ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cuộc sống ngày càng được
nâng cao đồng thời các vấn đề về môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Một trong
các vấn đề môi trường đáng quan tâm đó là chất thải đô thị.
Do tính chất phức tạp của việc quản lý chất thải rắn (CTR) nên hầu hết tại các đô
thị của Việt Nam công tác quản lý CTR đang gặp rất nhiều khó khăn, vấn đề chồng
chéo trong quản lý là việc không thể tránh khỏi. Đó chính là vấn đề đáng lo ngại cho
các nhà quản lý CTR tại các đô thị, thành phố Đà Lạt cũng là một địa phương không
ngoại lệ.
Tuy hệ thống quản lý CTR của Tp Đà Lạt đã được xây dựng và hoạt động dưới sự
quan tâm và chỉ đạo của sở Tài Nguyên và Môi Trường, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, các ban nghành chức năng khác nhưng hiện nay vẫn chưa hiệu quả. Rác thải
sau khi thải bỏ vẫn chưa được thu gom triệt để, sau khi thu gom vẫn chưa xử lý đúng
quy định gây nên mùi hôi, mất cảnh quan thành phố, gây bức xúc cho người dân địa
phương và du khách đến tham quan.
Dựa trên các điều kiện về nhân lực, kỹ thuật, các yếu tố kinh tế - xã hội của Đà Lạt
thì nâng cao hệ thống quản lý chất thải rắn là việc cần thiết và để có thể thực hiện tốt
công việc này thì công nghệ thông tin là công cụ đắc lực, giúp cho các nhà quản lý
trong quá trình quản lý và ra quyết định. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý là rất cần thiết. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “Ứng dụng phần
mềm Waste quản lý chất thải đô thị cho Tp Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” nhằm tìm hiểu
sâu hơn về công tác quản lý CTR của thành phố và có thể đơn giản hơn, hiệu quả hơn
trong công tác quản lý CTR của thành phố.
1.2.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu lâu dài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý môi trường cho
Thành phố Đà Lạt nhằm giảm bớt sự phức tạp, chồng chéo trong công tác quản lý
CTR.
Mục tiêu trước mắt:
Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường liên quan tới công tác quản lý chất thải rắn
Ứng dụng mô hình toán và phần mềm Waste giúp công tác báo cáo, thống kê
Dự báo được sự gia tăng dân số, dự báo lượng rác phát sinh cho thành phố Đà
tại Đà Lạt.
-
liên quan tới CTR tại thành phố Đà Lạt.
-
Lạt trong những năm tới. Từ đó có thể dự báo được lượng phương tiện cần thiết để
đảm bảo công tác quản lý CTR cho thành phố đến năm 2020.
1.3.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về địa lý: Đề tài giới hạn phạm vi xem xét tại 12 phường và 3 xã của thành phố Đà
Lạt.
Về số liệu: từ năm 2006 – 2008.
Về công nghệ: Ứng dụng công nghệ GIS và CSDL
Phần mềm Waste
1.4.
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu các cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu và phân tích tài liệu
trong và ngoài nước liên quan tới công tác quản lý chất thải đô thị.
-
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Phương pháp này kế thừa kết quả
nghiên cứu của các tác giả đi trước cũng như các số liệu thu thập được từ Sở Tài
nguyên Môi trường, Công ty Quản lý Công trình Đô thị, Cục thống kê Lâm Đồng, các
số liệu thu thập được từ các đề tài, dự án, báo cáo về môi trường để làm cơ sở dữ liệu
(CSDL) cho đề tài. Các số liệu thu thập gồm:
Các số liệu về kinh tế - xã hội ( dân số) của thành phố qua các năm.
Các thông tin, số liệu, hình ảnh về các đối tượng, đơn vị có liên quan đến công tác
quản lý CTR của thành phố như Sở tài nguyên và môi trường, Công ty quản lý công
trình đô thị,
Các thông tin, số liệu về công tác quản lý: bãi chôn lấp, lượng rác phát sinh, tình
hình thu gom, vận chuyển CTR của đội môi trường, lộ trình thu gom, vận chuyển
-
đề tài.
-2-
Phương pháp số hóa bản đồ: Từ bản đồ gốc của thành phố Đà Lạt, dùng phần
mềm Mapinfo để số hóa lại các lớp bản đồ ( giao thông) cho phù hợp với mục tiêu của
Phương pháp nghiên cứu bản đồ: là bước đầu tiên tìm hiểu thông tin cho việc
Phương pháp khảo sát thực địa: Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý thuyết và các
-
quy hoạch tuyến vận chuyển CTR.
-
số liệu hiện có, tiến hành khảo sát thực tế.
Quan sát hiện trạng CTR hàng ngày trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
Khảo sát các tuyến đường thu gom, vận chuyển CTR trên đường phố và một số chợ
trên địa bàn thành phố.
-
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu:Trên cơ sở các số liệu thu thập được,
cùng với các số liệu khảo sát thực tế, tiến hành phân tích, tổng hợp, xử lý nguồn số
liệu sau đó chọn lọc các số liệu cần thiết để làm CSDL của đề tài nhằm tránh tình trạng
thừa thông tin
-
Phương pháp toán học:
Ứng dụng các mô hình toán để dự báo gia tăng dân số, dự báo lượng rác phát sinh,
tính toán số lượng xe và thùng đẩy cần thiết cho công tác thu gom, vận chuyển rác của
thành phố.
Phương pháp thống kê trong nghiên cứu môi trường: thống kê các số liệu thu thập
được (số liệu vận chuyển rác hàng tháng tại các bãi chôn lấp thành phố). Từ các số liệu
đã thống kê vẽ đồ thị và xuất bóa cáo.
-
Ứng dụng công nghệ thông tin : Ứng dụng GIS, phần mềm Mapinfo, hệ thống
thông tin môi trường để hỗ trợ cho việc thống kê, dự báo, tính toán lượng rác phát sinh
và hỗ trợ cho công tác ra quyết định quản lý
95 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3028 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 1 -
Chương1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cuộc sống ngày càng được
nâng cao đồng thời các vấn đề về môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Một trong
các vấn đề môi trường đáng quan tâm đó là chất thải đô thị.
Do tính chất phức tạp của việc quản lý chất thải rắn (CTR) nên hầu hết tại các đô
thị của Việt Nam công tác quản lý CTR đang gặp rất nhiều khó khăn, vấn đề chồng
chéo trong quản lý là việc không thể tránh khỏi. Đó chính là vấn đề đáng lo ngại cho
các nhà quản lý CTR tại các đô thị, thành phố Đà Lạt cũng là một địa phương không
ngoại lệ.
Tuy hệ thống quản lý CTR của Tp Đà Lạt đã được xây dựng và hoạt động dưới sự
quan tâm và chỉ đạo của sở Tài Nguyên và Môi Trường, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, các ban nghành chức năng khác nhưng hiện nay vẫn chưa hiệu quả. Rác thải
sau khi thải bỏ vẫn chưa được thu gom triệt để, sau khi thu gom vẫn chưa xử lý đúng
quy định gây nên mùi hôi, mất cảnh quan thành phố, gây bức xúc cho người dân địa
phương và du khách đến tham quan.
Dựa trên các điều kiện về nhân lực, kỹ thuật, các yếu tố kinh tế - xã hội của Đà Lạt
thì nâng cao hệ thống quản lý chất thải rắn là việc cần thiết và để có thể thực hiện tốt
công việc này thì công nghệ thông tin là công cụ đắc lực, giúp cho các nhà quản lý
trong quá trình quản lý và ra quyết định. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý là rất cần thiết. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “Ứng dụng phần
mềm Waste quản lý chất thải đô thị cho Tp Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” nhằm tìm hiểu
sâu hơn về công tác quản lý CTR của thành phố và có thể đơn giản hơn, hiệu quả hơn
trong công tác quản lý CTR của thành phố.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
· Mục tiêu lâu dài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý môi trường cho
Thành phố Đà Lạt nhằm giảm bớt sự phức tạp, chồng chéo trong công tác quản lý
CTR.
· Mục tiêu trước mắt:
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 2 -
- Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường liên quan tới công tác quản lý chất thải rắn
tại Đà Lạt.
- Ứng dụng mô hình toán và phần mềm Waste giúp công tác báo cáo, thống kê
liên quan tới CTR tại thành phố Đà Lạt.
- Dự báo được sự gia tăng dân số, dự báo lượng rác phát sinh cho thành phố Đà
Lạt trong những năm tới. Từ đó có thể dự báo được lượng phương tiện cần thiết để
đảm bảo công tác quản lý CTR cho thành phố đến năm 2020.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
· Về địa lý: Đề tài giới hạn phạm vi xem xét tại 12 phường và 3 xã của thành phố Đà
Lạt.
· Về số liệu: từ năm 2006 – 2008.
· Về công nghệ: Ứng dụng công nghệ GIS và CSDL
Phần mềm Waste
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu các cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu và phân tích tài liệu
trong và ngoài nước liên quan tới công tác quản lý chất thải đô thị.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Phương pháp này kế thừa kết quả
nghiên cứu của các tác giả đi trước cũng như các số liệu thu thập được từ Sở Tài
nguyên Môi trường, Công ty Quản lý Công trình Đô thị, Cục thống kê Lâm Đồng, các
số liệu thu thập được từ các đề tài, dự án, báo cáo về môi trường để làm cơ sở dữ liệu
(CSDL) cho đề tài. Các số liệu thu thập gồm:
§ Các số liệu về kinh tế - xã hội ( dân số) của thành phố qua các năm.
§ Các thông tin, số liệu, hình ảnh về các đối tượng, đơn vị có liên quan đến công tác
quản lý CTR của thành phố như Sở tài nguyên và môi trường, Công ty quản lý công
trình đô thị,…
§ Các thông tin, số liệu về công tác quản lý: bãi chôn lấp, lượng rác phát sinh, tình
hình thu gom, vận chuyển CTR của đội môi trường, lộ trình thu gom, vận chuyển…
- Phương pháp số hóa bản đồ: Từ bản đồ gốc của thành phố Đà Lạt, dùng phần
mềm Mapinfo để số hóa lại các lớp bản đồ ( giao thông) cho phù hợp với mục tiêu của
đề tài.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 3 -
- Phương pháp nghiên cứu bản đồ: là bước đầu tiên tìm hiểu thông tin cho việc
quy hoạch tuyến vận chuyển CTR.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý thuyết và các
số liệu hiện có, tiến hành khảo sát thực tế.
§ Quan sát hiện trạng CTR hàng ngày trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
§ Khảo sát các tuyến đường thu gom, vận chuyển CTR trên đường phố và một số chợ
trên địa bàn thành phố.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu:Trên cơ sở các số liệu thu thập được,
cùng với các số liệu khảo sát thực tế, tiến hành phân tích, tổng hợp, xử lý nguồn số
liệu sau đó chọn lọc các số liệu cần thiết để làm CSDL của đề tài nhằm tránh tình trạng
thừa thông tin
- Phương pháp toán học:
§ Ứng dụng các mô hình toán để dự báo gia tăng dân số, dự báo lượng rác phát sinh,
tính toán số lượng xe và thùng đẩy cần thiết cho công tác thu gom, vận chuyển rác của
thành phố.
§ Phương pháp thống kê trong nghiên cứu môi trường: thống kê các số liệu thu thập
được (số liệu vận chuyển rác hàng tháng tại các bãi chôn lấp thành phố). Từ các số liệu
đã thống kê vẽ đồ thị và xuất bóa cáo.
- Ứng dụng công nghệ thông tin : Ứng dụng GIS, phần mềm Mapinfo, hệ thống
thông tin môi trường để hỗ trợ cho việc thống kê, dự báo, tính toán lượng rác phát sinh
và hỗ trợ cho công tác ra quyết định quản lý
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 4 -
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG (HTTTMT)
2.1.1. Tính cấp thiết phải xây dựng hệ thống thông tin môi trường.
Ngày nay, khi mà các vấn đề môi trường ngày càng phức tạp thì cần đòi hỏi phải
ứng dụng các hệ thống thông tin để giải quyết các bài toán do thực tiễn đặt ra như tra
cứu thông tin môi trường, vấn đề thu thập tự động và biểu diễn thông tin, quản lý, thiết
kế, mô phỏng và dự báo các quá trình khác nhau. Vì vậy, thúc đẩy công tác nghiên
cứu, nâng cao, mở rộng và ứng dụng các Hệ thống thông tin môi trường là cần thiết.
2.1.2. Hệ thống thông tin môi trường.
HTTTMT được định nghĩa như một hệ thống dựa trên máy tính để lưu trữ, quản lý
và phân tích các thông tin môi trường và các dữ liệu liên quan. HTTTMT chứa đựng
các thông tin về mô tả trên mặt đất (ví dụ các dòng sông chảy, đường giao thông, đất
đai, thông tin về sử dụng đất, lớp thực vật, v.v..) khu vực dưới đất (ví dụ nước ngầm,
các mỏ khoáng sản v.v…), dữ liệu về các hoạt động môi trường (ví dụ : các hoạt động
khoan đào hố, đào giếng, khai thác gỗ v.v..) thông tin lưu trữ về quan trắc môi trường
(ví dụ: dữ liệu về các mẫu môi trường, luồng khí ô nhiễm, ranh giới ô nhiễm v.v...), dữ
liệu về điều kiện khí tượng thủy văn (ví dụ: lượng mưa, lượng bốc hơi, nhiệt độ, bức
xạ, tốc độ gió), các hồ sơ và các mô tả về các dự án có liên quan (ví dụ: bản trình bày
các tác động môi trường, bản đồ v.v...).
Thành phần cốt lõi của HTTTMT là một cơ sở dữ liệu không gian được cấu trúc
chặt chẽ và dễ truy xuất, trong đó chứa đựng các thông tin phân bố không gian cùng
với các thông tin thuộc tính liên quan của nó.
2.2. HỆ THỒNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
2.2.1. Khái niệm GIS.
Hệ thống thông tin địa lý gọi tắt là GIS được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh là
Geographical Information System. Tùy theo quan niệm và cách tiếp cận mà có nhiều
định nghĩa khác nhau.
Lĩnh vực GIS được đặc trưng bởi sự đa dạng trong ứng dụng và các khái niệm của
GIS được phát triển trên nền của rất nhiều lĩnh vực như:
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 5 -
Hình 2.1: Nền tảng của GIS
HTTTĐL là một hệ thống có chức năng xử lý các thông tin địa lý nhằm phục vụ
qui hoạch, trợ giúp quyết định trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định.
HTTTĐL là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu để trả lời các câu hỏi về bản chất
địa lý của các thực thể địa lý.
GIS là một công cụ mạnh dùng để lưu trữ, truy vấn tùy ý, biến đổi và hiển thị dữ
liệu không gian từ thế giới thực cho những mục tiêu đặc biệt.
HTTTĐL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính để thu thập, lưu trữ,
phân tích và hiển thị dữ liệu không gian.
HTTTĐL là một hệ thống bao gồm 4 khả năng xử lý dữ liệu địa lý là: Nhập dữ
liệu, quản lý dữ liệu, gia công và phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu.
HTTTĐL là một hệ thống tự động thu thập, lưu trữ, truy vấn, phân tích và hiển thị
dữ liệu không gian.
GIS là tập hợp có tổ chức của phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con người
được thiết kế để thu nhận, lưu trữ, cập nhật, phân tích và hiển thị tất cả các dạng thông
tin địa lý
2.2.2. Sơ lược về lịch sử phát triển của HTTTĐL.
GIS được hình thành từ các ngành khoa học: địa lý, bản đồ, tin học và toán học.
Nguồn gốc của GIS là việc tạo ra các bản đồ chuyên đề, các quy hoạch sử dụng
phương pháp chồng lắp bản đồ. Hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 6 -
System) là một hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong việc vẽ bản đồ, phân
tích các vật thể, các hiện tượng tồn tại trên trái đất.
Hình 2.2: Hệ thống thông tin địa lý
2.2.3. Chức năng của Hệ thống thông tin địa lý GIS.
HTTTĐL gồm 4 chức năng cơ bản sau: nhập dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, phân tích dữ
liệu (chức năng xử lý số liệu, chức năng suy giải và phân tích thông tin ), xuất dữ liệu (
chức năng trình bày dữ liệu)
Hình 2.3: Chức năng của hệ thống thông tin địa lý
· Nhập dữ liệu: Đây là quá trình mã hóa dữ liệu và ghi chúng vào cơ sở dữ liệu,
đây là công việc quan trọng và phức tạp quyết định lợi ích của HTTTĐL. Có 3 cách
nhập dữ liệu cơ bản cho HTTTDL:
Nhập dữ liệu không gian
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 7 -
Nhập dữ liệu phi không gian
Liên kết giữa dữ liệu không gian và phi không gian.
· Quản lý dữ liệu: Chức năng này liên quan tới cơ sở dữ liệu, nó bao gồm những
chức năng lưu trữ, xóa và phục hồi.
· Phân tích dữ liệu: Nhằm trả lời những câu hỏi hoặc tìm những giải pháp cho
những vấn đề khác nhau.
· Hiển thị dữ liệu: Biểu diễn lại dữ liệu đã được xử lý ở dạng cho người sử dụng
(bản đồ, đồ thị, bảng, biểu) hoặc ở dạng để chuyển cho hệ thống máy tính khác (băng
từ, truyền đi qua mạng truyền số liệu).
2.2.4. Thành phần Hệ thống thông tin địa lý GIS.
· Thành phần hiển thị bản đồ: cho phép chọn lọc dữ liệu trong hệ thống để tạo bản
đồ mới, sau đó trình bày lên màn hình hoặc đưa ra máy in, máy vẽ…
· Thành phần số hóa bản đồ: cho phép chuyển đổi các bản đồ trên giấy sang dạng
số
· Thành phần quản lý dữ liệu: gồm các module cho phép người dùng nhập số liệu
dạng bảng tính, phân tích, xử lý số liệu và lập bảng báo cáo kết quả.
· Thành phần xử lý ảnh: chỉnh ảnh, xóa nhiễu, lọc ảnh, giải đoán ảnh vệ tinh, ảnh
máy bay…
· Thành phần phân tích thống kê: phân tích tính toán thống kê các thông số có liên
quan đến phần mềm.
· Thành phần phân tích dữ liệu không gian: chồng lắp bản đồ, tạo vùng điểm, tìm
vị trí thích nghi…
Về phương diện quản lý, hệ thống thông tin địa lý gồm 5 thành phần chính sau:
Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người và qui trình.
2.2.4.1. Phần cứng.
- Bộ phận xứ lý trung tâm được kết nối với thiết bị lưu trữ gồm ổ đĩa, băng từ để
lưu trữ dữ liệu và chương trình.
- Thiết bị nhập được sử dụng dùng cho chuyển đổi dữ liệu trong bản đồ thành
dạng số và gởi vào máy tính.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 8 -
- Thiết bị xuất dùng để hiển thị các kết quả xử lý dữ liệu.
- Thiết bị hiển thị là thiết bị giao tiếp hiển thị như màn hình, thông qua đó người
sử dụng điều khiển máy tính.
Bộ xử lý trung tâm
CPU
Thiết bị hiển
thị: Màn hình
Thiết bị xuất:
Máy vẽ
Thiết bị nhập: Bản
đồ số, máy quét
Thiết bị lưu
trữ: Băng, đĩa
Hình 2.4: Thành phần GIS - Phần cứng
2.2.4.2. Phần mềm.
Phần mềm cho phép thực hiện việc lưu trữ, phân tích, xử lý và hiển thị dữ liệu
không gian. Như: hệ điều hành UNIX, hệ điều hành mạng, phần mềm GIS, hệ quản trị
cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng.
Hình 2.5: Thành phần GIS – Phần mềm
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 9 -
2.2.4.3. Dữ liệu.
- Dữ liệu là thành phần quan trọng không thể thiếu. Người ta nhận thấy dữ liệu
chiếm trên 60% kinh phí của hệ thống.
- Dữ liệu trong GIS là dữ liệu địa lý bao gồm ba thành phần chính: Dữ liệu thuộc
tính , dữ liệu không gian và dữ liệu thời gian. Theo nội dung, người ta chia dữ liệu
trong hệ GIS thành:
· Dữ liệu nền: bao gồm các dữ liệu dùng chung để định hướng: thông tin về toạ
độ, thông tin về thuỷ hệ, địa hình, địa giới, giao thông, dân cư…
· Dữ liệu chuyên đề: dữ liệu về một lĩnh vực đặc biệt.
Chất lượng của dữ liệu thể hiện ở tính chính xác, đầy đủ, cập nhật và tính mở (chuyển
đổi được).
Hình 2.6: Mô hình thành phần dữ liệu
· Nhập dữ liệu: Biến các dữ liệu thu thập được dưới hình thức bản đồ, các quan
trắc do ngoại nghiệp, các ảnh viễn thám (bao gồm ảnh máy bay và ảnh vệ tinh), các
bảng dữ liệu có sẵn thành dạng số (digital data)
Hình 2.7: Nhập dữ liệu
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 10 -
· Lưu trữ và quản lý dữ liệu: tổ chức liên kết dữ liệu vị trí với dữ liệu về thuộc
tính của các đối tượng địa lý tương ứng.
· Biến đổi dữ liệu: gồm tác vụ khử sai số của dữ liệu, cập nhật chúng ( thay đổi tỉ
lệ, đưa vào hệ quy chiếu mới…) và thực hiện các phân tích không gian cần thiết.
Hình 2.8: Biến đổi dữ liệu
· Xuất và trình bày dữ liệu: đưa ra kết quả phân tích tổng hợp số liệu dưới dạng
bảng biểu, bản đồ, hình vẽ.
Hình 2.9: Xuất và trình bày dữ liệu
2.2.4.4. Con người.
Là yếu tố quyết định sự thành công trong tiến trình tạo hệ thống, khai thác và vận
hành. Con người trong hệ GIS làm việc ở 3 cấp khác nhau:
- Nhóm 1: Là nhóm kĩ thuật viên thao tác trực tiếp triên thiết bị phần mềm để
thu thập, nhập, tổ chức, lưu trữ và hiển thị theo yêu cầu của người quản trị hay sử dụng
hệ thống.
- Nhóm 2: Là nhóm chuyên viên GIS sử dụng hệ thống để thực hiện các bài toán
phân tích đánh giá, giải quyết các vấn đề theo một mục đích xác định để làm chức
năng trợ giúp và ra quyết định do người sử dụng yêu cầu.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 11 -
- Nhóm 3: Là nhóm người khai thác sử dụng, họ sử dụng các kết quả, các báo
cáo của HTTTĐL để ra quyết định
2.2.4.5. Quy trình.
Tập trung xây dựng một số qui trình dựa trên khả năng phân tích không gian của
GIS nhằm phục vụ cho người ra quyết định. Các qui trình có liên quan tới GIS như:
Nhập dữ liệu, cập nhập dữ liệu, chia xẽ dữ liệu.
2.2.5. Cấu trúc dữ liệu và bản chất của Hệ thống thông tin địa lý(GIS)
- Dữ liệu không gian: là sự mô tả bằng kỹ thuật số các phần tử bản đồ được thể
hiện ở 3 dạng như điểm, đường gấp khúc hay đoạn cong và vùng hay đa giác, vị trí của
chúng được xác định bởi các tọa độ. Các thành phần đồ họa trong CSDL GIS thường
mô tả bằng nhiều lớp, mỗi lớp chứa một nhóm đối tượng thuần nhất với vị trí của
chúng theo tọa độ chung của tất cả các lớp.
- Dữ liệu phi không gian hay số liệu thuộc tính thể hiện các tính chất, số lượng,
chất lượng hay mối quan hệ của các phần tử bản đồ và các vị trí địa lý. Chúng được
lưu trữ dưới dạng số, ký tự hoặc được quản lý dưới dạng bảng (theo cột hoặc theo
hàng).
- Dữ liệu và CSDL: dữ liệu trong GIS luôn thay đổi và phức hệ. Chúng mô tả
hình ảnh của bản đồ, mối quan hệ logic giữa các hình ảnh đó, những dữ liệu thể hiện
đặc tính của hình ảnh và các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định. CSDL là
sự lựa chọn dữ liệu cần thiết nhất (không có số liệu thừa) và các dữ liệu này có thể
chia sẻ giữa nhiều hệ thống ứng dụng khác nhau.
2.2.6. Thế mạnh và khả năng ứng dụng của GIS.
2.2.6.1. Thế mạnh của GIS.
GIS có những ưu điểm hơn hẳn các hệ thống thông tin khác vì nó có thêm các đặc
tính sau:
§ Nó cho phép tạo cơ sở dữ liệu bằng mọi nguồn, mọi phương pháp kể cả phương
pháp thủ công.
§ HTTTĐL có khả năng tổng hợp tự động các lớp thông tin và bổ sung tự động thông
tin vào cơ sở dữ liệu.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 12 -
§ Có khả năng chồng ghép thông tin, mô phỏng các mối quan hệ của các lớp dữ liệu.
§ HTTTĐL không phụ thuộc vào tỉ lệ hay chuyên đề ứng dụng.
§ HTTTĐL là một công cụ quản lý lãnh thổ và hỗ trợ quyết định trong thiết kế qui
hoạch.
§ HTTTĐL chỉ có thể hoạt động được với điều kiện có thông tin chứa đựng trong cơ
sở dữ liệu một cách có tổ chức, cấu trúc dữ liệu phù hợp với đặc thù thông tin và phù
hợp với khả năng quản lý phân tích của hệ thống.
§ Chúng có khả năng chế biến một khối lượng lớn dữ liệu một cách nhanh chóng,
cho phép đặt ra nhiều câu hỏi khác nhau để nhận được những phương án khác nhau
trong thiết kế qui hoạch.
Ứng dụng HTTTĐL chúng ta được các thuận lợi sau:
§ Làm giảm hay loại bỏ các hoạt động thừa, tiết kiệm thời gian, tiền của và công sức.
§ Kết quả số liệu tốt hơn với giá thành thấp hơn và trợ giúp quyết định, lập kế hoạch.
§ Nhanh chóng thu nhận được nhiều thông tin và phân tích chúng, lập báo cáo mọi
nhu cầu của công tác quản lý.
§ Các hoạt động mới của cơ quan có thể tự động hóa bằng một ô chứa đầy đủ các số
liệu của HTTTĐL.
§ Cầu nối giữa các công cụ và công nghệ nhằm cải tiến sản xuất.
§ Tăng khả năng lưu trữ và sử lý số liệu, cải tiến truyền thông thông tin.
§ Trả lời các vấn đề quan tâm nhanh, chính xác và tin cậy cao.
§ Luôn có sẵn các sản phẩm phục vụ cho các mục đích mới như bản đồ, báo cáo
thông tin, số liệu…
2.2.6.2. Các lĩnh vực ứng dụng GIS.
Hiện nay, GIS được ứng dụng trong các lĩnh vực như: quản lý tài nguyên và môi
trường, quản lý đất đai, quy hoạch quản lý đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế,…
· Lập chính sách, quy hoạch, quản lý thành phố.
§ Quy hoạch vùng, quy hoạch đất đai
§ Giải quyết vấn đề trong trường hợp khẩn cấp
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 13 -
§ Quản lý thuế
§ Khoa học môi trường
§ Giám sát hiểm họa môi trường
§ Quản lý lưu vực, vùng ngập, vùng đất ướt, rừng tầng ngập nước
§ Đánh giá tác động môi trường
§ Thông tin về các nhà máy, thiết bị độc hại
§ Mô hình nước ngầm
§ Định vị các công trình ngầm
§ Bảo quản cơ sở hạ tầng
§ ……
· Hành chính giáo dục
§ Phân vùng trường học
§ Dự báo số lượng học sinh
§ Tuyến xe buýt
· Y tế
§ Dự báo lan truyền bệnh
§ Phân tích nhu cầu y tế
§ Thống kê tài sản y tế
2.3. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ CTR
2.3.1. Quá trình ứng dụng của GIS trong lĩnh vực môi trường ở Việt Nam.
Những công trình ứng dụng GIS trong những năm gần đây đã mang lại thành công
đáng kể:
Năm 2004, xây dựng thành công mô hình ENVIMAP 2.0, ECOMAP 2.0 là mô
hình quản lý, đánh giá ô nhiễm không khí tại ống khói các nhà máy, cơ sở sản xuất và
theo dõi sự phát tán, lan truyền của chúng trong không khí.
Năm 2005, ứng dụng GIS trong việc quản lý rác thải ở các tỉnh thành, điển hình là
quận 4 và quận 10 thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm TISWAM 1.0. Với GIS, ta
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 14 -
có thể dễ dàng nhập và tìm kiếm dữ liệu vị trí các điểm tập kết, các điểm trung chuyển
và quan sát sự vận chuyển các chất thải trên bản đồ.
Năm 2006, thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để xác định bãi
chôn lấp rác tại thành phố Đà Nẵng. Phần mềm LANDFILL ra đời nhằm hỗ trợ các
nhà qui hoạch xác định vị trí bãi chôn lấp phù hợp nhất với địa phương khảo sát.
2.3.2. Khả năng ứng dụng GIS trong quản lý CTR.
Hình 2.10: Một vài khả năng ứng dụng của GIS
· Hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng các nhà máy xí nghiệp, các vùng phụ cận và các
đối tượng phục vụ:
- Các hệ thống quản lý tập trung ngân hàng dữ liệu và các bảng mục lục đã được
phân loại.
- Nhập thông tin và tiến hành thống kê.
- Kiểm kê các đường giao thông: Ống dẫn nước, hệ thống cống rãnh, các mạng
lưới nhiệt, mạng điện.
- Tích hợp các hệ GIS với cơ sở dữ liệu đang có, các hệ thống điều phối an toàn.
- Gắn kết thông tin với vị trí địa lý.
· Hệ thống quản lý bến bãi các phương tiện vận chuyển và giải quyết bài toán vận
chuyển:
- Bài toán quản lý thu gom rác có lưu ý tới các lớp dân cư và môi trường cảnh
quan.
- Bài toán tương tác giữa các loại xe vận chuyển rác khác nhau.
- Quản lý cơ sở hạ tầng về giao thông và sự phát triển của nó.
- Tìm kiếm và phân tích tuyến đường tối ưu về mặt dịch vụ và công nghệ.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 15 -
- Quản lý chuyển động các phương tiện giao thông trong thành phố.
- Quản lý nhanh chóng (trong chế độ thời gian thực) các tuyến vận chuyển rác có
lưu ý tới các yếu tố không gian và thời gian.
· Bài toán phân tích sự phân bố theo không gian các bãi rác:
- Cho phép tạo ra bãi rác thải trên bản đồ điện tử.
- Xác định vùng ảnh hưởng của các tổ chức có trách nhiệm quản lý các bãi rác.
- Phân tích và lựa chon các vị trí tối ưu để chôn chất thải có lưu ý tới các đặc
trưng về sinh thái, địa chất, thủy văn, sinh học và các đặc trưng khác.
- Phân tích sự thay đổi theo thời gian của lượng rác thải có lưu ý tới sự phân bố
không gian.
2.3.3. Các mô hình toán ứng dụng trong quản lý CTR đô thị.
2.3.3.1. Mô hình dự báo dân số và khối lượng chất thải rắn đô thị tới năm 2020.
a, Dự đoán sự gia tăng dân số
· Phương pháp ước tính dân số
Giả sử tốc độ gia tăng dân số theo thời gian tỉ lệ thuận với dân số hiện tại
0
dP kP
dy
=
Lấy tích phân 2 vế theo cận tương đương
0 0 0
0
0
ln ln
ln ln
P t
P
dP kdy
P
P P kt
P P kt
=
Þ - =
Û = +
ò ò
Trong đó:
P: dân số của năm tính toán (người)
P0: dân số của năm lấy làm gốc (người)
k: tốc độ gia tăng dân số
t: hiệu số năm tính toán và năm lấy làm gốc
Đặt x = t a = k
y = P b = P0
Phương trình tương đương: y = ax + b
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 16 -
b, Dự đoán khối lượng rác phát sinh tại Thành phố Đà Lạt
· Phương pháp ước tính khối lượng CTRSH
Giả sử tốc độ phát sinh CTR của một người trong một ngày là một hằng số
t
t
dW k dW kdy
dy
= Þ =
Lấy tích phân 2 vế theo cận tương đương
0 0
0
0
tW t
t
W
t
t
dW kdy
W W kt
W W kt
=
Þ - =
Þ = +
ò ò
Trong đó:
Wt: tốc độ phát sinh rác của năm tính toán (tấn/người/ngày)
W0: tốc độ phát sinh rác của năm lấy làm gốc (tấn/người/ngày)
k: tốc độ phát sinh rác
t: hiệu số năm tính toán và năm lấy làm gốc
Đặt: x = t a = k
y = Wt b = W0
Phương trình tương đương: y = ax + b
2.3.3.2. Mô hình tính toán số lượng phương tiện cần đầu tư đến năm 2020.
Hiện nay, phương thức thu gom và vận chuyển chất thải rắn đô thị tại Đà Lạt là hệ
thống thu gom kiểu thùng chứa cố định và hệ thống rung chuông.
Hình 2.11: Sơ đồ hệ thống thu gom container cố định
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 17 -
a, Mô hình tính toán lượng xe cơ giới
· Số thùng đổ trong một chuyến
t
V rC
c f
´
=
´
(thùng/chuyến)
Trong đó:
V: dung tích trung bình của thùng xe (m3/chuyến)
r: hệ số đầm nén; r = 2
c: dung tích trung bình của thùng đẩy tay (m3/chuyến); c= 0.66 m3
f: hệ số sử dụng dung tích thùng xe tính theo trọng lượng; f = 0.8
· Thời gian đổ rác lên đầy chuyến xe ép rác:
( ) ( )( )1t pT C uc n dbc= + - (h/chuyến)
Trong đó:
Ct: số thùng đổ trong 1 chuyến (thùng/chuyến)
uc: thời gian cần thiết để đổ rác và trả thùng rác rỗng vào vị trí cũ (phút/thùng)
np – 1: số lần vận chuyển giữa 2 vị trí lấy rác = số thùng rác – 1
dbc: thời gian vận chuyển giữa 2 vị trí lấy rác (phút/vị trí)
· Thời gian cần cho một chuyến xe:
Tp = T + h + s
Trong đó:
h: thời gian vận chuyển trên đường = thời gian xe đi từ điểm hẹn đến bãi chôn lấp
(BCL) và từ BCL đến điểm hẹn tiếp theo.
v
Lh 2= (h/chuyến)
L: khoảng cách trung bình của lộ trình (km)
v: vận tốc trung bình của xe ép rác trên toàn bộ lộ trình (km/h)
s: thời gian đổ rác tại BCL (kể cả thời gian chờ đợi) (phút/chuyến)
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 18 -
· Số chuyến vận chuyển của mỗi xe cơ giới trong ngày:
pT
WHN )1( -=
Trong đó:
H: thời gian làm việc trong ngày (h/ngày)
W: hệ số tính đến thời gian không vận chuyển; W = 0.15%
· Tổng số chuyến xe cần thiết để thu gom và vận chuyển toàn bộ hết lượng rác
sinh hoạt trong ngày:
1000
1
´
´
=
rV
WTC t (chuyến/ngày)
Trong đó:
Wt: lượng rác thải phát sinh trong ngày (tấn/ngày)
V: thể tích trung bình của xe cơ giới (m3)
r1: khối lượng riêng của chất thải rắn ở các khu đô thị; r1 = 450 kg/m3
· Số xe tải cần thiết để thu gom hết lượng rác:
N
TCX = (xe)
b, Mô hình tính toán cho lượng thùng xe đẩy tay 660L:
Giả định mỗi ngày mỗi người lấy rác là m = 5 chuyến/thùng/ngày.
· Số thùng thu gom chất thải rắn trên toàn địa bàn:
mKL
W
S tt ´
´
=
1000 (thùng)
Trong đó:
Wt: khối lượng rác phát sinh trong ngày (tấn/ngày)
KL: khối lượng rác chứa trong mỗi thùng (kg) KL = c* r2
c: dung tích trung bình của thùng đẩy tay (m3/chuyến); c= 0.66 m3
r2: khối lượng riêng của chất thải rắn ở các khu đô thị; r = 380 kg/m3
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 19 -
2.4. PHẦN MỀM QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ WASTE
2.4.1. Sự cần thiết phải sử dụng mô hình.
2.4.1.1. Vai trò của mô hình như một công cụ kết nối thế giới tự nhiên và xã hội
loài người.
Ngày nay hầu hết các ngành khoa học đều sử dụng “mô hình”. Tuy nhiên có rất
nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau cùng sử dụng thuật ngữ “mô hình”. Với nhiều
nhà nghiên cứu mô hình được hiểu là các mô hình số phức tạp chạy trên máy tính,
trong một số ngành khoa học khác mô hình được hiểu như một dạng mẫu tương tự.
“model” cũng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau (The American Heritage
Dictionary of the English Language, New York: Houghton Mifflin 1969):
§ Mô hình là một đối tượng nhỏ, thường được xây dựng theo tỷ lệ, nó mô tả một vài
đối tượng thực tế trong tự nhiên.
§ Mô hình là một mẫu thể hiện một sự vật còn chưa được xây dựng trên thực tế, được
xem như là kế hoạch (trên thực tế sẽ lớn hơn mẫu) và sẽ được xây dựng.
§ Thuật ngữ “model” có thể là một mẫu được sử dụng để trắc nghiệm về ngữ pháp “
hai mẫu câu có cấu trúc văn phạm tương phản nhau”. (Noam Chomsky)
§ Thuật ngữ “model”có thể được dùng như một kiểu mẫu thiết kế của một đối tượng
cụ thể. Ví dụ có thể nói chiếc xe của anh ta là mẫu xe của năm ngoái.
§ Thuật ngữ “model” có thể được dùng cho đối tượng là người tiêu biểu cho một hay
nhiều tiêu chí khác nhau.
§ Thuật ngữ “model” có thể là người hay vật thể phục vụ cho họa sĩ hay người chụp
hình nghệ thuật.
§ Thuật ngữ “model” có thể dùng chỉ người có nghề nghiệp là trình diễn thời trang.
Tóm lại, mô hình hóa các quá trình và hiện tượng xảy ra trong xã hội và thiên
nhiên được thừa nhận như một công cụ mạnh giúp hiểu biết sâu hơn bản chất của tự
nhiên và giúp loài người nhận được thông tin quý giá về thế giới thực. Thông tin này
tiếp tục thúc đẩy sự phát triển các phương pháp mới giải quyết các bài toán khoa học
cũng như làm cơ sở thông qua các quyết định quản lý cụ thể.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 20 -
2.4.1.2. Mô hình như là một công cụ quản lý và nghiên cứu môi trường.
Ngày nay khi quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo
đó là các tác động mạnh mẽ, phá hoại hệ sinh thái, môi trường tự nhiên. Gây nên các
dịch bệnh, thiên tai,…Vì vậy việc dự báo các tác động môi trường do hoạt động của
con người gây ra là hết sức cần thiết. Đó cũng là lý do biến mô hình trở thành một
công cụ có ích bởi vì mô hình là bức tranh phản ánh thực tế.
Mô hình môi trường phục vụ cho công tác quản lý môi trường trước đây:
Hình 2.12: Mối liên hệ giữa khoa học môi trường,sinh thái, mô hình hóa môi
trường sinh thái, quản lý môi trường và công nghệ môi trường
Ngày nay, khi công nghệ phát triển thì mô hình quản lý môi trường phức tạp hơn
và được trình bày:
Hình 2.13: Vai trò các mô hình môi trường trong quản lý môi trường
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 21 -
- Mô hình là những công cụ hữu ích trong khảo sát các hệ thống phức tạp.
- Mô hình có thể được dùng để phản ánh các đặc tính của hệ sinh thái.
- Mô hình phản ánh các lỗ hổng về kiến thức và do đó có thể được dùng để thiết
lập nghiên cứu ưu tiên.
- Mô hình là hữu ích trong việc kiểm tra các giả thiết khoa học, vì mô hình có thể
mô phỏng các tác động bên trong của hệ sinh thái, dùng nó để so sánh với các quan
sát.
2.4.2. Waste 2.0.
Trong nhiều năm qua, nghiên cứu để đưa một phần mềm quản lý CTR đã được
nhóm ENVIM thực hiện trong nhiều đề tài khoa học các cấp. WASTE phiên bản 2.0 ra
đời tháng 12/2006 là sản phẩm đề tài nghiên cứu cấp Bộ 2006 – 2007 do TSKH. Bùi
Tá Long làm chủ trì. Đây là một công nghệ thực hiện tích hợp giữa cơ sở dữ liệu môi
trường liên quan tới CTR, GIS và các mô hình đánh giá chất lượng công tác quản lý
CTR. WASTE cung cấp công cụ trong việc phân tích, đánh giá công tác quản lý chất
thải rắn theo kịch bản khác nhau. Ngoài ra, phần mềm này còn có nhiều thành phần
khác nhau để trợ giúp cho việc phân tích các số liệu môi trường. Các thành phần đó
bao gồm:
· Các công cụ lưu trữ, đánh giá và khai thác dữ liệu.
· Các tiện ích giúp tra cứu các tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác môi
trường.
· Công cụ trợ giúp làm báo cáo tự động, hỗ trợ cho người sử dụng một công cụ thuận
tiện để làm báo cáo dựa trên các số liệu quan trắc từ các cơ sở dữ liệu được lưu trữ.
WASTE 2.0 gồm các khối chính liên kết với nhau:
§ Khối GIS, quản lý các đối tượng một cách trực diện trên bản đồ.
§ Khối thống kê, báo cáo, nhập xuất dữ liệu.
§ Khối mô hình tính toán dự báo
§ Khối quản lý dữ liệu, quản lý các đối tượng liên quan đến chất thải rắn.
§ Khối tài liệu hỗ trợ, hỗ trợ các văn bản pháp quy.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 22 -
2.4.3. Mô hình WASTE 3.0.
WASTE 3.0 ra đời vào tháng 12/2007 dựa trên nền tảng WASTE 2.0 nhưng có sự
điều chỉnh đáng kể về công nghệ, cũng như CSDL và đặc biệt có tích hợp bài toán
quy hoạch tuyến tính tối ưu hóa trong việc vận chuyển chất thải rắn nhằm giảm tối
thiểu chi phí vận chuyển.
Cấu trúc của WASTE 3.0
WASTE 3.0 gồm các khối chính liên kết với nhau:
§ Khối GIS, quản lý các đối tượng một cách trực diện trên bản đồ.
§ Khối thống kê báo cáo, nhập xuất dữ liệu.
§ Khối mô hình tính toán.
§ Khối quản lý dữ liệu, quản lý các đối tượng liên quan đến chất thải rắn.
§ Khối tài liệu hỗ trợ, hỗ trợ các văn bản pháp quy.
Hình 2.14: Sơ đồ cấu trúc của phần mềm
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 23 -
Hình 2.15: Các Module chính trong Waste 3.0 Đà Lạt
2.4.3.1. Module quản lý bản đồ.
Dữ liệu bản đồ được lấy từ bản đồ số Đà Lạt và được số hóa bản đồ bằng phần
mềm Mapinfo. Các dữ liệu GIS được chuyển đổi sang dạng định chuẩn riêng của
WASTE bằng cách tổ chức và quản lý dữ liệu riêng. Với các số liệu từ Sở tài nguyên
tỉnh Lâm Đồng, Công ty QLCTĐT Đà Lạt.
Các chức năng này của WASTE cho phép thực hiện các thao tác cơ bản đặc trưng
của một hệ GIS như: phóng to thu nhỏ; kích hoạt các đối tượng không gian theo điểm
hay theo vùng; thêm, xóa, sửa các đối tượng không gian; thực hiện các phép chồng lớp
thông tin giữa các đối tượng hay giữa các lớp thông tin…Các chức năng chính trong
module bản đồ:
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 24 -
§ Quản lý lớp bản đồ: Vẽ các lớp, bật tắt các lớp bản đồ, phóng to, thu nhỏ và xem
toàn màn hình.
§ Quản lý các đối tượng môi trường trên bản đồ: Vẽ các đối tượng trên bản đồ GIS,
lựa chọn đối tượng, di chuyển đối tượng, xóa đối tượng, di chuyển nhóm đối tượng,
chọn biểu tượng cho đối tượng.
2.4.3.2. Module quản lý dữ liệu môi trường.
Phần mềm WASTE 3.0 là sự kết hợp giữa GIS và hệ quản trị dữ liệu chuẩn MS
Access (là phần mềm quản lý CSDL chuyên nghiệp).Trong WASTE 3.0 việc quản lý
thông tin thu gom, vận chuyển CTRSH được nhập vào phần cơ sở dữ liệu của phần
mềm một cách có hệ thống. Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong Waste 3.0 được mô tả trong
hình 3.5.
Hình 2.16: Sơ đồ cấu trúc của khối quản lý dữ liệu môi trường trong WASTE 3.0
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 25 -
Hình 2.17: Module quản lý CSDL
2.4.3.3. Module thống kê, báo cáo, nhập xuất dữ liệu.
Nó có nhiệm vụ rất quan trọng là lấy ra những thông tin cần thiết thích hợp với
mục đích nào đó. WASTE 3.0 không những cho phép phân tích dữ liệu được lưu trữ
để từ đó đem ra báo cáo, đánh giá; mà còn có khả năng truy vấn số liệu gồm nhiều
module con khác nhau.
Hình 2.18: Sơ đồ chức năng truy vấn trong WASTE 3.0
2.4.3.4. Module mô hình.
Là sự tích hợp giữa CSDL môi trường, GIS và mô hình tính toán nhằm phục vụ tốt
cho người sử dụng. Các dữ liệu để tính toán mô hình gồm:
· Thông tin về xe ép rác, xe đẩy tay.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 26 -
· Thông tin lượng rác theo thời gian tại bãi rác.
· Thông tin về các tổ quét dọn và thu gom, tổ vận chuyển, tổ tài xế…
· Thông tin về dân số thành phố Đà Lạt qua các năm.
· Thông tin về lộ trình thu gom, về khoảng vận chuyển rác đến bãi chôn lấp của
thành phố.
Hình 2.19: Các mô hình toán
2.5. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
2.5.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Đà Lạt.
2.5.1.1. Khái quát quá trình lịch sử hình thành.
Hình 2.20: Bản đồ hành chính thành phố Đà Lạt
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 27 -
2.5.1.2. Vị trí địa lý.
Đà Lạt là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng với diện tích 39.329 km2 gồm 12
phường và 3 xã và mật độ dân số 502 người/km2. Thành phố Đà Lạt nằm trong cao
nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng. Về ranh giới hành chính được xác định
như sau:
§ Phía Bắc giáp huyện Lạc Dương.
§ Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dương.
§ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lâm Hà.
§ Phía Nam giáp huyện Đức Trọng.
Trải qua nhiều thời kì thay đổi, hiện nay tọa độ thành phố Đà lạt được xác định:
§ Điểm cực Bắc: 12o04’ độ vĩ Bắc.
§ Điểm cực Nam: 11o52’ độ vĩ Bắc.
§ Điểm cực Tây: 108o20’ độ kinh Đông.
§ Điểm cực Đông: 108o35’độ kinh Đông.
2.5.1.3. Địa hình – địa mạo.
Đà Lạt có độ cao trung bình so với mặt biển là 1500 m. Nơi cao nhất trong trung
tâm thành phố là Nhà Bảo Tàng (1.532 m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri
Phương (1.398,2 m). Bên trong cao nguyên, địa hình Đà Lạt phân thành hai bậc rõ rệt:
· Địa hình đồi núi thấp
Là vùng trung tâm có dạng như một lòng chảo bao gồm các dãy đồi đỉnh tròn, dốc
thoải có độ cao tương đối 25÷100 m, lượn sóng nhấp nhô, độ phân cắt yếu, độ cao
trung bình khoảng 1.500 m.
· Địa hình núi cao
Là các đỉnh núi với độ cao khoảng 1.700 m tạo thành vành đai che chắn gió cho
vùng trung tâm. Bên ngoài cao nguyên là các dốc núi từ hơn 1.700 m đột ngột đổ
xuống các cao nguyên bên dưới có độ cao từ 700 m đến 900 m.
2.5.1.4. Khí hậu.
Với những đặc điểm tổng quát về vị trí địa lý và địa hình cho thấy Đà Lạt có những
đặc điểm chung về khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu vùng cao nguyên.
Đà Lạt có hai mùa rõ rệt:
§ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, tương ứng với gió mùa Tây Nam.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 28 -
§ Mùa nắng từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau. Mùa hè thường có mưa vào buổi
chiều, đôi khi có mưa đá
Nhiệt độ không khí
Do ảnh hưởng của độ cao địa hình nên Đà Lạt có nền nhiệt độ thấp, nhiệt độ trung
bình năm: 18,3oC, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 24oC, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối:
15oC. Biên độ trung bình năm giữa các tháng nóng nhất và lạnh nhất 4÷5oC, chênh
lệch nhiệt độ ngày và đêm tương đối rất lớn, mùa khô có biên độ từ 11÷13oC, các
tháng mưa từ 6÷7oC, nhiệt độ mặt đất trung bình ngày từ 21÷22oC.
Bảng 2-1: Nhiệt độ trung bình hàng tháng của Đà Lạt trong 4 năm gần đây.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
oC 15,7 16,8 17,9 19,1 19,2 19,1 18,7 18,4 18,6 18,1 17,8 16,4
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng 2005)
Lưu ý: Các giá trị trên tính theo giá trị trung bình 4 năm gần đây
Chế độ mưa
Do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, được phân thành hai mùa (mùa mưa
và mùa khô).
- Mùa khô từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
Tháng ít mưa nhất là tháng 1 hoặc tháng 2. Lượng mưa trung bình tháng này vào
khoảng 06÷14mm ở nơi mưa ít, từ 41÷52mm ở nơi mưa nhiều.
- Mùa mưa ở Đà Lạt thường bắt đầu vào giữa tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa
hàng tháng trên 150mm, mưa tháng 4 và 5 thường là mưa rào và dông vào buổi trưa –
chiều. Khi trường gió Tây Nam ổn định và mạnh dần lên từ tháng 6, bắt đầu có những
đợt mưa kéo dài, càng về giữa mùa mưa lượng mưa càng lớn, lượng mưa vào các
tháng này chiếm 80%.
Bảng 2-2: Lượng mưa trung bình của Đà Lạt trong 4 năm gần đây
Năm 2002 2003 2004 2005
mm 1,803 1,619 1,654 1,817
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng 2005)
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 29 -
Lưu ý: Các giá trị trên tính theo giá trị trung bình 4 năm gần đây
Độ ẩm không khí
Do mối tương quan chặt chẽ giữa độ ẩm không khí và lượng mưa nên Đà Lạt có độ
ẩm tương đối của các tháng đạt 85%, độ ẩm tương đối của không khí trong mùa mưa
khá cao từ 84÷91%. Thời kỳ ẩm nhất trong năm rơi vào các tháng 6,7,8,9 với độ ẩm
trung bình 90÷92%. Vào mùa khô độ ẩm giảm xuống dưới 80%, độ ẩm tương đối thấp
nhất từ tháng 2 đến tháng 3 khoảng 75÷78%.
Bảng 2-3: Độ ẩm trung bình hàng tháng của Đà Lạt trong 4 năm gần đây
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
% 81 77 82 83 88 90 90 92 91 89 88 87
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng 2005)
Lưu ý: Các giá trị trên tính theo giá trị trung bình 4 năm gần đây
Bức xạ nhiệt
§ Số giờ nắng trung bình: 1868 h/năm
§ Số giờ chiếu nắng trung bình tháng nhiều nhất : 285h/tháng
§ Số giờ chiếu nắng trung bình tháng ít nhất : 97h/tháng
Bảng 2-4: Số giờ chiếu nắng trung bình của Đà Lạt trong 4 năm gần đây
Năm 2002 2003 2004 2005
Giờ 2.144 2.103 2.221 1.941
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng 2005)
Lưu ý: Các giá trị trên tính theo giá trị trung bình 4 năm gần đây
Chế độ gió
Hướng gió trong các mùa ở Đà Lạt tương đối ổn định.
Từ tháng 10 đến tháng 4 hướng gió chủ yếu là Đông-Đông Bắc. Gió Đông Bắc
hoạt động mạnh vào các tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 30 -
Từ tháng 5 đến tháng 9 là gió Tây - Tây Nam, gió Tây mạnh nhất vào tháng 7 và
tháng 8. Hầu hết các tháng trong năm đều có những ngày có gió mạnh với tốc độ từ
11-12m/s.
Tốc độ gió trung bình hàng năm tại Đà Lạt là 2,1m/s, tốc độ gió cực đại là 23m/s
(tháng 8). Tốc độ gió có thể chia thành 3 thời kỳ:
§ Thời kỳ gió mạnh: các tháng 6,7,8 tốc độ trung bình 2,6÷3,4m/s, các tháng 11,12 từ
2,1÷3,2m/s, tần suất lặng gió từ 15÷30%.
§ Thời ký gió nhẹ: Tháng 1,2,5,9 và 10, tốc độ gió trung bình từ 1,5÷1,7m/s, tần suất
lặng gió từ 35÷45%.
§ Thời kỳ yếu và lặng gió: Tháng 3 và 4, tốc độ gió trung bình từ 1,1÷1,5m/s, tần
suất lặng gió trên 50%.
2.5.1.5. Thủy văn.
Đà Lạt có mạng lưới sông suối phong phú và khá dày, Mật độ sông suối bình quân:
1,2 km/km2.
- Phía Đông Bắc thành phố là suối Cam Ly chảy qua hồ Than Thở, Mê Linh (cũ)
đến hồ Xuân Hương, sau đó đổ về thác Cam Ly. Chiều dài suối Cam Ly khoảng 20 km
trong địa bàn Đà Lạt, với diện tích lưu vực gần 50km2 Lượng nước bình quân năm tại
thác này vào khoảng 1m3/s.
- Phía Đông có các con suối nhỏ chảy vào sông Đa Nhim, phần thượng nguồn hồ
Đơn Dương.
- Phía Nam các con suối chảy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, đổ vào suối Đạ
Tam như suối Datanla, Đạ Prenn.
- Ở phía Bắc, các con suối đổ vào hồ Suối Vàng chảy theo hướng Đông Nam –
Tây Bắc như suối Phước Thành bắt nguồn từ Tùng Lâm, suối Đa Phú bắt nguồn từ Đa
Phú.
Ngoài ra còn có suối Phan Đình Phùng bắt nguồn từ phía Tây Bắc thành phố, là
con suối lớn thứ hai chảy qua trung tâm Thành phố Đà Lạt sau suối Cam Ly.
2.5.1.6. Thổ nhưỡng.
Trải qua các hoạt động địa chất lâu dài, chủ yếu là quá trình phong hóa và chịu ảnh
hưởng sâu đậm của khí hậu, địa hình, hệ thực vật khu vực, trên bề mặt địa hình Đà Lạt
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 31 -
đã hình thành một lớp phủ thổ nhưỡng với các loại đất khác nhau, mang tính đai cao rõ
nét.
Theo bảng phân loại mới dùng cho bản đồ đất Việt Nam, các loại đất Đà Lạt thuộc
hai nhóm chính: nhóm đất feralit vàng đỏ phân bố ở độ cao 1000÷1500 m và nhóm
mùn vàng đỏ trên núi phân bố ở độ cao 1000 ÷2000 m. Các nhóm khác như đất phù sa,
đất than bùn, đất bồi tụ chiếm diện tích không đáng kể.
2.5.1.7. Địa chất_ tài nguyên khoáng sản.
Bề mặt địa hình và địa khối Đà Lạt đã có từ lâu đời, cách đây cả trăm triệu năm,
nhưng so với niên đại địa chất thì nó tương đối trẻ.
Các nhà địa chất Việt Nam cùng các chuyên gia địa chất Nga đã xác định các trầm
tích cổ nhất của thành phố có tuổi Jura (cách đây 137-195 triệu năm).
Cao lanh trên địa bàn Đà Lạt có hai nguồn gốc chính : phong hóa tại chỗ từ các đá
phun trào riolit, hình thành các ổ, chùm ổ có hàm lượng oxyt nhôm, silic đủ tiêu chuẩn
và oxyt sắt ở mức cho phép, sử dụng tốt cho dân dụng như cát xây dựng. Ngoài cát
xây dựng Cao lanh có nguồn gốc phong hoá, tái trầm tích, các bồn trũng giữa các đồi
núi còn chứa than bùn là một nguồn humic đáng kể.
Quặng thiếc Đà Lạt, tỷ lệ thu hồi quặng cao, có chỗ lên tới 25%, hàm lượng thiếc
trong quặng từ 55÷70%.Ngoài ra, cách thành phố Đà Lạt 50km về phía bắc, vượt qua
dãy Đa Treu là các suối nước nóng Đơng K’Nơ, Đạ Tông…Đây là một lợi thế để phát
triển khu nghỉ dưỡng.
2.5.1.8. Hiện trạng sử dụng đất.
Đến cuối năm 2005, Thành phố Đà Lạt có tổng diện tích đất tự nhiên là 39.329 ha.
Trong đó, đất nông nghiệp 33.646 ha chiếm 85,53%, đất phi nông nghiệp 3.795 ha
chiếm 9,6%, đất chưa sử dụng 1.888 ha chiếm 4,9%.
Bảng 2-5: Phân bố sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Đà Lạt. (Đơn vị tính: ha)
Chỉ tiêu
Diện tích năm
2005
Chiếm
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 39.329 100
Đất nông nghiệp 33.646 85,53
Đất sản xuất nông nghiệp 10.667 27,1
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 32 -
Đất lâm nghiệp 22.966 58,4
Đất nuôi trồng thủy sản 13 0,03
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp 3.795 9,6
Đất ở 833 2,12
Đất chuyên dùng 1.855 4,7
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 122 0,3
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 273 1,79
Đất sông suối 704 0,01
Đất phi nông nghiệp khác 7 4,9
Đất chưa sử dụng 1.888 0,05
Đất đồi núi chưa sử dụng 1.866 4,74
Núi đa không có rừng cây 2 0,005
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Đà Lạt)
Uỷ ban nhân dân Thành phố Đà Lạt đã có quyết định điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 phê duyệt tại quyết định số 204/2004/QĐ-UB ngày 29/10/2004
nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất.
Bảng 2-6: Quy hoạch sử dụng đất Thành phố Đà Lạt đến 2010. (Đơn vị tính: ha)
Chỉ tiêu Diện tích
Diện tích
năm
2005
Quy
hoạch
cũ
Quy hoạch
điều chỉnh
So Sánh
Đ.chỉnh/QH
cũ
Tổng diện tích đất tự nhiên 39.329 39.106 39.329 223
Đất nông nghiệp 33.646 33.351 31.341 -2.19
Đất sản xuất nông nghiệp 10.667 5.23 5.398 167
Đất lâm nghiệp 22.966 28.227 25.932 -2.296
Đất nuôi trồng thủy sản 13 72 12 -60
Đất nông nghiệp khác 2 0 -2
Đất phi nông nghiệp 3.795 5.575 6.521 946
Đất ở 833 920 1.04 120
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 33 -
Đất chuyên dùng 1.855 2.807 3.823 1.015
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 122 119 126 7
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 273 241 237 -4
Đất sông suối 704 1.361 1.01 -351
Đất phi nông nghiệp khác 7 126 283 159
Đất chưa sử dụng 1.888 1.467 1.467
Đất đồi núi chưa sử dụng 1.866 1.465 1.465
Núi đa không có rừng cây 2 2 2
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Đà Lạt)
Bảng 2-7: Kế hoạch khai thác đất chưa sử dụng hàng năm từ 2005-2010
(Đơn vị tính: ha)
Mục đích sử dụng Giai đoạn
Cả kỳ
2006-
2010
2005-
2006
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
Đất nông nghiệp 416 53 81 80 80 123
Đất sản xuất nông nghiệp 19 5 5 4 4 2
Đất trồng cây hàng năm 19 5 5 4 4 2
Đất lâm nghiệp 397 49 76 76 76 121
Đất rừng sản xuất 21 2 5 5 5 4
Đất rừng phòng hộ 377 47 71 71 71 117
Đất phi nông nghiệp 5 1 1 1 1
Đất chuyên dùng 0 0
Đất phi nông nghiệp khác 4 1 1 1 1
Tổng 1258 161 245 242 242 371
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Đà Lạt)
2.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.5.2.1. Kinh tế.
Nhờ có chính sách đúng đắn trong phát triển kinh tế, kêu gọi đầu tư nên tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Đà Lạt cao hơn trung bình toàn quốc và của tỉnh Lâm Đồng
(10,7%)
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 34 -
Tổng sản lượng bình quân đầu người có mức tăng rõ rệt, từ 4,75 triệu đồng (năm
2000) lên 6,5 triệu đồng (2003) lên 8,8 triệu đồng (2005), gấp 1,42 lần so với bình
quân toàn Tỉnh và gấp 1,85 lần so với năm 2000.
Bảng 2-8: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 1991-2005, thành
phố Đà Lạt
Số
TT Một số chỉ tiêu
Đơn
vị
Thời
kỳ
1991-
1995
Thời
kỳ
1996-
2000
Thời
kỳ
2001-
2005
1 Nhịp độ tăng trưởng GDP hàng năm % 13,3 7,2 12,0
2 GDP bình quân đầu người
1000
đồng 3084 4750 8800
3 Nhịp độ tăng trưởng GDP hàng năm %
Nông - lâm - thủy sản % 8,5 2,7
Công nghiệp - xây dựng % 6,5 11,0
Dịch vụ - du lịch % 7,0 15,1
4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản % 18,97 20,00 12,60
Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây
dựng % 23,45 19,00 17,80
Tỷ trọng ngành du lịch - dịch vụ % 57,58 61,00 69,60
(Nguồn: “Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố Đà Lạt khóa VIII, IX”)
· Nông lâm nghiệp
Ngành nông lâm nghiệp của Đà Lạt có mức tăng trưởng bình quân từ 2,5÷3%,
đóng góp 50% tổng thu nhập của thành phố. Nền sản xuất nông nghiệp chủ yếu tập
trung vào trồng hoa, các loại rau và nhiều loại dược liệu.
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 35 -
Bảng 2-9: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp
Cơ cấu 2000 2002 2002 2004 2005 2006
Diện tích gieo trồng (ha)
Lúa 20 4 15 11 11 28
Ngô 60 90 107 129 138 141
Rau 6.23 6.76 7.03 7.18 7.47 9.27
Chè 269 265 315 306 379 452
Công nghiệp lâu năm 4.11 3.71 3.78 3.62 3.72 3.84
Sản lượng cây trồng
Lúa (kg/người) 0,1 0,05 0,11 0,11 0,17 0,28
Ngô (tấn) 116 91 193 250 274 295
Rau 159 170 181 183 192 234
Chè (ha thu hoạch) 227 158 198 218 277 312
Số lượng đàn gia súc
- gia cầm (con)
Trâu 116 39 38 26 77 54
Sản lượng tôm cá (tấn) 19 36 101,3 100 80,5 67
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2007)
· Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của thành phố đã tạo ra
hướng sản xuất đa ngành thu hút nhiều thành phần kinh tế với khoảng 780 cơ sở, với
hơn 8200 lao động. Mức tăng bình quân 9÷10%.
Hoạt động sản xuất công nghiệp chủ yếu hướng vào khai thác các thế mạnh về
nguồn nguyên liệu tại chỗ như chế biến rau, hoa quả, dược liệu, tơ tằm phát triển tiểu
thủ công nghiệp ngành may mặc, đan thêu…
Bảng 2-10: Kết quả hoạt động sản xuất CN-TTCN
Chỉ tiêu 2000 2002 2003 2004 2005 2006
Cơ sở sản xuất
(cơ sở) 816 837 745 782 775 744
Gía trị sản xuất
(triệu đồng) 337.592 387.030 447.279 575.871 753.157 1021.434
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2007)
· Thương mại - dịch vụ - du lịch
Du lịch là tiềm năng nổi trội của Đà Lạt. Lượng khách du lịch tăng nhanh từ
450.000 lượt khách (2000) lên 690.000 lượt (2002) và đến năm 2005 lượng khách bình
quân từ 1,1÷1,2 triệu người trong đó khách quốc tế có 60.500 lượt người, từ đó kéo
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 36 -
theo các hoạt động thương mại- du lịch khác cũng tăng. Mức tăng của ngành thương
mại - dịch vụ - du lịch đạt bình quân 13,5 ÷ 15,5%.
Số lượng các cơ sở sản xuất thương mại - dịch vụ - du lịch ngày càng tăng, phát
triển các loại hình du lịch khá phong phú như: khu du lịch sinh thái, giải trí,…
Bảng 2-11: Kết quả hoạt động sản xuất thương mại-dịch vụ-du lịch.
Chỉ tiêu 2000 2002 2003 2004 2005 2006
Cơ sở sản xuất
(cơ sở) 6.628 8.341 7.429 7.761 8.705 744
Số người kinh
doanh(cá thể) 6.811 9.044 11.479 10.140 10.837 10.670
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2007)
2.5.2.2. Xã hội.
· Dân số
Dân số ở Đà Lạt tính đến năm 2007 là 196.390 người, trong đó người Kinh chiếm
đa số và sống chủ yếu trong đô thị và vùng thấp. Dân số thành thị là 177.707 người
(chiếm 90,5%),nông thôn là 18.683 người (chiếm 9,5%). Mật độ dân số trung bình là
500 người/km2.
Bảng 2-12: Cơ cấu dân số Đà Lạt qua các năm. (Đơn vị: Người)
Năm Tổng số
Phân theo giới
tính
Phân theo thành thị,
nông thôn
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
2002 179.276 87.342 91.934 161.966 17.310
2003 183.870 89.704 94.166 166.369 17.501
2004 187.309 91.558 95.751 169.388 17.921
2005 190.152 93.103 97.049 171.867 18.285
2006 195.365 95.659 99.706 176.524 18.841
2007 196.390 96.159 100.231 177.707 18.683
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Đà Lạt)
“Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt”
- 37 -
Bảng 2-13: Diện tích, dân số và đơn vị hành chính Thành phố Đà Lạt năm 2007
(Đơn vị : Người)
Diện tích Tổng số
Phân theo giới
tính
Phân theo thành thị,
nông thôn
(ha) Nam Nữ Thành thị
Nông
thôn
Phường 1 174 13.872 6.798 7.074 13.872
Phường 2 157 21.446 10.462 10.984 21.4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng phần mềm Waste quản lý chất thải rắn đô thị thành phố Đà Lạt.pdf