Tái cấu trúc lưới điện là mộtbài toán tối ưu hóa phức tạp với 
hàm mục tiêu phi tuyến và phải thỏa mãn nhiều ràng buộc. Tái cấu 
trúc lưới điện phân phối giúp tìm ra phương án vận hành tối ưu lưới 
điện theo từng hàm mục tiêu cụ thể. 
Có nhiều hàm mục tiêu trong bài toán tái cấu trúc lưới điện 
phân phối nhưng bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối giảm tổn 
thất công suất tác dụng là bài toán quan trọng nhất, đây là một modul 
cho hầu hết các bài toán tái cấu trúc khác. 
Thuật toán đàn kiến trình bày trong luận văn là một phương 
pháp để giải quyết bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối, giảm tổn 
thất công suất tác dụng và ban đầu thu được một số kết quả đáng 
khích lệ. Kết quảthực hiện phù hợp với kết quả thực hiện của các 
phương pháp đã được nghiên cứu áp dụng trước đây. Tổn thất công 
suất tác dụng sau khi tái cấu trúc đã giảm một lượng đáng kể.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3185 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng thuật toán đàn kiến để giải bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRẦN NGUYÊN DỖN 
ỨNG DỤNG THUẬT TỐN ĐÀN KIẾN ĐỂ GIẢI BÀI TỐN 
TÁI CẤU TRÚC LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI QUẬN LIÊN CHIỂU 
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
Chuyên ngành: Mạng và Hệ thống điện 
Mã số: 60.52.50 
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
Đà Nẵng – Năm 2011
2 
Cơng trình được hồn thành tại 
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VINH TỊNH 
Phản biện 1: PGS.TS. Ngơ Văn Dưỡng. 
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Hồng Anh. 
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt 
nghiệp thạc sĩ kỹ t huậ t họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 
tháng 6 năm 2011 
Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thơng tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng 
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng 
3 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Trong hệ thống điện, tổn thất trên lưới điện phân phối (LĐPP) 
chiếm một tỷ lệ đáng kể. Theo thống kê của Điện lực Việt Nam thì 
tổng tổn thất điện năng khoảng từ 10-15% sản lượng điện sản xuất, 
trong đĩ lưới điện phân phối chiếm 5-7% . Vì vậy giảm tổn thất điện 
năng ở lưới phân phối cĩ ý nghĩa quyết định trong việc giảm tỷ lệ tổn 
thất chung của tồn bộ hệ thống điện. Cĩ rất nhiều phương pháp để 
làm giảm tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối như: nâng cao 
điện áp vận hành, cải tạo, thay dây dẫn, giảm truyền tải cơng suất 
phản kháng trên lưới điện bằng cách đặt tụ bù.....Các biện pháp này 
địi hỏi chi phí đầu tư khá lớn và phải cĩ thời gian để thực hiện. 
Trong luận văn này nghiên cứu giảm tổn thất trên lưới phân 
phối bằng thuật giải tái cấu trúc. Ta biết rằng khi thay đổi cấu trúc 
lưới điện bằng cách đĩng mở các cặp thiết bị đĩng cắt (khĩa điện) thì 
dẫn đến sự phân bố dịng, áp trên lưới cũng thay đổi, dẫn đến tổn thất 
trên lưới cũng thay đổi theo. Tái cấu trúc lưới điện phân phối gĩp 
phần đáng kể trong việc giảm tổn thất mà khơng yêu cầu nhiều chi 
phí đầu tư cải tạo lưới điện. 
Hơn nữa, việc tái cấu trúc lưới điện cịn cân bằng cơng suất 
giữa các tuyến đường dây, giảm sụt áp cuối đường dây, giảm bớt khả 
năng quá tải các thiết bị trên lưới, giảm thiểu số lượng hộ tiêu thụ bị 
mất điện khi sự cố. 
Hiện nay, cĩ nhiều thuật tốn giải bài tốn tái cấu trúc trên lưới 
điện phân phối để giảm ∆P. 
* Các thuật tốn dựa trên phương pháp Heuristic 
Phương pháp thay đổi nhánh đơn giản 
4 
Nội dung cơ bản của phương pháp thay đổi nhánh Heuristic là 
tính tốn thay đổi tổn thất cơng suất bởi việc đĩng cắt từng cặp một 
(đĩng một nhánh và mở một nhánh trong cùng một thời điểm). 
Mơ hình dịng tối ưu 
Nội dung cơ bản của mơ hình dịng cơng suất tối ưu là mở 
nhánh của cây mà cĩ giá trị dịng điện nhỏ nhất của mạch kín . 
* Thuật tốn của Merlin và Back – kỹ thuật vịng kín 
Nội dung: Đĩng tất cả các khố điện, tạo thành lưới điện kín. 
Sau đĩ tiến hành giải bài tốn phân bố cơng suất và mở lần lượt các 
khĩa điện cĩ dịng chạy qua bé nhất cho đến khi khơng cịn mạch 
vịng tạo thành lưới điện phân phối hình tia. 
* Các thuật tốn dựa trên trí tuệ nhân tạo 
Thuật tốn di truyền 
Thuật tốn di truyền là kỹ thuật tối ưu hĩa và tìm kiếm ngẫu 
nhiên cĩ định hướng, dựa vào những khái niệm từ thuyết tiến hĩa của 
tự nhiên. Thuật tốn này được hình thành trên quan điểm cho rằng 
quá trình tiến hĩa tự nhiên là quá trình hợp lý nhất và tự nĩ đã mang 
tính tối ưu. Quá trình tiến hĩa thể hiện tính tối ưu ở chỗ thế hệ sau 
bao giờ cũng phát triển hơn, hồn thiện hơn thế hệ trước bởi quy luật 
đấu tranh sinh tồn. 
Thuật tốn đàn kiến (Ant colony algorithm – ACA) 
Trong vịng 10 năm gần đây, cĩ nhiều bài tốn tối ưu tổ hợp 
được giải quyết bằng các thuật tốn đàn kiến (Ant colony Algorithm). 
Thuật tốn kiến mơ phỏng hành vi của đàn kiến trong tự nhiên nhằm 
tìm kiếm đường đi ngắn nhất giữa tổ kiến và nguồn thức ăn dựa trên 
lượng dấu chân (Pheromone) mà các con kiến để lại trên đường đi. 
5 
Hiệu quả của thuật tốn kiến đã được thể hiện khi so sánh với 
các thuật tốn nổi tiếng khác như thuật tốn di truyền (GA), mơ 
phỏng luyện kim (Simulated Annealing). 
Hiện nay đã cĩ các nghiên cứu giải bài tốn tái cấu trúc bằng 
nhiều thuật tốn khác nhau như thuật tốn di truyền, kỹ thuật vịng 
kín … Để cĩ cái nhìn tổng quát và so sánh đối chiếu kết quả giữa các 
thuật tốn với nhau, làm tiền đề cho hướng nghiên cứu tiếp theo là lai 
ghép giữa các thuật tốn với nhau, để giảm thời gian tính tốn, nhanh 
đến kết quả tối ưu. 
Với các lý do nêu trên, đề tài luận văn sẽ chọn thuật tốn đàn 
kiến để áp dụng tính tốn cho bài tốn tái cấu trúc lưới điện phân 
phối nhằm giảm tổn thất cơng suất tác dụng. 
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu trọng tâm của đề tài thuật tốn đàn kiến 
nhằm giải bài tốn tái cấu trúc lưới điện phân phối giảm tổn thất cơng 
suất tác dụng ∆P, áp dụng tính tốn cụ thể cho lưới điện phân phối 
quận Liên Chiểu - thành phố Đà Nẵng. Sử dụng phần mềm 
PSS/ADEPT để tính tốn kiểm tra. 
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 
Cơ sở lý thuyết giải bài tốn tái cấu trúc LĐPP để giảm tổn thất. 
Nghiên cứu lý thuyết về thuật tốn đàn kiến. 
Nghiên cứu thành lập bài tốn tái cấu trúc LĐPP giảm tổn thất 
bằng thuật tốn đàn kiến. Lập chương trình tính tốn bằng ngơn ngữ 
Matlab. 
Ứng dụng tính tốn cụ thể cho lưới điện phân phối quận Liên 
Chiểu thành phố Đà Nẵng. Sử dụng phần mềm PSS/ ADEPT để tính 
tốn kiểm tra. 
6 
4. Bố cục luận văn 
Bố cục của luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận chung, nội 
dung luận văn được biên chế thành 4 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý thuyết giải bài tốn tái cấu trúc LĐPP. 
Chương 2: Thuật tốn đàn kiến. 
Chương 3: Xây dựng chương trình tính tốn tái cấu trúc LĐPP 
sử dụng thuật tốn đàn kiến. 
Chương 4: Tính tốn tái cấu trúc cho LĐPP quận Liên Chiểu 
thành phố Đà Nẵng. 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT GIẢI BÀI TỐN TÁI CẤU TRÚC LĐPP 
1.1. Đặc điểm của lưới điện phân phối 
Lưới điện phân phối dùng để chuyển tải trực tiếp điện năng từ 
lưới truyền tải đến hộ tiêu thụ. Lưới điện phân phối thường cĩ cấp 
điện áp từ 6÷35kV. Cấu trúc của lưới điện phân phối rất phức tạp bao 
gồm nhiều nhánh, nhiều nút và cĩ khối lượng rất lớn. 
Trên mỗi xuất tuyến của lưới điện phân phối ngồi các thiết bị 
đĩng cắt đầu xuất tuyến thì người ta cịn đặt nhiều thiết bị đĩng cắt 
để phân đoạn trên trục chính hoặc nhánh rẽ. 
Giữa các xuất tuyến với nhau trên mạch vịng người ta cũng 
đặt các thiết bị đĩng cắt vận hành ở vị trí thường mở, gọi là các thiết 
bị liên lạc. 
Trong thực tế người ta thường thiết kế và xây dựng lưới điện 
phân phối tạo thành các mạch vịng kín giữa các xuất tuyến với nhau 
nhưng vận hành hở. 
Việc vận hành lưới phân phối luơn phải thoả mãn các điều 
kiện: 
7 
Cấu trúc vận hành hình tia. Tất cả các phụ tải đều được cung 
cấp điện, tổn thất điện áp nằm trong trong phạm vi cho phép. Các hệ 
thống bảo vệ relay phải thay đổi phù hợp. Đường dây, máy biến áp 
và các thiết bị khác khơng bị quá tải. 
1.2. Các lý do để vận hành hình tia trên lưới điện phân phối 
1.3. Tái cấu trúc lưới điện phân phối 
Tái cấu trúc lưới điện là quá trình vận hành các khĩa điện để 
thay đổi phương thức nhằm giảm chi phí vận hành mà vẫn thoả mãn 
các ràng buộc đã nêu. Đối với lưới phân phối, chi phí chủ yếu được 
tối thiểu hố là chi phí tổn thất điện năng. 
1.4. Các bài tốn tái cấu trúc LĐPP ở gĩc độ vận hành 
Các bài tốn vận hành lưới điện phân phối mơ tả các hàm mục 
tiêu tái cấu trúc lưới điện như sau: 
- Bài tốn 1: Xác định cấu trúc lưới điện theo đồ thị phụ tải 
trong 1 khoảng thời gian để chi phí vận hành bé nhất. 
- Bài tốn 2: Xác định cấu trúc lưới điện theo đồ thị phụ tải 
trong 1 khoảng thời gian để tổn thất năng lượng bé nhất. 
- Bài tốn 3: Tái cấu trúc lưới điện cân bằng tải (giữa các 
đường dây, máy biến thế nguồn ở các trạm biến áp) để nâng cao khả 
năng tải của lưới điện. 
- Bài tốn 4: Khơi phục lưới điện sau sự cố hay cắt điện sửa 
chữa. 
- Bài tốn 5: Xác định cấu trúc lưới theo nhiều mục tiêu như: 
tổn thất cơng suất bé nhất, mức độ cân bằng tải cao nhất, số lần 
chuyển tải ít nhất, sụt áp cuối lưới bé nhất cùng đồng thời xảy ra. 
(Hàm đa mục tiêu). 
- Bài tốn 6: Xác định cấu trúc lưới điện tại 1 thời điểm để tổn 
thất cơng suất bé nhất. 
8 
Theo tác giả của [1], trong các bài tốn nêu trên, bài tốn 6: 
Xác định cấu trúc LĐPP để giảm tổn thất cơng suất tác dụng được 
xem là bài tốn quan trọng nhất, làm nền tảng cho hầu hết các bài 
tốn khác trong hệ thống các bài tốn tái cấu trúc LĐPP. 
1.5. Các nghiên cứu khoa học về tái cấu trúc lưới điện phân phối 
1.5.1. Mơ hình tốn học của lưới điện phân phối 
1.5.2. Bài tốn 1: Tái cấu trúc lưới điện để cực tiểu chi phí 
vận hành 
1.5.3. Bài tốn 2: Tái cấu trúc lưới điện để giảm tổn thất 
năng lượng 
1.5.4. Bài tốn 3: Cân bằng cơng suất giữa các đường dây và 
trạm biến áp 
1.5.5. Bài tốn 4: Tái cấu trúc để khơi phục lưới điện phân 
phối sau sự cố và cân bằng tải 
1.5.6. Bài tốn 5: Tái cấu trúc lưới điện theo hàm đa mục tiêu 
1.5.7. Bài tốn 6: Tái cấu trúc lưới điện để giảm tổn thất 
cơng suất tác dụng 
Cĩ rất nhiều phương pháp tái cấu trúc giảm ∆P nhưng theo [1], 
các phương pháp này cĩ thể được chia thành 3 loại chính là giải thuật 
kết hợp tối ưu hĩa và heuristic (kỹ thuật vịng kín), giải thuật thuần 
túy dựa vào heuristic (Kỹ thuật chuyển nhánh) và giải thuật dựa vào 
trí tuệ nhân tạo (thuật tốn di truyền). 
1.5.7.1. Kỹ thuật vịng kín 
1.5.7.2. Kỹ thuật đổi nhánh 
1.5.7.3. Thuật tốn di truyền 
1.6. Kết luận 
Phần lớn các bài tốn tái cấu trúc theo các mục tiêu khác nhau, 
nhưng đều cĩ thể chuyển về và sử dụng bài tốn xác định cấu trúc 
9 
LĐPP giảm tổn thất cơng suất tác dụng làm modun chính trong suốt 
quá trình lặp [1]. Vì vậy, đề tài chọn bài tốn này để thực hiện trong 
luận văn. 
Chương 2 
THUẬT TỐN ĐÀN KIẾN 
2.1. Sự ra đời của thuật tốn 
2.2. Giới thiệu thuật tốn 
Ban đầu, số con kiến bắt đầu từ tổ kiến để đi tìm đường đến 
nơi cĩ thức ăn. Từ tổ kiến sẽ cĩ rất nhiều con đường khác nhau để đi 
đến nơi cĩ thức ăn, nên 1 con kiến sẽ chọn ngẫu nhiên một con 
đường đi đến nơi cĩ thức ăn. Quan sát lồi kiến, người ta nhận thấy 
chúng tìm kiếm nhau dựa vào dấu chân mà chúng để lại trên đường 
đi (hay cịn gọi là dấu chân kiến để lại). Sau 1 thời gian lượng dấu 
chân (pheromone) của mỗi chặng đường sẽ khác nhau. Do sự tích lũy 
dấu chân của mỗi chặng đường cũng khác nhau đồng thời với sự bay 
hơi của dấu chân ở đoạn đường kiến ít đi. Sự khác nhau này sẽ ảnh 
hưởng đến sự di chuyển của những con kiến sau đi trên mỗi đoạn 
đường. Nếu dấu chân để lại trên đường đi nhiều thì sẽ cĩ khả năng 
thu hút các con kiến khác di chuyển trên đường đi đĩ, những chặng 
đường cịn lại do khơng thu hút được lượng kiến di chuyển sẽ cĩ xu 
hướng bay hơi dấu chân sau 1 thời gian qui định. Điều đặc biệt trong 
cách hành xử lồi kiến là lượng dấu chân trên đường đi cĩ sự tích lũy 
càng lớn thì cũng đồng nghĩa với việc đoạn đường đĩ là ngắn nhất từ 
tổ kiến đến nơi cĩ thức ăn. 
Phương pháp này đưa ra để giải quyết các bài tốn cĩ khơng 
gian nghiệm lớn để tìm ra lời giải cĩ nghiệm là tối ưu nhất trong 
khơng gian nghiệm đĩ với thời gian cho phép hay khơng tìm ra cấu 
trúc tối ưu hơn thì dừng. 
10 
2.3. Các lý thuyết cải tiến của thuật tốn để tiếp cận bài tốn tái 
cấu trúc lưới điện phân phối 
2.3.1. Giới thiệu bài tốn tối ưu tổ hợp và các định lý chứng 
minh độ hội tụ của thuật tốn 
Năm 2002 M.Dorigo và T.Stuzle đã chứng minh được tính hội 
tụ của hai biến thể quan trọng nhất của thuật tốn đĩ là Max – Min. 
Điều này đã khiến cho thuật tốn đàn kiến cĩ một cơ sở lý thuyết 
vững vàng và mở ra một loạt các nghiên cứu đầy hứa hẹn về các 
tham số điều khiển trong thuật tốn. 
Sau đây chúng ta sẽ xem xét phát biểu hình thức của bài tốn 
tổ hợp, giải thuật và tính hội tụ của giải thuật [5]. 
− Cho 1 bộ (S, f, Ω) trong đĩ 
− S: tập hợp các lời giải 
− f: Hàm đánh giá f: S->R 
− Ω: các điều kiện ràng buộc 
− Cần tìm lời giải tối ưu S* thoả f(S*) min 
Trong ACA bài tốn tối ưu tổ hợp (S, f, Ω) được giải quyết 
qua sơ đồ gồm các thành phần sau: 
Tập hữu hạn C = {C1, C2 ... CNc} các đỉnh cần duyệt trong 
quá trình tìm kiếm. Tập hữu hạn X các trạng thái kết quả cĩ thể tìm 
được của bài tốn trong quá trình tìm kiếm: 
x ∈X = . 
Tập S các lời giải - là bộ phận của X (S ⊆ X). 
Tập 
~
X
 ⊆ X các trạng thái thoả mãn Ω. 
S* ≠ φ: tập các lời giải tối ưu. 
S* ⊆ 
~
X
 và S* ⊆⊆ S 
Dựa vào các thành phần kể trên, các thành phần kiến sẽ xây 
dựng các lời giải bằng cách thực hiện các di chuyển qua các đỉnh của 
11 
đồ thị G = (C, L, T). Trong đĩ các đỉnh được gắn các giá trị thuộc C, L 
là cung nối các cặp đỉnh (khơng cĩ đỉnh cơ lập), T là tập các 
pheromone trên L. 
Các định lý hội tụ của thuật tốn: Định lý 1, Định lý 2, Định lý 
3, Định lý 4, Định lý 5. 
2.3.2. Nguyên lý chuyển trạng thái và nguyên lý cập nhật cục 
bộ, tồn cục 
Bằng sự hướng dẫn của cường độ dấu chân, những con kiến sẽ 
lựa chọn đường đi thích hợp. Cuối cùng, đường ưa thích nhất giàu 
pheromone trở thành hành trình tốt nhất, đĩ là lời giải cho vấn đề. 
Khái niệm này nĩi lên sự xuất hiện của phương pháp ACA: Đầu 
tiên, mỗi con kiến trong đàn kiến được đặt ở trạng thái xuất phát, mỗi 
thành viên sẽ xây dựng trọn vẹn một đường đi từ điểm bắt đầu cho đến 
điểm kết thúc thơng qua việc áp dụng lặp đi lặp lại nguyên lý chuyển 
trạng thái. Trong khi xây dựng hành trình, mỗi con kiến cũng làm thay 
đổi lượng pheromone trên đoạn đường nĩ đã đi qua bằng cách áp dụng 
nguyên lý cập nhật cục bộ. Khi tất cả những con kiến đã hồn thành 
hành trình của chúng, lượng pheromone trên đường đi sẽ được hiệu 
chỉnh trở lại theo nguyên lý cập nhật tồn cục. 
* Nguyên lý chuyển trạng thái: 
[ ] [ ]
[ ] [ ]
k
k
k
m J (i)
k
(i, j) (i, j)
, j J (i)(i,m) (i,m)p (i, j)
0 , j J (i)
α β
α β
∈
 τ η
∈ τ η=
∉
∑
 (2-1) 
Trong đĩ: 
• τ là lượng pheromone đọng lại trên đường đi từ điểm i đến 
điểm j; 
• η là nghịch đảo khoảng cách từ i đến j; 
12 
• Jk(i) là tập hợp các điểm cịn lại mà kiến thứ k từ điểm i cĩ 
thể đi đến; 
• α, β là các hệ số xác định tương quan giữa pheromone và 
khoảng cách. 
Biểu thức (2-1) nĩi lên rằng nguyên lý chuyển trạng thái thiên 
về sự di chuyển đến những điểm được kết nối bằng đường ngắn hơn 
và cĩ lượng pheromone lớn hơn. 
* Nguyên lý cập nhật cục bộ và tồn cục: 
Trong khi xây dựng hành trình, mỗi con kiến làm thay đổi 
pheromone trên những đoạn đường đi qua bằng các nguyên lý cập 
nhật cục bộ và tồn cục. 
Nguyên lý cập nhật cục bộ được biểu diễn bằng biểu thức gán 
như sau: 
(i, j) (1 ) (i, j)τ = −ρ τ (2-2) 
Trong đĩ: ρ là hệ số biểu diễn sự bay hơi của pheromone. 
Nguyên lý cập nhật tồn cục được biểu diễn bằng biểu thức 
gán như sau: 
s
(k)
k 1
(i, j) (i, j) (i, j)
=
τ =τ + ∆τ∑
 (2-3) 
Trong đĩ: 
• ∆τ(i,j)(k) là lượng pheromone đọng lại của kiến thứ k khi đi 
qua đoạn đường i-j. 
• s là số lượng kiến trong đàn. 
2.4. Mơ hình và cách giải bài tốn tái cấu trúc lưới điện phân 
phối áp dụng thuật tốn đàn kiến 
Khi giải bài tốn tái cấu trúc áp dụng thuật tốn đàn kiến, những 
phần tử kiến nhân tạo được đưa vào và thực hiện đầy đủ các bước tính 
13 
tốn mơ phỏng theo hoạt động của đàn kiến trong tự nhiên. 
Về cơ bản, những bước tính tốn này bắt đầu từ một lời giải chưa 
hồn chỉnh (phép thử), và từng bước thay đổi cấu trúc (mỗi cấu trúc 
tượng trưng cho đoạn đường đi hồn chỉnh của kiến) cho đến khi cuối 
cùng xây dựng được một cấu trúc tối ưu, đáp ứng được yêu cầu ở hàm 
mục tiêu. 
Thay đổi cấu trúc chính là thay đổi các trạng thái đĩng cắt của 
các thiết bị liên lạc, phân đoạn trên lưới điện. 
Mỗi một thiết bị liên lạc, phân đoạn (ký hiệu – S) được biểu thị 
bằng hai trạng thái đĩng hoặc mở (1,0). 
Ngay sau khi một phần tử kiến xây dựng một lời giải, nĩ để lại 
một lượng pheromone trên đoạn đường đi qua và hướng dẫn phần tử 
kiến tiếp theo để đi đến lời giải cuối cùng. Quá trình này được lặp lại 
cho đến khi thỏa mãn điều kiện dừng nào đĩ (chẳng hạn như số bước 
lặp tối đa cho phép). 
Cách giải quyết bài tốn này được quyết định bởi các thơng tin 
như sau: 
1. Mật độ dấu chân kiến để lại (pheromone). 
2. Thơng tin khám phá. 
3. Hàm mục tiêu và các điều kiện ràng buộc. 
4. Các nguyên lý cập nhật. 
* Mơ tả lời giải: 
14 
Ban đầu chúng ta phải tạo ra khơng gian tìm kiếm nghiệm 
bằng cách tạo ra một số cấu trúc của lưới điện, ứng với mỗi cấu trúc 
tượng trưng cho đoạn đường đi của kiến sẽ để lại một lượng 
pheromone trên đoạn đường đi qua. 
Trong quá trình khám phá của tổ chức đàn kiến, tiêu chí mà 
phần tử kiến lựa chọn một đường đi ở mỗi bước đĩ là nguyên lý 
chuyển trạng thái, bao gồm thơng tin về mức pheromone và thơng tin 
khám phá. Cụ thể là một phần tử kiến k khi đặt ở vị trí xij(k) ở nút ij 
(nút đĩng cắt) cĩ xác suất lựa chọn là pij được cho bởi biểu thức: 
[ ] [ ]
[ ] [ ]∑
=
=
n
k
ikik
ijijk
ij
t
t
tp
1
.)(
.)()(
βα
βα
ητ
ητ
 (2-4) 
Trong đĩ: 
• τ là ma trận pheromone, được mơ tả rõ hơn ở phần dưới đây 
• ηj là thơng tin khám phá liên quan với nút j, 
• α, β là các hệ số tỉ lệ (0 ≤ α, β ≤ 1). 
* Ma trận pheromone (Ma trận dấu chân): 
Ma trận pheromone là một ma trận kích thước m x n, m hàng 
biểu diễn cho các vị trí đĩng cắt, n cột biểu diễn cho đoạn đường đi 
của phần tử kiến. Những phần tử của ma trận pheromone τi,j được 
gán một giá trị đĩ là mức pheromone mơ tả khả năng đĩng mở của 
các thiết bị đĩng cắt. 
* Quá trình cập nhật pheromone trong bài tốn tái cấu trúc: 
Sau khi tất cả những phần tử kiến hồn thành nhiệm vụ của 
mình để tạo ra các cấu trúc lưới điện, những vệt pheromone sẽ được 
cập nhật. Hai sự kiện quan trọng được đưa ra trong quá trình cập 
nhật: Sự bay hơi và đọng lại của pheromone. 
15 
Sự bay hơi làm giảm mức pheromone tại tất cả các phần tử của 
ma trận pheromone, được thể hiện qua biểu thức gán như sau: 
(i, j) (1 ) (i, j)τ = −ρ τ (2-5) 
Trong đĩ: 
• ρ là hệ số biểu diễn sự bay hơi của pheromone, giá trị nằm 
trong khoảng 0 ≤ ρ ≤ 1; 
• i = 1,....., m và j = 1,....., n; 
Sự bay hơi pheromone giúp hạn chế lượng pheromone gia tăng 
quá mức trên một đoạn đường nào đĩ. Vì vậy, nĩ cĩ tác dụng ngăn 
ngừa sự hội tụ đến một lời giải tối ưu cục bộ của bài tốn đặt ra bằng 
cách qui định một giải pháp nhằm quên đi những quyết định khơng 
tốt trong quá khứ. 
Sau khi bay hơi, tiếp tục xảy ra sự tích tụ pheromone, những 
phần tử kiến để lại pheromone trong ma trận τ thơng qua biểu thức 
gán: 
s
(k )
k 1
(i, j) (i, j) (i, j)
=
τ = τ + ∆τ∑ (2-6) 
Trong đĩ: 
• i = 1,....., s và j = 1,....., m; 
• s là số lượng kiến trong đàn; 
• ∆τ(i,j)(k) là lượng pheromone đọng lại trên phần tử τ(i,j) của 
kiến thứ k, được cho bởi: 
(k)
j(k)(k)
t
(k)
j
K
, i x
L(i, j)
0 , i x
=∆τ = 
 ≠
 (2-7) 
• K là một hằng số. 
16 
• Lt(k) là giá trị tổng tổn thất cơng suất của mạng điện 
• xj
(k)
là vị trí thiết bị đĩng cắt, cho lời giải tìm được bởi phần 
tử kiến k. 
2.5. Sơ đồ cấu trúc tổng quát của thuật tốn đàn kiến 
2.6. Kết luận 
Thuật tốn đàn kiến tìm lời giải tối ưu được xây dựng dựa trên 
3 nguyên lý cơ bản: nguyên lý chuyển trạng thái (nguyên lý xác 
suất), nguyên lý cập nhật cục bộ và nguyên lý cập nhật tồn cục với 
lời giải ban đầu là hồn tồn ngẫu nhiên và các hệ số tương quan do 
người dùng thiết lập tùy theo điều kiện bài tốn. 
 Thơng qua việc tìm hiểu lý thuyết về thuật tốn và áp dụng để 
xây dựng mơ hình và giải bài tốn tái cấu trúc lưới điện phân phối đã 
mở ra một phương pháp mới để giải quyết các bài tốn tối ưu hĩa 
trong quá trình vận hành hệ thống điện. 
Chương 3 
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TỐN 
 TÁI CẤU TRÚC LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI SỬ DỤNG 
THUẬT TỐN ĐÀN KIẾN 
3.1. Giới thiệu 
Chương này trình bày việc áp dụng thuật tốn đàn kiến vào bài 
tốn tái cấu trúc LĐPP để giảm tổn thất cơng suất. Bài tốn tái cấu 
trúc được thực hiện bằng cách ban đầu tạo ra các cấu trúc mạng phân 
phối một cách ngẫu nhiên, mỗi cấu trúc ứng với một đường đi của 
kiến. Các kết quả đạt được sau khi tái cấu trúc sẽ được so sánh với 
kết quả trước khi tái cấu trúc để chứng minh tính khả năng giải quyết 
bài tốn của thuật tốn đàn kiến. Kết quả đạt được cũng so sánh với 
kết quả thực hiện bài tốn của phần mềm PSS/ADEPT-phần mềm 
tính tốn lưới phân phối hiện đang được áp dụng rộng rãi trong EVN. 
17 
Việc tính tốn tái cấu trúc LĐPP được xây dựng trên ngơn ngữ 
lập trình Matlab vì phần mềm này cĩ thư viện các hàm tốn học hết 
sức phong phú và hỗ trợ rất mạnh các phép tốn xử lý ma trận. 
3.2. Thành lập bài tốn 
3.2.1. Hàm mục tiêu và các ràng buộc 
Hàm mục tiêu cần tối thiểu là tổn thất cơng suất tác dụng. 
f = min (∆P) (3-1) 
( )[ ]∑∑
==
+=
 +
=∆
N
ij
jiij
N
ij ij
ijij
ij SSV
QP
RP
11
2
22
Re (3-2) 
Và các điều kiện ràng buộc: 
Điện áp tại các nút i(j) : Vi(j)min ≤ Vi(j) ≤ Vi(j)max 
Dịng điện trên các nhánh ij ∈ N: Iij ≤ Iijmax 
với: 
 Rij: Điện trở các nhánh nối nút i và j. 
 Vi, Vj: Điện áp tại nút i và j. 
 Sij, Sji: Cơng suất truyền từ nút i đến j và ngược lại. 
Bài tốn tái cấu trúc LĐPP phải thỏa mãn các ràng buộc sau 
đây: 
*Ràng buộc về cấu trúc hình tia của LĐPP. 
* Ràng buộc về việc tất cả các phụ tải đều được cấp điện. 
* Ràng buộc về chất lượng điện. 
Thơng thường, hiện nay điện áp tại đầu nguồn thường được 
chỉnh bằng 1,05Uđm. Đối với điện áp cuối nguồn theo luật Điện lực, 
trong điều kiện bình thường, độ lệch khơng quá 5%. 
Như vậy, điều kiện ràng buộc về cường độ điện áp tại nút i nào 
đĩ là: 
dmidm U05,1VU95,0 ≤≤ (3-3) 
18 
* Ràng buộc về việc quá tải trên dây dẫn: Dịng điện (cơng 
suất) chạy trên các nhánh phải nhỏ hơn mức cho phép 
 Ii j ≤ Icp (3-4) 
* Ràng buộc về quá tải của các trạm trung gian nguồn và máy 
phát. 
3.2.2. Biểu diễn nghiệm của bài tốn (các cấu trúc lưới điện) 
Vì mỗi thiết bị liên lạc hay phân đoạn trong lưới điện chỉ cĩ 
hai trạng thái đĩng (gán tương ứng giá trị bít bằng ‘1’ và mở (gán giá 
trị bít bằng ‘0’) nên sử dụng phương pháp biểu diễn nhị phân để biểu 
biễn mỗi cấu trúc lưới điện (tương ứng với đoạn đường đi của phần 
tử kiến). 
 Ví dụ: 
Hình 3-1: Biểu diễn cấu trúc lưới bằng mã nhị phân (thể hiện 
các trạng thái đĩng cắt của các thiết bị liên lạc hay phân đoạn) 
3.2.3. Ma trận dấu chân (Ma trận pheromone ) 
Ma trận pheromone là một ma trận kích thước m x n, m hàng 
biểu diễn cho các vị trí đĩng cắt của các thiết bị liên lạc (Phân đoạn), 
n cột biểu diễn cho đoạn đường đi của phần tử kiến. Những phần tử 
của ma trận pheromone τi,j được gán một giá trị đĩ là mức 
pheromone mơ tả khả năng đĩng mở của các thiết bị đĩng cắt. 
3.2.4. Tạo một số cấu trúc ban đầu cho cho mạng phân phối 
Bài tốn tái cấu trúc được thực hiện bằng cách, ban đầu tạo ra 
các cấu trúc mạng phân phối một cách ngẫu nhiên, mỗi cấu trúc ứng 
với một đường đi của kiến là một chuỗi nhị phân. Sau đĩ mỗi cấu 
trúc (là một phương án) sẽ được kiểm tra ràng buộc về điều kiện tất 
cả các phụ tải đều được cấp điện. Nếu thỏa mãn sẽ đưa vào cấu trúc 
ban đầu. Quá trình lặp lại cho đến khi đủ số cấu trúc đã cho trước. 
0 1 0 1 0 0 0 
19 
3.3. Thành lập ma trận tổng dẫn nút của lưới điện (Ybus) 
3.4. Giải tích mạng điện theo phương pháp NEWTON-RAPHSON 
3.5. Kiểm tra các điều kiện ràng buộc 
3.6. Sơ đồ thuật tốn bài tốn tái cấu trúc LĐPP để giảm ∆P 
Các bước để tạo ra thuật giải đàn kiến áp dụng cho bài tốn tái 
cấu trúc lưới điện phân phối: 
Bước 1: Ban đầu tạo ra một số cấu trúc của mạng phân phối 
(tạo ngẫu nhiên) thỏa mãn các điều kiện ràng buộc. 
Bước 2: Mỗi cấu trúc tượng trưng cho đoạn đường đi mà kiến 
đã đi này sẽ được tính tốn ở hàm mục tiêu (∆P). 
Bước 3: Mỗi cấu trúc này sẽ được cập nhật vào ma trận dấu 
chân theo cơng thức 
P
kTkT xyij
xy
ij ∆
+=+
min
1)()1( (3-26) 
)(kT xyij : Dấu chân của kiến trên chặng đường xy của con 
kiến thứ i∈x và con kiến thứ j∈y, ở lần lập thứ i. 
Sau khi các cấu trúc ban đầu tạo ra đã cập nhật vào ma trận 
dấu chân, ta sẽ chọn ra được cấu trúc tốt nhất trong số các cấu trúc 
ban đầu, các cấu trúc cịn lại thì ta sẽ làm bay hơi dấu chân của các 
cấu trúc này bằng cơng thức: 
 )0()(*)1( xyijxyijxyij TkTkT +=+ ρ (3-27) 
ρ: Xác suất bay hơi dấu chân của những con kiến đi qua để lại. 
)0(xyijT : Dấu chân ban đầu được tạo ra cho mỗi đoạn đường. 
Bước 4: Dựa vào ma trận dấu chân ta sẽ xây dựng được danh 
sách các cấu trúc được chọn theo các cơng thức 
 ;,
max
xi
T
T xyijn
i ∈=Φ (3-28) 
xy
ijT : Cường độ dấu chân lớn nhất của hàng thứ thứ i∈x 
20 
Tmax: Cường độ dấu chân lớn nhất của ma trận dấu chân. 
:niΦ Khả năng đĩng mở các khĩa trong từng vịng, giá trị 
này ∈ [0,1] 
Bước 5: Nếu thời gian cho phép vẫn cịn và các cấu trúc chọn 
vẫn cịn thì ta quay lại bước 2. 
Bước 6: Nếu thời gian cho phép chấm dứt hay cấu trúc được 
chọn khơng cịn thì ta dừng chương trình và xuất ra kết quả. 
3.7. Chương trình tái cấu trúc lưới điện phân phối bằng thuật 
tốn đàn kiến 
Nội dung chương trình (phụ lục). 
Các file chính của chương trình bao gồm: chươngtrinhchinh, 
cautruc_bandau, tinhtoan_hammuctieu, capnhat_bayhoi, ktra_colap, 
kiemtra_vong, kiemtra_quatai, kiemtra_ap. 
Ngoại trừ chương_trinh_chinh, các chương trình cịn lại được 
viết dưới dạng hàm và lưu thành m.file để thuận tiện khi sử dụng. 
3.8. Kết luận 
Chương trình tính tốn đã xác định được cấu trúc tối ưu cĩ ∆P 
nhỏ nhất của lưới điện phân phối bằng thuật tốn đàn kiến. Lưới điện 
phân phối sau khi tái cấu trúc để giảm ∆P thỏa mãn các điều kiện 
ràng buộc đã đưa ra, điện áp nằm trong giới hạn cho phép. 
Chương 4 
TÍNH TỐN TÁI CẤU TRÚC CHO LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 
QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
4.1. Giới thiệu sơ lược quận Liên chiểu - thành phố Đà Nẵng 
4.2. Tổng quan về lưới điện phân phối quận Liên Chiểu TP Đà 
Nẵng 
4.2.1. Nguồn điện 
4.2.2. Lưới điện phân phối 
21 
4.2.3. Mơ tả sự liên lạc và phân đoạn giữa các các xuất tuyến 
Liên lạc giữa các xuất tuyến (các vị trí thường mở): 
- Xuất tuyến 472-ELC liên lạc với xuất tuyến 473-ELC tại vị 
trí C-01/5 (Vị trí này hiện đang mở lèo). 
- Xuất tuyến 473-ELC liên lạc với xuất tuyến 471-ELC tại vị 
trí C-13 (Vị trí này hiện đang mở lèo). 
- Xuất tuyến 471-ELC liên lạc với xuất tuyến 475-ELC tại vị 
trí dao cách ly DCL128. Liên lạc với xuất tuyến 472–E9 tại vị trí cột 
C27 (Vị trí này hiện đang mở lèo). Liên lạc với xuất tuyến 474-E9 tại 
vị trí dao cắt cĩ tải LBS 48.1. Liên lạc với xuất tuyến 473-E9 qua hai 
vị trí cột C-06 và C31.1 
Phân đoạn giữa các xuất tuyến (các vị trí thường đĩng): 
- Phân đoạn xuất tuyến 471-ELC qua 03 vị trí: Phân đoạn 
bằng máy cắt Recloser tại vị trí cột C99, bằng dao cách ly DCL 30-
4ĐS3, bằng dao cách ly DCL 48.44. 
- Phân đoạn xuất tuyến 475-ELC bằng dao cách ly DCL128A. 
- Phân đoạn xuất tuyến 474-E9 qua 02 vị trí: Phân đoạn bằng 
máy cắt Recloser và dao cắt cĩ tải LBS 86A.4. 
- Phân đoạn xuất tuyến 473-E9 bằng dao cách ly DCL 14-
4ĐS3. 
Hiện nay lưới điện quận Liên chiểu cĩ 14 thiết bị liên lạc liên 
quan đến việc thay đổi phương thức vận hành, trong đĩ 7 thiết bị liên 
lạc thường mở, 7 thiết bị liên lạc TBLL thường đĩng. 
Vị trí các thiết bị liên lạc trên lưới như bảng số 4.1. 
Sơ đồ nguyên lý kết lưới lưới điện phân phối quận Liên Chiểu 
thành phố Đà Nẵng như phụ lục số 1. 
22 
4.3. Tính tốn phương thức vận hành hiện tại 
Sơ đồ thay thế tính tốn lưới điện phân phối quận Liên Chiểu 
như hình vẽ ở phụ lục số 3. Kết quả tính tốn cơng suất các xuất 
tuyến và tổn thất cơng suất phương án này như phụ lục số 2. 
Bảng 4.3: Cơng suất trên các xuất tuyến và tổn thất ở phương 
thức vận hành hiện tại lưới điện phân phối quận Liên chiểu 
Cơng suất Tổn thất 
Xuất tuyến 
P (MW) Q (MAr) ∆P (MW) ∆Q (MVAr) 
Tuyến 471-ELC 47,582 20,270 
Tuyến 472ELC 11,500 4,899 
Tuyến 473ELC 14,012 5,969 
Tuyến 475ELC 12,415 5,289 
Tuyến 472E9 32,338 13,776 
Tuyến 473E9 43,286 18,440 
Tuyến 474E9 41,290 17,589 
0,57735 1,68765 
4.4. Tái cấu trúc lưới điện quận Liên Chiểu bằng chương trình 
PSS/ADEPT 
4.4.1. Giới thiệu chương trình PSS/ADEPT 
4.4.2. Mơ phỏng LĐPP trên chương trình PSS/ADEPT 
4.4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu thơng số cấu trúc LĐPP 
 4.4.4. Tính tốn tìm điểm mở tối ưu (TOPO) 
Phương thức vận hành lưới điện sau tái cấu trúc : 
Nội dung Cấu trúc ban đầu PSS/ADEPT 
Khĩa mở S1, S2, S6, S8, S9, S11, S14 S1, S2, S3, S5, 
S6, S11, S14 
Khĩa đĩng 
S3, S4, S5, S7 
S10, S12, S13 
S4, S7, S8, S9 
S10, S12, S13 
∆P (kW) 577,354 456,770 
23 
Bảng 4.5: Cơng suất trên các xuất tuyến và tổn thất sau khi tái 
cấu trúc lưới điện phân phối quận Liên chiểu bằng chương trình 
PSS/Adept 
Cơng suất Tổn thất 
Xuất tuyến 
P (MW) Q (MAr) ∆P (MW) ∆Q (MVAr) 
Tuyến471-ELC 47,582 20,270 
Tuyến 472ELC 11,500 4,899 
Tuyến 473ELC 14,012 5,969 
Tuyến 475ELC 12,415 5,289 
Tuyến 472E9 32,338 13,776 
Tuyến 473E9 43,286 18,440 
Tuyến 474E9 41,290 17,589 
0,456770 1,453947 
4.5. Tái cấu trúc lưới điện quận Liên Chiểu bằng thuật tốn đàn 
kiến 
Sơ đồ thay thế tính tốn lưới điện phân phối quận Liên Chiểu - 
thành phố Đà Nẵng như hình vẽ ở phụ lục số 5. 
Thơng số tính tốn trong file dữ liệu nút busdata và file dữ liệu 
nhánh linedata được lấy như thơng số trong chương trình PSS/Adept. 
Phương thức vận hành lưới điện sau tái cấu trúc : 
Nội dung Cấu trúc ban đầu Chương trình 
Khĩa mở S1, S2, S6, S8, S9, S11, S14 S1, S2, S3, S5, 
S6, S11, S14 
Khĩa đĩng 
S3, S4, S5, S7 
S10, S12, S13 
S4, S7, S8, S9 
S10, S12, S13 
∆P (kW) 577,354 462,7123 
Bảng 4.6: Cơng suất trên các xuất tuyến và tổn thất sau khi tái 
cấu trúc lưới điện phân phối quận Liên chiểu 
24 
Cơng suất Tổn thất 
Xuất tuyến P 
(MW) Q (MAr) ∆P (MW) ∆Q (MVAr) 
Tuyến 471-ELC 47,582 20,270 
Tuyến 472ELC 11,500 4,899 
Tuyến 473ELC 14,012 5,969 
Tuyến 475ELC 12,415 5,289 
Tuyến 472E9 32,338 13,776 
Tuyến 473E9 43,286 18,440 
Tuyến 474E9 41,290 17,589 
0,4627123 
1,476023 
Hình 4-2: Đặc tính hội tụ của bài tốn tái cấu trúc LĐPP quận 
Liên Chiểu TP Đà Nẵng 
4.6. Nhận xét 
Cấu trúc của lưới điện sau khi thực hiện tái cấu trúc bằng 
chương trình PSS/Adept và thuật tốn đều cho kết quả giống nhau. 
25 
Theo kết quả tính tốn phương án cĩ tổn thất cơng suất tác 
dụng bé nhất, đáp ứng các điều kiện ràng buộc khi S3, S5 mở và S8, 
S9 đĩng. Tuy nhiên, hiện nay tại hai vị trí S8, S9 vẫn chưa cĩ thiết bị 
liên lạc (đây là 2 vị trí mở lèo). Để giảm cơng suất tác dụng LĐPP 
22kV quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng, cần thiết phải khảo sát 
lắp đặt bổ sung 2 thiết bị liên lạc tại hai vị trí này. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Tái cấu trúc lưới điện là một bài tốn tối ưu hĩa phức tạp với 
hàm mục tiêu phi tuyến và phải thỏa mãn nhiều ràng buộc. Tái cấu 
trúc lưới điện phân phối giúp tìm ra phương án vận hành tối ưu lưới 
điện theo từng hàm mục tiêu cụ thể. 
Cĩ nhiều hàm mục tiêu trong bài tốn tái cấu trúc lưới điện 
phân phối nhưng bài tốn tái cấu trúc lưới điện phân phối giảm tổn 
thất cơng suất tác dụng là bài tốn quan trọng nhất, đây là một modul 
cho hầu hết các bài tốn tái cấu trúc khác. 
Thuật tốn đàn kiến trình bày trong luận văn là một phương 
pháp để giải quyết bài tốn tái cấu trúc lưới điện phân phối, giảm tổn 
thất cơng suất tác dụng và ban đầu thu được một số kết quả đáng 
khích lệ. Kết quả thực hiện phù hợp với kết quả thực hiện của các 
phương pháp đã được nghiên cứu áp dụng trước đây. Tổn thất cơng 
suất tác dụng sau khi tái cấu trúc đã giảm một lượng đáng kể. 
Áp dụng thuật tốn đàn kiến để tính tốn tái cấu trúc LĐPP 
quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng đã tìm ra được phương án vận 
hành tối ưu hơn phương án hiện tại. 
Thuật tốn đàn kiến đơn giản, dễ dàng áp dụng vào nhiều bài 
tốn tái cấu trúc LĐPP với các hàm mục tiêu khác nhau. Mặc dù 
26 
khơng chứng minh được phương án tối ưu là tối ưu tồn cục, nhưng 
kết quả tính tốn của thuật giải là chấp nhận được, giảm được khả 
năng rơi vào cực trị cục bộ. Bên cạnh những ưu điểm, giải thuật cũng 
bộc lộ những nhược điểm như thời gian tính tốn và kết quả phụ 
thuộc nhiều vào các các cấu trúc ban đầu. Do vậy, cần phải thực hiện 
thử nghiệm chương trình nhiều lần đối với một lưới điện cụ thể để 
đúc kết kinh nghiệm lựa chọn các tham số nhằm nâng cao tốc độ hội 
tụ và chất lượng của giá trị hàm mục tiêu tìm được. 
2. Kiến nghị 
Do khả năng và thời gian cĩ hạn, đề tài chưa khảo sát và phân 
loại được cơng suất của lưới điện ở các chế độ thấp điểm, bình 
thường trong ngày, cũng như các chế độ theo mùa nắng, mưa, chế độ 
sự cố, để tìm ra cấu trúc tối ưu linh hoạt cho mỗi chế độ. Hơn nữa, 
giải thuật kiến cĩ thời gian thực hiện rất lớn. 
Tuy nhiên, việc tìm hiểu được một giải thuật mới, xây dựng 
được một chương trình tính tốn sẽ là kết quả dùng để tham khảo và 
tạo điều kiện thuận lợi trong việc so sánh đối chiếu kết quả giữa các 
thuật tốn với nhau, làm tiền đề cho hướng nghiên cứu tiếp theo là lai 
ghép giữa các thuật tốn, để giảm thời gian tính tốn, nhanh đến kết 
quả tối ưu. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tomtat_15_7728.pdf tomtat_15_7728.pdf