- Cần chú trọng tính khoa học và hiệu quả trong xâydựng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, trong quy hoạch ngành và vùng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế và phát huy tốt lợi thế so sánh.
- Nhà nước cần nhanh chóng ổn định môi trường kinh tế vĩ mô để giảm
thiểu những nhân tố bất ổn định gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, cần chú
trọng phát huy động lực của kinh tế thị trường đến phân bổ và sử dụng nguồn lực
trong CNH, HðH; cần nhanh chóng khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và thất
thoát, lãng phí trong đầu tư.
218 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế(thời kỳ 1961 - 2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩy mạnh phân cấp nhiều
hơn quyền lực kinh tế cho chính quyền ñịa phương. Nhà nước trung ương chủ
yếu tập trung vào công tác ñịnh hướng chiến lược, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô và phát
triển kinh tế ñối ngoại trong nền kinh tế mở. Trên cơ sở ñó, các ñịa phương sẽ
phát huy tốt hơn tính chủ ñộng trong ñầu tư phát triển, sử dụng hợp lý, có hiệu
quả các nguồn lực của mình.
3.3.3. Chính sách ña dạng hoá trong huy ñộng vốn cho CNH, HðH
Vấn ñề huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển giữ vị trí ñặc biệt quan trọng
trong CNH, HðH và việc hoạch ñịnh chính sách huy ñộng vốn trong nền kinh tế
186
thị trường có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho
thấy, nguồn vốn cho ñầu tư phát triển phụ thuộc rất lớn vào các chính sách kinh
tế của nhà nước. ðối với một nền kinh tế ñang phát triển trong quá trình CNH,
HðH, một mặt chính sách của nhà nước cần hướng vào mục tiêu khuyến khích
ñầu tư trong nước, mặt khác cần phải có chính sách ñể khơi thông dòng chảy vốn
ñầu tư từ bên ngoài.
Từ kinh nghiệm ðài Loan cho thấy, ñể thực hiện thành công công nghiệp
hoá cần phải có chiến lược tạo vốn, có chính sách, giải pháp phù hợp nhằm huy
ñộng mọi nguồn vốn cho ñầu tư phát triển và ñặc biệt là thực hiện tự do hoá các
dòng ñầu tư và tài chính. Bên cạnh ñó, cần giải quyết hợp lý tương quan giữa
vốn trong nước và vốn nước ngoài. Nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
ñóng vai trò rất quan trọng ñối với phát triển kinh tế bởi vì sự chi viện, bổ sung
từ bên ngoài dù là ñi vay, viện trợ hay ñầu tư từ nước ngoài cũng chỉ là tạm thời.
Vốn ODA hay vốn vay cuối cùng vẫn phải trả. Vốn FDI cũng chỉ là nguồn bổ
sung và hơn nữa bao giờ cũng phải có nguồn vốn ñối ứng từ trong nước ñể tạo
ñiều kiện thực hiện có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài.
Bước sang giai ñoạn ñẩy nhanh CNH, HðH thì nhu cầu về vốn ñầu tư
của Việt Nam sẽ ngày càng tăng lên. Theo ñánh giá của các nhà kinh tế, vốn
trong dân hiện còn rất lớn chưa ñược khai thác, huy ñộng. Nguyên nhân một
phần là do hệ thống tài chính ở nước ta còn nhiều mặt hạn chế, chính sách
khuyến khích ñầu tư còn nhiều bất cập, hoạt ñộng ñầu tư từ ngân sách còn kém
hiệu quả. Hơn nữa, khi Việt Nam hoàn tất việc gia nhập WTO thì cơ hội ñể tiếp
cận nguồn vốn lớn từ nước ngoài ngày càng hiện hữu rõ nét. Với xu hướng tự do
hoá di chuyển các nguồn lực thì dòng vận ñộng của nguồn vốn sẽ hướng ñến chỗ
nào mà chúng có ñiều kiện phát huy tác dụng cao nhất và sinh lợi nhiều nhất.
ðiều ñó cho thấy, vấn ñề quan trọng nhất là cần có chính sách ñúng ñể thu hút
nguồn vốn từ bên ngoài. Muốn vậy, ñiều kiện tiên quyết là phải tự do hoá các
kênh lưu thông vốn vào Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, việc tự
187
do hoá các kênh lưu thông vốn lại chứa ñựng những rủi ro khó có thể lường
trước, ñặc biệt khi hệ thống tài chính - tiền tệ của nước ta còn nhiều hạn chế,
chưa tạo lập ñược một cơ cấu vững chắc.
Nói tóm lại, Nhà nước phải thực sự coi trọng vấn ñề huy ñộng vốn cho
ñầu tư phát triển, trong ñó phải tuân thủ quan ñiểm vốn trong nước là quyết ñịnh,
vốn nước ngoài là quan trọng. Nguồn vốn trong nước không chỉ có vai trò quyết
ñịnh ở ý nghĩa lâu dài mà còn là ñiều kiện không thể thiếu ñể thu hút và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài. Cụ thể:
- Với nguồn vốn trong nước:
Trước hết, nhà nước cần tiếp tục ñổi mới cơ chế quản lý ngân sách:
+ Cải cách chính sách thuế theo hướng khuyến khích ñầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, nuôi dưỡng nguồn thu; mở rộng phạm vi và ñối tượng nộp thuế.
Giảm tồn ñọng thu ngân sách nhà nước, hạn chế và chấm dứt hiện tượng chiếm
dụng nguồn thu của ngân sách.
+ Việc phát hành trái phiếu Chính phủ ở thị trường trong và ngoài nước,
phát hành trái phiếu của các ñịa phương cũng cần ñược khuyến khích nhằm huy
ñộng nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư cho ñầu tư phát triển.
+ Thời gian gần ñây, chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ñã
có tác dụng thu hút một nguồn vốn khá lớn từ khối những nhà ñầu tư tư nhân và
những nhà ñầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn khá nhiều bất
cập, nhất là trong quá trình cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước quy mô
lớn. Do vậy, nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống các văn bản
pháp lý về cổ phần hoá như vấn ñề ñịnh giá doanh nghiệp, vấn ñề xác ñịnh vốn
ñiều lệ, về cổ ñông chiến lược nước ngoài… nhằm nâng cao hiệu quả của cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên tinh thần vừa thu về nguồn vốn cho ngân
sách nhà nước, vừa tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn cho ñầu
tư phát triển.
188
+ Nhà nước cần có cơ chế, chính sách rõ ràng, minh bạch nhằm sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước tránh hiện tượng ñầu tư dàn
trải, lãng phí, ñặc biệt là trong ñầu tư xây dựng cơ bản. Trong thời gian trước
mắt cần rà soát và có chính sách, biện pháp xử lý kịp thời ñối với những dự án,
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước bị chậm tiến ñộ, kéo dài quá lâu,
hiệu quả thấp hoặc thiếu luận chứng kinh tế - kỹ thuật thuyết phục.
Thứ hai, bên cạnh các chính sách khuyến khích ñầu tư tư nhân, nhà nước
cần tập trung ñổi mới chính sách tiền tệ và phát triển hệ thống tài chính nhằm
nâng cao tỷ lệ tiết kiệm nội ñịa, kích thích ñầu tư phát triển. Cụ thể:
+ Nhà nước có chính sách xây dựng và phát triển thị trường tài chính,
ñồng thời tạo những tiền ñề cơ bản cho thị trường này hoạt ñộng theo nguyên tắc
cạnh tranh lành mạnh.
+ Xây dựng và phát triển thị trường vốn trung và dài hạn bằng cách thành
lập, khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như công ty tài
chính, các quỹ ñầu tư... và phát triển thị trường chứng khoán.
+ Nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng nhà nước thông qua việc sử
dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, ñồng thời tạo dựng
các ñiều kiện cần thiết ñể tiếp tục tự do hoá lãi suất, nâng cao dự trữ ngoại tệ,
hình thành ñồng bộ khung khổ pháp lý cho hoạt ñộng tín dụng. ðặc biệt, ngân
hàng nhà nước cần có cơ chế, chính sách linh hoạt có khả năng kiểm soát lạm
phát nhằm tạo ñiều kiện cho sự phát triển bền vững.
- Với nguồn vốn nước ngoài:
Trước hết, cần tiếp tục chú trọng thu hút FDI. Trong ñiều kiện nước ta lao
ñộng dư thừa, thiếu việc làm, trình ñộ khoa học - công nghệ còn thấp thì nhà
nước cần ñịnh hướng và hoạch ñịnh chiến lược thu hút FDI vào từng lĩnh vực
kinh tế, từng ngành kinh tế. Thời gian qua, trong thu hút FDI vào Việt Nam vẫn
còn nhiều vấn ñề bất cập nảy sinh. Do vậy, Việt Nam cần có những giải pháp
189
mạnh mẽ hơn ñể trở thành khu vực hấp dẫn ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài,
ñiều quan trọng là cần tích cực cải thiện môi trường ñầu tư:
+ Hoàn chỉnh luật pháp, ñơn giản hoá thủ tục hành chính và bảo ñảm thực
hiện nghiêm minh, thống nhất, thực hiện tốt các ưu ñãi về thuế, tín dụng ñối với
các ñối tác ñầu tư. Thực tế, Nhà nước ta ñã có sự ñổi mới mạnh mẽ trong việc
cấp phép ñối với các dự án ñầu tư có vốn nước ngoài khi cho phép chính quyền
cấp tỉnh ñược cấp phép ñối với một số dự án cụ thể. ðặc biệt, việc ban hành Luật
ðầu tư (2005) ñã xoá bỏ sự phân biệt giữa hoạt ñộng ñầu tư của những nhà ñầu
tư trong nước và nhà ñầu tư nước ngoài nhưng trong thực tế, ở một số ñịa
phương vẫn còn nhiều chính sách không nhất quán, còn rào cản ñối với hoạt
ñộng ñầu tư của nhà ñầu tư nước ngoài. Do vậy, Chính phủ cần có sự chỉ ñạo và
kiểm tra việc thực thi pháp luật cùng những quy ñịnh của Nhà nước, các cơ quan
bộ, ngành trong hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối với khu vực có vốn ñầu tư nước
ngoài ở các ñịa phương ñể có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
+ Chú trọng hơn ñến tiến trình triển khai dự án, nâng cao tỷ lệ vốn ñầu tư
ñưa vào thực hiện. Thực tế, ở Việt Nam thời gian qua thu hút ñầu tư nước ngoài
ñã có bước phát triển ñột phá, ñặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy
nhiên, tỷ lệ vốn ñầu tư thực hiện còn khá hạn chế (năm 2007, tỷ lệ này chỉ ñạt
khoảng 30%). Nguyên nhân của tình trạng này là do Việt Nam vẫn còn thiếu
nhiều yếu tố, cả về mặt thủ tục và ñặc biệt là những bất cập về hạ tầng cơ sở,
thiếu hụt nguồn nhân lực kỹ thuật và quản lý. Do vậy, Nhà nước cần có chính
sách và giải pháp khắc phục những mặt hạn chế này nhằm gia tăng tỷ lệ vốn thực
hiện trên vốn ñăng ký.
+ ðổi mới công tác xúc tiến ñầu tư. Hiện nay, khi sự cạnh tranh giữa các
nước trong thu hút FDI ngày càng trở nên gay gắt thì hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư
ngày càng trở nên quan trọng. Do vậy, Nhà nước cần tiếp tục mở rộng và phát
triển hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư, tăng cường giới thiệu, quảng bá về những tiềm
năng, về môi trường chính sách thuận lợi, về cơ hội ñầu tư cho những nhà ñầu tư
190
nước ngoài… thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước ở nước ngoài và thông
qua hệ thống truyền thông trên thế giới.
Về lâu dài, mục tiêu và các chính sách thu hút FDI của Việt Nam cần
ñược ñiều chỉnh theo hướng khuyến khích những dự án FDI công nghệ cao, khai
thác những lợi thế so sánh cấp cao, kiểm soát và hạn chế những dự án FDI chỉ
thuần tuý tập trung khai thác lợi thế vốn có về lao ñộng giá rẻ, về thị trường tiêu
thụ tại chỗ và gây ô nhiễm môi trường nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện ñại. Như vậy, việc thu hút FDI từ TNCs hàng ñầu thế giới là
một ñịnh hướng vô cùng quan trọng cần ñược chú ý ñặc biệt.
Ngoài thu hút FDI, nhà nước cần có các chính sách và biện pháp nhằm
tranh thủ các khoản ODA và các khoản vay ưu ñãi từ các tổ chức kinh tế quốc tế
và chính phủ các nước. ðồng thời, cần tạo cơ chế, chính sách ñể tăng tốc ñộ giải
ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này, tránh hiện tượng lãng phí.
Tuy nhiên, nhà nước cần ñịnh hướng việc sử dụng viện trợ như là nguồn hỗ trợ
cho tăng trưởng và phát triển. Các ưu tiên về viện trợ cần hướng vào tăng trưởng
kinh tế, trước hết ñể ñáp ứng các nhu cầu quan trọng nhất hiện nay. Vốn ODA
cần ñược sử dụng như là biện pháp thúc ñẩy xuất khẩu, ñầu tư và tiết kiệm, hạn
chế nhập khẩu những hàng hoá ñang và có thể sản xuất trong nước.
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành và phát triển trong vài
năm gần ñây nhưng ñã có bước phát triển mạnh và thu hút một lượng khá lớn
vốn ñầu tư gián tiếp nước ngoài. Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu, ñiều chỉnh
chính sách nhằm tạo ñiều kiện cho nguồn vốn này ñược hiện thực hoá ở thị
trường chứng khoán và có chính sách quản lý hoạt ñộng của nhà ñầu tư nước
ngoài nhằm ñảm bảo nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán ổn ñịnh, bền
vững và hạn chế ñến mức thấp nhất những hậu quả tiêu cực của dòng vốn ñầu tư
nước ngoài qua cổ phiếu, trái phiếu.
191
Ngoài những giải pháp trên, vấn ñề có thể coi là quan trọng bậc nhất,
quyết ñịnh sự thành công cũng như hiệu quả của chính sách huy ñộng vốn chính
là cần phải phát triển và củng cố hệ thống tài chính - ngân hàng. Việc có một cấu
trúc tài chính mạnh sẽ tạo ñiều kiện cho việc tiến hành các bước ñi quyết ñịnh
trong tiến trình tự do hoá các dòng ñầu tư và tài chính.
3.3.4. Chú trọng phát triển khoa học - công nghệ nhằm khuyến khích và ñẩy
nhanh ứng dụng tiến bộ công nghệ và nâng cao trình ñộ công nghệ quốc gia
Kinh nghiệm của ðài Loan cho thấy, việc thu hẹp khoảng cách ñối với các
nước phát triển và tham gia có hiệu quả vào hệ thống phân công lao ñộng quốc tế
chỉ có thể thực hiện ñược thông qua việc tăng cường năng lực công nghệ quốc
gia bằng con ñường du nhập, tiếp cận, làm chủ công nghệ và tiến tới tự sáng tạo
công nghệ mới. ðiều này phụ thuộc rất lớn vào chính sách phát triển khoa học -
công nghệ của nhà nước.
Thực tế, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn phụ thuộc rất lớn vào các
yếu tố ñầu vào (vốn và lao ñộng) là những nguồn lực có giới hạn. Trong khi ñó,
ñối với những yếu tố về năng suất, ngoài sự ñóng góp của cơ chế và chính sách
thì vai trò của khoa học - công nghệ là rất lớn. Do vậy:
- Nhà nước cần tiếp tục ñổi mới và hoàn thiện chính sách phát triển khoa
học - công nghệ, tạo môi trường thể chế thuận lợi cho hoạt ñộng ñổi mới và nâng
cao trình ñộ công nghệ thúc ñẩy CNH, HðH. Cụ thể:
+ Các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ cần cụ thể hóa,
thể chế hóa Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Xây dựng hành lang pháp
lý phù hợp với ñiều kiện mới với yêu cầu phải tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho
sự phát triển của khoa học - công nghệ.
+ Nhà nước cần tạo ñiều kiện rộng rãi hơn nữa cho các doanh nghiệp chủ
ñộng trong hoạt ñộng ñổi mới công nghệ. Vai trò của Nhà nước không chỉ dừng
lại ở việc ñịnh ra các khung khổ pháp lý mà còn phải thực hiện chức năng ñịnh
192
hướng, kiểm soát ñối với các sản phẩm khoa học - công nghệ khi ñưa vào sản
xuất vì nó có liên quan tới những vấn ñề kinh tế - xã hội khác như môi sinh, môi
trường, quyền sở hữu trí tuệ…
+ ðổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt ñộng khoa học -
công nghệ; Cần nhanh chóng hoàn thiện cơ chế, chính sách ñể chuyển các tổ
chức khoa học - công nghệ sang chế ñộ tự chủ. Trong ñó ñặc biệt chú ý hai vấn
ñề lớn là tài chính và nhân sự; Cần có chính sách hỗ trợ cho ứng dụng công nghệ
cao, cho công tác nghiên cứu ứng dụng góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện thị trường công nghệ ở Việt Nam.
ðể thực hiện ñiều ñó cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trường khoa
học - công nghệ; kiên quyết thực hiện bảo vệ sở hữu trí tuệ, có chế tài xử lý
nghiêm những vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ; bảo hộ, khuyến khích việc sử
dụng những giải pháp, sáng chế mới. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
- Trong chính sách phát triển khoa học - công nghệ cũng cần chú ý một
vấn ñề hết sức quan trọng là vai trò của TNCs. Thực tế cho thấy, không phải
chính phủ hay các trường ñại học mà là TNCs ñóng vai trò là nguồn cung cấp tri
thức và công nghệ quan trọng nhất cho các nền kinh tế. Hoạt ñộng ñầu tư của
TNCs thường gắn với việc chuyển tải tri thức và công nghệ, với trình ñộ quản lý
và tiếp cận thị trường quốc tế cao nhất. Do vậy, Việt Nam cần hết sức chú trọng
ưu tiên thu hút ñầu tư từ TNCs, cần coi ñó là một chủ trương có tính chiến lược,
là cách thức cơ bản ñể nhanh chóng nâng cao trình ñộ công nghệ và năng lực
cạnh tranh quốc gia.
3.3.5. ðổi mới chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trong CNH, HðH, yêu cầu chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng
ñòi hỏi phải có lực lượng lao ñộng có kỹ năng, có trình ñộ. Kinh nghiệm ðài
Loan cho thấy, nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất
193
quyết ñịnh sự thành công trong CNH, HðH và việc nâng cao vai trò của nhà
nước trong quản lý phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết ñịnh. Thực tế, ðài
Loan ñã có sự chuẩn bị cho việc cung ứng nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp CNH, HðH thông qua việc chú trọng ñào tạo lao ñộng kỹ thuật và ñội
ngũ những nhà quản lý, chủ doanh nghiệp có trình ñộ. Việc kết hợp giữa nhà
nước và tư nhân trong phát triển giáo dục ñào tạo ñã mang lại những kết quả tích
cực. Nguồn ngân sách ñầu tư cho giáo dục ñào tạo và gia tăng các nguồn vốn từ
khu vực tư nhân ñã góp phần hình thành và phát triển hệ thống các trường ñào
tạo với cơ cấu hợp lý. Nhờ ñó, ðài Loan ñã có ñiều kiện thay thế dần lực lượng
lao ñộng trình ñộ thấp bằng lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo bài bản cả về văn
hoá và nghề nghiệp. ðồng thời, chính sách sử dụng nguồn nhân lực hợp lý ñã có
tác dụng ñộng viên, khuyến khích người lao ñộng nâng cao hiệu quả làm việc.
Với Việt Nam hiện nay là một nước có dân số lớn, lực lượng lao ñộng dồi
dào thì nguồn nhân lực còn có ñiều kiện phát triển. ðiều quan trọng là nhà nước
cần có sự ñổi mới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm hướng tới
mục tiêu phát triển và quản lý sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. ðể ñáp ứng
nhu cầu nhân lực cho CNH, HðH thời gian tới, Nhà nước cần thực hiện các
chính sách và giải pháp sau:
- Trước tiên, Nhà nước phải chú trọng công tác chuẩn bị nhân lực cho
CNH, HðH. Các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác dự báo: về nhu cầu
ñầu tư, nhu cầu nhân lực, khả năng ñáp ứng của lực lượng lao ñộng hiện có, cơ
cấu ngành nghề cần ñào tạo... ñể có chính sách ñịnh hướng và hỗ trợ ñào tạo.
- ðể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho CNH, HðH trước hết phải
ñổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục ñào tạo theo hướng
gắn chặt với thị trường lao ñộng, với nhu cầu phát triển của sản xuất và kinh
doanh. Do vậy, nhà nước cần có chính sách và biện pháp nhằm:
194
+ Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng xã hội hoá hoạt ñộng giáo dục - ñào tạo.
Cần tăng cường tính minh bạch hoá về các khoản ngân sách dành cho giáo dục
nhằm hạn chế tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong ñầu tư cho giáo dục. Sự
minh bạch sẽ tạo ñiều kiện huy ñộng thành công các nguồn tài trợ từ khu vực tư
nhân và nước ngoài cho giáo dục bởi ñiều mà những người tài trợ quan tâm
chính là hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ ñó.
+ Tiến hành cải cách hệ thống giáo dục phổ thông trên quan ñiểm toàn
diện, có tính hệ thống và có lộ trình rõ ràng. Trong thiết kế chương trình cải cách
cần bắt ñầu từ việc xây dựng quan niệm mới về giáo dục - ñào tạo gắn với những
ñòi hỏi của kinh tế thị trường và xu thế phát triển kinh tế tri thức, trên cơ sở ñó
xây dựng mới chương trình giảng dạy, ñề ra các quy trình cụ thể. ðặc biệt, trong
thiết kế chương trình cải cách cần tham khảo ý kiến ñóng góp của các cơ quan
chức năng, ñội ngũ các nhà sư phạm ñang giảng dạy, và các tầng lớp nhân dân
ñể tránh hiện tượng chủ quan, áp ñặt.
+ Cải cách hoạt ñộng ñào tạo nghề theo hướng ña dạng hoá các loại hình
ñào tạo nghề. Tăng nguồn ngân sách và khuyến khích mọi tầng lớp dân cư ñầu tư
xây dựng cơ sở vật chất cho ñào tạo nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trực tiếp thực hiện việc ñào tạo nghề cho người lao ñộng.
+ Tiếp tục ñổi mới một cách mạnh mẽ hơn nữa trong giáo dục ñại học
theo hướng nâng cao chất lượng, gắn kết ñào tạo với nhu cầu của thị trường lao
ñộng và có những bước ñi chiến lược ñể hình thành những ngành nghề ñào tạo
tiên tiến theo xu hướng phát triển của thế giới ñể ñáp ứng nhu cầu nhân lực và
chuẩn bị nguồn nhân lực cần thiết khi nền kinh tế hướng dần ñến phát triển kinh
tế tri thức. ðặc biệt, nhà nước cần có chính sách ñổi mới cơ chế tuyển dụng, ñãi
ngộ, cơ chế tài chính tạo ñiều kiện cho các trường có thể thu hút ñược những cán
bộ giảng dạy, nghiên cứu có chất lượng.
195
+ Tại Hội nghị TW 4 (khoá X) của ðảng, thị trường giáo dục - ñào tạo ñã
bước ñầu ñược chính thức thừa nhận. ðó là một bước tiến mới trong nhận thức
về chính sách phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HðH trong cơ chế thị trường.
Do vậy, nhà nước cần hoàn thiện khung khổ pháp lý cho sự phát triển của loại
thị trường này, tạo ñiều kiện cho nó hoạt ñộng theo ñúng nguyên tắc thị trường.
+ Triển khai có hiệu quả các dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia
về giáo dục ñào tạo (2008).
Với nước ta, trong giai ñoạn tới, chiến lược CNH, HðH phải là chiến lược
CNH, HðH dựa chủ yếu vào tri thức và công nghệ mới bởi ñây là lực lượng sản
xuất mới và là lợi thế phát triển chủ yếu của thời ñại. Chiến lược này gắn chặt
với quan ñiểm phát triển lấy con người làm gốc, lấy tri thức làm cơ sở.
3.3.6. Cần có chính sách và biện pháp mang tính ñột phá trong phát triển cơ
sở hạ tầng
Kinh nghiệm ðài Loan cho thấy, ñể tạo môi trường ñầu tư hấp dẫn, bên
cạnh việc ñảm bảo sự ổn ñịnh về môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, còn cần
ñến một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện và ñồng bộ. Phát triển cơ sở hạ tầng
có thể ñược xem xét với tư cách là một nội dung, một bước ñi có tính tiền ñề của
quá trình CNH, HðH. Do vậy, ñể góp phần ñẩy nhanh CNH, HðH nhằm thực
hiện các mục tiêu ñề ra, nhà nước cần hết sức coi trọng việc phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Mặc dù những năm qua, Nhà nước ta ñã chú trọng tới việc ñầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nhưng xét trong mối quan hệ với nhu cầu phát triển cũng như
năng lực ñáp ứng các cơ hội tạo ra, trình ñộ thực tế của hệ thống hạ tầng cơ sở ở
nước ta còn thấp, tụt hậu khá xa. ðó là một yếu tố kém hấp dẫn các nhà ñầu tư.
ðể cải thiện tình hình trên, trong thời gian tới Nhà nước cần:
- Quán triệt quan ñiểm phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố ñóng vai trò tiền
ñề cho CNH, HðH nên việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cần ñược tính toán
196
trước và phải có tác dụng hướng dẫn nhu cầu ñầu tư. Nói cách khác, Nhà nước
cần phải thiết kế lộ trình phát triển cơ sở hạ tầng gắn với lộ trình CNH, HðH,
ñảm bảo tính cân ñối tổng thể giữa phát triển cơ sở hạ tầng với sự phát triển của
các ngành kinh tế và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Bên cạnh tiếp tục gia tăng nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách, Nhà nước cần
có chính sách, giải pháp thực sự có tác dụng khuyến khích khu vực kinh tế tư
nhân trong và ngoài nước ñầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng với những
hình thức phù hợp và những ñiều kiện ưu ñãi. ðặc biệt, cần coi trọng hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở.
- Nhanh chóng khắc phục những vấn ñề lớn:
+ Giải quyết tình trạng thiếu năng lượng bằng các giải pháp: Tăng ñầu tư
cho các nguồn năng lượng ngoài thuỷ ñiện và cải thiện hệ thống phân phối;
Khuyến khích ñầu tư của tư nhân trong và ngoài nước; Xây dựng một môi
trường ñiều tiết minh bạch và hiệu quả hơn ñể tạo ñộng cơ và sự an tâm cho các
nhà ñầu tư tư nhân.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng ñầu tư công cho phát triển cơ sở hạ tầng.
Chính phủ cần có một cơ quan ñộc lập có nhiệm vụ ñánh giá, thẩm ñịnh một
cách toàn diện và khách quan các dự án có quy mô lớn, có vai trò quan trọng và
những kết luận ñánh giá, thẩm ñịnh cần ñược công bố công khai. ðồng thời,
trong triển khai cần ñảm bảo chất lượng và ñúng tiến ñộ.
+ Cần có chính sách khuyến khích tư nhân tham gia phát triển cơ sở hạ
tầng, ñặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng ở các ñịa phương, những vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Do vậy, cần minh bạch hoá các quy ñịnh về ñất ñai: Xoá bỏ hoàn toàn cơ chế xin
- cho bằng cơ chế ñấu thầu công khai quyền sử dụng ñất; áp dụng chính sách
thuế bất ñộng sản ñể nhằm ngăn chặn hành vi ñầu cơ và khuyến khích chủ sở
hữu bất ñộng sản sử dụng chúng vào mục ñích sản xuất kinh doanh và sinh lời.
197
+ Nhà nước cần có chính sách ñầu tư thoả ñáng cho các thành phố lớn,
các trung tâm ñô thị nhằm phát triển hạ tầng cơ sở, tạo sức hút ñầu tư cũng như
ảnh hưởng lan toả ñến các khu vực lân cận.
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, luận án ñã khái quát về vai trò của nhà nước ñối với
CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta. Từ những thành tựu và hạn
chế của CNH, HðH ở Việt Nam, luận án ñã phân tích những mặt ñược và những
mặt hạn chế về vai trò của Nhà nước. Chính ñiều ñó ñặt ra yêu cầu phải ñổi mới
và nâng cao hiệu lực vai trò của Nhà nước ñối với CNH, HðH trong bối cảnh
mới với những khó khăn và thách thức mới khi Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu hoá.
Từ những ñiểm tương ñồng và khác biệt giữa Việt Nam và ðài Loan khi
tiến hành CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế, luận án ñã luận giải khả
năng vận dụng một số kinh nghiệm về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH
trong hội nhập kinh tế quốc tế của ðài Loan vào ñiều kiện nước ta hiện nay. ðó
là các bài học: i) Lựa chọn mô hình CNH, HðH rút ngắn gắn với việc phát huy
lợi thế so sánh và phát triển kinh tế tri thức; ii) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường và thực hiện dân chủ hoá ñời sống kinh tế - xã hội tạo ñộng lực huy
ñộng các nguồn lực ña dạng trong dân cư và nước ngoài cho CNH, HðH; iii)
Chính sách ña dạng hoá trong huy ñộng vốn cho CNH, HðH; iv) Chú trọng phát
triển khoa học - công nghệ nhằm khuyến khích và ñẩy nhanh ứng dụng tiến bộ
công nghệ và nâng cao trình ñộ công nghệ quốc gia; v) ðổi mới chính sách phát
triển nguồn nhân lực; và vi) Cần có chính sách và biện pháp mang tính ñột phá
trong phát triển cơ sở hạ tầng. ðó là những kinh nghiệm mà Việt Nam hoàn toàn
có thể vận dụng ñể ñẩy nhanh CNH, HðH.
198
KẾT LUẬN
Thực tiễn CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế ở một số quốc gia và
lãnh thổ cho thấy, nhà nước có vai trò rất quan trọng, nhiều khi mang tính quyết
ñịnh sự thành công của CNH, HðH mà ðài Loan là một ñiển hình.
Nghiên cứu ñề tài: “Vai trò của nhà nước ñối với công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá ở ðài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961 -
2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, luận án có
những ñóng góp sau:
- Thứ nhất, luận án ñã làm rõ những vấn ñề lý luận về vai trò của nhà
nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế với việc ñịnh hướng
chiến lược và có các chính sách thực hiện những mục tiêu và bước ñi trong
CNH, HðH.
- Thứ hai, luận án ñã phân tích làm rõ vai trò của nhà nước ðài Loan ñối
với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế và rút ra 7 bài học kinh nghiệm
về vai trò của nhà nước ñối với CNH, HðH trong hội nhập kinh tế quốc tế của
ðài Loan: i) Nhà nước cần chủ ñộng nắm bắt thời cơ và lựa chọn thời ñiểm thích
hợp ñiều chỉnh chiến lược CNH, HðH; ii) Nhà nước cần thực hiện vai trò gắn
kết quá trình CNH, HðH với phát triển kinh tế thị trường; iii) Nhà nước cần có
chính sách ña dạng hóa các nguồn vốn, mở rộng các công cụ huy ñộng vốn cho
CNH, HðH; iv) Nhà nước phải thực sự coi khoa học - công nghệ là ñộng lực cho
sự phát triển và có các chính sách khuyến khích phát triển khoa học - công nghệ,
ñặc biệt là các ngành công nghệ cao; v) Nhà nước cần ñặc biệt chú trọng chính
sách phát triển nguồn nhân lực nhằm ñáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, nhất là
phát triển nguồn nhân lực trình ñộ cao ñể ñẩy nhanh tiến trình hiện ñại hoá; vi)
Nhà nước ñóng vai trò quyết ñịnh trong phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở; và vii)
Nhà nước cần có chính sách ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu tác hại của tình
trạng ô nhiễm môi trường ngay từ giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá.
199
- Thứ ba, luận án ñã luận giải, làm rõ khả năng vận dụng một số kinh
nghiệm về vai trò của nhà nước ðài Loan ñối với CNH, HðH trong hội nhập
kinh tế quốc tế, ñó là: Lựa chọn mô hình CNH, HðH rút ngắn gắn với việc phát
huy lợi thế so sánh và phát triển kinh tế tri thức; Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường và thực hiện dân chủ hoá ñời sống kinh tế - xã hội tạo ñộng lực huy
ñộng các nguồn lực ña dạng trong dân cư và nước ngoài cho CNH, HðH; Chính
sách ña dạng hoá trong huy ñộng vốn cho CNH, HðH; Chú trọng phát triển khoa
học - công nghệ nhằm khuyến khích và ñẩy nhanh ứng dụng tiến bộ công nghệ
và nâng cao trình ñộ công nghệ quốc gia; ðổi mới chính sách phát triển nguồn
nhân lực; Cần có chính sách và biện pháp mang tính ñột phá trong phát triển cơ
sở hạ tầng.
Luận án ñề xuất một số kiến nghị ñể tăng thêm tính khả thi trong việc vận
dụng những kinh nghiệm về vai trò của nhà nước ðài Loan ñối với CNH, HðH
trong hội nhập kinh tế quốc tế với nước ta hiện nay:
Một là, cần xây dựng Nhà nước mạnh, hiện ñại có ñủ năng lực làm tốt vai
trò của mình trong CNH, HðH:
- Tiếp tục ñẩy mạnh cải cách hành chính sâu rộng hơn, triệt ñể hơn; ñồng
thời phân ñịnh rõ chức năng, nhiệm vụ của từng Bộ, ngành; giữa Nhà nước trung
ương và chính quyền ñịa phương trong cơ chế vận hành nền kinh tế.
- Tiếp tục ñổi mới ñội ngũ cán bộ, chú trọng xây dựng một ñội ngũ các
chuyên gia kỹ trị, các nhà hoạch ñịnh chính sách thực sự tài năng.
- Gắn cải cách kinh tế với cải cách chính trị, thực hiện dân chủ hoá ñời
sống chính trị - xã hội hướng tới hình thành ñồng bộ thể chế kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, tăng thêm tính hiệu quả trong công tác chỉ ñạo ñiều hành của Nhà
nước ñối với CNH, HðH:
200
- Cần chú trọng tính khoa học và hiệu quả trong xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, trong quy hoạch ngành và vùng thúc ñẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế và phát huy tốt lợi thế so sánh.
- Nhà nước cần nhanh chóng ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô ñể giảm
thiểu những nhân tố bất ổn ñịnh gây ảnh hưởng tiêu cực ñến nền kinh tế, cần chú
trọng phát huy ñộng lực của kinh tế thị trường ñến phân bổ và sử dụng nguồn lực
trong CNH, HðH; cần nhanh chóng khắc phục tình trạng ñầu tư dàn trải và thất
thoát, lãng phí trong ñầu tư.
- Chú trọng CNH, HðH với mục tiêu tăng trưởng bền vững. Nghĩa là phải
quan tâm nhiều hơn ñến chất lượng của sự tăng trưởng. Nó ñược nhìn nhận trên
các giác ñộ kinh tế - kỹ thuật - xã hội - môi trường.
Tóm lại, trong xu thế cách mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hoá
ñang diễn ra mạnh mẽ, khi làm tốt chức năng ñịnh hướng và ñiều hành, Nhà
nước sẽ trở thành nhân tố vô cùng quan trọng mang lại thành công trong CNH,
HðH ñất nước.
201
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Khánh Hưng (1999), “Một số giải pháp thúc ñẩy công nghiệp hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Hàn Quốc và ðài Loan”, Tạp chí Kinh tế và phát triển,
số 32, 9 - 10/ 1999, tr. 52-55.
2. Trần Khánh Hưng (2003), “Kinh nghiệm thực tế từ chính sách phát triển
nguồn nhân lực của ðài Loan trong quá trình công nghiệp hoá”, Tạp chí Kinh
tế và phát triển, số Chuyên ñề Khoa Kinh tế học, 11/2003, tr. 52-53, 59.
3. Trần Khánh Hưng (2008), “ðài Loan: Chính sách kinh tế - tài chính sau
khủng hoảng kinh tế châu Á”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 1+2/2008,
tr. 59.
4. Trần Khánh Hưng (2008), “Công nghiệp hoá theo mô hình rút ngắn ở ðài
Loan”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số ðặc san 03/2008, tr. 47-50, 58.
5. Trần Khánh Hưng (2008), “Kinh nghiệm phát triển công nghệ của ðài
Loan”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 3/2008, tr. 34-35.
202
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Tuấn Anh (1994), Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội.
2. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2001), Tài liệu tham khảo phục vụ
nghiên cứu nghị quyết ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
3. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2001), Tài liệu nghiên cứu Văn kiện
ðại hội IX của ðảng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
4. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (2002), Con ñường CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
5. Lê Xuân Bá (2006), “Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Quản lý kinh tế số 12 tháng 1+2
năm 2007, tr 11.
6. Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Viện chiến lược phát triển (1997), Công nghiệp hóa
và chiến lược tăng trưởng dựa trên xuất khẩu, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia.
7. Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2008), Bối cảnh trong nước quốc tế và việc nghiên
cứu xây dựng chiến lược 2011-2020.
8. Bộ Khoa học và công nghệ (2006): Khoa học và công nghệ Việt Nam 2001 -
2005.
9. Bộ Ngoại giao (1999), Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
10. Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu hướng toàn cầu
hoá vấn ñề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
203
11. Bộ Thương mại (2004), Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.
12. Chương trình Việt Nam - ðại học Havard (2008), Lựa chọn thành công bài
học từ ðông Á và ðông Nam Á cho tương lai Việt Nam.
13. Mai Ngọc Cường (1996), Lịch sử các học thuyết kinh tế, Nhà xuất bản Thống
kê.
14. Vũ ðình Cự (2000) (chủ biên), Khoa học và công nghệ hướng tới thế kỷ XXI.
ðịnh hướng và chính sách, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
15. G. Crelott (1989), Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện quản lý kinh
tế trung ương dịch.
16. Diễn ñàn phát triển GRIPS (2003), Báo cáo tóm tắt Gắn tăng trưởng kinh tế
với giảm nghèo - Cơ sở hạ tầng quy mô lớn trong bối cảnh Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xóa ñói giảm nghèo ở Việt Nam.
17. Nguyễn Trí Dĩnh (1991), Vai trò nhà nước ở các nước ASEAN, Nhà xuất bản
Thống kê.
18. Nguyễn Trí Dĩnh - Phạm Thị Quý (2006), Giáo trình Lịch sử kinh tế, Nhà
xuất bản ðại học Kinh tế quốc dân.
19. Lê ðăng Doanh (2002), Hình thành ñồng bộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ
mô thúc ñẩy CNH, HðH, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
20. Phạm Tất Dong (2001), ðịnh hướng phát triển ñội ngũ trí thức Việt Nam
trong CNH, HðH, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
21. Phan Xuân Dũng - Hồ Thị Mỹ Duệ (2006), ðổi mới quản lý và hoạt ñộng
các tổ chức khoa học và công nghệ theo cơ chế doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.
22. Trần Thái Dương (2004), Chức năng kinh tế của Nhà nước - Lý luận và thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
204
23. ðảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ VI, NXB Sự thật.
24. ðảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nhà xuất bản Sự thật.
25. ðảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị ban Chấp hành Trung
ương lần thứ 7 khoá VII, Nhà xuất bản Sự thật.
26. ðảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
27. ðảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
28. ðảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
29. Ngô Văn ðiểm (2004), Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
30. Nguyễn ðiền (1996), “Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn ở ðài
Loan”, Tạp chí Nghiên cứu Trung quốc, Số 4 (3), tr 65.
31. ðỗ ðức ðịnh (1991), Nhà nước trong kinh tế thị trường các nước ñang phát
triển châu Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
32. ðỗ ðức ðịnh (1999), Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá: Phát huy lợi thế so sánh -
Kinh nghiệm của các nền kinh tế ñang phát triển ở châu Á, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia.
33. ðỗ ðức ðịnh (1999), Một số vấn ñề về chiến lược công nghiệp hoá và lý
thuyết phát triển, Nhà xuất bản Thế giới.
34. ðỗ ðức ðịnh (2004), Kinh tế học phát triển về công nghiệp hoá và cải cách
nền kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia.
205
35. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực ñi vào
CNH, HðH, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
36. Lương Việt Hải (2001), Hiện ñại hoá xã hội một số vấn ñề lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
37. Dương Phú Hiệp - Vũ Văn Hà (2001), Toàn cầu hoá kinh tế, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội.
38. Phạm Duy Hiển (2005), “Khoa học Việt Nam ñang ở ñâu”, Thời báo kinh tế
Sài Gòn, số 48 - 2005.
39. ðặng Hữu (2001), Phát triển kinh tế tri thức rút ngắn quá trình CNH, HðH,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
40. Phạm Khiêm Ích - Nguyễn ðình Phan (1994), Công nghiệp hoá và hiện ñại
hoá ở Việt Nam và các nước trong khu vực, Nhà xuất bản Thống kê.
41. Nguỵ Kiệt - Hạ Diệu (1993), Bí quyết cất cánh của bốn con rồng nhỏ, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
42. Kỷ yếu hội thảo quốc gia (2003), Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê.
43. Trần Quang Lâm - An Như Hải (2006), Kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
44. Phạm Văn Linh (2003), “Giải pháp phát triển kinh tế nhanh hơn trong năm
2003”, Tạp chí Cộng sản, số 1+2 tháng 1- 2003.
45. ðặng Thị Loan - Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa (2006), Kinh tế Việt Nam
20 năm ñổi mới (1986-2006): Thành tựu và những vấn ñề ñặt ra, Nhà xuất
bản ðại học Kinh tế quốc dân.
46. Hoàng Thị Bích Loan (2002), Công ty xuyên quốc gia của các nền kinh tế
công nghiệp mới châu Á, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
206
47. Phạm Ngọc Long (1996), “Tương quan vốn ñầu tư trong nước và nước
ngoài”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 6 - 1996.
48. ðặng Danh Lợi (2003), “Kinh tế tư nhân Việt Nam: Những thuận lợi khó
khăn trong quá trình phát triển”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 04/2003.
49. Nguyễn Thị Luyến (1998) (chủ biên), CNH, HðH: Những bài học thành
công của ðông Á, Viện kinh tế thế giới.
50. Nguyễn Thị Luyến (2005) (chủ biên), Nhà nước với phát triển kinh tế tri
thức trong bối cảnh toàn cầu hoá, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
51. Võ ðại Lược (1998), “Từ mô hình công nghiệp hoá cổ ñiển tới mô hình công
nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế”, Tạp chí Những vấn ñề kinh tế thế
giới, Số 4 (54) tháng 8/1998.
52. Võ ðại Lược (1999), Những xu hướng phát triển của thế giới và sự lựa chọn
mô hình công nghiệp hoá của nước ta, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
53. Bùi Xuân Lưu - Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương,
Nhà xuất bản Lao ñộng - xã hội.
54. ðinh Hiền Minh (2006), “Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế Việt Nam
trong năm 2006”, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 12 tháng 1+2 năm 2007, tr 68.
55. Nguyễn Khắc Minh (2005), Ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ ñến tăng
trưởng kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
56. ðỗ Hoài Nam (2004), Một số vấn ñề về CNH, HðH ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Khoa học xã hội.
57. Ngân hàng thế giới (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ ðông Á, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.
58. Lê Hữu Nghĩa (2000), “Vấn ñề toàn cầu hoá kinh tế và sự chủ ñộng hội nhập
của Việt Nam”, Tài liệu tập huấn hè 8-2000 tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, tập II.
207
59. Lê Hữu Nghĩa (2006), “Bàn về vai trò thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển theo
hướng bền vững của các khu chế xuất, khu công nghiệp ở Việt Nam”, Tạp
chí Cộng sản, số 14 tháng 7-2006.
60. Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) (chủ biên), ðiều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn
Quốc, Malaixia và Thái Lan, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
61. Trần Nhâm (1997), Có một Việt Nam như thế ñổi mới và phát triển, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
62. Lê Du Phong (2006) (chủ biên): Nguồn lực và ñộng lực phát triển trong nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị.
63. Trì ðiền Triết Phu - Hồ Hân (1997), ðài Loan nền kinh tế siêu tốc và bức
tranh cho thế kỷ sau, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
64. Lê Hồng Phục - ðỗ ðức ðịnh (1988), Các mô hình công nghiệp hóa:
Xinhgapo, Nam Triều Tiên, Ấn ðộ, Viện kinh tế thế giới.
65. Nguyễn Trần Quế (2000) (chủ biên), Lựa chọn sản phẩm và thị trường trong
ngoại thương thời kỳ công nghiệp hoá của các nền kinh tế ðông Á, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
66. Phạm Thái Quốc (1997), Kinh tế ðài Loan tình hình và chính sách, Nhà xuất
bản Khoa học xã hội.
67. Lương Xuân Quỳ (2006) (chủ biên), Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận chính
trị.
68. Nguyễn Huy Quý (1980), Kỳ tích kinh tế ðài Loan, Nhà xuất bản Sự thật.
69. Phạm Thị Quý (2002), Chuyển ñổi mô hình kinh tế ở Việt Nam - Thực trạng
và kinh nghiệm, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
208
70. ðỗ Tiến Sâm (2007) (chủ biên), Báo cáo phát triển Trung Quốc – Tình hình
và triển vọng, Nhà xuất bản Thế giới.
71. Li Tan (2008), Nghịch lý của chiến lược ñuổi kịp – Tư duy lại mô hình phát
triển kinh tế dựa vào nhà nước, Nhà xuất bản Trẻ.
72. Lê Bàn Thạch - Trần Thị Tri (2000), Công nghiệp hoá ở NIEs ðông Á và bài
học kinh nghiệm ñối với Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới.
73. Bùi Tất Thắng (2006) (chủ biên), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
74. Trần Văn Thọ (1997), Công nghiệp hoá Việt Nam trong thời ñại châu Á -
Thái Bình dương, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.
75. Trần Văn Thọ - Nguyễn Ngọc ðức - Nguyễn Văn Chỉnh - Nguyễn Quán
(2000), Kinh tế Việt Nam 1955 - 2000 - Tính toán mới, phân tích mới, Nhà
xuất bản Thống kê.
76. Trần Văn Thọ (2005), Biến ñộng kinh tế ðông Á và con ñường công nghiệp
hoá Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
77. Võ Thanh Thu (2003), Quan hệ kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê.
78. Nguyễn Văn Thuỵ (1994), Một số vấn ñề về chính sách phát triển khoa học
và công nghệ, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
79. Bùi Sĩ Tiếu (2007), “Phát triển khoa học, công nghệ, thúc ñẩy quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, số 774 tháng 4/2007.
80. Lê Văn Toàn - Trần Hoàng Kim - Phạm Huy Tú (1992), Kinh tế NICs ðông
Á kinh nghiệm ñối với Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
81. Tổng cục Thống kê: Tổng quan về xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 20
năm ñổi mới.
82. Tần Ngôn Trước (2001), Thời ñại kinh tế tri thức, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
209
83. Nguyễn Anh Tuấn (2006), “Chuyển giao công nghệ qua ñầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam những năm qua”, Tạp chí Cộng sản, số 18 tháng
9/2006.
84. Vũ Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hà (2001), Phát triển DNVVN: Kinh nghiệm
nước ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
85. Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2002), Một số vấn ñề lý
luận, phương pháp luận phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch
phát triển kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
86. Viện Konrad Adenauer (2005), Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Kinh
nghiệm trong nước và quốc tế, Nhà xuất bản Thế giới.
87. Viện Kinh tế thế giới (1989), Các nước công nghiệp mới, Nhà xuất bản Khoa
học xã hội.
88. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2003), Kinh tế Việt Nam 2002,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Tiếng Anh
89. Aberbach, Jocl D, (1994), The Role of the State in Taiwan's Development,
London: An East Gate Book, ISBN 1-56324-325-4.
90. Council for Economic Planning and Development, Republic of China,
Taiwan Statistical Data Book, 2004.
91. Dahlman, Carl, and Ousa Sananikone (1997), “Taiwan, China: Policies and
Institutions for Rapid Growth”, In Danny M. Leipziger, ed, Lessons from
East Asia, Ann Arbor: University of Michigan Press.
92. Haggard, Stephen (1999), “Governance and Growth: Lessons from the Asean
Economic Crisis”, Asia Pacific Economic Literature 13 (November): 30 - 42.
93. Krugman, Paul & Obstfeld, Maurice (2003), International Economics:
Theory and Policy, Elm Street Publishing Services, Inc.
210
94. Liu, David (2004), Taiwan Economic Miracle, Lessons for Developing
Countries, Conference on Taiwan & Vietnam Global E-logistical
management, 11 - 2004.
95. Nguyen Khac Minh - Giang Thanh Long: Technical Efficiency and
Productivity Growth in Vietnam, The Publishing House of Social Labour.
96. Wade, Robert (1988), “State Intervention in “Outward-looking”
Development: Neoclassical Theory and Taiwanese Practice”, In Gordon
White, ed., Development States in East Asia, New York: Macmillan Press.
97. Wade, Robert (1990), Governing the Market: Economic Theory and the Role
of Government in East Asian Industrialization, Priceton University Press, p
65.
98. World Bank (1993), The East Asian Miracle: Economic Growth and Public
Policy, New York: Oxford University Press.
Các Web sites:
www.vietnamnet.vn; www.vnexpress.net; www.thanhnien.com.vn;
www.mof.gov.vn; www.mot.gov.vn; www.tuoitre.com.vn; www.vir.com.vn;
www.nhandan.com.vn; www.vneconomy.vn; www.taiwanheadline.gov.tw;
www.chinhphu.gov.vn; www.laodong.com.vn;
211
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ cấu chi tiêu chính phủ ðài Loan
Năm
Tổng
số
Hành
chính
Quốc
phòng
Giáo dục,
Khoa học
và văn hoá
Phát
triển
kinh tế
An
sinh xã
hội
Nghĩa
vụ
Khác
1960 100.0 11.7 49.4 13.6 14.0 6.9 0.1 4.3
1965 100.0 12.8 41.0 12.5 19.1 7.6 4.3 2.7
1970 100.0 13.4 37.3 16.9 18.6 10.0 1.6 2.1
1975 100.0 15.7 24.5 16.8 30.3 10.2 0.8 1.7
1980 100.0 9.4 30.3 15.5 32.0 11.2 0.5 1.0
1981 100.0 9.9 24.6 17.7 34.1 12.0 0.4 1.2
1982 100.0 10.3 24.6 17.9 30.3 14.7 0.5 1.7
1983 100.0 11.1 27.4 19.7 24.7 15.5 0.9 0.8
1984 100.0 10.6 24.4 19.5 27.4 16.2 1.1 0.9
1985 100.0 11.3 24.8 20.4 25.3 16.2 1.1 0.9
1986 100.0 11.4 24.9 20.9 25.1 16.1 0.9 0.8
1987 100.0 11.2 23.2 20.8 26.7 16.1 1.1 0.9
1988 100.0 11.0 22.1 20.3 26.5 18.2 1.1 0.8
1989 100.0 8.1 15.6 17.0 44.8 12.7 0.9 1.0
1990 100.0 11.5 19.2 20.7 27.5 18.6 1.5 1.0
1991 100.0 12.0 17.8 22.6 25.2 18.8 2.6 1.0
1992 100.0 12.7 15.3 20.8 29.6 18.8 2.2 0.7
1993 100.0 11.9 14.4 19.9 31.1 18.2 3.6 0.8
1994 100.0 11.8 17.6 20.9 25.6 19.2 4.1 0.6
1995 100.0 11.6 14.1 18.7 22.9 21.7 10.2 0.6
1996 100.0 13.2 15.5 20.3 17.9 26.9 5.8 0.5
1997 100.0 13.0 15.5 20.0 15.7 28.9 6.2 0.7
1998 100.0 12.9 15.7 20.7 16.8 27.4 5.8 0.8
1999 100.0 13.6 14.0 20.9 17.1 26.9 6.9 0.6
2000 100.0 14.9 11.4 20.9 15.1 28.7 8.6 0.4
2001 100.0 14.5 10.9 18.9 17.6 30.0 7.6 0.6
2002 100.0 15.2 10.5 20.4 18.9 26.4 8.0 0.6
2003 100.0 15.0 10.3 20.9 18.3 27.6 7.2 0.5
2004 100.0 14.9 11.1 20.6 19.0 27.4 6.2 0.6
2005 100.0 14.9 10.8 20.4 20.2 27.4 5.7 0.7
Nguồn: Council for Economic Planning and Development, Republic of
China, Taiwan Statistical Data Book, 2007.
212
Phụ lục 2: Chi tiêu cho R&D phân theo loại hình ở ðài Loan
ðơn vị tính: triệu NT$, %
Tổng số
Nghiên cứu cơ
bản
Nghiên cứu ứng
dụng
Phát triển thực
nghiệm Năm
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1992 94.828 100 10.999 11,6 34.744 36,6 49.085 51,8
1993 103.617 100 12.887 12,4 37.523 36,2 53.207 51,3
1994 114.682 100 15.714 13,7 40.809 35,6 58.159 50,7
1995 125.031 100 15.311 12,2 35.906 28,7 73.814 59,0
1996 137.955 100 15.223 11,0 41.463 30,1 81.269 58,9
1997 156.321 100 15.715 10,1 47.444 30,4 93.162 59,6
1998 176.455 100 17.886 10,1 55.001 31,2 103.569 58,7
1999 190.520 100 20.115 10,6 60.253 31,6 110.153 57,8
2000 197.613 100 20.462 10,4 59.288 30,0 117.880 59,6
2001 204.974 100 22.143 10,8 59.914 29,2 122.917 60,0
2002 224.428 100 24.725 11,0 60.399 26,9 139.305 62,1
Nguồn: Republic of China (1992-2004), Taiwan Statistical Data Book.
Taipei: Council for Economic Planning and Development, p. 125.
213
Phụ lục 3: Kim ngạch một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ðài Loan
ðơn vị tính: Triệu USD
Tổng kim ngạch
Các sản phẩm
ñiện tử
Các sản phẩm công nghệ
thông tin và viễn thông
1996 115.942 16.632 12.546
1997 122.081 18.024 14.442
1998 110.582 16.901 13.758
1999 121.591 21.833 15.142
2000 148.321 31.674 19.562
2001 122.866 23.601 15.668
2002 130.597 25.838 16.039
2003 144.180 31.158 14.057
Nguồn: Republic of China (1992-2004), Taiwan Statistical Data Book.
Taipei: Council for Economic Planning and Development, p. 8.
214
Phụ lục 4: Một số sản phẩm của ðài Loan ñứng số 1 thế giới năm 2002*
Giá trị Sản lượng
Sản phẩm
Giá trị
(triệu
USD)
Thị phần của
ðài Loan trong
thị trường toàn
cầu (%)
Số lượng
sản phẩm
(1000
ñơn vị)
Thị phần của
ðài Loan trong
thị trường toàn
cầu (%)
1. Máy tính xách tay
2. Mạng không dây
3. Môñem băng thông
rộng
4. Cáp Môñem
5. Mạch tích hợp Foundry
6. Vật liệu mạch
7. Bộ ñịnh tuyến**
8. Màn hình LCD
9. Ổ ñĩa quang
10. Bo mạch chủ
11. Ổ ghi ñĩa quang
12. Các giao diện mạng
13. Hub
14. ABS Copolymer
15. Sợi quang
13.922
619
610
300
7.256
2.788
629
5.646
3.146
5.636
1.145
204
145
994
350
56
30
45
34
73
32
8
59
40
72
83
25
39
11
31
18.196
13.482
10.400
5.766
…
9.066.000
8.514
18.254
79.409
86.551
5.762.000
24.225
31.697
1.078
470.000
61
80
65
53
…
48
51
60
45
65
85
67
62
23
37
Nguồn: Industrial Development Bureau, Ministry of Economics Affairs,
R.O.C., Taiwan Statistical Data Book 2004. (Ghi chú: *Chỉ xét theo giá trị sản
xuất; **ðứng thứ nhất xét theo số lượng sản phẩm sản xuất).
215
Phụ lục 5: Tỷ lệ sinh viên, học viên học nghề trong lứa tuổi ñại học trong
tổng dân số ở một số nước châu Á, 1996 (%)
Sinh viên ñại học Học nghề
Quốc gia và
vùng lãnh
thổ
Trong lứa
tuổi ñại
học
Lĩnh vực
KH&CN /tổng
số sinh viên
Lĩnh vực kỹ
thuật /tổng dân
số
Lĩnh vực kỹ
thuật /tổng dân
số
Hồng Kông 20 0,50 0,25 0,79
Hàn Quốc 40 0,96 0,58 1,93
Nhật Bản 31 0,43 0,37 1,17
Malaixia 07 0,15 0,07 0,17
ðài Loan 37 0,92 0,68 2,12
Nguồn: Foreign Direct Investment and Productivity Growth in Malaysia,
UKM, 1997, p. 27.
216
Phụ lục 6: Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP (%) của ðài Loan
Năm Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
1970
1980
1990
1995
2003
15,5
7,7
4,2
3,5
1,8
41,3
45,8
42,3
36,3
30,4
43,2
46,5
53,5
60,2
67,8
Nguồn: Lê Văn Toàn - Trần Hoàng Kim - Phạm Huy Tú, Kinh tế NICs
ðông Á kinh nghiệm ñối với Việt Nam. NXB Thống kê, Hà nội 1992, tr. 21;
Republic of China (1992-2004), Taiwan Statistical Data Book. Taipei: Council
for Economic Planning and Development, p. 54.
217
Phụ lục 7: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang các châu lục (%)
1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005
Châu Á 30,4 73,1 61,9 50,9
Châu Âu 51,7 15,6 23,9 20,7
Châu Mỹ 1,0 2,6 5,9 18,9
Tổng số 100 100 100 100
Nguồn: Tổng cục Thống kê: Tổng quan về xuất nhập khẩu của Việt Nam
trong 20 năm ñổi mới.
218
Phụ lục 8: Cơ cấu hàng nhập khẩu Việt Nam phân theo ngành hàng
giai ñoạn (2004 - 2006)
Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%)
2004 2005 2006 2004 2005 2006
Tổng giá trị xuất khẩu 100 100 100 27,8 15,7 20,1
Các sản phẩm dầu 11,2 13,6 13,2 20,7 40,6 22,3
Hàng hoá cuối cùng
Máy móc và thiết bị 16,4 14,3 14,8 41,3 0,6 24,1
Máy tính và hàng ñiện tử 4,2 4,6 4,6 46,7 27,1 20,4
Nguyên liệu thô và trung gian
Dược phẩm 1,3 1,4 1,2 16,8 22,5 9,0
Sắt và thép - 7,9 6,5 24,2 13,9 -0,9
Vải 6,0 6,5 6,7 37,0 24,5 23,1
Nguyên liệu da và dệt may 7,0 6,2 4,4 1,4 1,3 -14,1
Nhựa 3,7 3,9 4,2 21,5 22,2 26,8
Ô tô (CKD/IKD) 2,0 2,5 1,6 45,6 40,5 -34,7
Hoá chất 2,1 2,3 2,3 25,6 26,7 18,6
Các sản phẩm hoá chất 2,2 2,3 2,3 20,7 19,2 19,0
Phân bón 2,6 2,7 1,5 31,6 -22,2 5,1
Giấy 0,8 1,0 1,1 19,3 46,1 30,5
Sợi 1,1 0,9 1,1 -5,2 0,2 60,3
Thuốc trừ sâu 0,7 0,7 0,7 2,0 15,9 22,8
Bông 0,6 0,5 0,5 8,8 -12,1 34,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-la_trankhanhhung_6788.pdf