, việc tăng cường tính độc lập của NHNN, đảm bảo cho
NHNN toàn tâm toàn ý theo đuổi mục tiêu của chính sách tiền tệ, thực sự trở thành một ngân
hàng trung ương cũng là một giải pháp quan trọng góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tiến đến tự
do hóa lãi suất.
3.3.2. Về quy định đối với các NHTM trong công tác quản trị rủi ro lãi suất
Cho đến nay, cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM còn rất
hạn chế. Biểu mẫu báo cáo do NHNN Việt Nam ban hành cùng với Quyết định số
16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 có thể được xem là một trong những văn bản pháp luật
hiếm hoi hướng dẫn cách thức đo lường rủi ro lãi suất. Theo đó, NHNN yêu cầu các NHTM
trình bày trong báo cáo tài chính hàng năm:
Lãi suất thực tế trung bình trên các khoản mục tiền tệ chủ yếu theo các kỳ hạn và đồng
tiền khác nhau;
- 49 -
Mô hình sử dụng để đo lường, quản lý rủi ro lãi suất;
Bảng phân tích tài sản, công nợ và các khoản mục ngoại bảng theo kỳ định lại lãi suất
thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Như vậy, với quy định trên, bắt đầu từ năm 2007, mô hình tái định giá đã được NHNN
khuyến khích các NHTM áp dụng. Đây là một tiền đề tốt cho tiến trình đổi mới công nghệ,
nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho
thấy, việc ứng dụng mô hình thời lượng cùng các mô hình tài chính hiện đại khác như mô
hình tối ưu hóa, mô hình mô phỏng hoàn toàn khả thi trong thực tế và sẽ giúp hoàn thiện công
tác quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM. Điều quan trọng là các ngân hàng cần tổ chức tốt bộ
máy tổ chức và hệ thống thông tin. Trong thời gian tới, NHNN có thể xem xét soạn thảo các
văn bản hướng dẫn cách thức quản lý rủi ro nâng cao hơn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
của hệ thống ngân hàng trong nước.
3.3.3. Về việc phát triển thị trường tài chính
Phần 3.2 đã cho thấy tính đặc biệt hữu ích của các công cụ tài chính phái sinh trong
phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các NHTM. Tuy nhiên, để có thể vận dụng một cách hiệu quả và
thông suốt các công cụ này tại Việt Nam; NHNN, Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà
nước (UBCKNN), các NHTM cũng như các doanh nghiệp cần phải ra sức hơn nữa trong việc
chung tay xây dựng một thị trường tài chính phát triển. Mặc dù trong những năm qua, hệ
thống tài chính Việt Nam đã có những bước phát triển rất quan trọng theo hướng hội nhập với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế được chấp nhận chung. Tuy nhiên, một điều không thể phủ
nhận là công cụ tài chính phái sinh và thị trường tài chính phái sinh vẫn chưa phát triển; việc
mua bán các sản phẩm tài chính phái sinh được rất ít doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính thực
hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời thị trường chính thức chưa
được thiết lập, thị trường phi chính thức nhỏ lẻ và hoạt động không thường xuyên. Loại công
cụ tài chính phái sinh được phổ biến nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay là công cụ tài chính phái
sinh tiền tệ. Ngoài ra, một số ít NHTM Việt Nam đang được NHNN cho phép thực hiện thí
điểm mua bán một số loại công cụ tài chính phái sinh khác như công cụ tài chính phái sinh về
tín dụng, hoán đổi lãi suất, quyền chọn về vàng, kỳ hạn về hàng hóa.
Những việc sau đây nên được tập trung thực hiện trong thời gian tới nhằm xây dựng một
thị trường tài chính phát triển đầy đủ, hỗ trợ tích cực cho công tác quản trị rủi ro lãi suất tại
các NHTM:
- 50 -
(i) Xây dựng và xúc tiến lộ trình thực hiện: Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh
không chỉ có giá trị về mặt kinh tế đối với các NHTM, mà đó còn là một chủ trương quan
trọng của Chính phủ trong việc phát triển thị trường vốn Việt Nam nói chung3. Vì thế,
UBCKNN cùng các đơn vị hữu quan cần hoàn chỉnh và xúc tiến lộ trình thực hiện. Việc
nghiên cứu thực tế ứng dụng của các nước, xây dựng đề án trình Chính phủ phê duyệt, tiến
hành thử nghiệm giao dịch, tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư… cần được
phân chia thành nhiều giai đoạn. Dựa trên tiềm năng phát triển của thị trường vốn Việt Nam
trong những năm qua và nếu sự hợp lực của tất cả các ban ngành diễn ra đúng như dự kiến, có
thể đến năm 2015, các NHTM Việt Nam sẽ có một sự lựa chọn phong phú cho mình trong
việc ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất.
(ii) Không ngừng đổi mới, nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng – công nghệ: UBCKNN, các
Trung tâm – Sở giao dịch chứng khoán cần đẩy mạnh giao dịch trực tuyến, đầu tư xây dựng
hệ thống máy tính vững mạnh, kết nối ổn định với các công ty chứng khoán; nghiên cứu áp
dụng các loại lệnh giao dịch mới.
(iii) Tạo hành lang pháp lý vững chắc: Trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các sàn giao
dịch trên thế giới, NHNN, UBCKNN cần tích cực tổng hợp, soạn thảo, và nhanh chóng ban
hành các văn bản pháp quy về các giao dịch phái sinh. Một trong những vấn đề cấp bách để
làm cho thị trường công cụ phái sinh hoạt động có hiệu quả - an toàn là phải hoàn thiện chế độ
kế toán Việt Nam, hướng theo thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế. Các nội dung trọng yếu,
nền tảng và nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực kế toán quốc tế cần được quán triệt; đồng thời
xây dựng, bổ sung các chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ tài chính phù hợp với thực
tiễn trong nước.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 & TỔNG KẾT
Từ kết quả thu được trong chương 2, chương 3 đã khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn
thiện việc ứng dụng các mô hình quản lý rủi ro lãi suất hiện đại trong thực tế:
Về phía ngân hàng: Tổ chức quản lý rủi ro là nội dung đầu tiên và đóng vai trò nền
tảng cho toàn quy trình. Ngân hàng cần lựa chọn và đào tạo các cán bộ ngân hàng có kiến thức
chuyên sâu về quản lý rủi ro lãi suất; xây dựng hệ thống thông tin, kế toán thống kê vững
mạnh, chuyên nghiệp và tổ chức bộ máy hoạt động có sự phối hợp, giám sát giữa các phòng
3 Thể hiện trong Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007.
- 51 -
ban. Việc lượng hóa rủi ro lãi suất cần được áp dụng trên cả hai khía cạnh thu nhập/chi phí lãi
và giá trị thị trường của danh mục tài sản Có, tài sản Nợ mà ngân hàng đang nắm giữ. Xét về
cách thức phòng ngừa, ngân hàng có thể dựa vào khe hở nhạy cảm lãi suất hoặc khe hở kỳ hạn
thực tế để điều chỉnh danh mục tài sản Nợ, tài sản Có (gồm chiến lược chủ động và thụ động).
Cách thức này đặc biệt hiệu quả khi kết hợp với mô hình mô phỏng và tối ưu hóa. Một cách
khác linh động hơn là sử dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn.
Về phía các Bộ ngành liên quan: NHNN cần xem xét gỡ bỏ trần lãi suất huy động, thực
hiện cho vay theo lãi suất thỏa thuận các khoản ngắn hạn. Ngoài ra, một nội dung quan trọng
không kém là phải tăng cường thanh tra, giám sát việc thi hành cơ chế lãi suất thỏa thuận tại
các NHTM, thúc đẩy cạnh tranh minh bạch giữa các NHTM với nhau. Kết quả nghiên cứu của
đề tài cho thấy, việc ứng dụng mô hình thời lượng cùng các mô hình tài chính hiện đại khác
như mô hình tối ưu hóa, mô hình mô phỏng hoàn toàn khả thi trong thực tế và sẽ giúp hoàn
thiện công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM. Vì thế, trong thời gian tới, NHNN có thể
xem xét soạn thảo các văn bản hướng dẫn cách thức quản lý rủi ro nâng cao hơn, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng trong nước… Cuối cùng, để có thể vận dụng một
cách hiệu quả và thông suốt các công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam; NHNN, Bộ Tài
chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN), các NHTM cũng như các doanh nghiệp
cần phải ra sức hơn nữa trong việc chung tay xây dựng một thị trường tài chính phát triển.
Trên nền tảng phân tích định tính và định lượng vững chắc, đề tài đã chứng minh tính hữu
ích và khả thi của các mô hình tài chính hiện đại trong quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng.
Nếu các giải pháp đề xuất trên sớm được thực thi thì các NHTM Việt Nam sẽ tiến đến một
thời kỳ phát triển mới về quản trị rủi ro.
- vi -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh:
1. Abdulezer, L. (2004), Excel – Best practices for business, Wiley Publishing, Inc., Indiana,
Canada.
2. Alden, L. T. (1983), "Gap management: Managing interest rate risk in banks and thrifts",
Economic Review, Federal Reserve Bank of San Francisco.
3. Bierwag, G. O. and Kaufman, G. (1985), "Duration gap for financial institutions",
Financial Analysis Journal.
4. Charnes, J. (2007), Financial modeling with Crystal ball and Excel, Wiley & Sons, Inc.,
New Jersey, Canada.
5. David, M. W. and Houpt, V. J. (1996), "An analysis of commercial bank exposure to
interest rate risk", Federal Reserve Bulletin.
Tiếng Việt:
6. Nguyễn Tấn Bình (2009), Phân tích quản trị tài chính, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
7. Mã Thị Nam Chi (2008), Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP Việt Nam
– Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, ĐH. Kinh tế TP.HCM.
8. Trần Huy Hoàng (2003), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
9. Trần Huy Hoàng và các cộng sự (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao Động Xã
Hội, TP. Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
11. Thái Thị Ngọc Liên (2008), Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank,
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, ĐH. Kinh tế TP.HCM.
12. Peter S. Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội
14. Trần Ngọc Thơ, Vũ Việt Quảng (2007), Lập mô hình tài chính, NXB Lao Động Xã Hội, TP. Hồ
Chí Minh.
15. Báo cáo thường niên NHTMCP Đông Á năm 2006, 2007, 2008, 2009.
- vii -
Các website:
Cổng thông tin NHTMCP Đông Á: www.dongabank.com.vn
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – Bộ Tư pháp:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
Thời báo kinh tế Việt Nam:
- viii -
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Các tài sản Có, tài sản Nợ có thể và không thể tái định giá
(*) n tháng ở Việt Nam thường được phân thành 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 5 năm,
trên 5 năm.
Tài sản Có có thể tái định
giá
Tài sản Nợ có thể tái
định giá
Tài sản Có không thể
tái định giá
Tài sản Nợ
không thể tái
định giá
Tiền gửi trên thị trường
liên ngân hàng, tiền gửi
không kỳ hạn tại NHNN
hoặc NHTM khác, các
khoản đầu tư tài chính có
thời hạn còn lại dưới n(*)
tháng.
Tiền gửi thanh toán
(tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi giao
dịch) và tiết kiệm
không kỳ hạn của
khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn và
tiết kiệm có kỳ hạn với
thời hạn còn lại dưới n
tháng.
Tiền mặt tại quỹ
hoặc tiền gửi tại
NHNN.
Tiền gửi giao
dịch không
được trả lại
hoặc mang lãi
suất cố định
Các khoản cho vay thương
mại ngắn hạn với thời hạn
ban đầu hoặc thời hạn còn
lại dưới n tháng.
Các khoản cho vay sắp
được gia hạn.
Các khoản vay ngắn
hạn trên thị trường
tiền tệ với thời hạn
dưới n tháng (vay qua
đêm, vay tái chiết
khấu).
Cho vay dài hạn với
lãi suất cố định.
Tiền gửi tiết
kiệm dài hạn
và tiền gửi hưu
trí
Các khoản cho vay và
chứng khoán mang lãi suất
thả nổi.
Tiền gửi mang lãi suất
thả nổi.
Chứng khoán dài hạn
với lãi suất cố định.
Chứng khoán ngắn hạn với
thời hạn ban đầu hoặc thời
hạn còn lại dưới n tháng
của Chính phủ và các tổ
chức tư nhân.
Tòa nhà, các thiết bị
và các tài sản không
sinh lời.
- ix -
Phụ lục 1.2: Chứng minh công thức tính thời lượng của một công cụ tài chính có dòng
tiền cố định và sự thay đổi thị giá của tài sản (P/P) khi lãi suất thị trường thay đổi
Giá thị trường của một tài sản tài chính có thu nhập cố định được xác định bởi:P = C1 + R + C(1 + R) + ⋯+ C(1 + R) + F(1 + R) (2.2.1p)
Trong đó:
P: Giá trị thị trường của tài sản; n: Số kỳ trả lãi.
C: Lãi định kỳ; F: Giá trị hoàn trả khi đáo hạn.
R: lãi suất cho tới khi đáo hạn (Lãi suất thị trường hiện hành).
Để xác định gần đúng mức thay đổi thị giá tài sản khi có một thay đổi nhỏ trong lãi suất,
ta lấy đạo hàm bậc nhất của giá (P) theo lãi suất:dPdR = − 11 + R 1C1 + R + 2C(1 + R) + ⋯+ nC(1 + R) + nF(1 + R) (2.2.2p)
Chia cả 2 về cho P, ta có mức thay đổi giá tính theo % với một thay đổi nhỏ trong lãi suất.
Phần đẳng thức trong ngoặc chia cho P được gọi là thời gian đáo hạn bình quân Macaulay:
Macaulay Duration (D) = ∑ tC(1 + R) + nF(1 + R)P (2.2.3p)
Hay cũng có thể viết lại thành:
D = ∑ t × CF(1 + YTM)∑ CF(1 + YTM) (2.2.4p)
D: thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay kỳ hạn hoàn trả) của công cụ tài chính.
n: tổng số luồng tiền xảy ra; t: thời điểm xảy ra luồng tiền (t = 1, 2, 3, …, n).
CFt: luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t.
R: mức lãi suất thị trường hiện hành (%/năm).
Thay công thức (2.2.3.p) vào phương trình (2.2.2.p), ta có:dPdR = − 11 + RP × D
Biến đổi phương trình trên ta xác định được mối quan hệ giữa sự thay đổi của thị giá tài
sản tài chính với mức độ biến động lãi suất:dPP = −D dR1 + R (2.2.5. p)
- x -
Phụ lục 1.3: Chứng minh công thức xác định sự thay đổi củaNW khi lãi suất thị
trường thay đổi
Ta đã biết: ∆PP = −D. ∆R1 + R (2.2.5. p)Suy ra: ∆AA = −D . ∆R1 + R (2.3.1. p)∆LL = −D . ∆R1 + R
Từ phương trình (2.3.1.p) và (2.3.2.p) suy ra:∆A = −D . A ∆R1 + R∆L = −D . L ∆R1 + R
VìNW =A -L nên: ∆NW = −(D − D . k). A. ∆R(1 + R)
Phụ lục 2.1: Tính toán chi tiết khe hở kỳ hạn DongA Bank
Trước khi tính toán, ta chú ý, đối với các khoản mục có phương thức thanh toán lãi và
gốc trả một lần vào ngày đáo hạn, thời lượng của chúng trùng với kỳ hạn chiết khấu:
D = n × CF(1 + YTM)CF(1 + YTM) = n ; Với CF là luồng tiền xảy ra ở thời điểm n
Các phương thức thanh toán còn lại ta sẽ lập bảng tính và áp dụng công thức Duration
bình thường.
Từ số liệu thu thập với giá trị gốc và kỳ hạn ban đầu, ta tính thời lượng của từng khoản
mục như sau:
- xi -
DANH MỤC TÀI SẢN CÓ
CHO VAY KHÁCH HÀNG
- xii -
DANH MỤC TÀI SẢN NỢ
TIỀN GỬI VÀ VAY TỪ TCTD KHÁC
- xiii -
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG
VỐN TÀI TRỢ, ỦY THÁC ĐẦU TƯ
- xiv -
PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
- xv -
TỔNG HỢP
- xvi -
Phụ lục 3.1: Chứng minh công thức xác định số lượng hợp đồng tương lai cần thiết
cho phòng ngừa rủi ro lãi suất của ngân hàng
Khoản thua lỗ nội bảng (giảm vốn tự có) của ngân hàng khi lãi suất tăng được xác định:∆NW = −(D − D . k). A. ∆R(1 + R)
Lợi nhuận thu được từ các hợp đồng bán tương lai ngoại bảng được tính như sau:∆F = −D . (N × P ). ∆R1 + R
Phòng ngừa toàn bộ là việc bán một số lượng hợp đồng tương lai (NF) đủ để khoản thua
lỗ nội bảng (NW) của ngân hàng khi lãi suất thay đổi được bù đắp toàn bộ bằng lợi nhuận
thu được từ các hợp đồng tương lai ngoại bảng (F), tức thỏa mãn phương trình:
F =NW
Thay các thông số phù hợp vào phương trình này, ta có:−D . (N × P ). ∆R1 + R = −(D − D . k). A. ∆R(1 + R)−D . (N × P ) = −(D − D . k). AN = [D − k. D ]. AD × P
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Baihoanchinh_QLRRLS.pdf