Từ kết quả điện di sản phẩm PCR xác định độ nhạy và tính chuyên biệt của 
phương pháp PCR phát hiện A. hydrophila, cho phép phát hiện nhanh vàsớm 
các mầm bệnh ở dạng tiềm ẩn. Nên có thể kịp thời xử lý ao nuôi hạn chế rũi ro 
xảy ra. Đây sẽ là hướng đi mới trong việc chẩn đoán bệnh xuất huyết do A. 
hydrophila gây ra trên cá tra nuôi. Tuy nhiên phương pháp PCRt ốn kém và 
cần thiết phải có máy móc hiện đại hơn phương pháp sinh hóa truy ền thống và 
kítAPI 20E.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5114 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứngdụng phương pháp PCR phát hiện vi khuẩn aeromonas hydrophila phân lập từ cá tra (pangasianodon hypophthamus ) bị bệnh xuất huyết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nhân gây bệnh vàng da trên cá tra. 
Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Aeromonas 
Nhóm vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc giống Aeromonas gồm có A. 
hyrophila, A. caviae và A. sobria. Vi khuẩn có mặt trong nước có nhiều chất 
hữu cơ. Cá con dễ mẫn cảm hơn cá trưởng thành, có thể gây chết đến 80%. 
 Nhiễm khuẩn do Pseudomonas (Bệnh đốm đỏ) 
Tác nhân gây bệnh do Pseudomonas fluorescens, P. anguilliseptica, P. 
Chlororaphis. Cá bị bệnh này có dấu hiệu xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, 
xung quanh miệng và nắp mang, phía mặt bụng, bề mặt cơ thể chảy máu, tuột 
nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn. 
Nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella. 
Bệnh do vi khuẩn E. tarda gây ra. Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da 
(phía mặt lưng). Những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng 
bên trong cơ và da bị mất sắc tố. Cá mắc bệnh sẽ mất chức năng vận động do 
vây đuôi bị rách, gẫy. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bì, cơ, 
khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi. Các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng 
cơ xung quanh. Ngoài ra, Trần Thị Ngọc Hân (2006) thí nghiệm gây cảm 
nhiễm trên cá tra bằng 2 phương pháp ngâm và tiêm E.ictaluri kết quả đến 
ngày thứ 10 bên ngoài cá có hiện tượng xuất huyết vây đuôi, trên thận có đốm 
trắng. 
Vi khuẩn là một trong những nhóm tác nhân gây bệnh trên động vật thủy sản 
mà chủ yếu thường gặp nhất là nhóm vi khuẩn gram âm, tác nhân vi khuẩn 
được coi là tác nhân sơ cấp hoặc tác nhân thứ cấp gây bệnh cho các loài thủy 
sản (Inglish et al., 1993). Mặc khác theo Buler (2004) vi khuẩn không chỉ tồn 
tại trên vật chủ mà còn tồn tại ngay trong môi trường nước với mật độ tùy theo 
chất lượng nước (trích dẫn bởi Nguyễn Hà Giang, 2008). Vi khuẩn A. 
hydrophila là một trong những loài vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm và thường 
gặp trên cá tra hiện nay. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 7
2.5 Sơ lược về vi khuẩn A. hydrophila gây bệnh trên cá tra 
Tác nhân gây bệnh 
Theo Bùi Quang Tề (2005) giống vi khuẩn Aeromonas thuộc họ 
Aeromonadaceae, bộ Aeromonadales, lớp Gammaproteobacteria, ngành 
Proteobacteria. Trong giống Aeromonas có 2 nhóm, (1) loài vi khuẩn không 
di động (A. salmonicida) thường gây bệnh ở cá nước lạnh, (2) các loài vi 
khuẩn di động bao gồm (A. hydrophila, A. caviae, A. sobria), đặc tính chung 
của 3 loài vi khuẩn này là di động nhờ có 1 tiêm mao, vi khuẩn gram âm, hình 
que ngắn, hai đầu tròn, phản ứng oxidase dương tính, khử nitrat, không mẫn 
cảm với thuốc thử O/129. Các loài vi khuẩn Aeromonas di động đều được 
phân lập từ cá nước ngọt nhiễm bệnh, thường gặp nhất là A. hydrophila (trích 
dẫn bởi Huỳnh Thị Phượng Quyên, 2008). 
Theo Bergey (1957), vi khuẩn Aeromonas thuộc họ Aeromonadaceae, bao 
gồm 3 loài A. hydrophila, A. caviae, A. sobria. Bệnh đốm đỏ còn gọi là bệnh 
xuất huyết, bệnh nhiễm trùng máu, bệnh sởi,… là bệnh do vi khuẩn A. 
hydrophila. Vi khuẩn A. hydrophila phát triển trên môi trường thạch có khuẩn 
lạc tròn, màu vàng rất nhạt, rìa đều hơi lồi, ướt, nhẵn bóng. Vi khuẩn di động 
(có 1 tiêm mao), gram âm, oxidase dương tính, kháng với O/129, hiếu khí và 
hiếm khí không bắt buộc, có khả năng lên men, hình que ngắn dài 2-3 µm, hai 
đầu hơi tròn. Nuôi cấy chúng phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 28-30oC, sinh 
trưởng trong môi trường có độ pH thích hợp 7,1-7,2 (trích dẫn bởi Từ Thanh 
Dung, 2008). 
Theo Lewis & Plumb (1979) cho rằng trong các chủng vi khuẩn thuộc giống 
Aeromonas thì A. hydrophila được xem là chủng gây bệnh cho cá nước ngọt 
quan trọng nhất, gây bệnh nhiễm trùng máu, xuất huyết ở những loài cá nuôi 
và cá tự nhiên, theo Angka (1990) A. hydrophila cũng gây bệnh lở loét cho cá 
tại Java-Indonesia và gây tỉ lệ chết từ 80-90% (trích dẫn bởi Ngô Minh Dung, 
2007). 
Bên cạnh đó trong báo cáo của Saitanu et al., (1982) đã tìm thấy vi khuẩn A. 
hydrophila gây bệnh xuất huyết do bệnh nhiễm trùng máu trên cá chép. 
Dấu hiệu bệnh lý 
Cá bị nhiễm A. hydrophila có biểu hiện chung là da thường đổi màu tối, không 
có ánh bạc, cá mất nhớt, khô ráp, xuất hiện các đốm xuất huyết đỏ trên (thân, 
các gốc vây, quanh miệng), hậu môn xuất huyết, mắt lồi đục. Ở cá tra và cá 
basa xoang bụng xuất huyết, mô mở xuất huyết nặng, gan tái nhợt, mật sưng 
to, thận sưng, ruột dạ dày bóng hơi đều xuất huyết, xoang bụng chứa nhiều 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 8
dịch nhờn có mùi hôi thối, cá trê giống bị bệnh thường tách đàn và treo râu 
(Bùi Quang Tề, 2006). 
Theo Từ Thanh Dung (2008) cá bị bệnh sẫm màu từng vùng ở bụng, xuất hiện 
từng mảng đỏ trên cơ thể, đuôi và vây bị hoại tử, xuất hiện các vết thương trên 
lưng, các khối u trên bề mặt cơ thể, vẩy dễ rơi rụng, mắt lồi mờ đục, xoang 
bụng chứa dịch nội tạng hoại tử. 
Bệnh đốm đỏ, xuất hiện vào lúc giao mùa, nhiễm trên cả cá tra, basa và nhiều 
loài cá khác. Bệnh gây ra do một số loài vi khuẩn như A. hydrophila và 
Pseudomonas fluorescens. Cá bị bệnh thường bơi lờ đờ trên mặt nước, trên 
thân xuất hiện điểm xuất huyết nhỏ li ti, nếu bệnh nặng thì các gốc vây cũng 
xuất huyết. Bụng cá trương to, thành ruột xuất huyết, cá ít ăn hoặc bỏ ăn. Các 
tia vây lưng, hậu môn và vây đuôi bị rách xơ xác (Bộ thủy sản, 2008). 
A. hydrophila, A. caviae và A. sobria cả 3 loài phân lập được trên cá khi có 
dấu hiệu bệnh nhiễm khuẩn huyết, mặt dù A. hydrophila là loài thường gặp 
nhất. Thỉnh thoảng cũng phân lập được vi khuẩn gram âm khác như 
Pseudomonas fluorescens (theo Roberts & Horne 1978, Schaperclaus 1926) 
hoặc Proteus rettgeri trên cá bị nhiễm khuẩn huyết (theo Bejerano et al. 
1976), có thể phân lập được đĩa cấy thuần của một chủng, hoặc kết hợp nhiều 
chủng thì gây ảnh hưởng cao hơn (trích dẫn bởi Inglis et al, 1993). 
Phân bố và lan truyền bệnh 
Đỗ Thị Hòa và ctv (2004) bệnh nhiễm trùng do A. hydrophila thường gặp ở 
nhiều loài động vật thủy sản nước ngọt ở nhiều nước khác nhau như Trung 
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Úc,…Ở Việt Nam, các loài cá nuôi 
lồng, bè và ao hồ nước ngọt đều có thể bị bệnh như: cá trắm cỏ, tra, basa, trôi, 
chép, mè, trê,… Tỷ lệ tử vong ở động vật thủy sản thường từ 30-70%. Bệnh có 
thể xảy ra ở các giai đoạn khác nhau từ cá giống, cá thịt và cá bố mẹ. Ở Việt 
Nam bệnh do A. hydrophila có thể xuất hiện quanh năm, nhưng thường tập 
trung vào mùa xuân và mùa thu ở miền Bắc, ở miền Nam bệnh xuất hiện nhiều 
vào đầu mùa mưa, mùa có nhiệt độ 25-28oC. 
Ở Châu Âu, bệnh do A. hydrophila trên cá chình thường xuất hiện vào mùa 
xuân-hè, nhiệt độ nước khoảng 17-22oC, đây là khoảng nhiệt độ cho vi khuẩn 
này phát triển (Esteve et al., 1993 trích dẫn bởi Ngô Minh Dung, 2007). 
Chẩn đoán bệnh 
Theo Từ Thanh Dung (2008), chẩn đoán bệnh do Aeromonas là dựa vào các 
dấu hiệu bệnh lý, mùa vụ xuất hiện bệnh, kết quả phân lập bằng phương pháp 
truyền thống. Để phát hiện bệnh nhanh và ở giai đoạn sớm của bệnh cần áp 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 9
dụng phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction), hoặc ELISA (Enzyme 
Linked Immunosorbent Assay). 
Một số nghiên cứu về A. hydrophila 
Groberg (1978) khi gây cảm nhiễm A. hydrophila trên cá hồi giống đã kết luận 
tỷ lệ chết thường cao ở 20,5oC và 17oC, tỷ lệ chết thấp hơn ở 15oC và 12oC, 
còn ở 9oC hay thấp hơn nữa thì cá chết rất ít hoặc không chết (Roselynn and 
Stevenson, 1988; trích dẫn bởi Ngô Minh Dung, 2007). 
Theo báo cáo của Rahman et al., (2000) thí nghiệm gây cảm nhiễm A. 
hydrophila trên cá vàng (Carassius auratus) bằng 4 cách: tiêm ở bụng (mật 
độ vi khuẩn 3x104-3x108 CFU/ml), tiêm dưới da (8,5x104-8,5x108 CFU/ml), 
tiêm ở cơ (8x104-8x108 CFU/ml), và ngâm vi khuẩn (4,6x104-4,6x108 
CFU/ml), sau khi so sánh kết quả gây cảm nhiễm bằng phương pháp tiêm dưới 
da độc lực của vi khuẩn mạnh nhất với giá trị LD50 là 106,4 CFU/ml (trích dẫn 
bởi Ngô Minh Dung, 2007). 
Ngoài ra, Đoàn Nhật Phương (2001) đã thí nghiệm gây cảm nhiễm 15 chủng 
A. hydrophila trên cá chép bằng phương pháp tiêm với mật độ vi khuẩn từ 103 
đến 107 CFU/ml trong thời gian 14 ngày, qua 2 lần thí nghiệm thì các chủng vi 
khuẩn độc lực mạnh có giá trị LD50 lần lược là 3,68x106 CFU/ml, 2,64x106 
đến 4,52x106 CFU/ml và 1,96x106 đến 1,45x107 CFU/ml. 
2.6 Phương pháp PCR 
2.6.1 Khái niệm về PCR 
Kỹ thuật phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction - PCR) do 
Karl Mullis et al phát minh năm 1985. Thực chất đây là một phương pháp tạo 
dòng DNA invitro không cần có sự hiện diện của tế bào (trích dẫn bởi Đặng 
Thị Hoàng Oanh, 2007). Nguyên tắc của phản ứng PCR (xem hình 2.1). 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 10
Hình 2.1 Nguyên lý kỹ thuật PCR (Khuất Hữu Thanh, 2003) 
PCR là kỹ thuật khuếch đại trình tự DNA chuyên biệt trong ống nghiệm từ 
một đoạn DNA với sự hiện diện của một hoặc hai đoạn mồi 
(oligonucleotides), enzyme tổng hợp DNA, các nucleotide tự do và dung dịch 
đệm (buffer) theo các chu kỳ nhiệt. PCR có tính nhạy cao và cho phép tìm ra 
nhanh chống, thậm chí với một tiểu phần virus. Hiện nay PCR được ứng dụng 
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu để chẩn đoán và phát hiện mầm bệnh. 
Theo Đặng Thị Hoàng Oanh ( 2007) phản ứng PCR là một chuỗi gồm nhiều 
chu kỳ nối tiếp nhau, mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn là: 
Giai đoạn 1 (biến tính – denaturation): Trong một dung dịch phản ứng bao 
gồm các thành phần cần thiết cho sự sao chép DNA, phân tử DNA được biến 
tính ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy (Tm) cuả phân tử, thường là 94-
95oC trong 30 giây đến 1 phút. Đây là giai đoạn mạch đôi tách thành 2 mạch 
đơn. 
Giai đoạn 2 (lai –hybridization): Trong bước này nhiệt độ được hạ thấp hơn 
Tm của các mồi cho phép mồi bắt cặp với khuôn. Trong thực nghiệm, nhiệt độ 
này dao động trong khoảng 40-70oC. Tùy thuộc vào Tm của các đoạn mồi sử 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 11
dụng mà thời gian bắc cặp khác nhau và kéo dài từ 30 giây đến 1 phút. Đây là 
giai đoạn quyết định tính đặc hiệu của phản ứng. 
Giai đoạn 3 (tổng hợp –extension): Nhiệt độ được tăng lên 72oC, đó là điều 
kiện tốt nhất để cho Taq polymerase hoạt động tổng hợp kéo dài mạch theo 
nguyên tắc bổ sung từ hai đầu sợi khuôn ban đầu giúp cho DNA polymerase 
hoạt động. Thời gian tùy thuộc độ dài của trình tự DNA cần khuếch đại, 
thường kéo dài từ 30 giây đến nhiều phút. 
Sau một chu kỳ gồm ba giai đoạn như trên, một phân tử DNA khuôn được 
nhân lên thành hai, các đoạn DNA vừa được nhân lên trong chu kỳ lại làm 
khuôn cho chu kỳ nhân bản tiếp theo. Do đó sau mỗi chu kỳ số lượng DNA 
được tổng hợp sẽ tăng lên gấp đôi và như vậy sau (n) chu kỳ nhân bản sẽ tạo 
ra 2 n bản DNA từ một khuôn ban đầu. 
PCR có nhiều ứng dụng vào các mục đích khác nhau, như phân tích hệ gen 
của động vật và thực vật vì nó cho phép tạo ra một lượng lớn các đoạn trình tự 
đặc hiệu, xác định trình tự của DNA được nhân bản. PCR cũng được dùng để 
phân tích tiến hóa, phân tích sự đa dạng di truyền ở mức độ DNA trong và 
giữa các quần thể. PCR là một công cụ hữu hiệu cho việc phát hiện mầm bệnh 
vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng và nấm. Một số mầm bệnh thủy sản quan trọng 
ở trên tôm hiện nay được chẩn đoán bằng PCR như virus đốm trắng (WSSV), 
virus đầu vàng (YHV), virus gây hội chứng Taura (TSV), virus gây hoại tử cơ 
quan tạo máu và cơ quan tạo lập biểu mô (IHHNV) (Đặng Thị Hoàng Oanh, 
2007). 
Không chỉ đối với vi khuẩn mà cả virus, multiplex PCR (mPCR) đã có những 
bước phát triển mới phát hiện nhiều loại bệnh cùng lúc, đem lại các kết quả 
chẩn đoán nhanh, chính xác, tiết kiệm thời gian và công sức. Yang et al. 
(2006) đã phát triển phương pháp m PCR phát hiện đồng thời hai loại virus 
IHHNV và WSSV trên tôm he. 
2.6.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới phản ứng PCR 
DNA khuôn: Khuất Hữu Thanh (2003) khuôn DNA có vai trò rất quan trọng, 
ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả PCR. Phản ứng tối ưu với các đoạn khuôn hoàn 
toàn tinh sạch, nhưng khi các đoạn khuôn không sạch có lẫn các protein thì 
hiệu quả giảm theo tỉ lệ thuận với độ tinh sạch của DNA khuôn. 
Enzyme: DNA polymerase càng mạnh, phản ứng PCR càng triệt để. Tùy các 
đặc tính của DNA polymerase, tùy thuộc nguồn gốc tách chiết enzyme mà 
hiệu quả phản ứng khác nhau. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 12
Mồi và nhiệt độ gắn mồi: Mồi là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả phản 
ứng PCR. Chọn mồi cần tính toán để bảo đảm Tm của mồi xuôi và mồi ngược 
không chênh lệch nhau quá lớn, thông thường trong khoảng 4-5oC và nhiệt độ 
nóng chảy của mồi khoảng 72oC. Độ dài mồi cần chọn khoảng 18-30 
nucleotide, nếu mồi nhỏ hơn 10 nucleotide mồi bám không đặc hiệu. Còn mồi 
dài hơn 30 nucleotide sẽ ảnh hưởng đến cơ chế tổng hợp ở bước 3 (Trần Thị 
Xô và Nguyễn Thị Lan, 2005). Các mồi phải có trình tự nucleotide chỉ có thể 
bắt cặp bổ sung ở hai đầu của các mạch khuôn, nếu mồi bắt cặp ở giữa khuôn 
PCR không thành công. Tỷ lệ G-C giữa các mồi thường chiếm khoảng 40-
75% để đảm bảo liên kết gắn mồi với khuôn bền vững. Tuy nhiên trình tự G-C 
không lặp lại quá nhiều lần trong một mồi. Các mồi chọn phải đặc trưng cho 
trình tự DNA cần khuếch đại. Trình tự DNA cần khuếch đại là trình tự nằm 
giữa hai mồi không quá lớn 1 kb. Sợi DNA được tổng hợp khi đầu 3’ của mồi 
đã liên kết với khuôn mặc dầu đầu 5’ có thể tự do. Do đó đầu 5’ của mồi có 
thể được gắn thêm linker, hoặc đoạn nucleotide điều khiển (promoter). Thể 
tích mồi khoảng 0,1 mM đến 0,5 mM. Thể tích mồi thường được xác định dựa 
vào giá trị OD đo ở 260 nm (Võ Thị Thương Lan, 2006). 
Nồng độ các loại nucleotide tự do: Nồng độ các loại nucleotide (dATP, dGTP, 
dCTP, dTTP) khoảng 20-200 µM/ mỗi loại, khi nồng độ nucleotide quá thấp 
sẽ giảm hiệu quả PCR, ngược lại nồng độ nucleotide quá cao dễ dẫn đến sự 
khuếch đại “ký sinh” (Khuất Hữu Thanh, 2003). 
Nồng độ Mg2+: Theo Trần Thị Xô và Nguyễn Thị Lan (2005) ion Mg2+ là 
thành phần không thể thiếu được của phản ứng PCR, nồng độ Mg2+ tối ưu để 
thực hiện phản ứng PCR từ 150-200 µM. Nước sử dụng cho phản ứng phải 
tinh khiết, không chứa bất kỳ ion lạ nào. Không chứa các enzyme cắt hạn chế 
và các enzyme phân hủy acid nucleic. Môi trường dung dịch đệm phải ổn 
định. Dung tích tổng số cho một phản ứng PCR khoảng từ 29-50 µl. 
Chu kỳ phản ứng: Theo Hồ Huỳnh Thùy Dương (2003) số lượng chu kỳ PCR 
thường không vượt quá 40 chu kỳ cho một phản ứng. Sở dĩ như vậy là vì phản 
ứng PCR diễn tiến qua 2 giai đoạn, trong giai đoạn đầu số lượng bản sao tăng 
theo cấp số nhân tỉ lệ với lượng mẫu ban đầu, sau đó hiệu quả khuếch đại giảm 
hẳn vì những nguyên nhân sau: (1) sự phân hủy và cạn kiệt các thành phần của 
phản ứng, (2) sự xuất hiện các sản phẩm phụ ức chế phản ứng, (3) các bản sao 
vừa được tổng hợp không kết hợp với mồi mà bắt cặp với nhau,… 
2.6.3 Ứng dụng của kỹ thuật PCR trong thủy sản 
Theo Trần Thị Tuyết Hoa (2004) thì ứng dụng của PCR là: Phát hiện nhanh 
tác nhân gây bệnh ở dạng tiềm ẩn, giúp cho quá trình chọn lọc cá thể thủy sản 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 13
có chất lượng tốt trong chọn giống và ương nuôi như: (1) Giúp chẩn đoán 
bệnh: điều tra nguyên nhân bùng nổ bệnh và cách giải quyết. (2) Phòng bệnh: 
kiểm tra tôm bố mẹ và tôm giống ở trại sản xuất giống. (3) Kiểm soát bệnh: 
theo dõi kiểm tra theo khu vực và kiểm tra tôm giống nhập khẩu. 
Ứng dụng trong đánh giá an toàn hàng thủy sản xuất khẩu - Sự nhiễm khuẩn 
hàng thủy sản bởi Vibrio parahaemolyticus, Escherichia coli. 
Góp phần vào quy trình xác định trình tự nucleotide đột biến của tác nhân gây 
bệnh, hay có thể là các loài đông vật thủy sản. 
Theo Đặng Thị Hoàng Oanh (2007) ở các lĩnh vực khác kể cả thủy sản, PCR 
là một công cụ hữu hiệu trong việc phát hiện mầm bệnh vi khuẩn, virus, ký 
sinh trùng và nấm. Một số mầm bệnh thủy sản quan trọng ở tôm nuôi hiện nay 
được chẩn đoán bằng PCR bao gồm: virus đốm trắng (WSSV), virus đầu vàng 
(YHV), virus gây hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (IHHNV), 
virus gây hội chứng Taura (TSV). 
2.6.4 Đối chứng 
Một xét nghiệm PCR tiêu chuẩn cần có những đối chứng sau. 
- Không có DNA/RNA: phản ứng PCR không có mạch khuôn DNA để 
kiểm soát trường hợp bị tạp nhiễm. 
- DNA/mRNA của vật chủ: để chắc chắn acid nucleic mẫu cũng được 
khuếch đại và mồi không đặc hiệu với hệ gen của vật chủ. 
2.6.5 Hạn chế của PCR 
- Phương pháp PCR thường không hoạt động với những đoạn DNA có 
chiều dài lớn hơn 3kb ( kết quả tốt với những đoạn DNA có chiều dài 
nhỏ hơn 1,5 kb). 
- Dễ bị nhiễm do sản phẩm khuếch đại của những lần thao tác trước, dễ bị 
tạp nhiễm do tính nhạy cảm và lỗi thao tác. 
- Các sai sót gây ra do Taq DNA polymerase (khoảng 10.000 nucleotic thì 
enzyme gắn sai một nucleotic). 
- Phương pháp này không phân biệt được tế bào sống với tế bào chết, do 
vậy có thể dẫn tới trường hợp dương tính giả do DNA từ tế bào chết gây 
ra. Bên cạnh đó việc phát hiện mầm bệnh riêng lẽ bằng PCR thường gây 
tốn kém, do đó các nhà nghiên cứu tìm cách làm giảm chi phí bằng cách 
sử dụng đồng thời nhiều cặp mồi trong một phản ứng PCR để phát hiện 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 14
cùng lúc nhiều vi sinh vật gây bệnh khác nhau (Trần Linh Phước, 2003; 
trích dẫn bởi Phạm Thị Thu Trang, 2005). 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 15
Chương 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
3.1.1 Thời gian 
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2008 – 05/2009 
3.1.2 Địa điểm 
- Thu mẫu: Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp. 
- Nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Bộ môn Sinh học và Bệnh Thủy sản – 
Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần thơ. 
3.1.3 Nội dung thực hiện 
- Thu mẫu cá tra bệnh. 
- Phân lập vi khuẩn ở các cơ quan (gan, thận, tỳ tạng) của cá tra bị bệnh 
xuất huyết. 
- Phục hồi vi khuẩn đã được định danh và trữ trong glycerol 50%. Cấy vi 
khuẩn trực tiếp lên môi trường thạch đặc trưng Aeromonas agar + 
Ampicillin. 
- Tách vi khuẩn sang môi trường NA, nuôi tăng sinh vi khuẩn trong NB. 
- Dùng phương pháp PCR phát hiện A. hydrophila. 
- Xác định độ nhạy và tính chuyên biệt của phương pháp PCR. 
3.2 Vật liệu nghiên cứu 
3.2.1 Thiết bị - Dụng cụ 
- Máy chu kỳ nhiệt, máy so màu quang phổ, máy ủ, máy li tâm, máy 
vortex, máy lắc, máy PCR, lò viba, bộ điện di, bàn đọc UV, bộ chụp ảnh 
gel, máy vi tính. 
- Cân điện tử, pipet tự động, tủ lạnh, tủ đông, tủ sấy, nồi autoclave. 
- Ống eppendorf 1,5 ml và 0,5 ml. 
- Đầu col pipet các loại. 
- Ống nghiệm, đĩa Petri, cốc thủy tinh, ống đong, chai nấu môi trường. 
- Đèn cồn, bình xịt cồn, que cấy, hộp quẹt. 
- Hộp đá lạnh, giấy vệ sinh, găng tay, bọc nylon và viết lông dầu. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 16
3.2.2 Hóa chất thí nghiệm 
- Môi trường nuôi cấy phục hồi vi khuẩn: Nutrient Agar (NA), Aeromonas 
agar + Ampicillin (18,35g agar + 1 lọ trong 500ml nước), Nutrient Broth 
(NB). 
- Loading dye 6X, ethidium bromide, agarose, dung dịch chạy điện di 
TAE. 
- NB (8g Nutrient Broth, trong 1 lít nước cất). 
- TE (pH 8.0) gồm 10 mM Tris HCl và 1mM EDTA. 
- Hóa chất dùng trong khuếch đại DNA: Buffer 10X, MgCl2, dNTPs (10 
mM), Taq DNA polymerase (5U), mồi, nước cất 2 lần. 
- Cồn tuyệt đối, nước cất, NaCl. 
Bảng 3.1 Trình tự 2 đoạn mồi sử dụng trong qui trình PCR (Panangala et al., 
2007). 
3.3 Phương pháp nghiên cứu 
3.3.1 Thu mẫu, bảo quản và vận chuyển 
- Dự kiến thu khoảng 15 ao, mỗi ao thu ít nhất 4 cá bệnh và 2 cá khỏe (mẫu 
được thu từ tháng 12/2008 đến tháng 2/2009). 
- Cá thu có dấu hiệu bệnh lý và còn sống. 
- Mẫu được vận chuyển về phòng thí nghiệm trong thùng mướp có sục khí 
và được phân tích ngay. Chỉ sử dụng những mẫu còn sống. 
3.3.2 Nguồn vi khuẩn 
Các chủng vi khuẩn A. hydrophila được phân lập trên cá tra bị bệnh xuất huyết 
ở các tĩnh Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp. 
Tên mồi Trình tự 
AeroFd (mồi xuôi) 5’CCAAGGGGTCTGTGGCGACA3’ 
AeroRs (mồi ngược) 5’TTTCACCGGTAACAGGATTG3’ 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 17
Bảng 3.2 Nguồn gốc các chủng vi khuẩn sử dụng cho đề tài. 
3.3.3 Phương pháp phân lập vi khuẩn 
- Mẫu cá bệnh thu về phòng thí nghiệm Khoa Thủy sản, được giữ sống 
bằng cách bỏ vào thùng mướp có sục khí. Mỗi ao thu ít nhất 4 cá bệnh và 
2 cá khỏe. 
- Ghi nhận các dấu hiệu bên ngoài của cá: màu sắc, vết thương, điểm xuất 
huyết. 
- Mổ cá ghi nhận biểu hiện của các cơ quan nội tạng: điểm xuất huyết, mùi, 
màu sắc các cơ quan nội tạng. 
- Cấy vi sinh từ các cơ quan (gan, thận, tỳ tạng) lên môi trường NA 
(Nutrient agar) và môi trường đặc trưng Aeromonas agar + Ampicillin. 
Các thao tác được thực hiện bên ngọn đèn cồn và các dụng cụ được vô 
trùng, để trách tạp nhiễm. 
- Ủ các đĩa môi trường ở nhiệt độ 28-30oC. Sau 18-24 giờ quan sát và ghi 
nhận hình dạng của khuẩn lạc, nếu đĩa cấy chưa thuần tiếp tục tách ròng 
sang đĩa NA để đạt đĩa cấy thuần. 
Sau đó nhuộm gram, xem tính di động, kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản. Nếu vi 
khuẩn di động, gram âm, Oxidase dương tính, Catalase dương tính thì đem 
nuôi trong môi trường lỏng NB (5ml) sau 18-24 giờ ở 28-30oC. 
Định danh vi khuẩn theo phương pháp truyền thống, các chỉ tiêu sinh hoá 
được xác định theo phương pháp của Barrow và Feltham (1993). Sau đó định 
danh vi khuẩn bằng bộ kit API 20E. 
Kết quả định danh được 8 chủng A. hydrophila, sau đó trữ vi khuẩn trong ống 
eppendorf có chứa 50% glycerol (nước cất:glycerol tỷ lệ 1:1) giữ ở (-20oC). 
STT Địa điểm Cơ quan phân lập Ký hiệu 
1 Sa Đéc – Đồng Tháp Tỳ tạng SD(tt) 
2 Sa Đéc – Đồng Tháp Thận SD(t) 
3 Mang Thích – Vĩnh Long Tỳ tạng CA(tt) 
4 Mang Thích – Vĩnh Long Thận CA(t) 
5 Thốt Nốt – Cần Thơ Tỳ tạng TN(tt) 
6 Thốt Nốt – Cần Thơ Thận TN(t) 
7 Thốt Nốt – Cần Thơ Gan TN(g) 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 18
3.3.4 Phương pháp phục hồi và nuôi tăng sinh vi khuẩn 
- Vi khuẩn được phục hồi bằng cách cấy lên môi trường đặc trưng 
Aeromonas agar + Ampicillin, ghi nhận kết quả phục hồi vi khuẩn sau 
18-24 giờ ở 28-30oC. 
- Chọn một khuẩn lạc thuần từ đĩa Aeromonas agar tách sang đĩa NA ủ ở 
28-30oC, sau 18-24 giờ. 
- Chon một khuẩn lạc từ đĩa cấy thuần cho vào ống nghiệm 5ml NB ủ 
trong tủ ấm 28-30oC, sau 18-24 giờ kiểm tra kết quả. 
3.3.5 Phương pháp PCR 
Chiết tách Acid nucleic (Bartie và ctv, 2006 trích dẫn bởi Nguyễn Trúc 
Phương, 2008) 
Chiết tách Acid nucleic từ vi khuẩn nuôi trong NB 
- Nuôi tăng sinh vi khuẩn (18-24 giờ) trong ống nghiệm có chứa 5 ml môi 
trường NB. 
- Chuyển 1,5 ml dung dịch vi khuẩn sang ống eppendorf. 
- Tiếp tục cho vào 100 µl dung dịch TE (10 mM Tris HCl và 1 mM 
EDTA). 
- Ủ ở 95oC trong vòng 15 phút. 
- Làm lạnh nhanh ống eppendorf trong nước đá. 
- Ly tâm 14000 vòng/phút trong 2 phút. 
- Rút phần dung dịch bên trên sang ống eppendorf mới. 
- Đo hàm lượng DNA bằng máy so màu quang phổ (Biomate) ở 260 nm. 
- Xác định hàm lượng DNA 
Đầu tiên, sử dụng nước cất 2 lần để tạo mẫu blank, rồi đo mẫu DNA đã được 
pha loãng 10 lần (50 µl DNA + 450 µl nước cất 2 lần). Hàm lượng DNA được 
tính theo công thức. 
Hàm lượng DNA (ng/µl) = A260nm x 50 x độ pha loãng. 
Chiết tách Acid nucleic từ khuẩn lạc vi khuẩn pha loãng trong dung dịch 
0,85% NaCl 
- Cho 1,5 ml nước muối sinh lý (0,85% NaCl) vào ống eppendorf, tiếp tục 
dùng que cấy lấy vi khuẩn trên đĩa NA cho vào ống eppendorf. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 19
- Cho thêm 100 µl dung dịch TE vào ống eppendorf và tiếp các bước giống 
như chiết tách vi khuẩn trong môi trường NB. 
Mẫu lấy trực tiếp từ đĩa cấy NA đem khuếch đại 
Sau khi chuẩn bị các chất tham gia phản ứng khuếch đại trong ống eppendorf, 
24 µl/mẫu (PCR Buffer, MgCl2, dNTPs, Taq DNA polymerase, đoạn mồi 
AeroFd, đoạn mồi AeroRs, nước cất), dùng đầu col lấy một ít vi khuẩn trên 
đĩa nuôi cấy (NA) cọ vào thành eppendorf có chứa các thành phần tham gia 
phản ứng khuếch đại. 
Khuếch đại DNA: (theo Panangala ctv, 2007 có chỉnh sữa bởi Đặng Thị 
Hoàng Oanh và ctv, 2008). 
Thành phần cho phản ứng 
Bảng 3.3 Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của qui 
trình PCR phát hiện A. hydrophila. 
Chu kỳ nhiệt 
 1. Giai đoạn tiền biến tính: 95 oC trong 4 phút. 
 2. Tiếp theo là 30 chu kỳ gồm 
 - Giai đoạn biến tính: 95 oC trong 30 giây. 
 - Giai đoạn gắn mồi: 60 oC trong 45 giây. 
 - Giai đoạn kéo dài chuỗi: 72 oC trong 30 giây. 
 3. Giai đoạn kéo dài chuỗi cuối cùng: 72 oC trong 10 phút. 
Chạy điện di 
Chuẩn bị bản thạch (gel ) 
Pha 1,5 g agarose trong 100 ml dung dịch đệm TAE 0,5X, sau đó đun bằng lò 
vi sóng cho agarose tan hết, đợi đến khi nhiệt độ giảm xuống còn khoảng 50-
STT Thành phần tham gia phản ứng Hàm lượng Thể tích 
1 PCR Buffer 1X 2,5 µl 
2 MgCl2 1,5 mM 1,5 µl 
3 dNTPs 200 µM 0,5 µl 
4 Taq DNA polymerase 2,5 U 0,5 µl 
5 Đoạn mồi (AeroFd) 0,4 µM 1 µl 
6 Đoạn mồi (AeroRs) 0,4 µM 1 µl 
7 DNA mẫu 20 ng 1 µl 
8 Nước cất - 17 µl 
Tổng cộng 25 µl 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 20
60 oC cho ethidium bromide (10 mg/ml) vào rồi lắc nhẹ để ethidium bromide 
tan đều, tiến hành đổ agarose vào khay đựng gel. Thể tích gel tùy thuộc vào 
kích cỡ của khay đựng gel. Thường bề dày của gel không quá 0,8 cm. Khi gel 
đặc lại, cẩn thận gỡ lược gel và keo dán 2 bên ra khỏi khay đựng gel. Cho gel 
vào bồn điện di. Thêm dung dịch điện di cho vừa bao phủ gel. Dùng thang 
DNA cho từng gel để xác đinh khối lượng phân tử của sản phẩm PCR. Dùng 
pipette hút 10 µl cho mẫu cần phân tích trộn với một giọt dung dịch nạp mẫu 
(loading Dye 6X) cho vào từng giếng một. 
Điện di 
Khi đã cho mẫu cần phân tích vào các giếng còn lại, nối bồn điện di với nguồn 
điện để chạy. Sử dụng dòng điện 100-150 V (không vượt quá 150 V) để chạy 
gel. Ngừng điện di khi màu xanh đậm di chuyển khoảng 1/2 đến 2/3 gel. Sau 
đó tiến hành đọc kết quả. 
Đọc kết quả 
Đặt gel lên bàn UV để đọc kết quả. Kết quả điện di được ghi nhận bằng máy 
đọc gel Vilber Lourmat. Căn cứ vào thang DNA 1 kb plus để xác định trọng 
lượng phân tử. Trọng lượng phân tử đoạn DNA của vi khuẩn A. hydrophila 
cần phát hiện là 209 bp. 
3.3.6 Thí nghiệm xác định độ nhạy của qui trình PCR 
Tương tự Panangala et al., (2007) xác định tính nhạy và tính chuyên biệt của 
của phương pháp m-PCR phát hiện đồng thời F. columnare, E. ictaluri và A. 
hydrophila. Ở đây cũng thực hiện phản ứng với các hàm lượng DNA khác 
nhau của vi khuẩn để xác định hàm lượng thấp nhất có thể phát hiện A. 
hydrophila. Thí nghiệm được thực hiện với DNA được chiết tách từ vi khuẩn 
A. hydrophila nuôi trong NB. 
Thí nghiệm: Từ đĩa cấy thuần của môi trường NA, lấy vi khuẩn nuôi tăng sinh 
trong môi trường NB sau 18-20 giờ, sau đó pha loãng 10 lần với 10 nồng độ 
khác nhau, nồng độ từ 10o đến 10-9 với (10o = 100 ng/µl). Thể tích mỗi mẫu 
DNA sử dụng là 1µl/phản ứng. Thực hiện phản ứng PCR và chạy điện di để 
tìm ra nồng độ thấp nhất có thể phát hiện được A. hydrophila (như mục 3.3.5). 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 21
3.3.7 Thí nghiệm xác định tính đặc hiệu của qui trình PCR 
Tính đặc hiệu của qui trình PCR phát hiện A. hydrophila sẽ được xác định 
bằng cách sử dụng DNA chiết tách từ các chủng vi khuẩn phổ biến trong thủy 
sản như sau: 
1. Vibrio harveyi 
2. Vibrio alginolyticus 
3. Pseudomonas putida 
4. Eschericchia coli 
5. Edwardsiella ictaluri 
Các chủng vi khuẩn này được nuôi trong môi trường NB, sau đó chiết tách và 
khuếch đại giống như (mục 3.3.5). 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 22
Chương 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn A. hytrophila trên cá tra bị bệnh xuất huyết 
Kết quả thu mẫu và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm Bộ môn Sinh học và 
Bệnh thủy sản-Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ đã thu mẫu được 
tổng số 17 ao (5 ao cá bị bệnh xuất huyết và 12 ao cá bị bệnh mũ gan) ở 3 tỉnh 
Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ (xem bảng 4.1). 
Bảng 4.1 Bảng kết quả thu mẫu cá tra bị bệnh. 
Số ao thu được ở Đồng Tháp là 10 ao (1 ao bị bệnh xuất huyết), Vĩnh Long 
thu 4 ao (1 ao bệnh xuất huyết) và ở Cần Thơ thu 3 ao tất cả đều bị bệnh xuất 
huyết. Cá tra bị bệnh xuất huyết có dấu hiệu thường gặp nhất là xuất huyết ở 
góc các vi, da, nắp mang, quanh miệng hay xuất huyết quanh mắt và phù mắt, 
mổ cá thấy thành bụng xuất huyết xoang bụng chứa nhiều dịch nhờn có mùi 
hôi thối (Hình 4.1). 
Hình 4.1 Cá tra bị bệnh xuất huyết (xoang bụng, hậu môn, nắp mang xuất 
huyết và mắt lồi đục). 
Kết quả phân tích mẫu vi sinh ở 5 ao cá bị bệnh xuất huyết đã phân lập được 
28 chủng vi khuẩn Aeromonas (Đồng Tháp: 6 chủng; Vĩnh Long: 4 chủng; 
Cần Thơ: 18 chủng). Dựa vào dấu hiệu bệnh lý của cá lúc phân tích và hình 
STT Địa điểm Tổng số 
ao thu 
Số ao bệnh 
xuất huyết 
Số ao bệnh 
mủ gan 
Số chủng 
Aeromonas 
1 Đồng Tháp 10 1 9 6 
2 Vĩnh Long 4 1 3 4 
3 Cần Thơ 3 3 0 18 
Tổng cộng 17 5 12 28 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 23
thái khuẩn lạc đã chọn ra 8 chủng vi khuẩn đại diện (Đồng Tháp: 2 chủng; 
Vĩnh Long: 2 chủng; Cần Thơ: 4 chủng) (xem bảng phụ lục 1). Sau đó 8 
chủng vi khuẩn phân lập được định danh bằng phương pháp sinh hóa truyền 
thống (xem bảng phụ lục 2) và bộ kit API 20E (xen bảng phụ lục 3) đã cho kết 
quả định danh là vi khuẩn A. hydrophila (kết quả từ đề tài của Trần Thanh 
Phú, 2009). Vi khuẩn sau đó được nuôi tăng sinh trong môi trường NB sau 24 
giờ và trữ trong glycerol (50%) giữ ở (-20°C). 
4.2 Kết quả phục hồi vi khuẩn 
Kết quả có 7 chủng A. hydrophila đã được phục hồi cấy lên môi trường 
Aeromonas agar + Ampicillin (hình 4.2), sau đó tách sang môi trường NA 
(hình 4.3), ủ ở 28-30oC sau 18-24 giờ cho khuẩn lạc thuần, hình dạng khuẩn 
lạc tròn, hơi lồi, nhẵn và có màu vàng nhạt. 
Hình 4.2 Hình dạng khuẩn lạc của A. hydrophila trên môi trường Aeromonas 
agar + Ampicillin. 
Hình 4.3 Hình khuẩn lạc của A. hydrophila trên môi trường NA. 
Vi khuẩn A. hydrophila được phân lập từ các cơ quan (gan, thận và tỳ tạng) 
của cá tra bị bệnh xuất huyết ở Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ. Sau đó vi 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 24
khuẩn đã được định danh bằng phương pháp sinh hóa truyền thống và kít API 
20E sau đó trữ trong glycerol (50%). Kết quả phục hồi vi khuẩn trên môi 
trường đặc trưng Aeromonas agar + Ampicillin, quan sát hình dạng khuẩn lạc 
và nhuộm gram thấy phù hợp với kết quả đã được định danh. Định danh A. 
hydrophila bằng phương pháp sinh hóa truyền thống hay bộ kít API 20E là 2 
phương pháp phổ biến, dùng phương pháp nào cũng cho ra kết quả, tuy nhiên 
đối với phương pháp sinh hóa truyền thống mất nhiều thời gian hơn dùng kít 
API chỉ cần vài ngày. 
Vi khuẩn sau khi phục hồi tiến hành kiểm tra, thấy kết quả vi khuẩn gram âm, 
di động, có dạng hình que ngắn (hình 4.4). Kết quả này cũng phù hợp với kết 
quả ghi nhận của Ngô Minh Dung (2007) phân lập A. hydrophila sau khi gây 
cảm nhiễm trên cá tra. 
Hình 4.4 Hình nhuộm gram vi khuẩn A. hydrophila 
4.3 Phát hiện vi khuẩn A. hydrophila bằng phương pháp PCR 
PCR là công cụ giúp phát hiện nhanh và chính xác mầm bệnh vi sinh vật trên 
tôm, cá. Với phương pháp PCR chỉ cần khoảng 1 ngày đã nhanh chóng phát 
hiện A. hydrophila, mà kết quả lại chính xác, vì khi đúng là DNA của A. 
hydrophila mới bắt cặp với mồi đặc trưng và hiện vạch tại vị trí 209 bp. Cũng 
tương tự đề tài của Nguyễn Trúc Phương (2008) đã dùng phương pháp PCR 
để xác định kết quả định danh E. ictaluri, cho kết quả nhanh và chính xác. Đề 
tài ứng dụng phương pháp PCR để phát hiện A. hydrophila nhằm kiểm tra tính 
chính xác của kết quả định danh bằng phương pháp sinh hóa truyền thống và 
góp phần vào việc chuẩn hóa phương pháp nghiên cứu bệnh do vi khuẩn A. 
hydrophila gây ra trên cá tra. Nghiên cứu được thực hiện phản ứng PCR bằng 
2 cách chiết tách mẫu và lấy mẫu từ khuẩn lạc thuần. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 25
Kết quả phản ứng PCR mẫu DNA chiết tách từ vi khuẩn nuôi trong môi 
trường NB sau 18-24 giờ, ở 28-30oC được trình bày ở (hình 4.5). Từ kết quả ở 
(hình 4.5) cho thấy cả 14 mẫu chiết tách và đối chứng dương đều hiện vạch tại 
vị trí 209 bp, đối chứng âm không hiện vạch. Theo kết quả nghiên cứu của 
Panangala et al., (2007) đã ứng dụng phương pháp multiplex-PCR để phát 
hiện đồng thời 3 loài vi khuẩn quan trọng (E. ictaluri, Flavobacterium 
columnare và A. hydrophila), cho kết quả phát hiện A. hydrophila ở (209 bp). 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 M 
Hình 4.5 Kết quả điện di sản phẩm PCR các chủng A. hydrophila. 
- Giếng M: thang đo DNA 
- Giếng 1: đối chứng âm (nước cất) 
- Giếng 2: đối chứng dương. 
- 7 giếng DNA được chiết tách từ NB (giếng 3-9). 
+ Giếng 3: chủng CA (t); Giếng 4: chủng SD (t); Giếng 5: chủng 
CA (tt); Giếng 6: chủng TN (tt); Giếng 7: chủng TN (g); Giêng 8: 
chủng TN (t); Giếng 9: chủng SD (tt). 
- 7 giếng DNA được chiết tách pha loãng vi khuẩn với nước muối 
sinh lý (giếng 10-16). 
+ Giếng 10: chủng CA (t); Giếng 11: chủng SD (t); Giếng 12: 
chủng CA (t); Giếng 13: chủng TN (tt); Giếng 14: chủng TN (g); 
Giếng 15: chủng TN (t); Giếng 16: chủng SD (t). 
Chứng tỏ có sự hiện diện của A. hydrophila và trên tất cả 14 mẫu không có sản 
phẩm phụ, tuy nhiên ở giếng số 7, 8, 12, 13 và số 14 mẫu hiện vạch chưa rõ 
như các giếng còn lại, có thể do hàm lượng DNA chiết tách không đủ. Nồng 
độ của mẫu và đoạn mồi sử dụng cho phản ứng này là 20 ng/µl và 10 µM. Nếu 
209 bp 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 26
có điều kiện nên tiến hành thử giảm các thành phần hóa chất tham gia phản 
ứng PCR, để có thể tiết kiệm chi phí mà vẫn mang lại kết quả tốt. 
 Kết quả PCR mẫu lấy trực tiếp từ khuẩn lạc của 7 chủng vi khuẩn, không qua 
bước chiết tách được trình bày ở (hình 4.6). Qua kết quả ở (hình 4.6) cho thấy 
cả 7 mẫu đều không hiện vạch ở 209 bp, có thể do mẫu vi khuẩn không qua 
bước chiết tách DNA nên kết quả điện di sản phẩm PCR không hiện vạch. 
 1 2 3 4 5 6 7 M 
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR, không qua chiết tách DNA của 
chủng A. hydrophila. 
Giếng 1: chủng CA (t); 
Giếng 2: chủng SD (t); 
Giếng 3: chủng CA (tt); 
Giếng 4: chủng TN (tt); 
Giếng 5: chủng TN (g); 
Giêng 6: chủng TN (t); 
Giếng 7: chủng SD (tt). 
4.4 Độ nhạy của phương pháp PCR phát hiện A. hydrophila. 
Để xác định giới hạn thấp nhất hàm lượng DNA của vi khuẩn mà phương 
pháp PCR có thể phát hiện được. Xác định bởi sự pha loãng của acid nucleic 
được làm tinh sạch. Kết quả PCR xác định độ nhạy của phương pháp được thể 
hiện qua (hình 4.7). 
Dựa vào kết quả ở (hình 4.7) cho thấy chỉ có 3 mẫu cho kết quả là (10o, 10-1 và 
10-2) đều hiện vạch ở 209 bp, 7 mẫu còn lại có thể do hàm lương DNA quá 
thấp không đủ cho phản ứng PCR, nên không hiện vạch sau khi điện di. Hàm 
209 bp 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 27
lượng DNA thấp nhất cho phản ứng PCR để có thể phát hiện A. hydrophila là 
(10-2 = 1 ng/µl). 
Hình 4.7 Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện A. hydrophila xác định độ 
nhạy của phương pháp. 
Giếng M: thang đo DNA. 
Giếng 1: đối chứng âm (mẫu nước). 
Giếng 2: hàm lượng DNA 10o ng/µl (10o = 100 ng/µl). 
Giếng 3: 10-1; Giếng 4: 10-2; Giếng 5: 10-3; Giếng 6: 10-4; Giếng 7: 
10-5; Giếng 8: 10-6; Giếng 9: 10-7; Giếng 10: 10-8; Giếng 11: 10-9. 
4.5 Tính đặc hiệu của phương pháp PCR phát hiện A. hydrophila. 
Tính đặc hiệu của phương pháp là với các hàm lượng của thành phần hóa chất 
tham gia phản ứng và đoạn mồi đặc trưng thì phương pháp PCR chỉ phát hiện 
A. hydrophila, không cho kết quả dương tính với các loài vi khuẩn khác. Kết 
quả được thể hiện ở (hình 4.8). Ở nghiên cứu của Panangala et al., (2007) đã 
ghi nhận kết quả xác định tính đặc hiệu của phương pháp m-PCR, 10 chủng vi 
khuẩn phân lập trong 3 loài vi khuẩn (E. ictaluri, Flavobacterium columnare 
và A. hydrophila) thử với 11 chủng gram âm khác và 2 chủng gram dương có 
mặt khắp nơi từ môi trường nuôi thủy sản. 
Hình 4.8 cho thấy với hàm lượng các thành phần hóa chất tham gia và đoạn 
mồi của phản ứng PCR chỉ cho phép phát hiện DNA của A. hydrophila khi thử 
với 5 loài vi khuẩn khác (Vibrio alginolyticus, Vibrio harveyi, E. ictaluri, 
Pseudomonas putida, Eschericchia coli). Kết quả chỉ có giếng 2 (đối chứng 
209 bp 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 28
dương) là mẫu có DNA của A. hydrophila hiện vạch ở 209 bp, còn 5 giếng thử 
các chủng vi khuẩn khác không hiện vạch. Giếng 1 (đối chứng âm) không hiện 
vạch chứng tỏ kết quả chiết tách DNA không nhiễm tạp. 
Hình 4.8 Kết quả điện di sản phẩm PCR xác định tính đặc hiệu của 
phương pháp phát hiện A. hydrophila. 
Giếng M: thang đo DNA 
Giếng 1: đối chứng âm (nước cất) 
Giếng 2: đối chứng dương (mẫu DAN của chủng A. hydrophila). 
Giếng 3: DNA của chủng Vibrio alginolyticus. 
Giếng 4:DNA của E. ictaluri 
Giếng 5: DNA của Eschericchia coli. 
Giếng 6: DNA của Pseudomonas putida 
Giếng 7: DNA của Vibrio harveyi. 
Từ kết quả điện di sản phẩm PCR xác định độ nhạy và tính chuyên biệt của 
phương pháp PCR phát hiện A. hydrophila, cho phép phát hiện nhanh và sớm 
các mầm bệnh ở dạng tiềm ẩn. Nên có thể kịp thời xử lý ao nuôi hạn chế rũi ro 
xảy ra. Đây sẽ là hướng đi mới trong việc chẩn đoán bệnh xuất huyết do A. 
hydrophila gây ra trên cá tra nuôi. Tuy nhiên phương pháp PCR tốn kém và 
cần thiết phải có máy móc hiện đại hơn phương pháp sinh hóa truyền thống và 
kít API 20E. 
209 bp 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 29
Phương pháp m-PCR là phương pháp đầy hứa hẹn cho việc phát hiện nhanh, 
nhạy và phát hiện đồng thời 3 loài vi khuẩn (E. ictaluri, Flavobacterium 
columnare và A. hydrophila) gây bệnh trên cá (theo Panangala et al., 2007). 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 30
Chương 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận 
Đã thực hiện thành công các phản ứng PCR. 
1. Có 7 chủng A. hydrophila được chiết tách acid nucleic (Bartie et al., 2006) 
bằng 2 cách: (1) chiết tách từ vi khuẩn được nuôi trong NB, (2) chiết tách 
bằng cách pha loãng vi khuẩn với nước muối sinh lý (0,85% NaCl). Khuếch 
đại DNA (Panangala et al., 2007 có chỉnh sửa bởi Đặng Thị Hoàng Oanh và 
ctv, 2008), kết quả PCR khẳng định 14 mẫu DNA (từ 2 cách chiết tách) của 7 
chủng vi khuẩn đã được định danh là A. hydrophila đều hiện vạch ở 209 bp. 
Với các thành phần phản ứng PCR: 1X Buffer, 1,5 mM MgCl2, 200 µM 
dNTPs, 2,5U Taq DNA polymerase, 0,4 µM mồi AeroFd, 0,4 µM mồi 
AeroRs, 1 µl DNA khuôn, nước cất. Chu kỳ nhiệt thực hiện phản ứng 95oC 
trong 4 phút; tiếp 30 chu kỳ 95oC trong 30 giây, 60oC trong 45 giây, 72oC 
trong 30 giây; cuối cùng 72oC trong 10 phút. 
Kết quả điện di sản phẩm PCR của 7 mẫu vi khuẩn trên, được lấy trực tiếp từ 
đĩa NA không hiện vạch. Do mẫu vi khuẩn không qua bước chiết tách DNA, 
nên kết quả điện di sản phẩm PCR không hiện vạch. 
2. PCR xác định độ nhạy của phương pháp, phản ứng PCR từ một chủng A. 
hydrophila pha loãng ra 10 mẫu với hàm lượng DNA giảm dần cho kết quả 
điện di có 3 mẫu (với hàm lượng DNA 100 ng/µl, 10 ng/µl và 1 ng/µl) hiện 
vạch ở (209 bp). Vậy hàm lượng DNA thấp nhất có thể phát hiện được là 1 
ng/µl mẫu. 
3. PCR xác định tính đặc hiệu của phương pháp thử phản ứng PCR chủng A. 
hydrophila với các chủng Vibrio alginolyticus, Vibrio harveyi, E. ictaluri, 
Pseudomonas putida, Eschericchia coli . Kết quả chỉ có mẫu DNA của A. 
hydrophila hiện vach ở vị trí 209 bp, còn lại các mẫu không hiện vạch. Vậy 
phương pháp PCR này với các thành phần hóa chất tham gia phản ứng và đoạn 
mồi đặc trưng chỉ để phát hiện DNA của A. hydrophila. 
5.2 Đề xuất 
- Nên ứng dụng phương pháp PCR để phát hiện sớm mầm bệnh A. 
hydrophila gây bệnh xuất huyết trên cá tra, để hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 
- Thực hiện m-PCR phát hiện đồng thời 2 loại vi khuẩn A. hydrophila (209 
bp) và E. ictaluri (407 bp). 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo Cần Thơ. 2007. Để sản phẩm cá tra Việt Nam luôn được tín nhiệm. 
 (Cập nhật 09/08/2007). 
2. Bộ Thủy sản, 2008. Phòng trị một số bệnh thường gặp của cá tra và basa. 
Cập nhật 7/11/2008. 
3. Bùi Quang Tề. 2006. Bệnh học thủy sản. 
4. Đặng Thị Hoàng Oanh. 2007. Nguyên lý và Kỹ thuật Chẩn đoán Bệnh 
Thủy sản. Khoa Thủy sản-Đại học Cần Thơ. 
5. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Thị Muội. 
2004. Bệnh Học Thủy Sản. NXB nông nghiệp, 6:218-223. 
6. Đoàn Nhật Phương. 2001. Xác đinh LD50 và thử nghiệm vaccine phòng 
bệnh vi khuẩn (Aeromonas hydrophila) trên cá chép (Cyprinus carpio). Luận 
văn tốt nghiệp. khoa Thủy sản, ĐHCT. 
7. Hồ Huỳnh Thùy Dương. 2003. Sinh học phân tử. NXB giáo dục. 301 trang. 
8. Huỳnh Phú Trọng. 2008. Xuất khẩu thủy sản chạy đua cán đích 4,25 tỷ 
USD.  ( truy cập 22/8/2008). 
9. Huỳnh Thị Phượng Quyên. 2008.Tiêu chuẩn hóa phương pháp xác định 
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của thuốc kháng sinh lên vi khuẩn E. ictaluri 
& A. hydrophila tại khoa Thủy sản. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại 
học Cần Thơ. 
10. Inglis, V., R. J. Roberts and N. R. Bromage. 1993. Bacterial Disease Of 
Fish. Institute of Aquaculture. 312pp. 
11. Khuất Hữu Thanh. 2003. Cơ sở di truyền phân tử và kỹ thuật gen. NXB 
khoa học và kỹ thuật. 
12. Lê Minh Đương. 2007. So sánh khả năng xâm nhập của hai dòng vi khuẩn 
Edwardsiella ictaluri trên cá tra (Pangasius hypophthalmus). Luận văn tốt 
nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 
13. Lê Thành Đen. 2006. Sử dụng một số hóa chất trị bệnh trùng quả dưa 
(Ichthyophthyrius multifiliis) trên cá tra (Pangasius hypophthalmus) giống. 
Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 
14. Lê Thị Bé Năm. 2002. Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh đốm trắng ở 
nội tạng cá tra. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 32
15. Lệ Thu. 2008. Tác động của biến đổi khí hậu đối với ĐBSCL. Báo Cần 
Thơ.  ( Cập nhật 9/10/2008). 
16. Lương Trần Thục Đoan. 2006. Khảo sát sự xuất hiện của vi khuẩn gây 
bệnh mủ gan ( Edwardsiella ictaluri) trên các cơ quan khác nhau của ca tra 
(Pangasius hypophthamus). Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần 
Thơ. 51 trang. 
17. Ngô Minh Dung. 2007. nghiên cứu khả năng gây bệnh của vi khuẩn 
Edwarsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila trên cá tra(Pangasius 
hypophthalmus). Luận văn đại học. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 
18. Nguyễn Hà Giang. 2008. Tiêu chuẩn hóa phương pháp xác định các chỉ 
tiêu sinh hóa của vi khuẩn Aeromonas hydrophila tại khoa thủy sản. Luận văn 
tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 
19. Nguyễn Trúc Phương. 2008. Tìm hiểu sự khác nhau về các chỉ tiêu sinh lý 
và sinh hóa giữa các dòng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri xác định bằng 
phương pháp sinh hóa truyền thống và API 20E. Luận văn tốt nghiệp. Khoa 
Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 42 trang. 
20. Nông nghiệp, nông sản, thủy sản Việt Nam. 2007. Một số bệnh thường gặp 
trên cá tra. ột số bệnh thường 
gặp trên cá tra.html. Cập nhật 1/5/2007. 
21. Panangala, S.V., C.A. Shoemaker, V.L.V. Santen, K. Dybvig and P.H. 
Klesius. 2007. Multipex-PCR for simultaneous detection of 3 bacterial fish 
pathogens, Flavobacterium columnare, Edwardsiella ictaluri, and Aeromonas 
hydrophila. Díeases of aquatic organisms, 74: 199-208 (2007). 
22. Phạm Đình Đôn. 2006. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản ở 
Đồng bằng sông Cửu Long.  (Cập nhật 
26/11/2006). 
23. Phạm Thanh Hương. 2006. xác định một số yếu tố huyết học trên cá tra 
(Pangasius hypophthalmus) bệnh vàng da ở tỉnh Cần Thơ. Luận văn tốt 
nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 
24. Phạm Thị Thu Trang. 2005. Ứng dụng kỹ thuật PCR chuẩn đoán bệnh đốm 
trắng trên tôm sú (Penaus monodon) và tôm chân trắng (Penaus vannamie). 
Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 39 trang. 
25. Saitatu, K.S., Wongsawang and K. Poonsuk. 1982. Red sore disease in 
carp (Cyprinus carpio L) J. Aquat. Animal Dis. 3: 79-86 (In Thai). In Asian 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 33
Fish Health Bibliography and Abstracts I: Southeast Asia. Fish Health Section 
Asian Fisheries Society Manila, Philippines, 1992. 
26. Tiết Ngọc Trân. 2007. So sánh khả năng gây bệnh của hai dòng vi khuẩn 
(Edwardsiella ictaluri) gây bệnh trên cá tra (Pangasius hypophthalmus) và cá 
nheo mỹ. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 
27. Trần Khánh Linh. 2007. ĐBSCL: môi trường nuôi thủy sản đang kêu cứu. 
 (Cập nhật 16/11/2007). 
28. Trần Thị Ngọc Hân. 2006. Khảo sát mô học cá tra (pangasius 
hypophthalmus) bị bệnh mủ gan trong điều kiện gây cảm nhiễm. Luận văn tốt 
nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 71 trang. 
29. Trần Thị Tuyết Hoa. 2004. Bài Giảng sinh học phân tử. Khoa Thủy Sản- 
Đại học Cần Thơ. 
30. Trần Thị Xô và Nguyễn Thị Lan. 2005. Cơ sở di truyền và công nghệ gen. 
NXB khoa học và kỹ thuật. 
31. Trần Văn Tếch. 2008. Khảo sát ký sinh trùng trên cá tra (Pangasianodon 
hyphophthalmus) bệnh vàng da. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học 
Cần Thơ. 
32. Trần Việt Tiên. 2007. Ứng dụng phương pháp RT-PCR trong chẩn đoán 
virus gây bệnh đầu vàng (YHV) trên tôm sú (penaeus monodon) ở ĐBSCL. 
Luận văn tốt nghiệp. Khoa Thủy Sản-Đại học Cần Thơ. 65 trang. 
33. Từ Thanh Dung. 2005. Bài Giảng Bệnh Học Thủy Sản Đại Cương. Khoa 
Thủy sản – Đại học Cần Thơ. 
34. Từ Thanh Dung. 2008. Bài giảng Bệnh vi khuẩn trên động vật Thủy sinh. 
Khoa Thủy sản-Đại học Cần Thơ. 
35. Võ Thị Thương Lan. 2006. Giáo trình sinh học phân tử tế bào và ứng dụng. 
NXB giáo dục. 
36. Yang. B, X-L Song, J. Huang, C-Y Shi, Q-H Liu and L. Liu. 2006. A 
single-step multiplex PCR for simultaneous detection of white spot syndrome 
virus and infectious hypodermal and haematopoietic necrosis virus in penaeid 
shrimp. 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 34
PHỤ LỤC 1 
Bảng các chủng vi khuẩn Aeromonas hydrophila phân lập được từ cá bệnh 
xuất huyết. 
Địa điểm Kí hiệu ao 
Tên hộ 
nuôi Bệnh Dấu hiệu bệnh lý 
Chủng vi 
khuẩn 
Đồng 
Tháp SĐ2 
Phan Văn 
Điền 
Xuất 
huyết 
Sưng hầu, phù mắt. 
Xuất huyết nội 
quan. Xoang bụng 
có chứa chất dịch 
màu hồng. 
SĐ2.1T 
SĐ2.2T 
Vĩnh 
Long CA1 
Huỳnh Văn 
Khuê 
Xuất 
huyết 
Gan có màu vàng, 
dịch xoang bụng có 
mùi hôi. Thành 
bụng xuất huyết 
CA1.2T 
CA1.3TT 
Cần Thơ 
CS2 Nguyễn Thị Hoà 
Xuất 
huyết 
Cơ bị loét, vây 
trắng nhạt và xuất 
huyết. Xuất huyết 
mặt trong thành 
bụng, nội quan. 
Xoang bụng chứa 
chất dịch có mùi 
hôi. 
CS2.3T 
TN1 Lê Thành Nhân 
Xuất 
huyết 
Phù mắt, xuất huyết 
hầu, xuất huyết vi. 
Xuất huyết cơ 
bụng. Gan có màu 
vàng. 
TN1.1T 
TN2 Lê Thành Nhân 
Xuất 
huyết 
Xuất huyết vi, hậu 
môn, hầu. Xuất 
huyết thành bụng 
và nội quan. Xoang 
bụng chứa chất dịch 
có màu vàng mùi 
hôi 
TN2.1G 
TN2.4TT 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 35
PHỤ LỤC 2 
Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của 8 chủng vi khuẩn phân lập 
Chỉ tiêu kiểm tra A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 
Nhuộm Gram - - - - - - - - 
Hình dạng Que ngắn 
Que 
ngắn 
Que 
ngắn 
Que 
ngắn 
Que 
ngắn 
Que 
ngắn 
Que 
ngắn 
Que 
ngắn 
Sinh sắc tố - - - - - - - - 
Di động + + + + + + + + 
Sinh catalaza + + + + + + + + 
Sinh oxidaza + + + + + + + + 
Phản ứng lên men yếm 
khí + + + + + + + + 
Phản ứng lên men hiếu 
khí + + + + + + + + 
Arginine + + + + + + + + 
Lysine + + + + + + + + 
Ornithine - - - - - - - - 
Mọc trên môi trường 
Aeromonas + + + + + + + + 
Sinh gas từ glucose + + + + + + + + 
Thuỷ phân aesculin - + + + + - + + 
Sinh ureaza - - - - - - - - 
Sử dụng citrate + + + + + + + + 
Sinh amylaza + + + + + + + + 
Sinh indole - - - + - + - + 
Phản ứng VP - - - - - - - - 
Thuỷ phân tween 80 - - - - - - - - 
Tạo nitrit từ nitrat + + + + + + + + 
Mọc ở 0% NaCl + + + + + + + + 
Mọc ở 3% + + + + + + + + 
Mọc ở 6% - - - - - - - - 
Mọc ở 7% - - - - - - - - 
Mọc ở 10% - - - - - - - - 
Mọc trên thạch TCBS - - - - - - - - 
Kháng với 0/129 - - - - - - - - 
Sử dụng 
Arabinose - - - - - - - - 
Cellobiose - - - - - - - - 
Galactose + + + + + + + + 
Glycerol + + + + + + + + 
Lactose + + + + + + + + 
Mannitol + + + + + + + + 
Trehalose + + + + + + + + 
Sucrose + + + + + + + + 
Glucose + + + + + + + + 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 36
Salicin + + + + + + + + 
Xylose - - - - - - - - 
Ghi chú: 
 (+): phản ứng dương tính (-): phản ứng âm tính 
 A1: TN1.1T A2: TN2.1G 
 A3: TN2.4TT A4: SĐ2.2T 
 A5: SĐ2.1T A6: CS2.3T 
 A7: CA1.2T A8: CA1.3TT 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 37
PHỤ LỤC 3 
Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa bằng bộ kít API 20E. 
Ghi chú: (+): Phản ứng dương tính (-): Phản ứng âm tính 
 - A1: TN1.1T - A2: TN2.1G 
 - A3: TN2.4TT - A4: SĐ2.2T 
 - A5: SĐ2.1T - A6: CS2.3T 
 - A7: CA1.2T - A8: CA1.3TT 
 - ONPG: ortho-nitrophenyl galactosidase - GEL: gelatin 
 - ADH: arginine dihydrolase - GLU: glucose 
 - LDC: lysine decarboxylase - MAN: mannitol 
 - ODC: ornithine decarboxylase - INO: inositol 
 - CIT:citrate - SOR: sorbitol 
 - H2S: sinh H2S - RHA: rhamnose 
 - URE: urea - SAC: sucrose 
 - TDA: tryptophane deaminase - MEL: melibiose 
 - IND: indole - AMY: amygdaline 
 - VP: phản ứng Voges-Proskauer - ARA: arabinnose 
STT Chỉ tiêu A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 
1. ONPG + + + + + + + + 
2. ADH + + + + + + + + 
3. LDC + + + + + + + + 
4. ODC - - - - - - - - 
5. CIT + + + + + + + + 
6. H2S - - - - - - - - 
7. URE - - - - - - - - 
8. TDA - - - - - - - - 
9. IND + + + + + + + + 
10. VP - - - - - - - - 
11. GEL + + + + + + + + 
12. GLU + + + + + + + + 
13. MAN + + + + + + + + 
14. INO - - - - - - - - 
15. SOR - - - - - - - - 
16. RHA - - - - - - - - 
17. SAC + + + + + + + + 
18. MEL - - - - - - - - 
19. AMY + + + + + - + + 
20. ARA - - - - - - - - 
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
 38
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_lm_thuan_9933.pdf lv_lm_thuan_9933.pdf