Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp

Nhiệm vụ của các cơ quan này là cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường như tình hình kinh tế , chính trị, hệ thống luật pháp , các yếu tố văn hoá , sự biến động về giá cả , nhu cầu của bạn hàng ở thị trường Mỹ; khả năng sản xuất và tiềm lực cạnh tranh của các hãng cũng sản xuất các mặt hàng tương tự.

pdf50 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2665 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn tôm bố mẹ trên cả nước , đặc biệt là vào vụ sản xuất chính . Đến nay trên toàn quốc đã có 2.125 trại sản xuất và ươm tôm giống , hàng năm sản xuất được khoảng 5 tỷ tôm P15 , bước đầu đã đáp ứng một phần nhu cầu tôm giống cho nhân dân . Hạn chế chủ yếu trong sản xuất giống là sự phân bố không đồng đều của các trại giống theo khu vực địa lý đã dẫn đến tình trạng phải vận chuyển con giống đi xa , vừa làm tăng thêm giá thành vừa làm giảm chất lượng con giống , chưa có sự phù hợp trong sản xuất giống theo mùa đối với các loài nuôi phổ biến nhất và thiếu các công nghệ hoàn chỉnh để sản xuất giống sạch bệnh .  Tình hình sản xuất thức ăn Theo thống kê hiện nay trên toàn quốc có khoảng 24 cơ sở sản xuất thức ăn nhân tạo với tổng công suất 47.640 tấn / năm, sản lượng thức ăn đạt được chưa đáp ứng nhu cầu cả và số lượng lẫn chất lượng . Giá thành cao do chi phí đầu vào chưa hợp lý ảnh hưởng đến sức tiêu thụ . Với một số mô hình nuôi bán thâm canh ( nuôi tôm ) và thâm canh ( nuôi cá lồng ) thì thức ăn được nhập từ nước ngoài và phải chi trả một lượng ngoại tệ tương đối lớn . 2.4. Khai thác thuỷ sản Khai thác luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và bảo vệ an ninh chủ quyền trên biển . ở Việt Nam , khai thác thuỷ sản mang tính nhân dân rõ nét . Nghề cá ở khu vực nhân dân chiếm 99 % số lượng lao động và 99,5 % sản lượng khai thác thuỷ sản . Tàu thuyền : Trong giai đoạn 1991 – 2000 số lượng tàu thuyền máy tăng nhanh , ngược lại tàu thuyền thủ công giảm dần . Năm 1991 tàu thuyền máy có 44.347 chiếc , chiếm 59,6 %; thuyền thủ công 30.284 chiếc , chiếm 40,4 % , đến cuối năm 1998 tổng số thuyền máy là 71.767 chiếc , chiếm 82,4 % , tổng số thuyền thủ công là 15.337 chiếc chiếm 17,6 % tổng số thuyền đánh cá . Cơ cấu nghề nghiệp khai thác : Nghề nghiệp khai thác thuỷ sản ở nước ta rất đa dạng và phong phú về quy mô cũng như tên gọi , theo thống kê chưa đầy đủ đã có trên 20 loại nghề khác nhau được xếp vào 6 họ nghề chủ yếu ; tỷ lệ các họ nghề như sau : + Họ lưới kéo chiếm 26 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vùng biển Đông Nam Bộ . + Họ lưới vây chiếm 4,3 % . + Họ lưới rê chiếm 34,4 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ + Họ mành vó chiếm 5,6 % . + Họ câu chiếm 13,4 % . + Họ cố định chiếm 7,1 % . + Các nghề khác chiếm 9 % . Lao động khai thác : Hiện nay lực lượng lao động khai thác còn khá dư thừa kể cả lực lượng lao động kỹ thuật và lực lượng lao động đến tuổi được bổ sung hàng năm . Nhìn chung lực lượng lao động thành thạo nghề nhưng trình độ văn hoá thấp gây ảnh hưởng nhiều đến việc khai thác . Do có sự phát triển về số lượng tàu thuyền , công cụ và kinh ngiệm khai thác mà tổng sản lượng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng liên tục (khoảng 6,6 % / năm ) . Riêng trong giai đoạn 1991 - 1995 tăng với tốc độ 7,5 % / năm ; giai đoạn 1996 – 2000 tăng bình quân 5,9 % / năm . Cơ cấu sản phẩm khai thác có nhiều thay đổi : ngư dân đã chú trọng khai thác các sản phẩm có giá trị thương mại cao như tôm , mực , cá mập , cá song , cá hồng , góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu. Cá nước ngọt cũng được chú ý khai thác . Việt Nam có trên 200.000 ha hồ trong đó hồ tự nhiên trên 20.000 ha còn lại là hồ chứa Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn , ví dụ : - Vùng Đồng Tháp Mười :140.000 ha - Vùng tứ giác Long Xuyên : 218.000 ha Hàng năm cá ở hệ thống sông Cửu Long tràn vào đây trong mùa mưa để kiếm ăn , đến mùa khô lại rút ra sông nên nông dân mỗi năm khai thác được khoảng trên 20.000 tấn . Nước ta có hàng ngàn sông . Trước đây nguồn lợi cá sông rất phong phú . Ví dụ vào thập niên 70 trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá sản lượng khai thác hàng năm hàng ngàn tấn cá . Do khai thác quá mức nên nguồn cá sông cạn kiệt, ngư dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề khác . Các sông ngòi miền Trung cũng diễn ra tình trạng tương tự . Hiện chỉ còn sông Cửu Long vẫn duy trì được nghề khai thác với sản lượng xấp xỉ 30.000 tấn / năm , tạo công ăn việc làm cho 40.000 lao động ở 249 xã ven sông . Hệ thống kênh rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một lượng cá đáng kể . 2.5. Chế biến thuỷ sản Chế biến thuỷ sản là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất , kinh doanh thuỷ sản bao gồm nuôi trồng – khai thác – chế biến và tiêu thụ . Những hoạt động chế biến trong 15 năm qua được đánh giá là có hiệu quả , nó đã góp phần tạo nên sự khởi sắc của ngành thuỷ sản . Nguyên liệu thuỷ sản được cung cấp từ 2 nguồn chính là khai thác hải sản và nuôi trồng thuỷ sản . Nguồn hải sản là chủ yếu trong cơ cấu nguyên liệu trong những năm qua , chiếm 70 % tổng sản lượng thuỷ sản thu gom được ở Việt Nam , trung bình 10 năm từ 1985 – 1995 , sản lượng khai thác hàng năm là khoảng 700.000 tấn . Trong đó 40% sản lượng là cá đáy , 60 % là cá nổi , sản lượng khai thác phía Bắc chiếm 4,2 % , miền Trung 39,4 % và miền Nam 56,4 % . Giai đoạn 1985 –1995 tốc độ tăng bình quân là 4,1 % / năm , riêng giai đoạn 1991 – 1995 là 6,8%/năm. Sau năm 1995 , do nghề cá xa bờ được đầu tư mạnh hơn nên sản lượng khai thác hải sản tăng rất mạnh, vượt mức một triệu tấn ( 1.078.000 tấn ) vào năm 1997 , tăng 15,8 % so với năm 1996 , năm 1998 đạt 1.137.809 tấn tăng 12,2 % so với năm 1997 , năm 1999 đạt 1.230.000 tấn tăng 8,6 % so với năm 1998 . Nguồn nguyên liệu nuôi trồng từ khai thác nội đồng là khoảng 300.000 – 400.000 tấn / năm , nếu tính bình quân 10 năm từ 1985 – 1995 thì tốc độ tăng trưởng là 6,4%/năm. Tuy nhiên cũng giống như khai thác hải sản , sản lượng nuôi trồng thuỷ sản những năm gần đây cũng tăng mạnh , năm 1997 đạt 509.000 tấn , tăng 19,7 % so với năm 1996 và vượt mức 500.000 tấn ( 537.870 tấn ) vào năm 1998 . Do tổng sản lượng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến , thói quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lượng nguyên liệu được đưa vào chế biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ có khoảng 130.000 tấn nguyên liệu được đưa vào chế biến xuất khẩu chiếm khoảng 15 % và khoảng xấp xỉ 30 % lượng nguyên liệu được đưa vào chế biến cho tiêu dùng nội địa còn lại dùng dưới dạng tươi sống thì đến năm 1998 đã có khoảng 400.000 tấn nguyên liệu được đưa vào chế biến xuất khẩu , chiếm khoảng 24,3% tổng sản lượng thuỷ sản và khoảng 41 % nguyên liệu được chế biến cho tiêu dùng nội địa và như vậy chỉ còn khoảng 35 % nguyên liệu được dùng dưới dạng tươi sống . Nguyên liệu hải sản được đánh bắt từ nhiều loại tàu và ngư cụ khác nhau do đó sản phẩm đánh bắt được cũng có những đặc tính khác nhau . Đối với các tàu đi dài ngày, sản phẩm đánh bắt thường được bảo quản bằng đá, cá tạp thì ướp muối , rất ít phương tiện có hầm bảo quản . Các loại tàu nhỏ thường đi về trong ngày nên nguyên liệu hầu như không qua xử lý bảo quản . Nguyên liệu hải sản thường bị xuống cấp chất lượng do phương tiện và đầu tư cho khâu bảo quản còn quá ít , quá thô sơ . Sau khi hải sản được đánh bắt thông qua 142 bến , cảng cá chưa được xây dựng hoàn chỉnh do đó về mùa nóng các loại hải sản thường bị xuống cấp nhanh chóng , giá trị thất thoát sau thu hoạch lớn (khoảng 30%). Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nước ngọt , lợ do gần nơi tiêu thụ hoặc là chủ động khai thác nên được đưa trực tiếp ra thị trường hoặc vào thẳng các nhà máy chế biến , hầu như không qua xử lý bảo quản , chúng thường đảm bảo độ tươi , chất lượng tốt . Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã được tiến hành song tác động của nó không là bao , một phần do sản phẩm thị trường còn chấp nhận hay do những lý do kinh tế , tài chính , kỹ thuật mà bản thân ngư dân chưa thể áp dụng được . Khi phân phối lưu thông nguyên liệu phải trải qua nhiều khâu trung gian nên chất lượng cũng bị giảm sút . Các mặt hàng chế biến thuỷ sản : Các mặt hàng đông lạnh ( HĐL ) : Trong giai đoạn 1985 – 1995 , các mặt hàng này có tốc độ gia tăng trung bình 25,77 % / năm , giai đoạn 1990 – 1995 , lượng HĐL tăng mạnh ( 31,78 % ) , giai đoạn 1996 - 1998 lượng HĐL vẫn tiếp tục tăng mạnh ( trên 20% ) . Trong các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh thì tôm đông lạnh vẫn chiếm vị trí độc tôn , thời kỳ 1990 – 1995 chiếm khoảng 56 % , năm 1997 chiếm 46 % và 1998 là 52,5 % . Mực và các mặt hàng cá đông lạnh cũng có tốc độ tăng trưởng rất mạnh . Các loại đông lạnh khác chủ yếu là các loại ghẹ , ốc , cua , sò , điệp ... có tốc độ tăng trưởng rất nhanh cùng với sự tăng trưởng của các mặt hàng có giá trị gia tăng . Xu hướng tăng của sản phẩm nay còn rất lớn . Mặt hàng tươi sống : gần đây cũng rất phát triển , chủ yếu dùng cho xuất khẩu , bao gồm các loại cua , cá , tôm còn sống hoặc còn tươi như cá ngừ đại dương . Mặt hàng khô : Dạng sản phẩm này được sản xuất khá phổ biến vì đơn giản về thiết bị , công nghệ , các loại sản phẩm chính là mực khô , cá khô , tôm khô , rông câu khô , các loại khô tẩm gia vị . Các mặt hàng khác : Bên cạnh các mặt hàng trên còn có các mặt hàng đồ hộp, bột cá gia súc, các sản phẩm lên men và các sản phẩm dùng cho xuất khẩu như vây , bong, cước cá hay dùng cho nội địa như ngọc trai , arga , dầu gan cá ... 3. Chiến lước xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam 3.1. Sử dụng một số biện pháp xuất khẩu. 3.1.1. Tín dụng xuất khẩu . Nhà nước hoặc tư nhân dành cho nước ngoài những khoản tín dụng để mua hàng của nước mình hay can thiệp vào lĩnh vực tín dụng mà còn tạo ra những điều kiện tín dụng xuất khẩu ưu đãi hơn so với những điều kiện tín dụng ở trong nước . Điều đó làm tăng khả năng xuất khẩu . Trong những năm gần đây tín dụng xuất khẩu thường phát triển theo những hướng sau : Quy mô tín dụng ngày càng tăng ; Tăng quy mô tín dụng xuất khẩu của nhà nước ; Tăng những tín dụng dài hạn và trung hạn ; Tăng cấp tín dụng trực tiếp cho nhà xuất khẩu nước ngoài ( không thông qua ngân hàng tín dụng); Giảm bớt phần tín dụng xuất khẩu của nhà xuất khẩu; 3.1.2 Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu. Nhà nước đảm bảo sẽ gánh vác mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu nước mình dành cho nhà xuất khẩu nước ngoài . Có 2 loại rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng : Rủi ro kinh tế : Khả năng tài chính của người mua không đủ để thanh toán tín dụng; Rủi ro chính trị : Những sự kiện xảy ra ngoài khả năng tài chính khiến cho người mua không thể thanh toấn được khoản tín dụng . Bảo đảm tín dụng xuất khẩu khiến cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở rộng sản xuất . Hiện nay tín dụng xuất khẩu được thực hiện với thời hạn 5 – 7 năm . Để nhà xuất khẩu quan tâm đến viêc thu tiền của người mua , Nhà nước không đảm bảo hoàn toàn mà chỉ một phần nhất định khoảng 80 – 90 % của khoản tín dụng . 3.1.3. Trợ cấp xuất khẩu Đó là những ưu đãi về tài chính mà Nhà nước dành cho nhà xuất khẩu khi họ xuất khẩu được hàng hoá ra thị trường nước ngoài . Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là làm tăng thu nhập của nhà xuất khẩu , nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài . Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiện dưới hình thức trực tiếp như tiền thưởng xuất khẩu , áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được do xuất khẩu ... hoặc dưới hình thức gián tiếp như dùng ngân sách nhà nước để tuyên truyền quảng cáo , giúp đỡ về kỹ thuật, tạo điều kiện cho các giao dịch xuất khẩu ... 3.2. Nghiên cứu thị trường. Dự báo thị trường, tổng hợp môi trường kinh doanh bên ngoài, bên trong, chính trị, văn hoá, xã hội, để từ đó có các biên pháp xuất khẩu thích hợp chánh để các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài chèn ép. II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ. 1. Cơ cấu mặt hàng. Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ rất phong phú đa dạng , bao gồm các mặt hàng chủ yếu sau : Tôm đông lạnh là mặt hàng chính , đứng hàng thứ nhất. Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tươi . Đứng hàng thứ ba là cá biển đông lạnh các loại ( cá phi lê tươi đông lạnh , cá ba sa phi lê đông , cá ngừ vây vàng tươi ... ) . Ngoài ra còn có : Mực đông lạnh : gồm mực phi lê đông block , mực nguyên con IQF ... Nhóm hàng thuỷ đặc sản : yến sào , ngọc trai , cua huỳnh đế , ốc hương , sò huyết , ... 2. Thực trạng xuất khẩu Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay , Mỹ được đánh giá là thị trường đầy triển vọng , đứng hàng thứ hai sau Nhật Bản(trong 6 tháng đầu năm 2001, chiếm 25,3 % kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ) . Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ năm 1994 với giá trị ban đầu còn thấp , chỉ có 6 triệu USD . Từ đó giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục qua các năm . Năm 1997 , xuất khẩu bình quân vào Mỹ bình quân 3 triệu USD / tháng , năm 1998 đã lên tới 82 triệu USD ( tăng 14 lần năm 1994 ) và đưa Việt Nam lên vị trí 19 trong số các nước xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ . Trong 7 tháng đầu năm 1999 , kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 70,5 triệu USD và cả năm 1999 đạt 130 triệu USD . Trong 8 tháng đầu năm 2000 , theo công bố của Mỹ , Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ 21.855 tấn sản phẩm thuỷ sản các loại trị giá trên 200 triệu USD , chiếm khoảng 3 % giá trị nhập khẩu thuỷ sản của họ , cả năm 2000 đã xuất khẩu đạt giá trị 302,4 triệu USD (tăng so với năm 1999 là 114 % ) và trong 6 tháng đầu năm 2001 , xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng đạt 31 nghìn tấn về khối lượng , với giá trị 210,4 triệu USD (tăng so với cùng kỳ năm trước tương ứng là 94 % và 70,5 % ) , đến cuối năm 2001 , Mỹ lần đầu tiên đứng vào danh sách các nước nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam với giá trị gần 500 triệu USD ( chiếm 28,4 % thị phần ) . Trong 9 tháng đầu năm 2002 Theo Hải quan Mỹ, mặc dù nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn, đặc biệt sau sự kiện ngày 11/9/2001, nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2001vẫn tăng 1,45% so với cùng kỳ năm 2000và đạt 1.334 nghìn tấn. Sau đây là các mặt hàng nhập khẩu chính. Chỉ tiêu Khối lượng nhập khẩu (1000T) % tăng, giảm so cùng kỳ Cá tươi và cá đông - Cá ngừ tươi và đông 76,3 - 16,2 - Cá rô phi 38,8 + 21,2 - Cá biển tươi và đông 250,0 - 6,7 - Cá đông block 39,2 - 36,7 - Cá philê : + Cá catfish 6,05 + 142 + Tổng cộng cá philê 267,2 + 9,5 Tổng cộng cá tươi và đông 616,9 - 1,5 Giáp xác, nhuyễn thể - Tôm đông 262,4 + 8 - Cua đông 53,9 + 42 - Thịt cua 9,3 + 43 - Tôm hùm 33,1 - 5,5 - Mực ống 21,0 - 3,2 - Điệp 14,4 - 15,3 Tổng cộng giáp xác, nhuyễn thể 451 + 8,4 Hộp thuỷ sản - Hộp cá ngừ 106,5 - 10,5 Tổng cộng hộp cá 143,7 - 9 Tổng cộng hộp thuỷ sản 187 - 5,6 Tổng cộng hàng thuỷ sản thực phẩm 1.292 + 1,4 Tổng cộng hàng thuỷ sản kỹ thuật 42 13,5 Toàn bộ sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu 1.334 + 1,4 Nhìn chung, nhập khẩu các sản phẩm cá của Mỹ trong 9 tháng đầu năm có giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2000 Tuy nhiên, các mặt hàng tăng trưởng rất nhanh là cá philê ba sa và cá tra Việt Nam, cá rô phi. Nhập khẩu cá đông block giảm tới 36,7%. Các mặt hàng cao cấp đều có nhiều biến động. Nhập khẩu tôm đông vẫn giữ mức tăng cao là + 8%, cua đông là + 42%, thịt cua + 43%. Tôm hùm là mặt hàng cao cấp nhất lại có mức nhập khẩu giảm 5,5%. Điệp đông lạnh giảm tới 15,3%. Hộp cá ngừ giảm tới 10,5%. Tình trạng khó khăn về kinh tế và sau sự kiện 11/9 đã ảnh hưởng rất lớn tới mức nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản cao cấp của Mỹ. Tuy khối lượng nhập khẩu các mặt hàng tôm, cua, cá philê ... có tăng, nhưng giá nhập khẩu lại giảm nhiều. Theo Hải quan Việt Nam, xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ trong năm2001 kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt giá trị 489 triệu UDS, chiếm 27% giá trị xuất khẩu thuỷ sản và Mỹ là thị trường xuất khẩu đạt giá trị lớn nhất. Theo Hải quan Mỹ xuất khẩu tôm đông của Việt Nam sang Mỹ 9 tháng đầu năm 2001 như sau : Tháng Khối lượng tôm đông xuất khẩu (tấn) 1 1.118 2 703 3 1.032 4 1.113 5 1.775 6 2.966 7 3.733 8 4.607 9 3.724 Tổng cộng 20.771 Tôm đông Việt Nam chiếm 8% thị phần nhập khẩu tôm của Mỹ và đứng hàng thứ 4 trong số các nước xuất khẩu tôm sang Mỹ. Điều đáng tiếc là giá trung bình tôm đông nhập khẩu 9 tháng qua của Mỹ giảm sút chỉ còn 9,14 USD/kg, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2001 Kết quả là khối lượng nhập khẩu tôm đông của Mỹ tăng 8%, nhưng giá trị chỉ có 2,4 tỷ USD so với 2,6 tỷ USD cùng kỳ năm 2000. Tính đến tháng 10 năm 2000 , tôm đông chiếm tỷ trọng áp đảo trong các mặt hàng xuất khẩu của ta với 13.243 tấn, giá trị 201 triệu USD, chiếm 81% giá trị xuất khẩu thuỷ sản nói chung . Rất ít quốc gia xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ lại có tỷ lệ mặt hàng tôm đông lớn như của Việt Nam. Tôm đông Việt Nam chiếm 4,7% khối lượng nhập khẩu tôm vào Mỹ và đứng hàng thứ 8 trong số các quốc gia xuất khẩu mặt hàng này. Khác hẳn với thị trường Nhật Bản , tại Mỹ tôm đông Việt Nam có giá rất cao, trung bình tới 15 USD/kg . Việt Nam cùng với Thái Lan, ấn Độ , Inđônêxia và Trung Quốc đã tăng nhanh mức xuất khẩu tôm đông sang Mỹ để lấp khoản thiếu hụt do tôm nuôi của Ecuađo, Mêxicô, Panama, En Xanvanđo bị giảm sản lượng nghiêm trọng vì dịch bệnh. Trong năm 2001 xuất khẩu sang Mỹ các mặt hàng có khối lượng lớn như là:Tôm các loại(33.200 tấn), cá tra và cá basa(7.800 tấn), cá ngừ cá các loại(1.200 tấn) Mặt hàng trên là những thế mạnh của Việt Nam ở thị trường Mỹ Năm 2000 giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt khoảng 235 triệu USD, chiếm vị trí thứ 3 trong số các nước xuất khẩu tôm vào Mỹ . Tuy nhiên , hàng tôm đông Việt Nam vẫn chỉ giữ vị trí rất khiêm tốn trên thị trường Mỹ , chiếm 5,3 % sản lượng tôm nhập khẩu , trong khi Thái Lan là 44,2 % , Mê hi cô là 10,2 %... Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tươi đạt 973 tấn , giá trị 9,3 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2002 , tăng vượt bậc so với cùng kỳ năm 2000 ( chỉ có 1,5 triệu), riêng cá ngừ vây vàng tươi đạt 710 tấn , giá trị 4,3 triệu USD . Cá biển đông lạnh các loại có giá trị xuất khẩu đứng hàng thứ 3 với giá trị 2,5 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2002 , trong đó cá ba sa phi lê đông là mặt hàng Việt Nam vẫn chiếm lĩnh thị trường Mỹ với giá trị xuất khẩu 1, 7 triệu USD, ( năm 2000 , cá ba sa phi lê có mức xuất khẩu 2.045 tấn , giá trị 8, 3 triệu USD , là mặt hàng độc tôn của Việt Nam tại thị trường Mỹ ) , cá biển phi lê đông đạt 536 tấn , giá trị 1,5 triệu USD . Mặc dù xảy ra tranh chấp về thương hiệu cá ba sa , nhưng năm 2001 sản lượng cá ba sa , cá tra chế biến xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp đôi năm 2000 , từ 14.000 tấn ( trị giá 42 triệu USD ) lên 31.000 tấn ( trị giá gần 75 triệu USD). Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trưởng cao trong xuất khẩu sang Mỹ ( bao gồm cua sống , cua đông, cua luộc , thịt cua đông ) đạt giá trị xuất khẩu 1,8 triệu USD ( riêng thịt cua đông có giá trị 722 nghìn USD ) trong 2 tháng đầu năm 2002 . Hộp thuỷ sản là sản phẩm được người Mỹ rất ưa chuộng với đủ các loại mặt hàng như hộp cá, hộp tôm, hộp cua, hộp mực và hộp nhuyễn thể 2 vỏ . Mức nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2000 lên tới 220 nghìn tấn (riêng hộp cá ngừ là 130 nghìn tấn) . Rất tiếc trong thị trường nhập khẩu hộp thủy sản rất sôi động này, sản phẩm của Việt Nam còn gần như vắng bóng . Trong năm 2002 do sự việc hiệp hội thuỷ sản Hoa Kỳ kiên các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam bán phá giá tại thị trướng Hoa Kỳ cho nên việc xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam sang Mỹ gặp những khó khăn trong việc xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng nhìn chung xuất khẩu thuỷ sản vẫn có triển vọng phát triển mạnh tại thị trường Mỹ. 3. Thành tựu Năm 2001, Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ 70.931 tấn thuỷ sản các loại, trị giá 489 triệu USD. So với tổng kim ngạch gần 1,8 tỷUSD với số lượng 538.833 tấn thuỷ sản đã XK trong năm qua thì lượng XK vào thị trường Mỹ là rất đáng kể . Bộ thuỷ sản đánh giá , Mỹ đang là thị trường thuỷ sản dẫn đầu của ngành thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Thị trường Nhật tuy vẫn tăng về giá trị , nhưng tỷ trọng đã giảmdần . Mỹ đã trở thành thị trường quan trọng chiếm vị trí dẫn đầu , với thị phần tăng nhanh từ 6% năm 1998 lên 27,81% năm 2001. Thị trường Mỹ cần được quan tâm, tiếp tục mở rộng do nhu cầu nhập khẩu hàng năm lớn tới khoảng 10 tỷ USD. Yêu cầu về chất lượng và an toàn cao nhưng không khắt khe như thị trường EU. Giá bán thuỷ sản sang Mỹ lại cao hơn các thị trường khác. Mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ ngày càng mở rộng với các mặt hàng tươi sống như cá ngừ , cá thu, cua. Sự tăng trưởng của xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ gắn liền với sự tiến bộ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ , đặc biệt sau khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết ngày 13/7/2000 . Sự kiện đó mở ra những cơ hội kinh doanh lớn cần được chuẩn bị nắm bắt ngay từ bây giờ đối với các doanh nghiệp Việt Nam Việc không ngừng tăng kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ qua các năm đã thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của ngành thuỷ sản Việt Nam , thể hiện sự đúng đắn trong đường lối lãnh đạo mở cửa của Đảng . Việt Nam đã có 77 doanh nghiệp chế biến đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào Bắc Mỹ . Nhật Bản – khách hàng tiêu thụ nhất nhì thế giới- lại chìm đắm trong khủng hoảng , chính trị – xã hội thiếu ổn định, kinh tế hồi phục chậm , đồng tiền chao đảo mất giá khiến sức mua của dân tiếp tục giảm sút . Nhập khẩu tôm của họ trong 6 tháng đầu năm 2001 giảm 10 % so với cùng kỳ năm ngoái , giá nhập khẩu trung bình cũng giảm khoảng 20 % . Kết quả là lượng sản phẩm tôm tăng lên được dồn sang thị trường Mỹ , nhà nhập khẩu tôm đầu bảng , thị trường này đã nhập tăng 11 % so với cùng kỳ năm ngoái , trong đó từ Việt Nam tăng 108 %. Đương nhiên , giá nhập khẩu tôm của Mỹ cũng giảm theo giá của Nhật Bản . Trong tình hình trên , việc Việt Nam vẫn gia tăng thêm 25 % , đạt trên 37 nghìn tấn tôm xuất khẩu với giá trung bình chỉ giảm khoảng 11 % đã đánh dấu những cố gắng vượt bậc của các nhà chế biến – xuất khẩu nước nhà . Trước đây , phái đoàn ICD ( Mỹ ) đến thăm Việt Nam và làm việc với Bộ thuỷ sản , nghiên cứu sâu rộng , toàn diện ngành thủy sản Việt Nam , đánh giá cao tiềm năng phát triển nghề cá nước ta , cũng như vị trí quan trọng của ngành này trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam . Hoa Kỳ có số dân 266 triệu người với GNP là 7080 tỷ USD , bình quân thu nhập đầu người là 26.000 USD . Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn thuỷ sản các loại với kim nghạch 6,5 tỷ USD . Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường này tuy còn rất khiêm tốn . Mỹ thật sự coi Việt Nam là nguồn chính thức cung cấp thuỷ sản , đặc biệt là tôm . Trong thời gian qua tôm nhập khẩu vào Mỹ tăng lên rất nhanh , nhất là mặt hàng tôm nõn , tôm nõn rút gân , PTO , ngoài ra còn có một số loại cá nhiệt đới cũng bán chạy ở Mỹ như cá hông phi lê, cá rô phi đỏ và đen phi lê . 4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân. 4.1. Thuận lợi. Thịrường thuỷ sản Mỹ là một thị trường rất có tiềm năng,giới tiêu dùng Mỹ đã quen dùng các loại thuỷ sản của Việt Nam nhất là cá tra cá basa. Đây là một lợi thế lớn đối với Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ. Thị trường Mỹ là một thị trường phát triển nhanh chóng,rộng lớn. Thị trường Mỹ đang có xu hướng gia tăng tiêu thụ thuỷ sản trong khi đó thì cung nước này lại đang giảm dần. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng thị phần tại Mỹ. Chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước bạn 4.2. Khó khăn. Tại Mỹ , vào tháng 1 năm 2001 , giá tôm có xu hướng giảm bởi mối lo ngại kinh tế Mỹ suy thoái.7 Việc được hưởng quy chế MFN ( quy chế tối huệ quốc ) chưa phải là điểm quyết định để tăng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam , vì Mỹ đã áp dụng quy chế MFN với 136 nước thành viênWTO, ngoài ra còn có ưu đãi đặc biệt đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển , nhưng Việt Nam chưa được hưởng chế độ này . Mức thuế trung bình MFN là 5 % nhưng nếu được hưởng thuế ưu đãi thì gần như bằng 0 % . Ngoài ra, hiện tại các mặt hàng tôm đông lạnh , cá sống, nghêu sò , dù chưa có hiệp định thương mại đã được hưởng thuế suất 0 % . Hiện nay có hơn 100 nước xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ , trong đó có rất nhiều nước có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ như Thái Lan ( tôm sú đông , đồ hộp thuỷ sản ) , Trung Quốc (tôm đông , cá rô phi lê ) , Canađa ( tôm hùm , cua ) , Inđônêsia ( cua , cá ngừ , cá rô phi phi lê ) , Philippin ( hộp cá ngừ , cá ngừ tươi và đông , tôm đông và rong biển ) ... nên sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng quyết liệt , đặc biệt đối với một số mặt hàng chủ lực như tôm đông , cá phi lê , cá ngừ . Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu cầu cao về các mặt hàng cao cấp tinh chế ( tôm luộc , tôm bao bột , tôm hùm , cá phi lê , hộp thuỷ sản ...) nhưng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng sơ chế , tỉ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30 % giá trị xuất khẩu của Việt Nam). Cụ thể với mặt hàng cá ngừ , hiện nay Việt Nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn cá ngừ tươi đông vào Mỹ (95 % giá trị xuất khẩu cá ngừ ) trong khi cá ngừ đóng hộp là hàng thuỷ sản được tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì giá trị xuất khẩu của Việt Nam không đáng kể ( 5 % ) . Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học gốc thuỷ sản , ngọc trai , agar , cá cảnh .... ( giá trị nhập khẩu năm 2000 đạt 9 tỷ USD , chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD ) nhưng ta mới chỉ chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm . Vì vậy có thể nói chưa có được sự phù hợp cao của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam với yêu cầu nhập khẩu của thị trường thuỷ sản Mỹ . Thị trường Mỹ là một thị trường thuỷ sản “ khó tính” của thế giới . Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ ( FDA ) theo các tiêu chuẩn HACCP ( quản lý theo hệ thống để đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm ). Vấn đề vệ sinh thực phẩm , ô nhiễm môi trường , bảo vệ sinh thái ... là những lý do mà Mỹ thường đưa ra để hạn chế nhập khẩu thuỷ sản . Mặc dù cơ quan FDA của Mỹ công nhận hệ thống HACCP của Việt Nam nhưng chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế do trình độ công nghệ trong chế biến và bảo quản còn thấp , chủ yếu là công nghệ đông lạnh . Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù đã có trên 50 doanh nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng hầu như chưa có doanh nghiệp nào mở được văn phòng đại diện tại nước Mỹ . Do vậy các doanh nghiệp Việt Nam ít có cơ hội giao thương với các nhà phân phối Mỹ , nhất là để tìm hiểu các luật chơi của thị trường Mỹ . Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam . Vì vậy nếu không nghiên cứu rõ thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua thiệt nặng nề trong kinh doanh . Có thể đơn cử một một số luật sau : Luật chống độc quyền đưa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với các hành vi độc quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh , cụ thể là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với công ty , phạt 100.000 USD hoặc tù 3 năm đối với cá nhân . Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm , theo đó người tiêu dùng bị thiệt hại có quyền kiện nhà sản xuất và mức bồi thường thiệt hại qui định lớn gấp nhiều lần thiệt hại thực tế . Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ được áp dụng cùng một lúc trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật liên bang , doanh nghiệp còn phải nắm vững luật của tiểu bang mà doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh . Về lâu dài , các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng như xuất khẩu thuỷ sản với các công ty Mỹ vào Việt Nam sản xuất kinh doanh thuỷ sản . Vì theo quy định trong thời gian 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực , các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của công dân hoặc công ty Mỹ vào các lĩnh vực sản xuất và chế tạo được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với điều kiện đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam , hoặc các công dân và công ty Mỹ được phép liên doanh với Việt Nam để kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với phần vốn góp không quá 49 % . Ba năm tiếp sau đó hạn chế đối với sở hữu của chủ đầu tư Mỹ là 51 % . Bảy năm sau khi Hiệp định có hiệu lực thì Mỹ có thể thành lập công ty 100 % vốn để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt hàng . 5. Giải pháp tháo gỡ khó khăn Trên cơ sở nghiên cứu các khó khăn , thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ có thể đề ra một số giải pháp sau : Việt Nam cần nhanh chóng đổi mới công nghệ , từ Bloock chuyển sang IQF và hàng hoá đạt tiêu HACCP. Với sự xuất hiện của chủ nghĩa bảo hộ kiểu mới , đặc biệt là việc đặt ra các quy chế nghiêm nghặt trong vệ sinh an toàn thực phẩm , đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức chú trọng đến chất lượng sản phẩm , thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam phần lớn là mặt hàng để ăn uống nên vấn đề vệ sinh phải được đặt lên hàng đầu . Tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài nói chung , xuất khẩu vào Mỹ nói riêng thì việc đảm bảo uy tín là hết sức quan trọng . Để mối quan hệ làm ăn lâu dài cần khắc phục kiểu làm ăn chụp giựt , có khi mang tính lừa đảo như cho đinh , chì ... vào tôm để gian dối trọng lượng và kích cỡ, bơm agar vào tôm và lòng đỏ trứng gà vào đầu tôm ... Cần hết sức coi trọng hoạt động maketing , cần nhận thức rõ quảng cáo , giới thiệu sản phẩm là rất quan trọng nhưng đó chỉ là một phần của hoạt động marketing , có nhận thức đúng đắn về hoạt động marketing sẽ giúp các doanh ngiệp tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm. Một vấn đề cần quan tâm nữa là vấn đề bao bì , bao gói sản phẩm. Bao bì của Việt Nam hiện còn rất thiếu sức hút , hấp dẫn khách hàng . Vì vậy cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đổi mới mẫu mã bao bì , sao cho thực sự “ bắt mắt ” với khách hàng , nhất là đối với những khách hàng có lối sống hiện đại kiểu Mỹ . Góp phần hỗ trợ cho các doanh ngiệp , không thể thiếu vai trò của nhà nước trong việc đổi mới cơ chế chính sách , đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường nhất là khi các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều bỡ ngỡ trên thị trường Mỹ , đào tạo cán bộ quản lý , cán bộ khoa học cho ngành thuỷ sản . Sau sự kiện ngày 11 – 9 , với sự lo ngại của người dân Mỹ về nguy cơ khủng bố sinh học , các doanh nghiệp Việt Nam cần cố gắng tạo ra sự tin tưởng an toàn tuyệt đối các sản phẩm thuỷ sản của mình . Tạo được sự tin tưởng này sẽ có tác động rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ . III. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT. 1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ. Thị trường thuỷ sản Mỹ là một thị trường rất có tiềm năng nhưng Việt Nam mới chỉ khai thác được một phần rất khiêm tốn. Nhìn chung là việc xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ bên cạnh những thuận lợi thì cũng còn gặp rất nhiều khó khăn như chúng ta đã đánh giá ở trên 2. Những vấn đề cần giải quyết. Giới kinh doanh nước ngoài cho rằng, các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam muốn thành công trên thị trường Mỹ cần phải chú trọng những yếu tố: Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại. Chú trọng xây dựng thương hiệu. Tăng cường khả năng hợp tác giữa các doanh nghiệp xuất khẩu. Tăng cường sử dụng internet trong công tác tiếp thị. Chú trọng sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao. Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải có trong tay chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng HACCP - đây là điều kiện bắt buộc để giao dịch với khách hàng chính yếu trên thị trường trường Mỹ. Nếu có được “giấy chứng nhận” HACCP, doanh nghiệp sẽ có được lòng tincủa người tiêu dùng, tránh được nhiều rắc rối khi xuất hàng, giảm chi phí nâng cao khả năng xâm nhập thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách hàng mới. PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ. I - MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ. 1. Mục tiêu và phương hướng. Năm 2002 , Bộ thuỷ sản dự báo giá tôm xuất khẩu sẽ nhích lên so với năm 2001 nhưng vẫn không được như năm 2000 , ngành thủy sản đã đặt ra các mục tiêu: đạt sản lượng khoảng 2,30 triệu tấn, trong đó khai thác là 1,35 triệu tấn và nuôi trồng là 950.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu dự kiến vào khoảng 2 đến 2,1 tỷ USD; cơ cấu các sản phẩm thủy hải sản chế biến dự kiến sẽ là 115.000 tấn tôm đông lạnh (xuất vào Mỹ khoảng 28.500 tấn) , 170.000 tấn mực đông và sản phẩm đông lạnh khác. Theo dự đoán trong vòng 20 năm tới , Mỹ sẽ tiếp tục dẫn đầu thế giới về kinh tế , mặc dù vị trí của Mỹ tiếp tục giảm tương đối . Thêm vào đó , nền kinh tế Mỹ bắt đầu có dấu hiệu phục hồi , những thuận lợi này cho thấy trong những năm tới triển vọng xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ là rất tích cực , Việt Nam cũng đã xác định đến năm 2005 , ngành thuỷ sản Việt Nam sẽ đa dạng hoá thị trường nhưng Mỹ vẫn có thị phần quan trọng nhất , chiếm 27 – 30 % . Điều quan trọng để có thể gia tăng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ đó là : + Phải nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu . + Đa dạng hoá mặt hàng , không có quốc gia nào xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ lại chỉ tập trung vào tôm đông như Việt Nam , đồng thời phải nâng cao tỉ lệ xuất khẩu hàng tinh chế , giảm dần tỉ lệ hàng sơ chế . Bên cạnh mặt hàng thủy sản thực phẩm cần chú trọng xuất khẩu vào Mỹ cả những mặt hàng thuỷ sản phi thực phẩm như đồ mỹ nghệ , cá cảnh ... là những mặt hàng mà nước ta có nhiều lợi thế nhưng hiện nay lại khai thác chưa nhiều . Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường , quảng cáo giới thiệu sản phẩm , cần nhất là ngành thuỷ sản phải có được văn phòng đại diện ở Mỹ . Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều nơi thành công trong việc nuôi tôm , sản lượng tôm lớn sẽ giúp thuỷ sản Việt Nam nâng cao thứ hạng của mình ( năm 2000 , Việt Nam đứng vị trí thứ 3 trong các nước xuất khẩu tôm vào Mỹ), tuy nhiên cần chú ý giữ giá , tránh tình trạng tranh bán làm giảm giá tôm xuất khẩu . Với một nước có nhiều lợi thế về thủy sản như Việt Nam , cùng với việc đẩy mạnh các dự án đánh bắt xa bờ , hợp tác với các quốc gia Asean trong việc khai thác thuỷ sản ( như dự án với Brunây trong việc đưa đội thuyền đánh Việt Nam sang Brunây đánh bắt hải sản ... ) , lại thêm cố gắng và nỗ lực của nhà nước trong việc đổi mới để đưa nền kinh tế nước ta hướng ra xuất khẩu , tức là trong những năm tới các rào cản xuất khẩu sẽ dần bị xoá bỏ , đặc biệt với Mỹ lại có sự thành công trong việc ký kết Hiệp định thương mại song phương , thì doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng chiế lĩnh thị trường Mỹ , điều quan trọng là doanh nghiệp cần biết tận dụng thời cơ , nắm bắt cơ hội tránh bị động trước tình hình thị trường Mỹ . 2. Nhiệm vụ. 2.1. Phát triển nuôi trồng khai thác Phát triển nuôi tôm : Chuyển dần từ nuôi quảng canh sang nuôi quảng canh cải tiến , bán thâm canh và thâm canh , khuyến khích các hình thức nuôi xen canh, đồng thời hình thành các vùng nuôi tập trung cao sản . Tổ chức rộng rãi việc nuôi cá biển có giá trị xuất khẩu cao như : song , hồ , cam , giò , vược , bống , bớp ... bằng phương pháp nuôi lồng bè và nuôi cao triều ; đưa nhanh việc nuôi các loài thuỷ đặc sản có giá trị xuất khẩu cao , chủ yếu là nhuyễn thể hai mảnh vỏ như : nghêu , ngao , điệp , bào ngư , ... ở các vùng ven biển phục vụ cho sản xuất . Mở rộng và khuyến khích việc nuôi loài thuỷ sản nước ngọt phục vụ xuất khẩu như cá rô phi đơn tính , cá bống tượng.... Tiếp tục cải tiến nghề nghiệp và công nghệ khai thác thuỷ sản , từng bức xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ để khai thác hợp lý nguồn lợi ven bờ đi đôi với khai thác có hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản xa bờ , nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng thuỷ sản có giá trị xuất khẩu trong tổng sản lượng thuỷ sản khai thác . Tăng cường trang thiết bị và phương tiện bảo quản trên các tàu cá , từng bước đầu tư đóng mới đội tàu chuyên môn hoá để bảo quản , vận chuyển sản phẩm hải sản , cung cấp các dịch vụ ngoài khơi ; xây dựng mới , nâng cấp hệ thống cảng cá , chợ cá để thay đổi công nghệ bảo quản sau thu hoạch , nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu . Khuyến khích việc nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản để chế biến tái xuất khẩu , tạo thêm việc làm , tăng thu nhập cho người lao động , tăng kim ngạch xuất khẩu và sử dụng có hiệu quả công suất của các cơ sở chế biến. 2.2 Tăng cường năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu Quy hoạch lại hệ thống các cơ sở chế biến thuỷ sản để tiếp tục đầu tư nâng cấp và xây dựng mới . Cụ thể là : Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến đi đôi với mở rộng , nâng cấp đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng , điều kiện sản suất, đổi mới công nghệ , đổi mới trang thiết bị , thực hiện đầu tư theo chiều sâu cho số cơ sở chế biến thuỷ sản sẵn có có đủ điều kiện mở rộng , nâng cấp trên cơ sở tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế của từng cơ sở . Phấn đấu các cơ sở chế biến thuỷ sản đều được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến , đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu ; Mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt hàng thuỷ sản chế biến có giá trị gia tăng ; Nâng cao tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản tươi sống so với mức hiện nay. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ SẢN TRONG VIỆC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN SANG MỸ 1. Đảm bảo đầu vào cho khai thác , nuôi trồng , chế biến Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất giống tôm gắn liền với công nghệ sản xuất tôm giống sạch bệnh , giá thành hạ đi đôi với nhập tôm giống tôm bố mẹ để bổ sung ; nuôi dưỡng thuần hoá tôm bố mẹ nhập ngoại và khai thác tự nhiên để đảm bảo nguồn tôm giống mà chủ yếu là tôm sú cho nuôi trồng hàng năm . Đặc biệt là cho các vùng nuôi thâm canh và nuôi công nghiệp quy mô lớn . Mở rộng việc nhập giống và nhập công nghệ sản xuất giống cá biển và giống thuỷ đặc sản ở quy mô công nghiệp , đồng thời thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất giống cá biển ở Việt Nam . Mặt khác đầu tư hoàn thiện các trung tâm nghiên cứu giống hải sản ở một số vùng trọng điểm ; xây dựng mới và khôi phục , nâng cấp một số trại sản xuất giống cá , giống đặc sản phục vụ nuôi xuất khẩu ở một số địa phương thuộc miền Bắc , miền Trung và Nam Trung Bộ . Nghiên cứu xây dựng đề án nuôi dưỡng và bảo tồn các loài giống thuỷ sản bố mẹ , giống gốc tại các viện nghiên cứu và vùng trọng điểm nuôi thuỷ sản ; có biện pháp bảo tồn giống tự nhiên . Đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất thức ăn cho thuỷ sản theo công nghệ mới nhằm tăng cường chất lượng thức ăn và hạ giá thành , bảo đảm vệ sinh và phòng chống dịch bệnh cho thuỷ sản nuôi , đáp ứng nhu cầu về thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản . 2. Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng và tăng giá xuất khẩu Giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô , tăng lượng hàng có chất lượng cao sản lượng đồ hộp và hàng tươi sống cao cấp bằng các giải pháp nâng cao chất lượng và chủng loại nguyên liệu cho chế biến để tăng giá bán bình quân. Tổng lượng hàng xuất khẩu thuỷ sản sẽ tăng không nhiều nhưng phải phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm , hình thức bao bì làm tăng nhanh giá trị của sản phẩm xuất khẩu , có như vậy mới đạt mục tiêu xuất khẩu . 3. Đổi mới công nghệ cho nuôi trồng , khai thác , chế biến Bộ thuỷ sản phối hợp với Bộ khoa học , công nghệ và môi trường và các Bộ ngành có liên quan trong việc tập trung nghiên cứu công nghệ cao về di truyền , chọn giống , nhân giống , công nghệ sinh học , công nghệ quản lý môi trường , công nghệ phỏng đoán phòng trừ dịch bệnh , công nghệ chế biến , bảo quản sau thu hoạch ... Phấn đấu đạt trình độ công nghệ ngang các nước trong khu vực . Trước tiên là đạt tiêu chuẩn cấp ngành , tiêu chẩn HACCP . Xây dựng trung tâm nghiên cứu phát triển làm nhiệm vụ nghiên cứu , lựa chọn nhập khẩu công nghệ hiện đại , bí quyết kỹ thuật , thuê chuyên gia giỏi từ nước ngoài , ứng dụng công nghệ mới , phát triển các mặt hàng mới ... 4. Phát triển nguồn nhân lực và đổi mới quan hệ sản xuất Với quan điểm con người là vốn quý nhất , con người có ý nghĩa quyết định . Do đó muốn đầu tư đổi mới công nghệ thì trước hết phải có quy hoạch đầu tư nâng cao trình độ và năng lực cho công nhân và các chuyên gia đặc biệt là các nhà quản lý một cách đồng bộ để tiếp cận kịp thời với nền kinh tế tri thức của thế giới . Phải xây dựng những chương trình huấn luyện đào tạo riêng cho công nhân và các chuyên gia ở các trình độ từ thấp đến cao . Cần kết hợp nhiều hình thức đào tạo , trước hết coi trọng việc đào tạo tại chức cho các cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và vừa học vừa làm cho các công nhân . Riêng đối với các chuyên gia đầu ngành cần có các chương trình đi khảo sát, tu nghiệp ở trong nước và nước ngoài . Phải thực hiện chế độ tuyển dụng công bằng qua các cuộc thi tuyển và các cuộc kiểm tra năng lực thường kỳ . Đối với việc đổi mới quan hệ sản xuất Tiếp tục đổi mới và sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước và chế biến thuỷ sản theo hướng đẩy mạnh cổ phần hoá . Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng đầu tư vào phát triển thuỷ sản . Khuyến khích hộ gia đình và cá nhân xây dựng trang trại nuôi trồng thuỷ sản ; phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong việc chế biến thức ăn, nuôi trồng , khai thác , và chế biến thuỷ sản xuất khẩu . 5. Chú trọng công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm Trong xuất khẩu thuỷ sản , vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một chìa khoá quan trọng giúp Việt Nam củng cố và xâm nhập thị trường thế giới nói chung , thị trường Mỹ nói riêng. Vì vậy , vấn đề này phải được thực hiện trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất , chế biến và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chất lượng thuỷ sản xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn HACCP . 6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường , hành lang pháp lý Cần tiến hành những cuộc nghiên cứu kỹ càng , chính xác nhu cầu , thị hiếu , thói quen tiêu dùng , lối sống , ... của thị trường Mỹ bằng các công cụ , phương pháp nghiên cứu hiện đại, tránh hiện tượng chủ quan . Trên cơ sở hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã ký kết, nghiên cứu kỹ càng, tìm ra những thuận lợi cho việc xuất khẩu thuỷ sản . Luật pháp Mỹ rất phức tạp và chặt chẽ , cần xem xét kỹ càng - đặc biệt là luật thương mại của Mỹ - để tránh bị thiệt hại do thiếu hiểu biết . Bên cạnh đó , nghiên cứu nắm vững các điều ước quốc tế , tập quán thương mại quốc tế cũng là việc hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam . III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC. 1. Kiến nghị nhà nước 1.1. Chính phủ tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho ngành thuỷ sản bằng các biện pháp : Cấp vốn để giúp ngành : Xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản tại các vùng nuôi tôm tập trung gồm đê bao, kênh cấp và thoát nước cấp I ; cống và trạm bơm lớn ; cảng cá và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong hệ thống cảng cá , chợ cá quốc gia ở các vùng trọng điểm nghề cá của cả nước ; Xây dựng hệ thống trại giống quốc gia ; Nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất thức ăn , nuôi trồng , khai thác và chế biến xuất khẩu ; Xây dựng cơ sở nghiên cứu sản xuất thuốc phòng trừ bệnh cho thuỷ sản ; Xây dựng cơ sở và trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm dịch và kiểm tra chất lượng thuỷ sản ; Điều tra , bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ; Nhập khẩu công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất đến chế biến ; Mở rộng và nâng cao chất lượng công tác khuyến ngư ; Đào tạo chuyên môn , nghiệp vụ cho các cán bộ phục vụ chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản . + Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nuôi trồng, chế biến và khai thác thuỷ sản xuất khẩu . 1.2. Tăng cường phát triển hệ thống các cơ quan hỗ trợ và xúc tiến thương mại ở thị trường Mỹ Nhiệm vụ của các cơ quan này là cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường như tình hình kinh tế , chính trị, hệ thống luật pháp , các yếu tố văn hoá , sự biến động về giá cả , nhu cầu của bạn hàng ở thị trường Mỹ; khả năng sản xuất và tiềm lực cạnh tranh của các hãng cũng sản xuất các mặt hàng tương tự ; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp , hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. 2. Kiến nghị với địa phương mà doanh nghiệp đóng tại địa bàn. Các địa phương có doanh nghiệp đóng trên địa bàn cần thông thoáng hơn trong những thủ tục hành chính. Nếu có thể cùng doanh nghiệp phối hợp đào tạo đội ngũ lao động ngay tại địa bàn, giúp doanh nghiệp trong việc giảm chi phí về đào tạo lao động . Các vấn đề như là giải phóng mặt bằng cần nhanh hơn, giá thuê đất giảm đi để giúp doanh nghiệp trong việc có vốn để đầu tư... KẾT LUẬN Thị trường Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam , đặc biệt sau khi Hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ được ký kết. Tuy vậy để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam , tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ , các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần nỗ lực nghiên cứu thị trường Mỹ , tiếp cận thông tin thị trường một cách đầy đủ , kịp thời và chính xác ; đánh giá đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị , nâng cao trình độ chế biến và áp dụng quy trình quản ký chất lượng chặt chẽ hàng thuỷ sản xuất khẩu ; tăng cường giới thiệu quảng cáo sản phẩm và tiếp thị bằng nhiều hình thức . Chỉ có như vậy , những cơ hội kinh doanh mới mở ra cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam , mới được nắm bắt kịp thời , tạo được đà phát triển mạnh cho các doanh nghiệp trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay . Bản thân em là một nhà kinh tế trong tương lai trước hêt cần ra sưc học tập nghiên cưú để có được những kiến thức về kinh tế, quản trị kinh doanh,xã hội ...để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh doanh Quốc tế – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2. Giáo trình Quan hệ Kinh tế Quốc tế – trường Đại học Ngoại Thương 3. Giáo trình Địa lý Kinh tế – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân 4. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Trường Đại học Ngoại thương 5. Giáo trình chiến lược phát triển doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế quốc dân 6. Tạp chí Thương mại số 7/4/2003 7. Tạp chí Thương mại số 25/4/2003 8. Những vấn đề kinh tế thế giới số 1 (81) /1/2003 9. Các báo cáo tổng kết cuối năm của ngành thuỷ sản 10. Các thông tin về xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trên mạng internet MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Phần I : ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu I .Khái niệm và ý nghĩa của xuất khẩu 3 1. Khái niệm xuất khẩu 3 2.Ý nghĩa của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân 3 2.1. Ý nghĩa lý luận 3 2.2. Ý nghĩa thực tiễn 4 II.Tình hình kinh tế thế giới và trong nước 4 1.Tình hình kinh tế thế giới 4 2. Tình hình kinh tế trong nước 5 2.1. Thuận lợi đối với Việt Nam 5 2.2 Khó khăn đối với Việt Nam 5 III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam 7 1. Nhân tố khách quan 7 1.1Chính sách của các nước trên thế giới 7 1.2 Chính sách trong nước 7 2. Nhân tố chủ quan 7 IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh gái kết quả và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu 8 1. Tổng kim ngạch xuất khẩu 8 2. Tốc độ tăng trưởng luỹ kế 8 3. Cơ cấu hàng xuất khẩu 8 4. Về thị trường xuất khẩu 8 5. So với các nước trong khu vực 8 Phần II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ 10 I. Tổng quan về thuỷ sản của Việt Nam 10 1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản 10 2. Thực trạng nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản của Việt Nam 11 2.1. Phân bố ngư nghiệp 11 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư nghiệp 11 2.3. Nuôi trồng thuỷ sản 13 2.4. Khai thác thuỷ sản 16 2.5. Chế biến thuỷ sản 17 3. Chiến lược xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam 20 3.1. Sử dụng một số biện pháp xuất khẩu 20 3.1.1. Tín dụng xuất khẩu 20 3.1.2. Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu 20 3.1.3. Trợ cấp xuất khẩu 21 3.2. Nghiên cứu thị trường 21 II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ 21 1. Cơ cấu mặt hàng 21 2. Thực trạng xuất khẩu 22 3. Thành tựu 26 4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân 28 4.1. Thuận lợi 28 4.2. Khó khăn và nguyên nhân 28 5. Giải pháp tháo gỡ khó khăn 31 III. Đánh gái chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang mỹ, những vấn đề đặt ra cần giải quyết 32 1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ 32 2. Những vấn đề cần giải quyết 32 Phần III. Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ 34 I. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ 34 1. Mục tiêu và phương hướng 34 2. Nhiệm vụ 35 2.1. Phát triển nuôi trồng khai thác 35 2.2. Tăng cường năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu 36 II. Một số biện pháp đối với ngành thuỷ sản trong việc xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ 36 1. Đảm bảo đầu vào cho khai thác, nuôi trồng, chế biến 36 2. Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng và tăng giá xuất khẩu 37 3. Đổi mới công nghệ cho nuôi trồng, khai thác, chế biến 37 4. Phát triển nguồn nhân lực và đổi mới quan hệ sản xuất 38 5. Chú trọng công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm 38 6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, hành lang pháp lý 39 III. Kiến nghị với nhà nước 39 1. Kiến nghị nhà nước 39 1.1. Chính phủ tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho ngành thuỷ sản bằng các biện pháp 39 1.2. Tăng cường phát triển hệ thống các cơ quan hỗ trợ và xúc tiến thương mại ở thị trường Mỹ 40 2. Kiến nghị với địa phưpưng mà doanh nghiệp đóng tại địa bàn 40 Kết luận 41 Danh mục tài liệu tham khảo 42

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp.pdf
Luận văn liên quan