+ Khảo sát tổng quan về hệ tùy động vị trí, quá trình tính toán
đề cập đến các thông số: Điện cơ, điện từ, mômen quán tính, mômen
cản. Từ đó mô phỏng cho kết quả: Tốc độ, vị trí, dòng điện. Với kết
quảnày giúp cho việc đánh giá, khảo sát và nâng cao chất lượng hệ
tùy động.
+ Đối với hệ tùy động vị trí dùng động cơ không đồng bộ, thì
quá trình điều khiển các chế độ làm việc với dải điều chỉnh tốc độ
hẹp, độ êm dịu thấp, gây tổn thất năng lượng đáng kể, hiệu suất thấp
đối với những hệ yêu cầu công suất cao. Do đó giải pháp thay thế
bằng hệ truyền động điện T-Đ( Thyristor- Động cơ một chiều) sẽ
khắc phục được các nhược điểm trên. Đồng thời hệ T- Đ mang lại
nhiều ưu điểm: Chất lượng đặc tính khởi động và hãm tốt, hiệu suất
cao, việc điều chỉnh và thay đổi tốc độ dễ dàng, tạo ra chế độ tự động
điều chỉnh thích hợp với tải. Ở hệ thống này ta đưa thêm mạch vòng
vị trí làm cho độ chính xác của hệ cao hơn.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phương pháp điều khiển logic mờ, nâng cao chất lượng truyền động trong hệ tùy động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ CƠNG VINH
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN LOGIC MỜ,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRUYỀN ĐỘNG
TRONG HỆ TÙY ĐỘNG
Chuyên ngành : Tự động hĩa
Mã số : 60.52.60
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - 2011
1
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Tấn Duy
Phản biện 1 : PGS.-TS. Nguyễn Văn Liễn
Phản biện 2 : TS. Nguyễn Quốc Định
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kỹ thuật tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng
01 năm 2011.
* Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, hệ thống điều khiển tự động đã đảm đương một vai
trị quan trọng trong sự phát triển và tiến bộ của cơng nghệ mới. Hệ
thống điều khiển tự động được thấy một cách phong phú trong tất cả
các phân xưởng, xí nghiệp sản xuất : Kiểm tra chất lượng sản phẩm,
dây chuyền tự động, kiểm sốt máy cơng cụ. Điều khiển tự động
khơng thể thiếu trong các ngành địi hỏi tính chính xác cao như : kỹ
thuật khơng gian và vũ khí, người máy, hệ thống thang máy, máy
nâng, hệ thống điều khiển rađa, máy chép hình…
Khác với kỹ thuật điều khiển truyền thống PID là hồn tồn
dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thơng tin mà trong nhiều ứng
dụng khơng cần thiết hoặc khơng thể cĩ được, hệ điều khiển lơgic
mờ được áp dụng hiệu quả nhất trong các quá trình chưa xác định rõ
hay khơng thể đo đạc chính xác được, trong các quá trình điều khiển
ở điều kiện thiếu thơng tin. Chính khả năng này của điều khiển mờ
đã giúp giải quyết thành cơng các bài tốn phức tạp, các bài tốn mà
trước đây khơng giải được.
Chính bởi vậy, luận văn này sẽ đi tìm hiểu, nghiên cứu và ứng
dụng phương pháp điều khiển lơgic mờ kết hợp với điều khiển PID
nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống.
Đĩ là lý do chọn đề tài “Ứng dụng phương pháp điều khiển
logic mờ, nâng cao chất lượng truyền động trong hệ tùy động”
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nâng cao chất lượng truyền động điện trong hệ tùy động.
2
- Ứng dụng điều khiển mờ trong truyền động điện tự động.
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là hệ tùy động vị trí.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đánh giá chất lượng điều
khiển của hệ tùy động vị trí. Tổng hợp hệ dẫn động dùng động cơ
một chiều kích từ độc lập.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài thực hiện trong phạm vi mơ hình hĩa mơ phỏng trên
cơng cụ Matlab- Simulink.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài là một hướng nghiên cứu mới để
nâng cao chất lượng điều khiển trong hệ tùy động.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài thực hiện làm cơ sở ứng dụng trong
thực tế nhằm cải tiến, sửa chữa trang thiết bị để nâng cao chất lượng.
6. Cấu trúc luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị trong luận văn gồm
cĩ các chương như sau :
Chương 1: Tổng quan về hệ tùy động
Chương 2: Ứng dụng hệ tùy động trong truyền động cần cẩu
tháp
Chương 3: Tổng hợp hệ thống truyền động điện cần cẩu tháp
Chương 4: Ứng dụng phương pháp điều khiển logic mờ trong
hệ tùy động cần cẩu tháp
3
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HỆ TÙY ĐỘNG
1.1. Khái niệm về hệ thống tùy động vị trí.
Hệ thống tùy động thực chất là hệ thống điều chỉnh tự động
truyền động điện thực hiện điều khiển vị trí với lượng đặt trước biến
thiên tùy ý. Hệ thống tùy động vị trí được ứng dụng rất rộng rãi trong
thực tế. Nhiệm vụ cơ bản của nĩ là thực hiện sự bám sát chính xác
của cơ cấu chấp hành đối với các chỉ lệnh vị trí (lượng cho trước);
đại lượng điều khiển (lượng đầu ra) thường là vị trí khơng gian của
phụ tải, tức là lượng cho trước thay đổi theo máy; hệ thống cĩ thể
làm cho đại lượng điều khiển bám sát và khơi phục đối tượng điều
khiển một cách chính xác khơng cĩ nhầm lẫn. Ví dụ điều khiển cơ
cấu ép trục cán trong quá trình cán kim loại, làm cho khe hở giữa hai
trục cán cĩ thể tiến hành tự điều chỉnh; điều khiển quỹ tích gia cơng
của máy cắt điều khiển số và điều khiển bám của máy cắt mơ phỏng
hình, cơ cấu nâng hạ cĩ thể làm dừng chính xác ở những vị trí mong
muốn, cơ cấu lái tự động tàu thuyền cĩ thể làm cho gĩc lệch của
lá chân vịt đặt ở đuơi tàu thuyền phỏng đúng gĩc quay của bánh lái
(vơ lăng) đặt ở buồng lái điều khiển tàu thuyền đi đúng tuyến đường
đã vạch ra, cơ cấu điều khiển anten rada của cụm súng pháo hay kính
viễn vọng điện tử nhằm đúng mục tiêu, điều khiển động tác của
người máy. Những ví dụ trên đây đều là ứng dụng cụ thể về hệ thống
điều khiển tùy động vị trí
1.2. Cấu tạo chung, nguyên lý làm việc của hệ thống tùy
động vị trí.
1.2.1. Cấu tạo chung của hệ tùy động.
4
1.2.2. Nguyên lý làm việc.
1.3. So sánh hệ thống tùy động vị trí với hệ thống điều tốc.
1.4. Phân loại hệ thống tùy động vị trí.
1.4.1. Hệ thống tùy động kiểu mơ phỏng.
1.4.2. Hệ thống tùy động kiểu số.
1.4.2.1. Hệ thống tùy động kiểu pha số.
1.4.2.2. Hệ thống tùy động điều khiển xung số.
1.4.3. Hệ thống tùy động điều khiển kiểu mã số.
1.5. Thiết bị đo kiểm tín hiệu vị trí.
1.5.1. Sensin (SS).
1.5.2. Bộ biến áp quay (BR).
1.5.3. Bộ cảm ứng đồng bộ (BIS).
1.5.4. Đĩa mã quang điện.
1.5.4.1. Đĩa mã kiểu gia số.
1.5.4.2. Đĩa mã kiểu trị tuyệt đối .
1.6. Kết luận chương 1.
Hệ thống tuỳ động vị trí cĩ nhiệm vụ cơ bản là thực hiện điều
khiển cơ cấu chấp hành bám sát chính xác đối với lượng đặt vị trí,
đại lượng điều khiển (lượng đầu ra) thường là vị trí khơng gian của
cơ cấu sản xuất, lúc lượng đặt thay đổi trong quá trình làm việc thì hệ
thống cĩ thể làm cho đại lượng điều khiển bám sát và duy trì một
một cách chính xác vị trí của cơ cấu sản xuất theo yêu cầu.
Trong hệ tùy động, yêu cầu lượng ra bám đuổi chính xác theo
sự biến hĩa của lượng cho trước, do vậy : tính nhanh nhạy, tính linh
hoạt, tính chính xác thích nghi đầu ra là đặc trưng chủ yếu của hệ.
5
Hay nĩi cách khác chất lượng bám đuổi là chỉ tiêu chủ yếu của hệ
thống này.
Hệ thống tùy động cĩ thể xây dựng trên cơ sở hệ thống điều
tốc cài thêm mạch vịng vị trí, mạch vịng vị trí là đặc trưng cấu trúc
chủ yếu của hệ thống tùy động. Vì vậy hệ thống tùy động thường
phức tạp hơn hệ thống điều tốc.
Thiết bị đo kiểm vị trí trong hệ tùy động cĩ ý nghĩa rất quan
trọng, nĩ quyết định đến chất lượng điều khiển của tồn hệ thống.
Chính vì vậy việc thiết kế lựa chọn thiết bị đo kiểm vị trí cho phù
hợp với yêu cầu của từng hệ thống là rất quan trọng.
CHƯƠNG 2 - ỨNG DỤNG HỆ TÙY ĐỘNG TRONG
TRUYỀN ĐỘNG CẦN CẨU THÁP
Như đã giới thiệu trong chương 1, hệ thống tùy động được ứng
dụng rất nhiều trong thực tế, và một trong những ứng dụng của hệ
tùy động, là hệ truyền động cần cẩu tháp.
Với yêu cầu về độ chính xác cao và hiệu quả khi vận hành, nên
hệ thống cần cẩu tháp được điều khiển theo đúng nguyên tắt điều
khiển của hệ tùy động vị trí. Và với việc ứng dụng hệ tùy động trong
truyền động cần cẩu tháp là một bước đột phá của khoa học kỹ thuật,
giúp cho hệ thống vận hành chính xác, hiệu quả, giảm bớt thời gian
làm việc và nâng cao được năng suất lao động.
2.1. Phân loại cần cẩu.
2.2. Đặc điểm cấu tạo.
2.3. Các chuyển động cơ bản trên cầu cẩu tháp.
6
2.4. Tính chọn cơng suất động cơ truyền động của các cơ
cấu chính trong cần cẩu tháp.
2.4.1. Cơ cấu di chuyển xe cầu và xe con.
2.4.2. Cơ cấu nâng -hạ hàng.
2.4.3. Cơ cấu quay của cần trục.
2.5. Sơ đồ động của cơ cấu nâng hạ trong cần cẩu tháp.
2.5.1. Trường hợp khi cho trước phụ tải tĩnh G, lực cản FC
chuyển động tịnh tiến với vận tốc v.
2.5.2. Trường hợp khi biết tang trống quay cĩ mơmen MT, vận
tốc gĩc ωT, hộp tốc độ cĩ hiệu suất η, tỉ số truyền i, động cơ cĩ tốc
độ ωĐ.
2.6. Chế độ làm việc của các động cơ truyền động của cần
cẩu tháp.
2.7. Các yêu cầu trang bị điện cho truyền động nâng hạ của
cần cẩu tháp.
2.8. Kết luận chương 2.
Ứng dụng hệ tùy động vị trí trong truyền động cần cẩu tháp là
một bước đột phá của khoa học kỹ thuật, giúp cho hệ thống vận hành
chính xác, hiệu quả, giảm bớt thời gian làm việc và nâng cao được
năng suất lao động. Vì vậy cần cẩu và cầu trục cĩ mặt hầu như trên
khắp các cơng trình xây dựng, nhà máy xí nghiệp, các bến bãi, hải
cảng…với yêu cầu cao về độ chính xác và bền vững của hệ thống.
Cần cẩu tháp làm việc trong những điều kiện mơi trường khắc
nghiệt, sức tải lớn, khơng gian làm việc chật hẹp và yêu cầu vận
hành chính xác, ổn định… Chính vì vậy, các yêu cầu để thiết kế nên
7
một hệ thống cần cẩu tháp phải được tính tốn và tính chọn hết sức
chính xác, kỹ lưỡng: các trang thiết bị, động cơ truyền động, hệ
thống điều khiển tự động truyền động,…
CHƯƠNG 3 – TỔNG HỢP HỆ THỐNG
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN CẦN CẨU THÁP
Hệ thống truyền động cần cẩu tháp sử dụng trong luận văn là
hệ thống Thyristo- Động cơ một chiều là hệ thống tự động điều chỉnh
truyền động điện với ba mạch vịng phản hồi đĩ là phản hồi dịng
điện, phản hồi tốc độ, phản hồi vị trí. Kết quả của vấn đề thiết kế hệ
thống là độ ổn định và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng động như:
độ quá điều chỉnh, tốc độ, thời gian điều chỉnh, số lần dao động.
Hình 3.1 Hệ thống truyền động Thyristor - Động cơ
3.1. Xây dựng hàm truyền của các khâu trong hệ thống
điều khiển.
3.1.1. Hàm truyền của động cơ điện.
3.1.2. Bộ chỉnh lưu bán dẫn THYRISTOR.
3.1.3. Hàm truyền của máy phát tốc.
8
3.1.4. Hàm truyền của thiết bị đo điện.
3.1.5. Hàm truyền của thiết bị đo kiểm vị trí..
3.1.6. Tổng hợp hệ điều khiển RI, Rω, Rφ.
Sau khi tổng hợp các bộ điều khiển, ta cĩ sơ đồ cấu trúc điều
khiển vị trí:
Hình 3.12 Sơ đồ cấu trúc hệ điều chỉnh vị trí
3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ điều chỉnh vị trí.
3.3. Tính phi tuyến của bộ điều khiển vị trí.
Hình 3.15. Quan hệ giữa ∆ φ và ω
Qua phân tích ta thấy quan hệ ω = f(∆φ) là phi tuyến và việc
chọn Rφ chỉ chứa hệ số khuếch đại Kφ= const là khơng hợp lý. Để
9
giải quyết vấn đề này nghĩa là phải thực hiện bộ điều khiển phi
tuyến. Trong bản luận văn này tơi đề xuất phương pháp dùng bộ điều
khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển PID.
3.4. Mơ phỏng hệ thống truyền động cần cẩu tháp với các
bộ điều khiển PID.
3.4.1. Tính tốn các thơng số hệ điều chỉnh vị trí đối với động
cơ điện một chiều kích từ độc lập.
3.4.2. Xây dựng sơ đồ mơ phỏng hệ điều khiển sử dụng bộ
điều khiển PID.
Hình 3.16 Sơ đồ mơ phỏng bằng bộ điều khiển PID
3.4.3. Kết quả mơ phỏng.
Tín hiệu hàm nấc φđặt = 10 V, I = Iđm= 17 A, (ứng với Mc =
Mđm ,chế độ làm việc tồn tải).
10
a,Vị trí b,Tốc độ
c, Dịng điện
Hình 3.17 Các tín hiệu đầu ra, ứng với φđặt = 10 V, I=Iđm=17A
Tín hiệu hàm nấc φđặt = 15 V, I = Iđm= 17 A
a,Vị trí b,Tốc độ
11
c, Dịng điện
Hình 3.18 Các tín hiệu đầu ra, ứng với φđặt = 15 V, I=Iđm=17A
Tín hiệu hàm nấc φđặt = 10 V, I = 0A, (chế độ khơng tải).
a,Vị trí b,Tốc độ
c, Dịng điện
Hình 3.19 Các tín hiệu đầu ra, ứng với φđặt = 10 V, I=0A
12
Tín hiệu hàm nấc φđặt = 15 V, φđặt = 10 V, I = 0 , (ứng với
chế độ làm việc khơng tải, di chuyển 2 vị trí).
a, Vị trí b, Tốc độ
c, Dịng điện
Hình 3.20 Các tín hiệu đầu ra, ứng với φđặt = 15 V, φđặt =10 V
3.5. Kết luận chương 3.
Hệ thống tùy động sử dụng hệ truyền động T- Đ đang ngày
càng được ứng dụng rộng rãi, bởi nĩ đảm bảo tốt các chỉ tiêu tĩnh và
động của hệ thống, dễ thực hiện các truyền động cĩ cơng suất lớn và
mang tính bền vững cao. Trên đây là kết quả mơ phỏng với vị trí đặt
13
khi khơng tải và cĩ tải, sử dụng bộ điều khiển PID đã cho kết quả
tương đối tốt.
Qua phân tích và kết quả mơ phỏng hệ điều khiển vị trí sử
dụng bộ điều khiển PID, ta thấy quan hệ ω = f(∆φ) là phi tuyến. Và
việc chọn bộ điều khiển PID cĩ hệ số khuyếch đại hằng số là khơng
hợp lý. Để giải quyết vấn đề này ta phải thực hiện bộ điều khiển phi
tuyến. Trong phạm vi luận văn này tơi đề xuất phương án sử dụng bộ
điều khiển mờ kết hợp với bộ PID trong mạch vịng điều chỉnh vị trí
để nâng cao chất lượng tốt hơn cho hệ thống.
CHƯƠNG 4- ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
LOGIC MỜ TRONG HỆ TÙY ĐỘNG CẦN CẨU THÁP
4.1. Giới thiệu chung về phương pháp điều khiển mờ
Trong những thập niên gần đây việc nghiên cứu các thuật tốn
điều khiển tiếp cận với tư duy con người được gọi là điều khiển trí
tuệ nhân tạo, là lĩnh vực phát triển khá mạnh mẽ. Ưu điểm của điều
khiển mờ so với các phương pháp điều khiển kinh điển là cĩ thể tổng
hợp được bộ điều khiển mà khơng cần biết trước cấu trúc và tham số
của hệ thống một cách chính xác. Những ứng dụng gần đây về hệ
điều khiển mờ đã mang lại nhiều hiệu quả đáng kể trong các hệ điều
khiển hiện đại, nĩ đã giải quyết được nhiều bài tốn điều khiển phức
tạp mà trước đây chưa thể giải quyết trọn vẹn.
Điều khiển mờ thường được sử dụng trong các hệ thống sau
đây:
- Hệ thống điều khiển phi tuyến.
14
- Hệ thống điều khiển mà các thơng tin đầu vào hoặc đầu ra là
khơng đầy đủ, khơng xác định được chính xác.
-Hệ thống điều khiển khơng xác định được tham số hoặc mơ
hình đối tượng.
Về nguyên lý, hệ thống điều khiển mờ cũng gồm các khối chức
năng tương tự như các hệ điều khiển truyền thống.
4.1.1. Định nghĩa tập mờ.
4.1.2. Một vài dạng hàm liên thuộc thường được sử dụng.
4.2. Xây dựng mơ hình mờ cho đối tượng.
4.2.1. Mơ hình mờ Mamdani.
Khối mờ hĩa
(fuzzifiers)
Khối hợp
thành
Giải mờ
Khối luật mờ
Đầu vào
X
Đầu ra
y
Hình 4.1 Sơ đồ khối chức năng của bộ điều khiển mờ.
4.2.1.1. Khâu mờ hĩa.
4.2.1.2. Khâu thực hiện luật hợp thành.
4.2.1.3. Khâu giải mờ.
4.2.1.4. Tối ưu hố hệ thống.
4.2.2. Mơ hình mờ Sugeno.
4.2.3. So sánh hai loại mơ hình.
4.3. Tổng hợp bộ điều khiển mờ.
4.3.1. Cấu trúc của bộ điều khiển mờ.
15
Hình 4.8 Cấu trúc của bộ điều khiển mờ cơ bản
Bộ điều
khiển
Đối tượng
điều khiển
Thiết bi đo
lường
x
e
u
y
Giao diện
đầu vào
Thiết bị
hợp thành
e
µ
B ' Giao diện
đầu ra
Luật điều
khiển
u
-
4.3.2. Nguyên tắc tổng hợp bộ điều khiển mờ.
4.3.3. Các bước thực hiện khi xây dựng bộ điều khiển mờ.
Đối với bộ điều khiển mờ theo mơ hình Mamdani:
- Định nghĩa tất cả các biến ngơn ngữ vào ra.
- Định nghĩa tập mờ (giá trị ngơn ngữ) cho các biến vào/ra.
- Xây dựng các luật điều khiển (các mệnh đề hợp thành).
- Chọn thiết bị hợp thành mờ (max-Min hay sum-Min,...).
- Chọn phương pháp giải mờ.
- Tối ưu hệ thống.
Đối với bộ điều khiển mờ theo mơ hình Sugeno:
- Định nghĩa tất cả các biến ngơn ngữ vào ra.
- Định nghĩa tập mờ (giá trị ngơn ngữ) cho các biến vào/ra.
16
- Xây dựng các luật điều khiển , cĩ nghĩa là chọn các hệ số ci (i
= 1,2,3,...,n) cho từng luật Nếu ..... thì của bộ điều khiển.
4.4. Tổng hợp hệ thống với bộ điều khiển PID kết hợp với
bộ điều khiển mờ cho mạch vịng vị trí.
4.4.1. Tổng hợp khâu bù mờ.
Như đã giải thích, quan hệ xác lập của ωh = f(∆φ) là phi tuyến.
Để đáp ứng được quan hệ phi tuyến này, ta tách bộ điều khiển Rω
thành hai khâu, một khâu PD và một khâu bù phi tuyến theo kiểu bù
mờ như ở hình 4.9.
Hình 4.9 Sơ đồ cấu trúc khâu bù mờ kết hợp với bộ PD
Việc tổng hợp khâu bù mờ được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Mờ hĩa.
Ta chọn 3 tập giá trị ngơn ngữ cho biến đầu vào: sai lệch âm
(mf1), sai lệch Zero (mf2), sai lệch dương (mf3).
Hình 4.10 Phân bố các giá trị mờ ở biến đầu vào
17
Ta chọn 3 giá trị mờ cho biến đầu ra: kh_đại âm (mf1), zero
(mf2), kh_đại dương (mf3).
Hình 4.11 Phân bố các giá trị mờ ở biến đầu ra
Hình 4.12 Các luật điều khiển mờ
Hình 4.13 Quan hệ vào ra của bộ mờ
18
Bước 2: Luật điều khiển và hợp thành.
Luật hợp thành được xây dựng trên cơ sở nguyên lý hợp thành
MAX – MIN.
Bước 3: Giải mờ.
Giải mờ cĩ thể được thực hiện theo các phương pháp điểm
trọng tâm, phương pháp trung bình hay phương pháp cực đại. . Giá
trị rõ x được xác định theo phương pháp điểm trọng tâm như ở cơng
thức:
∫
∫
=
s
B
s
oB
o dxx
dxxx
x
)(
)(.
µ
µ
(4-16)
4.4.2. Mơ phỏng hệ điều khiển vị trí khi cĩ khâu bù mờ.
Hình 4.14 Sơ đồ khối hệ điều khiển vị trí cĩ khâu bù mờ
4.4.3. Kết quả mơ phỏng.
Tín hiệu đặt dạng hàm nấc φđặt = 10 V, I = Iđm= 17 A
19
Bộ điều khiển PID Bộ PID cĩ thêm khâu bù mờ
a. Vị trí
b. Tốc độ
c. Dịng điện
Hình 4.15 Tín hiệu vị trí nấc φđặt = 10V, I = 0
20
Tín hiệu hàm nấc φđặt = 15 V, I = Iđm= 17 A
Bộ điều khiển PID Bộ PID cĩ thêm khâu bù mờ
a.Vị trí
b. Tốc độ
c. Dịng điện
Hình 4.16 Tín hiệu vị trí nấc φđặt = 15V, I = Iđm= 17 A
21
Tín hiệu hàm nấc φđặt = 15 V, I = 0 (chế độ khơng tải)
Bộ điều khiển PID Bộ PID cĩ thêm khâu bù mờ
a. Vị trí
b. Tốc độ
c. Dịng điện
Hình 4.17 Tín hiệu vị trí nấc φđặt = 15V, I = 0
22
4.5. Kết luận chương 4.
Khi sử dụng bộ điều khiển mờ làm khâu bù mờ vào bộ điều
khiển PID của vịng điều chỉnh vị trí trong hệ truyền động tùy động
cần cẩu tháp, và từ kết quả mơ phỏng trên phần mềm Matlab –
Simulink ta thấy hệ điều khiển vị trí cho kết quả tốt hơn so với bộ
điều khiển PID:
- Về thời gian quá độ trong quá trình khởi động và quá trình
hãm: khi cĩ khâu bù mờ thì thời gian giảm từ (1 ÷ 3)s so với khi chỉ
sử dụng PID thơng thường.
- Tốc độ trong quá trình khởi động nhanh chĩng đạt trạng thái
ổn định và ít dao động. Gia tốc của hệ thống khi cĩ bộ điều khiển mờ
ít biến thiên và giữ ổn định.
- Khi chọn các tập giá trị mờ và luật điều khiển thích hợp thì
luật điều khiển mờ giúp cho hệ đạt được độ chính xác cao. Khi vị trí
đặt lớn hơn định mức ngồi việc giảm thời gian quá độ, bộ điều
khiển mờ cịn giảm độ qúa điều chỉnh đặc biệt trong quá trình hãm.
- Hệ thống mơ phỏng đã được xét phụ tải định mức, điều đĩ
càng chứng tỏ tính bền vững cao của hệ điều khiển.
- Quá trình thực hiện bộ bù mờ tương đối đơn giản, luật bù mờ
gần với ngơn ngữ tự nhiên nên rất dễ hiểu. Số lượng giá trị mờ và số
luật mờ cĩ thể chọn tùy ý nên ta cĩ thể thực hiện bộ bù mờ theo một
đặt tuyến phi tuyến bất kỳ.
Như vậy hệ thống làm việc ở chế độ khơng tải hoặc cĩ tải đảm
bảo được chất lượng tĩnh và động tốt hơn khi dùng hệ PID kinh điển.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Trong bản luận văn này đã nghiên cứu khảo sát cho một số
kết quả như sau:
+ Khảo sát tổng quan về hệ tùy động vị trí, quá trình tính tốn
đề cập đến các thơng số: Điện cơ, điện từ, mơmen quán tính, mơmen
cản. Từ đĩ mơ phỏng cho kết quả: Tốc độ, vị trí, dịng điện. Với kết
quả này giúp cho việc đánh giá, khảo sát và nâng cao chất lượng hệ
tùy động.
+ Đối với hệ tùy động vị trí dùng động cơ khơng đồng bộ, thì
quá trình điều khiển các chế độ làm việc với dải điều chỉnh tốc độ
hẹp, độ êm dịu thấp, gây tổn thất năng lượng đáng kể, hiệu suất thấp
đối với những hệ yêu cầu cơng suất cao. Do đĩ giải pháp thay thế
bằng hệ truyền động điện T-Đ ( Thyristor- Động cơ một chiều) sẽ
khắc phục được các nhược điểm trên. Đồng thời hệ T- Đ mang lại
nhiều ưu điểm: Chất lượng đặc tính khởi động và hãm tốt, hiệu suất
cao, việc điều chỉnh và thay đổi tốc độ dễ dàng, tạo ra chế độ tự động
điều chỉnh thích hợp với tải. Ở hệ thống này ta đưa thêm mạch vịng
vị trí làm cho độ chính xác của hệ cao hơn.
+ Để nâng cao chất lượng hệ T - Đ bản luận văn cịn nghiên
cứu và ứng dụng phương pháp điều khiển mờ để tạo ra bộ bù mờ, với
hệ thống này chất lượng làm việc được nâng lên rất nhiều so với hệ
T- Đ kinh điển: Làm giảm thời gian quá độ khi khởi động, hãm; gia
tốc ổn định, ít thay đổi, giúp cho hệ thống làm việc êm dịu hơn,
24
khơng gây giật và tốc độ động cơ giữ khơng đổi trong quá trình khởi
động với những vị trí đặt khác nhau.
2. Kiến nghị:
- Để giảm năng lượng điện tiêu thụ, tăng thời gian sử dụng và
linh hoạt trong quá trình điều khiển cho các hệ thống cần cẩu, cầu
trục thì cần cải tạo các hệ truyền động điện sử dụng động cơ rotor
dây quấn hiện nay bằng giải pháp sử dụng hệ T-Đ kết hợp với bộ
điều khiển hiện đại: mờ, mờ trượt, mờ thích nghi, nơ ron...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_13_4945.pdf