Ứng dụng phần mềm mô hình car đánh giá ô nhiễm không khí do giao thông trên địa bàn quận Bình Tân TP Hồ Chí Minh

TÓM TẮT LUẬN VĂN Việt Nam đang phát triển kinh tế kèm theo tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn quốc nói chung và thành phố nói riêng Tính tổng thể, nguyên nhân gây ô nhiễm không khí hàng đầu tại TPHCM là hoạt động sản xuất công nghiệp. Do hầu hết các nhà máy, xí nghiệp sản xuất có khói thải đều nằm tại các KCN và khu vực ngoại thành. Khí thải công nghiệp lại thải lên cao (thải qua ống khói), phát tán trên diện rộng, được pha loãng trong không khí nên người dân không cảm nhận được hết mức độ ô nhiễm của tác nhân này. Khối lượng khói thải từ hoạt động của các phương tiện giao thông, tuy không nhiều như khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp nhưng do chúng thải thấp (ngang tầm thở của con người) tập trung ở khu vực nội thành, trong các trục đường, lại bị "bao vây" bởi nhiều tòa nhà, ít phát tán ra xung quanh nên người dân dễ cảm thấy mức độ khó chịu của nó. Như vậy, nếu nói đến tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm không khí có ảnh hưởng xấu nhất đến sức khỏe người dân thành phố thì phải nói đến khí thải từ hoạt động giao thông. Do đó, để bảo vệ sức khỏe người dân, trả lại môi trường không khí trong lành cho thành phố thì phải bắt đầu từ việc cải tổ lại hoạt động giao thông. Tuy nhiên, ô nhiễm không khí lại là loại ô nhiễm khó quản lý nhất, đặc biệt là ô nhiễm do giao thông. Để quản lý được loại ô nhiễm này cần phải có một phần mềm mạnh có dựa trên các mô hình tính toán hệ số phát thải, tải lượng ô nhiễm và nồng nồng độ phát tán đồng thời phải có bộ dữ liệu đầy đủ về giao thông, khí tượng cho mô hình. Trước tình hình đó, luận văn “ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO GIAO THÔNG” được thực hiện nhằm xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí do giao thông tại Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh. Để đạt được mục tiêu này trong Luận văn đã ứng dụng phương pháp mô hình để đánh giá mức ô nhiễm trên các tuyến đường. Kết quả của Luận văn hướng tới quản lý tình hình ô nhiễm giao thông trên địa bàn Quận Bình Tân nói riêng và Thành phố nói chung. MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN . iv TÓM TẮT LUẬN VĂN . i MỤC LỤC ii DANH MỤC BẢNG iv DANH MỤC HÌNH v CHƯƠNG 1 6 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG, GIAO THÔNG QUẬN BÌNH TÂN –TP.HCM CHƯƠNG 2 30 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 30 CHƯƠNG 3 57 ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CAR ĐỂ ĐÁNH GIÁ Ô NHIỂM GIAO THÔNG QUẬN BÌNH TÂN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 90

pdf100 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3914 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phần mềm mô hình car đánh giá ô nhiễm không khí do giao thông trên địa bàn quận Bình Tân TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA MÔI TRƯỜNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, TP.HCM & SVTH : NGUYỄN HOÀNG ANH SƠN MSSV : 90303251 GVHD : TSKH Bùi Tá Long BỘ MÔN : QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Tp.HCM tháng 6 năm 2009 Đại Học Quốc Gia Tp.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------- --------------- Số______ /BKĐT NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA: MÔI TRƯỜNG BỘ MÔN:QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN HOÀNG ANH SƠN MSSV:90302351 NGÀNH: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LỚP: MO03QLMT Đầu đề luận văn: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MÔ HÌNH CAR ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN TP.HCM Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu): Tìm hiểu tổng quan về quận Bình Tân và tình hình ô nhiễm giao do thông trên địa bàn của quận Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài Xây dựng lớp bản đồ số của quận Xây dựng CSDL cho đề tài Ứng dụng mô hình CAR để đánh giá ô nhiễm do giao thông trên địa bàn quận Ngày giao nhiệm vụ luân văn Ngày hoàn tất luận văn Họ và tên người hướng dẫn TSKH thầy Bùi Tá Long Phần Hướng dẫn: toàn Bộ Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn. Ngày 0 tháng 6 năm 2009 CHỦ NHIỆM BỘ MÔN CHÍNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN (ghi rõ họ tên) Thầy Bùi Tá Long PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN Người duyệt (chấm sơ bộ):...................................................... Đơn vị:.................................................................................... Ngày bảo vệ: ........................................................................... Điểm tổng kết: ........................................................................ Nơi lưu trữ luận án:................................................................. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN - - - - - & - - - - - Ngày tháng năm 2009 Giáo viên hướng dẫn Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn i TÓM TẮT LUẬN VĂN Việt Nam đang phát triển kinh tế kèm theo tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn quốc nói chung và thành phố nói riêng Tính tổng thể, nguyên nhân gây ô nhiễm không khí hàng đầu tại TPHCM là hoạt động sản xuất công nghiệp. Do hầu hết các nhà máy, xí nghiệp sản xuất có khói thải đều nằm tại các KCN và khu vực ngoại thành. Khí thải công nghiệp lại thải lên cao (thải qua ống khói), phát tán trên diện rộng, được pha loãng trong không khí nên người dân không cảm nhận được hết mức độ ô nhiễm của tác nhân này. Khối lượng khói thải từ hoạt động của các phương tiện giao thông, tuy không nhiều như khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp nhưng do chúng thải thấp (ngang tầm thở của con người) tập trung ở khu vực nội thành, trong các trục đường, lại bị "bao vây" bởi nhiều tòa nhà, ít phát tán ra xung quanh nên người dân dễ cảm thấy mức độ khó chịu của nó. Như vậy, nếu nói đến tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm không khí có ảnh hưởng xấu nhất đến sức khỏe người dân thành phố thì phải nói đến khí thải từ hoạt động giao thông. Do đó, để bảo vệ sức khỏe người dân, trả lại môi trường không khí trong lành cho thành phố thì phải bắt đầu từ việc cải tổ lại hoạt động giao thông. Tuy nhiên, ô nhiễm không khí lại là loại ô nhiễm khó quản lý nhất, đặc biệt là ô nhiễm do giao thông. Để quản lý được loại ô nhiễm này cần phải có một phần mềm mạnh có dựa trên các mô hình tính toán hệ số phát thải, tải lượng ô nhiễm và nồng nồng độ phát tán đồng thời phải có bộ dữ liệu đầy đủ về giao thông, khí tượng cho mô hình. Trước tình hình đó, luận văn “ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO GIAO THÔNG” được thực hiện nhằm xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí do giao thông tại Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh. Để đạt được mục tiêu này trong Luận văn đã ứng dụng phương pháp mô hình để đánh giá mức ô nhiễm trên các tuyến đường. Kết quả của Luận văn hướng tới quản lý tình hình ô nhiễm giao thông trên địa bàn Quận Bình Tân nói riêng và Thành phố nói chung. Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn ii MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..................................................... iv TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................... i MỤC LỤC .............................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. iv DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ v CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 6 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG, GIAO THÔNG QUẬN BÌNH TÂN –TP.HCM ............................................................................ 6 1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 6 1.1.1 Địa hình, thổ nhưỡng địa chất công trình ................................................... 6 1.1.1.1 Địa hình ............................................................................................... 6 1.1.1.2 Thổ nhưỡng ......................................................................................... 6 1.1.1.3 Địa chất công trình............................................................................... 7 1.1.2 Khí hậu, thời tiết, thủy văn ........................................................................ 7 1.1.2.1 Nhiệt độ không khí............................................................................... 7 1.1.2.2 Độ ẩm không khí.................................................................................. 8 1.1.2.3 Lượng mưa .......................................................................................... 8 1.1.2.4 Lượng bốc hơi...................................................................................... 8 1.1.2.5 Chế độ thủy văn ................................................................................... 8 1.1.2.6 Các yếu tố khác.................................................................................... 8 1.1.3 Hệ thống sông ngòi, kênh rạch................................................................... 9 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Bình Tân .................................................... 11 1.2.1 Kinh tế .................................................................................................... 11 1.2.1.1 Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp................................................... 11 1.2.1.2 Nông nghiệp ...................................................................................... 13 1.2.1.3 Thương mại - Dịch vụ ........................................................................ 15 1.3. Xã hội ......................................................................................................... 17 1.3.1 Dân số ..................................................................................................... 17 1.3.2 Dân tộc, tôn giáo ..................................................................................... 19 1.3.3 Nguồn lao động ....................................................................................... 20 1.3.4 Giáo dục.................................................................................................. 21 1.3.5 Y tế ......................................................................................................... 21 1.3.6 Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao ....................................................... 22 1.4. Đặc đểm giao thông khu vực quận Bình Tân ............................................... 23 1.4.1 Mạng lưới giao thông .............................................................................. 23 1.4.2 Sự phát tán ô nhiễm, hiên trạng ô nhiễm không khí do giao thông tại quận Bình Tân. ............................................................................................................. 23 1.4.3 Tác động của tình hình ô nhiễm giao thông.............................................. 26 1.5. Kết quả quan trắc ô nhiễm do giao thông tại Tp. HCM năm 2006................ 28 CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 30 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.......................... 30 2.1. Hệ thống thông tin môi trường (Environmental Information System- EIS) .. 30 2.2. Công nghệ Hệ thống thông tin địa lý ( GIS ) ............................................... 34 2.3. Phần mềm Mobile ....................................................................................... 36 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn iii 2.3.1 Đặc điểm của chương trình Mobile.......................................................... 37 2.3.2 Phương pháp tính toán hệ số phát thải của mô hình Mobile...................... 42 2.4. Mô hình Berliand tính cho phát thải dạng đường ......................................... 46 2.5. Nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan .................................................. 53 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 57 ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CAR ĐỂ ĐÁNH GIÁ Ô NHIỂM GIAO THÔNG QUẬN BÌNH TÂN ........................................................................................... 57 3.1. Giới thiệu phần mềm CAR.......................................................................... 57 3.1.1 Quá trình xây dựng lớp bản đồ quận Bình Tân......................................... 57 3.1.2 Điều khiển lớp bản đồ: ............................................................................ 63 3.1.3 Các thao tác nhập thông tin cho đoạn đường:........................................... 65 3.1.4 Các thao tác nhập lưu lượng xe................................................................ 66 3.1.5 Các thao tác nhập số liệu khí tượng ......................................................... 66 3.1.6 Các thao tác nhập số liệu cho điểm nhạy cảm .......................................... 67 3.1.7 Nhập số liệu về điểm lấy mẩu không khí CO ........................................... 67 3.1.8 Tạo kịch bản chạy mô hình...................................................................... 70 3.1.9 Chạy mô hình .......................................................................................... 72 3.2. Thu thập dữ liệu phục vụ cho Luận văn....................................................... 75 3.2.1 Quá trình thu thập dữ liệu ........................................................................ 75 3.2.2 Kết quả quá trình thu thập dữ liệu đếm xe................................................ 76 3.3. Kiểm chứng mô hình................................................................................... 78 3.4. Kết quả tính toán mô phỏng ........................................................................ 84 3.5. Thảo luận .................................................................................................... 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 90 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1-1-Hệ thống kênh rạch trên địa bàn quận Bình Tân .......................................... 9 Bảng 1-2-Cơ sở công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp................................................. 12 Bảng 1-3-Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (2005)................... 13 Bảng 1-4- Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây con chủ yếu............................ 14 Bảng 1-5- Số lượng chợ trên địa bàn quận (2005) ..................................................... 15 Bảng 1-6 - Thương nghiệp ........................................................................................ 16 Bảng 1-7-iện tích tự nhiên - Dân số (09/2006)........................................................... 18 Bảng 1-8-Dân số chia theo dân tộc và giới tính (01/2004)......................................... 19 Bảng 1-9-Số người trong độ tuối lao động (2005) ..................................................... 20 Bảng 1-10-Hệ thống trường học................................................................................ 21 Bảng 1-11-Mạng lưới y tế ......................................................................................... 22 Bảng 1-12-Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao ....................................................... 22 Bảng 1-13-Lượng khí thải do ô tô thải ra khi tiêu thụ 1 tấn nhiên liệu:...................... 26 Bảng 1-14-Chất lượng không khí ven đường đo các trạm 6 tháng đầu năm 2005 và 2006.......................................................................................................................... 29 Bảng 2-1- Các dạng phát thải khí ô nhiễm của xe...................................................... 37 Bảng 2-2-Các dạng chất ô nhiễm............................................................................... 39 Bảng 2-3-Phân loại đường......................................................................................... 40 Bảng 2-4- Phân loại xe.............................................................................................. 40 Bảng 2-5-Tóm tắt các trường dữ liệu của kết quả Mobile.......................................... 44 Bảng 3-1- Phân loại xe.............................................................................................. 76 Bảng 3-2-kết quả lưu lượng xe đường Kinh dương Vương........................................ 76 Bảng 3-3-kết quả lưu lượng xe đường Lê Văn Quới và Tân Kỳ Tân Quý.................. 77 Bảng 3-4-số liệu quan trắc CO tại trạm quan trắc Bình Tân....................................... 77 Bảng 3-5-số liệu khí tượng của Đài Khí Tượng Thủy Văn Khu Vực Nam Bộ tại trạm quan trắc Tân Sơn Hòa.............................................................................................. 78 Bảng 3-6-bảng thống kê số liệu kiểm chứng.............................................................. 83 Bảng 3-7-Dựa vào kết quả thu được ta có bảng so sánh nồng độ CO tại trạm Bình Tân như sau: .................................................................................................................... 87 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn v DANH MỤC HÌNH Hinh 1-1 Bản đồ hành chính quận Bình Tân............................................................... 7 Hình 2-1 Cấu trúc hệ thống thông tin môi trường...................................................... 31 Hình 2-2 Sơ đồ khái quát một hệ GIS:....................................................................... 35 Hình 2-3. Sơ đồ tính toán hệ số phát thải trung bình (g/m) ....................................... 42 Hình 2-4 Tóm tắt phân loại thông số đầu vào Mobile................................................ 43 Hình 2-5 Mô tả thông số đầu vào cho mô hình Berliand............................................ 46 Hình 2-6 Sơ đồ 1: qui trình tính toán cho các hệ số trung gian F, M, ΔT, l, f, V1 , D, V1new, Vm, Vm1, fe...................................................................................................... 47 Hình 2-7 Sơ đồ 2: qui trình tính toán cho các hệ số trung gian m, n, d, cm1, xm1, um, s1, s2, cm2, xm2, r, p, cm, xm, t, ty, s3, s4 và kết quả C(x), C(x,y)......................................... 49 Hình 3-1 Biểu diễn quá trình chia lưới trên bản đồ Google Earth .............................. 58 Hình 3-2 Tọa độ của điểm số 12 trong mắc lưới........................................................ 59 Hình 3-3 Cách tạo một điểm mới trên Google Earth.................................................. 60 Hình 3-4 hình ảnh của một mắc lưới chụp trên Google Earth ................................... 60 Hình 3-5Sau khi dán hình và click chọn đối tượng trên lớp bản đồ............................ 61 Hình 3-6các thuộc tính cần nhập vào của đối tượng .................................................. 61 Hình 3-7 kết quả thu được sau khi ghép được 2 hình nhỏ lên lớp bản đồ ................... 62 Hình 3-8 bản đồ đã được ghép xong.......................................................................... 62 Hình 3-9 quá trình tạo lớp đường trên bản đồ ........................................................... 63 Hình 3-10 bản đồ sau khi đã được số hóa đầy đủ dữ liệu........................................... 63 Hình 3-11 các lớp của bản đồ .................................................................................... 64 Hình 3-12 Công cụ hiển thị các nút điều khiển bản đồ............................................... 65 Hình 3-13 Giao diện thông tin đoạn đường ............................................................... 66 Hình 3-14 Giao diện thông tin lưu lượng xe .............................................................. 66 Hình 3-15 Giao diện thông tin khi tượng................................................................... 67 Hình 3-16 giao diện thông tin điểm nhạy cảm ........................................................... 67 Hình 3-17 giao diện thông tin điểm lấy mẩu.............................................................. 68 Hình 3-18 giao diện thông tin mẩu chất lượng không khí .......................................... 68 Hình 3-19 giao diện thông tin chung mẩu chất lượng không khí................................ 69 Hình 3-20 giao diện thông tin chọn chất lấy mẩu....................................................... 69 Hình 3-21giao diện nhập số liệu quan trắc CO .......................................................... 70 Hình 3-22 giao diện thông tin kịch bản...................................................................... 70 Hình 3-23 quá trình chạy mobile ............................................................................... 71 Hình 3-24 thông tin hệ số phát thải của 28 loại xe của mobile................................... 71 Hình 3-25 thông tin hệ số phát thải của 4 loại xe VN ................................................ 72 Hình 3-26 hình ảnh biểu tượng chạy mô hình............................................................ 72 Hình 3-27 giao diện thông tin chạy kịch bản bước 1.................................................. 73 Hình 3-28 giao diện thông tin chạy mô hình.............................................................. 73 Hình 3-29 kết quả chạy mô hình trên bản đồ ............................................................. 74 Hình 3-30 các button xem kết quả chạy mô hình ....................................................... 74 Hình 3-31 bảng thông số kết quả chạy mô hình......................................................... 74 Hình 3-32 thông tin điểm nhạy cảm .......................................................................... 75 Hình 3-33điểm quan sát ở Bình Tân.......................................................................... 75 Hình 3-34 đài quan trắc CO tại Bình Tân .................................................................. 76 Hình 3-35 kết quả chạy mô hình trên bản đồ vào thời điểm 0-1 giờ........................... 79 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn vi Hình 3-36 kết quả nồng độ CO tại điểm nhạy cảm .................................................... 79 Hình 3-37 kết quả chạy mô hình trên bản đồ vào thời điểm 6-7 giờ........................... 80 Hình 3-38 kết quả nồng độ CO tại điểm nhạy cảm lúc 6-7 giờ ................................. 80 Hình 3-39 kết quả chạy mô hình trên bản đồ vào thời điểm 12-13 giờ....................... 81 Hình 3-40 kết quả nồng độ CO tại điểm nhạy cảm lúc 12-13 giờ............................... 81 Hình 3-41 kết quả chạy mô Hình trên bản đồ vào thời điểm 18-19 giờ ...................... 82 Hình 3-42 kết quả nồng độ CO tại điểm nhạy cảm lúc 18-19 giờ............................... 82 Hình 3-43 kết quả chạy mô hình trên bản đồ cho cả 3 đoạn đường vào cùng thời điểm .................................................................................................................................. 84 Hình 3-44 kết quả nồng độ CO tại các điểm nhạy cảm .............................................. 84 Hình 3-45 kết quả chạy mô hình trên bản đồ với lưu lượng xe dự báo vào thời điểm 12-13 giờ................................................................................................................... 85 Hình 3-46 kết quả nồng độ CO dự báo tại các điểm nhạy cảm vào thời điểm 12-13 giờ .................................................................................................................................. 85 Hình 3-47 kết quả chạy mô hình trên bản đồ với lưu lượng xe dự báo vào thời điểm 18-19 giờ................................................................................................................... 86 Hình 3-48 kết quả nồng độ CO dự báo tại các điểm nhạy cảm vao thời điểm 18-19 giờ .................................................................................................................................. 87 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế- xã hội quan trọng và lớn nhất Việt Nam, là nơi tập trung nhiều đầu mối kinh tế, giao thông quan trọng…nơi có mật độ dân cư và cường độ hoạt động giao thông vận tải cao nhất nước. Thông báo số 36/TB-TW ngày 23-11-92 của Bộ Chính Trị cho thấy: “Về kinh tế, TP.HCM là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước, là trung tâm Khoa học-Kỹ thuật-Giao dịch thương mại tài chính dịch vụ, là đầu mối giao thông thuận lợi để giao lưu ở khu vực phía Nam, trong và ngoài nước.” Quyết định số 123/1998/QĐ ngày 10/07/1998 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung TP.HCM đến năm 2020 đã cụ thể hóa nội dung trên: “Thành phố nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, là nơi có nhịp độ phát triển cao nhất nước”. Do đó, trong tương lai, Thành phố sẽ có nhu cầu đặc biệt lớn về giao thông vận tải và đồng thời cũng chịu áp lực lớn về nhiều vấn đề liên quan đến giao thông trong đó có vấn đề ô nhiễm không khí do giao thông vận tải đường bộ. Hoạt động giao thông vận tải nói chung cũng như việc đốt nhiên liệu trong động cơ nói riêng của hàng triệu phương tiện giao thông tập trung trong đô thị đã thải vào không khí một khối lượng lớn các khí độc hại như CO, N0X, S0X ... kèm theo bụi, tiếng ồn và các chất ô nhiễm khác. Tầng không khí gần mặt đất bị ô nhiễm do hậu quả của hoạt động này làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, đến sức khỏe của người dân đô thị và các vùng lân cận, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chung của khu vực và cả nước. Vấn đề ngày càng nghiêm trọng hơn do mức đóng góp cao, cũng như mức độ khó kiểm soát của hoạt động giao thông đường bộ vào tình hình ô nhiễm không khí chung ở TP.HCM. Vì sự phát triển bền vững của Thành phố, vì sự cần thiết đánh giá tác động môi trường của dự án phát triển khu công nghiệp, quy hoạch giao thông, thiết lập các chương trình monitoring chất lượng môi trường không khí phục vụ cho kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm không khí; vấn đề nghiên cứu phát thải, sự phân bố nồng độ các chất ô nhiễm không khí do giao thông cơ giới là rất cần thiết và cấp bách. Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 2 Phần lớn các nghiên cứu ô nhiễm không khí được tiến hành ở TP.HCM thường chú trọng đến giám sát, quan trắc nồng độ các chất ô nhiễm và tính toán lan truyền khuếch tán. Những nghiên cứu về mô hình ô nhiễm không khí chưa áp dụng mô hình tính hệ số phát thải đã được thử nghiệm và kiểm chứng đồng thời có sẵng mã nguồn trên Internet. Các phát thải từ các phương tiện giao thông được xếp vào loại các nguồn thải thấp không có tổ chức. Các phát thải như vậy khi gia nhập vào không khí lập tức xâm nhập vào hoạt động dân cư và khả năng pha trộn vào khí quyển rất yếu. Do vậy các nguồn thải thấp thường là nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường trong thành phố. Ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông tại các thành phố lớn của nước ta đang là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm không khí tại các khu vực này. Nguyên thủ tướng Phan Văn Khải trong chuyến công tác và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 7/1999 đã nhắc nhở TP.HCM phải có những biện pháp tổng hợp và đồng bộ để giải quyết bài toán ô nhiễm không khí do giao thông, theo thủ tưởng vấn đề ô nhiễm không khí ở TP.HCM do ô nhiễm giao thông đã tới mức báo động. Hiện nay đại bộ phận các loại xe cũ đều không có hệ thống xử lý khí thải nên đã đưa ra môi trường một khối lượng lớn khí như CO, NOX, HC,…gây ra tình hình ô nhiễm một cách nghiêm trọng. Bên cạnh đó các điều kiện khí tượng cũng góp phần đáng kể gây nên mức nồng độ ô nhiễm không khí cao, đặc biệt là xuất phát từ các nguồn phát thải thấp như giao thông. Mức độ ô nhiễm không khí do các chất độc hại không chỉ phụ thuộc lượng các chất thải độc hại mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện phát tán tạp chất trong khí quyển. Với một số điều kiện nhất định, nồng độ các tạp chất trong khí quyển tăng lên và có thể đạt được những giá trị nguy hiểm. TP.HCM với nhiều quận huyện khác nhau trong đó quận Bình Tân là một quận nằm ở vị trí ngoài thành, với mật độ dân cư và cường độ giao thông ngày càng tăng và nằm trong tình trạng ô nhiễm không khí chung của thành phố. Với những lý do như đã trình bày trên, em và nhóm cộng tác thực hiện đề tài luận văn này để dự báo mức độ ô nhiễm không khí do giao thông đường bộ trên địa bàn quận Bình Tân Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 3 2. Mục tiêu của đề tài: Luận văn này hướng đến các mục tiêu sau: Mục tiêu lâu dài · Tìm hiểu các quy luật chi phối ô nhiễm không khí do giao thông trên một số trục đường chính của TP.Hồ Chí Minh. · Xây dựng hệ thống thông tin môi trường kiểm soát ô nhiễm giao thông và quản lý tình trạng ô nhiễm môi trường chung trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. · Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về môi trường không khí do các phương tiện giao thông, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững. Mục tiêu trước mắt · Xây dựng cơ sở dũ liệu về hiện trạng giao thông quận Bình Tân nhằm quản lý tình trạng ô nhiễm do giao thông gây ra. · Ứng dụng mô hình đánh giá, tính toán tải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các loại xe cơ giới. · Ứng dụng mô hình CAR tính toán và vẽ bản đồ phát tán các chất ô nhiễm không khí từ xe cộ tại quận Bình Tân –TP.HCM. · Ứng dụng CAR để quản lý dữ liệu liên quan tới ô nhiễm không khí do giao thông. 3. Nội dung nghiên cứu đề tài Để thực hiện những mục tiêu trên, trong luận văn này có những nội dung cần thực hiện sau: Nội dung 1: Tổng quan về một số vấn đề kinh tế xã hội tại quận Bình Tân – TP.HCM và vấn đề ô nhiễm môi trường do giao thông gây ra. Nội dung 2: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn. Nội dung 3: Ứng dụng công cụ tin học để quản lý và đánh giá tình hình ô nhiễm giao thông tại một số trục đường ở quận Bình Tân. Nội dung cụ thể là: Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 4 · Thu thập các số liệu về các tuyến đường chính thuộc quận Bình Tân- TP.HCM. · Thu thập số liệu về các phương tiện giao thông vận tải đường bộ tại một số tuyến đường chính. · Thu thập các số liệu về lượng tiêu thụ nhiên liệu và chất lượng nhiên liệu để xác định hệ số phát thải từng loại xe. · Xây dựng bản đồ GIS với các lớp số liệu trên mapinfo. · Ứng dụng Mobile để tính toán tải lượng phát thải. · Xây dựng dữ liệu để chạy phần mềm CAR để tính toán phát tán ô nhiễm do phát thải giao thông. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài: Giới hạn phạm vi đề tài: Do giới hạn về thời gian thực hiện đề tài cũng như do hạn chế về số liệu xe cộ thu thập được nên đề tài có những giới hạn: · Trên phạm vi trong một số trục đường của quận Bình Tân. Khó mang tính tổng thể cho cả quận · Số liệu thu thập lưu lượng xe chưa đủ các khoảng thời gian trong ngày. · Tài liệu thu thập về quận van còn nhiều thiếu xót chưa đầy đủ 5. Phương pháp luận nghiên cứu · Tiếp cận tài liệu có liên quan, đọc và phân tích đánh giá, kế thừa và biên hội lại phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. · Phương pháp mô hình hoá. · Phương pháp thu thập số liệu xe và điều tra khảo sát thực tế thực trạng giao thông trên địa bàn quận Bình Tân để từ đó lấy được dữ liệu đầu vào cho hệ thống. · Phương pháp bản đồ số. · Sử dụng phần mềm CAR để dự báo mức độ ô nhiễm không khí do giao thông đường bộ. · Đề tài cũng căn cứ trên cơ sở các văn bản quy định về giới hạn cho phép phát thải của xe cộ. (Xem ở phụ lục cuối). Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin vào ngành môi trường đã góp phần lớn trong việc quản lý dữ liệu về giao thông, kiểm soát tình hình ô nhiễm, đánh giá hiện trạng một cách đầy đủ do các phương tiện giao thông gây ra ở quận Bình Tân -TP.HCM. Ngoài ra, sử dụng máy tính mô hình hoá phục vụ cho việc xây dựng quá trình tính toán tải lượng và phát tán chất ô nhiễm từ giao thông góp phần giảm bớt kinh phí cho đo đạc mẫu và quan trắc ô nhiễm không khí do xe cộ gây ra. Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG, GIAO THÔNG QUẬN BÌNH TÂN –TP.HCM Quận Bình Tân hình thành từ việc tách huyện Bình Chánh cũ thành huyện Bình Chánh mới và quận Bình Tân theo nghị định 130/2003/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quận Bình Tân nằm trong tọa độ địa lí từ 10027’38’’ đến 10045’30’’ và từ 106027’51’’ vĩ độ Bắc đến 106042’00’’ kinh độ Đông Diện tích tự nhiên là 5188,02 ha. Phía đông giáp các quận Tân Phú, quận 6 và quận 8. Phía tây giáp huyện Bình Chánh mới. Phía nam giáp quận 8 và huyện Bình Chánh mới. Phía bắc giáp quận 12 và huyện Hóc Môn. 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1 Địa hình, thổ nhưỡng địa chất công trình 1.1.1.1 Địa hình Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc- Tây Nam. Cao trình biến động từ 0,5m đến 4m so với mực nước biển được chia làm hai vùng: Vùng 1: Vùng cao dạng địa hình bào mòn sinh tụ, cao độ từ 3-4m, độ dốc 0- 4m tập trung ở phường Bình Trị Đông, phường Bình Hưng Hoà. Vùng 2: Vùng thấp dạng địa hình tích tụ bao gồm: phường Tân Tạo và phường An Lạc. 1.1.1.2 Thổ nhưỡng Có 3 loại chính : · Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông (khoảng 2.516 ha) có thành phần cơ học là đất pha thịt nhẹ kết cấu rời rạc. · Đất phù sa (khoảng 1.491 ha) thuộc phường Tân Tạo và một phần của phường Bình Trị Đông. · Đất phèn (khoảng 1.094 ha) phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo. Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 7 1.1.1.3 Địa chất công trình Vùng địa hình cao: thành phần chủ yếu là đất sét pha dày 1-2m, sức chịu lực cao 1-2 kg/cm2, mực nước ngầm thấp thuận lợi cho phát triển xây dựng, đối với các công trình nhỏ. Hinh 1-1 Bản đồ hành chính quận Bình Tân 1.1.2 Khí hậu, thời tiết, thủy văn Quận Bình Tân nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. 1.1.2.1 Nhiệt độ không khí · Nhiệt độ dao động trong khoảng từ 260C đến 330C Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 8 · Nhiệt độ thường cao nhất vào tháng 4 và thấp nhất vào tháng 11 · Nhiệt độ trung bình năm: 27,90C 1.1.2.2 Độ ẩm không khí · Độ ẩm cao nhất: khoảng 82% (tháng 8) · Độ ẩm thấp nhất: khoảng 70% (tháng 2) · Độ ẩm trung bình năm: 76% 1.1.2.3 Lượng mưa Lượng mưa trung bình năm là 1,983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6,7,8,9,10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Thông thường trong tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất. 1.1.2.4 Lượng bốc hơi Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1,399mm/năm, chiếm 51,3% lượng mưa trung bình năm. lượng bốc hơi trong các tháng nắng là 5 – 6mm/ngày, trong các tháng mưa là 2 – 3mm/ngày. Do lượng bốc hơi trong mùa khô khá cao nên lượng nước mặt bị giảm làm tăng lượng phèn và độ mặn ở các vũng trũng. 1.1.2.5 Chế độ thủy văn Quận Bình Tân có hệ thống sông rạch từ chi lưu của các sông Sài Gòn, Nhà Bè – Xoài Rạp, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật triều không đều dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào mùa khô. 1.1.2.6 Các yếu tố khác · Nắng: thông thường thì tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 6 - 7giờ/ngày), tháng 11 có số giờ nắng ít nhất (4-5giờ/ngày) · Gió: thường thì gió trong mùa khô thổi theo hướng gió Đông Nam và gió trong mùa mưa thổi theo hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 2-3m/s, mạnh nhất 25-30m/s. Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 9 1.1.3 Hệ thống sông ngòi, kênh rạch · Mạng lưới sông rạch ở Quận Bình Tân không nhiều. Các ao hồ tập trung ở phường Bình Trị Đông. Sông, rạch thì tập trung ở phường Tân Tạo (rạch Nước, rạch Phượng, sông Chùa, sông Dập, . . .) · Diện tích sông rạch trên địa bàn là 0,66 km2, chiếm 1,28 % tổng số diện tích sử dụng đất của Quận. Bảng 1-1-Hệ thống kênh rạch trên địa bàn quận Bình Tân ĐỊA BÀN TÊN KÊNH, RẠCH ĐIỂM ĐẦU ĐIỂM CUỐI C.RỘN G (m) C.DÀI (m) Rạch Bà Tiếng Vành Đai Trong S.Vàm Nước Lên 3 ¸15 3 500 Rạch Bà Tiếng (nhánh 1) Rạch Bà Tiếng Cty Hai Thành 3 ¸ 6 000 Rạch Bà Tiếng (nhánh 2) Rạch Bà Tiếng QL1A 6 350 Kênh Bà Lựu An Dương Vương Hồ Học Lãm 2 ¸ 4 400 Kênh 10 Xà Hồ Học Lãm S.Vàm Nước Lên 2 ¸ 4 600 Kênh Lê Công Phép An Dương Vương Hẻm 51-53 4 600 P. AN LẠC Rạch Ruột Ngựa An Dương Vương Hẻm dân cư 4 ¸ 8 800 Kênh Liên Xã An Dương Vương Mã Lò 4 ¸ 6 2 300 P.BTĐ Nhánh kênh Liên Xã Rạch Ông Búp Cuối rạch 2 ¸ 6 600 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 10 Kênh Nước Đen Bình Long Kênh 19/05 Kênh 19/5 Hương Lộ 3 KênhNướcĐen 8 600 Kênh Tham Lương – Bến Cát – Rạch Nước Lên Rạch Cầu Sa Ranh Bình Chánh Rạch Tân Phú P. BÌNH HƯNG HÒA Kênh Mương Lệ Cầu Bình Thuận Đ. Liên Khu 5-6 2 1 200 Rạch Ông Búp Mã Lò Sông Chùa 2 ¸ 3 2 350 Rạch Đuôi Trâu Sông Chùa Ranh BTĐ A 2 ¸ 3 1600 Kênh Thủy Lợi Cầu Tân Tạo Ranh Bình Chánh 6 1 500 Kênh Lương Bèo Công ty Pouyuen KCN Tân Tạo 6 ¸ 8 1 200 Kênh Tẻ Tỉnh Lộ 10 Rạch Ông Búp 2 ¸ 3 1200 Kênh Nội Đồng Rạch Ông Búp Hẻm 302 2 700 P. TÂN TẠO Kênh Nội Đồng Võ Văn Tần Kênh C 4 800 Kênh C Cầu Tân Tạo Cầu Kênh C 10 2 500 Kênh 1 Kênh C Sông Đập 7 1 500 Kềnh 2 Kênh C Sông Đập 6 1 500 Kênh 3 Kênh C Sông Đập 7 1 500 Kênh 4 Kênh C Sông Đập 6 1 500 Kênh 5 Kênh C Sông Đập 7 1 500 Kênh T10 Sông Tắc Khu dân cư 5 1 000 P. TÂN TẠO A Kênh 3 (nhánh) Sông Đập Nguyễn Cửu 5 300 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 11 Phú Kênh 4 (nhánh) Sông Đập Nguyễn Cửu Phú 5 400 Kênh 5 (nhánh) Sông Đập Nguyễn Cửu Phú 5 400 Sông Kinh Kênh C S.Vàm Nước Lên 7 1 000 Sông Đập S.Vàm Nước Lên Sông Cái Trung 4 1 500 Lương Sầm Sông Kênh Kênh 1 2 600 Sông Phướng Sông Cái Trung Kênh C 3 2 500 Sông Tắc Trần Đại Nghĩa KCN Tân Tạo 3 700 Chung qui lại thì khí hậu quận Bình Tân có tính ổn định cao, không xảy ra thời tiết bất thường. 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Bình Tân 1.2.1 Kinh tế 1.2.1.1 Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Hiện nay trên địa bàn Quận có 3 khu công nghiệp (Vĩnh Lộc, Tân Tạo, Pouyuen), 4 cụm công nghiệp (DNTN Thiên Tuế , công ty TNHH Hợp Thành Hưng, công ty TNHH Việt Tài, công ty TNHH Hai Thành) xen cài trong khu dân cư. . Khu vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng là động lực tăng trưởng chính của kinh tế trên địa bàn quận. Đây là kết quả của việc phát triển mạnh mẽ các công ty vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn quận và của thành phần kinh tế tư nhân. Các ngành công nghiệp chủ chốt của Quận: sản xuất giày da, tái chế phế liệu, nhựa, hóa chất, sơn tĩnh điện, . . . Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 12 Bảng 1-2-Cơ sở công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Đvt: cơ sở 2003 2004 2005 1. SỐ CSSX 2.156 2.477 3.933 - Công ty cổ phần 7 8 13 - Công ty TNHH 215 321 498 - DNTN 70 88 166 - Hộ cá thể 1.864 2.060 3.256 2. SỐ CSSX PHÂN THEO NGÀNH 2.156 2.477 3.933 - SX thực phẩm và đồ uống 289 158 285 - Dệt 94 133 194 - SX trang phục, thuộc và nhuộm da thú 274 349 475 - Thuộc da, SX vali túi xách, yên, giầy 63 74 155 - Chế biến gỗ và SXSP từ gỗ, tre, nứa rơm, rạ 162 97 191 - SX giấy và sản phẩm từ giấy 63 44 112 - Xuất bản, in và sao bản ghi 18 41 78 - SX hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất 77 36 141 - SX các sản phẩm từ cao su và plastic 232 326 491 - SX các sp từ khoáng chất phi KL 53 31 86 - SX kim loại 189 84 102 - SX các sp từ KL 293 667 856 - SX radio, tivi, thiết bị truyền thông 42 47 95 - SX phương tiện vận tải khác 52 49 94 - SX giường, tủ, bàn ghế, sp khác 47 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 13 - SX MMTB chưa được phân vào đâu 101 122 223 - SXMM & TB điện chưa được phân vào đâu 154 219 308 1.2.1.2 Nông nghiệp Khu vực nông nghiệp, thuỷ sản có quy mô rất nhỏ trên địa bàn quận. Nguyên nhân là do tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh trên địa bàn quận những năm gần đây khiến quỹ đất giành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm. Nguyên nhân khác là do việc chuyển đổi cơ cấu nội ngành theo hướng tăng các ngành có giá trị kinh tế cao phù hợp với nhu cầu thị trường. Bảng 1-3-Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (2005) Tổng diện tích các loại đất (ha) Cơ cấu diện tích các loại đất (%) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 5188,42 100 I. Đất nông nghiệp 2101,56 40,5 1. Đất trồng cây hàng năm 1335,87 25,75 + Đất trồng lúa 1188,09 22,9 + Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 0,98 0,02 + Đất trồng cây hàng năm khác 146,8 2,83 2. Đất trồng cây lâu năm 615,75 11,87 3. Đất nuôi trồng thủy sản 149,94 2,88 II. Đất phi nông nghiệp 3080,15 59,37 1. Đất ở 1219,84 23,51 2. Đất chuyên dùng 1690,35 32,58 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 13,13 0,25 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 75,03 1,45 5. Đất sông suối và mặt nước chuyên 81,46 1,57 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 14 6. Đất phi nông nghiệp khác 0,34 0,01 III. Đất chưa sử dụng 6,71 0,13 1. Đất bằng chưa sử dụng 6,71 0,13 2. Đất đồi núi chưa sử dụng IV. Đất có mặt nước ven biển 0 0 Bảng 1-4- Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây con chủ yếu ĐVT 2004 2005 I. TRỒNG TRỌT 1. Lúa hè thu 15 50,5 - Diện tích ha 3,2 3 - Năng suất tấn/ha 48 151,5 - Sản lượng tấn 2. Lúa mùa - Diện tích ha 417,6 378 - Năng suất tấn/ha 2,8 2,2 - Sản lượng tấn 1169,28 831,6 3. Rau các loại a. Sen - Diện tích ha 31 35 - Năng suất tấn/ha 4 5 - Sản lượng tấn 124 175 b. Rau muống nước - Diện tích ha 18 14 - Năng suất tấn/ha 30 27 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 15 - Sản lượng tấn 540 378 II. CHĂN NUÔI 1. Tổng đàn heo con 21.816 21.734 2. Tổng đàn bò sữa con 1.084 1.116 III. THỦY SẢN - Diện tích ha 30 35 - Năng suất tấn/ha 4 4 - Sản lượng tấn 120 140 1.2.1.3 Thương mại - Dịch vụ Khu vực thương mại - dịch vụ (TM-DV) gồm các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, tài chính tín dụng, bưu chính viễn thông, kinh doanh bất động sản, khoa học công nghệ, công tác đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước… Giá trị sản xuất khu vực TM-DV hiện có quy mô khá nhỏ nhưng mức tăng trưởng thì rất cao. Bảng 1-5- Số lượng chợ trên địa bàn quận (2005) Phường Tên chợ Diện tích khuôn viên chợ (m2) An Lạc 8.398 Khu phố 2 1.968 An Lạc Kiến Đức 2 800 Tân Tạo A Bà Hom 1.500 Bình Hưng Hòa Bình Hưng Hòa (Mai Lành) 660 Bình Long 1.600 Bình Hưng Hòa A Nguyễn Văn Chéo 2.369 Bình Trị Đông Bình Trị Đông 350 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 16 Da Sà 300 Lê Văn Quới 1.000 Bình Trị Đông B Kiến Đức 1 1.080 Ngoài ra còn một số chợ tự phát (để đáp ứng cho số lượng lớn công nhân của các khu công nghiệp) Bảng 1-6 - Thương nghiệp SỐ CƠ SỞ (cơ sở) SỐ LAO ĐỘNG (người) Năm 2003 2004 2005 2003 2004 2005 TỔNG SỐ 8.016 11.330 14.113 17.934 27.423 34.055 I.Doanh nghiệp nhà nước 1 1 1 42 40 34 1.Thương nghiệp 1 1 1 42 40 34 2. Ăn uống, khách sạn 3. Dịch vụ II. Hợp tác xã 0 0 0 0 0 0 1. Thương nghiệp 2. Ăn uống, khách sạn 3. Dịch vụ III. Doanh nghiệp tư nhân 112 129 170 915 1.139 1.361 1. Thương nghiệp 97 98 141 818 945 1.194 2. Ăn uống, khách 6 18 23 50 87 125 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 17 sạn 3. Dịch vụ 9 13 6 47 107 42 IV. Công ty TNHH 147 185 374 2.368 3.500 4.266 1. Thương nghiệp 134 143 296 2.222 2.360 2.705 2. Ăn uống, khách sạn 3 9 12 115 160 183 3. Dịch vụ 10 33 66 31 980 1.378 V. Công ty cổ phần 6 10 20 205 272 493 1. Thương nghiệp 5 10 12 181 271 322 2. Ăn uống, khách sạn 7 3. Dịch vụ 1 8 17 171 VI. Hộ cá thể 7.750 11.005 13.548 14.404 22.472 27.901 1. Thương nghiệp 5.425 7.130 8.729 10.083 15.730 19.438 2. Ăn uống, khách sạn 1.627 2.804 3.491 3.133 4.719 5.915 3. Dịch vụ 698 1.071 1.328 1.188 2.023 2.548 Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận Bình Tân theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng của khu vực CN-TTCN-XD và giảm dần tỷ trọng của khu vực nông nghiệp, thuỷ sản. Khu vực thương mại dịch vụ có tỷ trọng tương đối ổn định. Sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp-thương mại, dịch vụ-nông nghiệp này là đúng hướng và phù hợp với xu thế công nghiệp hoá- hiện đại hoá và quá trình hiện đại hoá nhanh của một quận đô thị mới. 1.3. Xã hội 1.3.1 Dân số · Do tác động của quá trình đô thị hóa, dân số Quận Bình Tân tăng rất nhanh. Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 18 · Dân ở Quận chủ yếu là dân nhập cư vì nơi đây có các khu công nghiệp thu hút một lượng lớn người lao động. Do đó xảy ra tình trạng là dân cư phân bố không đều, phần lớn là tập trung ở những phường có tốc độ đô thị hóa nhanh và có nhiều cơ sở sản xuất như: An Lạc A, Bình Hưng Hoà A, Bình Trị Đông. Dân số Quận Bình Tân thuộc dân số trẻ. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn. Bảng 1-7-iện tích tự nhiên - Dân số (09/2006) Số dân Số thứ tự Đơn vị hành chính Diện tích (km2) Nam Nữ Mật độ dân số (người/km2) 1 An Lạc 4,59 18219 21191 8586,05 2 An Lạc A 1,4065 12960 15488 20226,09 3 Bình Trị Đông 3,462 30402 30327 17541.59 4 Bình Trị Đông A 3,9505 19063 21083 10162,25 5 Bình Trị Đông B 4,6241 18446 23495 9070,08 6 Bình Hưng Hòa 4,7023 20557 21487 8941,15 7 Bình Hưng Hòa A 4,2449 38785 39500 18442,13 8 Bình Hưng Hòa B 7,5247 19751 19987 5285,52 9 Tân Tạo 5,6617 17902 25678 7697,33 10 Tân Tạo A 11,72 16018 23754 3393,51 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 19 1.3.2 Dân tộc, tôn giáo Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm số đông, kế đến là dân tộc Hoa, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, Nùng, người nước ngoài… . Tôn giáo có Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin Lành, Cao Đài, Hòa Hảo, Hồi Giáo… trong đó Phật giáo chiếm 27,26 % trong tổng số dân có theo đạo. Bảng 1-8-Dân số chia theo dân tộc và giới tính (01/2004) Đvt: người Số dân Dân tộc Tổng số Nam Nữ Tỷlệ nữ (%) 394.135 186.569 207.566 52,66 Kinh (Việt) 360.249 168.667 191.582 53,18 Hoa (Hán) 31.495 16.765 14.730 46,77 Chăm (Chàm) 151 77 74 49,01 Khơ Me 1.506 743 763 50,66 Tày 240 104 136 56,67 Nùng 91 44 47 51,65 Mường 123 58 65 52,85 Thái 81 32 49 60,49 GiaRai 23 10 13 56,52 Ngái 2 7 13 65 Ê-đê 1 1 - - Cơ-ho 3 2 1 33,33 Chơ-ro 12 5 7 58,33 Dao 7 3 4 57,14 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 20 Thổ 21 4 17 80,95 Hmông (Mèo) 4 - 4 100 Mnông 1 - 1 100 Sán Dìu 10 5 5 50 Ra-glai 1 - 1 100 Lào 3 3 - - Sán Chay (Cao Lan - Sán Chỉ) 9 4 5 55,56 Khác 43 10 33 76,74 Người nước ngoài 41 25 16 39,02 1.3.3 Nguồn lao động Nguồn lao động tăng nhanh là một trong những thế mạnh của quận về nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên nhân làm nguồn lao động tăng cao là do dân nhập cư có tỉ lệ lao động cao. Số lao động mất sức ngày càng giảm, số người ngoài tuổi lao động vẫn đi làm. Lao động ở Quận Bình Tân chủ yếu là lao động phổ thông phù hợp với các ngành nghề không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, do đó khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại – dịch vụ. Bảng 1-9-Số người trong độ tuối lao động (2005) Đvt: người 2003 2004 2005 TỔNG SỐ 163.762 221.630 307.214 Phường Bình Hưng Hòa 15.077 19.628 28.748 Phường Bình Hưng Hòa A 30.331 39.512 55.458 Phường Bình Hưng Hòa B 12.172 16.149 24.826 Phường Bình Trị Đông 25.715 31.470 42.706 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 21 Phường Bình Trị Đông A 13.681 18.032 27.264 Phường Bình Trị Đông B 11.347 18.694 27.951 PhườngTân Tạo 16.631 23.359 29.806 Phường Tân Tạo A 11.514 18.762 24.973 Phường An Lạc 12.818 18.502 25.498 Phường An Lạc A 14.476 17.522 19.984 1.3.4 Giáo dục Có những bước phát triển đáng kể, số lượng các trường ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu học văn hóa của người dân. Bảng 1-10-Hệ thống trường học Mầm non Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Số trường 14 12 6 4 Số lớp 274 384 172 76 Số phòng 274 288 121 57 Số học sinh 5 312 13 431 7 755 3 431 Số giáo viên 548 461 168 168 · Giáo dục thường xuyên: quận có trung tâm giáo dục thường xuyên dạy chương trình 10 – 12 giúp học sinh thiếu điều kiện có thể hoàn tất chương trình phổ thông. · Giáo dục hướng nghiệp: chức năng hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, tổ chức nhiều lớp dạy nghề phổ thông. Tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu nên hạn chế trong việc dạy nghề. 1.3.5 Y tế · Đặc điểm của y tế quận là y tế tư nhân khá phát triển. Trong quận có bệnh viện đa khoa tư nhân Triều An có công suất thiết kế 500 giường phục vụ bệnh nhân. Bệnh viện có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc tế. Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 22 · Ngoài ra còn có các cơ sở y học cổ truyền, cơ sở tiêm thuốc đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh thông thường của người dân. Bảng 1-11-Mạng lưới y tế ĐVT Năm 2004 Năm 2005 1. Trung tâm y tế cái 1 1 2. Trạm y tế phường trạm 10 10 3. Trung tâm KHH.GĐ trung tâm 1 1 4. Phòng khám đa khoa phòng khám 1 1 5. Số lượt người khám bệnh lượt người 379.980 449.539 6. Số Bác sĩ, Y sĩ - Bác sĩ người 39 50 - Y sĩ người 29 10 - Y tá, điều dưỡng người 42 91 1.3.6 Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao Văn hóa thông tin là ngành có chức năng phục vụ nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần của người dân, đồng thời tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân. Bảng 1-12-Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao Tên ĐVT Số lượng Trung tâm VHTT – TDTT trung tâm 1 Câu lạc bộ câu lạc bộ 2 Trạm phát thanh trạm 1 Trạm truyền thanh trạm 10 Thư viện cái 1 Tủ sách cơ sở cái 10 Luận văn tốt nghiệp GVHD:TSKH. Bùi Tá Long SVTH: Nguyễn Hoàng Anh Sơn 23 1.4. Đặc đểm giao thông khu vực quận Bình Tân 1.4.1 Mạng lưới giao thông Mạng lưới đường chính bao gồm các con đường có mật độ lưu thông đáng kể · Trục Đông- Tây:gồm các đường như:Đường Tân Kỳ Tân Quý, đường Kinh Dương Vương, đường Lê Văn Quới, đường Thoại Ngọc Hầu, đường Bà Hom, đường Hương Lộ 3… · Trục Bắc –Nam: gồm các đường: Đường Quốc Lộ 1A, đường Bình Long, đường Phan Anh, đường Mã Lò, đường An Dương Vương Mạng lưới đường phụ: bao gồm các đường còn lại. Xét về phân loại đường tại quận Bình Tân có thể đưa 5 loai: Trục quốc lộ ; trục đường liên tỉnh; trục đường liên quận huyện; trục đường nội bộ trong quận; trục đường nội bộ trong khu dân cư; trục đường trong khu công nghiệp. · Giao lộ: ngả tư Bốn Xã, vòng xoay Phú Lâm… · Bến xe: miền Tây (xe khách liên tỉnh và xe buýt thành phố). · Đơn vị quản lý các loại xe cộ là xí nghiệp quản lý cầu đường 5 thuộc Sở Giao thông công chánh Tp.HCM. · Số lượng phương tiện vận tải cơ giới: Tỷ lệ sở hữu xe máy cao so với các nơi khác trên thế giới, từ đó cho thấy cần phải giảm tỷ lệ sử dụng xe gắn máy và tăng tỷ lệ sử dụng các loại hình giao thông công cộng. · Vận tải hành khách công cộng: Kết cấu hạ tầng không theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế- xã hội và vận tải hành khách công cộng chưa được quan tâm đúng mức 1.4.2 Sự phát tán ô nhiễm, hiên trạng ô nhiễm không khí do giao thông tại quận Bình Tân. Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa và đặc biệt là nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế cho toàn thành phố nói chung và quận Bình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfỨng dụng phần mềm mô hình car đánh giá ô nhiễm không khí do giao thông trên địa bàn quận bình tân tphcm.pdf
Luận văn liên quan