MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đều đang đứng trước những thách thức và cơ hội. Trong số các nguy cơ hàng đầu, nguy cơ ô nhiễm là một vấn đề cần quan tâm. Ở Đồng Nai, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội trong những năm vừa qua, thì môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng đang có biểu hiện ô nhiễm do ảnh hưởng của chặt phá rừng, xói mòn rửa trôi, do chất thải công nghiệp, do hóa chất sử dụng bất hợp lý trong nông nghiệp, do chất thải của quá trình sinh hoạt đô thị.
Để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường thì đòi hỏi chúng ta phải xây dựng một hệ thống quản lý môi trường đủ mạnh, trong đó thì công tác thanh tra môi trường cần được chú trọng vì đây chính là công cụ được xem là hữu hiệu trong công tác quản lý môi trường hiện nay tại Việt Nam.
Công tác thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ra đời từ 1995, lực lượng thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Vì vậy việc đánh hiệu quả của công tác thanh tra môi trường là một việc làm rất cần thiết nhằm rút ra những biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường môi trường hiện nay.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, trong đó làm rõ hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra. Từ đó xác định mục tiêu xây dựng hệ thống CSDL thông tin trong thanh tra môi trường, cụ thể là ứng dụng phần phần mềm INSPECTOR tự động hóa việc thực hiện được một số chức năng chính trong công tác nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Kế thừa và chỉnh sửa bản đồ số tỉnh Đồng NaiPhân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu chuyên môn về công tác thanh tra môi trường hiện có.Khảo sát hiện trạng môi trường của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.Thu thập cơ sở dữ liệu về công tác thanh tra môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm.Xây dựng cơ sở dữ liệu cho phần mềm ứng dụng INSPECTOR trợ giúp quản lý công tác thanh môi trường tại tỉnh Đồng Nai.Bước đầu ứng dụng phần mềm INSPECTOR trong công tác xây dựng và quản lý dữ liệu thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu : từ 5/04/2010 đến 28/6/2010.
Địa điểm nghiên cứu: Phòng Thanh tra môi trường- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lĩnh vực thanh tra Nhà nước về Bảo vệ môi trường, nằm trong hệ thống thanh tra Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Trên cơ sở tìm hiểu hiện trạng môi trường, hiện trạng công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai có thể thực hiện các biện pháp sau.
Phương pháp thu thập tài liệu
Được áp dụng nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu về quản lý môi trường, về thực trạng môi trường, các vấn đề môi trường cấp bách ở địa phương, công tác thanh tra môi trường, hiện trạng thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai, .
Phương pháp thống kê
Tổng hợp các tài liệu thu thập được phục vụ cho việc xây dựng các dữ liệu về công tác thanh tra môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp phân tích
Phân tích hiện trạng thanh tra môi trường, những hạn chế và tồn động trong công tác thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp sử dụng hệ thông tin địa lý (Geographical Information System – GIS)
Sử dụng phương pháp này để lưu giữ, phân tích, xử lý cơ sở dữ liệu trên máy tính và hiển thị các thông tin không gian (Spatial Data).
Phương pháp xây dựng phần mềm tin họcĐược xây dựng theo nguyên lý module. Ứng dụng công nghệ GIS tích hợp cơ sở dữ liệu môi trường. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đóng vai trò nền tích hợp, giúp tổ chức thông tin không gian sao cho chương trình hiển thị bản đồ, các thuộc tính gắn với bản đồ, cung cấp kỹ thuật cho việc phân tích các lớp thông tin môi trường và hiển thị các mối quan hệ theo không gian và thời gian.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄNÝ nghĩa khoa học
Trên cơ sở đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống thanh tra môi trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh tra môi trường. Trong đó quá trình nâng cao năng lực thanh tra môi trường không tách rời công tác ứng dụng công nghệ thông tin (hệ thống thông tin địa lý) vào công tác quản lý nhà nước về môi trường, cụ thể là công tác thanh tra môi trường. Công nghệ thông tin địa lý sẽ giúp cho các nhà quản lý một công cụ quản lý hiệu quả trong công tác quản lý môi trường. Từ đó giúp công tác quản lý môi trường ngày càng hiệu quả và chất lượng môi trường ngày càng được cải thiện hơn
Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của thanh tra môi trường và các giải pháp được đề xuất, công tác thanh tra môi trường sẽ ngày càng được chú trọng và đẩy mạnh hơn. Trong đó, sản phẩm nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hỗ trợ cho công tác lưu trữ dữ liệu thanh tra môi trường một cách hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cập nhật, xử lý các số liệu thanh tra, góp phần nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý cho cán bộ thanh tra môi trường.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2
PHẠM VI NGHIÊN CỨU .3
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên. 5
1.1.1. Vị trí địa lý. 5
1.1.2. Điều kiện địa hình 6
1.2. Điều kiện khí tượng và thủy văn. 7
1.2.1 Khí hậu 7
1.2.2. Thủy văn 8
1.1.3. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên .111.3. Kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 -2009. 15
1.4. Hiện Trạng Chất Lượng Môi Trường Tỉnh Đồng Nai 16
1.4.1. Hiện trạng môi trường nước. 16
1.4.2. Hiện trạng môi trường không khí và tiếng ồn: 28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
2.1. QUÁ TRÌNH THANH TRA MÔI TRƯỜNG 41
2.1.1. Thanh tra định kỳ theo kế hoạch hàng năm 42
2.1.2. Quá trình thanh tra môi trường. 43
2.1.3. Trình tự thanh tra môi trường. 44
2.2. KHUNG PHÁP LUẬT CHO HOẠT ĐỘNG THANH TRA MÔI TRƯỜNG 48
2.2.1. Văn bản pháp luật về thanh tra. 48
2.2.2. Văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. 49
2.2.3. Các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường. 49
2.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA THANH TRA MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 49
2.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THANH TRA MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI. 54
2.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách. 55
2.4.2. Giải pháp về khoa học công nghệ. 55
2.4.3. Giải pháp phối hợp. 56
2.4.4. Phối hợp giữa các cơ quan ban ngành. 56
2.4.5. Phối hợp với lực lượng cảnh sát môi trường. 57
2.4.6. Phối hợp với các đơn vị sản xuất 58
2.5. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC THANH TRA MÔI TRƯỜNG 58
2.5.1. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra môi trường 58
2.5.2. Hạ tầng công nghệ thông tin. 59
2.5.3. Cơ sở dữ liệu Thanh tra môi trường. 59
2.5.4. Công tác quản lý Thanh tra môi trường. 60
2.5.5. Sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra môi trường 65
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM INSPECTOR VÀO PHỤC VỤ CÔNG TÁC THANH TRA MÔI TRƯỜNG
3.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM INSPECTOR 68
3.1.1. Cơ sở của việc thiết kế phần mềm INSPECTOR 68
3.1.2. Cấu trúc CSDL của INSPECTOR 68
3.1.3. Cấu trúc của INSPECTOR 69
3.2. SỐ LIỆU TÍCH HỢP VÀO MÔ HÌNH 73
3.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM INSPECTOR VÀO CÔNG TÁC THANH TRA MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG 75
3.3.1. Màn hình giao diện của chương trình. 75
3.3.2. Các Menu chính trong mô hình. 80
3.3.3. Nhận xét mô hình. 103
I. KẾT LUẬN .104
II. KIẾN NGHỊ 105
102 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3076 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng GIS nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đều đang đứng trước những thách thức và cơ hội. Trong số các nguy cơ hàng đầu, nguy cơ ô nhiễm là một vấn đề cần quan tâm. Ở Đồng Nai, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội trong những năm vừa qua, thì môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng đang có biểu hiện ô nhiễm do ảnh hưởng của chặt phá rừng, xói mòn rửa trôi, do chất thải công nghiệp, do hóa chất sử dụng bất hợp lý trong nông nghiệp, do chất thải của quá trình sinh hoạt đô thị.
Để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường thì đòi hỏi chúng ta phải xây dựng một hệ thống quản lý môi trường đủ mạnh, trong đó thì công tác thanh tra môi trường cần được chú trọng vì đây chính là công cụ được xem là hữu hiệu trong công tác quản lý môi trường hiện nay tại Việt Nam.
Công tác thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ra đời từ 1995, lực lượng thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Vì vậy việc đánh hiệu quả của công tác thanh tra môi trường là một việc làm rất cần thiết nhằm rút ra những biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường môi trường hiện nay.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, trong đó làm rõ hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra. Từ đó xác định mục tiêu xây dựng hệ thống CSDL thông tin trong thanh tra môi trường, cụ thể là ứng dụng phần phần mềm INSPECTOR tự động hóa việc thực hiện được một số chức năng chính trong công tác nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Kế thừa và chỉnh sửa bản đồ số tỉnh Đồng Nai
Phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu chuyên môn về công tác thanh tra môi trường hiện có.
Khảo sát hiện trạng môi trường của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Thu thập cơ sở dữ liệu về công tác thanh tra môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm.
Xây dựng cơ sở dữ liệu cho phần mềm ứng dụng INSPECTOR trợ giúp quản lý công tác thanh môi trường tại tỉnh Đồng Nai.
Bước đầu ứng dụng phần mềm INSPECTOR trong công tác xây dựng và quản lý dữ liệu thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai.
Hình: Nội dung nghiên cứu
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu : từ 5/04/2010 đến 28/6/2010.
Địa điểm nghiên cứu: Phòng Thanh tra môi trường- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lĩnh vực thanh tra Nhà nước về Bảo vệ môi trường, nằm trong hệ thống thanh tra Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Trên cơ sở tìm hiểu hiện trạng môi trường, hiện trạng công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai có thể thực hiện các biện pháp sau.
Phương pháp thu thập tài liệu
Được áp dụng nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu về quản lý môi trường, về thực trạng môi trường, các vấn đề môi trường cấp bách ở địa phương, công tác thanh tra môi trường, hiện trạng thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai,...
Phương pháp thống kê
Tổng hợp các tài liệu thu thập được phục vụ cho việc xây dựng các dữ liệu về công tác thanh tra môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp phân tích
Phân tích hiện trạng thanh tra môi trường, những hạn chế và tồn động trong công tác thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp sử dụng hệ thông tin địa lý (Geographical Information System – GIS)
Sử dụng phương pháp này để lưu giữ, phân tích, xử lý cơ sở dữ liệu trên máy tính và hiển thị các thông tin không gian (Spatial Data).
Phương pháp xây dựng phần mềm tin học
Được xây dựng theo nguyên lý module. Ứng dụng công nghệ GIS tích hợp cơ sở dữ liệu môi trường. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đóng vai trò nền tích hợp, giúp tổ chức thông tin không gian sao cho chương trình hiển thị bản đồ, các thuộc tính gắn với bản đồ, cung cấp kỹ thuật cho việc phân tích các lớp thông tin môi trường và hiển thị các mối quan hệ theo không gian và thời gian.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống thanh tra môi trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh tra môi trường. Trong đó quá trình nâng cao năng lực thanh tra môi trường không tách rời công tác ứng dụng công nghệ thông tin (hệ thống thông tin địa lý) vào công tác quản lý nhà nước về môi trường, cụ thể là công tác thanh tra môi trường. Công nghệ thông tin địa lý sẽ giúp cho các nhà quản lý một công cụ quản lý hiệu quả trong công tác quản lý môi trường. Từ đó giúp công tác quản lý môi trường ngày càng hiệu quả và chất lượng môi trường ngày càng được cải thiện hơn
Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của thanh tra môi trường và các giải pháp được đề xuất, công tác thanh tra môi trường sẽ ngày càng được chú trọng và đẩy mạnh hơn. Trong đó, sản phẩm nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hỗ trợ cho công tác lưu trữ dữ liệu thanh tra môi trường một cách hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cập nhật, xử lý các số liệu thanh tra, góp phần nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý cho cán bộ thanh tra môi trường.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
/
Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng địa lý - kinh tế Đông Nam bộ (gồm 8 tỉnh, thành Đông Nam bộ) và tham gia vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8 tỉnh, thành Đông và Tây Nam bộ) là vùng kinh tế động lực trọng điểm quan trọng nhất của cả nước.
- Tọa độ vị trí địa lý của tỉnh đồng Nai: từ 10o31’17” đến 11o34’49” vĩ độ Bắc và từ 106o44’45” đến 107o34’50” kinh độ Đông. Tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (590.215,47 ha) và có các tiếp giáp ranh giới cụ thể bao gồm:
+ Phía Đông giáp với tỉnh Bình Thuận.
+ Phía Đông Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng.
+ Phía Tây Bắc giáp với các tỉnh Bình Dương và Bình Phước.
+ Phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phía Nam giáp với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt phát triển như: Quốc lộ 1A, 20, 51 và đường sắt Bắc - Nam; có sân bay quân sự Biên Hòa rộng 40 km2 và đã quy hoạch xây dựng sân bay Quốc tế Long Thành rộng 50 km2, đồng thời có hệ thống giao thông đường thủy quan trọng như: sông Đồng Nai, Đồng Tranh và Thị Vải, tạo nên nhiều lợi thế giao lưu kinh tế - văn hóa với các tỉnh, thành khác trong phạm vi cả nước.
- Tỉnh là một địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc phòng, có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và sự thật tỉnh đã sớm tận dụng được một số lợi thế so sánh của vùng trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay để đạt được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội rất đáng kể trong thời kỳ 1995 - 2005.
1.1.2. Điều kiện địa hình
Địa hình đặc trưng của tỉnh là kiểu núi thấp và bán bình nguyên, có bề mặt nghiêng thoải từ Tây Bắc xuống Tây Nam (tức là nghiêng về phía lòng sông Đồng Nai). Có thể phân chia các mức địa hình theo độ cao tuyệt đối như sau (theo chiều giảm dần của độ cao tuyệt đối):
- Mức cao 837 - 400 m: Địa hình đặc trưng bởi những núi đẳng thước, độc lập cách xa nhau như núi Chứa Chan (837m), núi Sóc Lu (418m), núi Suối Râm (444m) và núi Mây Tào chung với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (708m).
- Mức cao 300 - 100 m: Tương đối phổ biến trên địa bàn tỉnh, phân bố rải rác từ Bắc xuống Nam dài gần 100 km không liên tục. Dải địa hình này có đặc điểm có nơi dạng vòm (vùng rừng Cát Tiên - Tân Phú). Đường kính vòm rộng 25-30 km nằm giữa hai lưu vực sông Mã Đà (thượng nguồn sông Bé) và sông Đồng Nai. Đỉnh vòm cao 372 m là nơi hội tụ của nhiều đầu nguồn suối kiểu tỏa tia đặc trưng. Về phía Nam (của hồ Trị An) dải núi tựa như một nóc nhà khổng lồ chia nước cho hai phía Đông và Tây thuộc lưu vực sông Đồng Nai và sông La Ngà. Mức chia cắt sâu, chia cắt ngang từ 50 - 100 m. Vùng ít lộ đá gốc, lớp vỏ khá dày.
- Mức cao 100 - 50 m: Khu lòng hồ Trị An, dọc thung lũng sông La Ngà, vùng Cây Gáo, Trảng Bom,... Vùng được cấu thành từ các thành tạo Kainozoi là chủ yếu
- Mức cao 50 m trở xuống: Là địa hình đồng bằng, thung lũng các sông Đồng Nai, Thị Vải ở phía Tây Nam tỉnh giáp vùng Cần Giờ (Tthành phố Hồ Chí Minh). Đây là vùng đất nông nghiệp quan trọng và nuôi trồng thủy sản.
Điều kiện khí tượng và thủy văn
1.2.1 Khí hậu
Tỉnh có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa và mùa khô khác biệt. Có thể tóm tắt tình hình diễn biễn chế độ khí hậu tại tỉnh như sau:
- Diễn biến nhiệt độ trung bình: Trong 5 năm gần đây nhiệt độ trung bình năm tại tỉnh vẫn có xu hướng tăng từ 0,1 - 0,3oC/năm (tổng giá trị tăng là 0,4oC/5 năm), trong đó riêng tại khu vực thành phố Biên Hòa có mức tăng cao nhất tới 0,7oC. Tháng 01 có nhiệt độ thấp nhất: 24,3 - 26,6oC, rồi tăng nhanh đến tháng 4 đạt mức cao nhất: 28,5 - 29,7oC (trừ tại La Ngà muộn và sớm hơn 1 tháng, là tháng 2, 3).
- Diễn biến lượng mưa trung bình: Trong 25 năm gần đây (1978 - 2002) phân bố lượng mưa trung bình năm có chiều hướng diễn biến như sau:
+ Giảm nhanh ở phía Bắc (180 - 250 mm).
+ Giảm chậm ở phía Nam (100 - 200 mm).
+ Tăng nhiều ở vùng giữa và KCN (300 - 400 mm).
Xu thế diễn biến lượng mưa trung bình trong 05 năm gần đây (1998 - 2002) như sau:
+ Mùa mưa: Giảm ở phía Bắc nhưng tăng ở phía Nam của tỉnh.
+ Mùa khô: Toàn tỉnh có xu thế tăng, nhưng ở phía Nam tỉnh và nơi gần thành phố, khu công nghiệp tập trung đều tăng cao hơn phía Bắc.
+ Tổng lượng mưa năm có xu thế giảm chậm (150 - 200 mm) ở phía Bắc, nhưng giảm nhanh (300 - 400 mm) ở phía Nam tỉnh.
Các số liệu thống kê về điều kiện khí hậu tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 như được trình bày trong bảng 1 dưới đây.
Bảng 1.1: Số liệu thống kê về điều kiện khí hậu tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 (tại Trạm Long Khánh - Trung tâm tỉnh).
Chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ số trung bình/năm
2001
2002
2003
2004
2005
1. Nhiệt độ, oC
25,90
26,20
26,05
26,20
26,30
2. Lượng mưa, mm
2.094
1.984
2.155,9
2.026,9
2.065,7
3. Số giờ nắng, giờ
2.245
2.458
2.364,6
2.373
2.243
4. Độ ẩm, %
83
80
80,5
80
80
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2009.
1.2.2. Thủy văn
1.2.2.1. Hình thái sông, hồ:
Tỉnh có tổng diện tích các lưu vực sông suối là 22.000 km2. Trong đó, một số sông, hồ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng Đông Nam Bộ. Đó là các lưu vực của sông Bé, Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải và hồ Trị An. Sông Đồng Nai bắt nguồn từ các vùng núi tỉnh Lâm Đồng, chảy qua địa phận tỉnh từ Tân Phú đến Nhơn Trạch với chiều dài khoảng 290 km, trong đó dòng chảy sông Đồng Nai được khống chế bởi chế độ mưa, vì vậy thay đổi nhiều theo thời gian và không gian. Sông La Ngà chảy từ vùng núi tỉnh Bình Thuận và Lâm Đồng đổ về hồ Trị An. Nhánh Tây Bắc là sông Bé, chảy từ Bình Phước và góp nước cho sông Đồng Nai ở phía Tây huyện Vĩnh Cửu.
Tại hạ lưu là các nhánh nối với hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai (sông Đồng Tranh, Nhà Bè và Thị Vải), có lòng sông rộng và sâu chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Sông Thị Vải bắt nguồn từ Long Thành chảy qua Tân Thành và đổ ra Biển Đông tại Vịnh Gành Rái. Sông có chiều dài khoảng 76 km, rộng từ 400 - 600 m và sâu từ 12 - 15 m, nơi sâu nhất đến 60 m. Đây là con sông có nguồn nước ngọt rất ít và chịu sự chi phối khá sâu sắc của hoạt động thủy triều biển. Trong hệ thống các hồ của tỉnh thì đáng chú ý nhất là hồ Trị An, có diện tích 32.400 ha, dung tích chứa bình quân là 2.542 tỷ m3. Ngoài ra, còn có khoảng 58 hồ và đập lớn nhỏ khác trên địa bàn tỉnh như: hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn, hồ Suối Vọng, hồ Núi Le, đập Suối Cả,…
1.2.2.2. Tình hình thủy văn:
- Tình hình thủy văn mùa khô: Trong những năm gần đây mùa mưa thường kết thúc sớm, nên lượng mưa thiếu hụt so với trung bình cùng kỳ, lượng trữ nước thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN), đồng thời trong một số năm gần đây đã phát hiện thấy hiện tượng là: vào mùa khô thường xảy ra tình trạng hạn hán kéo dài, mà nặng nhất là tại địa bàn các huyện Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất và thị xã Long Khánh. Trên sông Đồng Nai và sông La Ngà mực nước thấp nhất diễn ra vào các tháng 1, 2, 3, 4 trong năm (xem bảng 2). Trong đó, mực nước kiệt nhất (CTK 01) vào năm 2005 (Hmin 02) phát hiện tại một số trạm đo như sau:
- Tà Lài : 109,54 m (24/3); < CTK 01 : 0,39 m; < TBNN : 0,06 m.
- Phú Hiệp : 102,50 m (18/2); > CTK 01 : 0,04 m; > TBNN : 0,02 m.
- Biên Hòa : - 1,77 m (19/5); < CTK 01 : 0,13 m; < TBNN : 0,07 m.
Bảng 1.2: Mực nước thấp nhất mùa cạn trên các sông, hồ chính (m) tại Đồng Nai.
Tên Trạm
Sông, Hồ
Mực nước thấp nhất năm (m)
2008
2009
TBNN
Tà Lài
Đồng Nai
109,93
109,54
109,60
Phú Hiệp
La ngà
102,46
102,50
102,48
Trị An
Hồ Trị An
50,27
51,35
49,42
Biên Hòa
Đồng Nai
- 1,46
- 1,77
- 1,70
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2009.
Ghi chú: - CT01: Mực nước kiệt nhất (m); - TBNN: Trung bình nhiều năm (m); : Lớn hơn (m).
Cụ thể như sau:
- Trên sông Đồng Nai: Ở Tà Lài cao hơn mức báo động 3 (MBĐ3) là 1,00 m.
- Trên sông La Ngà: Ở Phú Hiệp thấp hơn mức báo động 1 (MBĐ1) là 0,22 m.
Bảng 1.3: Mực nước cao nhất các tháng mùa lũ trên các sông, hồ chính (m) tại Đồng Nai.
STT
Tên Trạm
Sông, Hồ
Mực nước cao nhất hàng năm (m)
2008
2009
TBNN
1
Tà Lài
Đồng Nai
113,88
114,04
113,96
2
Phú Hiệp
La Ngà
107,12
105,28
106,11
3
Trị An
Hồ Trị An
61,82
61,83
61,74
4
Biên Hòa
Đồng Nai
1,91
1,77
1,51
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2009.
Ghi chú: - MBĐ1: Mức báo động 1; - MBĐ3: Mức báo động 3.
Theo Niên giám Thống kê Đồng Nai năm 2009, thì mực nước cao nhất trên sông Đồng Nai tính tại trạm đầu nguồn Tà Lài có xu hướng giảm từ 113,88 m (2008) xuống còn 113,12 m (2009), mà nguyên nhân có thể là do xây dựng nhiều hồ thủy lợi, thủy điện và dân sinh. Trên các sông suối nhỏ như: Lá Buông, Suối Cả, Tam Bung, Sông Thao,... lũ cao nhất trong năm xuất hiện vào nửa cuối tháng 8 đầu tháng 9 và ở mức trung bình nhiều năm. Nhìn chung, lũ xảy ra ít hơn và thiệt hại cũng được hạn chế nhiều so với vài năm về trước.
1.1.3. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên
1.1.3.1. Tài nguyên đất:
Đến năm 2009, kết quả thống kê đất đai toàn tỉnh là 590.215,47 ha, trong đó đất nông nghiệp là 478.010,31 ha (80,99%); đất phi nông nghiệp là 109.888,72 ha (18,62%) và đất chưa sử dụng là 2.316,44 ha (0,39%). Như vậy, nguồn quỹ tài nguyên đất của tỉnh hầu hết đã được đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng còn lại không đáng kể. Dự kiến Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2010 sẽ bao gồm: đất nông nghiệp giảm xuống còn 445.476 ha (chiếm 75,48%); đất phi nông nghiệp tăng lên 143.655 ha (24,34%) và đất chưa sử dụng còn 1.084 ha (chiếm 0,18%).
1.1.3.2. Tài nguyên nước:
Tỉnh có nguồn tài nguyên nước rất phong phú, cung cấp nước sinh hoạt cho tỉnh và cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có ý nghĩa quyết định đối với chế độ thủy văn và gìn giữ, duy trì cân bằng sinh thái trên địa bàn tỉnh.
/
Hình1. 2: Bản đồ các sông trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai
1.1.3.2.1. Nước hồ:
Mạng lưới sông Đồng Nai khá phát triển với tổng số trên 60 sông suối. Vùng phía Nam tỉnh (khoảng 500 km2) có mật độ sông suối cao là 1 - 2 km/km2 và các sông rạch này chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động thủy triều. Vùng phía Bắc tỉnh (khoảng 4.200 km2) có mật độ sông suối thấp là 0,5 - 1 km/km2 và các sông suối này có dòng chảy phụ thuộc theo mùa. Đặc biệt, hồ Trị An trên sông Đồng Nai với lưu lượng dự trữ nước lớn nhất, khi xả xuống hệ thống các sông là 780 m3/s, nhỏ nhất 253 m3/s và trung bình là 478 m3/s. Vì vậy, Hồ trị An có tác dụng đẩy mặn rất quan trọng trên lưu vực sông Đồng Nai (xuống dưới khu vực Trạm Hoá An và Trạm Cát Lái) nhằm bảo đảm khả năng cấp nước sinh hoạt của sông Đồng Nai.
1.1.3.2.2. Nước khoáng, nước nóng:
Đến nay phát hiện 05 điểm và đã đăng ký 01 điểm nước khoáng - nước nóng. Trong đó, có 02 điểm là nước khoáng - nước nóng Bicacbonat ở Phú Lộc và Gia Ray; một điểm nước khoáng Magiê - Bicacbonat ở suối Nho; hai mỏ nước khoáng siêu nhạt ở Tam Phước và Nhơn Trạch. Trữ lượng của mỏ suối Nho đạt khoảng 10.000 m3/ngày và nước có nhiệt độ trên 60oC. Nước khoáng Magiê - Bicacbonat với hàm lượng tổng khoáng hóa từ 0,8 - 4,2 g/l.
1.1.3.2.3. Nguồn nước ngầm:
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 9 tầng chứa nước, 3 tầng lỗ hổng là Pleistocen giữa trên (qp), Pleistocen dưới (qp1), Pliocen (N2), và 6 tầng chứa nước khe nứt: Pleicen trên (βqp3), Pleistocen giữa (βqp2), Pleistocen dưới - Pliocen trên (βN2-qp1), Plipocen dưới (βn13), Kreta (k1) và Jura (j1-2). Các thành tạo địa chất rất nghèo nước gồm có: Đệ tứ không phân chia (Q), Halocen (Q2), Pleistocen giữa trên (Q12-3), Pleistocen dưới (Q11), Pliocen (N2), xâm nhập Kreta (K2) và xâm nhập Triat (T2).
Trữ lượng khai thác nước dưới đất của tỉnh được đánh giá là khoảng trên 4,9 triệu m3/ngày, trong đó trữ lượng động là 4,1 triệu m3/ngày và trữ lượng tĩnh là 793 ngàn m3/ngày.
1.1.3.3. Tài nguyên rừng:
Trong những năm qua tài nguyên rừng của tỉnh Đồng Nai đã được quan tâm bảo vệ và phát triển rất đáng kể nhằm duy trì và cải thiện tác dụng phòng hộ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học. Theo diễn biến diện tích rừng tại tỉnh giai đoạn 2001 - 2005, thì diện tích rừng tự nhiên cơ bản ít thay đổi, trong khi diện tích rừng trồng hàng năm tăng lên và giữ khá ổn định, trong khi đó diện tích đất trống, đồi núi trọc có xu hướng giảm. Độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đã có xu hướng tăng nhẹ từ 25,58% (năm 2001) lên 26,3% (năm 2004) và lên 27,1% (năm 2005), đạt mức tăng trung bình là 0,30%/năm/(2001-2005).
1.1.3.4. Tài nguyên khoáng sản:
Tính đến hết năm 2005, tỉnh Đồng Nai đã đăng ký khoảng 370 mỏ khoáng sản và các điểm biểu hiện khoáng sản (điểm quặng), mà có thể tóm tắt cụ thể như sau:
- Khoáng sản kim loại: Bao gồm kim loại cơ bản là thiếc, chì, arsen và arsen-chì với 08 mỏ, điểm quặng; kim loại nhẹ là bôxit: 01 điểm quặng; kim loại quý là vàng và vàng-arsen: 15 điểm quặng, có nguồn gốc từ nhiệt dịch hoặc phong hóa;
- Khoáng sản phi kim loại: Bao gồm than bùn với 09 điểm quặng; kaolin: 07 điểm, mỏ quặng; thạch anh: 01 mỏ, có nguồn gốc từ trầm tích, phong hoá hoặc nhiệt dịch.
- Đá quý và bán đá quý bao gồm 24 mỏ, điểm quặng.
- Vật liệu xây dựng: Bao gồm đá xâm nhập với 02 mỏ; đá phun trào bazan: 06 mỏ; andesit, dacit: 10 mỏ; đá trầm tích (cát kết, bột kết): 03 mỏ; cát xây dựng: 19 mỏ; cuội sỏi: 07 điểm quặng; vật liệu san lấp: 182 mỏ, điểm quặng; sét gạch ngói: 35 điểm, mỏ quặng; puzơlan: 27 điểm quặng và laterit: 13 mỏ, có nguồn gốc chính từ magma xâm nhập, trầm tích, phun trào, phong hóa, hoặc kết hợp giữa các hình thức này.
- Nước khoáng: Bao gồm 01 điểm quặng..
1.1.3.6. Tài nguyên du lịch:
Tỉnh có nhiều cảnh quan thiên nhiên đặc sắc như: Vườn Quốc gia Cát Tiên, Rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch, Khu vườn bưởi Tân Triều, tuyến du lịch sông Đồng Nai, khu du lịch Thác Mai, hồ Đa Tôn, Hồ Trị An, Núi Chứa Chan, chùa Gia Lào, các thác nước đẹp hùng vĩ (Thác Trời, Thác Dựng, Thác Bến Cự, Thác Mỏ Vẹt…), các điểm suối nước nóng, nước khoáng đã phát hiện, khu công trình thuỷ điện Trị An,… để phát triển thành các khu, cụm, tuyến và điểm du lịch sinh thái, du lịch vườn, du lịch lễ hội truyền thống hấp dẫn.
Tỉnh cũng có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái nhân văn như: tham quan các buôn làng dân tộc, các làng nghề nổi tiếng (gốm Hoá An, đá mỹ nghệ Bửu Long, dệt thổ cẩm dân tộc S’Tiêng, Châu Mạ...), tham quan các di tích văn miếu và lịch sử cách mạng hào hùng, tổ chức lễ hội truyền thống, tín ngưỡng và tôn giáo. Hiện nay, tỉnh đã có nhiều chủ trương đẩy mạnh việc kết nối hệ thống du lịch Đồng Nai vào hệ thống du lịch trong nước và quốc tế.
Kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 -2009
Kinh tế Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2010 đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và khá bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước, bình quân mỗi năm 12,8%; trong đó: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 16%/năm, dịch vụ tăng 12,1%/năm, nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,6%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 785 USD và tăng 68,4% so năm 2000. Chất lượng tăng trưởng được nâng lên. Cơ cấu kinh tế chuyển mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng năm 2009 chiếm 57%, dịch vụ 28% và nông - lâm - thủy 15%. Kinh tế nhà nước được sắp xếp lại và đổi mới hoạt động, hiệu quả tăng lên rõ rệt; kinh tế tập thể có bước phát triển; kinh tế tư nhân phát triển nhanh và cùng với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong kinh tế của tỉnh.
Sản xuất công nghiệp tiếp tục đạt nhịp độ tăng trưởng cao. Một số ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế so sánh phát triển nhanh; công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp được đầu tư đúng mức, phục vụ đắc lực cho yêu cầu công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn; bước đầu phát triển được một số ngành công nghiệp kỹ thuật cao.
Hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển. Thị trường nội địa được khai thác có hiệu quả. Công tác quy hoạch phát triển các ngành hàng, mạng lưới bán buôn, bán lẻ, xúc tiến thương mại được chú trọng, tạo chuyển biến tích cực cả về nội thương và ngoại thương. Đã hình thành một số trung tâm thương mại - dịch vụ ở thành phố Biên Hòa và một số thị trấn. Đến cuối năm 2009, tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh tăng gấp 2,5 lần so với năm 2000. Hàng hóa của doanh nghiệp địa phương đã xuất khẩu sang 60 nước trên thế giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn địa bàn tỉnh bình quân mỗi năm tăng 16,5%. Nhiều hoạt động dịch vụ phát triển. Hoạt động du lịch có tiến bộ, bước đầu khai thác được một số tuyến điểm du lịch mới.
Sản xuất nông - lâm - thủy tiếp tục phát triển. Nông thôn nhiều nơi đổi mới. Đã ổn định một số vùng chuyên canh cây công nghiệp với quy mô diện tích lớn (cà phê, cao su, điều); gần 100% diện tích lúa, đậu, bắp, mía, mì sử dụng giống có năng suất cao; trên 80% các khâu công việc đã được cơ giới hóa. Chăn nuôi gia súc và thủy sản phát triển mạnh; hình thành một số mô hình chăn nuôi theo quy trình công nghiệp, mô hình trang trại áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến. Công tác trồng và bảo vệ rừng được đẩy mạnh, tỷ lệ che phủ của rừng đến nay đạt 26,8% (nếu tính cả cây công nghiệp lâu năm và cây ăn trái đạt 46,1%).
Công tác quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường đạt một số tiến bộ. 99% số hộ khu vực nông thôn và 73% số hộ khu vực thành thị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản được chú trọng. Hoạt động bảo vệ môi trường có chuyển biến, bước đầu hạn chế ô nhiễm môi trường tại một số khu công nghiệp tập trung và khu dân cư.
Việc huy động các nguồn lực cho phát triển có tiến bộ, công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu dân cư tập trung được chú trọng, tạo chuyển biến mới về bộ mặt thành thị và nông thôn, đặc biệt là về kiến trúc đô thị. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh 5 năm qua đạt trên 46 ngàn tỷ đồng, gấp 2,4 lần thời kỳ 1996 - 2000 (vượt mục tiêu Nghị quyết), trong đó vốn đầu tư trong nước chiếm 47,6%, tăng gấp 3,3 lần. Cơ cấu đầu tư được triển khai đúng định hướng, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hoàn thành cơ bản chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng chủ yếu ở các xã đặc biệt khó khăn, tăng đầu tư phát triển công nghiệp, đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Hiện Trạng Chất Lượng Môi Trường Tỉnh Đồng Nai
Hiện trạng môi trường nước
Môi trường nước mặt:
Tỉnh Đồng Nai có nguồn tài nguyên nước mặt rất phong phú, cung cấp nước sinh hoạt cho tỉnh và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có ý nghĩa quyết định đối với chế độ thủy văn và gìn giữ, duy trì cân bằng môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh và trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong những năm qua, ngành cấp nước tỉnh Đồng Nai đã nỗ lực phát triển mạng hệ thống cấp nước cho các đô thị trên địa bàn, nhất là thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các thị trấn trung tâm các huyện. Hiện nay, hầu hết các đô thị, các khu công nghiệp tập trung đều đã có hệ thống cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt tập trung và tỉnh đã phấn đấu đạt được tỷ lệ trung bình là 90,15% tổng số hộ dân cư toàn tỉnh được sử dụng nguồn nước sạch .
Tuy nhiên, hiện nay UBND tỉnh Đồng Nai đã có chủ trương cấm khai thác thêm nguồn nước ngầm ở quy mô công nghiệp trên cơ sở giữ nguyên công suất khai thác hiện có và tăng cường sử dụng nguồn nước mặt trên sông Đồng Nai cho cấp nước sản xuất và sinh hoạt. Do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hoá tại tỉnh diễn ra rất nhanh chóng trong những năm gần đây, cùng với việc chậm hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp, thoát nước và xử lý nước thải tập trung tại các đô thị lớn, nhỏ và các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, nên hiện trạng môi trường nước mặt của tỉnh có xu thế diễn biến không thuận lợi theo chiều hướng gia tăng ô nhiễm cục bộ và nảy sinh một số vấn đề môi trường cấp bách.
1.4.1.1.1. Áp lực nước thải đối với môi trường nước mặt:
(1). Nước thải sinh hoạt đô thị:
Bảng 1.4: Áp lực nước thải sinh hoạt đô thị đối với hệ thống sông, hồ chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong năm 2005.
Nội dung
Lượng NTSH (m3/ngày)
Các nguồn tiếp nhận và nơi xả thải nước thải sinh hoạt chính
I. Năm 2009
41.851
S. Đồng Nai; S. Thị Vải; S. Ray; S. La Ngà
II. Trong đó :
1. Sông Đồng Nai
30.549
H. Định Quán, Tân Phú, Thống nhất, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Tp. Biên Hòa
2. Sông La Ngà
386
H. Định Quán, Thống nhất, Xuân Lộc
3. Hồ Trị An
935
H. Định Quán, Thống nhất, Vĩnh Cửu, Tân Phú
4. Sông Ray
4.047
H. Xuân Lộc, Cẩm Mỹ
5. Sông Thị Vải
6.829
H. Long Thành, Nhơn Trạch
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 09/2009.
Ghi chú: - NTSH: Nước thải sinh hoạt.
Kết quả ước tính tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị của tỉnh năm 2009 (2 đô thị chính và 7 thị trấn trung tâm) bằng khoảng 41.851 m3 và được thải ra các nguồn tiếp nhận chính là: sông Đồng Nai (30.549 m3), sông La Ngà (386 m3), hồ Trị An (935 m3), sông Ray (4.047 m3) và sông Thị Vải (6.829 m3). Nhìn chung, 10/11 huyện thị của tỉnh có nguồn xả thải nước thải gây tác động trực tiếp đến hệ thống các sông, hồ chính trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh này thải ra các nguồn tiếp nhận khoảng: 44,76 tấn SS; 20,61 tấn BOD5; 36,22 tấn COD; 3,74 tấn tổng N và 1,0 tấn tổng P. Đây là một trong những áp lực chính gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng nguồn nước mặt tại các đô thị (các sông, hồ, kênh, rạch chảy qua các đô thị), đặc biệt là nguy cơ gây ô nhiễm đối với sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Thị Vải và hồ Trị An.
(2). Nước thải công nghiệp:
Bảng 1.5:. Áp lực nước thải công nghiệp đối với hệ thống sông, hồ chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong năm 2009 (tính cho tổng diện tích các khu công nghiệp là 6.812 ha).
Nội dung
Lượng NTCN (m3/ngày)
Các nguồn tiếp nhận và nơi xả thải nước thải công nghiệp chính
I. Năm 2009
114.442
S. Đồng Nai; S. Thị Vải; S. La Ngà
II. Trong đó :
1. Sông Đồng Nai
27.048
H. Định Quán, Tp. Biên Hòa
2. Sông La Ngà
840
H. Định Quán
3. Hồ Trị An
17.539
H. Định Quán, Trảng Bom
4. Sông Thị Vải
69.015
H. Long Thành, Nhơn Trạch
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 9/2009.
Ghi chú: - NTCN: Nước thải công nghiệp.
Kết quả ước tính tổng lưu lượng nước thải hàng ngày tại các khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai năm 2009 là khoảng 114.442 m3. Tổng lưu lượng nước thải hàng ngày tại các khu công nghiệp của tỉnh thải ra các nguồn tiếp nhận khoảng 20,5 tấn SS; 17 tấn BOD; 36,7 tấn COD; 6,6 tấn tổng N và 0,9 tấn tổng P. Đây là một áp lực lớn, tác động gây nguy cơ ô nhiễm và suy thoái môi trường nước mặt tại các khu vực đô thị và khu công nghiệp, nhất là khi hiện nay số lượng các khu công nghiệp xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung phù hợp còn rất ít.
Vì vậy, chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh đã có xu hướng bị ô nhiễm cục bộ, thậm chí các kênh, suối, rạch chảy qua đô thị đã phát hiện bị ô nhiễm nặng, cần xử lý kịp thời.
1.4.1.1.2. Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai:
Sông Đồng Nai có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai, là nguồn nước cấp cho sinh hoạt của tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, sông Đồng Nai không chỉ là nguồn tiếp nhận lượng chất thải từ các đô thị và khu công nghiệp trong tỉnh, mà còn tiếp nhận một lượng chất thải khá lớn từ một số tỉnh, thành lân cận. Vì vậy, sông Đồng Nai đã được quan trắc tác động thường xuyên nhằm theo dõi diễn biến nhạy cảm trong chất lượng của nguồn nước sinh hoạt quan trọng này.
Bảng 1.6: Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009.
Thông số
Giá trị
2005
2006
2007
2008
2009
TCVN 5942 – 1995 (cột A)
Số lượng mẫu xử lý :
606
654
1.206
822
363
pH
TB
7,2
7,0
7,1
7,0
6,6
6,0 – 8,5
DO
TB
5,8
5,9
5,8
5,5
5,6
≥ 6
BOD5
TB
4,3
4,5
3,8
4,0
4,4
< 4
SS
TB
35
48
37
27
12
20
NH3-N
TB
0,4
2,1
5,5
0,4
0,6
0,05
Coliform
TB
13.543
10.404
17.921
19.058
12.800
5.000
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2009.
So sánh kết quả quan trắc môi trường với TCVN 5942 - 1995 (cột A) cho nhận xét sau: Trong cả 5 năm chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai hoàn toàn không đạt ở các chỉ thị NH3-N và coliform (vượt 2 - 110 lần); chỉ thị SS nhìn chung không đạt tiêu chuẩn, song có xu hướng giảm dần và đạt tiêu chuẩn vào mùa khô năm 2005; các chỉ thị DO, BOD cơ bản chấp nhận được; chỉ thị pH đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Bảng 1.7: Tổng hợp kết quả quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai tại đoạn Sông Cái chảy qua khu vực thành phố Biên Hòa năm 2009.
Vị trí lấy mẫu
pH
DO
BOD
COD
SS
N-NH3
Coliform
mgO2/l
mg/l
MPN/100ml
Khu vực cầu Hóa An
7,0
5,9
3,2
7,6
27,2
0,05
2.086
Khu vực gần chợ Biên Hòa
7,0
5,8
3,2
7,9
32,6
0,058
15.066
Khu vực NM nước Biên Hòa
7,0
5,8
3,1
7,8
27,9
0,052
3.259
Khu vực cầu Ghềnh
7,0
5,8
3,2
8,0
31,8
0,045
3.016
Khu vực cầu Rạch Cát
7,.0
5,7
3,2
8,3
31,3
0,052
7.885
Khu vực bến đò Long Kiển
7,0
5,4
4,0
9,5
30,9
0,055
8.848
Khu vực gần công ty Proconco
6,9
5,3
3,4
8,9
29,8
0,101
53.386
Khu vực bến đò An Hảo
6,9
5,4
3,4
8,7
27,5
0,095
37.725
Khu vực gần Cty Ajinomoto
6,9
5,6
3,2
8,2
26,5
0,076
11.513
Khu vực cầu Đồng Nai
6,9
5,6
3,5
8,7
33,7
0,095
22.977
T/bình tại Tp. Biên Hòa:
7,0
5,6
3,3
8,4
29,9
0,068
16.576
TCVN 5942:1995 (cột A)
6-8,5
≥ 6
< 4
< 10
20
0,05
5.000
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hòa năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2007.
/
Ghi chú:
1 - Khu vực cầu Hóa An
6 - Khu vực bến đò Long Kiển
2 - Khu vực gần chợ Biên Hòa
7 - Khu vực gần công ty Proconco
3 - Khu vực NM nước Biên Hòa
8 - Khu vực bến đò An Hảo
4 - Khu vực cầu Ghềnh
9 - Khu vực gần Cty Ajinomoto
5 - Khu vực cầu Rạch Cát
10 - Khu vực cầu Đồng Nai
Hình 1.3: Đồ thị trình diễn xu thế diễn biến trong chất lượng sông Đồng Nai năm 2009.
Theo bảng và hình 1.3, có thể thấy rằng ngoài các chỉ thị pH, BOD, COD có các giá trị trung bình nằm trong mức thông số quy định theo TCVN 5942-1995 (loại A), thì các chỉ thị còn lại đều vượt tiêu chuẩn không nhiều. Trong đó, chỉ thị về DO thấp hơn khoảng 1,1 lần, các chỉ thị về SS, N-NH3 và vi sinh cao hơn từ 1,4 - 3,3 lần, cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai bị ô nhiễm nhẹ do chất dinh dưỡng và vi sinh.
Bảng 1.8: Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt tại suối Linh, suối Săn Máu và suối Bà Lúa trên địa bàn Tp. Biên Hòa (tháng 6/2009).
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
TCVN 5942 -
1995 (cột B)
M1
M2
M3
1
pH
7,6
6,8
7,3
5,5 – 9
2
DO
mgO2/l
0,1
6,0
0,1
≥ 2
3
BOD5
mgO2/l
82
6
723
< 25
4
COD
mgO2/l
176
8
1.309
< 35
5
SS
mg/l
120
150
460
80
6
TDS
mg/l
399
177
1.036
-
7
N-NH4+
mg/l
24,1
24,1
83,4
-
8
N-NO3-
mg/l
0,12
0,58
0,12
15
9
N-NO2-
mg/l
0,011
0,089
0,020
0,05
10
Tổng P
mg/l
6,54
0,16
25,20
-
11
Tổng Fe
mg/l
4,71
3,66
6,54
2
12
Dầu mỡ
mg/l
55,3
0,55
6,10
0,3
13
Coliform
MPN/100ml
9,3×106
6,4×102
7,5×106
10.000
Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-209. Tp. Biên Hòa, tháng 8/2009.
Ghi chú: Các vị trí lấy mẫu cụ thể gồm:
- M1: Mẫu nước mặt tại suối Săn Máu.
- M2 : Mẫu nước mặt tại suối Bà Lúa.
- M3: Mẫu nước mặt tại suối Linh, lấy mẫu vào giờ cao điểm lúc xả thải.
Kết quả điều tra khảo sát thực tế cho thấy, phần lớn lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư thành phố Biên Hòa được thoát ra 04 hệ thống suối chính là suối Linh, suối Săn Máu, suối Bà Lúa và suối Chùa. Ngoài ra, các phường, xã nằm ven sông cũng xả thải trực tiếp vào các sông suối, góp phần gây nên tình trạng ô nhiễm tại các con suối này.
Bảng 1.9: Kết quả quan trắc chất lượng nguồn nước mặt trên một số con suối chính ở khu vực Tp. Biên Hòa năm 2009.
Vị trí lấy mẫu
pH
DO
BOD
COD
SS
N-NH3
N-NO3-
Coliform
mgO2/l
mg/l
MPN/100ml
Suối Linh
7,0
0,4
330
560
256
57,8
0,2
35×106
Suối Săn Máu
6,9
0,3
219,5
324
212
22,4
0,2
46×106
Suối Bà Lúa
6,6
3,4
12,7
28,5
32,5
1,9
0,4
2,3×105
Suối Chùa
6,7
3,8
10,9
38,5
139,5
2,0
1,0
64×103
Trung bình tại
Tp. Biên Hòa
6,8
2,0
143,3
237,8
160
21,0
0,5
5,8×106
TCVN 5942:1995 (cột B)
5,5 - 9
≥ 2
< 25
< 35
80
-
15
10.000
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hoà năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2009.
Kết quả bảng cho thấy, ngoài các thông số pH, DO và N-NO3- đạt tiêu chuẩn, thì các chỉ thị còn lại đều vượt tiêu chuẩn ở các lần quan trắc, đặc biệt mức vượt của các chỉ thị này là rất cao như : mức vượt tối đa của BOD là 13,3 lần; COD là 16,3 lần; SS là 3,3 lần và Coliform vượt hơn 4.500 lần. Như vậy, ở mức độ trung bình trên các mặt cắt quan trắc tại thành phố Biên Hòa (Xem dòng trung bình tại thành phố Biên Hòa), thì có thể đánh giá là hầu hết các suối trong nội ô thành phố Biên Hòa đều đã bị ô nhiễm ở mức độ khác nhau, đặc biệt là các suối tiếp nhận nước thải sinh hoạt, chăn nuôi và nước thải từ các cơ sở sản xuất trong khu dân cư có hàm lượng các chất ô nhiễm vượt tiêu chuẩn nhiều lần.
1.4.1.1.3. Diễn biến chất lượng nước sông Thị Vải:
Diễn biến chất lượng nước sông Thị Vải giai đoạn 2005 - 2009 được trình bày trong bảng
Bảng 1.10. Diễn biến chất lượng nước sông Thị Vải trong giai đoạn 2005 - 2009.
Thông số
Giá trị
2005
2006
2007
2008
2009
TCVN 5942-1995 (cột B)
Tổng số mẫu :
32
36
36
36
18
pH
TB
7,3
7,2
7,3
7,1
7,4
5,5 – 9,0
DO
TB
3,6
3,6
3,0
2,6
3,8
≥ 2
BOD5
TB
7
5
7
5
6
< 25
SS
TB
50
134
75
46
28
80
NH3-N
TB
2,5
3,3
-
3,4
1,3
1,0
Coliform
TB
463
3.797
6.153
1.477
-
10.000
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009.
Qua số liệu kết quả phân tích chất lượng nước sông định kỳ 5 năm từ 2005 - 2009 theo 2 mùa khô và mùa mưa, cho thấy phần lớn các thông số ô nhiễm dao động ở mức tiêu chuẩn quy định theo TCVN 5942-1995 (loại B), cụ thể: pH, BOD5 và Coliform. Trong đó, giá trị trung bình pH dao động ở khoảng giá trị từ 7,1-7,4 (so với giá trị tiêu chuẩn quy định là 5,5-9). Giá trị BOD5 dao động trong khoảng 4,7-7,0 mg/l (so với tiêu chuẩn là nhỏ hơn 25 mg/l). Coliform có giá trị tối đa phát hiện được là 6.153 MPN/100ml (so với tiêu chuẩn là 10.000 MPN/100 ml). Dầu khoáng không phát hiện được trong nước.
1.4.1.1.4. Diễn biến chất lượng nước hồ Trị An:
Diễn biến chất lượng nước hồ Trị An giai đoạn 2005 - 2009 được trình bày trong bảng
Bảng 1.11: Diễn biến chất lượng nước hồ Trị An trong giai đoạn 2005 - 2009.
Thông số
Giá trị
2005
2006
2007
2008
2009
TCVN 5942-1995 (cột A)
Tổng số mẫu:
66
66
66
66
108
pH
TB
7,3
7,0
7,4
6,8
7,1
6,0 – 8,5
DO
TB
6,3
6,6
6,7
5,8
6,6
≥ 6
BOD5
TB
4
3
2
4
7
< 4
SS
TB
27
23
24
17
36
20
NH3-N
TB
0,3
0,7
0,3
0,6
0,6
0,05
Coliform
TB
40
1.138
982
518
1.958
5.000
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009.
Hiện trạng môi trường nước ngầm:
Nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá của tỉnh Đồng Nai. Trong thời gian qua, do tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá khá cao trên toàn tỉnh, chất lượng và trữ lượng nước dưới đất đang chịu ảnh hưởng diễn biến theo chiều hướng suy giảm. Kết quả quan trắc chất lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua được trình bày trong bảng .
Bảng 1.12: Tổng hợp diễn biến chất lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Thông số
Giá trị
2007
2008
2009
TCVN 5944 - 1995
Tổng số mẫu xử lý:
86
42
32
pH
TB
6,6
4,2
6,2
6,5 - 8,5
NO3-
TB
7,7
0,1
2,1
45
Tổng Fe
TB
2,28
0,01
-
1 - 5
Coliform
TB
2.501
324
206
3
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009.
Chất lượng nước dưới đất tại các vị trí thu mẫu còn khá tốt, khá ổn định, thể hiện ở hầu hết các thông số hoá lý đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, chỉ thị vi sinh trong nước dưới đất lại rất cao, vượt từ 70 – 833 lần. Nguyên nhân vượt tiêu chuẩn thường là do các giếng đào và giếng khoan không được bảo quản hợp vệ sinh.
Bảng 1.13: Tổng hợp các kết quả giám sát chất lượng nước dưới đất tại khu vực thành phố Biên Hòa trong năm 2009.
Ký hiệu mẫu
pH
Màu
Độ cứng
N-NO3-
SO42-
Fe
Hg
Coliform
Pt-Co
mgCaCO3/l
mg/l
MPN/100ml
P. Long Bình
4,2
<5
13,2
13,6
<5
<0,1
<0,001
4
Xã Hoá An
7,9
<5
259
2,72
27
0,13
<0,001
43
P. Trảng Dài
6,2
<5
42,8
13,7
<5
0,35
<0,001
KPH
P. Tân Mai
6,4
<5
27,9
21,6
<5
0,29
<0,001
26
P. Long Bình Tân
7,1
<5
16,3
19,5
31
0,33
<0,001
12
Trung bình tại
Tp. Biên Hoà
6,4
<5
71,8
14,2
<14,6
<0,2
<0,001
17
TCVN 5944:1995
6,5
-8,5
5
300
45
200
1-5
0,001
3
Nguồn: Trung tâm QT&PTMT- Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai, tháng 12/2009.
Theo bảng ngoài chỉ thị coliform vượt tiêu chuẩn, thì các chỉ thị khác đều đạt tiêu chuẩn. Như vậy, có thể cho rằng chất lượng nước dưới đất tại khu vực thành phố Biên Hòa trong giai đoạn 2005 - 2009 và trong năm 2010 cơ bản đạt tiêu chuẩn, song bị ô nhiễm vi sinh do sử dụng các giếng chưa hợp vệ sinh (chưa được lát nền, che chắn cẩn thận và khoảng cách giếng chưa hợp lý so với các chuồng trại, công trình vệ sinh,...).
Hiện trạng môi trường không khí và tiếng ồn:
Áp lực khí thải đối với môi trường không khí trên địa bàn tỉnh:
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009, các thành phần và mức độ gây ô nhiễm của các nguồn gây ô nhiễm không khí chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được tóm tắt trong bảng 1 dưới đây.
Bảng 1.14: Thành phần và mức độ gây ô nhiễm của các nguồn gây ô nhiễm không khí.
Stt
Chất ô nhiễm
Lĩnh vực hoạt động
Công nghiệp
Giao thông
Xây dựng
Sinh hoạt
Khác
01
CO
++
++
++
+
+
02
NO2
+++
++
++
+
+
03
SO2
+++
+++
++
+
+
04
Bụi
+++
+++
+++
+
+
05
THC
+++
+++
++
+
+
Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai/Sở TN&MT Đồng Nai. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2005. Tp. Biên Hòa, tháng 8/2009.
Ghi chú: +: Gây ô nhiễm nhẹ; ++: Gây ô nhiễm trung bình; +++: Gây ô nhiễm nặng.
(1). Áp lực diễn biến ô nhiễm không khí đô thị:
Kết quả tính toán tổng tải lượng ô nhiễm không khí do khí thải giao thông và sinh hoạt tại các đô thị tỉnh Đồng Nai năm 2009 và dự báo diễn biến môi trường không khí đô thị đến năm 2010 như trình bày trong bảng.
Bảng 1.15. Tổng tải lượng ô nhiễm không khí tại các đô thị tỉnh Đồng Nai năm 2009.
Loại hình ô nhiễm
Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm)
Bụi
SO2
NOx
CO
THC
Giao thông
694,4
2.047,2
3.816,0
17.354,7
2.486,3
Sinh hoạt
10,8
29,4
17,6
41,3
20,6
Tổng cộng:
705,2
2.076,6
3.833,6
17.396,0
2.506,9
Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai/Sở KH&ĐT Đồng Nai. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020". Tp. Biên Hòa, tháng 10/2009.
Bảng 1.16: Tổng tải lượng ô nhiễm không khí tại các đô thị tỉnh Đồng Nai năm 2010.
Loại hình ô nhiễm
Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm)
Bụi
SO2
NOx
CO
THC
1. Giao thông
718,6
2.121,3
4.062,9
19.101,1
2.734,5
2. Sinh hoạt
10,6
67,2
40,1
40,6
20,2
Tổng cộng :
729,2
2.188,5
4.103,0
19.141,7
2.754,7
Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai/Sở KH&ĐT Đồng Nai. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020". Tp. Biên Hòa, tháng 10/2009.
(2). Áp lực diễn biến ô nhiễm không khí từ các KCN, CCN tập trung:
Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm không khí từ các KCN vào năm 2005 và dự báo diễn biến môi trường không khí đến năm 2010 tại các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như trình bày trong bảng 4 dưới đây.
Bảng 1.17: Tải lượng ô nhiễm trong khí thải từ các KCN tập trung tỉnh Đồng Nai vào năm 2005 và dự báo đến năm 2010.
Năm tính toán và dự báo
Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm)
Bụi
SO2
NOx
CO
THC
Năm 2005 (6.812 ha)
14.610
262.200
27.420
4.230
1.830
Năm 2010 (14.951 ha)
32.070
575.460
60.180
9.300
4.080
Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai/Sở KH&ĐT Đồng Nai. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020". Tp. Biên Hoà, tháng 10/2007.
1.4.2.2. Chất lượng không khí trong các đô thị và KCN:
1.4.2.2.1. Chất lượng không khí trong các KCN tập trung:
Chất lượng không khí trong các KCN tập trung trên địa bàn của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 được nghiên cứu theo các số liệu quan trắc môi trường không khí tại các KCN cho trong bảng 5 và thể hiện như trên các hình 1 - 4 dưới đây.
Bảng 1.18: Chất lượng không khí tại các KCN tập trung tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 (Đơn vị tính: mg/m3).
Thông số
Giá trị
2005
2006
2007
2008
2009 (mùa khô)
TCVN 5937-1995
Tổng số mẫu:
288
216
216
96
116
Bụi
TB
0,16
0,23
0,18
0,23
0,25
0,3
SO2
TB
0,04
0,06
0,05
0,04
0,03
0,5
NO2
TB
0,015
0,013
0,011
0,049
0,018
0,4
CO
TB
16,41
12,56
35,20
27,57
9,34
40
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009, tháng 8/2009.
Chất lượng không khí tại hầu hết các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thể hiện ở các thông số ô nhiễm cơ bản như SO2, NO2, CO và bụi đều nằm trong tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh cho phép, ngoại trừ chỉ tiêu bụi lơ lửng thường không đạt tiêu chuẩn theo qui định.
Bảng 1.19: Kết quả quan trắc chất lượng không khí tại 04 KCN thuộc Tp. Biên Hoà năm 2009.
Các chỉ số thống kê
Bụi
SO2
NO2
CO
Độ ồn
µg/m3
dBA
TCVN 5937:2005
300
350
200
30.000
70
Trung bình 04 KCN
240
40
10
8.080
68
Khu công nghiệp Biên Hòa 1
Giá trị trung bình
250
50
20
21.600
68
Số mẫu vượt tiêu chuẩn
5/24 (21%)
0/24 (0%)
0/24 (0%)
3/24 (12,5%)
0/24 (0%)
Mức vượt cao nhất
3,0 lần
-
-
4,2 lần
-
Khu công nghiệp Biên Hòa 2
Giá trị trung bình
90
40
10
4.680
68
Số mẫu vượt tiêu chuẩn
0/24 (0%)
0/24 (0%)
0/24 (0%)
0/24 (0%)
3/24 (12,5%)
Mức vượt cao nhất
-
-
-
-
1,1 lần
Khu công nghiệp Amata
Giá trị trung bình
570
30
10
2.230
68
Số mẫu vượt tiêu chuẩn
5/24 (21%)
0/24 (0%)
0/24 (0%)
0/24 (0%)
1/24 (4,2%)
Mức vượt cao nhất
10,1 lần
-
-
-
1,1 lần
Khu công nghiệp Loteco
Giá trị trung bình
70
30
10
3.830
68
Số mẫu vượt tiêu chuẩn
0/24 (0%)
0/24 (0%)
0/24 (0%)
0/24 (0%)
1/24 (4,2%)
Mức vượt cao nhất
-
-
-
-
1,1 lần
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hòa năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2009.
Ghi chú: Mạng quan trắc môi trường không khí tại thành phố Biên Hòa hiện có cho cả 04 KCN (Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Amata, Loteco). Tại mỗi KCN có 02 điểm quan trắc, mỗi lần quan trắc theo 3 thời điểm (sáng, trưa, chiều) với tần suất là 4 lần/năm.
/
Hình 1.4: Diễn biến chất lượng không khí tại các KCN của Tp. Biên Hòa.
Bảng 1.19 cho thấy rằng, chất lượng không khí tại các KCN còn khá tốt và nhìn chung giữ ở mức như năm 2009, giá trị trung bình chung của các thông số quan trắc trong 04 KCN đều nằm trong tiêu chuẩn quy định, với số lượng mẫu vượt tiêu chuẩn tại các điểm quan trắc là không đáng kể. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm lưu ý là tại KCN Biên Hòa 1 có hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn 3,0 lần, khí CO vượt tiêu chuẩn 4,2 lần và KCN Amata có hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn khá cao (10,1 lần).
1.4.2.2.2. Chất lượng không khí trong các đô thị:
Kết quả quan trắc chất lượng không khí trong các đô thị của tỉnh Đồng Nai trình bày trong bảng
Bảng 1.20: Chất lượng không khí trong các đô thị tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 (Đơn vị tính: mg/m3).
Thông số
Giá trị
2005
2006
2007
2009
(mùa khô)
TCVN 5937-1995
Tổng số mẫu:
40
40
56
24
Bụi
TB
1,63
0,79
0,71
0,42
0,3
SO2
TB
0,15
0,05
0,04
0,02
0,5
NO2
TB
0,043
0,014
0,012
0,033
0,4
CO
TB
29,84
17,52
15,60
14,39
40
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2009, 08/2009.
Theo bảng 1.20 chất lượng không khí tại các đô thị lớn, thị trấn đông dân cư như: thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, nhìn chung đang có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ, trong đó thông số vượt tiêu chuẩn cho phép chủ yếu là bụi lơ lửng và tiếng ồn, đặc biệt ở các giao lộ và các điểm nút giao thông có mật độ lưu thông xe cộ cao. Chỉ tiêu bụi lơ lửng trong các đô thị đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,4 đến 27,7 lần, song có xu thế diễn biến giảm mạnh qua các năm.
Bảng 1.21: Tổng tải lượng ô nhiễm không khí do các hoạt động giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp và sinh hoạt dân cư tại thành phố Biên Hòa trong năm 2009.
Loại hình ô nhiễm
Tải lượng ô nhiễm (tấn/năm)
Bụi
SO2
NOx
CO
THC
1. Giao thông
451,8
1.329,9
2.478,9
11.273,6
1.615,1
2. Công nghiệp
11,3
202,8
21,3
3,3
1,4
3. Sinh hoạt
6,5
17,4
10,4
24,4
12,2
Tổng cộng :
469,6
1.550,1
2.510,6
11.301,3
1.628,7
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Biên Hoà năm 2009 - Phòng TN&MT Biên Hòa, tháng 4/2009.
Ghi chú: - Tải lượng khí thải giao thông tính trên tổng độ dài đường giao thông của thành phố Biên Hòa là 212 km trên cơ sở sử dụng hệ số đánh giá ô nhiễm nhanh do WHO thiết lập (Rapid assessment of air pollution, Geneva, 1993).