Cho tới nay, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu tính toán mô phỏng quá trình xâm
nhập mặn sông Cửa Lấp nói riêng và khu vực BRVT nói chung, đặc biệt trong thời
gian gần đây khi biến đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh mẽ đến đời sống sản
xuất và phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế cần ứng dụng mô hình xây dựng các kịch
bản để đưa ra đánh giá sơ bộ tác động quá trình xâm nhập mặn trong tương lai và đề
xuất giải pháp ứng phó cho địa phương. Đồ án này đã trình bày tóm tắt những kết
quả ứng dụng mô hình MIKE 11 để mô phỏng quá trình lan truyền mặn theo các
kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nghiên cứu. Qua đó rút ra một số kết luận
sau:
Mô hình MIKE 11 đã mô phỏng tốt quá trình mực nước cho toàn bộ mạng sông
nghiên cứu được thể hiện qua kết quả tính toán mực nước tại vị trí các trạm kiểm
tra.
54 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng mô hình mike 11 đánh giá phạm vi và mức độ xâm nhập mặn tại sông cửa láp tỉnh Bà rịa - Vũng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày cấu tạo từ những vật
liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và chất hữu cơ.
Địa hình đồi lượn sóng: Đây là loại địa hình phổ biến và chiếm diện tích lớn
nhất ở huyện Long Điền bao gồm: vùng đất bazan, phù sa cổ và các cồn cát có độ
dốc từ 1 - 8o, nơi đây là địa bàn cư dân đến xây cất nhà cửa và lập vườn.
Địa hình đồi núi thấp: Là ngọn núi Châu Viên thuộc thị trấn Long Hải với độ
cao khoảng 300-500 m, núi này có độ dốc lớn, cấu trúc đá mácma axít có hạt rất
thô, cùng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa lớn và tập trung, thảm thực vật đã cạn
kiệt nên xói mòn rửa trôi mạnh, đất tầng mỏng chủ yếu là trồng rừng kết hợp khai
thác du lịch.
Bảng 1-1 Tổng hợp diện tích theo độ dốc địa hì nh
STT Cấp độ dốc - Địa hình Diện tích Định hướng sử dụng đất nông
nghiệp(ha) (%)
1 Ít dốc (<3%) 4.467,40 57,61 R ất th ích hợp trồng cây lâu năm và
hàng năm
2 Ít dốc đến dốc nhẹ (3-8%) 1.796,84 22,83 Thích hợp trồng cây lâu năm và các
cây trồng sản xuất nông nghiệp khác
3 Dốc trung b ình ( 8-15%) 232,39 3,00 Thích hợp trồng cây lâu năm
4 Dốc trung b ình cao, cao (>15%) 792,84 10,23 Thích hợp trung b ình trồng cây lâu
năm, trồng rừng
5 Sông suối, ao hồ 491,42 6,34
Tổng diện tích 7.753,89 100
(Nguồn: Bản đồ đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỷ lệ 1/50.000)
1.2.3 Khí hậu
Khí hậu Long Điền mang đặc điểm chung của khí hậu vùng ĐNB, nằm trong
vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít
gió bão, không có mùa đông lạnh, rất ít có các giá trị và hiện tượng thời tiết cực
đoan, đây là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các ngành, với các đặc điểm sau:
Có bức xạ mặt trời cao so với cả nước và phân bố khá đều trong năm, thuận
lợi cho cây trồng phát triển quanh năm: Bức xạ mặt trời trên 130 kcalo/cm2/năm,
thời kỳ có cường độ bức xạ cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 với nhiệt độ bình quân
cao đều quanh năm 26,3 oC, tổng tích nhiệt lớn 9599 oC/năm, tổng số giờ nắng trong
năm trung bình 2.610 giờ/năm.
Lượng mưa bình quân 1300 - 1400 mm/năm, được phân hoá thành hai mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ
chiếm khoảng 8 -10% lượng mưa cả năm. Trong khi đó lượng bốc hơi rất cao,
chiếm khoảng 60-70% tổng lượng bốc hơi cả năm và cán cân ẩm rất cao. Do lượng
mưa ít và bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước một cách mãnh
liệt đã đẩy nhanh sự phá huỷ chất hữu cơ, dung dịch đất hoà tan các Secquioxyt sắt,
nhôm ở dưới sâu dịch chuyển lên tầng đất trên và bị oxy hoá tạo thành kết von và đá
ong rất phổ biến trong lãnh thổ.
Mùa mưa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung,
lượng mưa trong 06 tháng mùa mưa chiếm 82-90 % tổng lượng mưa cả năm, chỉ
riêng 04 tháng mưa lớn nhất, lượng mưa đã chiếm 62-65 % lượng mưa cả năm.
Ngược lại, lượng bốc hơi khoảng 30-40% và khi đó cán cân ẩm rất cao. Lượng mưa
lớn và tập trung đã xảy ra quá trình xói mòn, rửa trôi rất mạnh, lôi cuốn sét mùn từ
nơi cao xuống nơi thấp, làm bất đồng hoá phẫu diện và dẫn tới nhiều biến đổi quan
trọng trong phân hoá vỏ thổ nhưỡng.
- Lượng mưa phân hoá theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông
nghiệp: Mùa mưa (vụ Hè Thu và vụ Mùa) cây cối phát triển xanh tốt và là mùa sản
xuất chính, ngược lại mùa khô (vụ Đông Xuân) , cây cối khô cằn phát triển rất kém.
Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp cần phải chọn và đưa vào sử dụng những loại
hình sử dụng đất ít hoặc không cần nước tưới.
1.2.4 Thủy văn
Huyện Long Điền chịu ảnh hưởng thủy văn của sông Cửa Lấp.
- Thủy triều: Huyện có đường ranh giới giáp biển dài 14 km, đặc biệt là cửa
sông Cửa Lấp thông ra biển Đông nên chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều
không đều; trong 1 ngày có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống, đỉnh triều, thân triều
và biên độ 2 lần triều lên, triều xuống không bằng nhau. Trong 1 tháng có 2 lần
triều cường và 2 lần triều kiệt. Ngày có biên độ triều lớn nhất là 3 - 4 m, biên độ
ngày triều trung bình 2,2 - 2,3 m, ngày triều kiệt từ 1,5 - 2 m.
- Xâm thực của biển: dọc theo sông Cửa Lấp bị bồi lắng và xâm thực khá mạnh,
vùng ven biển nước ngầm hầu hết bị nhiễm mặn, không thể sử dụng cho sinh hoạt
Sông Cửa Lấp chính là một nhánh của sông Dinh, chảy qua TP. Bà Rịa, TP.
Vũng Tàu, huyện Long Điền rồi đổ ra biển. Từ bao đời, dòng sông Cửa Lấp mang
nguồn nước ngọt dồi dào, chứa đựng lượng lớn phù sa, góp phần quan trọng trong
đời sống lẫn sản xuất cho người sinh sống ven sông. Đối với người dân ở TP. Vũng
Tàu và huyện Long Điền, sông Cửa Lấp vừa cung cấp nguồn nước sinh hoạt, vừa
phục vụ cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, mang lại cuộc sống ấm no cho hàng
ngàn người dân nơi đây. Sông Cửa Lấp dài khoảng 10.00 km, rộng 250 m - 1000 m.
Hình 1-2. Bản đồ sông Cửa Lấp
(Nguồn: Sở GTVT tỉnh BRVT)
Tại cửa Lấp mực nước trung bình là -4 8 cm; cực đại 122 cm; cực tiểu -330
cm.Lưu lượng nước sông trung bình qua mặt cắt cửa Lấp vào mùa mưa là 45,0 m3/s,
mùa khô là 31,0 m3/s. Hiện tượng giáp nước xuất hiện tại khu vực cách cửa Lấp về
phía thượng lưu 5 km và phía hạ lưu cầu cỏ May 2,5 km tại khu vực này tốc độ
dòng chảy dần đến 0 và mực nước có giá trị cao nhất so với cửa Lấp và cầu cỏ May.
về sự dịch chuyển phù sa trung bình qua mặt cắt cửa Lấp vào mùa mưa là 5,8 kg/s
vào mùa khô là 6,2 kg/s. về các yếu tố thủy hóa: Giá trị độ mặn hầu như không thay
đổi theo chu kỳ triều.
Sông Cửa Lấp một trong những dòng sông rất quan trọng của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, có ý nghĩa lớn đối với việc nuôi trồng thủy sản và bảo tồn rừng đước, có
nhiều loại hải sản, tôm cua, sò sinh sống được ở khu vực sông và khu dễ ngập. Sông
Cửa Lấp góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội với mỗi địa phương mà
dòng sông đi qua.
I 'y m i » ____________Ạ ___il » Ạ _________ 1 • A.__1 __________ Ạ ___X _________ T \ * Ạ __.3 Tài nguyên thiên nhiên huyện Long Điên
1.3.1 Tài nguyên đất
Kết quả điều tra lập bản đồ đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tỷ lệ 1/50.000 cho thấy: huyện
Long Điền tuy diện tích tự nhiên không lớn, nhưng có quỹ đất đa dạng, tạo cho
huyện các loại hình sử dụng đất phong phú.
a) Nhóm đất cát: có diện tích 848,73 ha, chiếm 10,9 4% tổng diện tích toàn
huyện, phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 283,50 ha, An Ngãi 16,4 8 ha,
Phước Tỉnh 1 4,44 ha, TT Long Điền 76, 7 ha, TT Long Hải 277,44 ha.
Đất cát tuy không phải là loại đất tốt, nhưng rất phong phú về các loại hình sử
dụng đất, bao gồm cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày và các cây hoa màu lương
thực, nhưng khi sản xuất yêu cầu phải đầu tư cao.
b) Nhóm đất mặn: có diện tích 70,14 ha, chiếm 0,9 0% tổng diện tích toàn
huyện, phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 13,42 ha, An Ngãi 25,61 ha, TT
Long Điền 31,11 ha.
Hiện đất mặn đang được sử dụng chủ yếu cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ.
c) Nhóm đất phèn: có diện tích 1.144,11 ha, chiếm 14,75% tổng diện tích toàn
huyện, phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 3,36 ha, An Ngãi 612,65 ha,
Phước Tỉnh 176,85 ha và TT Long Điền 351,25 ha.
Đối với các đất phèn còn chịu ảnh hưởng nặng của nước mặn, nên duy trì bảo
vệ rừng ngập mặn hiện có và tăng cường trồng vào những nơi rừng đã bị tàn phá.
Có thể khai thác một diện tích nhỏ cho việc nuôi trồng thủy sản, tuy vậy khi khai
thác đất này cần khảo sát kỹ hơn và có những biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn
việc gây ô nhiễm môi trường cho các vùng lân cận.
d) Nhóm đất phù sa: có diện tích 1.250,01 ha, chiếm 16,12% tổng diện tích
toàn huyện và phân bố ở các xã (thị trấn): xã Tam Phước 215,72 ha, An Ngãi
129,87 ha, An Nhứt 518 ,16 ha và TT Long Điền 392,15 ha.
Đất phù sa thích hợp chính cho việc trồng lúa nước, các khu vực có tưới trong
mùa khô được trồng lúa 2-3 vụ. Tuy vậy còn một diện tích không nhỏ do thiếu nước
tưới trong mùa khô nên chỉ làm được 01 vụ lúa trong mùa mưa. Hướng sử dụng đất
phù sa lâu dài là trồng lúa nước, có thể xen canh với các cây rau màu ở những nơi
có địa hình cao thoát nước. Biện pháp cung cấp nước tưới xây dựng đồng ruộng là
những biện pháp cơ bản trong việc sử dụng đất phù sa có hiệu quả cao.
e) Nhóm đất xám: có diện tích 2.315,7 9 ha, chiếm 29,86% tổng diện tích toàn
huyện và phân bố ở các xã thị trấn : xã Phước Hưng 170,2 ha, Tam Phước 705,73
ha, An Ngãi 599,96 ha, An Nhứt 81,36 ha, TT Long Điền 524,25 ha, TT Long Hải
235,13 ha.
Tuy đất xám có độ phì nhiêu kém hơn các đất khác nhưng rất phong phú các
loại hình sử dụng đất, bao gồm cả những cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày
và cả những cây thực phẩm có giá trị cao.
Nhóm đất đỏ vàng: có diện tích 1.387,94 ha, chiếm 17,9 0% DTTN toàn
huyện, phân bố ở xã (thị trấn): xã Phước Hưng 304,09 ha, Tam Phước 411,37 ha,
An Ngãi 197,87 ha và TT Long Hải 474,61 ha.
Hiện tại và trong tương lai vẫn sử dụng để trồng rừng và phát triển du lịch sinh
thái rừng.
Nhóm đất thung lũng: có diện tích 240,90 ha, chiếm 3,11% DTTN, phân bố ở
xã Phước Hưng 141,53 ha và thị trấn Long Hải 99,37 ha.
Đất có khả năng sử dụng cho việc trồng các cây hàng năm như lúa, hoa màu
lương thực.
Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: có diện tích 5,91 ha, chiếm 0,0 8 % DTTN toàn
huyện, phân bố tập trung tại TT Long Hải. Các đất này không có khả năng cho sản
xuất NN.
1.3.2 Tài nguyên nước
Kết quả đề án nghiên cứu điều tra bổ sung, quy hoạch quản lý khai thác, bảo vệ bền
vững tài nguyên nước dưới đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường) , tài nguyên nước mặt và nước
ngầm trên địa bàn huyện như sau:
- Tài nguyên nước mặt: Nguồn nước mặt ở huyện Long Điền có lưu lượng ở
mức trung bình khá, chất lượng tốt, đáp ứng một phần cho sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt. Bao gồm: hệ thống sông Bà Đáp: thượng nguồn là địa hình đồi thấp
huyện Châu Đức, đã xây dựng hồ Đá Bàn cung cấp nước tưới cho 1.300 ha lúa
(trong đó có xã An Ngãi, An Nhứt, thị trấn Long Điền,...); các sông, suối khác:
ngành thủy lợi đã xây dựng hồ Bút Thiền tại xã Tam Phước và xã Long Mỹ (huyện
Đất Đỏ) , diện tích tưới theo thiết kế khoảng 120 ha.
- Tài nguyên nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu và thành lập bản đồ địa
chất thủy văn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2000 cho thấy, huyện có tài nguyên
nước ngầm khá phong phú với 2 tầng chứa nước ngầm: tầng chứa nước ngầm bị
nhiễm mặn: dọc theo bờ biển từ Long Hải đến Phước Tỉnh (rộng khoảng 2,5 - 6,0
km); tầng chứa nước ngầm giàu và trung bình: chiếm 2/5 diện tích huyện Long Điền
thuộc ranh giới hành chính các xã An Nhứt, Tam Phước, An Ngãi. Tổng trữ lượng
tĩnh thiên nhiên khoảng 5,0 - 6,0 tỷ m3, trữ lượng động thiên nhiên 1,0 - 1,1 triệu
m3/ngày đêm. Đây là nguồn nước rất quan trọng, song việc quản lý khai thác chưa
thật tốt nên có nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước.
I ' y •”> T I 1 • Ạ 3 .3.3 Tài nguyên rừng
Rừng huyện Long Điền rất đa đạng về họ và loài thực vật, gồm:
Thực vật tự nhiên: bao gồm cây rừng trên đất cát biển, đất đỏ vàng trên đá
granit, rừng ngập mặn ven sông Cửa Lấp. Cây rừng tự nhiên chủ yếu là dầu, sao,
mắm, đước,.. và rừng trồng là bạch đàn, keo lai, tràm bông vàng, xà cừ, song cả hai
loại rừng đều có chất lượng chưa cao. Hiện tại rừng ngập mặn có nguy cơ suy giảm
do sự phát triển của hệ thống cảng và hoạt động ngư nghiệp dọc theo sông Cửa Lấp
và Cỏ May.
Động vật rừng: Hầu như ít thấy xuất hiện các loài thú, mà chỉ có động vật nhỏ,
chủ yếu là họ giáp xác và các loài tôm cá nhỏ nước lợ hoặc mặn sống dưới tán rừng
ngập mặn, số lượng cũng không đáng kể. Dưới tán rừng tự nhiên trên đất cát hoặc
đá Granít chỉ có các loại kỳ nhông, rắn, chồn, sóc, hầu như không có động vật quý
hiếm.
1.3.4 Tài nguyên biển
Với chiều dài bờ biển gần 14 km đi qua các xã Phước Tỉnh, Phước Hưng và
thị trấn Long Hải, huyện Long Điền có nhiều ưu thế trong lĩnh vực nuôi trồng, đánh
bắt thủy sản và khả năng phát triển mạnh ngành du lịch.
Có bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay với cảnh quan thiên nhiên từ mũi Kỳ
Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo dài đến thị trấn Phước Hải là
một bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm
Có vùng thềm lục địa rộng với các ngư trường rất thuận lợi cho việc đánh bắt
hải sản với nhiều nguồn cá quý, hàng năm là một trong những địa phương dẫn đầu
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về sản lượng khai thác thủy sản. Trong đó cảng cá Phước
Hiệp tại xã Phước Tỉnh được đánh giá là một trong những cảng cá lớn nhất của tỉnh.
1.3.5 Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Khoáng sản tại huyện Long Điền chủ yếu thuộc loại khoáng sản dùng làm
nguyên vật liệu xây dựng như: đất cát san lấp phân bố tại khu vực Dinh Cố, nằm
gần núi đá Dựng về phía Tây Bắc thuộc giáp ranh giữa hai xã An Ngãi và Tam
Phước, đá Granit dùng làm vật liệu xây dựng có ở xã Tam Phước và thị trấn Long
Hải.
1.4 Thực trạng môi trường huyện Long Điền
1.4.1 Môi trường không khí
Huyện Long Điền có môi trường không khí khá trong lành, thành phần các
chất độc hại trong không khí vẫn nằm trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt
Nam, tuy nhiên quanh một số khu vực khai thác vật liệu xây dựng lượng bụi lớn
hơn tiêu chuẩn nhất là về mùa khô và nước thải (đặc biệt là khu vực Cầu Cửa Lấp)
chưa được xử lý đạt chuẩn của các nhà máy chế biến hải sản khu vực xã Phước
Tỉnh vẫn đưa ra ngoài môi trường, lan tỏa mùi hôi rộng khắp đến khu dân cư nằm
cách cả cây số.
1.4.2 Chất lượng nước biển ven bờ
Theo kết quả quan trắc từ hoạt động công nghiệp của Trung tâm Quan trắc
thuộc Sở TNMT năm 2008 đối với nước biển ven bờ (quan trắc 10 điểm với tần
suất 4 lần/năm) thì tại khu vực cảng cá Phước Tỉnh, có thời điểm ô nhiễm hữu cơ và
vi sinh vượt tiêu chuẩn cho phép. Một trong những “thủ phạm” chính gây ô nhiễm
cho môi trường biển ven bờ đó là hoạt động công nghiệp và nước thải sinh hoạt
chưa xử lý đạt tiêu chuẩn được thải ra. Khu vực cảng cá Phước Tỉnh là nơi tập trung
neo đậu thường xuyên của hàng trăm tàu thuyền khai thác hải sản. Tại đây, hàng
ngày có hàng chục tấn chất thải các loại từ các tàu thuyền như cặn dầu, rác, nước
thải sinh hoạt, xác tôm cá... được đổ xuống biển. Một nguồn gây ô nhiễm đáng kể
khác tác động trực tiếp tới môi trường nước biển ven bờ đó chính là một phần nước
thải sinh hoạt của khu dân cư, các nhà hàng, khách sạn dọc theo bãi biển khu vực từ
Bãi Sau TP.Vũng Tàu đến Long Hải được thải ra mà chưa xử lý đạt tiêu chuẩn cho
phép. Lượng nước này thấm vào đất, cát, rồi chảy ra biển cũng là những tác nhân
khiến cho các chỉ số chất vô cơ độc hại tăng lên trên nước mặt ven bờ biển của Bà
Rịa -Vũng Tàu nói chung và huyện Long Điền nói riêng.
1.4.3 Chất lượng nước mặt
Trong canh tác nông nghiệp việc sử dụng thuốc trừ sâu không đúng theo tiêu
chuẩn quy định còn khá phổ biến. Các thuốc bảo vệ thực vật được dùng chủ yếu là
nhóm phốt pho hữu cơ và carbamate, phần phân hủy chưa hết của chúng được thải
ra các dòng sông, suối gây ô nhiễm làm ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nước
cho sinh hoạt. Mặt khác những sông rạch sát biển chỉ phục vụ cho mục đích giao
thông đường thủy và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp (Theo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT-B2). Hiện tượng vượt mức ô nhiễm trên là do hoạt
động từ các cơ sở chế biến thủy sản nhỏ lẻ và tư nhân chưa có hệ thống xử lí nước
thải đạt chuẩn và hoạt động hàng ngày của người dân quanh khu vực sông.
Hiện trạng ô nhiễm sông Cửa Lấp qua số liệu quan trắc nước sông do trung tâm
quan trắc BRVT đo đạc năm 2014 - 2016.
Hình 1-3. Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở thượng lưu sông Cửa Lấp
năm 2014
1.60
1.40
_ 1.20
1.00
0.80
0.60
0.40
0.20
0.00
1 52
0.62
I
21/02 18/04 05/06 06/08 14/10 18/12
■ N-NH4 QCVN 08:2008/BTNMT
Hình 1-4. Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2014
21/02 18/04 05/06 06/08 14/10 18/12
■ Tổng dầu mõ' QCVN 08:2008/BTNMT-----
Hình 1-5. Biểu đồ thể hiện nồng độ tổng dầu mỡ ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2014
Hình 1-6. Biểu đồ thể hiện nồng độ TSS ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2015
50000
45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
01/03 23/03 26/04 02/06 06/07 05/08 26/10 07/12
■ Coliform QCVN 08-MT:2015/BTNMT-----
Hình 1-7. Biểu đồ thể hiện nồng độ Coliform ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2015
Hình 1-8. Biểu đồ thể hiện nồng độ Coliform ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2016
Hình 1-9. Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2016
Từ kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nguồn nước sông Cửa Lấp đều đạt
tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên có một vài tháng trong năm có thông số vượt mức
cho phép vài lần như nitơ, tổng dầu mỡ và Coliform vượt chuẩn so với cột B2 của
QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
1.5 Ảnh hưởng biến đổi khí hậu tại tỉnh BRVT
Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh ven biển được đánh giá sẽ chịu tác động mạnh của
BĐKH và nước biển dâng. Thực tế hơn 10 năm qua BRVT đã chịu tác động khá rõ
của BĐKH với 2 cơn bão lớn kế tiếp (tháng 11-1997) và (tháng 12- 2006) gây thiệt
hại đáng kể về người và của mà theo thống kê trước đây, trung bình gần 100 năm
BRVT mới có một cơn bão lớn. Với dải ven bờ dài 156km (không kể Côn Đảo) là
khu vực hết sức nhạy cảm với tác động của BĐKH. Nước biển dâng cùng với triều
cường, sóng lớn và gió bão, chỉ sau một đêm làm xói lở và biến mất cả một dải đồi
cát cao 3 - 4m rộng hàng chục mét và dài hàng trăm mét (khu vực cửa Lộc An năm
1997). Biến động bất thường của biển đã từng gây ra những hậu quả hết sức nghiêm
trọng đối với vùng ven bờ, bồi lấp luồng lạch các cửa sông, ven biển của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu. Các khu vực đáng lo ngại nhất về xói lở và bồi lấp đã được nghiên
cứu, xác định là khu vực Cửa Lấp thuộc thành phố Vũng Tàu và Phước Tỉnh thuộc
huyện Long Điền. Các khu vực cửa Lộc An thuộc huyện Đất Đỏ, khu vực Hồ Tràm,
Hồ Cốc và khu vực Bình Châu thuộc huyện Xuyên Mộc. Như vậy chắc chắn các
ngành du lịch, nuôi trồng thủy hải sản và nghề đánh bắt ven bờ, các công trình xây
dựng, cảng, đường giao thông và cư dân sinh sinh sống ven bờ sẽ chịu ảnh hưởng
lớn.
Gia tăng tình trạng thiếu nước, thời tiết cực đoan, suy giảm các hệ sinh thái...
Cũng là một cảnh báo đối với chúng ta. BRVT là một tỉnh không có nguồn tài
nguyên nước phong phú, chỉ có hai con sông chính cung cấp nước ngọt là sông
Dinh và sông Ray. BĐKH sẽ làm thay đổi lượng mưa, gia tăng nhiệt độ có khả năng
gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô, thiếu nước sạch cho tưới
tiêu, sản xuất và sinh hoạt. BĐKH cùng với nước biển dâng sẽ làm cho các nguồn
nước ngọt (mặt, ngầm) sẽ bị nhiễm mặn, gây khó khăn cho cấp nước sinh hoạt,
nông nghiệp và công nghiệp. Khi thiếu hụt nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt
dẫn đến việc khai thác quá mức và không thể kiểm soát việc khai thác nước ngầm.
Hiện tượng nhiễm mặn và ô nhiễm nước ngầm đã và đang xảy ra sẽ ngày càng gia
tăng. Mỏ nước ngầm Bà Rịa, Tân Thành, nguồn cung cấp nước chủ yếu hiện nay
của tỉnh nằm ngay sát biển mặn (gần 10 năm trước phát hiện đã bị dịch chuyển, lấn
sâu vào đất liền khoảng 1km) có nhiều khả năng bị nhiễm mặn và tiến tới mất khả
năng cấp nước. Vì vậy, suy thoái tài nguyên nước do BĐKH sẽ tác động mạnh đến
cuộc sống người dân và phát triển KT-XH của tỉnh BRVT.
1.6 Tì nh hình xâm nhập mặn tại tỉnh BRVT
Theo báo cáo của Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hiện nay,
trên địa bàn tỉnh có 6 đoạn bờ biển thường xuyên bị xói lở và cửa sông bị bồi lấp do
tác động của tự nhiên hoặc do các hoạt động của con người gây nên. Có thể nói biến
BĐKH là một trong những nguyên nhân khiến các đoạn bờ biển bị xói lở và bồi lấp
tại các sông, tình hình nước biển dâng và xâm nhập mặn ngày càng trở nên phức tạp
trên địa bàn tỉnh BRVT. Những năm trước đây, nhờ có các dãy rừng ngập mặn tự
nhiên và những dãy rừng ở các vùng cửa sông, ven biển nên nạn xói lở bờ biển tại
Bà Rịa- Vũng Tàu ít xảy ra và không có hiện tượng xâm nhập mặn sâu vào đất liền
nên việc nuôi trồng thủy sản cũng rất phát triển. Sông Cửa Lấp trước đây cũng có
rất nhiều hộ nuôi truồng thủy sản như nuôi Nghêu, Sò 177,6 ha tại cầu Cửa Lấp, cầu
sông Ray (trong đó Nghêu với diện tích 69,44ha tại khu vực sông Cửa Lấp), tuy
nhiên những năm gần đây do ô nhiễm nguồn nước từ các cơ sở chế biến thủy hải
sản và hiên tượng mặn vào sâu (trên 4%o) về phía thượng nguồn lên tới 3km, nên
chỉ còn một số ít lấy nước sông nuôi trồng thủy sản và nước sông hầu như chỉ để
phục vụ cho đi lại giao thông đường thủy.
Hình 1-10 Hì nh ảnh nuôi trồng thủy sản trên sông Cửa lấp
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mô hình MIKE 11
MIKE 11 do DHI Water & Environment (Đan Mạch) phát triển, là một gói
phần mềm kỹ thuật chuyên môn để mô phỏng lưu lượng, chất lượng nước và vận
chuyển bùn cát ở cửa sông, sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các vật thể nước khác.
MIKE 11 là mô hình động lực, một chiều được sử dụng nhằm phân tích chi
tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho sông và hệ thống kênh dẫn đơn giản hay phức
tạp. Với môi trường đặc biệt thân thiện, linh hoạt và tốc độ tính toán khá cao, MIKE
11 cung cấp một môi trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật công trình, tài nguyên
nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng phục vụ cho quy hoạch.
Mô-đun mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống mô
hình MIKE 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các mô-đun bao gồm: dự báo lũ,
truyền tải khuyếch tán, chất lượng nước và các mô-đun vận chuyển bùn lắng không
cố kết. Mô-đun HD giải các phương trình tổng hợp theo phương đứng để đảm bảo
tính liên tục và bảo toàn động lượng (momentum), nghĩa là giải hệ phương trình
Saint Venant..
2.2 Thiết lập mô hì nh MIKE 11
Bước đầu tiên khi làm việc với mô hình MIKE 11 là tạo ra một đề án mới. Tại
đây bạn sẽ tạo ra một thư mục mới,nơi người sử dụng làm việc trong đó và đặt tiêu
đề cho đề tài bạn vừa tạo. Đề làm như vậy khởi động mô hình MIKE 11 vào File
trong menu chính của MKIE 11 vào New ^ File ... xuất hiện cửa sổ New file và
chọn như hình:
Hình 2-1 Thiết lập kịch bản
Việc tổng hợp và trao đổi thông tin giữa từng editor dữ liệu (data editors) có
thể thực hiện được bằng cách dùng MIKE 11 Simulation editor (editor mô phỏng).
Simulation Editor phục vụ hai mục đích:
> Chứa các thông số mô phỏng và thông số kiểm soát tính toán và được dùng
để bắt đầu mô phỏng.
> Cung cấp thông tin liên kết giữa cửa sổ sơ đồ (graphical view) của editor
mạng sông và các editors MIKE 11 khác. VD: chỉnh sửa mặt cắt, có thể chọn các mặt
cắt từ cửa sổ sơ đồ để mở và chỉnh sửa mặt cắt trong Cross section editor.
Khi đã đặt tên cho các tập tin trong Input page rồi, thông tin từ từng editor sẽ
được tự động nối kết với nhau
Chuẩn bị các thông số đầu vào: gồm 4 nhóm
> Dữ liệu thủy văn: lưu lượng, mực nước
> Dữ liệu mặt cắt: địa hình đáy sông
> Dữ liệu nguồn thải: vị trí, nồng độ chất ô nhiễm, lưu lượng
> Dữ liệu bản đồ: shape file, ảnh (*.JPG, *.BMP)
Hình 2-2 Dữ liệu đầu vào chạy thủy lực của MIKE 11
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp mô hì nh
a. Khái niệm
Mô hình là một công cụ không thể thiếu của khoa học, cho phép tìm hiểu thực
tế một cách nhanh nhất và ít tốn kém nhất. Thực tiễn phát triển của khoa học cho
thấy rằng mô phỏng chính xác hoàn toàn, ngay cả một yếu tố nhỏ không hề là một
nhiệm vụ dễ dàng. Tuy vậy mô hình hóa cho phép các nhà khoa học tương tác lặp đi
lặp lại với thực tế, liên tục thử nghiệm các giả định được sử dụng để xây dựng mô
hình dự báo phù hợp với thực tế.
Nghiên cứu mô hình môi trường là một chủ đề phức tạp, bởi lẽ mô hình được
xây dựng từ các quan điểm khắt khe của nhiều ngành khoa khọc tự nhiên như vật lý,
hóa học, sinh học đến xã hội học. Các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này luôn
cố gắng mô tả thực tế một cách xác thực nhất để đưa ra những quyết định giúp cải
thiện mối quan hệ giữa con người với môi trường, dựa vào nền tảng dữ liệu được
tích hợp và kiến thức đa ngành. Hiểu theo ý này thì mô hình trở thành kỹ năng và
công cụ không thể thiếu.
b. Mô tả phương pháp
• Xác định các thành phần mô hình hóa
Mô hình nhận thức (mô hình lý luận) thể hiện quan điểm nghiên cứu và được
xác định bởi mục tiêu và khả năng nghiên cứu. Mô hình nhận thức chứa: mô tả giới
hạn của hệ xem xét, tập hợp các phần tử của hệ; tập hợp các mối liên hệ giữa các
phần tử của hệ; danh mục các quá trình diễn ra trong hệ, danh mục các tác động bên
ngoài và bên trong của hệ.
Biến trạng thái: giống như tên gọi của nó, mô tả tình trạng của hệ sinh thái.
Việc lựa chọn biến trạng thái cho bài toán mô hình hóa là rất quan trọng và nó phụ
thuộc vào mục tiêu.
Hàm điều khiển (hay gọi là biến ngoại sinh) là hàm số của các biến đặc tính
bên ngoài có ảnh hưởng đến tình trạng của hệ sinh thái.
Phương trình toán học được sử dụng để biểu diễn các quá trình sinh học, hóa
học và vật lý. Chúng miêu tả mối quan hệ giữa hàm điều khiển và biến trạng thái.
Cùng một phương trình có thể sử dụng trong nhiều mô hình khác nhau. Tuy nhiên,
điều này không có nghĩa là cùng một quá trình sẽ luôn luôn được biểu diễn bằng
cùng một phương trình.
Các tham số là các hệ số trong các phương trình toán biểu diễn quá trình.
Chúng có thể được xem là hằng số đối với một hệ sinh thái đặc biệt hoặc một phần
của hệ sinh thái. Trong bài toán đang xem xét V; là thể tích hồ chứa i là tham số
được xét tới.
Các hằng số thường được sử dụng hầu hết trong các mô hình.
• Xây dựng phương trình vi phân
Để xây dựng phương trình vi phân cần nắm vững sự vận hành của hệ thống
cũng như một số giả thiết lý tưởng hóa bài toán thực tế. Phương trình vi phân được
xây dựng dựa trên các địn luật bảo toàn: khối lượng, động lượng và năng lượng.
2.3.2 Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân
tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Chúng ta áp dụng thống kể để nghiên
cứu các lĩnh vực khoa học, công nghiệp hoặc các vấn đề xã hội. Thống kê rất cần
thiết để bắt đầu nghiên cứu một tiến trình. Ví dụ, tổng thể có thể gồm nhiều loại
khác nhau như “tất cả mọi người đang sống trong một đất nước” hay “tập hợp các
phân tử của tinh thể”. Nó đề cập tới tất cả các khía cạnh của dữ liệu bao gồm việc
lập kế hoạch, thu thập dữ liệu mẫu cho các cuộc khảo sát và thí nghiệm.
Trong trường hợp không thể thu thập được trong quá trình điều tra tổng thể,
thống kê thu thập dữ liệu bằng cách phát triển các mẫu thí nghiệm và mẫu khảo sát
cụ thể. Mẫu đại diện cần được đảm bảo rằng những suy luận và kết luận có thể tin
cậy được từ đó suy ra toàn bộ tổng thể. Một nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến
việc lấy kích thước mẫu, thao tác trên hệ thống và sau đó lấy kích thước mẫu cùng
dạng để xác định xem các thao tác đã thay đổi giá trị của các phép đo. Ngược lại,
một quan sát nghiên cứu không liên quan đến việc thực hiện thí nghiệm.
Hai phương pháp thống kê chính được sử dụng trong phân tích dữ liệu: thống
kê mô tả, đây là phương pháp tóm tắt dữ liệu từ một mẫu sử dụng các chỉ số như là
giá trị trung bình hoặc độ lệch chuẩn, và thống kê suy luận, rút ra kết luận từ dữ liệu
biến thiên ngẫu nhiên (ví dụ: các sai số quan sát, mẫu của tổng thể). Thống kê mô tả
được sử dụng thường xuyên nhất với hai thuộc tính phân phối (mẫu hoặc tổng thể):
chiều hướng trung tâm (hoặc vị trí tìm cách để mô tả giá trị trung bình hoặc giá trị
đặc trưng của phân phối, trong khi phân tán (hoặc thay đổi) mức độ đặc trưng mà
các thuộc tính của phân phối đi chệch so với nghiên cứu. Suy luận về thống kê toán
học được thực hiện trong khuôn khổ của lý thuyết xác suất, trong đó đề cập tới việc
phân tích các hiện tượng ngẫu nhiên. Để thực hiện một suy luận khi chưa biết số
lượng, hoặc nhiều ước lượng được đánh giá bằng cách sử dụng mẫu.
Thủ tục thống kê tiêu chuẩn liên quan đến sự phát triển của một giả thuyết vô
nghĩa ban đầu là không có mối quan hệ nào giữa hai đại lượng. Loại bỏ hoặc bác bỏ
giả thuyết này là một nhiệm vụ quan trọng trong việc giải thích những quan điểm
mới của khoa học thống kê, đưa ra một ý nghĩa chính xác trong đó một giả thuyết
được chứng minh là sai. Những gì thống kê gọi là một giả thuyết khác chỉ đơn giản
là một giả thuyết trái với giả thuyết vô nghĩa. Phân tích từ một giả thuyết hai hình
thức cơ bản của lỗi này được ghi nhận: sai số loại I (giả thuyết vô nghĩa sai bị bác
bỏ cho một tính chất xác thực không đúng) và sai số loại II (giả thuyết không được
bác bỏ và sự khác biệt thật sự giữa các tổng thể được bỏ qua cho một phủ định sai).
Một việc quan trọng là tập hợp các giá trị của các ước lượng dẫn đến bác bỏ giả
thuyết vô nghĩa. Do đó sai số của xác suất loại I là xác suất các ước lượng thuộc các
miền quan trọng cho rằng giả thuyết đúng (có ý nghĩa thống kê) và sai số của xác
suất loại II là xác suất mà các ước lượng không phụ thuộc các lớp quan trọng được
đưa ra rằng giả thuyết thay thế là đúng. Các chính sách thống kê của một bài đánh
giá xác suất đúng khi bác bỏ giả thuyết vô nghĩa khi giả thuyết là sai. Nhiều vấn đề
đã được liên kết với khuôn khổ: từ việc có được một c ỡ mẫu đủ để xác định một giả
thuyết vô nghĩa thích hợp.
Quy trình đánh giá tạo ra các dữ liệu thống kê cũng có thể bị lỗi. Nhiều trong
số các lỗi này được phân loại ngẫu nhiên (noise - dữ liệu vô nghĩa) hoặc có hệ thống
(bias - độ sai lệch) , nhưng các loại khác của sai lệch (ví dụ, sai lệch khi một báo cáo
phân tích của các đơn vị không đúng) cũng rất quan trọng. Sự xuất hiện của dữ liệu
bị thiếu/ hoặc sự kiểm tra có thể dẫn đến các ước tính có sai số và cần phát triển kỹ
thuật cụ thể để giải quyết những vấn đề này. Khoảng tin cậy cho phép các nhà thống
kê thể hiện rõ ràng các mẫu ước lượng phù hợp với các giá trị có nghĩa trong toàn
bộ dân số. Độ tin cậy chính thức 95% cho một giá trị là một phạm vi rộng, nếu lấy
mẫu và phân tích được lặp lại trong cùng điều kiện (cho ra một bộ dữ liệu khác
nhau). Miền giá trị sẽ bao gồm những giá trị thực (dân số) trong 95% của tất cả các
trường hợp có thể xảy ra. Trong thống kê, biến phụ thuộc là bất kỳ mối quan hệ
thống kê giữa hai biến ngẫu nhiên hoặc hai bộ dữ liệu. Sự tương quan đề cập đến
bất kỳ một lớp chung nào của các quan hệ thống kê liên quan đến sự phụ thuộc. Nếu
hai biến có liên quan, chúng có thể có hoặc không thể là biến nguyên nhân của các
yếu tố khác. Các hiện tượng tương quan có thể được gây ra bởi một hiện tượng
trước đó không được chú ý đến bởi một biến thứ ba, biến không được xuất hiện
trước đó, được gọi là biến ẩn hoặc biến nhiễu.
Các bước thực hiện:
Hình 2-3 Sơ đồ các bước thực hiện
Bước 1: chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu và các dụng cụ hỗ trợ cần thiết.
Mẫu lấy tại 5 vị trí trên sông Cửa Lấp và đánh dấu mã mẫu. Mỗi mẫu được lấy
tương ứng với tọa độ của điểm lấy mẫu đó trên mô hình Mike 11.
Mẫu sau khi được lấy được bỏ vào thùng xốp giữ nhiệt (4-10 oC) , sau đó được
gửi tới trung tâm quan trắc Trung Tâm Quan Trắc Và Phân Tích Môi Trường tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu đo và ghi nhận kết quả.
Bước 2: Xây dựng mô hình.
Để xây dựng được kịch bản chạy mô hình cần có dữ liệu địa hình đáy sông,
biên, mặt cắt, lưu lương, mực nước... những dữ liệu trên được thu thập qua các cơ
quan như: trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh BRVT, Ủy ban nhân dân xã Phước
Tỉnh, sở GTVT tỉnh BRVT. Sau đó các dữ liệu được số hóa đưa vào mô hình.
Bước 3: Đánh giá, nhận xét kết quả chạy mô hình mike 11.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả đo độ mặn thực tế tại các vị trí lấy mẫu trên sông Cửa Lấp
V ịtrí
lấy
mẫu
Tọa độ Kết quả đo đợt 1
(09/03/2017)
Kết quả đo đợt 2
(14/04/2017)
Kết quả đo đợt
3 (26/5/2017)
S1 10o25’1”B107°n’37”Đ 28.7ppt 28.9 ppt 28.5 ppt
S2 10o25’10”B107o11’43”Đ 29.8 ppt 28.7 ppt 29.1 ppt
S3 10o25’8 ”B 107o12’42”Đ 28.6 ppt 28.3 ppt 27.3 ppt
S4 10o26’12”B107o12’46”Đ 28.2 ppt 28.5 ppt 27.6 ppt
S5 10o27’3”B107o12’38”Đ 27.9 ppt 26.5 ppt 27.1 ppt
Bảng 3-1 Bảng kết quả đo độ mặn, vị trí lấy mẫu tại sông Cửa Lấp
Hình 3-1 Bản đồ vị trí lấy mẫu tại sông Cửa Lấp
Vị trí S1: cầu Cửa lấp
Vị trí S2: Phước Tỉnh
Vị trí S3: Nhánh sông Cửa Lấp
Vị trí S4: Cảng Hưng Thái
Vị trí S5: Nhánh sông Cửa Lấp xã An Ngãi
3.2 Kết quả mô hình
Hình 3-1 Kết quả mô hì nh diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 1
Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn đợt 1 trên sông Cửa Lấp lúc 8h00’
ngày 09/03/2017
Bảng 3-2 So sánh kết quả mô hì nh kịch bản 1
TT Mục so sánh S1 S2 S3 S4 S5
1
Độ mặn lớn nhất tại
đợt 1 (ppt)
25,79 25,79
2
Độ mặn nhỏ nhất tại
đợt 1 (ppt)
5.20
3
Độ mặn 4%0 vào sâu
nhất tại vị trí (km) 6.39
về phần kết quả mô hình ở kịch bản 1 mô tả cho hiện trạng xâm nhập mặn tại
thời điểm thủy triều xuống cho thấy vị trí nước mặn lấn vào bờ khá xa lên tới hơn
6 km về phía thượng nguồn, tại các vị trí như s1 s2 độ mặn khá cao so với khoảng
từ 1 đến 10 ppt trong khái niệm về nước lợ của việt nam.
Hình 3-2 Kết quả mô hì nh diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 2
Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn đợt 2 trên sông Cửa Lấp lúc 8 h00’
ngày 14/04/2017
Bảng 3-3 So sánh kết quả mô hì nh kịch bản 2
Mục so sánh
Độ mặn lớn nhất tại đợt 1
(ppt)
Độ mặn nhỏ nhất tại đợt
1(ppt)
S2 S3 S4 S5
25.76
5.15
5.40
Độ mặn 4%0 vào sâu nhất tại
vị trí (km)
Đối với kết quả của kịch bản 2 mô tả cho hiện trạng xâm nhập mặn tại thời
điểm thủy triều lên . So sánh giữa hai kịch bản, ta thấy ở kịch bản 2 nước mặn có
phần suy, kết quả cho thấy chỉ có vị trí s1 độ mặn có kết quả mặn cao 25,67 ppt, tuy
nhiên nguồn nước vẫn bị mặn trên 4 ppt vào sâu trong sông lên tới 5 km
TT S1
Hình 3-3 Kết quả mô hì nh diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 3 lần 1
Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn đợt 3 trên sông Cửa Lấp lúc 8 h00’
ngày 26/05/2017
Bảng 3-4 So sánh kết quả mô hì nh kịch bản 3 lần 1
TT Mục so sánh S1 S2 S3 S4 S5
1
Độ mặn lớn nhất tại đợt 1
(ppt)
25.40 25.40
2
Độ mặn nhỏ nhất tại đợt
1(ppt) 5.08
3
Độ mặn 4%0 vào sâu nhất
tại vị trí (km) 6.00
Ở kịch bản 3 lần 1, cho thấy độ mặn trên 4 ppt tiếp tục lấn sâu về phía thượng
nguồn, điện tích bị xâm nhập mặn đã chiếm gần tới 6 km vào sâu đất liền , tại vị trí
S1 và S5 độ mặn vượt ngư ỡng trong khái niệm về nước lợ của Việt Nam xấp xỉ 2.5
lần.
Hình 3-4 Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 3 trên sông Cửa
Lấp lần 2
Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn đợt 3 trên sông Cửa Lấp lúc 4h00’
ngày 26/05/2017
Bảng 3-5 So sánh kết quả mô hì nh kịch bản 3 lần 2
TT Mục so sánh S1 S2 S3 S4 S5
1
Độ mặn lớn nhất tại đợt 1
(ppt)
25.40 25.40
2
Độ mặn nhỏ nhất tại đợt
1(ppt) 5.08
3
Độ mặn 4%0 vào sâu nhất
tại vị trí (km) 7.15
Ở lần 2 của kịch bản 3 cho thấy khi triều rút độ mặn tăng cao cụ thể là tại S1
và S2 độ mặn lên tới 25.4 ppt và đi vào sâu hơn khi triều lên, kết quả cho thấy mặn
vào sâu 7.15 km cao hơn so với các kịch bản trước từ (1-2 km) , điều này phản ánh
đúng với thực tế khi triều lên nước biển xâm nhập sâu về phía thượng nguồn làm độ
mặn thâm nhập sâu hơn.
3.3 Thảo luận kết quả
Qua kết quả mô hình cho thấy nước sông Cửa Lấp đang bị nhiễm mặn tại cả 3
đợt đo so với khái niệm nước lợ Việt Nam.
Như vậy, chế độ thủy lực trên sông Cửa Lấp dưới tác động biến đổi khí hậu có
ảnh hưởng không nhỏ đến diễn biến xâm nhập mặn khu vực nghiên cứu. Nhìn
chung trong khu vực nghiên cứu, dưới ảnh hưởng của BĐKH sông Cửa Lấp đã và
đang bị tác động mạnh mẽ bởi xâm nhập mặn theo các thời kỳ trong tương lai vì
hầu như độ mặn trên 4 % 0 lấn sâu vào cả sông điển hình tại các vị trí đó từ kết quả
mô hình cho thấy các vị trí như S1, S2, S5 đô mặn trung bình 17-19 % trở lên.
3.4 Đề xuất giải pháp
Với những kết quả mô phỏng ranh giới xâm nhập mặn ứng với các kịch bản
biến đổi khí hậu, có thể nhận thấy dưới tác động của thời tiết cực đoan, mặn càng
ngày càng đi sâu vào trong sông. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến nền sản xuất
nhất là sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân các huyện thị ven biển.
Trước tình hình đó, bài toán cấp thiết cần giải quyết là giảm thiểu tối đa tác động
xâm nhập mặn đến đời sống của các hộ dân ven biển. Có nhiều cách tiếp cận để
thực hiện các giải pháp hạn chế và phục hồi, nhưng quan điểm chung phải thực hiện
đó là:
Giải pháp đạt được phải có tính đa mục tiêu: có tính đến lợi ích bền vững của
các thành phần kinh tế và lĩnh vực có liên quan trong đó chú trọng đến du lịch, giao
thông thủy và đánh bắt hải sản cũng như tầm quan trọng về an ninh quốc gia và chủ
quyền trên biển của khu vực.
Giải pháp đề xuất phải đảm bảo không hoặc ít ảnh hưởng đến các công trình
hiện có và tác động đến môi trường.
Giải pháp công trì nh:
Xây dựng các kè, đập, các kênh mương dẫn nước, sửa chữa, nạo vét, phát
quang thông thoáng đảm bảo ổn định dòng chảy.
Hình 3-5 Công trì nh kè chắn sóng bằng công nghệ Stabiplage (Pháp)
(Nguồn: Khoa Học Bà Rịa Vũng Tàu)
Công trình kè chắn sóng bằng công nghệ Stabiplage (Pháp) kết hợp với cọc
cừ Polyme tại khu biệt thự Rừng Dương (khu vực Cửa Lấp, huyện Long Điền) phát
huy hiệu quả trong việc chống xói lở bờ biển.
Nhìn chung, các giải pháp công trình tuy tốn kém, phức tạp nhưng có tác
dụng trực tiếp và tức thời. Tuy nhiên, giải pháp công trình ít nhiều cũng tác động
đến môi trường
Giải pháp phi công trình:
Trồng rừng để đảm bảo nguồn sinh thủy ở thượng nguồn lưu vực sông Cửa
Lấp, tăng lưu lượng đến trong mùa kiệt giúp đẩy mặn qua các túi nước dưới các tán
rùng..
K in h t» n o
110 .020 CM K*"*
ũ 0
^ES ì * ' . . vOOMCAOVK'MAW
Lễ Trổng Cây4%
QUỸ 1 TRIỆU CÂY XANH CHO VIỆT NAM
Hình 3-6 Chương trì nh trồng cây xanh
Các giải pháp phi công trình có thể có tác động gián tiếp nhưng mang tính
lâu dài và hướng đến tính bền vững, và đặc biệt môi trường khu vực không bị tác
động khi lựa chọn giải pháp này.
Do vậy, tùy theo từng điều kiện thực tế để lựa chọn thực hiện một trong hai
giải pháp trên hoặc lựa chọn giải pháp kết hợp công trình và phi công trình.
Tuy nhiên, để thực hiện các giải pháp này, Ủy ban nhân dân Tỉnh phải đầu tư cho
các nghiên cứu sâu rộng và chi tiết cho từng khu vực và đối tượng cụ thể. Mỗi một
đối tượng cần phải có những tính toán, phân tích khả năng giảm thiểu cho từng hạng
mục giải pháp. Trên cơ sở hiện trạng xâm nhập mặn cũng như các kịch bản xâm
nhập mặn tại khu vực nghiên cứu trong tương lai.
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ
KÉT LUẬN:
Cho tới nay, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu tính toán mô phỏng quá trình xâm
nhập mặn sông Cửa Lấp nói riêng và khu vực BRVT nói chung, đặc biệt trong thời
gian gần đây khi biến đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh mẽ đến đời sống sản
xuất và phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế cần ứng dụng mô hình xây dựng các kịch
bản để đưa ra đánh giá sơ bộ tác động quá trình xâm nhập mặn trong tương lai và đề
xuất giải pháp ứng phó cho địa phương. Đồ án này đã trình bày tóm tắt những kết
quả ứng dụng mô hình MIKE 11 để mô phỏng quá trình lan truyền mặn theo các
kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nghiên cứu. Qua đó rút ra một số kết luận
sau:
Mô hình MIKE 11 đã mô phỏng tốt quá trình mực nước cho toàn bộ mạng sông
nghiên cứu được thể hiện qua kết quả tính toán mực nước tại vị trí các trạm kiểm
tra.
Kết quả mô phỏng phương án xâm nhập mặn theo các kịch bản biến đổi khí hậu
đưa ra bức tranh về quá trình xâm nhập mặn khu vực nghiên cứu, tạo cơ sở để đề
xuất các biện pháp ứng phó và thích ứng với quá trình xâm nhập mặn tại các nơi bị
ảnh hưởng trong khu vực nghiên cứu.
Như vậy, so với mục tiêu của đồ án có thể thấy mô hình MIKE 11 có thể ứng
dụng để tính toán, đánh giá thực trạng nguồn nước nhiễm mặn hiện nay ở các sông
thuộc tỉnh BRVT, đồng thời có thể áp dụng xây dựng được bản đồ xâm nhập mặn
theo kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai phục vụ phát triển kinh tế xã hội nói
chung, giúp các nhà lãnh đạo quản lí có chiến lược quản lí nguồn nước phù hợp hơn
cho từng đơn vị địa phương.
KIÉN NGHỊ:
Đồ án đã tổng hợp, thu thập và chỉnh lý hệ thống hóa số liệu, tài liệu... làm cơ
sở tính toán các đặc trưng thủy lực do vậy có thể là tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu khác.
Kết quả nghiên cứu thể hiện trong luận văn dựa trên mô hình toán để định
lượng quá trình lan truyền mặn theo các kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai
do vậy có thể sử dụng được kết quả này cho công tác lập kế hoạch ứng phó xâm
nhập mặn khu vực ven biển tỉnh BRVT.
Với kết quả của đồ án cũng như các nghiên cứu trước đây về mô hình MIKE 11
cho thấy mô hình có khả năng mô phỏng tốt quá trình thủy động lực và xâm nhập
mặn, do vậy theo tôi có thể sử dụng mô hình cho khu vực hạ lưu các sông khác ở
Việt Nam.
Với thời gian có hạn cùng với hệ thống trạm đo, đợt đo mặn còn thưa thớt, số
liệu đo rời rạc nên bản thân tôi thấy cần phải đầu tư nhiều hơn nữa về thời gian và
công sức để có được kết quả tốt hơn trong thời gian tới và đây cũng là hạn chế của
đồ án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO•
[1] Đoàn Văn Bộ (2001). Các phương pháp phân tích hóa học nước biển. NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[2] Bùi Tá Long (2015). Mô hình hóa môi trường. Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Trương Văn Bốn và cộng sự (2013). “Kết quả tính toán thủy triều, sóng và
vận chuyển bùn cát ven bờ từ cửa Lấp đến cửa Lộc An, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
bằng mô hình toán”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 13/2013, trang
2-5.
[4] Báo Khoa học-Công Nghệ BRVT,
[5] Danish Hydraulic Institute software - MIKE 11 (2007). User Guide. DHL
Worldwide, Denmark.
[6] QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Hì nh ảnh lấy mẫu thực tế tại các vị trí
• Vị trí lấy mẫu đợt 1 — 2 — 3 tại s1
Đợt 1:
Tọa độ: 10o25’1”B 107o11’37”Đ
Kết quả: 2 8,7ppt
Đợt 2
Tọa độ: 10o25’1”B 107o11’37”Đ
Kết quả: 2 8,9 ppt
Đợt 3:
Tọa độ: 10o25’1”B 107on ’37”Đ
Kết quả: 28.5 ppt
• Vị trí lấy mẫu đợt 1 - 2 - 3 tại s2
Đợt 1:
Tọa độ: 10o25’10”B 107o11’43”Đ
Kết quả: 2 9.8 ppt
Đợt 2:
Tọa độ: 10o25’10”B 107on ’43”Đ
Kết quả: 2 8.7 ppt
Đợt 3:
Tọa độ: 10o25’10”B 107o11’43”Đ
Kết quả: 29.1 ppt
• Vị trí lấy mẫu đợt 1 - 2 - 3 tại s3
Đợt 1:
Tọa độ: 10o25’8”B 107o12’42”Đ
Kết quả: 2 8.6 ppt
«•tel
ợt 2:
a độ: 10o25’8”B 107o12’42”Đ
ết quả: 2 8.3 ppt
Đợt 3:
Tọa độ: 10o25’8”B 107o12’42”Đ
Kết quả: 27.3 ppt
• Vị trí lấy mẫu đợt 1 - 2 - 3 tại s4
Đợt 1:
Tọa độ: 10o26’12”B107o12’46”Đ
Kết quả: 2 8.2 ppt
Đợt 2:
Tọa độ: 10o26’12”B 107o12’46”Đ
Kết quả: 2 8.5 ppt
Đợt 3:
Tọa độ: 10o26’12”B 107o12’46”Đ
Kết quả: 27.6 ppt
• Vị trí lấy mẫu đợt 1 - 2 - 3 tại s5
Đợt 1:
Tọa độ: 10o27’3”B 107o12’38”Đ
Kết quả: 27.9 ppt
Đợt 2:
Tọa độ: 10o27’3”B 107o12’38”Đ
Kết quả: 26.5 ppt
Đợt 3:
Tọa độ: 10o27’3”B 107o12’38”Đ
Kết quả: 27.1 ppt
Thiết bị lấy mẫu hiện trường YSI PRO 30
PHỤC LỤC 2: Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường (2014 - 2016)
B Ả N G T Ô N G H Ọ P K É T Q U Ả Q U A N T R Ắ C M Ô I T R Ư Ở N G
L o ạ i : N g f e s p n g N ă m : 2 0 1 4
s
T
X
D ịa e L iV i t ó
1*31 »Ầ u
tỉg à ĩ. Iâj:/'
nh-àn KLẩu
Dĩhiẹt
a *
c o
pH DO(mgT)
m
ctac.
(NTLTJ
TSS
(mg'’])
BO D;
(mgil)
COD
(m gl)
T F e
(mg/1)
N N O j
(mg/I)
N -N O i
CmS''Ii
N -N H 4
(mg/Ị)
p p o 4
(mg/Ị)
c r
Ịmg.T)
Zn
(mg/Ị)
Cd
(mg/I)
Eh
(mg/I)
Xông.
(mg'1)
CN-
(mg.'D
T -
Cobform
(M PN/
100 ml)
C h i
GHPH 0.1 0.1 0.1 0.1 2.0 3.0 2.0 0.01 0.10 0.002 0.20 o .o o s 5 0.060 0 ,0006 0.0090 0.3 0.050
Q C V N 08:2008
/B T N M T Jajj B 2 *
5,5
-9
3 = 2 * 10O 25 SO 2 15 0.05 1 0.5 * 0 ,0100 0,0500 0.3 0.02 10000
4 Câu Cổ May 10/12/2014 27.0 7.1 4 .8 10.1 64.0 15.2 32.8 0.76 - - 1.64 - 11279.7 - - - - - 2SxlO s V ISA I 4. 04
4 s ế u Cổ May 16/10/2014 27.0 6.7 5.8 20 .3 55.0 4.6 13.1 0.34 - - 0.71 - 8522 - - - - 93x10s V SA 14. 04
4 d a Cõ May 14/08/2014 28.0 7.7 5.3 30.0 51.5 11.1 18.4 0 91 - - 0.42 - 13177 - - - - 93 x 1 c 1 IVSA14. 04
4 du. Cò May 04/06/2014 31.0 7.5 5.2 13.5 54.3 10.5 12.2 0.68 - - 1.6S - 11575 - - 24x10s m s Al 4. 04
4 d a Cõ May 10/04/2104 30.4 7.5 5.7 6.3 39.0 9.0 22 .7 0.32 - - 0.84 - 16977 - - - 4 3 x 1 c 1 DSA14. 04
4 d u Cò May 15.01 .2014 26.5 7.9 5.1 8.5 21.5 4.0 14.8 0.48 - - 0.62 - 17970 - - - 24x10s ISA14. 04
Q C V N 08:2008
/B T N M T la a i B 2 *
5,5
-9 ~=2 * ÌOO 25 50 2 15 0 .05 1 0.5 * 2 0 ,0100 0,0500 0.3 0.02 10000
SẵaSãaLẳa 18 /12 2 0 1 4 26.0 7.2 5.5 46.5 95.7 7.5 - - 0.10 0.039 0.62 0.087 - - - KPH - 15x1c1 VISA14. 24
7 daSãaL la 14/10,2014 27.0 7.1 5.2 31.6 56.8 9.8 - 0.15 0.049 1 2 7 0.076 - - - 3.1 - 24x10s V SA 14. 24
' Cậu Cựa Lập. 0 6 0 8 2 0 1 4 27.0 7.5 5.4 13.0 61.0 9.2 - 0.16 0.086 1.42 0.140 - - - KPH 24x10s IVSA14. 24
7 d u Cira. Lap. 0 5 0 6 2 0 1 4 29.5 6.9 5.2 2 4 .s 60.5 6.0 - - KPH 0.027 0.62 0.060 - - - 2.3 90 m SA 14. 24
7 d u C ựa L 4P. 1 8 0 4 2 0 1 4 29.0 7.7 5.2 14.0 45 .5 8.0 - - 0.12 0.049 0.34 0.080 - - - - 0 .7 - 90 IISA14. 24
7 d u Cựa Lạp. 2 1 0 2 2 0 1 4 25.0 7.8 4 .0 17 .s 79.0 8.0 • - KHP 0.011 1.52 0.03S - - - - 2.1 - 24x10s ISA14. 24
BẢNG TỔNG HỢP KÉT QUẢ QUAN TRẮC M ỎI TRƯỜNG
»I Loại: Nước song______________________________________________________________________________________________________ Nám: 2015
s
T
I
Y i î r i
lá y m ậ ọ
M ẫ
D lâu
k p j ' J Â j : /
n h ậ n m ậ u
X biêç
đ â
C Q
p H
D O
(m gfl)
â a c
(N T U )
T S S
(m gfl)
B O D j
(rag/D
C O D
(m g4)
F e
(m g/I)
N -N Q î
(m g/I)
N -N O î
(m gfl)
N -N H j
(m gfl)
P - P 0 4
(m g/1)
c r
(m g4)
Z n
(m g/I)
C d
(m g /o
m
(m g /o
l o n g
d ấ n
fflô
(m g/I)
CN~
(m g d )
C o K fo rra
(M P N /
1 0 0 m l)
G H P H 0.1 0.1 0.1 0.1 2 .0 3 .0 3 .0 0.01 0 .1 0 0.002 0 /20 0.005 5 0 .0500 0.0005 0 ,0090 OA 0.050
Q C V N 0 8 : 2 0 0 8
B T N M I Ị p ạ i B 2
* 5 ,5 - 9 > = 2 * 1 0 0 2 5 5 0 2 1 5 0 .0 5 1 0 .5 * 2 0 .0 1 0 .0 5 0 .3 0 .0 2 1 0 0 0 0
4 C m C ô M a y V IS A 1 5 .0 4 0 3 /1 2 2 0 1 : 2 9 .0 7.4 4.5 5 2 2 5 .7 8.5 2 7 .0 0.03 K P H 1S020 93
4 C m C ô M a y V S A 1 5 .0 4 0 8 /1 0 ,2 0 1 : 3 0 .0 7 .6 4.3 7 .4 17 .8 3 .6 10.7 0 2 7 0 .4 2 11624 43
4 C m C ô M a y IV S A 1 5 .0 4 1 2 0 8 .2 0 1 : 3 0 .0 7 .8 5 J 5 .9 8.0 15.9 37 .3 0.11 K P H 13206 5 7 x 1 0 '
4 C m C ô M a y I I IS A 1 5 .0 4 1 8 /0 6 ,2 0 1 : 2 9 . : 7 .4 5 .0 11.0 5 8 .4 4 .0 7 .6 0 .2 4 K P H 14856 2 4 x 1 0 “
4 C m C ô M a y I IS A 1 5 .0 4 2 2 '0 4 .2 0 l : 2 9 .0 7.5 5 .0 17 .0 4 6 .7 8 2 2 0 .4 0.34 K P H 14100 4 3 x 1 0 '
4 C m C o M a y IS A 1 5 .0 4 2 8 /0 1 .2 0 1 : 2 3 .0 7.1 4 .7 9 .1 8.2 10.8 31 .8 0.39 K P H 17401 4 3 x 1 0 '
Q C V N 0 8 : 2 0 0 8
m i m n i p ạ i B 2
* 5 ,5 - 9 > = 2 * 1 0 0 2 5 5 0 2 1 5 0 .0 5 ' 0 .5 * 2 0 .0 1 0 .0 5 0 .3 0 .0 2 1 0 0 0 0
7 C m C t t a ü p V I S A I 5 .2 4 10/1 2 2 0 1 : 31 .2 7.1 4 .6 2 2 .0 65.3 19.0 0 .1 6 0 .2 5 6 0 .8 4 0.160 K P H 90
7 C ậ u C ử ạ L ip Y S A 1 5 .2 4 0 2 1 0 .2 0 1 : 31 .0 8.0 5 .4 6 .8 40 .3 11.0 0.17 0.028 K P H 0.063 K P H 4 6 x 1 0 '
7 C m G ỉ ? Lập I Y S A 1 5 2 4 0 7 .0 8 .2 0 1 : 2 8 .5 3.2 6.3 6 5 .9 1 1 2 .4 K P H 0 .1 0 0.017 K P H 0.061 K P H Îiiia*
7 C m C ử ? l i p I I I S A 1 5 2 4 2 2 0 6 ,2 0 1 : 3 0 .0 7.5 6.6 19.0 50.3 7.1 0.31 O.OỔ7 0 .5 4 0.149 K P H « I I «1
7 C m C i» U p H S A 1 5 A 4 2 7 /0 4 .2 0 1 : 3 2 .0 8.0 7.1 10.0 51 .0 6 .6 K H P K P H K P H 0.058 K PH ïteÜF
7 C l õ i S s Ú p K A 1 5 L 2 4 3 0 .0 1 ,2 0 1 : 2 3 .0 7 .2 5 2 13.5 27 .5 6 .0 K P H 0.023 K P H 0.141 K P H M il«1
BẢNG TỔNG HỢP KÉT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯƠNG
Loai: Nưffc sông_________________________________________________________________________________________________Năm: 2016
S
T
I
ï i t t i
l i j : m u
m
» á n
N g à y lấ y /
n h ậ n m ầ n
N tif ti
dp
f C )
pH
D O
{mg/T)
ĐÔ
dục
(N T L )
T S S
(mg/T)
BOD:
{mg/T)
C O D
{mg/1)
F *
( * s D
N -N O j
{«US'D
N -N O i
(m s D
N -N H 4
(m s 'D
P -P O 4
(m g/1)
e r
(mg.D
Z n
(m g,D
Cd
(m g/1)
E b.
{«nsD
l o n g
d â n
B P
(m g 'D
CN"
(m g 'D
C o U fo rm
(M P N /
1 0 0 ml)
G H P H 0.1 0.1 0.1 0.1 1 0 3 .0 5 .0 0.01 0 .1 0 0 .0 0 2 0 .2 0 0 .0 0 5 5 0 .0 5 0 0 0 ,0 0 2 0 0 .0 1 0 0 0.3 0 .0 1 0
Q C V N 0 8 - M T :2 0 1 5
/ B T N M T b ạ i B 2
*
5 5
-9
3 = 2 * 1 0 0 2 5 5 0 2 1 5 0 .0 5 0 .9 0 .5 * 2 0 .0 1 0 .0 5 1 0 .0 5 1 0 0 0 0
4 C m CÕ M ay xnsA ifi. 04 25/1 1 ,'2 0 1 6 2 9 .0 6.7 4 .4 13.1 2 9 .0 K P H 5.4 0 .4 8 - K PH 1 4 5 2 3 - 2 4 x l0 2
4 C m CỎ M ay XSA16. 04 14/10 ,'2016 2 7 .5 7 .2 4 .6 6 .9 2 9 .3 9.5 2 3 .9 0 .3 8 - 1 .4 6 1 0 6 6 1 .4 - 4 6 x l0 :
4 C m Cô M ay V Ü IS A 16. 04 10/08 ,'2016 2 8 .0 7 .5 6 .2 7 .4 2 6 .5 4.8 K PH 0.3 8 - 0.7 1 3 0 4 0 .7 - 1 5 x l0 2
4 C m Cô M ay 1T IS A 1 6 . 04 1 2 /0 7 /2 0 1 6 2 8 .0 7 .4 6 .2 12.0 5 8 .5 5.5 7 .9 0 .4 4 - 0.3 1 4 6 8 4 .8 - 9 3 x 1 0 '
4 C m CÕ M ay V IS A IS . 04 0 2 /0 6 /2 0 1 6 3 1 .0 7 .6 5.7 10 .5 4 0 .3 K PH K PH 0.41 - 0 .7 3 1 6 0 0 3 .5 - 9 3 x 1 0 '
4 C m CÕ M ay H S A 1 6 . 04 0 5 /0 4 /2 0 1 6 2 9 .5 7 .5 3 .9 2 4 .7 4 1 .5 7 .6 2 0 .7 1 .05 - 0 .5 9 3 2 9 0 0 - 9 3 x 1 0 '
4 C m Cô M ay mSAl«. 04 1 7 /0 3 /2 0 1 6 29 .1 7 .3 5 .9 2 6 .2 18 .3 7.1 17 .0 0 .1 7 - K P H 1 6 1 8 8 .7 - 9 3
4 C m CÕ M ay U S A lfi. 04 2 6 /0 2 /2 0 1 6 2 6 .8 7.5 5.4 14 .5 3 4 .8 8.5 2 2 .0 0 .4 5 - KP H 19110 .2 93
7 C m C m L ip XDSA16. 24 0 7 /1 2 /2 0 1 6 28 .1 7 .2 6 .3 4 1 .5 4 5 .0 7.3 - 0.11 0 .0 4 3 0 .2 2 0 .0 6 4 1.6 4 3 x 1 0 '
7 C m C m L æ XSA16. 24 2 6 /1 0 /2 0 1 6 2 8 .0 7 .1 6 .3 13 6 .0 7 6 .3 K P H 0 .3 0 0.062 1.57 0 .1 2 4 1.5 « l i e 3
7 C m C m L æ vm sA itì. 24 0 5 /0 8 /2 0 1 6 2 8 .0 7 .5 5.2 7 .3 5 5 .0 6.1 0 .2 5 0.067 1.01 0 .1 0 9 1 .S 4 6 x 1 0 '
' •Cm C m L æ Y ÏÏS A 1 6 . 24 0 6 /0 7 /2 0 1 6 2 9 .0 7 .7 5.7 13.3 89 8 KPH K PH 0 .0 5 0 0 .6 7 0 .2 9 8 2.6 70
7 C m C m L ỊP V IS A IS . 24 0 2 /0 6 /2 0 1 6 2 6 .0 8.0 7 .6 16.5 5 0 .8 KPH 0 .2 4 0 .0 3 0 0 .4 5 0 .0 5 8 K PH 9 3 x 1 0 '
: C m C m L æ IVSA1S. 24 2 6 /0 4 /2 0 1 6 3 1 .0 7.2 6.1 17.7 22 .8 5.1 - 0 .2 0 0 .0 4 4 0 .4 2 0 .0 9 8 K P H 4 0
' C m C m L æ D IS A IS . 24 2 3 /0 3 /2 0 1 6 2 9 .4 66 5.3 2 2 .5 4 3 .3 17 .0 - 0 .1 3 0.D41 KPH 0.0 8 0 KPH 4 6 x 1 0 '
: C m C m L ỊB nSA16. 24 0 1 /0 3 /2 0 1 6 2 6 .0 7 .4 3 .5 16.0 2 6 .5 14 .0 • 0 .1 3 0 .0 1 7 K P H 0.065 K P H 90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_phuong_nam1_4866_2094661.pdf