Vai trò của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự

Đề tài: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Luận văn dài 93 trang CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1 LƯỢC SỬ VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.2.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 1.2.2 MÔ HÌNH VÀ QUAN ĐIỂM CỦA MỐT SỐ QUỐC GIA, MỘT SỐ HOẠC GIẢ VỀ TỔ CHƯC CƠ QUAN KIỂM SÁT TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 1.2.3 VỊ TRÍ PHÁP LÍ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.2.4 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2.1 VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ 2.1.1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 2.1.2 Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỊNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2.1.3 NỘI DUNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ 2.2 KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP 2.2.1 KHÁI NIỆM VỀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP 2.2.2 Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỊNH KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2.2.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT TƯ PHÁP CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG NHỮNG NĂM QUA 3.2 THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GÓP PHẦN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN KHI THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIẾM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP KẾT LUẬN

pdf93 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6458 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về việc luận tội, còn hướng dẫn về tranh luận, ñối ñáp như thế nào thì chưa có nên khi thực hiện, các Kiểm sát viên rất lúng túng. Bởi vậy, việc bồi dưỡng và hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ về tranh luận cho Viện kiểm sát là việc làm rất cần thiết ñể Kiểm sát viên dựa vào ñó thực hiện có bài bản và thống nhất trong quá trình tranh luận. Song song với việc bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng tranh luận thì việc sơ kết, tổng kết nghiệp vụ hàng năm cũng cần phải quan tâm hơn nữa, cần tập trung vào những vấn ñề còn khó khăn vướng mắc trong thực tiễn tranh luận tại phiên tòa của Kiểm sát viên ñể bồi dưỡng nâng cao trình ñộ nhận thức cũng như năng lực nghiệp vụ cho Kiểm sát viên. Năm là, tăng cường công tác quản lý và chỉ ñạo. Thực tiễn cho thấy việc quản lý và chỉ ñạo có ý nghĩa quan trọng ñối với việc thúc ñẩy hiệu quả công tác, do vậy, công tác quản lý, chỉ ñạo hoạt ñộng này ñối với Kiểm sát viên cần phải ñược tăng cường hơn nữa. Yêu cầu ñặt ra ñối với công tác quản lý, chỉ ñạo, ñiều hành là phải sát cơ sở, nắm chắc tình hình hoạt ñộng của cấp mình và cấp dưới ñể lãnh ñạo, chỉ ñạo, hướng dẫn thực hiện, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và uốn nắn những thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Khi nghe báo cáo án, Lãnh ñạo Viện phải yêu cầu Kiểm sát viên báo cáo cụ thể từng chứng cứ và nôi dung cụ thể của từng chứng cứ ñó; có bao nhiêu chứng cứ buộc tội, chứng cứ gõ tội, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và quan ñiểm ñề xuất của cán bộ, Kiểm sát viên. Thông qua việc nghe báo cáo này không chỉ giúp Lãnh ñạo Viện nắm ñược toàn bộ vụ án mà còn là biện pháp kiểm tra việc nghiên cứu cứu hồ sơ vụ án của Kiểm sát viên ở mức ñộ nào. Nếu Kiểm sát viên không lập hồ sơ kiểm sát án hình sự ñầy ñủ thì phải làm lại; nếu Kiểm sát viên dự thảo luận tội, dự kiến các câu hỏi ñể tham gia xét hỏi sơ sài thì kiên quyết yêu cầu thực hiện lại cho ñúng. Bên cạnh ñó, các cấp lãnh ñạo cần phải quan tâm ñến công việc tổng kết rút kinh nghiệm nhằm ñộng viên, khen thưởng kịp thời các Kiểm sát viên ñã làm tốt và phê bình rút kinh nhgiệm ñối với Kiểm sát viên chưa làm tốt . 3.2.3. Giai ñoạn thi hành án 3.2.3.1. Ưu ñiểm Nhận thức tầm quan trọng cũng như vị trí của công tác kiểm sát thi hành án hình sự nên Viện kiểm sát các cấp ñã phối hợp chặt chẽ với cơ quan hữu quan tiến hành rà soát các bị án phạt tù chưa thi hành, nắm chắc các trường hợp hoãn, tạm Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 70 ñình chỉ thi hành án ñể phối hợp với các cơ quan ñó thúc ñẩy công tác thi hành án. Trong năm 20071, qua rà soát ñã xác ñịnh: tổng số bị án bị phạt tù có thời hạn phải thi hành là 62.583 bị án, ñã thi hành 55.618 bị án, chưa thi hành 6.154 bị án gồm: Tòa án chưa quyết ñịnh thi hành án là 65.583 bị án, hoãn thi hành 1.771 bị án, chờ xét thời hiệu 108 bị án, Công an chưa áp giải 916 bị án, 2.772 bị án trốn thi hành án, trong ñó Công an ñã ra lệnh truy nã 2.302 bị án, chưa ra lệnh truy nã 470 bị án; số chưa thi hành do ñang xem xét miễn chấp hành hình phạt, ñang tiến hành thủ tục giám ñịnh sức khỏe gồm 301 bị án. Thông qua hoạt ñộng kiểm sát, Viện kiểm sát các cấp ñã yêu cầu Tòa án ra quyết ñịnh thi hành ñối với 588 bị án có hiệu lực pháp luật hoặt hết thời hạn tạm hoãn nhưng Tòa án chậm quyết ñịnh thi hành; yêu cầu Công an quyết ñịnh truy nã 274 bị án và áp giải ñối với 1.207 bị án. Sau khi có yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ñã ra quyết ñịnh thi hành ñối với 141 bị án; Công an quyết ñịnh truy nã ñối với 189 bị án, tiến hành áp giải ñối với 782 bị án. Ngoài ra, Viện kiểm sát các cấp còn ban hành 825 kiến nghị yêu cầu Công an, Tòa án khắc phục vi phạm trong công tác thi hành án hình sự. Do có sự phối hợp tốt giữa Viện kiểm sát và các cơ quan ở một số ñịa phương trong việc thi hành án nên nhiều ñịa phương số bị án bị phạt tù có thời hạn ñược thi hành chiếm tỉ lệ cao như: Hải Phòng 98%, Hà Tỉnh 97%, Cà Mau 95%... Các Viện kiểm sát ñịa phương phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức hội nghị bàn biện pháp thực hiện Nghị ñịnh 60/2000/Nð – CP của Chính phủ vè việc thi hành án phạt tù cho người hưởng án treo, cải tạo không giam giữ tại cấp xã, phường, thị trấn. Có thể nói, kết quả kiểm sát trong công tác thi hành án hình sự ñã góp phần không nhỏ vào công tác bảo vệ an ninh trật tự ở ñịa phương, giáo dục người lầm lỗi nhận thức ñược vi phạm của mình, tạo ñiều kiện cho họ cải tạo ñể hòa ñồng vào xã hội. 3.2.3.2. Khuyết ñiểm Bên cạnh mhững mặt ñã ñạt ñược, công tác kiểm sát thi hành án hình sự cũng còn những mặt tồn tại, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết. Thứ nhất, do công tác quản lý hành chính, hộ khẩu còn nhiều bất cập nên việc quản lý người bị kết án còn gặp nhiều khó khăn; người bị kết án bỏ ñi khỏi nơi cư trú và ñến nơi sinh sống, làm ăn mới không nắm ñược hiện ñang ở ñâu, 1 Bùi ðức Long, Kết quả nvà bài học kinh nghiệm công tác kiểm sát thi hành án, Tạp chí kiểm sát (02/2007). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 71 làm ăn sinh sống như thế nào hay ñã bị chết? Số lượng này chủ yếu là những người bị kết án ñã lâu hiện chưa có biện pháp giải quyết. ðể khắc phục vấn ñề này ñòi hỏi sự cố gắng nhiều hơn của các cấp chính quyền trong lĩnh vực quản lý hành chính – tư pháp. Thư hai, nhận thức của lãnh ñạo nhiều Viện kiểm sát nhân dân ñịa phương về công tác kiểm sát thi hành án còn chưa ñúng với vị trí, vai trò của công tác này, do vậy chưa chú ý ñầu tư ñúng mức về cán bộ, ñiều kiện vật chất cho công tác kiểm sát thi hành án; số lượng cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát thi hành án chưa ñáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Thứ ba ,theo quy ñịnh của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, hoạt ñộng thi hành án phạt tù là ñối tượng kiểm sát của hai công tác kiểm sát với hai hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ khác nhau ñể thực hiện, ñó là công tác kiểm sát thi hành án và công tác kiểm sát tạm giam, tạm giữ, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; ñiều ñó ñòi hỏi phải có sự phân biệt rõ ràng vi phạm trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, ñồng thời có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ñơn vị này. Tuy nhiên trong mối quan hệ này có nhiều vấn ñề ñã nhiều năm chưa giải quyết ñược dứt ñiểm, tạo ra những khó khăn nhất ñịnh trong công tác kiểm sát thi hành án hình sự. Thứ tư, hệ thống các quy ñịnh của pháp luật về thi hành án hình sự tuy ñã hoàn thiện hơn nhưng vẫn còn khá nhiều quy ñịnh còn vướng mắc mà chưa có hướng dẫn giải quyết, tạo ra những khó khăn trong việc bảo ñảm pháp chế thống nhất trong công tác kiểm sát thi hành án; ñơn cử như vấn ñề thời hạn hoãn hoặc thời hạn tạm ñình chỉ thi hành án phạt tù theo (ðiều 61, 62 Bộ luật hình sự 1999) và trong trường hợp Tòa án ra quyết ñịnh hoãn hoặc tạm ñình chỉ cho bị án thuộc các trường hợp sau theo quy ñịnh tại (khoản 1 - ðiều 261, khoản 1 - ðiều 262 Bộ luật tố tụng hình sự 2003). Trong trường hợp này Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Pháp lệnh thi hành án phạt tù và một số Thông tư hướng dẫn chưa quy ñịnh cụ thể các bước giải quyết tiếp theo. Thứ năm, quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong công tác thi hành án hình sự và kiểm sát thi hành án hình sự cũng như với các cơ quan Nhà nước khác có nơi, có lúc còn thiếu chặt chẽ, vẫn còn hiện tượng “quyền anh, quyền tôi”, do vậy ñã gây ra không ích khó khăn cho việc thi hành án hình sự. Thứ sáu, Trách nhiệm của không ích cán bộ, Kiểm sát viên kiểm sát thi hành án chưa cao, chưa chủ ñộng sáng tạo trong công tác; trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác kiểm sát thi hành án. Những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả của hoạt ñộng thi hành án: Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 72 - Ở giai ñoạn thủ tục thi hành án, tức là giai ñoạn ñưa bản án ra thi hành bị chậm trễ ở khâu thủ tục giấy tờ hành chính, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng, ñồng bộ giữa các cơ quan xét xử và cơ quan thi hành án. ðây là nguyên nhân chính ñể tình trạng hàng ngàn bị án có án phạt tù vẫn ñang ở ngoài xã hội tạo ra mối nghi ngờ của nhân dân về tính công bằng nghiêm minh của pháp luật, ñồng thời tạo sự ñe dọa mất an ninh và trật tự xã hội. - Công tác thi hành án bị phân tán ở nhiều cơ quan chức năng khác nhau, làm cho công tác quản lý Nhà nước về thi hành án không tập trung; hiệu lực của bản án, quyết ñịnh của Tòa án tác dụng trong thực tế không cao, do ñó làm hạn chế hiệu quả của công tác thi hành án và tính nghiêm minh của pháp luật. - Việc theo dõi và quản lý phạm nhân còn chồng chéo kém hiệu quả, trên thực tế ñã tồn tại tình trạng là sau khi ra quyết ñịnh thi hành án phạt tù, Tòa án hoàn toàn không thể biết ñược phạm nhân ñược ñưa ñi cải tạo ở ñâu, bởi trên cơ sở tiếp nhận bị án, cơ quan thi hành án của Bộ công an lập danh sách bị án, ra quyết ñịnh ñưa họ ñi thi hành án cải tạo tại các trại cải tạo do mình quản lý trên cả nước, ñến khi thực hiện thủ tục xét giảm, tha tù…ðiều ñó làm cho Tòa án, Viện kiểm sát nơi này hoàn toàn không thể biết ñược bị án này ñang chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ khác do Tòa án ñưa ra tuyên án hoặc ra quyết ñịnh thi hành án. - Việc thực hiện chế ñộ chính sách ñối với người thụ án tại các trại giam còn nhiều hạn chế, vẫn còn tình trạng ngược ñãi phạm nhân, nạn “ñại bàng” hành hạ bạn tù trong các trại giam, hoặc chưa phân biệt chế ñộ giam giữ, cải tao, chế ñộ ưu tiên ñối với phạm nhân là người chưa thành niên, người già, phụ nữ… 3.2.3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp trong giai ñoạn thi hành án. Chúng ta ñang thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nói chung và kiểm sát thi hành án trong lĩnh vực hình sự nói riêng nhằm mục ñích ñảm bảo cho các bản án, quyết ñịnh của Tòa án ñược thi hành nhanh chóng, kịp thời. Từng bước hoàn thiện pháp luật về thi hành án, tiến tới xây dựng và ban hành Bộ luật thi hành án với ñịnh hướng quản lý thống nhất các công tác thi hành án như: thi hành án hình sự, quản lý trại giam, thi hành án quản chế và án treo. Trước thực trạng nêu trên, chúng ta cần phải xác ñịnh nhiệm vụ cấp bách hiện nay là ñổi mới tổ chức và hoạt ñộng của cơ quan thi hành án, và phải tiến hành theo các ñịnh hướng sau: - ðổi mới tổ chức hoạt ñộng thi hành án hình sự phải ñặt trong quá trình ñổi mới hệ thống trong các cơ quan tư pháp Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 73 Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thi hành án hình sự phải gắn chặt với tổ chức và hoạt ñộng của các bộ phận cấu thành trong hệ thống các cơ quan hoạt ñộng Tư pháp. Vì vậy, cần xác ñịnh rõ việc ñổi mới tổ chức và hoạt ñộng của cơ quan thi hành án hình sự phải dựa trên cơ sở ñảm bảo cho việc ñổi mới hệ thống tư pháp theo ñịnh hướng mà ðảng ñã ñề ra nhằm thực hiện tốt dân chủ ñầy ñủ vai trò lãnh ñạo của ðảng. - Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải thường xuyên theo dõi, nắm chắc các trường hợp người bị kết án phạt tù ñã có hiệu lực pháp luật và ñã có quyết ñịnh thi hành án nhưng chưa thi hành án ñể phối hợp với cơ quan hữu quan thi hành theo ñúng quy ñịnh của pháp luật. ðồng thời theo dõi chặt chẽ các trường hợp tạm ñình chỉ thi hành án và hoãn thi hành án phạt tù ñể kịp thời yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết ñịnh thi hành ñối với trường hợp không còn ñiều kiện ñể ñình chỉ thi hành hoặc hoãn thi hành. - Tăng cường hơn nữa vai trò của Viện kiểm sát trong kiểm sát xét miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt và xóa án tích của Tòa án. ðồng thời chuẩn bị nội dung và tổ chức tập huấn chuyên sâu về công tác kiểm sát thi hành án ñối với tất cả các cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát thi hành án trên phạm vi cả nước với vi mô và thời gian thích hợp. 3.2.4. Giai ñoạn tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù 3.2.4.1. Ưu ñiểm Thực tế công tác này nhiều năm qua ñã tham mưu cho lãnh ñạo Viện ra quyết ñịnh trả tự do cho hành trăm người bị giam giữ, cải tạo không có căn cứ và trái pháp luật. ðã phát hiện và chuyển cho các bộ phận kiểm sát xét xử, ñiều tra ñể giải quyết, góp phần tháo gỡ nhiều trường hợp sai sót trong tố tụng hình sự. Theo số liệu thống kê, trong năm 2007 thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tạm giam, tạm giữ, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát các cấp ñã kiểm sát 7.631 lần nhà tạm giữ, 3.842 lần trại tạm giam và trại giam. Qua hoạt ñộng kiểm sát cho thấy, việc bắt, tạm giữ, tạm giam thời gian qua có nhiều tiến bộ. Viện kiểm sát các ñịa phương ñã ban hành 193 kháng nghị, 802 kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm trong việc quản lý tạm giữ, tạm giam; ban hành 67 kháng nghị, kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm trong việc quản lý, giáo dục phạm nhân. Một số Viện kiểm sát các cấp có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tạm giam, tạm giữ và hoạt ñộng kiểm sát tạm giam, tạm giữ; Trong năm 2007, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tây ñã kiểm sát 185 lần nhà tạm giữ, trại tạm giam; từ ñó ban hành 185 kết luận, 1 kháng nghị, 44 kiến Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 74 nghị yêu cầu cơ quan Công an khác phục thiếu sót, vi phạm trong công tác giam, giữ. Viện kiểm sát nhân dân tối cao ñã tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù tại các trại giam và trại tạm giam do Bộ Công an quản lý, ñã ban hành nhiều kháng nghị yêu cầu khắc phục các vi phạm trong công tác này. Viện kiểm sát nhân dân tối cao ñã tăng cường kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù ñối với Viện kiểm sát ñịa phương. Viện kiểm sát nhân dân ñịa phương ñã phối hợp với các cơ quan tư pháp Trung ương thẩm ñịnh, ñề nghị Hội ñồng tư vấn ñặc xá 26.383 người ñang chấp hành hình phạt tù tại các trại tạm giam, trại giam và ñặc xá cho 293 người ñang ñược hoãn và tạm ñình chỉ thi hành án. Viện kiểm sát các cấp ñã tham gia xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho 33.627 phạm nhân cải tạo tiến bộ. Viện kiểm sát nhân dân các cấp ñã tổ chức Hội nghị liên ngành, tập huấn Quy chế công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp kiểm tra nhà tạm giữ của cơ quan Công an và trại tạm giam. Lãnh ñạo viện cũng chỉ ñạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp tăng cường hoạt ñộng kiểm sát, khắc phục triệt ñể các vi phạm pháp luật xảy ra tại nơi giam, giữ. 3.2.4.2. Khuyết ñiểm Trong những năm qua, Viện kiểm sát nhân dân các cấp thường xuyên tiến hành kiểm sát và ban hành kết luận việc tuân thủ pháp luật trong công tác tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù tại Nhà tạn giữ, Trại giam, Trại tạm giam. Tuy nhiên khi thực hành công tác này Viện kiểm sát các cấp còn nhiều ñiểm hạn chế, vẫn xảy ra tình trạng nhiều người bị kết án và án ñã có hiệu lực pháp luật nhưng còn ở trại tạm giam. Theo báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho biết số người quá hạn tạm giam năm 2006 là 285 trường hợp, trong ñó có 74 trường hợp thuộc trách nhiệm của Cơ quan ñiều tra, 43 trường hợp thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát và 177 trường hợp thuộc trách nhiệm của Tòa án1. - Hoạt ñộng kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án chưa tốt, một số nơi còn xảy ra tình trạng can phạm trốn khỏi nơi giam giữ có chiều hướng tăng mạnh, vẫn còn tình trạng giam giữ chung người chưa thành niên và người thành niên, người tạm giữ với người tạm giam. 1 Báo cáo tổng kết của ngành kiểm sát nhân dân. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 75 ðơn cử như: từ ñầu năm ñến nay trên ñịa bản tỉnh Hà Tây xảy ra 5 vụ phạm nhân, người bị giam, giữ, cải tạo trốn khỏi nơi giam, giữ, chết tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ. + Ngày 01/ 5/ 2007, Vũ ðình Mạnh và Nguyễn Xuân Bình (Hà ðông) bị bắt quả tang về hành vi ñánh bạc. Sau khi bị tạm giữ hành chính, ngày 2/5, các ñối tượng này ñược ñưa vào tạm giữ hình sự tại buồng số 08 Nhà tạm giữ (Công an thành phố Hà ðông). Lúc này, trong buồng ñã có 8 ñối tượng ñang bị tạm giam1. - Qua những vụ việc ñể bị can, phạm nhân trốn, chết trong Trại tạm giam và Nhà tạm giữ là do một số ñơn vị coi nhẹ khâu công tác này; chưa thực hiện nghiêm túc những quy ñịnh trong Quy chế về tạm giữ, tạm giam và ñể người tạm giữ, tạm giam chung với người tạm giữ trong cùng một buồng. - Cán bộ ñược phân công làm nhiệm vụ còn buông lỏng công tác quản lý, bảo vệ, tuần tra, canh gác bảo ñảm an toàn khu vực giam giữ: chưa thường xuyên kiểm tra buồng giam, giữ ñể loại bỏ ñồ vật cấm trong buồng giam như: Vật sắt, nhọn, cứng, các loại dây; rượu, bia, thuốc là; tiền, các sản phẩm có giá trị… Mặt khác khi Viện kiểm sát tiến hành kiểm sát tại Nhà tạm giữ, trại tạm giam mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù thì khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan ñiều tra khởi tố về hình sự, vận dụng ñiểm này trong thực tiễn còn hạn chế. Trong thi hành án hình sự, việc thi hành hình phạt tử hình hiện nay còn thiếu quy ñịnh về thời hạn Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải giữ ý kiến về việc xin ân giảm của người bị kết án tử hình lên Chủ tịch nước. Ngoài ra pháp luật còn thiếu các quy ñịnh về thi hành hình phạt tù ñối với phạm nhân là người nước ngoài, chế ñộ riêng ñối với phạm nhân nghiệm ma túy, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS và việc phòng, chống HIV/AIDS, cai nghiện trong trại giam. 3.2.4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp trong giai ñoạn tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ ñạo thực hiện việc xây dựng Quy chế về công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù hiện nay chỉ mới có Quy chế tạm thời về công tác này, ñó chưa phải là cơ sở pháp lý cho việc kiểm sát thực hiện nhiệm vụ này. 1 Quy phạm Quy chế tạm giữ, tạm giam của cơ quan Công an. Nhóm phóng viên bạn ñọc – Pháp luật. 2007. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 76 Nâng cao vai trò, trách nhiệm cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp làm công tác kiểm sát tạm giữ ñể theo dõi thường xuyên, liên tục. Cần tăng cường công tác kiểm sát ñịnh kỳ hàng tháng, ñặc biệt là tăng cường kiểm sát ñột xuất tại nơi giam giữ, cải tạo nhằm kiểm tra việc thực hiện chế ñộ cho người bị tạm giữ, tạm giam và phạm nhân có ñúng quy ñịnh của pháp luật không. Khi thực hiện công tác này Kiểm sát viên phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình cũng như các căn cứ pháp lý cần thiết trong việc kiểm sát bắt tạm giữ, tạm giam. Bên cạnh việc kiểm sát tạm giữ, tạm giam có ñúng quy ñịnh trình tự tố tụng hay không Viện kiểm sát các cấp cần thực hiện tốt công tác thống kê việc bắt tạm giữ hình sự - ñặc biệt là ñối với những trường hợp bắt khẩn cấp của Cơ quan ñiều tra, kể cả những trường hợp bắt giữ có phê chuẩn của Viện kiểm sát nhằm bảo ñảm việc thực hiện nghiên chỉnh các quy ñịnh của pháp luật về bắt, giữ và tôn trọng quyền tụ do dân chủ của nhân dân. 3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện những quy ñịnh của pháp luật góp phần nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp  Về Viện kiểm sát nhân dân1 Quán triệt quan ñiểm nêu trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp ñến năm 2020. “Trước mắt Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân ñược tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án. Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát thành Viện công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt ñộng ñiều tra”. Như vậy, từ quan ñiểm này về tổ chức hệ thống của cơ quan Viện công tố, chúng ta cần phải có sự nhận thức - khoa học thống nhất rằng: nếu như chỉ sửa ñổi, bổ sung (dù cơ bản) các quy ñịnh của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 hiện hành, thì sẽ tạo nên sự chấp vá, thiếu ñồng bộ của văn bản. Chính vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất và toàn diện – cần phải ban hành văn bản pháp luật mới ñiều chỉnh việc tổ chức và hoạt ñộng của các Viện công tố thuộc nhánh quyền hành pháp ñể thay mặt cho công quyền (Nhà nước) thực hiện chức năng buộc tội – truy tố người phạm tội ra trước Tòa án. Theo hướng này có nghĩa là, chúng ta cần phải ban hành luật mới về tổ chức hệ thống Viện công tố ñể ñiều chỉnh các mặt hoạt ñộng, tổ chức của Viện công tố và mối quan hệ của hệ thống này với hệ thống Tòa án, cũng như với hệ thống Cơ quan ñiều tra. 1 Lê Cảm – Các mô hình lý luận về tổ chức hệ thống Viện công tố trong chiến lược cải cách tư pháp. Tạp chí kiểm sát – số 14 (7 – 2007). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 77 • Trong quan hệ với hệ thống Tòa án nhân dân. Nếu căn cứ vào thẩm quyền công tố thì hệ thống các Viện công tố theo tinh thần của Nghị quyết số 49- NQ/TW cần phải phù hợp với hệ thống Tòa án nhân dân từ cấp thấp nhất ñến cấp Trung ương song song với 04 cấp của hệ thống Tòa án và như vậy, mô hình của việc tổ chức hệ thống Viện công tố sẽ bao gồm 04 cấp tương ứng cới 04 cấp của hệ thống Tòa án nhân dân: 1. Các Viện công tố sơ thẩm khu vực; 2. Các Viện công tố phúc thẩm; 3. Các Viện công tố thượng thẩm; 4. Viện công tố Trung ương (hoặc gọi là Viện công tố tối cao). • Trong quan hệ với hệ thống Cơ quan ñiều tra. Khi bàn về những vấn ñề về tổ chức hệ thống Viện công tố trong quan hệ với hệ thống Cơ quan ñiều tra, cần lưu ý rằng, Nghị quyết 49-NQ/TW khẳng ñịnh: “Nghiên cứu và chuẩn bị mọi ñiều kiện ñể tiến tới tổ chức lại các Cơ quan ñiều tra theo hướng thu gọn ñầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh sát và hoạt ñộng ñiều tra trong tố tụng hình sự”. Như vậy, từ quan ñiểm này việc tổ chức lại hệ thống Cơ quan ñiều tra, chúng ta cần phải nhận thức – khoa học thống nhất một số vấn ñề có tính nguyên tắc dưới ñây: - Nếu như chúng ta chỉ sửa ñổi, bổ sung (dù là cơ bản) các quy ñịnh của Pháp lệnh Tổ chức ñiều tra hình sự năm 2004 hiện hành, thì sẽ tạo nên sự chấp vá, thiếu ñồng bộ của văn bản và do ñó, ñể ñảm bảo sự thống nhất và toàn diện – cần phải ban hành một văn bản pháp luật mới ñiều chỉnh việc tổ chức và hoạt ñộng của hệ thống các Cơ quan ñiều tra. Tuy nhiên, mô hình của việc tổ chức lại hệ thống các Cơ quan ñiều tra mặc dù thuộc nhánh quyền hành pháp nhưng cần ñược triển khai theo phương án nào(?) ñể ñảm bảo hiệu quả cao nhất của hoạt ñộng ñiều tra hình sự chính là vấn ñề cần phải suy ngẫm và cân nhắc hết sức thận trọng khi quyết ñịnh. - Thực tiễn lập pháp của nước ta trong thời gian qua cho thấy, nếu ñối chiếu với yêu cầu của Nghị quyết số 49-NQ/TW thì mô hình của hệ thống các Cơ quan ñiều tra như ñang ñược tổ chức trên cơ sở các quy ñịnh của Pháp lệnh Tổ chức ñiều tra hình sự năm 2004 hiện hành (các ðiều 9 – 25) thể hiện một loạt những nhược ñiểm lớn sau: 1. Một là, các Cơ quan ñiều tra không nằm trong cùng một trong hệ thống chung, duy nhất và thống nhất từ trên xuống dưới, mà trái lại có nhiều hệ thống và nằm rải rác cùng một lúc trong nhiều cơ quan Nhà nước khác nhau (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cả các cơ quan khác ñược giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt ñộng ñiều tra – Bộ ñội biên phòng, Kiểm lâm, Hải quan, Cảnh sát biển…); 2. Hai là, thậm chí ngay trong cùng một hệ thống các Cơ quan ñiều tra (như: Bộ Công an) cũng còn tồn tại nhiều ñầu mối khác nhau và; 3. Thực trạng manh mún và xé nhỏ như vậy của mô Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 78 hình hệ thống các Cơ quan ñiều tra hiện nay ở nước ta rõ ràng là chưa ñáp ứng ñúng yêu cầu của Nghị quyết số 49-NQ/TW là “theo hướng thu gọn ñầu mối”. Do ñó, ñể khắc phục tình trạng này và thực hiện ñúng yêu cầu của Nghị quyết số 49-NQ/TW, người viết xin ñưa ra mô hình việc tổ chức hệ thống Viện công tố trong quan hệ với Cơ quan ñiều tra ở Việt Nam có thể ñược triển khai theo phương án tương ứng sau ñây: Việc tổ chức lại hệ thống Viện công tố theo tinh thần Nghị quyết số 49- NQ/TW là: “Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát thành Viện công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt ñộng ñiều tra” – hệ thống các Cơ quan ñiều tra sẽ không ñộc lập nhưng vẫn chung, duy nhất và thống nhất từ trên xuống mà ở cấp Trung ương sẽ chuyển 04 Cục ñiều tra bốn nhóm tội phạm sau: 1. Cục thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra ñối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia; 2. Cục thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra ñối với các tội phạm trong các lực lượng vũ trang nhân dân; 3. Cục thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra ñối với các tội phạm hình sự thường; 4. Cục thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra ñối với các tội tham nhũng sang trực thuộc hệ thống Viện công tố Trung ương (song song với 04 Cục thực hành quyền công tố); còn ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với 04 phòng ñiều tra tương ứng với bốn nhóm tội phạm mà bốn Cục ñiều tra của Viện công tố Trung ương có nhiệm vụ ñiều tra, ñồng thời bốn Phòng ñiều tra này có Văn phòng ñại diện Viện công tố sẽ ñảm nhiệm cả việc ñiều tra tất cả các tội phạm trên ñịa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng (chứ không thành lập các Cơ quan ñiều tra cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh). Cần lưu ý rằng, ưu ñiểm của phương án này là: - Thể hiện ñúng theo tinh thần của Nghị quyết số 49-NQ/TW về “tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt ñộng ñiều tra” mà suy cho cùng là Viện công tố phải chỉ ñạo Cơ quan ñiều tra vì theo quy luật phát triển chung và thực tiễn Nhà nước pháp quyền trên thế giới – vấn ñề này chỉ có thể thực hiện ñược Cơ quan ñiều tra trực thuộc và nằm trong hệ thống Viện công tố. - Về cơ bản, vẫn hội tụ ñầy ñủ tất cả các ñặc ñiểm về tính chất, cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ và sự khả thi. Mô hình lý luận về sơ ñồ tổ chức hệ thống cơ quan Viện công tố trong quan hệ với hệ thống Cơ quan ñiều tra – khi hệ thống Cơ quan ñiều tra nằm trong hệ thống Viện công tố, tức là công tố chỉ ñạo ñiều tra theo ñúng tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02.6.2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương ðảng, ñó là “tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt ñộng ñiều tra”. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 79 Như vậy, theo phương án này sẽ chỉ ban hành một văn bản luật “Về hệ thống Viện công tố ở Việt Nam”1. Tăng cường công tác lãnh ñạo, kiểm sát ñối với hoạt ñộng giải quyết vụ án hình sự Viện kiểm sát vừa là cơ quan thay mặt Nhà nước ñể thực hành quyền công tố, ñấu tranh với tội phạm, nhưng ñồng thời phải thực hiện nhiệm vụ kiểm sát hoạt ñộng tư pháp, trong ñó có hoạt ñộng giải quyết các vụ án hình sự. Như vậy, ñể hạn chế vi phạm pháp luật trong hoạt ñông giải quyết các vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần theo sát vụ án ngay từ ñầu. Nhiệm vụ của Kiểm sát viên là phát hiện vi phạm và tìm cách giải quyết. Trong quá trình tiến hành tố tụng, sự phối hợp công tác giữa các cơ quan tiến hành tố tụng là cần thiết, nhưng không thể vì nể nang mà bỏ qua các sai phạm. Vi phạm ñược phát hiện càng sớm thì càng dễ khắc phục và hạn chế ñược các hậu quả của nó. Các biểu hiện sai phạm càng sớm ñược phát hiện thì càng hạn chế ñược mức ñộ sai phạm, ngăn chặn ñược tình trạng sai phạm nối tiếp nhau. ðể công tác lãnh ñạo, kiểm sát ñạt hiệu quả cao không chỉ phải tiến hành thường xuyên, mà còn nhạy bén, sát với thực 1 Lê Cảm – Các mô hình lý luận về tổ chức hệ thống Viện công tố trong chiến lược cải cách tư pháp – Tạp chí kiểm sát – số 14 (7-2007). VIỆN CÔNG TỐ TỐI CAO (TRUNG ƯƠNG) VĂN PHÒNG ðẠI DIỆN VIỆN CÔNG TỐ TỐI CAO TẠI TỈNH (THÀNH PHỐ) TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG Cục thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra các tội phạm trong các lực lượng vũ trang Phòng ñiều tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia Cục ñiều tra các tội xâm phạm an ninh quốc gia Cục ñiều tra các tội phạm trong các lực lượng vũ trang Phòng ñiều tra các tội phạm trong các lực lượng vũ trang Cục ñiều tra các tội phạm hình sự thông thường Cục thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra các tội phạm trong các lực lượng vũ trang Cục thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra các tội phạm hình sự thường Cục thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra các tội phạm về tham nhũng Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra các tội phạm hình sự thường Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát ñiều tra các tội phạm về tham nhũng Phòng ñiều tra các tội phạm hình sự thường Phòng ñiều tra các tội phạm về tham nhũng Cục ñiều tra các tội phạm về tham nhũng Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 80 tế, tránh tình trạng chỉ nghe qua các báo cáo. Qua quá trính kiểm sát pháp luật mà phát hiện vi phạm pháp luật thì phải chỉ ñạo, khắc phục ngay, không ñể thiếu sót nhỏ, trở thành các vi phạm pháp luật nghiêm trọng không thể khắc phục ñược. Tăng cường ñội ngũ cán bộ có phẩm chất ñạo ñức tốt, có trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ ñể ñáp ứng nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt ñộng tư pháp Nói ñến công tác tổ chức, cán bộ là nói ñến con người, bởi con người là nhân tố quyết ñịnh sự thành bại của công việc. ðể hoạt ñông thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt ñộng tư pháp ñạt chất lượng, hiệu quả cao, ñáp ứng ñược các yêu cầu của tình hình mới. Việc xây dựng ñội ngũ cán bộ phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, việc bố trí, sắp xếp cán bộ phải căn cứ vào nhu cầu công việc bố trí con người cho ñúng việc, hợp sở trường, năng lực của họ, nhằm phát huy và nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng người. Tăng cường mối quan hệ giữa các bộ phận, ñơn vị nghiệp vụ trong nội bộ Viện kiểm sát, giữa Viện kiểm sát cấp dưới và Viện kiểm sát cấp trên, giữa Viện kiểm sát với các cơ quan, ban ngành khác Thực tiễn hoạt ñộng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp cho thấy nơi nào xây dựng ñược mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận, ñơn vị nghiệp vụ trong ngành với nhau và giữa Viện kiểm sát với các ban ngành khác thì nơi ñó có ñiều kiện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Mối quan hệ phối hợp ở ñây phải ñược xác ñịnh bao gồm quan hệ phối hợp trong công tác lãnh ñạo, chỉ ñạo, ñiều hành, quan hệ phối hợp trong hoạt ñộng tác nghiệp. Quan hệ phối hợp tốt có tác dụng hỗ trợ tích cực, giúp cho việc thống nhất quan ñiểm trong quá trình giải quyết những vụ án cụ thể giúp cho hoạt ñộng thực hành quyền công tố và kiểm sát ñược tiến hành kịp thời, ñồng bộ, nhịp nhàng, phát huy trách nhiệm và sức mạnh của từng bộ phận, từng ñơn vị, tạo sức mạnh tổng hợp của cả một hệ thống cơ quan. Quan hệ phối hợp không chỉ cần thiết ñược thiết lập giữa các bộ phận, ñơn vị trong nội bộ Viện kiểm sát, mà còn thiết lập giữa Viện kiểm sát và các cơ quan, tổ chức khác, mà trước hết là giữa Viện kiểm sát và các cơ quan trong khối nội chính.  Xây dựng và hoàn thiện pháp luật Quán triệt quan ñiểm nêu trong Nghị quyết số 49 về Cải cách tư pháp phải ñược tiến hành “ñồng bộ”, ñề nghị ñể thực hiện chủ trương “nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa xét xử, coi ñây là khâu ñột phá của hoạt ñộng tư pháp” thì bên cạnh tăng cường chức năng xét xử của thẩm phán cần tiếp tục ñẩy mạnh việc tăng cường trách nhiệm và thẩm quyền của Kiểm sát viên ngay từ giai ñoạn ñiều tra. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 81 ðể làm tốt công tác này, thì Bộ luật tố tụng hình sự cần phải sửa ñổi, bổ sung ñể ñáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Trong hoạt ñộng thực tiễn, nếu có ñược một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, ñầy ñủ, cụ thể ñể áp dụng thì thực sự dễ dàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hệ thống pháp luật nước ta ñang có những quy ñịnh chồng chéo, mâu thuẫn, chung chung, thiếu rõ ràng, cụ thể. Do vậy, Quốc hội ñã yêu cầu các cơ quan khi trình dự án luật, pháp lệnh thì phải trình cả các văn bản hướng dẫn thi hành. ðiều này quả thật là rất khó thực hiện, bởi nếu ñã có thể cụ thể hóa ñược ngay thì bản thân dự án luật, pháp lệnh ñã không cần phải ñược hướng dẫn thi hành nữa. Trong khi ñó, các cơ quan tư pháp ở ñịa phương gặp không ít khó khăn trong hoạt ñộng thực tiễn do không có sự thống nhất trong nhận thức về các quy ñịnh pháp luật. Trước tình hình như vậy, ñề nghị các cơ quan tư pháp Trung ương ñẩy mạnh tiến ñộ xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Tăng cường việc sửa ñổi, bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự. Người viết xin ñề nghị cần sửa ðiều 207 Bộ luật tố tụng hình sự theo hướng sau khi Kiểm sát viên ñọc bản cáo trạng thì Kiểm sát viên xét hỏi trước, sau ñó ñến người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của ñương sự, các thành viên trong Hội ñồng xét xử có thể hỏi ở bất kỳ thời ñiểm nào về các tình tiết cần làm sáng tỏ. ðiều 217 Bộ luật tố tụng hình sự quy ñịnh: “Sau khi kết thúc việc xét hỏi tại phiên tòa, Kiểm sát viên trình bày về luận tội, ñề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ hơn; nếu thấy không có căn cứ ñể kết tội thì rút toàn bộ quyết ñịnh truy tố và ñề nghị Hội ñồng xét xử tuyên bố bị cáo không có tội. Luận tội của Kiểm sát viên phải căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ ñã ñược kiểm tra tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa người bảo vệ quiyền lợi của ñương sự và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa” . ðiều luật này cần sửa ñổi theo hướng Kiểm sát viên dựa trên các diễn biến tranh tụng tại phiên tòa có quyền thay ñổi tội danh trong cáo trạng và chịu trách nhiệm ñộc lập về kết luận vụ án mà không nhất thiết phải ñề nghị hoãn phiên tòa ñể xin ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát. Việc bổ sung quy ñịnh này nhằm khẳng ñịnh thẩm quyền và trách nhiệm tố tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa, khắc phục tình trạng Kiểm sát viên tại phiên tòa hoạt ñộng như là người phát ngôn và bảo vệ quan ñiểm của Viện trưởng Viện kiểm sát ñã ñược thể hiện trong bản cáo trạng. Bên cạnh ñó cần sửa ñổi ðiều 104 Bộ luật tố tụng hình sự theo hướng chuyển chức năng của Hội ñồng xét xử khởi tố vụ án hình sự tại phiên tòa sang cho Kiểm sát viên giữ quyền công tố tại tòa. Việc sửa ñổi quy ñịnh này sẽ khắc Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 82 phục ñược tình trạng Tòa án thực hiện chức năng công tố của Viện kiểm sát ñồng thời nâng cao vị thế ñộc lập và khả năng ứng phó kịp thời của Kiểm sát viên trước diễn biến hành vi phạm tội tại phiên tòa. Về lâu dài, cần bỏ quy ñịnh Kiểm sát viên thực hiện nhiện vụ kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp tại phiên tòa sơ thẩm hình sự. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật về ñịa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong thời gian tới là Kiểm sát viên chỉ thực hiện những công việc thuộc về chức năng riêng có của Viện kiểm sát, những hoạt ñộng có thể ñược thực hiện bởi các cơ quan khác thì không trao cho Viện kiểm sát ñể trách chồng chéo và nâng cao hiệu quả công tác của Kiểm sát viên. Thực tế cho thấy rằng, hoạt ñộng kháng nghị không phải là hoạt ñộng kiểm sát tư pháp của Kiểm sát viên tại phiên tòa mà là quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát. Hơn nữa, việc yêu cầu Tòa án khắc phục các vi phạm pháp luật tại phiên tòa có thể ñược thực hiện bởi bị cáo, luật sự bào chữa và những người tham gia phiên tòa. Do ñó, tại phiên tòa sơ thẩm hình sự, Viện kiểm sát chỉ ñược coi là chủ thể có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố. Nếu như vậy thì tổ chức bộ máy nhà nước, không cần thiết phải trao quyền kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp cho Viện kiểm sát. Hơn nữa, việc bỏ quy ñịnh Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp tại phiên tòa sơ thẩm hình sự cũng phù hợp với ñịnh hướng hoàn thiện bộ máy nhà nước trong thời gian tới. Theo ñó, Viện kiểm sát sẽ ñược chuyển thành Viện công tố. ðồng thời, làm như vậy sẽ tạo cho Kiểm sát viên tập trung vào thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Trong thực tế, giải pháp này ñã và ñang ñược các Nghị quyết của ðảng tính ñến trong chủ trương cải cách tư pháp từ nay ñến năm 2020. Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02.01.2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24.5.2005 của Bộ Chính trị “Về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam ñến năm 2010 ñịnh hướng ñến năm 2020” và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp ñến năm 2020”. Theo tinh thần của các Nghị quyết này, chức năng của viện kiểm sát sẽ tiếp tục phải ñược ñiều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tế và bảo ñảm hiệu quả hoạt ñộng của bộ máy nhà nước. Nghị quyết số 48-NQ/TW khẳng ñịnh: “xây dựng và hoàn thiện pháp về tổ chức và hoạt ñộng của Viện kiểm sát theo hướng bảo ñảm thực hiện tố chức năng công tố, kiểm sát hoạt ñộng tư pháp. Nghiên cứu hướng tới chuyển thành Viện công tố”. Nghị quyết số 49-NQ/TW nhấn mạnh: “Trước mắt Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 83 hoạt ñộng tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân ñược tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án. Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát nhân dân thành Viện công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt ñộng ñiều tra”. Như vậy cả hai Nghị quyết quan trọng của Bộ Chính trị ñều xác ñịnh con ñường phát triển của Viện kiểm sát nhân dân trong những năm sắp tới là chuyển thành Viện công tố. ðiều này cho thấy rằng, chắc chắn trong thời gian tới, pháp luật tố tụng hình sự nước ta sẽ có những thay ñổi ñể ñáp ứng ñược các chủ trương của ðảng ñã quy ñịnh trong các Nghị quyết quan trọng nói trên. ðối với công tác thi hành án: sau khi xây dựng Quy chế công tác kiểm sát thi hành án cũng như trong việc xây dựng Quy chế công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù cần quy ñịnh quyền kháng nghị của Viện kiểm sát trong hai công tác này theo hướng không phải là kháng nghị theo thủ tục xét xử phúc thẩm, giám ñốc thẩm hay tái thẩm mà theo thủ tục có tính chất hành chính, tức là cơ quan, người có vi phạm bị Viện kiểm sát kháng nghị phải trực tiếp khắc phục vi phạm ñó hoặc cơ quan quản lý cấp trên khắc phục, như vậy mới phù hợp với pháp luật tố tụng hình sự và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Nói cách khác, các kháng nghị này của Viện kiểm sát không phải căn cứ theo ðiều 19 mà căn cứ theo ðiều 24 và 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.  Tăng cường sự lãnh ñạo của ðảng ñối với công tác tư pháp ðảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh ñạo Nhà nước, lãnh ñạo xã hội. ðiều này ñã ñược ghi nhận trong Hiến pháp. Song ñể việc lãnh ñạo của tổ chức ðảng ñối với Nhà nước phát huy ñược tác dụng thực chất không phải là ðảng làm thay Nhà nước, thì cả tổ chức ðảng lẫn Nhà nước ñều phải thống nhất về phạm vi, trách nhiệm và phương thức lãnh ñạo. ðối với công tác tư pháp, ðảng ñã có những chỉ ñạo ở tầm chiến lược rất quyết liệt. Nghị quyết 08 là một bước ñột phá, ñã làm chuyển biến toàn bộ hệ thống cơ quan tư pháp, tạo nên một diện mạo mới cho các hoạt ñộng tư pháp, từng bước làm thay ñổi chất lượng và cung cách làm việc của các cơ quan tư pháp. Ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị lại vừa ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp ñến năm 2020. Trong ñó, các mục tiêu, quan ñiểm, phương hướng, nhiệm vụ cải cách tư pháp ñã ñược ðảng ñề ra một cách trực diện và rõ ràng. ðảng lãnh ñạo chặt chẽ hoạt ñộng tư pháp và các cơ quan tư pháp về chính trị, tổ chức cán bộ; khắc phục tình trạng cấp ủy ðảng buông lỏng lãnh ñạo hoặc can thiệp không ñúng vào hoạt ñộng tư pháp. Tăng cường công tác xây dựng ðảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra; chăm lo công tác quy hoạch, ñào tạo, tuyển chọn, bố trí, sử dụng ñúng cán bộ trong các cơ Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 84 quan tư pháp. Phân công ñồng chí cấp ủy viên có trình ñộ, năng lực, uy tín và bản lĩnh bổ nhiệm làm Viên trưởng Viện kiểm sát và Chánh án Tòa án các cấp. Ngoài ra, ðảng cần nghiên cứu chỉ ñạo ñể các cơ quan tiến hành tố tụng chủ ñộng tiến hành giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị oan. Như vậy, việc phòng, chống các vi phạm pháp luật trong hoạt ñộng giải quyết các vụ án hình sự không chỉ ñáp ứng ñược ñòi hỏi của thực tiễn mà còn hoàn toàn phù hợp yêu cầu cải cách tư pháp. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp: VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GVHD: Nguyễn Chí Hiếu SVTH: Dương Tấn Viễn 85 KẾT LUẬN Tăng cường pháp chế, từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền là nội dung quan trọng trong toàn bộ công cuộc ñổi mới hiện nay nhằm phát huy tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. ðể thực hiện việc ñổi mới, cần tiến hành cải cách từng bước bộ máy nhà nước trên cả ba mặt: lập pháp, hành pháp, tư pháp. ðặc biệt là trong thời gian gần ñây là cải cách tư pháp, trong ñó không thể thiếu ñược vai trò của Viện kiểm sát nhân dân. Vì vậy, việc tìm hiểu cũng như việc ñổi mới về tổ chức và hoạt ñộng của Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta là một vấn ñề quan trọng mang ý nghĩa cả về lý luận và Thực tiễn. Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02.01.2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp thời gian tới, tiếp ñến là Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24.5.2005 của Bộ Chính trị về hoàn thiện pháp luật và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02.6.2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp ñến năm 2020, ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều biện pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tư pháp nói chung và Viện kiểm sát nhân dân nói riêng trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp, từng bước chuẫn bị những ñiều kiện cần thiết ho việc chuyển Viện kiểm sát thành Viện công tố. Trong phạm vi nghiên cứu ñề tài, người viết ñã khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Viện kiểm sát nhân dân cũng như khẳng ñịnh vị trí, vai trò quan trọng của hệ thống cơ quan này. ðồng thời ñề cập một cách chi tiết, cụ thể về hoạt ñộng của ngành Kiểm sát trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp. Trên cơ sở ñó ñề ra một số biện pháp ñể khắc phục những khó khăn, sửa chữa, bổ sung những thiếu sót, sai lầm vẫn còn tồn tại trong ngành, ñồng thời ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện những quy ñịnh của pháp luật góp phần nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân. Trong quá trình nghiên cứu ñề tài, do hạn chế về khả năng, trình ñộ và ñiều kiện nghiên cứu cộng với sự thiếu kinh nghiệm trong việc nghiên cứu…nên ñề tài không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, người viết kính mong nhận ñược lời chỉ bảo ân cần cũng như ý kiến ñóng góp của quý thầy (cô) ñể ñề tài ñược hoàn chỉnh hơn. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Hiến pháp năm 1946; 1959; 1980; 1992 (Sửa ñổi, bổ sung năm 2001). 2/ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 3/ Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 – Nhà xuất bản tư pháp – 2005. 4/ Bộ luật hình sự 1999. 5/ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992; 2002. 6/ ThS. Lê Thị Kim Dung – Vi phạm pháp luật trong thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự – Nhà xuất bản tư pháp – (2006). 7/ TS. Lê Hữu Thể (chủ biên), TS. ðổ Văn ðương (CN), Nông Xuân Trường – Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt ñộng tư pháp trong giai ñoạn ñiều tra – Nhà xuất bản tư pháp – (2005). 8/ Mạc Giáng Châu – Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam – (2006). 9/ Phạm Thị Diệu Hiền – Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam – (2004). 10/ LS. ThS. Bùi Quang Nhơn – Tập bài giảng Cơ quan tổ chức tư pháp – (2004 – 2005). 11/ Nghị quyết số 388-NQ/UBTVHQ11 ngày 17/3/2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạ ñộng tố tụng gây ra. 12/ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới. 13/ Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam ñến năm 2010, ñịnh hướng ñến năm 2020. 14/ Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp ñến năm 2020. 15/ Thông tư liên tịch số 05-TTLT/VKSTC-BCA-BQP ngày 07/09/2005 về việc phối hợp giữa Cơ quan ñiều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy ñịnh của Bộ luật tố tụng hình sự 2003. 16/ Quy chế công tác kiểm sát thi hành án tạm thời ngày 01/12/2004 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 17/ Quy chế tạm thời Công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù ngày 17/12/204 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 18/ Báo cáo tổng kết công tác ngành kiểm sát 2007 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 19/ Trần Quốc Vượng – Bài phát biểu kết luận hội nghị tổng kết công tác năm 2007 và triển khai công tác năm 2008 của ngành kiểm sát nhân dân – ngày 3 và 4/01/2008. 20/ Trần Thế Vượng – Bài viết Tổ chức và hoạt ñộng của Viện kiểm sát nhân dân. 21/ Nguyễn Thanh Hạo – Một vài ý kiến về tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm hình sự - Tạp chí kiểm sát – số 11 (6-2006). 22/ Dương Thanh Biểu – Tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự những vấn ñề lý luận và thực tiễn – Tạp chí kiểm sát – số 24 (12-2005). 23/ Nguyễn Mạnh Hà – Nâng cao trách nhiệm của Kiểm sát viên trong tranh luận tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự nhằm ñáp ứng yêu cầu cải cách hiện nay – Tạp chí kiểm sát – số 9 (5-2006). 24/ Nguyễn Hiển Khanh – Một số giải pháp ñể nâng cao chất lượng hoạt ñộng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm hình sự - Tạp chí kiểm sát – số 23 (12-2006). 25/ Nguyễn Mạnh Hùng – Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt ñộng thi hành án – Tạp chí kiểm sát – số 10 (5- 2006). 26/ Bùi ðức Long – Kết quả và bài học kinh nghiệm qua 10 năm công tác kiểm sát thi hành án hình sự - Tạp chí kiểm sát – số tết (02-2006). 27/ Nguyễn Thị Hương – Hoàn thiện pháp luật về ñịa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong giai ñoạn xét xử sơ thẩm hình sự - Tạp chí Nhà nước và pháp luật – số (10/2004). 28/ Hoàng Nghĩa Mai – Nâng cao trách nhiệm của Viện kiểm sát và Kiểm sát viên trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát ñiều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội – Tạp chí kiểm sát – số Tết (3/02-2008). 29/ Tống Thị Minh Hương – Những vấn ñề rút ra qua các vụ án Viện kiểm sát truy tố, Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội – Tạp chí kiểm sát – số Tết (3/02-2007). 30/ Nguyễn Anh Diệp – Thực trạng và giải pháp khắc phục việc Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát ñể ñiều tra bổ sung – Tạp chí kiểm sát – số 23 (12-2007). 31/ Lê Cảm – Các mô hình lý luận về tổ chức hệ thống Viện công tố trong chiến lược cải cách tư pháp – Tạp chí kiểm sát – số 14 (7-2007). 32/ Nguyễn Tất Viễn – Một số suy nghĩ về cơ quan công tố ở Việt Nam trong thời kỳ cải cách tư pháp – Tạp chí kiểm sát – số 24 (7-2007).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfVai trò của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự.pdf