Mục Lục
Chương I Vốn kinh doanh và sự cần thiết phảI nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.1.1 Đặc trưng VKD 7
1.1.1.2 Thành phần của VKD 7
1.1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 10
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 12
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN 12
1.2.2.1 Hiệu suất sử dụng VCĐ 12
1.2.2.2 Hiệu suất sử dụng VLĐ 14
1.2 2.3 Hiệu suất sử dụng VKD 15
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN trong nền kinh tế thị trường 17
1.3 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 18
1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD 18
1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 19
Chương II Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 21
2.1 Khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng18.5 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2 Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý 21
2.1.3 Đặc điểm tổ chức SXKD 24
2.1.4 Tình hình hết quả hoạt động SXKD một vài năm gần đây 27
2.2 Tình hình vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 18.5 29
2.2.1 Một số thuận lợi và khó khăn của công ty 29
2.2.1.1 một số thuận lợi của công ty 29
2.2.1.2 Một số khó khăn của công ty 30
2.2.2 Tình hình tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của công ty 31
2.2.3 Tình hình tổ chức, sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ 38
2.2.3.1 Tình hình tổ chức sử dụng VCĐ 38
2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng VCĐ 42
2.2.4 Tình hình tổ chức sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ 44
2.2.4.1 Tình hình tổ chức sử dụng VLĐ 45
2.2.4.2 Hiệu suất sử dụng VLĐ 52
2.2.5 Đánh giá hiệu suất sử dụng VKD 54
2.2.6 Những thành tích đạt được trong việc tổ chức sử dụng VKD 57
2.2.7 Một số tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VKD 58
Chương III Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 60
3.1 Phương hướng phát triển sản xuất của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 trong thời gian tới 60
3.2 Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý, sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 62
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên 69
Lời mở đầuVốn là một trong những yếu tố rất quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên điều này không được chú trong thực sự trong giai đoạn nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế cấp phát. ở nền kinh tế này, các doanh nghiệp chỉ hoạt động một cách nghĩa vụ chứ không hề nghĩ tới việc sử dụng hay quản lý vốn như thế nào cho hiệu quả dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật. Doanh nghiệp chưa gắn trách nhiệm của mình với hiệu quả công việc bởi toàn bộ vốn kinh doanh là do Nhà Nước cấp.
Nhưng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp không còn được cấp vốn nữa mà doanh nghiệp tự bỏ vốn để hoạt động, tự chịu trách nhiệm với số vốn của mình, với hiệu quả hoạt động của mình.Từ đó vốn là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, và nó trở thành một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu đối với sự tăng trưởng của nên kinh tế nói chung, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. tuy nhiên trong nhiều năm qua, việc các doanh nghiệp nước ta thiếu vốn,lãng phí vốn, thậm chí là thâm hụt hay bị mất vốn đã trở thành một thực trạng khá phổ biến. Việc các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau hay của Ngân Hàng quá nhiều đã không còn là vấn dề xa lạ trong nền kinh tế quốc dân nữa; và thực tế này đã làm hạn chế hiệu quả sản xuất cũng như kìm hãm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, xa hơn nữa, nó đã gây cản trở rất lớn cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nước nhà. chính vì vậy, các vấn đề về vốn kinh doanh, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đã và đang trở thành vấn đề bức xúc, rất cần thiết không chỉ với riêng các doanh nghiệp mà còn là vấn đề được đặt ra cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ thực tiễn đó, là một sinh viên khối kinh tế thì không nên chỉ dừng lại ở những con số lý thuyết, vì vậy em đã chọn công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 để có số liệu thực tế để phân tích và đánh giá về vấn đề quản lý sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cũng như hi vọng có thể đưa ra được một số biện pháp hợp lý giúp cho doanh nghiệp có thể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chuyên đề thực tập cuối khoá có kết cấu như sau:
Tên đề tài: Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5
chương I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương II: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu qủ sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty
72 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3779 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phân đầu tư và xây dựng số 18.5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ số hao mòn lại giảm đi. Quy mô của loại TS này cũng tăng lên nhiều, với NG tăng 300.786.000 đồng và mới chỉ bị hao mòn 16,72% vào cuối năm chứng tỏ chúng còn mới, năng lực vận chuyển của công ty mạnh. Công ty cần phải có chế độ kiểm tra bảo dưỡng, bảo trì tốt các phương tiện này nhằm duy trì và phát huy tối đa năng lực của chúng .
+ Phương tiện vận tải: Đây là TS chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị TSCĐ, GTCL cuối năm là 1.871.086.131 đồng, còn 58,14% NG. Đây cũng là TS được công ty mua sắm mới với trị giá 1.484.302.876 đồng, chiếm 46,93% giá trị đầu tư. Mặc dù có sự đầu tư về cuối năm nhưng hệ số hao mòn vẫn tăng 17,46% so với đầu năm. Do công ty đầu tư mua sắm loại TS này với trị giá rất lớn, nên dù hệ số hao mòn tăng so với đầu năm thì GTCL của TS này vẫn tăng so với đầu năm 2007. Với GTCL là 58,14% so với NG ban đầu thì loại TS này vẫn có khả năng phục vụ hoạt động SXKD.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý và TSCĐ khác: Thiết bị, dụng cụ quản lý là TS cần thiết cho việc quản lý. Năm 2007 công ty cũng đã đầu tư mua sắm hai loại TS này nhưng hai loại TS này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
(1,50% + 0,78% = 2,28%) trong tổng số giá trị TSCĐ nên không ảnh hưởng quá lớn đến hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty.
Xét chung TSCĐ của công ty đến cuối năm 2007 thì GTCL là 59,98%, giảm 7,42% so với đầu năm. Về mặt lý thuyết, TSCĐ cảu công ty còn tương đối ổn định , khả năng phục vụ cũng khá ổn. Nhưng nếu xét trong điều kiện công ty máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là hai loại TS chủ yếu và quyết định đến chất lượng, giá thành công trình, với tỷ lệ hao mòn của phương tiện vận tải và máy móc thiết bị còn khá cao. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty nên đầu tư thêm vào hai loại TS này nhằm nâng cao hiệu quả SXKD, đặc biệt nên đầu tư vào phương tiện vận tải.
Về vấn đề công tác quản lý và bảo dưỡng TSCĐ: Công ty nên trực tiếp quản lý những TS có giá trị lớn, còn với các TS có giá trị nhỏ thì công ty có thể giao cho các đội thi công, sản xuất quản lý và sử dụng. Công tác sửa chữa lớn phải được tiến hành theo định kỳ. Năm 2007 vừa qua, công ty cũng đã áp dụng những biện pháp nhất định như: kiểm kê, đánh giá tình trạng TSCĐ, mở sổ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, bên cạnh đó còn tiến hành sửa chữa và tu bổ. Ngoài ra, để bù đắp hao mòn cũng như thu hối vốn, công ty tiến hành khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao bình quân. Quỹ khấu hao là một nguồn tài chính quan trọng để công ty tái SX giản đơn và tái SX mở rộng TSCĐ.
Như vậy, trong năm 2007 quy mô trang bị TSCĐ của công ty đã được tăng cường khá nhiều, mức đầu tư vào phương tiện vận tải có tăng nhưng chưa cao lắm( công ty nên tăng thêm nữa giá trị đầu tư vào loại TS này). Công tác quản lý và sử dụg TSCĐ tương đối tốt song công ty cần mạnh dạn thanh lý hoặc nhượng bán những TS đã lạc hậu nhằm mục đích thu hồi vốn, tạo điều kiện mua sắm các thiết bị máy móc cũng như tu sửa lại nhà xưởng từ đó đáp ứng cao hơn nhu cầu SXKD và đủ khả năng tiếp nhận các công trình đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng VCĐ
Để phản ánh chính xác nhất ảnh hưởng cụ thể của tình trạng và cách quản lý sử dụng TSCĐ đến doanh thu và lợi nhuận ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 trong thời gian qua, chúng ta sẽ đi xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty được trình bầy trong Biểu 13: Hiệu quả sử dụng VCĐ dưới đây:
Ta thấy, doanh thu thuần (DTT) và lợi nhuận sau thuế (LNST) NĂM 2007 đều có sự biến động. Cụ thể: DTT giảm 47.139.347.347 đồng với tỷ lệ giảm là 50,33%, LNST tăng 116.445.943 đồng với tỷ lệ tăng là 12,73%, chính điều này đã làm cho các chỉ tiêu đều biến động theo: chỉ tiêu số (3), số (4), số (8) thì đều giảm so với năm 2006, còn lại các chỉ tiêu (2), (5), (6), (7) thì đều tăng.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này tăng 31,13% so với năm trước. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của DTT nhỏ hơn tốc độ giảm của NG TSCĐ bình quân (50,33% < 62,12%). Một nhuyên nhân khác nữa là năm 2007, do địa bàn hoạt động rông khắp, vì vậy máy móc thiết bị không đủ đáp ứng nhu cầu, mặt khác, công ty chưa tận dụng hết tiềm năng công suất của máy móc, vẫn có những công trình thiếu máy móc thiết bị trong khi đó lại có những công trình có máy móc thiết bị nhàn rỗi nhưng không điều chuyển được do chi phí điều chuyển lớn gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và thời gian hoàn thành bàn giao công trình.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ và hàm lượng VCĐ ( HSSDVCĐ, HLVCĐ)
VCĐ bình quân năm qua so với năm trước giảm 50,79% làm cho các chỉ tiêu HSSD VCĐ và chỉ tiêu HL VCĐ có sự thay đổi: HSSD VCĐ tăng 0,93% với mức giảm là 0,170; HL VCĐ giảm 0,92% với mức giảm là 0,001. Nguyên nhân là do năm 2007, tốc độ giảm DTT nhỏ hơn so với tốc độ giảm VCĐ bình quân (50,33%<50,79%).
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ ( TSLN VCĐ) Năm 2007, chỉ tiêu này đạt 0,410 tăng 0,231 tương ứng với tỷ lệ tăng là 129,07% so với năm trước. Chỉ tiêu này tăng là do LNST năm 2007 tăng 116.445.943 đồng với tỷ lệ tăng là 12,73% trong khi VCĐ bình quân giảm mạnh (50,79%). Nếu căn cứ vào tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả cuối cùng của VCĐ thì thấy hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2007 tăng so với năm 2006. Các chỉ tiêu HSSD TSCĐ, HSSD VCĐ năm nay đều tăng. Chúng tăng là do các nguyên nhân:
+ DTT năm nay giảm 50,33% so với năm ngoái do năm 2007 công ty đã thu hẹp quy mô SXKD 8,39% so với năm ngoái
+ Lợi nhuận của công ty năm 2007 tăng 116.445.943 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 12,73% so với năm ngoái do: năm 2007, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng từ 580.766.848 đồng lên 1.386.048.774 đồng, mức tăng là 805.281.926 đồng với tỷ lệ tăng là 58,10% so với năm 2006, đồng thời công ty đã giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, mặt khác lại không xuống còn 310.541.228 đồng).
2.2.4 Tình hình tổ chức sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ
Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động khác nhau. Ngoài VCĐ, việc nghiên cứu vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường quản lý vốn lưu động, qua đó giúp ta thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng mỗi loại vốn trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định được trọng điểm vốn lưu động của công ty. Mặt khác thông qua sự biến động về kết cấu của vốn lưu động trong những kỳ khác nhau ta có thể thấy được sự biến đổi về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động trong đơn vị.
Do đó, muốn sử dụng vốn kinh doanh một các hiệu quả thì công ty phải biết sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý và hiệu quả. Điều này được Đảng ủy, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 hết sức quan tâm và chú trọng.
2.2.4.1 Tình hình tổ chức sử dụng VLĐ
- Cơ cấu VLĐ:
Để phân tích cụ thể, ta lập biểu 14: Biểu cơ cấu VLĐ năm 2007
Từ biểu trên ta thấy, Vốn lưu động của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn, tại thời điểm 31/12/2007 vốn lưu động chiếm tới 90,92% tổng số vốn kinh doanh của công ty. TSLĐ chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng là 36,14% và 51,73% còn Tiền và các TSNH khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 10,32% và 1,81%, đặc biệt trong năm công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Tính đến thời điểm 31/12/2007, Tổng số VLĐ của công ty là 45.487.018.941 đồng chiếm tỷ trọng 90,92% trong tổng VKD của công ty. So với cuối năm trước, số vốn này giảm 9.168.937.476 đồng với tỷ lệ giảm là 16,78%. Khoản phải thu giảm 6.424.631.067 đồng ( giảm 28,10%). Hàng tồn kho giảm 1.261.188.130 đồng ( tỷ lệ giảm là 5,09%). Các TSNH khác tăng 498.368.914 đồng ( tỷ lệ tăng 153,86%)
- Tình hình quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu chiếm 36,14% tổng VLĐ và 32,86% trong VKD và nó đã giảm 28,1% so với cùng kỳ năm trước là do các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn giảm mạnh (100%), các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trong lớn (74,13%) nhưng chỉ tăng với tốc độ nhẹ (7,95%) các khoản phải trả người bán lại tăng mạnh (41,21%). So với các khoản phải trả thì các khoản phải thu giảm 28,10% nhưng các khoản phải trả lại chỉ giảm 26,95%. Như vậy, lượng vốn mà công ty bị chiếm dụng giảm mạnh hơn lượng vốn mà công ty đi chiếm dụng.
Khoản phải thu của khách hàng năm qua tăng 897.262.185 đồng (7,95%). Nguyên nhân chủ yếu là do năm qua, công ty đã tăng việc cung cấp tín dụng cho khách hàng, và khoản này chiếm tỷ trọng không quá lớn trong tổng (26,79%). Điều này cho thấy, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường xây dựng và xây lắp, việc thanh quyết toán công trình ngày càng khó khăn. Việc thanh quyết toán công trình phụ thuộc rất nhiều phía chủ đầu tư theo hợp đồng, có thể hoàn thành công trình tới đâu thanh toán tới đó, hoặc thanh toán tất cả sau khi bàn giao công trình hoặc có thể chủ đầu tư ứng trước vôn. Nhưng dù sao năm qua công ty cũng mở rộng chính sách tín dụng với khách hàng nhưng vẫn giữ ở mức độ vừa phải có thể kiểm soát được.
- Tình hình quản lý HTK
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 51,73% trong tổng VLĐ, giảm 5,09% so với năm 2006 do năm qua, công ty đã giải phóng được nguyên liệu, vật liệu tồn kho. Cuối năm, nguyên liệu vật liệu chiếm 6,24% trong tổng trị giá hàng tồn kho. Đây là một tỷ lệ khá khiêm tốn, lý do là vì công ty đang duy trì tốt được mối quan hệ bạn hàng lâu năm với các nhà cung ứng nguyên vật liệu nên không cần phải duy trì lượng tồn kho quá nhiều bởi công ty được nhà cung cấp đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu về nguyên vật liệu. Điều này giup công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lưu kho. Tuy nhiên nếu so sánh với giá trị của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thì tỷ lệ dự trữ này là nhỏ so với khối lượng công trình đang thi công. Hiện nay, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, tỷ lệ dự trữ nhỏ như vậy sẽ có thể gây gián đoạn thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thi công, bàn giao công trình cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty.
Trong hàng tồn kho thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn nhất (71,54%). Việc tăng khoản chi phí này là do năm qua công ty công ty đang thực hiện một số dự án lớn chưa hoàn thành, một nguyên nhân nhỏ nữa là công ty chưa thực hiện tốt các công tác thanh quyết toán bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Trên đây là những số liệu tổng quát, sau đây ta sẽ đi vào cụ thể. Xem xét cụ thể kết cấu VLĐ của công ty như sau:
Biểu : Kết cấu vốn lưu động trong hai năm 2006 – 2007
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
So sánh
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
Tỷ lệ
I, Vốn trong dự trữ
9.497.796.698
17,38
1.467.323.317
3,23
-8.030.473.381
-84,55
1, Nguyên vật liệu
9.497.796.698
100
1.467.323.317
100
-8.030.473.381
-84,55
II, Vốn trong sản suất
14.804.649.073
27,09
16.964.471.242
37,30
2.159.822.169
14,59
1, Chi phí SXKD dở dang
14.789.000.124
99,89
16.832.126.000
99,22
2.043.125.876
13,82
2, Chi phí trả trước
15.648.949
0,11
132.345.242
0,78
116.696.293
745,71
III, Vốn trong lưu thông.
28.372.907.550
51,91
27.055.224.382
59,48
-1.317.683.168
-4,64
1, Tiền mặt
6.885.057
0,02
10.392.574
0,04
3.507.517
50,94
2, Tiền gửi NH
4.690.212.000
8,58
4.685.820.386
17,32
-4.391.614
-0,09
3, Phải thu KH
11.288.892.165
20,65
12.186.154.350
45,04
897.262.185
7,95
4, Trả trước cho người bán
2.578.439.187
4,72
2.907.608.222
10,75
329.169.035
12,77
5, Phải thu khác
34.634.578
0,06
1.346.040.575
4,98
1.311.405.997
3.786,41
6, Giá trị hàng gửi bán
503.123.056
0,92
5.229.282.431
19,33
4.726.159.375
939,36
7, Tạm ứng
3.000.000
0,01
689.925.844
2,55
686.925.844
22.897,53
8. Phải thu nội bộ ngắn hạn
8.962.468.284
16,40
0
0
-8.962.468.284
-100
9. VAT được khấu trừ
305.253.223
0,56
0
0
-305.253.223
-100
Tổng VLĐ
54.655.956.417
100
45.487.018.941
100
-9.168.937.476
-16,78
vốn lưu động trong khâu sản suất chiếm 37,30% và vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm 59,48%. Vốn lưu động trong khâu dự trữ chiếm một tỷ trọng thấp, năm 2006 là 17,38% và năm 2007 là 3,23%. Cơ cấu vốn lưu động như trên là do đặc điểm của ngành xây lắp; nguồn cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, chủ yếu là trong nước khi công trình đang trong giai đoạn thi công thì vốn lưu động trong khâu sản suất chiếm tỷ trọng lớn còn khi công trình hoàn thành và bàn giao thì vốn lưu động trong khâu lưu thông sẽ chiếm tỷ trọng nhiều hơn.
So sánh giữa hai năm 2007 và 2006, vốn lưu động năm 2007 đã giảm một lượng là 9.168.937.476 đồng với tỷ lệ giảm là 16,78%. Điều này là do năm 2007 công ty đã thu hẹp quy mô hoạt động của mình, lượng vốn hoạt động giảm đi so với năm trước nên lượng vốn lưu động năm 2007 giảm như vậy cũng là hợp lý.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ, năm 2007 so với năm 2006 đã giảm một lượng 8.030.473.381 đồng với tỷ lệ giảm là 84,55%. Do đó làm tỷ trọng vốn lưu động trong khâu này giảm từ 17,38% năm 2006 xuống 3,23% năm 2007. Dù trong điều kiện nguồn cung cấp nguyên vật liệu dồi dào thì tỷ lệ dự trữ giảm quá nhiều như vậy được xem là chưa thực sự hợp lý đặc biệt là hiện nay giá cả nguyên vật liệu xây dựng đang tăng lên rất cao do nền kinh tế quốc dân đang bị lạm phát.
Ta biết rằng dự trữ tài sản lưu động là một nhu cầu không thể thiếu đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên dự trữ sao cho hợp lý mới là vấn đề đòi hỏi các nhà quản lý phải biết áp dụng. Dự trữ lớn sẽ dẫn đến tình trạng vốn tăng, hàng hoá dư thừa gây ứ đọng vốn,…làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại dự trữ thiếu sẽ không đảm bảo tính liên tục, gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó việc dự trữ vốn phải bảo đảm được cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, vừa đảm bảo tiết kiệm để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cảu công ty.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất, năm 2007 so với năm 2006 tăng một lượng là 2.159.822.169 đồng, với tỷ lệ tăng là 14.59%. Trong đó: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 2.043.125.876 đồng với tỷ lệ tăng là 13,82%; chi phí trả trước năm 2007 tăng 116.696.293 đồng. Nguyên nhân làm cho vốn lưu động trong khâu sản suất tăng lên là do trong năm 2007 công ty đã nhận thêm một số công trình mới đồng thời một số công trình đang thi công tiếp từ năm 2006 và những năm trước đó.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông, năm 2007 so với năm 2006 VLĐ trong khâu lưu thông giảm một lượng là 1.317.683.168 đồng với tỷ lệ giảm là 4,64% điều này là do:
. Lượng tiền mặt tăng 3.507.517 đồng, tỷ lệ tăng là 50,94% cho nên làm tỷ trọng của chúng tăng từ 0.15% năm 2006 lên 0,22% năm 2007. Tiền gửi ngân hàng giảm 4.391.614 đồng với tỷ lệ giảm là 0,09%. Làm cho tỷ trọng của chúng giảm từ 99,85% năm 2006 lên 99,78% năm 2007. Điều này là do năm qua công ty đã duy trì lượng tiền mặt ở quỹ nhiều hơn năm trước để đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh đối với các bạn hàng
. Các khoản phải thu năm 2007 giảm so với năm 2006 một lượng 6.424.631.067 với tỷ lệ giảm là 28,10%. Đó là do trong công ty: một số công trình đã hoàn thành và công tác thanh toán với khách hàng dứt điểm , tình trạng chậm thnah toán của khách hàng giảm hay công ty đã thu hẹp chính sách tín dụng đối với khách hàng. Đây có thể coi là một điểm tích cực trong công tác thu hồi vốn của công ty. Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh là điều tất yếu song công ty cần duy trì chế độ tín dụng với khách hàng mức hợp lý, đồng thời phải tìm ra các biện pháp thu hồi vốn càng nhanh càng tốt để đảm bảo cũng như duy trì mối quan hệ giữa khách hàng và công ty.
. Phải thu khác: Khoản phải thu này đã tăng một lượng là 1.311.405.997 đồng với tỷ lệ tăng là 3.786,41%. Điều này chưa chứng tỏ được công ty năm vừa qua chưa tích cực trong việc giảm lượng vốn lưu động bị ứ đọng nhất là ở khâu lưu thông và công ty vẫn để bị chiếm dụng vốn nhiều. Bởi nó vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn vốn lưu động ở khâu lưu thông, 0,06% năm 2006 và 4,98% năm 2007.Tuy nhiên, công ty vẫn cần xem xét và cân nhắc việc duy trì khoản này sao cho hợp lý và không nên để các khoản này tăng lên, công ty nên tìm biện pháp hạ thấp khoản này xuống sẽ làm cho khoản vốn công ty bị chiếm dụng giảm xuống. Điều đó có lợi cho công ty nhất là trong khi hiện nay công ty vẫn còn đi vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác với một chi phí sử dụng vốn cao.
. Trả trước cho người bán: Khoản này năm 2007 tăng một lượng là 329.169.035 đồng(tỷ lệ tăng là 12,77%) khoản này tăng là do công ty có thêm những nhà cung cấp mới nên công ty đã ứng trước tiền mua hàng để bước đầu khẳng định uy tín của mình nhằm thiết lập một mối quan hệ bạn hàng gần hơn nữa để có thể giảm được nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào cần phải dự trữ trong kho để phục vụ cho hoạt động thi công , SXKD của công ty, giảm được chi phí lưu kho, bảo quản, cất giữ cũng như chi phí quản lý HTK. Công ty nên theo đuổi mục tiêu này nhưng chỉ nên duy trì ở một mức độ nhất định, bởi xét về bản chất thì đây cũng là một khoản phải thu, không nên để vốn bị chiếm dụng nhiều quá, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng .
. Khoản tạm ứng: năm 2007 so với năm 2006 tăng một lượng là 686.925.844 đồng, với tỷ lệ tăng là 22.897,53%. Khoản này tăng mạnh bởi năm qua công ty đã chi tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đi công tác ở các tỉnh xa để học hỏi kinh nghiệm cũng như nâng cao trình độ, đáp ứng được nhu cầu công việc.
. Giá trị hàng hoá tồn kho của công ty năm 2007 đã tăng 4.726.159.375 đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 939,36%. Đây có thể xem là một biểu hiện chưa tốt của công ty, vì việc tăng loại tài sản này sẽ tăng tình trạng ứ đọng vốn, giảm tốc độ luân chuyển của vốn nên sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn từ đó công ty cần có biện pháp để giảm thiểu những loaị tài sản này nhằm giải phóng lượng vốn bị ứ đọng. Bởi dù sao khoản này vẫn chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng VLĐ của công ty năm qua(22,23%), mà dù cho tỷ trọng này là nhỏ đi nữa thì việc công ty để tăng khoản này với tốc độ tăng cao như thế thì cũng là điều không hề hợp lý, không hề lợi cho công ty.
Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động qua việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển là công ty đã có một kết cấu vốn lưu động ở các khâu khá phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy vậy ở công ty vẫn còn nhược điểm là các khoản phải thu nhất là các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao(74,13%), vốn bị ứ đọng ở khâu lưu thông cũng nhiều, đặc biệt là ở khoản tiền gửi ngân hàng và khoản hàng gửi đi bán Do đó trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp tích cực để hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng này.
- Khả năng thanh toán của công ty
Năm 2007, Vốn bằn tiền của công ty là 4.696.212.960 đồng, tuy có giảm so với năm 2006 nhưng giảm với tỷ lệ rất nhỏ, không đáng kể (0,02%). Do năm qua, công ty đã tăng dự trữ tiền mặt trong quỹ tại công ty (tăng 50,94%) và giảm tiền gửi trong Ngân Hàng với tỷ lệ giảm 0,09% với mục đích đảm bảo thanh toán nhanh cho khách hàng, tăng uy tín của mình trước nhà cung cấp, mặt khác công ty đã chuyển tiền gửi Ngân Hàng để trả lãi vay ngắn hạn và chi tạm ứng cho CBCNV đi công tác các tỉnh phía Nam. Để đánh giá được lượng tiền mặt tại quỹ của công ty đã hợp lý hay chưa, ta sẽ xem xét quả bảng số liệu sau:
Biểu 15: Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty năm 2007
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
CL CN/ĐN
1. Hệ số thanh toán TQ
1,01
1,16
0,15
2. Hệ số thanh toán hiện thời
1,01
1,16
0,15
3. Hệ số thanh toán nhanh
0,55
0,56
0,01
4. Hệ số thanh toán tức thời
0,09
0,12
0,03
+ Các chỉ tiêu trên năm qua so với năm 2006 só biến động tăng nhưng sự biến động đó không lớn. Hệ số thanh toán tổng quát chỉ biến động tăng 0,15 và cả hai hệ số này ở hai năm đều lớn hơn 1 cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty ở mức an toàn vì công ty đi vay thì các khoản vay đó đều được đảm bảo.
+ Hệ số thanh toán hiện thời tăng 0,15 và ở mức 1,16 chứng tỏ việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là an toàn. Để thanh toán nợ ngắn hạn, công ty cần giải phóng 1/1,16 = 86,21% TSLĐ hiện có. Như vậy, công ty chỉ cần huy động 86,21% TSLĐ của mình thì sẽ trả hết được nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn chiếm 97,76% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Đây là tỷ trọng khá cao, vì thế công ty vẫn nên tiếp tục duy trì hoạt động SXKD của mình có hiệu quả để không gặp phải những rủi ro về thanh toán.
+ Với hệ số thanh toán nhanh: cuối năm 2007 đạt 0,56 tăng (0,01) không đáng kể so với năm 2006. Hệ số này tăng là do năm 2007 vừa qua hàng tồn kho giảm 5,09%. Cả hai hệ số này ở cả 2 năm đều nhỏ hơn 1, có thể nói đây là dấu hiệu phản ánh khả năng thanh toán của công ty chưa an toàn, thậm chí là đang gặp khó khăn. Công ty cần phải có biện pháp cụ thể để nâng cao hệ số này lên, cũng như nâng cao khả năng thanh toán nhanh của mình, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán với khách hàng cũng như các nhà cung cấp.
+ Hệ số thanh toán tức thời năm 2007 tăng nhẹ so với năm 2006 ( từ 0,09 lên 0,12), tăng 0,03. Điều này có được là do hoạt động kinh doanh của DN đạt hiệu quả , và dự trữ tiền mặt của DN lớn , DN ít đầu tư vào các khoản tương đương tiền và không đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
2.2.4.2 Hiệu suất sử dụng VLĐ
Trong cả hai năm qua, tỷ trọng VLĐ trong tổng VKD của công ty đều rất lớn (99,11% năm 2006 và 90,92% năm 2007). Vì thế ta thấy VLĐ có vai trò quan trọng đối với hoạt động SXKD của công ty. Các chỉ tiêu được thể hiện trong biểu 16: Hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2007
Các chỉ tiêu ở biểu đều biến động: chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế, kỳ luân chuyển VLĐ và tỷ suất lợi nhuận VLĐ tăng (tỷ lệ tăng tương ứng là:12,73%, 79,75% và 26,26%). Còn lại các chỉ tiêu khác đều giảm: Vòng quay VLĐ giảm 44,37%, giảm 1,56 vòng so với năm 2006 là do ảnh hưởng của các nhân tố: tổng mức luân chuyển vôn (DTT) và VLĐ bình quân giảm, tốc độ giảm của DTT lớn hơn tốc độ giảm của VLĐ bình quân (50,33% >10.71%).
- Vòng quay VLĐ giảm cũng chính là nguyên nhân làm cho kỳ luân chuyển tăng lên 81,63 ngày và hàm lượng VLĐ cũng tăng
0,23 đồng. Một vòng quay VLĐ đã chậm đi 81,63 ngày, chứng tỏ VLĐ luân chuyển chậm hơn. như vây, có thể nói, năm qua, công tác quản lý và sử dụng VLĐ của công ty chưa hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do VLĐ bị ứ đọng trong khâu lưu thông mà chủ yếu là các khoản vốn trong thanh toán. Mặt khác, DTT năm qua tăng 50,33% so với năm 2006 nên làm cho vòng quay VLĐ giảm nhưng giảm với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của vòng quay VLĐ do VLĐ bình quân giảm 10,71% .Nên hai nhân tố này đã làm cho vòng quay VLĐ giảm 1,56 vòng so với năm 2006 (tương ứng với tốc độ giảm là 44,37%)
- Số ngày một vòng quay HTK các năm:
+ Năm2006:= *360 =85
+Năm 2007:=*360=194
ơ
Như vậy, số vòng quay HTK đã tăng 109 ngày trên một vòng. chính vì thế nó làm cho tốc độ luân chuyển VLĐ giảm, kéo theo hiệu quả sử dụng VLĐ giảm.Bên cạnh việc xem xét các chỉ tiêu ở trên, ta đi xem xét cụ thể tổng mức chu chuyển VLĐ trong kỳ cho thấy công ty đã tiết kiệm hay lãng phí số VLĐ là bao nhiêu, chúng ta sử dụng chỉ tiêu VLĐ tiết kiệm được:
VLĐ =* (184-102) =10.597.209.504 (đồng)
Ta thấy, do việc giảm tốc độ chu chuyển VLĐ trong năm 2007 mà công ty đã lãng phí 10.597.209.504 (đồng).
Tóm lại, qua xem xét tình hình sử dụng VLĐ tại công ty, ta thấy còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục, đặc biệt là vấn đề quản lý vốn trong thanh toán và HTK(cụ thể vốn trong thanh toán chiếm 36,14% trong tổng VLĐ, còn HTK chiếm 51,73%.) đây là vấn đề được đặt ra hàng đầu vì vốn trong thanh toán chiếm tỷ trọng khá lớn là điều bất lợi cho công ty bởi khi vốn đó bị chiếm dụng sẽ không được đưa vào SXKD trong khi công ty lại phải huy động vốn từ bên ngoài với chi phí sử dụng vốn là không nhỏ.
2.2.5 đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Dưới đây ta đi đánh giá khái quát và phân tích một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng VKD qua biểu 17: Hiệu quả sử dụng VKD sau:
- DTT năm 2007 giảm 50,33% so với năm 2006 (giảm 47.139.347.347 đồng). Tuy nhiên LNST lại tăng 116.445.943 đồng (tăng 12,73%). Điều này làm cho tỷ suất LN DTT tăng 0,012 tương ứng với tỷ lệ tăng là 126,96% so với năm trước. DTT giảm nhiều như vậy là do năm 2007, công ty đã giảm quy mô vốn hoạt động. Mặt khác, một số công trình triển khai thi công chậm tiến độ do giải phóng mặt bằng chậm, thời tiết khôg thuận lợi vì thế đã ảnh hưởng đến doanh thu của công ty năm qua.
- Lợi nhuận của công ty năm 2007 tăng 12,73% so với năm ngoái là do công ty đã làm tốt các công tác quản lý chi phí nên giảm được các chi phí như: chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác. mặt khác, mới chuyển sang công ty cổ phần nên công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu. Điều này cho thấy, năm 2007 vừa qua, công ty đã rất cố gắng, rất nỗ lực trong công tác quản lý cũng như mọi hoạt động của mình.
- Vòng quay toàn bộ vốn
Là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất về tình hình sử dụng và quản lý VKD của công ty. Năm 2007, VKD luân chuyển được 0,88 vòng, so với 2006 thì đã chậm mất 0,51 vòng. Số vòng quay toàn bộ vốn giảm cho thấy hiệu quả sử dụng VKD năm nay giảm so với năm truớc. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ giảm của DTT lớn hơn tốc độ giảm của VKD bình quân.
- Tỷ suất LN VCSH
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, là mục tiêu kinh doanh mà công ty theo đuổi. Năm 2007 chỉ tiêu này đạt 0,173 tăng 0,058 so với năm 2006. sở dĩ chỉ tiêu này tăng là do LNST tăng với tốc độ tăng là 12,73% còn VCSH bình quân thì lại giảm với tốc độ 24,81%.
- Tỷ suất LN VKD
Năm qua, chỉ tiêu này đạt 0,020, dù đã tăng so với năm 2006 (0,014) nhưng đay vần còn là một chỉ tiêu ở mức thấp vì cứ một đồng vốn bỏ ra thì chỉ thu được 0,020 đồng LNST. So với năm 2006 thì công ty cũng đã có sự cố gấng lớn do đã tăng được 0,006 đồng. Để tìm hiểu nguyên nhân của LN đạt được từ 1đ VKD bình quân, ta đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất LN VKD thông qua phương trình Dupont. Phương trình được triển khai như sau:
TS LN VKD (năm 2007) = LNST/VKD
TS LN VKD = LNST/DTT * DTT/VKD
TS LN VKD =ts lnst/dtt*vòng quay vkd
0,019 = 0,022 * 0,88
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD đạt 0.019 ,có nghĩa là cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0.019 đồng lợi nhuận. điều này có được là do 1đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra được 2,88đồng doanh thu thuần, cứ một đồng DTT thì có 0.022 đồng lợi nhuận.
TSLN VCSH (năm2007) = LNST/ VCSH
TSLN VCSH (năm2007) = LNST/VKD* VKD/ VCSH
TSLN VCSH (năm2007) = LNST/DTT * DTT/VKD *
= TS LNST/DTT* Vòng quay toàn bộ vốn *
(Trong đó H : hệ số nợ)
0,173 = 0,022 * 0,88 *
0,173 = 0,022 * 0,88 * 4,762
Như vậy, năm 2007 TSLN VCSH mà công ty đạt được là 17,3% ,có nghĩa là 1 đồng vốn chủ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,173 đồng lợi nhuận sau thuế. điều này có được là do:
+ 1 đồng vốn kinh doanh tham gia vào quá trình kinh doanh thì có 0,79 đồng hình thành từ nợ vay.
+ 1 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được 0,88 đồng doanh thu thuần.
+Trong một đồng DTT thì có 0,022 đồng lợi nhuận sau thuế.
2.2.6 Những thành tích đạt được trong việc tổ chức sử dụng VKD của công ty năm 2007
- Lợi nhuận luôn tăng lên so với những năm trước, điều đó góp phần tăng ngân sách nhà nước. Mặt khác lợi nhuận tăng cao tạo cơ sở cho việc tăng nhanh vòng quay của vốn để sử dụng vào mục đích khác.
- Đối với vốn cố định : Công ty đã không ngừng tăng cường khai thác công suất máy móc thiết bị. Đồng thời huy động tối đa các tài TSCĐ vào sản xuất hạn chế lãng phí gây ứ đọng vốn. Bên cạnh đó công ty đã thanh lý một số máy móc thiết bị và dụng cụ quản lý làm việc cũ kỹ, lạc hậu không thể sử dụng được, hoặc nếu sử dụng thì sẽ làm giảm chất lượng của sản phẩm và công trình.Việc đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị tiến hành theo hướng đầu tư đổi mới một cách hợp lý nhất phù hợp với trình độ tay nghề của công nhân chứ không chạy theo việc đầu tư một cách hiện đại nhất. Chính nhờ đó mà các tài sản, máy móc thiết bị mua sắm được cũng đã khai thác công dụng một cách tối ưu nhất, giảm được các chi phí không cần thiết cũng như tránh được hao mòn vô hình.
- Đối với vốn lưu động: Công ty đã có những biện pháp hợp lý trong việc dự trữ và cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cũng như các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất không bị gián đoạn, kịp thời bàn giao công trình theo đúng hợp đồng. Do làm tốt công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động nên công ty không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn, có uy tín với bạn hàng trong quan hệ làm ăn. Bên cạnh đó, nhờ làm tốt công tác dự đoán nhu cầu vốn lưu động của quá trình sản xuất cũng như ở từng khâu nên công ty đã giảm được tình trạng lãng phí vốn, thiếu vốn và do đó đã nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.7 Một số tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VKD của công ty
- Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả chiếm 78,72%, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VKD tuy nhiên năm qua đã giảm 26,95%. Kết cấu này chưa hợp lý, hệ số nợ cao mà đặc biệt vay ngắn hạn nhiều nên đây cũng là một yếu tố rủi ro tiềm tàng vì hoạt động kinh doanh của công ty phụ hthuộc quá nhiều vào vốn vay làm tăng nguy cơ rủi ro tài chính và chi phí sử dụng vốn của công ty.
- Cơ cấu vốn
+ Vốn cố định: Năm 2007, vốn cố định đã được đầu tư đổi mới tuy nhiên hiệu suất sử dụng VCĐ lại tăng ít. Như vậy. đồng vốn đầu tư vao TSCĐ có phần chưa hựop lý và việc sử dụng là chưa hiệu quả lắm. mặt khác việc phân cấp trong công tác quản lý TSCĐ chưa rõ ràng thực sự. Công tác quản lý còn thiếu khoa học thiếu chặt chẽ, còn lãng phí
+ Vốn lưu động: VLĐ được quản lý và sử dụng hợp lý hơn nhưng cũng chưa thực sự tốt và đảm bảo bởi cơ cấu VLĐ hiện nay chưa hợp lý thực sự. Phải thu của khách hàng còn nhiều làm phát sinh nhiều khoản chi phí như: chi phí thu hồi nợ, chi phí theo dõi...làm chậm quá trình luân chuyển vốn. Bên cạnh đó, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thanh toán cho các công trình hạng mục còn chậm khiến thời gian thu hồi vốn kéo dài. Điều đó đã đẩy số lãi vay phải trả ngắn hạn tăng, hiệu quả sử dụng VLĐ không cao kéo theo hiệu quả sử dụng VKD giảm.
- Tình hình nhu cầu vốn: Cũng như các DN khác hoạt động trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, tình trang thiếu vốn cho hoạt động SXKD của công ty là một vấn đề nan giải. Khả năng huy động vốn luôn không đáp ứng đủ nhu cầu vốn. Hiện nay, nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận để lại chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn, do đó công ty vẫn phải vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, năm vừa qua công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần nên chưa phát huy được lợi thế của loại hình này của mình để huy động vốn như phát hành thêm chứng khoán.
Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý và sử dụng VKD của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 ta thấy, hoạt động SXKD của công ty là khá tốt và có nhiều triển vọng. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tổ chức, quản lý và sử dụng VKD không thể tránh khỏi những mặt còn hạn chế. Vì vậy, công ty cần nhanh chóng tìm các biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VKD, nâng cao tỷ suất lợi nhuận của mình, đưa công ty trở thành đơn vị vững mạnh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18. Công ty cần có những biện pháp thiết thực như:
- Phải huy động và sử dụng vốn một cách phù hợp, linh hoạt ,tích cực tham gia dự thầu các công trình ,nhanh chóng thi công các công trình đã nhận thầu, đẩy mạnh công tác bàn giao ,thanh quyết toán công trình để một đồng VKD đưa vào hoạt động SXKD tạo ra được nhiều đồng DTT hơn nữa.
- Cần hết sức chú ý tiết kiệm các khoản chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp, tinh giảm gọn nhẹ một cách hiệu quả bộ máy quản lý, phân công công việc đúng người đúng việc để hiệu quả công việc được nâng cao đồng thời gắn được trách nhiệm của người làm việc với công việc được giao.
- Nên sử dụng nợ vay trong quá trình huy động vốn kinh doanh nhưng chỉ nên sử dụng chúng như một đòn bẩy để tăng tỷ suất lợi nhuận của mình, chứ không sử dụng quá nhiều, ngoài khả năng tự chủ về tài chính để tránh dẫn đến tình trạng công ty hoạt động mà bị lệ thuộc quá nhiều vào bên ngoài.
Chương III
Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5
3.1 Phương hướng phát triển sản xuất của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 trong thời gian tới
Trong những năm vừa qua, công ty rất tự hào về những đóng góp của mình với những công trình mang ý nghĩa chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cũng có những chỉ tiêu mà công ty còn chưa thực sự đạt được như ế hoạch đã đặt ra cũng như hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, công ty đã đưa ra phương hướng nhiệm vụ trong năm tới làm kim chỉ nam cho cho toàn công ty thực hiện tốt và đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Biểu 18: Các chỉ tiêu kế hoạch trong 2 năm tiếp theo
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
1. Tổng doanh thu
Đồng
48.624.154.322
50.222.242.624
2. Tổng nộp ngân sách
Đồng
510.553.621
612.711.360
3. Lợi nhuận trước thuế
Đồng
987.642.356
1.021.366.403
4. Thu nhập bình quân/người/tháng
Đồng
2.500.000
2.600.000
5. Lao động bình quân
Người
600
600
6. Lãi cổ tức
Đồng
20%
22%
Công ty đã xác định hướng đi của mình trong những năm tới một cách rõ ràng: “Luôn luôn cố gắng xây dựng và phát triển công ty hơn nữa để trở thành công ty mạnh, lấy chỉ tiêu hiệu quả làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy dự đảm bảo uy tín ũng như chất lượng sản phẩm là sự sống còn cho sự phát triển bền vững của mình”. Với khả năng hiện có của mình, công ty sẵn sàng nhận thầu các công trình xây lắp với nhiều kiểu dáng và quy mô, công ty luôn tin tưởng rằng công trình sẽ được thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật cao, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Trong năm tới, công ty đề ra một số mục tiêu chính như sau:
- Tiếp tục duy trì và đặc biệt là nâng cao kỹ năng quản lý thi công những công trình dân dụng đồng thời áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất để không ngừng nâng cao chất lượng công trình.Hiện tại công ty đang tiến hành thi công các công trình ở những nơi xa như: Sơn La, Tuyên Quang, ...Công ty cần tiếp tục thi công các hạng mục theo đúng tiến độ cũng như tiếp tục cố gắng hết sức hoàn thành thi công tốt các công trình được giao.
- Về đầu tư:
+ Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư vào phương tiện vận tải phục vụ xây dựng các công trình đang thầu, đang thi công hay sắp thi công.
+ đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị phục vụ thi công xây lắp các công trình. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo, đào tạo lại lao động để người lao động có thể bắt kịp với trình độ sản xuất hiện đại.
- Về công tác kinh tế- tài chính
+ Rà soát, hiệu chỉnh lại các quy chế phân cấp quản lý về tài chính kinh tế, hợp đồng, công tác kinh doanh của công ty để đảm bảo phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
+ Tiếp tục thực hiện quản lý chi phí trực tiếp theo phương án hoặc đầu thu, quyết toán chi phí theo đầu thu
+ tăng cường biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các công trình xây lắp, rà soát lại tất cả các công trình đã thực hiện theo giai đoạn hoặc tổng thể quyết toán công trình.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát công tác kê khai, quyết toán thuế, thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước. Tăng cường thu hồi vốn, giảm đáng kể các khoản nợ phải thu, đảm bảo vốn cho các công trình thi công, tăng cường vòng quay vốn, phấn đấu trả nợ ngân hàng đúng hạn, giảm thiểu lãi vay trong chi phí sản xuất kinh doanh.
- Về công tác tổ chức quản lý
+ Quan tâm công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lập kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt và kế cận về quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế, ngoại ngữ.
+ Tiếp tục làm tốt công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, từng bước xây dựng thành những đội quân lành nghề.
3.2 Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý, sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5
Từ thực tế đã phân tích ở trên cho thấy trong những năm vữa qua, CTCP đầu tư và xây dựng số 18.5 đã quan tâm và coi trọng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: lợi nhuận tăng, mở rộng được thị trường kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Bên cạnh đó thì cũng còn một số vấn đề cần khắc phục như: hệ số nợ cao( 78%) đặc biệt 100% là nợ ngắn hạn, không có nợ dài hạn. Nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty, em xin được đề xuất một số giải pháp như sau:
3.2.1 Đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ
Công tác thu hồi nợ và tình hình thanh toán cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp bởi tình trạng ứ vốn trongkhâu lưu thông đang là một vấn đề khá bức xúc hiện nay. Tính đến ngày 31/12/2007, Các khoản phải thu của công ty là 16.439.803.147đồng, chiếm 36,14% trong tổng VLĐ và chiếm 32,86% trong tổng VKD, trong đó khoản phải thu của khách hàng là 12.186.154.350 nghìn đồng, chiếm 26,79% trong VLĐ. Đây cũng là một con số không quá lớn nhưng cũng rất đáng chú ý bởi khoản phải thu của khách hàng đã tăng 7,95% so với năm ngoái, điều đó có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty va vẫn chiếm tỷ trọng cao trong các khoản nợ phải thu.
- Trước hết, công ty cần nhanh chóng thu hồi các khoản “phải thu của khách hàng” bởi đây là một khoản có giá trị lớn (12.186.154.350 đồng, chiếm 74,13% trong tổng các khoản phải thu) và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, đến tốc độ luân chuyển của vốn. Việc thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu của khách hàng cũng đồng thời tránh được hiện tượng bị chiếm dụng vốn và hiện tượng thất thoát vốn của công ty. Do đó công ty cần theo dõi sát sao tình hình của con nợ và có biện pháp thu hồi nợ. Nếu có thề thì nên kết hợp với cơ quan pháp luật để giải quyết nhanh chóng thu hồi vốn cho công ty đảm bảo cho quá trình SXKD không bị gián đoạn.
- Tiếp đến cần thu hồi các khoản “trả trước người bán”, bởi vì đây là khoản công ty bỏ ra để mua nguyên vật liệu phục vụ SXKD. Do đó nếu không thu hồi được các khoản này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ công trình, ảnh hưởng đến uy tín của công ty trên thị trường.
Bên cạnh đó để hạn chế tối đa các khoản nợ, công ty cần có chính sách giá cả hỗ trợ để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh như: chiết khấu giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh, thanh toán trước thời hạn…Ngoài ra trong quá trình ký kết với bạn hàng công ty cần đánh giá khả năng tài chính của họ để trong quá trình thực hiện hợp đồng tránh được những rủi ro có thể xảy ra.
- Sau đó công ty cần thu hồi các khoản phải thu khác. So với đầu năm thì cuối năm 2007 các khoản phải thu khác tăng mạnh (từ 34.634.578 đồng lên 1.346.040.575 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 3786,41%), vì thế công ty không được xem nhẹ việc quản lý khoản này mà phải hết sức quan tâm thu hồi nó. Bởi vì nó cũng có tác động lớn đến tốc độ luân chuyển vốn, đến hiệu quả sử dụng vốn. Vốn bị ứ đọng, không luân chuyển được. Đó là thực tế không nên có trong điều kiện hiện nay.
- Đối với các khoản nợ khó đòi, công ty cần tiếp tục theo dõi, đôn đốc thu hồi. Trong hai năm vừa qua, công ty đã không trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Như vậy, sang năm tói, công ty cần phải trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi để đề phòng khi phát sinh khoản này thì tình hình tài chính của công ty không bị ảnh hưởng xấu.
- Bên cạnh đó, công ty cũng cần vạch sẵn kế hoạch trả các khoản nợ phải trả và các khoản vốn chiếm dụng. Trong chừng mực nhất định, số vốn mà công ty chiếm dụng được đã phần nào giúp công ty giảm bớt được sự thiếu hụt vốn kinh doanh. Nếu công ty có kế hoạch trả nợ phù hợp, đúng hạn thì việc chiếm dụng vốn ấy không chỉ giúp công ty giảm bớt được sự thiếu hụt vốn mà còn giữ được mối quan hệ tốt với bạn hàng của mình. Ngược lại, công ty không những làm mất uy tín với bạn hàng mà còn tăng thêm gánh nặng nợ cho chính mình.
- Đối với các khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn, công ty cần nhanh chóng tìm nguồn để trả nợ để đảm bảo uy tín của cũng như lợi ích của các bên, đồng thời không gây biến động về vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
3.2.2 Đầu tư đúng hướng TSCĐ, phát huy tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Từ thực tế về TSCĐ của công ty cho thấy: TSCĐ của công ty đã được đổi mới và mua sắm thêm nhưng trong thời gian tới công ty có thể áp dụng các biện pháp sau để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VCĐ:
- Quản lý sử dụng :
+ tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt động SXKD như hiện nay và tận dụng tối đa năng suất hiện có của nó. Hạn chế thời gian ngừng nghỉ của máy móc, phương tiện thi công. Đối với máy móc thi công trong thời gian chờ việc có thể cho thuê dưới hình thức cho thuê hoạt động.
+ Nên phân loại TSCĐ sử dụng kém hiệu quả, tài sản cũ lạc hậu để có kế hoạch thanh lý nhượng bán thu hồi vốn nhanh và kịp thời để tái đầu tư vào TSCĐ. Cần nâng cao việc sử dụng, kiểm tra định kỳ TSCĐ, tránh bị hư hỏng và không sử dụng được. Thường xuyên đánh giá lại TSCĐ giúp cho việc phản ánh chính xác sự biến động của VCĐ và tính đúng, tính đủ chi phí khấu khao vào giá thành sản phẩm nhằm bảo toàn VCĐ của doanh nghiệp.
+ Với một số máy móc thiết bị còn có thể cải tiến để nâng cao công nghệ hiện tại thì công ty có thể chỉ cần mua sắm các linh kiện để lắp ráp và thay thế, đồng thời đầu tư chất xám để kéo dài thời gian hoạt động, đa dạng hoá tính năng và nâng cao hiệu suất sử dụng. Đây luôn là phương án đầu tư có hiệu quả vì nó có tác dụng hạn chế bớt chi phí mà vẫn tăng lợi ích thu về.
- Trong công tác đầu tư:
+ việc đầu tư phải dựa trên năng lực hiện có về khả năng thi công cơ giới, năng suất, tuổi thọ kĩ thuật.... Trong thời gian tới công ty cần đầu tư lớn hơn nữa vào phương tiện vận tải để đáp ứng những công trình quy mô lớn kĩ thuật phức tạp. Viêc đầu tư TSCĐ nên dựa trên nguồn vốn dài hạn bởi khi đó công ty sẽ tránh được những biến động về tài chính, rủi ro do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn mang lại. Vì thế, trước khi đầu tư , công ty cần tìm nguồn vốn hợp lý như: khấu hao, vốn tự bổ sung, vay dài hạn.
+ Lập kế hoạch dài hạn về đầu tư, mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng đòi hỏi cao của thị trường xây lắp, tạo điều kiện rút ngắn thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạ thấp đơn giá bỏ thầu. Các thiết bị mua sắm mới phải là các thiết bị có tính chất quan trọng, quyết định phần lớn giá trị của công trình. Còn nếu công ty chưa đủ điều kiện để mua mới thì nên tìm nguồn cho thuê hoặc hợp tác kinh doanh với một số công ty khác như Vinaconex, tổng công ty sông đà…là những công ty đang có ưu thế về công nghệ. Ngoài ra, để có thể đầu tư cải tiến cho các trang thiết bị vẫn còn giá trị sử dụng, quyết định mua, thuê các thiết bị nào khi cần thiết.
3.2.3 Cần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Năm qua, công ty không để xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất do nguồn cung cấp đầu vào là tương đối ổn định. Song không phải trong mọi trường hợp việc hạn chế tồn kho nguyên vật liệu là đều có tác động tích cực đến quá trình kinh doanh của công ty. Do vậy, công ty cần:
- Giảm số VLĐ trong khâu lưu thông, đặc biệt là số vốn bị khách hàng chiếm dụng.
- Tính toán xác định lập kế hoạch dự trữ số vật tư hợp lý, đặc biệt là những nguyên vật liệu khan hiếm, thường hay có biến động, để tạo thế chủ động, không làm ảnh hưởng tới tiến độ công trình và không bị rủi ro tăng giá khi thị trường khan hiếm vật tư, thực hiện thu mua vật tư trước mùa xây dựng để có vật tư dự trữ với giá rẻ hơn
- Công ty chỉ nên duy trì tỷ trọng vốn trong khâu sản xuất nên để ở mức khoảng 10-15% tổng số VLĐ của công ty.
3.2.4 Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VKD
Thực tế công ty năm 2007, VCĐ chiếm 9,08%, VLĐ chiếm tỷ trọng 90,92% trong tổng VKD. Trong VLĐ, chiếm tỷ trọng cao nhất là VLĐ khâu lưu thông (59,48 %). Cơ cầu nguồn vốn nghiêng về nợ phải trả. Khoản này chiếm tỷ trọng 78,72% năm 2007(giảm so với năm 2006 : chiếm 97,76%). Tương ứng VCSH năm 2007 tăng từ 2,24% lên 21.28% so với năm 2006. Sự thay đổi cơ cầu nguồn vốn này có chiều hướng tốt, làm giảm rủi ro tài chính , tăng khả năng tự chủ của công ty. Tuy nhiên, cơ cấu vẫn còn thiên về nợ phải trả vì thế công ty cần chú ý một số vấn đề sau:
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu bởi mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, công ty cần cân nhắc tính toán kĩ lưỡng giữa hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ với chi phí sử dụng nguồn tài trợ đó.
- Khi có nguồn tài trợ công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng hợp lý để đạt kết quả cao nhất.
- Về vấn đề cấp vốn đối với từng công trình: công ty nên thực hiện theo nguyên tắc mọi chi phí hoạt động của từng công trình, chủ đầu tư hoặc các đội sản xuất phải tự chịu trách nhiệm, chỉ được quyết toán vào từng giai đoạn và khi hoàn thành.
3.2.5 nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, tiết kiệm tối đa chi phí SXKD
- Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV, đặc biệt là đào tạo bồi dưỡng công nhân bậc cao trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp bởi chính họ là người tạo ra sản phẩm.
- Trong quá trình thi công cần quản lý tốt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm, khi phát hiện công trình không đảm bảo chất lượng thì cần phải xác định rõ ràng là do khâu nào, xác định mức độ thiệt hại và xử lý kịp.
- Cần có biện pháp hạ giá thành sản phẩm bởi trong cạnh tranh, điều này sẽ tạo điều kiện cho công ty có thể giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động từ đó giảm bớt số vốn vay từ ngân hàng.
- Cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cho từng công trình, chọn nguồn cung cấp có giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo và chi phí vận chuyển thấp.
- xây dựng mức tiêu hao cho từng công trình, từng hạng mục công trình để nắm rõ nhu cầu cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Đặc biệt, khi sử dụng VLĐ, cần giao sử dụng định mức đối với từng tổ, đội sản xuất theo từng công trình và hạng mục công trình để vừa đảm bảo nhu cầu sản xuất, vừa nâng cao tinh thần trách nhiệm người quản lý tại các đội.
3.2.6 Cần thực hiện tố hơn nữa công tác tài chính trong công ty
- Đánh giá chính xác tình hình tài sản, vốn hiện có của mình
- Xác định nhu cầu vốn cho năm sau trên cơ sở các kế hoạch đặt ra
- Xác độ mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính để có biện pháp hoàn thiện cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
- Do hệ số nợ còn cao nên cần đưa ra biện pháp nhằm tăng tính tự chủ về tài chính, giảm thiểu rủi ro tài chính.
3.2.7. Trích lập các khoản và quỹ dự phòng theo quy định.
Các khoản quỹ dự phòng là nguồn để công ty chủ động trong việc bù đắp phần thiếu hụt khi gặp rủi ro. Để thực hiện việc trích lập một cách hợp lý công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Với chi phí bảo hành và chi phí kinh doanh trong kỳ thì tiếp tục thực hiện trích trước theo đúng tỷ lệ 2% trên giá trị công trình hoàn thành bàn giao theo quy định của Nhà nước để có nguồn chi sửa chữa bảo hành.
- Tăng mức trích khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí kinh doanh đối với các khoản nợ phải thu có khả năng không thu được.
- Tăng mức trích lập quỹ dự phòng tài chính của công ty từ lợi nhuận sau thuế của những năm sau để nâng số dư của quỹ này từ 2,2% lên theo mức quy định và tối đa không vượt quá 25%.
- Tăng mức trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm 5%, tối đa không quá 6 tháng lương từ nguồn lợi nhuận sau thuế để trợ cấp cho người lao động mất việc làm, có nguồn chi cho đào tạo lại chuyên môn, tay nghề
3.2.8 Công ty cần làm tốt công tác khuyến khích vật chất đối với người lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân để có thể thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh.
Việc khuyến khích vật chất sẽ khuyến khích lòng nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Do vậy, công ty cần có biện pháp khen thưởng kịp thời những cá nhân tập thể có sáng kiến cải tiến kĩ thuật nhằm nâng cao chất lượng công trình, tăng năng suất lao động, làm tăng lợi nhuận cho công ty. Đối với những cán bộ thu mua vật tư cần thưởng xứng đáng cho những người tìm được nguồn hàng chất lượng cao, giá hạ…
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên
Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của công ty, cần phải có sự hỗ trợ rất lớn từ phía nhà nước, công ty mẹ, các chủ đầu tư
- Đối với chủ đầu tư: sau khi bàn giao công trình cần nhanh chóng tại điều kiện hoàn thiện hồ sơ chứng từ để làm thủ tục thanh toán giúp công ty thu hồi vốn nhanh.
- Đối với công ty mẹ là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18:
+ Đề nghị công ty mẹ có biện pháp và cơ chế để các đơn vị bạn trong cùng công ty mẹ thanh toán đúng hạn các khoản công nợ đối với công ty, đồng thời đề nghị công ty mẹ giao cho công ty tham gia các công việc tại các công trình Tổng công ty đầu tư, thi công.
- Đối với Nhà nước: Nhà nước cần:
+ Đưa ra một hệ thống chỉ tiêu phù hợp với ngành kinh doanh để giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh được dễ dàng chính xác hơn.
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế nói riêng để khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng cơ hội làm ăn tạo sự năng động cho doanh nghiệp.
+ phát triển các tổ chức kinh doanh thuê mua tài chính để hỗ trợ các DN. Việc mở rộng hình thức này giúp cho DN có điều kiện áp dụng máy móc thiết bị hiệnddaij cũng như công nghệ mới vào thi công.
+ Hình thành các tổ chức tư vấn về kinh doanh xây dựng để hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Kết luận
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ được đặt ra đối với riêng một doanh nghiệp nào vì nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động SXKD của các doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5, tuy đã quan tâm chú ý tới công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vốn của công ty đã được bảo toàn và phát triển, quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Song vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết để công tác quản lý, sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả.
Trong thời gian thực tập, có được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Bạch Đức Hiển, các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán của công ty và qua phân tích thực tế, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5
Do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phân đầu tư và xây dựng số 185.doc