Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của warren buffett tại Việt Nam

Theo tôi, phương pháp đầu tư cổ phiếu của WB là đi ngược lại bản năng gốc của con người. Con người có xu hướng tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, càng ngắn càng tốt. Còn phương pháp đầu tư của WB là tìm kiếm sự gia tăng giá trị các khoản đầu tư ở mức trên trung bình với thời gian càng lâu càng tốt. Trong quá trình đi ngược lại bản năng gốc của con người, WB đã khéo léo tận dụng những thuận lợi do sự trái ngược đó mang lại. Mọi người vội vã thì ông từ tốn, nắm bắt các cơ hội lớn mà thị trường tạo ra, đẩy mạnh quá trình tích lũy giá trị và tạo giá trị gia tăng lớn cho các khoản đầu tưcủa mình.

pdf82 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3044 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của warren buffett tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá trị tin rằng thị trường sẽ nhận ra giá trị của doanh nghiệp và giá cổ phiếu sẽ tăng lên bằng mức P/E bình quân của ngành, hay mức P/E chung của thị trường. Lúc đĩ những nhà đầu tư này mới cân nhắc bán cổ phiếu ra và cơ cấu danh mục. Ví dụ: Trong ví dụ trên về doanh nghiệp DZM, ta thấy với mức EPS của năm 2008, và 2009 là trên 7.000 đ/cp. Bên cạnh đĩ doanh nghiệp đang cĩ những dự án đầu tư đầy triển vọng vào nhà máy điện sinh khối tại campuchia. Khi thị trường chung giảm mạnh đẩy giá cổ phiếu xuống dưới 30.000đ. ðĩ là cơ hội đầu tư tuyệt vời để các nhà đầu tư giá trị nắm lấy và thực hiện thương vụ đầu tư. Trong trường hợp này, xét đến tiềm năng phát triển của doanh nghiệp DZM nhà đầu tư cĩ thể đầu tư trong thời gian dài, hoặc khi giá cổ phiếu xấp xỉ mức P/E bằng 10 45 hoặc trên 10. Khi đĩ, nhà đầu tư giá trị sẽ quyết định bán ra để hiện thực hĩa lợi nhuận từ khoản đầu tư. Với EPS = 7.000 đ/cp, giá cổ phiếu là 30.000đ ta cĩ tỷ số P/E của DZM là 4.28, với mức P/E bình quân của thị trường vào khoảng 10. Nhà đầu tư cĩ thể kỳ vọng giá cổ phiếu DZM tăng lên mức 70.000 đ/cp. Khi đĩ nhà đầu tư cĩ thể cân nhắc bán ra tại các mức giá từ 60.000 đ trở lên. Trên đây là một số phương pháp đầu tư cơ bản mà các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK VN thường sử dụng. 2.2.2 ðối với nhà đầu tư tổ chức Phương pháp đầu tư theo phân tích định lượng của quỹ đầu tư VFA Mục tiêu chính của Quỹ đầu tư VFA là nắm bắt được xu hướng tăng trung hạn và dài hạn của thị trường chứng khốn Việt Nam dựa trên mơ hình đầu tư theo xu hướng (trend-following) nhằm mang lại lợi nhuận rịng cho quỹ song song với mục tiêu bảo tồn vốn khi thị trường diễn biến khơng thuận lợi. ðể đạt được mục tiêu đã đề ra, Quỹ đầu tư VFA sử dụng mơ hình đầu tư theo xu hướng thị trường (trend following). Mơ hình đầu tư theo xu hướng thị trường ứng dụng phương pháp định lượng, như sử dụng các mơ hình thống kê một khối lượng lớn dữ liệu trên hệ thống máy vi tính để nắm bắt chính xác các xu hướng trung và dài hạn xuất hiện trên các thị trường khác nhau. Nĩi một cách cụ thể, mơ hình này đầu tư dựa trên cơ chế như sau: mua khi thị trường cĩ xu hướng tăng và bán khống khi thị trường cĩ xu hướng giảm. Vì bán khống (short sell) chưa được thực hiện ở thị trường Việt Nam, chiến lược đầu tư theo xu hướng mà Quỹ đầu tư VFA sử dụng khơng thể tìm kiếm lợi nhuận khi thị trường đi vào xu hướng giảm. Tuy nhiên, chiến lược đầu tư theo xu hướng thị trường mà Quỹ đầu tư VFA đề ra vẫn cĩ khả năng tạo ra lợi nhuận ở cả hai 46 xu hướng thị trường (xu hướng lên và xu hướng xuống) trong tương lai khi luật cho phép nghiệp vụ bán khống được thực hiện. Chiến lược đầu tư theo xu hướng thị trường khơng tìm cách dự đốn thị trường mà thay vào đĩ là giải ngân khi thị trường đã xuất hiện các xu thế rõ ràng và thốt khỏi thị trường (exit) khi các xu thế trên đã kết thúc hoặc đảo chiều. Hơn nữa, phương pháp đầu tư này cĩ mức lợi nhuận khơng tương quan với phương pháp đầu tư truyền thống (“buy and hold”) vì chiến lược đầu tư theo xu hướng thị trường thực hiện bảo tồn vốn khi thị trường diễn biến khơng thuận lợi. Cơ cấu đầu tư của quỹ VFA sẽ phân bổ tài sản giữa chứng khốn niêm yết và tiền mặt hoặc tài sản khác tương đương tiền theo tỷ trọng khác nhau ở các thời điểm khác nhau tùy thuộc vào dự báo mua/bán tương ứng điều kiện thị trường. Trong cơ cấu chứng khốn niêm yết, Quỹ đầu tư VFA sẽ đầu tư vào rổ cổ phiếu đại diện cho VN- Index vì thế sẽ cĩ biến động gần giống với biến động của VN-Index. Phương pháp lựa chọn đầu tư của quỹ VFA dựa trên phân tích, xác định xu hướng thị trường và đưa ra tín hiệu mua bán dựa trên những thuật tốn đã được lập trình xuất phát từ:  các chỉ báo mua bán  hệ thống quản lý rủi ro (risk management) và  hệ thống phân bổ tài sản (money management). Những yếu tố trên được kết hợp một cách khoa học nhằm tạo nên một hệ thống mua bán chuyên nghiệp và thống nhất. Cơ chế mua bán theo xu hướng này được dự trù sẽ tạo ra 3 đến 4 tín hiệu mua bán trong một năm trên chỉ số thị trường (VN-Index) hơn là tập trung tạo ra những tín hiệu mua bán của từng loại chứng khốn cụ thể. Vì thế, danh mục của Quỹ đầu tư VFA sẽ là rổ chứng khốn cĩ biến động gần giống như biến động của VN-Index. Phương pháp đầu tư vào các doanh nghiệp hàng đầu của quỹ VF4 47 Quỹ VF4 ra đời với mục tiêu là đầu tư vào những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế Việt Nam, và những doanh nghiệp này luơn nằm trong tốp 20 doanh nghiệp hàng đầu của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đĩ đang hoạt động và cĩ vốn điều lệ tối thiểu là 150 tỷ đồng Việt Nam. Những doanh nghiệp này hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề bao gồm nhưng khơng giới hạn như: năng lượng, vật liệu - khai khống, tài chính, ngân hàng, viễn thơng, cơ sở hạ tầng, bất động sản, hàng tiêu dùng. Phương pháp lựa chọn đầu tư đối với cổ phiếu của của quỹ VF4 là áp dụng phương pháp phân tích từ trên xuống gồm phân tích vĩ mơ, phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp. Phương pháp này nhằm lựa chọn ra những ngành nghề hiệu quả, tiềm năng của nền kinh tế để từ đĩ lựa chọn doanh nghiệp hoặc dự án hiệu quả, tăng trưởng cao với mức rủi ro hợp lý cho danh mục đầu tư. Doanh nghiệp quản lý quỹ VFM tiến hành phân tích ngành thơng qua phân tích chu kỳ hoạt động, dự đốn tăng trưởng, đánh giá mức độ lợi nhuận và rủi ro, chính sách Nhà nước đối với ngành, tầm ảnh hưởng trong mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, đe dọa từ đối thủ mới, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành và của sản phẩm thay thế, mức ảnh hưởng ngành từ các thay đổi về xã hội, cơng nghệ... ðối với phân tích doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động là kim chỉ nam mà Doanh nghiệp quản lý quỹ VFM chú trọng trong quá trình thẩm định đầu tư. Doanh nghiệp sẽ tập trung thẩm định các tiêu chí về quản trị, tính minh bạch, tiềm năng tăng trưởng, các tiêu chí tài chính thể hiện hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngồi việc đầu tư nêu trên, doanh nghiệp quản lý quỹ VFM sẽ kiểm sốt chặt chẽ các khoản đầu tư bằng cách nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính định kỳ và giữ quan hệ chặt chẽ với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc các doanh nghiệp đã đầu tư. Bộ phận nghiên cứu sẽ liên tục cập nhật các thơng tin cĩ liên quan đến các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư để cĩ thể sẵn sàng đưa ra giải pháp tốt nhất trong quá trình đầu tư. Bên cạnh đĩ, ban điều hành quỹ sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư về mặt quản trị chiến lược, 48 cơ cấu tài chính nhằm tạo ra giá trị gia tăng đối với các khoản mà Quỹ đầu tư VF4 tham gia đầu tư. Phương pháp đầu tư của quỹ đầu tư tăng trưởng MAFPF1 Mục tiêu đầu tư của quỹ MAFPF1 là cung cấp sự tăng trưởng vốn trong thời gian từ trung đến dài hạn bằng việc đầu tư vào các cổ phiếu tại Việt Nam. Mục tiêu chính là sự tăng trưởng vốn, do đĩ thu nhập (nếu cĩ) tư cổ tức của quỹ là khơng quan trọng. Chiến lược của quỹ MAFPF1 là đầu tư vào danh mục đầu tư tăng trưởng và đa dạng hĩa. Tập trung vào những cổ phiếu hoạt động tại Việt Nam cĩ tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao và tiềm năng phát triển lâu dài; bao gồm các doanh nghiệp:  Cĩ cơ hội phát triển tốt trong điều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cĩ cơ cấu tổ chức đồng bộ, minh bạch và cĩ vị thế nhất định trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động.  Cĩ hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt, đội ngũ quản lí giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh bền vững và tình hình tài chính lành mạnh. Phương pháp lựa chọn cổ phiếu của quỹ MAFPF1 là tập trung vào các doanh nghiệp đang niêm yết hoặc cĩ kế hoạch niêm yết trên TTCK VN. Tiêu chí lựa chọn các doanh nghiệp đã được trình bày ở phần trên. Quỹ sẽ tiến hành phân tích kỹ từng doanh nghiệp sau đĩ quyết định phân bố tỷ lệ tài sản của quỹ vào các doanh nghiệp trên. Quỹ MAFPF1 áp dụng nguyên tắc được gọi là “định hướng tăng trưởng giá trị” theo đĩ các khoản đầu tư tăng trưởng sẽ được thực hiện sau khi quỹ xem xét kỹ mức giá và thời điểm đầu tư. Quỹ cũng tập trung vào chiến lược phân tích từ dưới lên, chọn lọc và tìm ra những doanh nghiệp cĩ cổ phiếu được giao dịch thường xuyên, hấp dẫn nhà đầu tư xét về mặt tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. ðồng thời quỹ cũng tìm những doanh nghiệp cĩ 49 lưu lượng tiền mặt lớn, cĩ dịng thu nhập thực và cĩ vị thế cạnh tranh trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. 2.2.3 Nhận định chung về hoạt động đầu tư trên TTCKVN Thứ nhất, nhìn chung phương pháp giao dịch chủ yếu của các nhà đầu tư cá nhân hiện nay trên TTCKVN là phương pháp giao dịch theo cảm tính. Bên cạnh đĩ, trong hai năm gần đây thì một cĩ một số lượng lớn nhà đầu tư quan tâm đến phương pháp đầu tư kỹ thuật, tuy nhiên nhà đầu tư cá nhân cũng chỉ áp dụng những kỹ thuật cơ bản như sử dụng đường trung bình động, các mẫu hình đảo chiều, các mẫu hình phổ biến như vai đầu vai, mơ hình hai đáy, lý thuyết Dow, các đường xu thế,… để xác định xu hướng của thị trường và các cổ phiếu cụ thể. Thứ hai, nếu khơng tính đến phương pháp đầu tư cảm tính, theo đĩ các nhà đầu tư nhỏ lẻ thường ra quyết định đầu tư theo kinh nghiệm, tin đồn và cảm nhận của bản thân. Thì trên trên TTCK VN hiện nay cĩ các phương pháp đầu tư chủ yếu sau:  Phương pháp đầu tư giá trị: các nhà đầu tư áp dụng phương pháp này, sử dụng phương pháp phân tích cơ bản để xác định giá trị doanh nghiệp mà mình dự kiến đầu tư, so sánh với giá hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đĩ xác định các cơ hội đầu tư  Phương pháp đầu tư từ trên xuống: theo đĩ nhà đầu tư tiến hành phân tích nền kinh tế vĩ mơ, lựa chọn những ngành kinh doanh hấp dẫn nhất, sau đĩ mới tiến hành xác định những doanh nghiệp cần đầu tư.  Phương pháp đầu tư kỹ thuật: dựa vào các mơ hình để dự đốn xu hướng thị trường và xu hướng của từng cổ phiếu cụ thể.  Phương pháp đa dạng hĩa đầu tư: dựa trên nền tảng là lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại của Harry Markowitz.  Phương pháp đầu tư theo chỉ số hay đầu tư thụ động 50 Thứ ba, đối với phương pháp đầu tư giá trị, dường như cĩ rất ít nhà đầu tư cá nhân quan tâm tìm hiểu kỹ các kiến thức phân tích cơ bản về doanh nghiệp, họ thích sử dụng các tỷ số ngắn gọn như EPS, P/E và P/B, mà khơng quan tâm đến tính bền vững của sản phẩm dịch vụ, hoạt động quản lí, phẩm chất của Ban lãnh đạo và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này được sử dụng bài bản bởi một bộ phận các nhân viên mơi giới, các nhà đầu tư chuyên nghiệp, và chủ yếu được sử dụng bởi các nhà đầu tư tổ chức như bộ phận tự doanh của các doanh nghiệp chứng khốn, và các quỹ đầu tư. Thứ tư, đối với các nhà đầu tư tổ chức, đặc biệt là các quỹ đầu tư chứng khốn chuyên nghiệp, như đã trình bày ở phần trên. Các quỹ này, trên lí thuyết, đã tiếp cận và ứng dụng các phương pháp đầu tư phổ biến trên thế giới. Như quỹ VFA dựa trên phương pháp phân tích xu hướng thị trường, quỹ VF4 dựa trên phương pháp phân tích từ trên xuống, cịn quỹ đầu tư Manulife chọn chiến lược đầu tư từ dưới lên. Nhưng dù chọn cách tiếp cận đầu tư khác nhau, nhưng các quỹ này cĩ hai điểm chung như sau:  Họ thường lựa chọn đầu tư vào những doanh nghiệp lớn cĩ ảnh hưởng lớn đến chỉ số của TTCK, nên biến động tài sản của quỹ thường tương đồng với chỉ số chung của thị trường. ðây là một hình thức biến tướng của phương pháp đầu tư theo chỉ số hay đầu tư thụ động.  Trước khi đầu tư vào bất kỳ doanh nghiệp nào, các quỹ đầu tư đều tiến hành nghiên cứu rất kỹ các yếu tố căn bản của doanh nghiệp và lĩnh vực mà doanh nghiệp đĩ kinh doanh. ðiều đĩ cĩ nghĩa là các quỹ đầu tư này đều lựa chọn phương pháp phân tích cơ bản làm nền tảng cho các quyết định đầu tư của mình. 2.3 Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp đầu tư 2.3.1 Phương pháp đầu tư theo cảm tính Những người lựa chọn phương pháp này thường khơng được trang bị đầy đủ kiến thức về đầu tư chứng khốn, họ bị thu hút bởi những giai đoạn thị trường tăng, 51 việc kiếm tiền từ chứng khốn tỏ ra rất dễ dàng, chỉ cần mua vào nắm giữ một thời gian ngắn là đã thu được những khoản lời rất lớn. ðiểm yếu là do khơng được trang bị kiến thức đầy đủ nên rủi ro trong quá trình đầu tư là rất lớn. Những nhà đầu tư này thường gánh chịu những tổn thất rất lớn và rơi vào cảnh trắng tay khi khơng làm chủ được bản thân, lao vào những cơn say chứng khốn và thực hiện những thương vụ đầu tư mạo hiểm khi thị trường bắt đầu điểu chỉnh giảm. ðể đầu tư hiệu quả và giảm rủi ro, nhà đầu tư cần trang bị thêm cho mình những kiến thức cơ bản như chỉ số EPS, tỷ số P/E, tác động của việc sử dụng địn bẩy nợ, đồng thời nhà đầu tư cần tìm hiểu thêm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, vị thế và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động. 2.3.2 Phương pháp đầu tư theo chỉ số ðiểm mạnh là các quỹ đầu tư theo chỉ số thường cĩ chi phí thấp và thuận lợi hơn về mặt thuế khĩa. Do khơng cần đến đội ngũ chuyên gia đồ sộ để phân tích dự đốn thị trường, ngồi ra quỹ đầu tư theo chỉ số cũng khơng cần phải giao dịch quá nhiều và thường xuyên trên thị trường. ðiểm yếu là phương pháp này khơng quan tâm đến việc tìm hiểu về doanh nghiệp khi ra quyết định đầu tư. Thứ hai, khi tính thành tích thu được từ đầu tư nhà đầu tư nên quan tâm đến tác động của lạm phát. Ví dụ khi GDP tăng 6.5% và tỷ lệ lạm phát bình quân là 10% thì mức lợi suất bình quân mà các loại cổ phiếu phái đạt đến là 16.5%. Nếu khơng nhà đầu tư theo chỉ số sẽ bị tổn thất vốn liếng. ðể đạt được hiệu quả cao, những quỹ đầu tư theo chỉ số nên lựa chọn giải ngân trong giai đoạn thị trường sụt giảm mạnh, chỉ số của thị trường đang ở mức thấp, càng thấp càng hấp dẫn. Khi đĩ tỷ suất sinh lời của quỹ sẽ tăng lên đáng kể. Nếu tiến hành 52 giải ngân ở khu vực gần đỉnh, khi thị trường tăng nĩng, thì khả năng sinh lời khơng cao, quỹ đầu tư cần nhiều thời gian để hịa vốn. 2.3.3 Phương pháp đầu tư kỹ thuật (hay đầu tư theo xu hướng thị trường) ðiểm mạnh là khơng quá phụ thuộc vào các báo cáo tài chính hay các yếu tố cơ bản khác, chỉ quan tâm đến những yếu tố diễn biến trên thị trường như giá chứng khốn, khối lượng giao dịch. Thứ hai, việc nghiên cứu, phân tích được thực hiện dễ dàng và thuận lợi do chỉ dựa trên các biểu đồ, chỉ số, và các mơ hình để ra quyết định mua, bán hay nắm giữ. Thứ ba, là xác định thời điểm đầu tư tốt hơn so với phương pháp đầu tư cơ bản. ðiểm yếu là xa rời thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, khơng tính tốn được giá trị nội tại của doanh nghiệp. Dẫn đến giá cổ phiếu cĩ thể giao dịch quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực của doanh nghiệp, mà nhà đầu tư khơng cĩ cơ sở để so sánh. Do đĩ, việc áp dụng phương pháp đầu tư này giống như tham gia một canh bạc, và thiếu tính ổn định cần thiết. 2.3.4 Phương pháp đa dạng hĩa danh mục đầu tư ðiểm mạnh về mặt lí thuyết đã chỉ ra được phương pháp khoa học để xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả, nhằm mục tiêu tối đa hĩa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro ðiểm yếu là phương pháp này xa rời thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh căn bản của doanh nghiệp. Thứ hai, tiền đề để xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả là việc xác định lợi nhuận và rủi ro của từng doanh nghiệp cụ thể, tuy nhiên việc sử dụng các cơng thức tốn học để tính tốn mức độ lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp mà khơng quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp là khơng thực tế và thiếu chính xác. Do vậy, phương pháp này đã khơng thực tế và thiếu chính xác ngay từ điểm xuất phát trong các tính tốn của mình. 53 2.3.5 Phương pháp đầu tư giá trị ðiểm mạnh là bám sát thực tiễn, hiểu rõ hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, phẩm chất của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Thứ hai, xác định được giá trị nội tại của doanh nghiệp làm cơ sở để so sánh với mức giá của cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường. Thứ ba, nhờ hiểu rõ và xác định được giá trị nội tại của doanh nghiệp, nhà đầu tư giá trị sẽ giảm thiểu được rủi ro trong đầu tư, khơng bị mua hớ với mức giá quá cao so với giá trị thực, đồng thời nâng cao khả năng thành cơng trong các thương vụ đầu tư. ðiểm yếu: lí thuyết thị trường hiệu quả khẳng định phân tích cơ bản là khơng cĩ giá trị. Vì phân tích cơ bản dựa trên những thơng tin mà cơng chúng đầu tư cĩ thể biết được, do đĩ mọi cố gắng phân tích sẽ bị những nhà đầu tư khác làm giảm đi tính cạnh tranh. Nếu thị trường hiệu quả thì mọi thơng tin đều đã được phản ánh vào giá. 2.3.6 Phương pháp đầu tư từ trên xuống ðiểm mạnh là để tìm kiếm lĩnh vực đầu tư trọng điểm, các nhà đầu tư theo phương pháp này thường lựa chọn những ngành cung cấp những sản phẩm và dịch vụ cĩ nhu cầu lớn trong hiện tại hay tương lai, do đĩ họ hiểu rõ về sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, đồng thời cũng hiểu rõ về lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh. ðiểm yếu là thường chấp nhận mua cổ phiếu ở mức giá cao, do họ lựa chọn đầu tư vào những lĩnh vực được cơng chúng đầu tư trên thị trường đang quan tâm, những doanh nghiệp cĩ mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhận cao. Thứ hai, do quyết định mua bán cổ phiếu được đưa ra liên tục nên tính ổn định và mức sinh lời trên tổng vốn đầu tư khơng cao. ðể khắc phục điểm yếu phải mua cổ phiếu ở mức giá cao, nhà đầu tư nên chọn mua cổ phiếu trong những đợt thị trường điều chỉnh giảm. 54 Ví dụ: Dự đốn: trong giai đoạn từ tháng 07/2010 đến tháng 11/2010 do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên sản lượng đường khơng đáp ứng được nhu cầu trên thế giới. Do vậy, các nhà chuyên mơn dự đốn giá đường sẽ tăng mạnh trong giai đoạn này. Từ tháng 11/2010 trở đi giá đường sẽ giảm trở lại do nhiều nước bắt đầu vào vụ sản xuất đường mới. Các nhà phân tích dự đốn các doanh nghiệp đường sẽ đạt được lợi nhuận cao trong quý III là hồn tồn cĩ cơ sở. Khi đĩ những nhà đầu tư theo phương pháp đầu tư từ trên xuống sẽ lựa chọn những doanh nghiệp đường cĩ lượng tồn kho lớn trong quý II để đầu tư đĩn đầu. Bất chấp kết quả thành cơng hay thất bại, bất chấp những lợi thế về cơ bản của các doanh nghiệp ngành đường. Những nhà đầu tư này sẽ rút vốn khỏi ngành đường khi báo cáo lợi nhuận quý III được thơng báo. Và sẽ tìm kiếm cho mình những lĩnh vực đầu tư mới. Do vậy mới nĩi tính ổn định của phương pháp đầu tư này là khơng cao. Kết luận chương II TTCK VN chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000, đến nay đã được 11 năm. Tuy nhiên, TTCK chỉ thực sự thu sứt được sự quan tâm của cơng chúng đầu tư và các doanh nghiệp trong 05 năm trở lại đây (từ năm 2006 đến nay). Phần lớn các doanh nghiệp niêm yết trên sàn cĩ quy mơ nhỏ, đang ở giai đoạn đầu của vịng đời doanh nghiệp. Do đĩ, hoạt động đầu tư trên TTCK VN cĩ tính rủi ro rất lớn, đi kèm với rủi ro là khả năng thu được lợi nhuận lớn khi doanh nghiệp cĩ tỷ lệ tăng trưởng cao và giá cổ phiếu tăng mạnh. Do thời gian tiếp xúc và tìm hiểu về TTCK chưa nhiều, nên phần lớn các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK VN cịn thiếu những kiến thức đầu tư căn bản, phương pháp 55 đầu tư chủ yếu của họ là phương pháp đầu tư theo cảm tính. Với sự tụt giảm mạnh của TTCk trong năm 2008, trong vịng hai năm trở lại đây, số lượng nhà đầu tư tìm hiểu về phân tích kỹ thuật tăng lên rõ rệt, đồng thời những sinh viên ngành chứng khốn cũng được trang bị đầy đủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thận và tiếp cận được với các phương pháp đầu tư hiện đại trên thế giới. Những quỹ đầu tư chuyên nghiệp trên TTCK VN, về mặt lí thuyết, đã tiếp cận và ứng dụng hầu hết những phương pháp đầu tư điển hình trên thế giới. Như phương pháp đầu tư theo chỉ số, đầu tư giá trị, đầu tư kỹ thuật (hay theo xu hướng thị trường), đa dạng hĩa danh mục đầu tư, đầu tư từ trên xuống,… 56 CHƯƠNG III ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN BUFFETT TẠI VIỆT NAM 3.1 Tính ưu việt của phương pháp đầu tư của WB Trong vài thập kỷ qua, các nhà đầu tư đã áp dụng nhiều phương pháp đầu tư khác nhau như đầu tư vốn nhỏ, đầu tư vốn lớn, đầu tư tăng trưởng, đầu tư giá trị, đầu tư theo xu hướng, đầu tư từ trên xuống hay đầu tư theo chỉ số. Một cách định kỳ việc áp dụng các phương pháp này cũng được tưởng thưởng những kết quả tài chính nhất định. Tuy nhiên trong dài hạn, những cách tiếp cận này đều bị kẹt trong những giai đoạn mà chúng trở nên bình thường. WB là một ngoại lệ, ơng khơng hề phải hứng chịu những giai đoạn mà kết quả đầu tư trở nên tầm thường, kết quả đầu tư của ơng thường vượt trội một cách ổn định. Lí thuyết quản lí danh mục hiện đại và phương pháp đầu tư theo chỉ số tin vào lí thuyết thị trường hiệu quả và cho rằng trong dài hạn cá nhân khơng sao đánh bại được thị trường. Tuy nhiên, theo thống kê được trình bày trong báo cáo thường niên của Berkshire Hathaway năm 2009. Mức tăng trưởng chung của B.Hathaway trong 45 năm qua (từ 1964 - 2009) là 434,057%, bình quân tăng 20.3% mỗi năm. Trong cùng thời gian chỉ số S&P500 tăng trưởng bình quân hằng năm là 9.3% và mức tăng chung trong 45 năm qua là 5.430%. Sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp đầu tư của WB và các nhà đầu tư khác đĩ là khi đầu tư, WB chỉ nghĩ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, những nhà đầu tư khác chỉ nhìn thấy giá của cổ phiếu. Họ sử dụng quá nhiều thời gian và năng lượng để quan sát, dự đốn những thay đổi của giá cổ phiếu, và dùng quá ít thời gian để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sở hữu một phần. 57 3.2 Ứng dụng phương pháp đầu tư của WB tại Việt Nam ðể ứng dụng phương pháp đầu tư của WB, địi hỏi nhà đầu tư phải thay đổi tầm nhìn và cách thức đo lường kết quả đầu tư. Nhà đầu tư cần thay đổi tầm nhìn khi ứng dụng phương pháp đầu tư của WB. Thay vì tìm kiếm thành cơng trong ngắn hạn, nhờ TTCK chứng minh tính đúng đắn trong các quyết định của mình, nhà đầu tư nên cĩ chiến lược và tầm nhìn dài hạn. Thay vì nhìn bảng điện và cố dự đốn xu hướng của TTCK, và diễn biến của nền kinh tế vĩ mơ trong thời gian tới, nhà đầu tư nên tập trung năng lượng cho việc tìm hiểu bản chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phẩm chất của Ban lãnh đạo, hoạt động quản lí và nỗ lực trong việc xác định giá trị của doanh nghiệp. Ngồi ra, để ứng dụng phương pháp đầu tư của WB, nhà đầu tư cũng cần thay đổi cách thức đo lường kết quả đầu tư. Thước đo truyền thống để đo lượng kết quả đầu tư là căn cứ trên sự thay đổi của giá cổ phiếu, đĩ là sự chênh lệch giữa giá mua và giá hiện hành của cổ phiếu. Trong dài hạn, giá thị trường sẽ phản ánh những thay đổi trong giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong ngắn hạn giá thị trường thường cao hoặc thấp hơn với những lí do thường là bất hợp lí. Vấn đề ở đây đĩ là phần lớn những nhà đầu tư sử dụng sự thay đổi giá trong ngắn hạn để đo lường sự thành cơng hay thất bại của các phương pháp đầu tư, cho dù các thay đổi về giá thường ít liên quan đến sự thay đổi về giá trị nội tại của doanh nghiệp, mà nĩ thường liên quan nhiều đến việc suy đốn hành vi của các nhà đầu tư khác. Khơng nên sử dụng những thay đổi ngắn hạn về giá để đánh giá thành cơng của doanh nghiệp. Thay vào đĩ, nhà đầu tư nên kiểm tra các tiến bộ về mặt kinh tế của doanh nghiệp ở các khía cạnh sau:  Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)  Những thay đổi về chi phí hoạt động, mức độ nợ, và nhu cầu về chi phí vốn  Khả năng tạo ra tiền mặt của doanh nghiệp 58 Nếu những vấn đề trên được cải thiện, thì trong dài hạn TTCK sẽ phản ánh điều đĩ. Những diễn biến của giá cổ phiếu trong ngắn hạn là khơng quan trọng. Việc ứng dụng một cái gì mới chưa bao giờ là dễ dàng và quan trọng là thành cơng từ những bước đầu tiên. Vậy nhà đầu tư cần áp dụng phương pháp đầu tư của WB như thế nào. Theo tơi nhà đầu tư nên làm theo từng bước sau: 3.2.1 Bước 1: Khơng quan tâm đến sự biến động ngắn hạn trên TTCK và nền kinh tế Khơng quan tâm tới sự biến động ngắn hạn trên TTCK TTCK bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc đĩ là lịng tham và nỗi sợ hãi. ðơi khi nĩ phấn khích điên cuồng về triển vọng trong tương lai, và những lúc khác lại chán nản một cách vơ lí. Việc dự đốn xu hướng thị trường trong ngắn hạn, cũng giống như bạn tham gia một canh bạc mà tỉ lệ thắng thua là 50:50. Do đĩ, nhà đầu tư khơng nên chạy theo những suy đốn về xu hướng ngắn hạn của thị trường, và cũng khơng nên để diễn biến trên thị trường tác động đến bản thân mình. Khơng quan tâm tới sự biến động ngắn hạn của nền kinh tế Thơng thường các nhà đầu tư đưa ra các giả định về nền kinh tế, sau đĩ lựa chọn những cổ phiếu phù hợp với giả định đĩ. Tuy nhiên cách suy nghĩ như vậy là khơng hợp lí. Thứ nhất, khơng ai cĩ khả năng dự đốn nền kinh tế tốt hơn khả năng dự đốn xu hướng TTCK của họ. Thứ hai, Nếu bạn lựa chọn cổ phiếu được hưởng lợi từ một mội trường kinh tế đặc thù theo giả định thì chắc chắn bạn sẽ điều chỉnh danh mục để đạt được lợi nhuận trong những mơi trường kinh tế khác. Thay vào đĩ nhà đầu tư nên mua cổ phiếu của những doanh nghiệp cĩ khả năng tạo ra lợi nhuận trong bất kỳ hồn cảnh kinh tế nào. Các vấn đề vĩ mơ cĩ thể ảnh hưởng đến biên lợi nhuận, tuy nhiên những doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững cĩ khả năng tạo ra lợi nhuận cao bất chấp tính bất thường của nền kinh tế. 59 Do đĩ tốt nhất là nhà đầu tư nên dành thời gian để nhận dạng và sở hữu những doanh nghiệp cĩ khả năng tạo lợi nhuận trong mọi hồn cảnh hơn là sở hữu những cổ phiếu chỉ hoạt động tốt trong một mơi trường kinh tế đặc thù. 3.2.2 Bước 2: ðầu tư định hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi đầu tư Nhà đầu tư nên xác định rõ quan điểm khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp nào đĩ, đĩ là thơng qua việc sở hữu cổ phiếu, bạn đang sở hữu tồn bộ hay một phần của doanh nghiệp, chứ khơng phải là một mảnh giấy. Khi đã là chủ doanh nghiệp, bạn cần thể hiện được tinh thần làm chủ doanh nghiệp của mình, thơng qua việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia giám sát hoạt động quản lí và đĩng gĩp ý kiến để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. ðây là thứ tinh thần mà nhà đầu tư cần cĩ. ðiểm thứ hai, cần lưu ý đĩ là nhà đầu tư cần tìm hiểu kỹ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư. Việc này giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro và những sai lầm nghiêm trọng trong quá trình đầu tư. ðể tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nhà đầu tư cĩ thể tiến hành thơng qua bốn khía cạnh sau:  Tìm hiểu mơ hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xem cĩ thể hiểu được mơ hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng, doanh nghiệp cĩ lịch sử hoạt động kinh doanh ổn định hay khơng, và doanh nghiệp cĩ triển vọng phát triển trong dài hạn hay khơng.  Tìm hiểu hoạt động quản lí của doanh nghiệp. Xem hoạt động phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp cĩ hợp lí hay khơng, hoạt động quản lí cĩ trung thực với cổ đơng và cĩ tránh được những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay khơng. 60  Tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi tiến hành tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần quan tâm đến những vấn đề sau: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE) cĩ cao hơn mức trung bình của ngành và của thị trường hay khơng, vấn đề thu nhập của chủ sở hữu và biên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, doanh nghiệp sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại hiệu quả hay khơng.  Xác định giá trị nội tại của doanh nghiệp ðây là bốn khía cạnh được sử dụng để phân tích về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đã được trình bày cụ thể trong chương I, phần tổng quan phương pháp đầu tư của WB. Tuy nhiên khi ứng dụng phương pháp phân tích doanh nghiệp của WB tại VN, nhà đầu tư cần lưu ý đến những đặc điểm riêng của các doanh nghiệp VN đã được trình bày tại chương II, phần đặc điểm của TTCK VN. Theo đĩ nhà đầu tư cĩ thể tiến hành tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại VN như sau: Thứ nhất, để tìm hiểu mơ hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn tư liệu chính là bản cáo bạch niêm yết, bản cáo bạch phát hành them, báo cáo thường niên và đặc biệt là các bài phân tích của các doanh nghiệp chứng khốn về doanh nghiệp và ngành nghề liên quan. Ngồi ra, nhà đầu tư cĩ thể tìm hiểu thêm về hoạt động kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua báo chí và các tạp chí chuyên ngành như báo Thị trường chứng khốn, Thời báo kinh tế Việt Nam, Thời báo kinh tế Sài gịn, Báo đầu tư,… Thứ hai, phần lớn các doanh nghiệp trên sàn chỉ mới thực hiện đấu giá chuyển sang hình thức hoạt động doanh nghiệp cổ phần, niêm yết trên các sàn giao dịch và cơng bố thơng tin chính thức trong vịng 03 năm trở lại đây. Do vậy việc sưu tầm số liệu của các doanh nghiệp trong một thời gian đủ dài (trên 10 năm) để kiểm tra lịch sử kinh doanh và lợi nhuận ổn định trong một khoảng thời gian đủ lâu là bất khả thi. 61 Thay vào đĩ, bên cạnh việc sưu tầm và đánh giá dựa trên những số liệu sẵn cĩ của doanh nghiệp, nhà đầu tư cĩ thể đánh giá tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thơng qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường. Vấn đề về lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp sẽ được trình bày rõ hơn trong nội dung về lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp ở phần tiếp theo. Thứ ba, để tìm hiểu xem doanh nghiệp cĩ triển vọng thành cơng trong dài hạn hay khơng, nhà đầu tư cần tìm hiểu xem doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững hay khơng. ðể phát hiện những doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững, nhà đầu tư cĩ thể tham khảo thêm về những dấu hiệu để phát hiện những doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững đã được trình bày chi tiết ở phụ lục 2, về các báo cáo tài chính dưới gĩc nhìn của WB của tác giả Mary Buffett và Dvid Clark. Theo đĩ, những doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững, hoạt động trong lĩnh vực mà mình quen thuộc thường cĩ tỷ suất sinh lợi ổn định và cao hơn so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do cĩ lợi thế cạnh tranh nên các doanh nghiệp này cĩ thể định giá sản phầm và dịch vụ cung cấp cao hơn nhiều so với giá vốn hàng bán, trong khi các doanh nghiệp khơng cĩ lợi thế thường cạnh tranh bằng cách giảm giá sản phẩm và dịch vụ, do đĩ lợi nhuận cũng giảm theo. Bên cạnh đĩ, các doanh nghiệp này cũng cần duy trì chi phí hoạt động ở mức thấp, để đảm bảo tính bền vững của lợi thế cạnh tranh. Những chi phí chính của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển và chi phí lãi vay. Bất kỳ một trong ba chi phí này đều cĩ khả năng hủy diệt lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng được gọi là chi phí hoạt động kinh doanh và là những cái gai bên trong mỗi doanh nghiệp. Ngồi lợi nhuận và chi phí, một trong những dấu hiệu để nhận biết một doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững đĩ là doanh nghiệp cĩ lượng tiền mặt lớn được 62 tích lũy bởi một hoạt động kinh doanh hiệu quả, đang liên tục phát triển và cĩ mức vay nợ thấp, đặc biệt là thường khơng cĩ những khoản vay dài hạn. Các doanh nghiệp cĩ mức vay nợ thấp sẽ cĩ được sự bền vững trong phát triển nhờ vào sự ổn định trong hoạt động, đồng thời nhờ vào khoản lợi nhuận cao được tạo ra đều đặn các doanh nghiệp này cĩ khả năng tự tài trợ khi cần mở rộng hoạt động kinh doanh hay mua lại các doanh nghiệp khác mà khơng cần phải vay một số tiền quá lớn. ðể phát hiện một doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững, ngồi các dấu hiệu trên các báo cáo tài chính, cịn phụ thuộc vào khả năng hiểu biết của nhà đầu tư đối với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. ðể cĩ được lợi thế cạnh tranh bền vững, điều then chốt là sự bền vững của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Cĩ 4 lĩnh vực kinh doanh cĩ khuynh hướng tạo ra những doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh lầu bền đĩ là:  Những doanh nghiệp sản suất ra những sản phẩm khơng bền để đáp ứng nhu cầu lặp đi lặp lại của người tiêu dùng, những sản phẩm ấy cĩ nhãn hiệu hấp dẫn được đại bộ phận người tiêu thụ nên các thương nhân khơng thể khơng mua bán chúng. Những sản phâm ấy là những mặt hàng tiêu dùng nhanh như bánh kẹo, quần áo.  Những doanh nghiệp quảng cáo, sản phẩm của họ là dịch vụ mà các nhà sản xuất luơn luơn cần đến để thuyết phục cơng chúng mua sản phẩm của mình. ðây là một khu vực cân thiết và cĩ lợi cho việc kinh doanh.  Những doanh nghiệp cung ứng những dịch vụ cĩ nhu cầu lặp đi lặp lại của giới kinh doanh cũng như giới tiêu thụ. ðĩ là dịch vụ khai thuế, dịch vụ vệ sinh, dịch vụ an ninh và dịch vụ y tế.  Những doanh nghiệp sản xuất và tiếp thị những sản phẩm thơng dụng mà ai cũng cĩ lúc cần đến từ nữ trang đến trang bị nội thất và dịch vụ bảo hiểm. Thứ tư, để tìm hiểu về tính hợp lí trong việc phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp nhà đầu tư cĩ thể tìm hiểu thơng qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, 63 xem hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào. Bên cạnh đĩ nhà đầu tư cĩ thể tham khảo thêm về sự hợp lí trong việc phân bổ nguồn vốn đã được trình bày tại chương I, phần nguyên lí về quản lí. Thứ năm, để tìm hiểu xem hoạt động quản lí của doanh nghiệp cĩ trung thực với cổ đơng, cĩ tránh được những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay khơng. ðây là những vấn đề liên quan đến phẩm chất của Ban lãnh đạo doanh nghiệp, những phẩm chất cần cĩ của các nhà quản lí đĩ là tính trung thực và ngay thẳng, thành thạo trong lĩnh vực mà mình kinh doanh, cĩ năng lực và khả năng tư duy độc lập. ðể tìm hiểu và đánh giá những phẩm chất của ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà đầu tư cĩ thể thực hiện theo phương pháp sau:  ðọc báo cáo thường niên từ năm này qua năm khác, dành sự chú ý đặc biệt đến những gì các nhà quản lí phát biểu về chiến lược trong tương lai. Sau đĩ so sánh các kế hoạch đĩ với kết quả hơm nay: kết quả thực hiện như thế nào.  So sách chiến lược các năm trước với những chiến lược và ý tưởng hiện nay xem nĩ cĩ những thay đổi nào.  So sánh báo cáo thường niên của doanh nghiệp mà bạn quan tâm với báo cáo của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Việc so sánh này sẽ mang lại cái nhìn tổng quát hơn cho nhà đầu tư.  Mở rộng phạm vi tìm kiếm, nhà đầu tư cần theo dõi các thơng tin các cơng bạn quan tâm và cả thơng tin về lĩnh vực hoạt động của nĩ từ các tờ nhật báo và tạp chí tài chính. Theo dõi những gì đội ngũ điều hành phát biểu và những gì người khác nĩi về doanh nghiệp. Nếu chủ tịch Hội đồng quản trị cĩ bài phát biểu hay trình bày thì bạn nên xin một bản copy từ bộ phận quan hệ cổ đơng để nghiên cứu kỹ. Sử dụng trang web của doanh nghiệp để cập nhật thơng tin mới nhất. Thứ sáu, để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lí của doanh nghiệp nhà đầu tư nên áp dụng phương pháp tìm hiểu thơng tin doanh nghiệp của Philip Fisher. 64 Theo đĩ nhà đầu tư nên mở rộng các mối quan hệ, tiến hành phỏng vấn càng nhiều nguồn càng tốt, gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại doanh nghiệp, tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường đại học, thành viên chính quyền, và những người điều hành các hiệp hội thương mại. ðồng thời tiến hành phỏng vấn những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, vì thơng thường những người điều hành doanh nghiệp thường e ngại khi đề cập quá nhiều đến doanh nghiệp của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các đối thủ cạnh tranh. Thơng qua việc tìm hiểu thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, nhà đầu tư sẽ cĩ cái nhìn tồn diện và sâu sắc về hoạt động kinh doanh và phẩm chất của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Thứ bảy, tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhà đầu tư cĩ thể tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng qua việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp của WB đã được trình bày chi tiết trong phụ lục 2, về các báo cáo tài chính dưới gĩc nhìn của WB của hai tác giả Mary Buffett và David Clark. Ngồi ra, nhà đầu tư cĩ thể tham khảo thêm về kiến thức phân tích các báo cáo tài chính qua các sách chuyên ngành về tài chính. Khi tiến hành tìm hiểu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần quan tâm đến các vấn đề sau: ðể đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, nhà đầu tư nên tập trung vào phân tích tỷ số ROE thay vì chỉ quan tâm đến chỉ số EPS, do vốn điều lệ của doanh nghiệp tăng lên sau mỗi năm nhờ nguồn thu nhập giữ lại, do đĩ việc đánh giá chỉ số EPS sẽ khơng phản ánh được hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu nhập giữ lại. Khi xem xét đến dịng tiền của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần quan tâm đến vấn đề thu nhập của chủ sở hữu. ðây là khái niệm được WB để ước lượng dịng tiền của doanh nghiệp, nĩ bao gồm thu nhập thuần cộng với khấu hao và trừ đi chi phí vốn. 65 Nhà đầu tư cũng cần quan tâm đến vấn đề về biên lợi nhuận của doanh nghiệp, đây là vấn đề liên quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp quan tâm đến việc kiểm sốt chi phí hoạt động, cắt giảm quyết liệt những chi phí khơng cần thiết, và duy trì chi phí hoạt động ở mức thấp, luơn là những doanh nghiệp cĩ khả năng tạo ra biên lợi nhuận cao hơn so với những doanh nghiệp khác. Vì một trong những cách để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn đĩ là chi tiêu ít đi. Cuối cùng là vấn đề về nguồn thu nhập giữ lại của doanh nghiệp. Dịng tiền thu nhập giữ lại cĩ ý nghĩa làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu khoản lợi nhuận giữ lại được sử dụng một cách hiệu quả, thì nĩ cĩ thể giúp cải thiện bức tranh kinh tế dài hạn của doanh nghiệp rất nhiều. Một trong những bí mật vĩ đại cho thành cơng của WB với berkshire, là ngay khi kiểm sốt doanh nghiệp ơng dừng việc chia cổ tức và giữ lại 100% lãi thuần của Berkshire. Giúp tăng giá trị số sách của Berkshire từ 19$ năm 1964 lên 84,487$ vào cuối năm 2009. Thứ tám, xác định giá trị nội tại của doanh nghiệp. Giá trị nội tại cĩ thể đượng định nghĩa đơn giản là giá trị được chiết khấu về hiện tại của dịng tiền mà doanh nghiệp dự kiến sẽ tạo ra trong suốt thời gian tồn tại của nĩ. Tuy nhiên việc tính tốn giá trị nội tại khơng đơn giản. Như định nghĩa nêu trên giá trị nội tại là một con số ước tính chứ khơng phải là một con số chính xác, và khi lãi suất chiết khấu hay dịng tiền dự kiến thay đổi thì giá trị ước tính trên cũng phải thay đổi theo. Khi định giá cùng một doanh nghiệp với cùng một phương pháp thì mỗi người cũng sẽ cho một kết quả khác nhau. Khi tiến hành xác định giá trị nội tại của một doanh nghiệp, nhà đầu tư cần lưu ý đến hai yếu tố sau trong phương pháp xác định giá trị nội tại của WB, đĩ là:  Ơng nhấn mạnh yếu tố chắc chắn của dịng tiền trong tương lai. Ơng cĩ thể dự đốn chắc chắn về dịng tiền trong tương lai, do ơng chỉ tập trung đầu tư vào những doanh nghiệp cĩ mơ hình kinh doanh đơn giản, cĩ lịch sử kinh doanh ổn định, và cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững. Nhờ cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững, 66 doanh nghiệp cĩ khả năng duy trì được lợi thế cạnh tranh và phát triển ổn định trong tương lai, bất chấp mọi hồn cảnh kinh tế.  Xác định mức lãi suất chiết khấu là lãi suất phi rủi ro trên thị trường. Với quan điểm rủi ro trong đầu tư khơng xuất phát từ sự biến động của giá cổ phiếu, mà đĩ là sự thiệt hại về tài chính do xác định sai giá trị của doanh nghiệp. Do đĩ, ơng sử dụng lãi suất chiết khấu là lãi suất phi rủi ro (hay lãi suất của trái phiếu dài hạn của chính phủ Mỹ). Mà bỏ qua cách tính lãi suất chiết khấu trong mơ hình CAPM, theo đĩ lãi suất chiết khấu bằng lãi suất phi rủi ro cộng với mức rủi ro vốn cổ phần. Nếu mức lãi suất này tăng cao hơn 10%, ơng sẽ sử dung ngay mức lãi suất này, nếu mức lãi suất này hạ thấp xuống ví dụ là 7%, thì ơng sẽ điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu lên 10%. ðây là cách mà WB sử dụng lãi suất chiết khấu để xác định giá trị nội tại của doanh nghiệp cho đến ngày nay. 3.2.3 Bước 3: Xác định thời điểm thuận lợi để thực hiện hương vụ đầu tư Việc tiến hành một thương vụ đầu tư cổ phiếu cĩ hai phần, thứ nhất là nhận diện và xác định giá trị nội tại của những doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững, thứ hai là nhận diện cơ hội mua vào. Những cơ hội mua vào thuận lợi nhất, thường xuất hiện trong những đợt giá cổ phiếu giảm mạnh. Trên TTCK và trong mỗi lĩnh vực kinh doanh cĩ những điều kiện khiến giá cổ phiếu của những doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững rớt xuống mức tốt nhất để mua vào, và những điều kiện này thường lặp đi lặp lại. Những điều kiện đĩ là chu kỳ lên/xuống giá của TTCK, là những đợt suy thối ngành, là những tai họa của bản thân mỗi doanh nghiệp, là chiến tranh. ðể tận dụng được những cơ hội đầu tư thuận lợi này nhà đầu tư thường phải cĩ thời gian chờ đợi rất lâu, cĩ khi sẽ kéo dài hàng chục năm. Việc chờ đợi mang lại cho nhà đầu tư hai lợi thế sau. Thứ nhất nĩ cho nhà đầu tư thêm thời gian đủ lâu để kiểm chứng những phân tích về doanh nghiệp, điều đĩ mang lại niềm tin cho nhà đầu tư vào 67 những phân tích của mình, và tạo niềm tin vững chắc vào những thương vụ đầu tư. Thứ hai, nhà đầu tư cĩ thể tận dụng được những thời điểm thuận lợi nhất mà thị trường mang lại để thực hiện thương vụ đầu tư của mình. Ngồi ra việc mua cổ phiếu ở mức giá thấp rất cĩ ý nghĩa về mặt đầu tư. Thứ nhất nĩ là giảm thiểu rủi ro do giá cổ phiếu giảm, thứ hai nĩ là gia tăng giá trị khoản đầu tư nhanh chĩng khi thị trường tăng giá. Ví dụ: Bạn xác định được một doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững, cĩ giá trị nội tại là 20. Thị trường đang vào xu thế giảm và bạn nắm một lượng tiền mặt lớn. ðây là cơ hội đầu tư tuyệt vời. Chúng ta xem xét sự khác biệt ở hai mức giá mua vào của hai nhà đầu tư khác nhau là 18 và 15. Tại mức giá 15, rủi ro giảm giá của nhà đầu tư đã giảm 20%. Nhà đầu tư khơng phải quá lo lắng về việc giá cổ phiếu sẽ giảm thêm. Khi thị trường vào xu hướng tăng, giá cổ phiếu lên 20. Khi đĩ, tại mức giá 18 nhà đầu tư lời 11.1%, tại mức giá 15 nhà đầu tư lời 33.3%. ðây chính là điểm tạo nên sự khác biệt về hiệu quả của các thương vụ đầu tư của WB. 3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung Theo tơi, việc ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung sẽ đến một cách tự nhiên khi nhà đầu tư ứng dụng phương pháp đầu tư của WB. Vì hai lí do sau: Thứ nhất, với quan điểm đầu tư định hướng kinh doanh, thơng qua việc mua cổ phiếu, để sở hữu doanh nghiệp. Nhà đầu tư khơng đánh giá thành cơng của thương vụ đầu tư dựa trên sự thay đổi giá trong ngắn hạn, mà dựa trên thay đổi giá trị nội tại của doanh nghiệp trong dài hạn. Do đĩ nhà đầu tư cĩ thể lựa chọn những doanh nghiệp tốt nhất, mà khơng cần phải bao gồm cổ phiếu của những ngành cơng nghiệp chính trong danh mục. 68 Thứ hai, là do quan điểm của WB về rủi ro Theo lí thuyết quản lí danh mục hiện đại, rủi ro trong đầu tư cổ phiếu đến từ sự khơng ổn định của giá cổ phiếu. Do vậy nhà đầu tư cần đa dạng hĩa danh mục để giảm thiểu rủi ro từ biến động giá. Tuy nhiên theo WB, khi giá giảm là cơ hội tốt để mua vào, vì nĩ làm giảm rủi ro của khoản đầu tư. Ơng định nghĩa rủi ro là khả năng gây thiệt hại về tài chính, đến từ việc đánh giá sai giá trị của doanh nghiệp, cộng với việc khơng thể kiểm sốt tác động của thuế và lạm phát. Theo đĩ rủi ro là vấn đề về giá trị nội tại của doanh nghiệp chứ khơng phải từ sự thay đổi giá cổ phiếu. Từ những lí luận trên, WB tin rằng đa dạng hĩa danh mục chỉ cần thiết khi nhà đầu tư khơng hiểu họ đang làm gì. ðối với những nhà đầu tư này cách tốt nhất là mua danh mục thị trường. Cịn đối với những nhà đầu tư hiểu biết thì việc đa dạng hĩa danh mục khơng cĩ nhiều ý nghĩa. Câu hỏi đặt ra là nếu những doanh nghiệp mà bạn lựa chọn cĩ mức rủi ro tài chính thấp và triển vọng lợi nhuận rất lớn trong dài hạn thì tại sao bạn phải đa dạng hĩa danh mục thay vì đầu tư vào những lựa chọn hàng đầu này Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung, khơng cĩ nghĩa là nhà đầu tư thụ động giữ ổn định danh mục đầu tư của mình một cách tất nhiên. Vì sự thụ động khơng phải là phương pháp đầu tư của WB. Thay vào đĩ, nhà đầu tư nên định kỳ đánh giá lại tình trạnh kinh tế của các doanh nghiệp trong danh mục đầu tư của mình so với các cơ hội đầu tư xuất hiện mới trên thị trường. Từ đĩ cĩ những hành động điều chỉnh danh mục kịp thời, mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Kết luận chương III Trong suốt 45 năm qua, kể từ khi kiểm sốt Berkshire Hathaway (từ 1964 đến 2009). WB đã giúp tập đồn này đạt được mức tăng trưởng là 434,057%, bình quân tăng 20.3% mỗi năm. Trong cùng thời gian chỉ số S&P500 tăng trưởng bình quân hằng 69 năm là 9.3% và mức tăng chung trong 45 năm qua là 5.430%. ðiều này cho thấy tính ổn định và hiệu quả vượt trội của phương pháp đầu tư của WB và là minh chứng rằng nhà đầu tư hồn tồn cĩ khả năng đánh bại được thị trường. ðể ứng dụng phương pháp đầu tư của WB, nhà đầu tư cần thay đổi tầm nhìn và cách đo lương kết quả đầu tư. Việc ứng dụng một phương pháp đầu tư mới chưa bao giờ dễ dàng, do đĩ nhà đầu tư cĩ thể tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Khơng quan tâm đến những biến động ngắn hạn của TTCK và nền kinh tế. Bước 2: ðầu tư định hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi đầu tư Bước 3: Xác định thời điểm thuận lợi để thực hiện thương vụ đầu tư Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung 70 KẾT LUẬN CHUNG Theo tơi, phương pháp đầu tư cổ phiếu của WB là đi ngược lại bản năng gốc của con người. Con người cĩ xu hướng tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, càng ngắn càng tốt. Cịn phương pháp đầu tư của WB là tìm kiếm sự gia tăng giá trị các khoản đầu tư ở mức trên trung bình với thời gian càng lâu càng tốt. Trong quá trình đi ngược lại bản năng gốc của con người, WB đã khéo léo tận dụng những thuận lợi do sự trái ngược đĩ mang lại. Mọi người vội vã thì ơng từ tốn, nắm bắt các cơ hội lớn mà thị trường tạo ra, đẩy mạnh quá trình tích lũy giá trị và tạo giá trị gia tăng lớn cho các khoản đầu tư của mình. Trong dài hạn quy luật cạnh tranh sẽ cất lên tiếng nĩi thảm khốc của mình. Và trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt đĩ, những doanh nghiệp cĩ lợi thế cạnh tranh bền vững là những kim loại quý hiếm, mà khơng phải ai cũng cĩ khả năng nhận biết và sử dụng. Vấn đề quan trọng là nhà đầu tư cần phải học cách phát hiện ra thứ kim loại quý hiếm đĩ, giữa hàng trăm ngàn doanh nghiệp trên thị trường. Trong đề tài này tơi cố gắng hết sức cĩ thể để tìm hiểu, giới thiệu và phân tích trên quan điểm cá nhân về phương pháp phân tích và đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư kiệt xuất và thành cơng nhất trong lĩnh vực này. Khi ra quyết định đầu tư, WB chỉ nghĩ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, những nhà đầu tư khác chỉ nhìn thấy giá của cổ phiếu. Họ sử dụng quá nhiều thời gian và năng lượng để quan sát, dự đốn những thay đổi của giá cổ phiếu, và dùng quá ít thời gian để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sở hữu một phần. ðĩ là sự khác biệt cơ bản giữa WB và các nhà đầu tư khác. Trong quá trình đầu tư, WB cũng cĩ những quyết định sai lầm. Tuy nhiên, ơng cũng khơng quá lo lắng về việc sẽ phạm phải sai lầm trong tương lai. Thành cơng trong 71 đầu tư khơng đồng nghĩa với việc khơng cĩ sai lầm, mà nĩ đến từ việc làm những điều đúng, cố gắng loại bỏ tối đa những yếu tố dẫn đến sai lầm và tránh được những sai lầm nghiêm trọng. Phương pháp đầu tư cổ phiếu của WB cũng tương tự. Thành cơng của ơng dựa trên việc loại bỏ những yếu tố khiến ơng mắc sai lầm như dự đốn thị trường, nền kinh tế và giá cổ phiếu. Mà tập trung làm những việc đúng đắn, như tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nỗ lực trong việc xác định giá trị của doanh nghiệp. Do khơng phải lo lắng về TTCK, về nền kinh tế, hay dự đốn giá chứng khốn, nhà đầu tư cĩ nhiều thời gian rảnh để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Càng dành nhiều thời gian để phân tích các báo cáo tài chính, đọc các báo cáo thường niên, và các bài báo chuyên ngành, điều đĩ sẽ cải thiện kiến thức với tư cách là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thực tế, là càng dành thời gian để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, thì nhà đầu tư càng ít phụ thuộc vào lời khuyên của những người khác, để đưa ra các quyết định bất hợp lí. Thay cho lời kết tơi xin trình bày quan đểm đầu tư của WB được ơng phát biểu tại cuộc họp thường niên năm 1993: “Quan điểm đầu tư của chúng tơi, phù hợp với những phẩm chất cá nhân và với cách mà chúng tơi muốn sống cuộc sống của mình”. 72 Tài liệu tham khảo: Tiếng Việt: 1. PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên, Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện ðại, NXB Thống Kê, năm 2005. 2. TS. Phan Thị Bích Nguyệt chủ biên, ðầu Tư Tài Chính, NXB Thống kê, năm 2006 3. ðào Cơng Bình & Minh ðức biên soạn 2007, Phương pháp đầu tư cổ phiếu của Warren Buffett, NXB Trẻ 4. Minh ðức và Hồ Kim Chung biên dịch 2004, Bí quyết đầu tư chứng khốn của Kenneth A. Stern, NXB trẻ 5. Mary Buffett & David Clark – Do Nguyễn Trường Phú và Hồ Quốc Tuấn biên dịch 2010, Báo cáo tài chính dưới gĩc nhìn của Warren Buffett, NXB Trẻ 6. Th.S. Lê Thị Mai Linh chủ biên 2003, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khốn của UBCK – Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khốn –– NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Tiếng Anh: 7. Berkshire Hathaway INC. Annual Report 2009 8. Robert G. Hagstrom 2005, The Warren Buffett Way, John Wiley & Sons, Inc. 9. Robert G. Hagstrom , The Warren Buffett Portfolio Những trang web tham khảo: WWW.HSX.COM.VN WWW.HMX.COM.VN WWW.COPHIEU68.COM WWW.BERKSHIREHATHAWAY.COM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_dung_phuong_phap_dau_tu_co_phieu_cua_warren_buffett_tai_viet_nam__.pdf
Luận văn liên quan