Trong khóa luận này, chúng tôi sẽ trình bày về việc ứng dụng công nghệ di
động vào thương mại điện tử.
Phần đầu của khoá luận là tổng quan về công nghệ di động, các khái niệm cơ
bản trong lĩnh vực điện toán di động số (mobile computing) và nghiên cứu sơ qua một
số công nghệ di động phổ biến như GSM, CDMA, WireLess .Đặc biệt SMS, một
phương tiện sẽ được dùng để xây dựng ứng dụng thử nghiệm cho khoá luận sẽ được
nghiên cứu chi tiết hơn .Ung dung cong nghe di dong vao thuong mai dien tu 2.pdf
84 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3393 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa WAP. WIM có thể là một phần của SIM
thông minh sử dụng bởi hệ thống tế bào điều khiển mạng đi động, hoặc nó cũng có thể
được cung cấp bởi một bên cung cấp dịch vụ độc lập như ngân hàng hoặc các viện
nghiên cứu tài chính. Máy cầm tay Motorola's Star Tac Dual Slot có thể đọc các thẻ
WIM theo chuẩn nhất định do bên thứ 3 cung cấp.
Sau đây ta xem xét sơ qua một số hệ thống thanh toán di động lớn đã được
phát triển:
Mobey Forum ( Với sự hợp tác của rất nhiều
viện nghiên cứu về tài chính, ngân hàng và các nhà sản xuất thiết bị di động. Nhiệm vụ
của Mobey Forum là đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ di động vào các dịch vụ liên
quan tới tài chính, tiền tệ.
Mobile Payment Forum ( được hậu
thuẫn bởi các công ty thẻ tín dụng lớn như American Express, MasterCard
International, và Visa International. Mobile Payment Forum phát triển một chuẩn
framework độc lập, đáng tin cậy, và có thể xác thực giao dịch từ các hệ thống thương
mại điện tử dựa trên thiết bị di động sử dụng tài khoản thẻ tín dụng.
Mobile electronic Transactions Ltd: hậu thuẫn bởi các nhà sản xuất thiết bị
cầm tay lớn gồm Ericsson, NEC, Nokia, Panasonic, Siemens, và Sony Ericsson. MeT's
hướng tới giải pháp an toàn để thanh toán và giao dịch với mô hình thương mại điện tử
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 54
dựa trên thiết bị di động trên cơ sở sử dụng các cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện có
như WAP
2.3. Việt Nam với e-Commerce và m-Commerce
Như đã trình bày ở trên, thương mại điện tử nói chung và thương mại điện tử
dựa trên thiết bị di động nói riêng đã được ứng dụng rất thành công ở hầu hết các quốc
gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Nó đã và đang là một ứng dụng cộng nghệ
cao chiếm một vị trí quan trọng trong nền công nghệ thế giới. Tuy thương mại điện tử
là vấn đề khá mới ở nước ta nhưng một vài tổ chức, cơ quan đã bắt đầu có các hình
thức sử dụng thương mại điện tử dựa trên nền Internet và dựa trên thiết bị di động để
thúc đẩy và hiện đại hoá công việc sản xuất kinh doanh của mình. Hầu hết các ứng
dụng này mới chỉ tập trung ở một vài dịch vụ nhỏ lẻ như quảng cáo, vui chơi giải trí,
nghe nhìn...
Trong mục này, chúng tôi sẽ trình bày sơ qua về hiện trạng của thương mại
điện tử ở Việt Nam. Tập trung phân tích sâu hơn vấn đề bảo mật và thanh toán, từ đó
đưa ra một giải pháp thanh toán mới, phù hợp với điều kiện của nước ta, có thể ứng
dụng vào các hệ thống thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động.
2.3.1 Hiện trạng
Như đã đề cập ở trên, thương mại điện tử nói chung và thương mại điện tử dựa
trên thiết bị di động nói riêng còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Hầu hết các hệ thống
thương mại điện tử được áp dụng chưa hoàn chỉnh, mang tính thử nghiệm và giới thiệu
sản phẩm là chính, và đặc biệt chưa thu hút được số lượng lớn người dùng nên hiện tại
chưa mang lại hiệu quả cho nhà cung cấp dịch vụ. Sau đây chúng ta sẽ xem xét sơ qua
các thuận lợi và khó khăn cơ bản
2.3.1.1. Những khó khăn đang tồn tại
Việt Nam tham gia cộng đồng Internet khá muộn (cuối năm 1997), do vậy số
người dùng internet ít, các dịch vụ mạng và cơ sở hạ tầng mạng còn nhiều hạn chế, chi
phí dịch vụ đắt hơn các nước trong khu vực nhiều lần trong khi chất lượng dịch vụ của
chúng ta lại thua kém họ.
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 55
Mặt bằng chung của dân trí còn thấp. Hiện nay, ở nông thôn, người dân ít có
cơ hội tiếp xúc với internet.
Cơ chế chính sách, hành lang pháp lí còn nhiều bất cập, do đó nó đã phần nào
làm ảnh hưởng tới hướng đi của các doanh nghiệp trong kinh doanh và áp dụng công
nghệ thông tin vào sản xuất, kinh doanh. Luật bản quyền chưa được người dân tôn
trọng, chưa có hình thức xử lí thích đáng với các loại tội phạm tin học, nên các hệ
thống thương mại điện tử rất khó tạo dựng được niềm tin của người dùng và hơn thế,
các hệ thống này lại thường xuyên bị đe doạ bởi các nguy cơ an ninh do bọn tin tặc
gây ra.
Người dân chưa có thói quen áp dụng công nghệ cao vào những nhu cầu của
cuộc sống. Dân ta thường thích tiêu tiền mặt hơn là kí gửi và thanh toán thông qua
ngân hàng, đồng thờì việc giao thương trên mạng chưa gây được ấn tượng với đại đa
số người dân.
Là một nước đang phát triển, chúng ta gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế do đó
nó cũng là một yếu tố hạn chế sự phát triển của các ngành công nghệ cao đòi hỏi đầu
tư lớn với quy mô rộng trên nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau. Thương mại điện tử là
một trong các lĩnh vực công nghệ cao có các đòi hỏi đầu tư như thế.
Từ những vấn đề khó khăn vừa được trình bày trên đây, chúng ta có thể nhận
thấy vấn đề thanh toán trong các hệ thống dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam
vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Do đó chính phủ, các bộ ngành liên quan, các doanh
nghiệp và hệ thống nghân hàng cần kết hợp chặt chẽ để đưa ra các giải pháp tối ưu
nhất. Trong khoá luận này, chúng tôi sẽ nhấn mạnh tới các vấn đề liên quan đến thanh
toán trong thương mại điện tử và thương mại điện tử dùng thiết bị di động, sau đó đề
xuất một giải pháp thanh toán dùng ví điện tử với việc điều khiển bằng tin nhắn SMS.
2.3.1.2. Thuận lợi
Tốc độ phát triển của ngành công nghệ thông tin rất cao, ngày càng có nhiều
cơ quan, tổ chức mạnh dạn đầu tư, thử nghiệm và tiến tới ứng dụng công nghệ thông
tin vào hầu hết các hoạt động của đơn mình.
Chính phủ đang có những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hệ thống hành lang pháp lí đang dần
được hoàn thiện và tiến tới có hiệu lực. Hàng loạt dự án lớn được nhà nước phê duyệt
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 56
đầu tư như dự án chính phủ điện tử, cổng tri thức Thánh Gióng... Bên cạnh đó, chính
phủ và các tổ chức, doanh nghiệp cũng không ngừng đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng
mạng, trang thiết bị và phần mềm phục vụ tin học hoá môi trường làm việc đồng thời
tiến tới cung cấp và sử dụng các dịch vụ thương mại điện tử.
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin cũng đang từng bước được cải thiện với
việc tăng cường các trường học đào tạo kỹ sư công nghệ thông tin bao gồm cả hệ
thống trường đại học công lập, dân lập và các trung tâm đào tạo hợp tác quốc tế...
Internet ngày càng được phổ cập, số lượng người dùng mạng tăng không
ngừng, chất lượng và giá cả dịch vụ cũng đã thuận lợi hơn nhiều cho người dùng.
Nhận thức và tỷ lệ áp dụng công nghệ thông tin vào công việc và các lĩnh vực
khác của cuộc sống như giải trí, trao đổi thông tin của người Việt Nam cũng có rất
nhiều dấu hiệu khả quan, đặc biệt là trong giới trẻ.
Số lượng và chất lượng dịch vụ của các mạng di động phát triển theo xu thế rất
khả quan, cũng như số lượng người dùng thiết bị đi động ngày càng tăng
Với những thuận lợi vừa nêu lên, cùng với xu thế hội nhập và sự kiện Việt
Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới trong thời gian tới, chắc chắn các dịch
vụ thương mại điện tử và thương mại điện tử cho thiết bị di động sẽ phát triển nhanh
chóng và trở thành những dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của bất
cứ doanh nghiệp nào.
2.3.2 Đánh giá
Trên đây, chúng tôi đã trình bày sơ qua thực trạng của eCommrece và thương
mại điện tử dựa trên thiết bị di động thông qua việc phân tích những hạn chế và lợi thế.
Có rất nhiều vấn đề đã được đề cập và để có một hệ thống dịch vụ thương mại
điện tử hoàn chỉnh, chúng ta cần có những giải pháp toàn diện tác động tới hầu hết các
lĩnh vực trong xã hội.
Trong phạm vi khoá luận này, chúng tôi sẽ đưa ra một giải pháp thử nghiệm
cho việc giải quyết vấn đề thanh toán khi áp dụng các dịch vụ thuộc hệ thống thương
mại điện tử dựa trên thiết bị di động. Như vậy vấn đề lớn nhất cần có giải pháp phù
hợp để xây dựng một hệ thống thương mại điện tử có thể hoạt động tốt ở Việt Nam
chính là giải pháp cho việc thanh toán.
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 57
Với các đặc trưng đã phân tích ở phần trên bao gồm các mặt yếu kém về cơ sở
hạ tầng mạng, hệ thống, trình độ và nhận thức của con người, hệ thống hành lang
pháp luật chưa hoàn thiện..., các nhà cung cấp dịch vụ chưa thể ngay lập tức áp dụng
các hình thức thanh toán trực tuyến thông qua thẻ tín dụng như đã từng được áp dụng
từ lâu trong các dịch vụ thương mại điện tử ở nước ngoài. Nguyên nhân là hình thức
này sẽ có rủi ro rất cao nếu áp dụng tại Việt Nam đồng thời các tổ chức đó chưa đủ
mạnh cũng như chưa thể phối hợp với nhau để giải quyết và hạn chế rủi roi ở mức có
thể chấp nhận được.
Do vậy, việc đưa ra một giải pháp đơn giản hơn để phù hợp với môi trường
công nghệ nhưng lại vẫn đảm bảo có thể thanh toán được cho các giao dịch thương
mại điện tử nói chung và thương mại điện tử cho thiết bị di động nói riêng là một yêu
cầu hết sức cấp thiết.
Kết luận: Do thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động là một nhánh của
thương mại điện tử nên chương này dành nhiều thời gian để trình bày về thương mại
điện tử. Ngoài ra kiến trúc và các ứng dụng cũng như vấn đề bảo mật của một mô hình
thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động cũng được đề cập. Cuối chương, chúng tôi
dành thời gian để phân tích tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam. Trong chương
sau, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết một giải pháp thử nghiệm để giải quyết vấn đề này.
Đó là giải pháp sử dụng tin nhắn SMS để điều khiển hoạt động của ví điện tử trong các
giao dịch thương mại điện tử và thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động.
CHƯƠNG III. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM VỀ VÍ
ĐIỆN TỬ HOẠT ĐỘNG DỰA TRÊN TIN NHẮN SMS
Trong hai chương trước, chúng tôi đã dành thời gian để tìm hiểu các công
nghệ di động phổ biến hiện nay, những vấn đề kỹ thuật và giải pháp liên quan tới lĩnh
vực thương mại điện tử và thương mại điện tử cho thiết bị di động. Chúng tôi cũng đã
đề cập tới các khái niệm, định nghĩa, nguyên lí và cấu trúc của một hệ thống
eCommerce nói chung và thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động nói riêng. Đồng
thời vấn đề bảo mật và thanh toán trong các dịch vụ thương mại điện tử dựa trên thiết
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 58
bị di động cũng đã được xem xét. Từ tình trạng thực tế của Việt Nam, chúng ta đã
thấy vấn đề thanh toán hiện đang gây ra một trở ngại lớn nhất cho việc phổ cập các
dịch vụ thương mại điện tử . Do vậy, chúng tôi đề xuất một giải pháp ứng dụng tin
nhắn SMS để điều khiển hệ thống ví điện tử dùng để thanh toán tại các dịch vụ thương
mại điện tử dựa trên thiết bị di động và eCommerce. Chương này sẽ nghiên cứu chi
tiết các khía cạnh kỹ thuật, cơ chế, khả năng rủi ro của ứng dụng và đưa ra bản phân
tích thiết kế ứng dụng.
3.1. Ví điện tử
Cùng với sự phát triển của công nghệ, người ta đang ngày càng hạn chế thanh
toán các giao dịch thương mại bằng tiền mặt. Có rất nhiều hình thức giao dịch đã được
cung cấp dưới dạng các dịch vụ khác nhau tùy vào điều kiện và mục đích của người sử
dụng. Một số dịch vụ điển hình như thẻ tín dụng (Credit Card) được biết đến bởi một
số nhà cung cấp dịch vụ lớn như Visa International, Master Card, American
Expresss....Một số dịch vụ séc, chuyển khoản trực tiếp, hệ thống rút tiền tự động
ATM...Ví điện tử cũng là một trong các hình thức giao dich tạo ra các dịch vụ thanh
toán rất thuận tiện. Hiện nó đang được quan tâm nghiên cứu và đưa vào sử dụng tại
một số hệ thống siêu thị, trung tâm bán hàng tự động, tiến tới áp dụng vào các dịch vụ
thanh toán trực tuyến cho các giao dịch trên mạng Internet và mạng di động.
3.1.1. Khái niệm ví điện tử
Ví là một vật để chứa tiền và người ta chỉ có thể tiêu số tiền có trong ví. Chính
vì thế mà người ta phải có khả năng tự nạp tiền vào ví cũng như tự tiêu không cần đến
một sự trợ giúp từ ngoài. Một đặc điểm khác của ví là người ta chỉ đặt vào ví một
lượng tiền không quá lớn để tránh rủi ro. Ví điện tử cũng có chức năng tương tư. Nó là
một tài khoản được lưu trữ dưới dạng điện tử (trên thẻ vi mạch, qua một tài khoản) mà
chính chủ ví tự nạp tiền cũng như tự thanh toán không cần đến một chủ thể khác.
Ngoài ra hệ thống cũng kiểm soát để không thể tiêu quá số tiền mình có trừ khi ta
muốn khuyến khích chi tiêu, cho phép lạm tiêu một mức độ rất nhỏ.
Ví điện tử đã được biết trong rất nhiều ứng dụng. Một ứng dụng khá phổ thống
là các thẻ điện thoại trả trước gọi qua các cabin điện thoại. Với dịch vụ này, người
dùng mua trước các thẻ điện thoại – là một thẻ có IC - với mệnh giá cố định do bưu
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 59
điện phát hành, sau mỗi cuộc gọi của khách hàng, các máy ở các trạm điện thoại sẽ trừ
đi số tiền cước sử dụng của chủ thẻ.
Gần đây, các nhà cung cấp điện thoại di động cũng phát hành rộng rãi thẻ trả
trước. Điều khác là tài khoản chính là số máy di động, còn chủ điện thoại dùng thẻ cào
chỉ để nạp tiền, mỗi khi gọi hệ thống quản lý tự động trừ tiền. Theo ý nghĩa nêu ở
trên, tài khoản của điện thoại di động cũng là một loại ví điện tử.
Ở rất nhiều nước đã áp dụng ví điện tử tương tự như thẻ gọi điện thoại nhưng
có thể thanh toán trong các nhà hàng, siêu thị. Trong trường hợp đó, các nhà hàng hay
siêu thị phải có máy tương tự như cabin điện thoại để trừ tiền và chuyển tiền đó vào tài
khoản của người bán hàng. Các hệ thống bán hàng tự động phát hành các thẻ mua
hàng (các thẻ này chính là các ví điện tử), khi chủ ví mua hàng, tài khoản trong ví sẽ bị
trừ tự động bởi máy bán hàng. Đương nhiên những người bán hàng đó phải tham gia
vào một tổ chức sử dụng thẻ để đảm bảo có thể lấy được số tiền mà khách hàng trả qua
ví điện tử. Thông thường tổ chức phát hành thẻ (ví) với các chủ thể bán hàng phải có
một cam kết và có một hệ thống đảm bảo kỹ thuật cho các hoạt động thanh toán.
Một khó khăn của các hệ thống dùng ví điện tử theo phương thức thẻ là cần
các máy đọc chuyên dụng để đọc thẻ. Như vậy, mỗi nhà cung cấp hàng hoá hay dịch
vụ này như các máy bán hàng tự động, các trung tâm photocopy tự động tại các trường
đại học, các siêu thị đều phải có máy đọc thẻ và trừ tiền ở thẻ đồng thời ghi tiền trả vào
tài khoản của người bán ...Bên cạnh những tiện lợi rõ rệt do ví điện tử đem lại, không
thể phủ nhận các hạn chế và tính khó triển khai của các hệ thống dùng ví điện tử do
yêu cầu về hệ thống máy đọc. Để khắc phục vấn đề này, chúng tôi đề xuất một giải
pháp ví điện tử ảo, chi tiết về giải pháp sẽ được trình bày ở các phần sau.
3.1.2. Tại sao phải dùng ví điện tử
Để sử dụng ví điện tử ta phải áp dụng một trong hai hình thức:
• Một hệ thống bán hàng tự động đòi hỏi máy đọc thẻ thông minh
• Một hệ thống ví dùng qua tài khoản giao dịch qua mạng
Như đã trình bày ở trên, dùng hệ thống máy đọc thẻ để triển khai ứng dụng ví
điện tử sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Giải pháp nên chọn là dùng ví điện tử thông qua tài
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 60
khoản và thực hiện giao dịch qua mạng. Câu hỏi đặt ra là hình thức này sẽ khác như
thế nào so với các hình thức mở tài khoản trong ngân hàng hoặc sử dụng thẻ tín dụng.
Giả sử một hệ thống thanh toán với thẻ tín dụng Visa Card. Để thực hiện được
một giao dịch, điều kiện tối thiểu là phải có cơ sở hạ tầng, nhân viên để thực hiện việc
liên hệ với máy chủ ngân hàng phát hành thẻ nhằm in ra hoá đơn xác thực thanh toán.
Đối với các giao dịch, mua bán với số tiền nhỏ như việc mua vé trong bãi đỗ xe, mua
một chai nước giải khát, trả phí cho việc photocopy tại công sở nào đó...thì chắc chắn
chi phí phải trả để thực hiện giao dịch qua Visa Card sẽ lớn hơn cả số tiền mua hàng .
Ví điện tử dùng tài khoản tỏ ra hiệu quả và tiết kiệm trong các trường hợp chi tiêu nhỏ
lẻ này. Bản chất ví điện tử có bản chất như tài khoản nhưng nó không cần thông qua
ngân hàng để thực hiện các thanh toán, chính nó sẽ thực hiện các thanh toán khi chủ tài
khoản thực hiện các giao dịch thương mại. Sau mỗi lần thanh toán, số tiền trong ví sẽ
được phần mềm quản lí ví trừ đi số tiền mà chủ ví vừa trả cho một giao dịch. Sẽ rất
thuận tiện cho mỗi chủ sở hữu tài khoản ví điện tử mỗi khi muốn thanh toán cho các
điểm bán hàng tự động, các bãi đỗ xe, các trạm gọi điện thoại công cộng, và thậm chí
cả việc trả tiền cho bữa tối của họ tại một nhà hàng có hỗ trợ thanh toán qua hình thức
này.
Tóm lại thế mạnh lớn nhất của ví điện tử sử dụng tài khoản, thực hiện các giao
dịch qua mạng là nó có thể thực hiện các thanh toán nhỏ lẻ một cách nhanh chóng, độc
lập, tường minh và đặc biệt tiết kiệm chi phí cho chủ sở hữu tài khoản.
Tại Việt Nam cũng đã xuất hiện một vài hình thức giao dịch qua mạng dùng ví
điện tử, ví dụ việc trả phí để tham gia trò chơi MU online, được cung cấp bởi số dịch
vụ di động 997 thông qua các công ty điện thoại di động và công ty VASC. Gần đây
VASC cũng đã mở cổng thanh toán qua tin nhắn để thu tiền điện, tiền nước cho ngành
điện và nước. Chúng ta sẽ bàn kỹ hơn điều hay điều dở của giải pháp này trong mục
dưới đây.
3.1.3. Giải pháp cho ví điện tử sử dụng SMS
Từ những nghiên cứu trên đây, chúng tôi nhận thấy vấn đề nan giải nhất của
các hệ thống ví điện tử là chi phí đầu tư cho hệ thống máy thanh toán khá lớn, mỗi hệ
thống sử dụng một loại máy thanh toán khác nhau dẫn tới việc không hình thành chuẩn
chung, các hệ thống không tương thích với nhau và rất khó triển khai ở diện rộng.
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 61
Nhằm giải quyết khó khăn này, chúng tôi đưa ra một giải pháp dùng điện thoại
di động thay cho máy đọc thẻ thông thường. Để thực hiện được việc này, ví điện tử
của mô hình cũng cần có những đặc trưng riêng phù hợp. Hệ thống được mô tả chi tiết
như sau:
Dịch vụ được cung cấp bởi một nhà cung cấp có khả năng về tài chính và uy
tín. Nhà cung cấp sẽ cho phép khách hàng mở tài khoản ví điện tử tại dịch vụ của họ,
tài khoản này lưu trữ thông tin cá nhân của chủ ví và các thông tin xác thực cần thiết
khi thực hiện thanh toán. Số tài khoản chính là số điện thoại di động của chủ tài khoản.
Tài khoản chứa một khoản tiền nhỏ của chủ ví và chủ ví có thể trực tiếp nạp tiền vào
tài khoản hoặc nạp tiền bất cứ khi nào cần thông qua hệ thống thẻ cào do nhà cung cấp
dịch vụ phát hành tương tự như sử dụng điện thoại di động trả trước hiện nay. Toàn bộ
công việc điều khiển ví điện tử (tài khoản) của khách hàng có thể thực hiện qua
website của nhà cung cấp dịch vụ hoặc thông qua tin nhắn SMS từ điện thoại di động.
Việc thanh toán cũng thông qua tin nhắn SMS, dĩ nhiên muốn thanh toán được thì hai
bên tham gia giao dịch phải cùng có tài khoản ví điện tử tại nhà cung cấp dịch vụ và có
đủ các điều kiện để thực hiện thanh toán theo quy định của nhà cung cấp dịch vụ.
Giải pháp này sẽ khắc phục được những khó khăn tồn tại của các hệ thống
dùng ví điện tử cũ bao gồm việc quản lí thông tin chủ sở hữu ví và vấn đề máy đọc thẻ
thông minh (ví điện tử). Giải pháp đã được đặt thành bài toán cụ thể và chúng tôi sẽ
tiến hành phân tích thiết kế hệ thống này ở phần sau.
3.2. Thử nghiệm hệ thống thanh toán qua SMS
Như đã nói ở các phần trước, chúng tôi sẽ xây dựng một hệ thống dùng tin
nhắn SMS để làm cơ chế điều khiển ví điện tử, phương tiện thanh toán trọng tâm cho
các dịch vụ thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động số.
3.2.1. Các yêu cầu và mục đích cần đạt được
Mục tiêu của chúng tôi là xây dựng một hệ thống sử dụng tin nhắn SMS làm
cơ chế điều khiển ví điện tử dùng trong việc thanh toán tại các dịch vụ thương mại
điện tử dựa trên thiết bị di động số.
3.2.2. Phân tích và thiết kế hệ thống
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 62
Nội dung chính:
• Mô tả bài toán.
• Nghiên cứu yêu cầu
• Phân rã chức năng hệ thống (mô hình nghiệp vụ của hệ thống)
• Biểu đồ luồng dữ liệu (mô hình hoá quá trình xử lý)
• Mô hình dữ liệu khái niệm (E-R) (phân tích dữ liệu)
• Thiết kế dữ liệu vật lý
• Thiết kế giao diện
3.2.2.1. Phát biểu bài toán
Bài toán sử dụng tin nhắn SMS làm cơ chế điều khiển ví điện tử dùng trong
việc thanh toán tại các dịch vụ thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động. Mục đích
cần đạt được của bài toán là xây dựng thành công hệ thống cho phép người dùng điện
thoại di động có thể mở tài khoản ví điện tử tại một nhà cung cấp dịch vụ. Dùng tin
nhắn SMS để thực hiện việc điều khiển ví bao gồm việc kiểm tra thông tin cá nhân và
hiện trạng ví, nạp tiền vào ví, chi trả cho các giao dịch thương mại hàng ngày...Do
điện thoại di động ngày nay rất phổ biến nên nếu làm được điều này thì có thể phổ cập
được hệ thống thanh toán dựa trên ví điện tử cho hầu hết các loại giao dịch thương mại
cỡ nhỏ thông thường, góp phần giải quyết được vấn đề khó khăn nhất khi xây dựng
một hệ thống thương mại điện tử, đó là vấn đề thanh toán.
3.2.2.2. Nghiên cứu yêu cầu
Khảo sát hệ thống cũ, qui trình của hệ thống thực tế, hệ thống cũ
Trên thực tế, hiện có một số nhà cung cấp như VASC, VDC đã bắt đầu đưa ra
những phần mềm thực hiện một số dịch vụ thương mại điện tử dựa trên thiết bị di
động dựa vào các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động như VinaPhone, Mobile
Phone, Viettel...Các nhà cung cấp dịch vụ kí hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ di
động để sử dụng tài khoản điện thoại di động của khách hàng để thanh toán cho các
dịch vụ thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động. Đã có nhiều dịch vụ được cung
cấp ở Việt Nam bởi hệ thống mCommerce của VASC như dịch vụ giải trí truyền hình,
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 63
dịch vụ download nhạc chuông, logo và nhắn tin thông qua mạng Internet. Hiện nay
VASC sẽ kí kết hợp đồng với một số ngân hàng và một số Công ty Điện lực, Công ty
cung cấp nước sách để thu tiền hộ khi thu tiền điện thoại. Người sử dụng điện có thể
nhắn tin đến cổng thanh toán của VASC số tiền điện phải trả. Khi thu tiền điện thoại,
số tiền này cũng nằm luôn trong hoá đơn cước điện thoại trong khoản mục thu tiền
điện. VASC sẽ chuyển khoản cho Công ty Điện lực số tiền trên sau khi trừ bớt tiền
công của mình.
Như vậy, VASC chỉ là người đứng trung gian đảm bảo dịch vụ tin học còn
công ty điện thoại là người thu hộ cho điện lực. Tuy nhiên chúng tôi cho rằng hiệu quả
của giải pháp khó có thể cao vì tâm lý khách hàng không thuận lợi. Chắc chắn là khách
hàng sẽ thích người của nhà điện đến thu tiền điện và họ giữ ngay hoá đơn hơn là nhắn
một tin “giời ơi đất hỡi” đến số 997 mà không biết tiền nong sẽ ra sao. Đã từng xảy ra
việc thu tiền điện thoại hai lần thì có gì đảm bảo rằng thu tiền điện qua tiền điện thoại
cũng nhiều nguy cơ tương tự.
Trong hệ thống mới, chúng tôi sẽ thực hiện việc thanh toán mà chính nhà cung
cấp dịch vụ sẽ nhận tiền và xác thực thanh toán với người trả. Giả sử một khách hàng
đến ăn tối tại một nhà hàng quen thuộc, anh ta không cầm theo tiền mặt, nếu hiệu ăn
tối và anh ta đều có tài khoản tại một nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử cho phép thanh
toán qua điện thoại di động bằng tin nhắn SMS. Chỉ với vài chục giây nhắn tin, việc
thanh toán đã được thực hiện trên máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ, thông tin xác
thực thanh toán được nhắn về điện thoại của chủ cửa hàng và người trả tiền. Thanh
toán thành công và đem lại sự tin tưởng cho người sử dụng ngay tức thời.
Mô tả hệ thống thanh toán qua SMS
Như đã nói ở trên, chúng tôi sẽ xây dựng một hệ thống mới với khả năng
thanh toán cho các giao dịch thương mại ngay cả khi các giao dịch đó không phải là
giao dịch qua mạng. Để làm được việc này, hệ thống sẽ có các module hỗ trợ thanh
toán. Việc quản lí tiền có thể thực hiện tại hệ thống, hoặc liên kết với một nhà cung
cấp trung gian như ngân hàng hay các nhà cung cấp dịch vụ di động. Việc xử lí tin
nhắn về mặt gửi nhận sẽ thông qua một module riêng. Chúng tôi sẽ không đề cập tới
các module phần mềm điều khiển việc gửi, nhận tin nhắn thông qua GSM modem và
quản lý việc phát hành thẻ cào trả trước cũng như phần mềm quản lý của các ngân
hàng. Các phần mềm này xem là có trước, do các đối tác cung cấp. Thẻ cào được dùng
để nạp tiền cho ví điện tử tương tự như thẻ điện thoại trả trước. Trong CSDL ta sinh ra
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 64
các số thẻ theo một quy luật bí mật và phát hành các thẻ đó để tránh bị lạm dụng. Khi
một người mua thẻ nạp tiền vào tài khoản thì số đó bị đánh dấu là đã dùng và mệnh giá
của số đó được cộng vào tài khoản của người nạp thẻ.
Hệ thống tạo ra phải cung cấp được một số chức năng sau:
- Chức năng sinh tài khoản cho khách hàng
- Chức năng cho phép khách hàng quản lí tài khoản, nạp tiền vào tài khoản
- Chức năng cho phép khách hàng thực hiện viêc thanh toán cho các giao
thương mà hai bên đều có tài khoản trong hệ thống.
3.2.2.3. Phân rã chức năng (Mô hình nghiệp vụ của hệ thống)
3.2.2.3.1. Sơ đồ phân rã chức năng
Sơ đồ phân rã chức năng cho trong hình 8 dưới đây
3.2.2.3.2. Mô tả các chức năng chi tiết (mức lá)
Các chức năng Quản lý thông tin Tài khoản khách hàng
Đăng kí
Đăng ký trực tiếp:Việc đăng kí trực tiếp là người dùng trực tiếp đến nơi cung
cấp dịch vụ và kí hợp đồng lập tài khoản với các thông số và điều khoản cụ thể nào đó
mà hai bên sẽ thoả thuận với nhau. Nếu việc kí hợp đồng thành công, nhân việc kỹ
thuật của bên cung cấp dịch vụ sẽ tạo tài khoản cho khách hàng theo các điều khoản
của hợp đồng. Việc này giống như chúng ta mang giấy tờ đi đăng kí thuê bao điện
thoại tại bưu điện
Đăng ký online: Việc đăng kí này có thể thực hiện qua website của nhà cung
cấp dịch vụ, người đăng ký cần hoàn thành các mẫu đăng kí cụ thể và thông tin sẽ
được gửi về server để xử lí, sau đó hệ thống sẽ gửi mã kích hoạt tới số điện thoại yêu
cầu xác thực việc đăng kí
Một hình thức đăng ký khác là trực tiếp bằng tin nhắn SMS từ điện thoại của
người đăng ký.
Với các hình thức đăng kí online này, để đảm bảo an toàn, tránh gian lận, nhà
cung cấp dịch vụ có thể yêu cầu thông tin chính xác và một số ràng buộc của người
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 65
đăng ký tại nhà cung cấp dịch vụ di động, nơi người đăng ký thuê bao số di động vừa
dùng để tạo tài khoản.
Hệ Thống Ví Điện Tử
Được Điều Khiển Bởi Tin
Nhắn SMS
1.4. Cập nhật
tài khoản
1.2. Kích hoạt
tài khoản
1.1. Đăng kí tài
khoản
2. Nạp Tiền 1. Quản Lí Tài Khoản
3.1.1. Xác thực tài
khoản trả tiền
2.2. Giao dịch
nạp tiền
3.2. Xác thực
2.1. Xác thực
người dùng
3.3. Thực hiện
chuyển khoản
2.4. Thông báo
kết quả, hoá
đơn
3. Thanh Toán
1.5. Loại bỏ tài
khoản
1.1. Đăng kí
trực tiếp
1.1. Đăng kí
online
2.2.1. Tiếp
nhận thẻ cào
2.2.2. Phân
tích dữ liệu
2.2.3. Giao
dịch với hệ
thống xử lí
thẻ
1.3. Xem thông
tin tài khoản
2.3. Nạp tiền
vào tài khoản
3.1.2. Xác thực tài
khoản nhận tiền
3.4. Thông báo
kết quả cho 2
bên
3.1. Tiếp nhận
yêu cầu thanh
toán
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 66
Hình 8. Sơ đồ phân rã chức năng
Kích hoạt tài khoản
Việc kích hoạt dùng trong trường hợp đăng kí online. Một mã kích hoạt, đồng
thời cũng là mã bí mật sẽ được hệ thống sinh ngẫu nhiên theo một cơ chế mã hoá an
toàn để gửi cho người đăng ký. Trường hợp này sẽ khẳng định chỉ có chủ nhân của số
điện thoại mới có thể nhận mã bí mật và kích hoạt tài khoản.
Xem thông tin
Dĩ nhiên việc xem tình trạng tài khoản có thể thực hiện bằng việc gọi điện xin
hỗ trợ, nhưng thông thường, nhà cung cấp dịch vụ sẽ có hệ thống trả lời yêu cầu cũng
qua tin nhắn SMS hoặc thông qua website của họ. Việc này bao gồm cả việc xem chi
tiết số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch thanh toán, và các thông tin cá nhân xác
định danh tính của người yêu cầu.
Cập nhật, sửa đổi thông tin
Giống như xem thông tin, chủ tài khoản có thể cập nhật sửa đổi một số thông
tin cho phép trong tài khoản. Đương nhiên chủ tài khoản sẽ không thể tác động được
vào số tiền hiện có hay lịch sử giao dịch của mình trừ khi nạp tiền.
Loại bỏ Tài khoản
Trường hợp loại bỏ tài khoản chỉ được thực hiện khi chủ tài khoản không còn
ràng buộc tài chính nào với nhà cung cấp dịch vụ và đối tác của họ (các khách hàng
khác trong hệ thống)
Các chức năng nạp tiền
Xác thực người dùng
Việc xác thực này dựa vào hai cơ sở, thứ nhất là số điện thoại dùng để giao
dịch, thứ hai là mã bí mật (mã pin) của chủ tài khoản. Việc đòi hỏi mã pin để tránh
việc kẻ gian dùng điện thoại của chủ tài khoản để thực hiện việc thanh toán là cần
thiết.
Giao dịch nạp tiền
Việc này gồm các bước sau
- Tiếp nhận thẻ cào: việc tiếp nhận thẻ cào phát hành bởi nhà cung cấp có
thể thông qua tin nhắn SMS hay website của nhà cung cấp. Mỗi thẻ sẽ
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 67
mang một nhóm từ khoá bí mật nào đó đã được lưu trên database của
phần mềm quản lí thẻ.
- Phân tích định dạng dữ liệu: để thực hiện giao dịch với hệ thống xử lý
thẻ, việc phân tích này nhằm chuyển thông tin thẻ vừa được tiếp nhận
thành dạng chuẩn, phù hợp với yêu cầu đầu vào của phần mềm xử lí thẻ
cào
- Thực hiện giao dịch với hệ thống xử lý thẻ: việc chuyển thông tin thẻ cào
vừa tiếp nhận vào hệ thống xử lí thẻ cào. Hệ thống này sẽ phân tích thẻ và
trả về thông tin thẻ có hợp lệ hay không, nếu hợp lệ thì cộng vào tài
khoản của máy điện thoại một số tiền tương đương với mệnh giá của thẻ
cào .
- Thông báo kết quả: sau khi nạp tiền thành công cho tài khoản, hệ thống
cần thông báo cho hệ thống xử lí thẻ để hệ thống loại bỏ thẻ vừa nạp ra
khỏi danh sách thẻ hợp lệ. Một thông báo xác nhận thông tin tiền vừa nạp
cũng được gửi cho chủ tài khoản dưới dạng tin nhắn SMS.
Các chức năng thanh toán
Việc thanh toán sẽ thực hiện được khi có đủ các yếu tố sau:
- Hai bên tham gia thanh toán đều có tài khoản hợp lệ tại nhà cung cấp dịch
vụ thanh toán.
- Số dư tài khoản của bên trả phải đủ để thực hiện giao dịch hoặc bên trả
phải được xác nhận của nhà cung cấp dịch vụ là được phép thực hiện trả
hoá đơn đó ngay cả khi họ không còn đủ tiền (nhà cung cấp dịch vụ cho
vay trước, hay còn gọi là cho khách hàng thân thiết tiêu quá số tiền họ có
trong tài khoản)
- Hoá đơn thanh toán phải hợp lệ, không vi phạm pháp luật và thuộc khung
dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán.
Tiếp nhận yêu cầu thanh toán
Xác thực
Xác thực khách hàng trả tiền: việc xác thực bao gồm cả việc kiểm tra xem tài
khoản trả có đủ điều kiện tài chính hay độ tin cậy để thanh toán hoá đơn hiện tại không
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 68
Xác thực tài khoản nhận tiền: việc xác thực này để kiểm tra tính hợp lệ của tài
khoản nhận tiền và lưu lại các ràng buộc cần thiết về mặt pháp lí.
Tiến hành thanh toán
Việc thanh toán chỉ đơn giản là chuyển tiền từ tài khoản trả sang tài khoản
nhận và ghi lại các thông số cần thiết
Thông báo kết quả
Kết quả sẽ được thông báo cho cả hai bên kèm theo yêu cầu xác thực lại (nếu
cần). Hoá đơn chi tiết cũng được lưu và gửi bản sao cho hai bên tham gia thanh toán.
3.2.2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu: mô tả mô hình nghiệp vụ tiến trình xử lý của hệ thống
Luồng dữ liệu: đường đi của dữ liệu từ vị trí này đến vị trí khác trên một vật
mang tin, tên luồng dữ liệu được chọn là tên của chính vật mang tin
Kho dữ liệu: nơi lưu trữ các dữ liệu
Tiến trình: là một hay một số công việc tác động lên dữ liệu làm cho chúng di
chuyển, thay đổi, được lưu trữ, phân phối. Quá trình xử lý dữ liệu trong hệ thống gồm
nhiều những tiến trình khác nhau (kí hiệu hình chữ nhật tròn).
Tác nhân: người hoặc tổ chức nằm ngoài hệ thống, tương tác với hệ thống về
mặt thông tin. (kí hiệu hình chữ nhật vuông)
Biểu đồ ngữ cảnh: biểu diễn hệ thống ở mức cao nhất; gồm ba thành phần: chỉ
có một tiến trình duy nhất mô tả hệ thống gồm tên hệ thống và chỉ số là 0, các tác
nhân, các luồng dữ liệu giữa tác nhân và hệ thống; mô tả sự tương tác hệ thống với
môi trường.
3.2.2.4.1 Biểu đồ ngữ cảnh
Biểu đồ ngữ cảnh cho trong hình 9.
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 69
Hình 9. Biểu dồ ngữ cảnh
KHÁCH
HÀNG
Hệ
Thống Ví Điện
Tử Được Điều
Khiển Bởi Tin
Nhắn SMS
QUẢN TRỊ
HỆ THỐNG
Yêu cầu tạo tài khoản
Thông tin hồi đáp,
Thông tin tài khoản
Thông tin khách hàng
Thông tin hướng dẫn kích
Thông tin loại bỏ tài
Kết quả loại bỏ tài khoản
Thông tin yêu cầu
Thông tin cập nhật tài
Yêu cầu hệ thống xử lí thẻ cào
Kết quả nạp tiền
Thông tin thẻ cào để
Thông tin xác nhận việc cập nhật
Kết quả thanh toán, hoá
Yêu cầu hệ thống xử lí tin nhắn
HỆ THỐNG XỬ
LÍ THẺ
HỆ THỐNG XỬ
LÍ TIN NHẮN
Tin nhắn cần chuyển đi
Tin nhắn gửi
Mã bí mật của thẻ
Kết quả
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 70
3.2.2.4.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
Hình 10. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
Khách hàng
List tài khoản
1.0
Tạo tài khoản
4.0
Giao dịch thanh
toán
3.0
Nạp tiền
2.0
Quản lí tài
khoản
Quản trị Hệ
thống
tt. Tạo tài khoản
tt. tài khoản
tt. thẻ nạp
tt. tài khoản
tt. cập nhật tài khoản
tt. tài khoản đã cập nhật
Hệ thống xử lí
tin nhắn
Hệ thống xử lí
thẻ cào
kết quả
tt. quản trị
List tài khoản
kết quả xử lí
tt. thẻ cào
tt.tài khoản
tt.
thanh
toán
tt. chuyển tin nhắn
tt. nhận tin nhắn
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 71
3.2.2.4.3. Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 (phân rã luồng dữ liệu)
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: Tạo tài khoản
Hình 11. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
DS TK
1.1
Nhập tt Khách
H
Bp Bán hàng
1.3
Kích hoạt tài
khoản
1.2
Tạo Tài khoản
mới
tt.
kích
hoạt
tt. khách hàng
tt. yêu cầu tạo
tt. kết
quả
tt. tài khoản
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 72
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: Quản lý tài khoản
DS TK: Danh Sách Tài Khoản
Hình 12. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
DS TK
tt. yêu cầu xem tt. tài khoản
2.2
Xem tt. Tài
khoản
2.3
Sửa tt. Tài
khoản 2.4
Loại bỏ tài
khoản
Khách hàng
Thông
báo tới
KH
tt. tài khoản
tt. tài khoản
tt. tài khoản đã cập nhật
Quản trị Hệ
thống
DS TK
tt. loại bỏ tài khoản
tt. kết quả
2.1
Xác thực người
dùng
DS TK
tt. xác thực
kết quả xác thực
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 73
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: Nạp Tiền
Hình 13. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
3.2
Tiếp nhận
thông tin thẻ
cào
3.1
Xác thực người
dùng
3.3
Định dạng lại tt
3.5
Cập nhật Tài
khoản
3.4
Kiểm tra thẻ
Khách Hàng
Hệ thống XL Thẻ
DS TK
tt. xác thực
kết quả
tt. thẻ
tt. thẻ
DS TK
tt. tài
khoản
tt. thẻ
tt. thẻ
kết quả
kiểm tra
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 74
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1: Thanh Toán
Hình 14. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
4.2
Xác thực tài
khoản trả tiền
TK nhận tiền
tt. yêu cầu thanh toán
4.1
Tiếp nhận yêu
cầu thanh toán
4.3
Xác thực tài
khoản nhận tiền
TK trả tiền
DS TK
tt. tài
khoản
4.4
Kiểm tra tài
khoản 2 bên
4.5
Thực hiện
chuyển khoản
tt. yêu cầu thanh toán
tt. kết quả xác thực
tt. kết quả
tt. kết quả
tt. tài khoản
tt. tài khoản
kết
quả
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 75
3.2.2.5. Mô hình cơ sở dữ liệu khái niệm (E-R)
Một số khái niệm cơ bản
Thực thể: là khái niệm chỉ các tầng đối tượng. thực thể có thể là cụ thể hoặc
trừu tượng
Thuộc tính: là các đặc trưng của thực thể; thuộc tính khoá (định danh) xác
định duy nhất cho mỗi thực thể….
3.2.2.5.1. Mô tả các thực thể
Thực thể KHÁCH HÀNG:
STT Thuộc tính Mô tả
1 #MobilePhone Số di động (dùng
làm định d)
2 CustomerName Tên khách hàng
3 CustomerAddress Địa chỉ
4 CMND Số chứng minh nhân
dân
5 Gender Giới tính…
Thực thể TÀI KHOẢN
STT Thuộc tính Mô tả
1 #AccountId Mã số tài khoản
2 MobilePhone Số dđ của chủ thẻ
3 AMount Giá trị tài khoản
4 ActiveState Trạng thái kích hoạt
5 …… ……
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 76
Thực thể NHÀ CUNG CẤP:
STT Thuộc tính Mô tả
1 #ProviderId Mã số nhà cung cấp
2 ProviderName Mã nhà cung cấp
3 ProviderAddress Địa chỉ
4 ProviderMobilePhone Số dđ của người đại diện NCC
Thực thể DỊCH VỤ:
STT Tên thuộc tính Mô tả
1 #Service_Id Mã dịch vụ
2 ServiceName Tên dịch vụ
3 ServiceCost Giá dịch vụ
Thực thể THẺ CÀO:
STT Tên thuộc tính Mô tả
1 CardId Mã số thẻ
2 CardPublish Nơi phát hành thẻ
3 CardMount Giá trị thẻ
4 CardState Trạng thái thẻ
Thực thể TIN NHẮN:
STT Tên thuộc tính Mô tả
1 MessageId Mã tin nhắn
2 MessageContent Nội dung
3 MessageType Kiểu tin nhắn (thông thường,
nạp tiền, chuyển khoản)
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 77
4 SendMobilePhone Số gọi
5 Numbercard Số thẻ nạp
6 MountMove Số tiền chuyển
7 CardMount Giá trị thẻ
3.2.2.5.2. Mô hình E – R
Hình 15. Mô hình thực thể - quan hệ (E - R)
KHÁCH HÀNG
DỊCH VỤ
NHÀ CUNG CẤP
TÀI KHOẢN KHÁCH HÀNG
Gửi
Có
TIN NHẮN
Có
Cung cấp
Của
THẺ CÀO
Có
Có
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 78
Chương IV. TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM
Để thử nghiệm các ý tưởng trên, chúng tôi đã sử dụng hệ thống Mobile Portal
của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Phần mềm SELAB để triển khai
ứng dụng thử nghiệm.
4.1. Giải pháp SelabSMS Server
Trung tâm nghiên cứu và phát triển Công nghệ phần mềm Selab đã nghiên cứu
và triển khai thành công một hệ thống tin nhắn có tính mềm dẻo cao, khả năng xử lý
mạnh, có khả năng tích hợp vào nhiều ứng dụng, kết nối tới một hoặc nhiều dịch vụ
viễn thông. Dưới đây là sơ đồ hệ thống SelabSMS server:
Hình 16. Sơ đồ hệ thống SelabSMS server
Hệ thống gồm có các server sau:
SelabSMS: là một tổng đài SMS (SMSC). SelabSMS là một service chạy trên
nền hệ điều hành, có 2 hàng đợi để gửi và nhận tin là Inbox Queue và Oubox Queue.
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 79
Nhiệm vụ: Gửi và nhận các tin nhắn tới mạng GSM
Hoạt động:
Gửi và nhận khối các thông điệp từ SelabSMPP
Báo kết quả gửi tin với SelabSMPP
Khi nhận được tin, đưa vào hàng đợi Outbox Queue, truyền tin cho
SelabSMPP để SelabSMPP xử lý
SelabSMPP: server SMPP
Nhiệm vụ:
Giao tiếp với SelabSMS để gửi và nhận tin
Xử lý các tin nhận được, đóng gói các tin để chuẩn bị gửi đi
Quản lý session (mỗi kết nối gửi / nhận tin được coi là một session)
Gọi thủ tục từ xa đến các hàm xử lý tin nhận được theo cơ chế RMI.
Ghi các giao dịch ra log file.
Convert các thông điệp ra dạng đọc được để ghi vào CSDL
SelabDB: Server cơ sở dữ liệu như MySQL, SQLServer, Oracle
SelabESMEs: Các phần mềm ứng dụng dịch vụ thông tin khác (web, e-
mail…). Các phần mềm này sẽ khai thác dịch vụ SMS thông qua SelabSMPP.
Server SelabSMS đóng vai trò như một tổng đài, lưu trữ và chuyển tiếp các tin
nhắn. Server SelabSMPP đóng vai trò như một cầu nối giữa các ứng dụng tác nghiệp
sử dụng dịch vụ tin ngắn với tổng đài. SelabSMPP server sẽ thực hiện việc chuyển đổi
gói tin SMS ra dạng đọc được để lưu trữ vào CSDL hoặc chuyển cho các ứng dụng tác
nghiệp khác tiếp tục xử lý.
Như vậy, đây là một hệ thống linh hoạt, đã được triển khai thành công, thực
hiện việc gửi nhận tin nhắn dựa trên thiết bị GSM modem có khả năng đáp ứng được
yêu cầu rất quan trọng khi muốn triển khai giải pháp tích hợp, đó chính là lưu trữ và
gửi nhận tin nhắn. Chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm xây dựng hệ thống sử dụng tin
nhắn SMS để điều khiển ví điện tử dựa trên hệ thống SelabSMS server sử dụng công
nghệ .NET XML Webservices để minh hoạ việc triển khai giải pháp.
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 80
4.2. Cài đặt ứng dụng thử nghiệm
Ứng dụng được viết trên công nghệ .NET XML Webservices và dùng MS
SQL Server database.
Hệ thống được xây dựng với 2 services bao gồm:
Background service: DichVuNen sẽ quét hàng đợi InboxQueue để nhận tin
nhắn được hệ thống SelabSMS system nhận về và lưu trữ trong hàng đợi để xử lí. Mỗi
khi nhận được một hoặc một số tin nhắn, background service sẽ lấy các tin nhắn này
vào một dataset, sau đó xử lý các tin nhắn trong dataset bằng cách xác định mã lệnh
chứa trong nội dung của tin nhắn để biết được tin nhắn thuộc dịch vụ nào và gọi dịch
vụ đó. Trong trường hợp này, hệ thống sẽ gọi dịch vụ còn lại, đó là dịch vụ thanh toán
thông qua ví điện tử (ViDienTuSMS). Nhiệm vụ khác của DichVuNen là nhận tin
nhắn kết quả trả về từ ViDienTuSMS để chuyển cho SelabSMS System gửi đi.
Dịch vụ tác nghiệp: ViDienTuSMS dùng để thực hiện các xử lí quản lí tài
khoản ví điện tử. Khi nhận về tin nhắn, dịch vụ này sẽ tiến hành phân tích tính hợp lệ
của tin nhắn, nếu tin nhắn không hợp lệ thì gửi một tin nhắn cho số gửi thông báo lỗi
(việc gửi này thực hiện bằng việc gọi tin nhắn đúng định dạng và nội dung rồi yêu cầu
DichVuNen gửi tin nhắn), nếu tin nhắn hợp lệ, nó sẽ được tách thành các phần gồm
các nhóm kí tự. Mỗi nhóm kí tự sẽ mang một nghĩa nào đó được hệ thống quy định
trước và dựa vào các nhóm kí tự đó, các thao tác xử lí trong hệ thống sẽ được thực
hiện và kết quả sẽ được thông báo lại cho khách hàng cũng bằng tin nhắn SMS.
Trong thử nghiệm, chúng tôi bỏ qua các vấn đề bảo mật và các kịch bản rủi ro,
tập trung xây dựng ứng dụng ví điện tử được điều khiển bằng tin nhắn SMS. Trong cơ
sở dữ liệu sử dụng bởi dịch vụ tác nghiệp SelanDT có bảng taikhoan, đó là bảng rất
quan trọng chứa toàn bộ thông tin cần thiết của ví điện tử, cấu trúc vật lí của bảng như
sau:
id khoá chính
ho_ten Tên đầy đủ của chủ tài khoản
dia_chi Địa chỉ chi tiết của chủ tài khoản
email email của chủ tài khoản
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 81
dt Số điện thoại giao dịch của chủ tài khoản
matkhau Mật khẩu bí mật của chủ tài khoản
tien Số tiền hiện có trong tài khoản.
Giả sử A và B là hai tài khoản đã đăng kí trong hệ thống, vậy hệ lệnh (nội
dung tin nhắn hợp lệ) để thực hiện việc điều khiển tài khoản ví điện tử như sau:
Xem số tiền còn trong tài khoản: KT [số điện thoại]
Nếu tài khoản với số điện thoại được gửi trong lệnh kiểm tra tài khoản là hợp
lệ thì kết quả trả về sẽ là số tiền hiện có trong tài khoản, ngược lại hệ thống sẽ trả về
một tin nhắn báo lỗi.
Đổi mật khẩu: MK [số điện thoại] [mật khẩu cũ] [mật khẩu mới] [nhắc lại mật
khẩu mới]
Nếu các trường trong lệnh đổi mật khẩu đều hợp lệ thì hệ thống sẽ đổi mật
khẩu của tài khoản và trả về báo tin nhắn báo cáo đổi mật khẩu thành công, ngược lại
hệ thống sẽ trả về tin nhắn báo lỗi
Nạp tiền vào tài khoản: NT [số điện thoại] [mã số bí mật của thẻ cào]
Nếu thẻ cào là hợp lệ, số tiền trong thẻ sẽ được nạp vào tài khoản của khách
hàng, đồng thời hệ thống sẽ vô hiệu hoá thẻ và gửi trả báo cáo nạp tiền thành công cho
khách hàng, ngược lại khách hàng sẽ nhận được tin nhắn báo lỗi.
Thanh toán: TT [số điện thoại của người trả tiền] [mật khẩu của người trả tiền]
[số điện thoại của người nhận tiền] [số tiền cần thanh toán]
Nếu các yêu cầu của các trường thông tin thanh toán hợp lệ, bên trả tiền còn
đủ số tiền để thực hiện thanh toán thì số tiền sẽ được chuyển từ tài khoản trả qua tài
khoản nhận, đồng thời một tin nhắn xác nhận thanh toán sẽ được gửi cho cả 2 bên.
Trường hợp thanh toán không thành công, bên trả sẽ nhận được tin nhắn thông báo lỗi.
4.3. Kết quả thử nghiệm
Việc thử nghiệm đã cho kết quả ban đầu rất tốt. DichVuNen hoạt động hiệu
quả, liên liên tục quét hàng đợi tin nhắn nhận về và xử lí kịp thời các tin nhắn được các
máy điện thoại di động bên ngoài gửi tới SelabSMS System. Song song với việc nhận
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 82
tin về, DichVuNen cũng thực hiện thành công việc nhận tin gửi cho khách hàng từ
ViDienTuSMS và chuyển cho SelabSMS System nhằm gửi tin đến đúng số điện thoại
nhận.
Đối với dịch vụ xử lý tác vụ ViDienTuSMS, chúng tôi thử nghiệm với các
lệnh xem tài khoản và thanh toán. Các trường hợp tin nhắn hợp lệ, các điều kiện được
thoả mãn thì kết quả xử lí chính xác, nhanh. Đối với các trường hợp có lỗi, chúng tôi
chưa có đủ thời gian để bắt hết các lỗi nên mọi lỗi đều được trả về cùng một thông
điệp báo lỗi và yêu cầu khách hàng kiểm tra lại thao tác.
Kết luận: Ý tưởng đã được kiểm nghiệm trên thực tế. Hoàn toàn có thể triển
khai áp dụng. Vấn đề còn lại chỉ là tổ chức.
KẾT LUẬN
5.1. Đánh giá kết quả của khoá luận
Khoá luận có hai phần rõ rệt.
Phần đầu trình bày tổng quan về công nghệ di động và việc áp dụng công nghệ
di động vào thương mại điện tử
Phần cuối trình bày một giải pháp thanh toán thông qua hệ thống SMS. Đây là
kết quả quan trọng nhất mà khoá luận đã đạt được. Chúng tôi đã thử nghiệm trên thực
tế việc quản lý ví điện tử cũng như việc thanh toán có xác nhận trực tiếp.
Trong thời gian thực hiện khoá luận này, chúng tôi có cơ hội thử nghiệm, rà
soát các kiến thức về phân tích thiết kế hệ thống cũng như có dịp nâng cao kỹ năng
phát triển hệ thống .
Để có được một hệ thống đưa vào được thực tiễn, còn rất nhiều điều phải làm .
Do thời gian và kinh nghiệm còn có hạn, chúng tôi chỉ xây dựng được hệ thống ở mức
độ thử nghiệm. Tuy nhiên kết quả thực sự đáng khích lệ.
5.2. Định hướng tương lai
Thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động hứa hẹn đem lại cho cuộc sống
những lợi ích to lớn. Để xây dựng thành công một hệ thống, cần đầu tư rất nhiều tiền
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 83
bạc, công sức và thời gian. Khoá luận này đã nghiên cứu một số mặt của thương mại
điện tử cho thiết bị di động và mạnh dạn đưa ra những hướng đi mới về phương thức
thanh toán. Để hoàn thiện ý tưởng và đưa nó vào thực hiện trong thực tế, ngoài việc
tập trung công sức để nghiên cứu hệ thống, xây dựng phần mềm chúng ta cần có sự kết
hợp của các ngành có liên quan như ngân hàng, viễn thông. Thời gian tới, chúng tôi sẽ
tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về mô hình thương mại điện tử dựa trên thiết bị di động,
đặc biệt là vấn đề bảo mật và thanh toán. Hoàn toàn có thể tin tưởng rằng ý tưởng nêu
trên có thể đi vào cuộc sống.
Một lần nữa, các tác giả xin cảm ơn đến tất cả các thày giáo, các nghiên cứu
viên và tất cả những ai đã giúp chúng tôi thực hiện thành công khoá luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2005
Các tác giả
Ngô Văn Thứ - Đào Quốc Trung
Khoá luận tốt nghiệp - Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử
Ngô Văn Thứ, Đào Quốc Trung, K46, Trường Đại học Công nghệ. ĐHQG Hà Nội Trang 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adesso Systems, Inc. Always Available Computing: The Power is in the
Process
2. Idea Group. Advances in Mobile Commerce Technologies
3. Idea Group. Advances In Security And Payment Methods For Mobile
Commerce
4. Idea Group. Mobile Commerce Applications (2004)
5. Idea Group. Mobile Commerce Technology Theory & Applications
6. Idea Group. Managing E-Commerce and Mobile Computing Technologies
7. Rocsearch. Mobile E-Commerce - Applications and Business Opportunities
8. Sumit Deshpande Office of the CTO. Enabling Mobile eBusiness Success
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng công nghệ di động vào thương mại điện tử.pdf