MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP THỊ TRƯỜNG 6
I. Doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp 6
1. Doanh nghiệp 6
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 7
II. Vốn lưu động của doanh nghiệp 10
1. Khái niệm vốn lưu động 10
2. Đặc điểm vốn lưu động 11
3. Phân loại vốn lưu động 12
4. Các hình thức biểu hiện của vốn lưu động 13
5. Giải pháp huy động vốn lưu động 14
5.1. Giải pháp huy động vốn lưu động ngắn hạn 14
5.2. Giải pháp huy động vốn lưu động dài hạn 15
III. Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1. Hiêu quả sử dụng vốn lưu động 15
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động 16
2.1. Xuất phát từ mục đích của doanh nghiệp 16
2.2. Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh 17
2.3. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 17
2.4. Xuất phát từ thực tế kinh doanh của doanh nghiệp 17
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 18
3.1. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động 18
3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động 20
3.3. Sức sinh lời vốn lưu động 21
3.4. Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động 22
3.5. Các chỉ số về hoạt động 22
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn lưu động 23
4.1. Các nhân tố có thể lượng hóa 24
4.2. Các nhân tố phi lượng hóa 26
5. Bảo toàn vốn lưu động 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN 29
I. sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện 29
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 29
2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty 31
2.1. Chức năng của Công ty 31
2.2. Nhiệm vụ của Công ty 31
2.3. Tổ chức sản xuất của Công ty 32
2.4. Tổ chức bộ máy của Công ty 34
3. Kết quả kinh doanh của Công ty 35
II. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật liệu Xây dựng
Bưu điện 37
1. Những đặc điểm chung ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn lưu động tại Công ty .37
2. Tình hình tài chính của Công ty 38
3. Phân tích tình thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty 40
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 41
3.1.1. Vòng quay vốn lưu động 41
3.1.2. Thời gian luân chuyển vốn lưu động 42
3.1.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 43
3.2. Sức sinh lời vốn lưu động 43
3.3. Hệ số sức sản xuất 44
3.4. Chỉ tiêu tiết kiệm vốn lưu động 45
3.5. Tình hình dự trữ tài sản lưu động 45
4. Tình hình cung ứng và sử dụng vật tư tại Công ty Vật liệu Xây dựng
Bưu điện 46
III. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty 48
1. Những kết quả đạt được 48
2. Những điểm hạn chế 50
2.1. Những hạn chế cần khắc phục 50
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 51
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN 53
I. Định hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 53
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty 54
1. Giải pháp chung cho các doanh nghiệp 54
1.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp 54
1.2. Các giải pháp quản lý sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 55
1.2.1. Kế hoạch hóa vốn kinh doanh 55
1.2.2. Thực hiện quản lý vốn kinh doanh có khoa học 56
1.2.3. Đổi mới công nghệ 56
1.2.4. Tổ chức tốt công tác tài chính 57
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện 58
2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động 59
2.1.1. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh 59
2.1.2. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức khai thác 60
2.2. Quản lý vốn lưu động 61
2.2.1. Quản lý tiền mặt 61
2.2.2. Quản lý dự trữ 62
2.2.3. Quản lý các khoản phải thu 65
2.3. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 67
2.4. Cổ phần hoá doanh nghiệp 67
2.5. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên 68
III. Điều kiện thực hiện giải pháp 69
1. Với Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 69
2. Đối với các ngân hàng 70
3. Đối với Nhà nước 70
3.1. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định 71
3.2. T ạo lậ môi trường kinh tế xã hội ổn định 71
3.3. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế tài chính 72
3.4. Cải cách thủ tục hành chính 72
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
82 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7831 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ dụng cụ là phù hợp với việc tăng quy mô sản xuất vì lượng công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành công cụ dụng cụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm 1.398.583.401đ (đầu năm không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) là do các công trình xây dựng (sản phẩm của đơn vị xây dựng) trong năm 2001 chưa hoàn thành.
Qua đó, cho thấy việc dự trữ cho sản xuất của Công ty là phù hợp với quy mô sản xuất được mở rộng. Điều đó cũng cho thấy quan hệ với bạn hàng của Công ty cũng như khả năng tiếp cận thị trường là rất tốt.
Thành phẩm tồn kho cuối năm tăng 308.312.815đ (15,62%) so với đầu năm có thể là do tình hình tiêu thụ sản phẩm không được tốt
4. Tình hình tổ chức cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
Vật tư của Công ty do phòng vật tư và nhân viên làm việc tại kho chịu trách nhiệm quản lý. Công ty có một kho nguyên vật liệu chính và một kho công cụ dụng cụ
· Tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại Công ty: phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo, chu kỳ cung ứng và định mức kỹ thuật của các sản phẩm để lập định mức dự trữ vật tư. Căn cứ vào số lượng vật tư tồn kho trong kỳ xác định mức dự trữ thực tế
Bảng7: Tình hình dự trữ nguyên vật liệu CCDC năm 2002
Chỉ tiêu
Dự trữ theo định mức (đ)
Dự trữ thực tế(đ)
Tỷ lệ thực hiện %
1. NVL chính
2.924.387.304
3.070.579.219
105
2. NVL phụ
195.145.591
205.742.871
105
3. Phụ tùng thay thế
194.024.442
201.785.420
104
4. Phế liệu
144.673.267
115.820.000
101
5. CCDC
181.660.243
185.293.484
102
Cộng
3.610.681.847
3.779.238.958
Qua bảng trên cho thấy tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty tương đối sát với định mức kỹ thuật do Công ty xây dựng. Do vậy đảm bảo nguyên vật liệu cho kỳ sản xuất sau đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn trong dự trữ quá nhiều. Việc thực hiện việc dự trữ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tương đối tốt cuối năm 2002 đảm bảo đầy đủ cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vào đầu năm 2003. Ngoài ra Công ty còn xây dựng cho mình mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại sản phẩm. Vật liệu có trong kho phải đảm bảo cho sản xuất trong 15 ngày đối với nguyên vật liệu sản xuất trong nước và 30 ngày cho nguyên vật liệu nhập ngoại
· Tình hình cung ứng vật tư: việc tổ chức, cung ứng vật tư tại Công ty luôn được thực hiện đầy đủ, kịp thời theo đúng tiến độ sản xuất, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo, mức tồn đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch, phòng vật tư lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Về phương thức mua: nếu lô hàng mua với số lượng lớn Công ty tổ chức đấu thầu, còn với lô hàng có giá trị nhỏ Công ty giao cho phòng vật tư
Bảng 8: tình hình thực hiện, cung ứng nguyên vật liệu CCDC 2002
Chỉ tiêu
Kế hoạch(đ)
Thực hiện (đ)
Tỷ lệ thực hiện %
1. Nguyên vật liệu chính
46.858.158.957
47.326.740.546
101
2. Nguyên vật liệu phụ
3.141.850.659
3.297.943.191
105
3. Nhiên liệu động lực
1.773.131.356
1.778.450.750
100,3
4. Phụ tùng thay thế
1.267.764.301
1.280.441.944
101
5. Công cụ dụng cụ
1.433.124.862
1.440.290.468
100,5
Cộng
54.474.030.135
55.123.866.917
Qua bảng trên cho thấy tình hình cung ứng vật tư năm 2002 được thực hiện tốt so với kế hoạch vượt không đáng kể từ 0,3% đến 1%. Do vậy, việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là đầy đủ và kịp thời tiến độ sản xuất. Điều này cũng góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận của Công ty.
· Tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất của Công ty: trong khâu sử dụng vật tư của công ty được quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Phòng vật tư đã xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho các loại sản phẩm để từ đó làm căn cứ xác định số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất đảm bảo tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả. Ngoài ra, Công ty còn cân đối tình hình thực hiện định mức để xây dựng định mức tiên tiến
Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng NVL năm 2002
Chỉ tiêu
Kế hoạch (đ)
Thực hiện (đ)
Tỷ lệ thực hiện %
1. Chi phí NVL
54.878.936.323
54.269.780.130
98,89
2. Tổng chi phí
66.937.491.344
66.127.547.699
98,79
Việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty đã hoàn thành kế hoạch tốt so với kế hoạch. Chi phí nguyên vật liệu giảm tương ứng tổng chi phí giảm. Nhưng tổng giá trị sản lượng thực tế tăng so với kế hoạch chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tăng lên.
Để đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ ta sử dụng chỉ tiêu hệ số quay kho vật tư.
Giá trị NVL sử dụng trong kỳ
Hệ số quay kho vật tư =
Giá trị NVL tồn kho bình quân
Trong đó giá trị nguyên vật liệu bình quân trong kỳ được tính bằng cách lấy lượng tồn kho đầu kỳ cộng với lượng tồn kho cuối kỳ chia đôi
Bảng 10: hệ số quay kho vật tư
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
1. Giá trị NVL xuất
51.262.135.932
54.269.780.130
3.007.644.198
2. Giá trị NVL tồn kho ĐK
3.876.231.875
2.581.785.414
-1.294.446.401
3. Giá trị NVL tồn kho CK
2.581.785.414
3.593.945.510
1.012.160.096
4. Sử dụng NVL bình quân
3.229.008.614,5
3.087.865.426
-141.143.152,5
5. Hệ số quay kho NVL
15,88
17,58
1,7
Đơn vị: đồng
Qua bảng trên ta thấy, hệ số quay kho vật tư năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1,7 do giá trị xuất dùng tăng 3.007.644.198 đ. Hệ số quay kho tốt là thể hiện hiệu quả quay vòng lớn hơn lượng vật tư ứ đọng.
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
Sau khi phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện em thấy năm 2002 Công ty đã đạt được những thành tựu và những khó khăn cần giải quyết sau
1. Những kết quả đạt được
Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện là một đơn vị hạch toán độc lập. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của đất nước, mặc dù có những lúc Công ty hoạt động gặp nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Việc đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được cải thiện, nguồn tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định đều được đảm bảo thường xuyên và liên tục theo đúng nguyên tắc là tài sản cố định được tài trợ bằng các nguồn voón dài hạn, phần còn lại và phần vốn ngắn hạn được sử dụng vào đầu tư ngắn hạn vào tài sản lưu động.
Công ty đã cố gắng trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận. Đó là những kết quả đạt được của Công ty trong những năm qua. Còn trong năm 2002 Công ty đã đạt được nhiều bước tiến:
- Công ty đã tổ chức tốt công tác ký kết các hợp đồng mua sắm, dự trữ các yếu tố vật chất cho quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thưỡng xuyên, liên tục không bị gián đoạn
- Trong công tác sản xuất, Công ty đã có những thành tích tiết kiệm chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), hạ giá thành sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất được, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
- Trong công tác tiêu thụ, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiêu thụ sản phẩm như: giảm giá cho khách hàng trả tiền trước, giảm chi phí cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Điều này vừa giúp cho công ty có trước vốn cho nhu cầu tăng thêm, vừa giúp cho Công ty tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm hàng hóa ứ đọng.
Những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn lưu động của Công ty:
+ Công ty luôn đạt được tốc độ chu chuyển vốn lưu động cao, việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động giúp cho công ty tiết kiệm được vốn lưu động trong sản xuất, dành nguồn này vào đầu tư cho các lĩnh vực khác
+ Việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty luôn được thực hiện một cách đồng bộ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường, liên tục, theo đúng kế hoạch
+ Khả năng sinh lời của vốn lưu động cao Công ty luôn đạt được là một thành tích đáng khích lệ. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện lại làm ăn có hiệu quả cao là một điểm sáng trong hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước
2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đạt được, ta cũng cần xem xét tới những khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, và tìm ra những nguyên nhân để khắc phục
2.1. Những hạn chế
Thứ nhất, đó là việc đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Thông qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta thấy khả năng đảm bảo thanh toán của Công ty chưa thực sự tốt. Nguồn hình thành vốn lưu động như chúng ta đã phân tích ở trên chủ yếu là được tài trợ bằng vốn vay ngắn và dài hạn. Nợ vay của Công ty luôn là một nguy cơ cho Công ty. Trước đây trong thời kỳ bao cấp, Công ty còn trông đợi vào sự giúp đỡ của Nhà nước và các đơn vị chủ quản nhưng hiện nay các thành phần kinh tế đã bình đẳng trước pháp luật
Thứ hai, công tác dự trữ của Công ty: Công ty thực hiện dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm nhựa PVC và HDPE đủ cho sản xuất trong từ 20 đến 30 ngày. Dự trữ như thế là nhiều so với mức tối ưu. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty, bởi có qúa nhiều vốn chết trong quá trình sản xuất gây ra sự lãng phí. Nhưng điều này cũng do đặc điểm của nguyên vật liệu mang lại
Thứ ba, nguồn đầu vào không ổn định làm cho việc huy động vốn diễn ra không tốt. Lúc cần nhập nguyên vật liệu thì Công ty cần phải huy động một lượng lớn vốn, giả sử trong thời gian đó Công ty không đủ lượng vốn cần thiết thì Công ty phải tiến hành vay thêm từ bên ngoài với chi phí cao hơn, làm ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Những nguyên nhân gây ra những hạn chế trên bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân chủ quan:
Một điều dễ nhận thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn lưu động
của Công ty thì tỷ lệ vốn của Nhà nước và vốn ngành cấp là thấp. Công ty hầu như hoạt động từ các nguồn khác như vốn vay từ các tổ chức ngân hàng, tài chính…Bởi vậy khả năng tự tài trợ cho vốn lưu động của Công ty là thấp
Công ty chưa thực hiện được việc tính toán mức dự trữ thực sự hợp lý. Việc tính toán mức dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất dựa trên việc sử dụng và dự trữ kỳ trước. Nhưng điều này Công ty thực hiện không thật tốt một phần do bản thân lãnh đạo Công ty và những bộ phận quan trọng
- Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan của sự tồn kho nhiều tại công ty là do nguồn đầu vào cho sản phẩm không ổn định. Nguyên vật liệu phải nhập ngoại là một nguyên nhân chủ yếu. Trong khi nguyên vật liệu cho sản phẩm của Công ty trong nước chưa sản xuất được, Công ty phải nhập ngoại nguyên vật liệu mà các nhà cung ứng trong nhập khẩu nguyên vật liệu cho Công ty cung cấp không ổn định thì Công ty không có cách nào kiểm soát được đầu vào
Nguyên nhân xuất phát từ trong ngành là hiện nay có khá nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty, họ cũng có sản phẩm tương tự như Công ty, dịch vụ khách hàng cũng tương tự, giá cả tương đương… điều này làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn
Sự biến động của thị trường cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật là một trong những khó khăn với Công ty. Những thay đổi nói trên làm cho thị trường đầu ra ngày càng trở nên phong phú, sản phẩm liên tục được thay đổi kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng. Vì vậy nếu Công ty không nhanh có biện pháp thay đổi khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất thì sẽ ngày càng trở nên lạc hậu, mất chỗ đứng trên thị trường.
Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đặc biệt là mảng thị trường ngoài ngành mà Công ty đang tham gia với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa là một khó khăn đối với Công ty công ty là một doanh nghiệp nhỏ nên cần phải làm hết sức mình để khẳng định chỗ đứng của mình.
Trên đây em đã đưa ra những đánh giá chung và những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty. Nguyên nhân thà có thể rất nhiều nhưng việc tìm ra giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty mới là mục đích chính của em trong chuyên đề này. Vì vậy, sau đây em xin đưa ra một số giải pháp cơ bản cho vấn đề này
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
I. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Từ những nhận định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, ban lãnh đạo Công ty và toàn thể công nhân viên trong Công ty cùng chung sức chung lòng đưa Công ty phát triển trong thời gian tới:
Xây dựng và phát triển Công ty thành một Công ty lớn mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bên vững
Thực hiện đa dạng hóa kinh doanh lấy thị trường ngoài (sản phẩm phục vụ cho nhu cầu dân dụng) ngành làm mục tiêu phát triển trong thời gian tới
Lấy hệ thống ISO 9001: 2000 làm mục tiêu cho sự phấn đấu đạt được yêu cầu này. Trong thời gian thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 Công ty luôn thực hiện theo đúng những cam kết khi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn này
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Dựa vào tình hình kinh doanh năm 2002 công ty đề ra các mục tiêu cho năm 2003 như sau:
Bảng 11: Một số chỉ tiêu năm 2003
TT
Chỉ tiêu
Giá trị(đ)
1
Doanh thu thuần
90.038.135.000
2
Giá vốn hàng bán
80.156.246.000
3
Lợi nhuận gộp
9.881.889.000
4
Chi phí bán hàng
3.624.354.000
5
Chi phí quản lý DOANH NGHIệP
2.237.224.000
6
Lợi nhuận từ HĐSXKD
4.020.311.000
7
Lợi nhuận từ HĐTC
(238.735.000)
8
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
9
Tổng LN trước thuế
3.781.576.000
10
Thuế TNDN phải nộp
1.210.104.320
11
Lợi nhuận sau thuế
2.571.471.680
12
Thu nhập bình quân đầu người
1.300.000
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
1. Giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Để đạt được các mục đích trên yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp đó là:
- Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng hướng, đúng mục đích, đúng kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện điều này doanh nghiệp nên có kế hoạch sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu qua, tránh lãng phí vốn.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về lưu thông tiền tệ
- Thực hiện tốt các quy định pháp quy, pháp lệnh kế toán thống kê, cùng các quy định của Nhà nước về quản lý vốn tại doanh nghiệp
1.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động
Kế hoạch hoá vốn lưu động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, hiệu quả thì trước hết phải đáp ứng đủ và kịp thời vốn lưu động và tiếp đến là sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả tránh tình trạng huy động vốn thừa gây lãng phí và tăng chi phí kinh doanh
Để có một kế hoạch thật đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thì mới có thể đưa ra kế hoạch vốn lưu động và tổ chức đáp ứng nhu cầu đó từ đó hạn chế tối thiểu tình trạng thiếu vốn, gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao… dẫn đến giảm lợi nhuận kinh doanh. Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cũng hạn chế được tình trạng ứ đọng vốn, gây ra lãng phí và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
cụ thể trong lĩnh vực sản xuất doanh nghiệp phải lập và thực hiện đúng kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, trên cơ sở một mức khoa học, hợp lý; chuẩn bị đầy đủ cả về số lượng, chất lượng máy móc thiết bị lao động… thực hiện rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm
Trong lĩnh vực lưu thông: doanh nghiệp cần phải quản trị các khoản vốn bằng tiền, quản lý các hoạt động thanh toán, hoàn thành kế hoạch sản phẩm về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại
Sau khi xác định chính xác nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động doanh nghiệp phải lựa chọn các hình thức khai thác và tạo lập vốn lưu động thích hợp. Doanh nghiệp phải tiến hành khai thác triệt để các nguồn vốn lưu động bên trong đồng thời phải tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý tạo ra một cơ cấu vốn tối ưu nhằm làm giảm tới mức thấp chi phí sử dụng vốn từ đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hoá vốn lưu động, doanh nghiệp phải biết trú trọng kết hợp giữa kế hoạch hoá vốn lưu động và quản lý vốn lưu động.
1.2.2. Thực hiện quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Quản lý vốn lưu động chính là quản lý tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu. Tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu có mối quan hệ với nhau trong một thể thống nhất. Mức dự trữ vật tư sẽ quyết định mức cân đối tiền mặt hợp lý. Đồng thời tiền mặt cũng ảnh hưởng tới chinh sách dụng thương mại của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp có chính sách tín dụng thương mại hợp lý thì doanh nghiệp sẽ đảm bảo không bị chiếm dụng vốn lớn mà vẫn giữ được khách hàng, ngoài ra còn đảm bảo lượng tiền đầy đủ khi cần thiết cho các chi phí. Lượng tiền tối ưu này phải được tính toán dựa trên căn cứ mức vốn tối ưu. Việc dự trữ mặc dù tốn chi phí nhưng vẫn đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, chẳng hạn nếu doanh nghiệp dự trữ một lượng lớn thành phẩm sẽ không bị mất cơ hội khi thị trường trở nên khan hiếm sản phẩm đó. Tương tự như vậy nếu doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá ít thì có thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu
1.2.3. Đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào trong sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu thử thách khốc liệt của quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tự khẳng định mình.
Chất lượng hàng hoá giá cả thành phẩm quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới vào trong sản xuất cho phép tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, tạo đà đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh với các đối thủ của mình. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, có chất lượng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Hiện nay vấn đề tiêu thụ sản phẩm cũng đòi hỏi phải khoa học, nhờ đó doanh nghiệp mới có thể tăng nhanh khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Đồng thời khi áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ sẽ rút ngắn được chu kỳ sản xuất giảm tiêu hao nguyên vật liệu, giảm sử dụng vật tư thay thế, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm và cũng tăng nhanh được tốc độ chu chuyển vốn lưu động
1.2.4. Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính và không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho người lao động
Tổ chức tốt công tác tài chính kế toán trong doanh nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn có hiệu quả cao. Để tìm được nguyên nhân phải tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ. Thông qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, kế toán tìm ra nguyên nhân và các biện pháp khắc phục tồn tại, phát huy những thành tích đạt được. Mặt khác phải xem xét thường xuyên mức vốn lưu động nhằm tiến tới mức thấp nhất sử dụng vốn lưu động. Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là một quá trình liên tục, nối tiếp nhau do đó doanh nghiệp phải sử dụng đồng thời các biện pháp mới có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Như vậy doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức hạch toán khoa học, theo dõi đầy đủ, chính xác, toàn diện thu chi ngân sách trong doanh nghiệp
- Chấp hành tốt các quy định của của pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước
- Tăng nhanh vòng quay của vốn, đặc biệt là vốn lưu động, giảm các chi phí lãi vay ngân hàng
- Tổ chức quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô lãng phí, thất thoát vốn.
- Giảm bớt các thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế
Để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải tăng cường chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp. Chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong công tác quản trị nói chung. Và công tác quản lý vốn lưu động nói riêng. Do vậy, tăng cường chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp là phải giao cho cán bộ tài chính các chức năng, nhiệm vụ rõ ràng trong quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tài chính phải được giám đốc ở tất cả các khâu từ mua sắm, dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cũng như mọi lúc mọi nơi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, các kiến thức về tài chính cho cán bộ quản lý, nhất là những cán bộ quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Tóm lại việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một việc rất cần thiết và cấp bách giúp cho doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn thu nhập của doanh nghiệp lớn hơn và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp nào còn phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và trình độ quản lý của người lãnh đạo doanh nghiệp.
2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện
Việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả sẽ làm cho Công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. Vì vậy việc tăng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mục tiêu phấn đấu của Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện. Để thực hiện được những mục tiêu này thì Công ty cần tìm ra những phương pháp mới để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Từ việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, những thành tựu cũng như những tồn tại cần khắc phục tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện em xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
2.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động
2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Trước mỗi năm kế hoạch, Công ty luôn lập ra những chỉ tiêu kế hoạch để thực hiện dựa trên những căn cứ có khoa học như kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư, giá cả và trình độ năng lực quản lý. Nhưng việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh là khó khăn. Vì vậy để xác định chính xác hơn nhu cầu vốn lưu động thì cần phải thực hiện một cách có khoa học:
- Phải căn cứ vào doanh thu thuần năm báo cáo và năm kế hoạch: theo phương pháp này Công ty nên chọn các khoản mục của vốn lưu động có liên quan và các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu thực hiện trong kỳ. Sau đó dùng tỷ lệ phần trăm vừa ước tính để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến. Trên cơ sở đó tính xem một đồng doanh thu tăng thêm thì công ty cần bỏ thêm bao nhiêu đồng vốn lưu động. Sau đó lại sử dụng các tỷ trọng đã phân bổ các khoản mục vốn lưu động. Chúng ta sẽ tính được nhu cầu vốn lưu động
- Phải căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch sao cho khả thi nhất. Tuy nhiên điều kiện để áp dụng phương pháp này là người làm kế hoạch phải hiểu rõ ngành nghề hoạt động, quy mô kinh doanh (được đo lường bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm)
- Công ty cần phải chú trọng đến tình hình thị trường, nhu cầu về sản phẩm có liên quan đến hoạt động của Công ty cũng như tình hình phát triển kinh tế và kế hoạch định hướng của Công ty trong những năm sắp tới
Tuy nhiên, việc xác định nhu cầu vốn lưu động không phải lúc nào cũng thuận lợi và chính xác như mong muốn. Vì vậy, Công ty nên có kế hoạch huy động vốn lưu động một cách kịp thời.
2.1.2. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức khai thác và tạo lập vốn lưu động.
Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước và vốn lưu động của Công ty được đáp ứng từ nhiều nguồn khác nhau như vốn từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại của Công ty, nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, nguồn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác.
Trong các nguồn vốn này thì nguồn từ ngân sách Nhà nước và vốn tự bổ sung hầu như không tăng. Đây là một điều mà Công ty cần chu ý. Trước tiên để huy động vốn bất cứ doanh nghiệp nào cũng nên chú ý đến việc huy động nội lực của mình. Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện không nằm ngoài các doanh nghiệp đó. Công ty có thể tăng nguồn vốn nội lực của mình bằng cách sau:
- Huy động vốn nhàn rỗi từ các quỹ chưa sử dụng: việc huy động vốn từ các quỹ chưa sử dụng là nguồn vốn nhanh nhất, rẻ nhất khi Công ty cần bổ sung ngay lập tức
- Huy động vốn từ lợi nhuận năm 2002 để lại. Với nguồn này Công ty cần chủ động lập kế hoạch bổ sung từ lợi nhuận để lại từng bước nâng cao khả năng độc lập về tài chính và tăng uy tín của Công ty
- Công ty cũng nên có các kiến nghị với Nhà nước và Tổng công ty Bưu chính Viễn thông nhằm xin cấp thêm nguồn vốn cho kinh doanh. Tuy nhiên điều này là rất khó khăn bởi vì nguồn ngân sách hiện nay rất hạn hẹp, việc huy động nội lực chiếm vai trò quan trọng nhưng nếu kinh doanh bằng toàn bộ vốn nội lực thì không thể đảm bảo yêu cầu phát triển, không phát huy được các tiềm năng trong xã hội, dễ dẫn đến rủi ro, do đó Công ty cần có kế hoạch huy động có hiệu quả vốn lưu động từ bên ngoài.
- Nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất là vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay của Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn. Trong những năm tới, Công ty cần tiếp tục huy động vốn từ nguồn này tuy nhiên cần phải đảm bảo được tính an toàn và tính hiệu quả. Các nguồn vốn vay ngắn hạn chỉ nên dùng để tài trợ cho tài sản lưu động không nên dùng để tài trợ cho tài sản cố định bởi điều này gây mất an toàn cho tình hình tài chính của Công ty ảnh hưởng đến tính độc lập của Công ty trên thị trường.
- Nhận, kêu gọi đầu tư, liên doanh, liên kết từ các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước. Việc liên doanh, liên kết dựa trên sự thoả thuận, hợp tác giữa các bên thể hiện qua việc góp vốn trên cơ sở hai bên cùng có lợi, rõ ràng là nó đã giải quyết vấn đề vốn đầu tư cho đầu tư phát triển của công ty. Tuy nhiên, hình thức này thường có nhiều khó khăn hơn, đặc biệt với các hợp đồng kinh doanh lớn, nó đòi hỏi Công ty phải có dự án mang tính khả thi cao đảm bảo quyền lợi mong muốn của các bên tham gia liên doanh.
2.2. Quản lý thật tốt vốn lưu động
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không thể thiếu được vai trò quản lý vốn lưu động.
2.2.1. Quản lý tiền mặt
Tiền mặt tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động của Công ty nhưng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của Công ty và đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời cúa Công ty.
Chính vì vậy, Công ty nên xác định một lực lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết.
Hiện tại, thị trường chứng khoán của nước ta đang dần phát triển, đây là một công cụ rất hữu hiệu để Công ty có thể vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa điều chỉnh lượng tiền mặt về mức tối ưu. Khi Công ty có mức tiền mặt dự trữ vượt quá mức tối ưu Công ty có thể sử dụng số tiền dư thừa đó để đầu tư vào chứng khoán thanh khoản cao vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa tăng khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu nhu cầu tiền mặt lớn, mà mức dự trữ tiền mặt không đủ thì Công ty có thể sử dụng chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung lượng tiền mặt dự kiến.
Nhưng bên cạnh đó, về mặt quản lý, Công ty cần phải thực hiện các biện pháp quản lý tiền theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình trạng thât thoát tiền mặt. Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu sổ sách để kịp thời điều chỉnh chênh lệch
Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền Công ty nên sử dụng các biện pháp:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu vạch rõ quy luật của việc thu chi.
- Song song với việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền, Công ty rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thơi gian thu hồi những khoản thu bằng việc tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian trả những khoản phai trả bằng việc trì hoãn thanh toán.
2.2.2. Quản lý dự trữ
Việc xác định lượng tiền mặt tối ưu phải được dựa trên mức dự trữ tối ưu vì vậy quản lý dự trữ cũng có một vai trò quan trọng đối với Công ty.
Dự trữ vật tư:
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành đều đặn, liên tục và hoàn thành được kế hoạch sản xuất thì thì việc ung ứng vật tư phải được tổ chức hợp lý, phải thường xuyên đảm bảo các loại vật tư về số lượng, kịp thời về thời gian và đúng về phẩm chất
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng vật tư cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đầy đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất, Công ty sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ sản xuất.
Cung ứng vật tư kịp thời nghĩa là cung ứng đúng thời gian đặt ra của Công ty, thời gian này dựa vào kế hoạch sản xuất trong kỳ. Nếu cung cấp không kịp thơi sẽ dẫn đến sản xuất ngừng trệ vì chờ đợi vật tư. Trong quá trình sản xuất sản phẩm sử dụng vật tư bảo đảm đầyđủ tiêu chuẩn về chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vật tư tốt hay xấu, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm do đó khi nhập vật tư cần phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký để đánh giá vật tư cung cấp đã đúng chất lượng quy định hay chưa.
Để đáp ứng được yêu cầu trên Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với tình hình sản xuất thực tế và tình hình dự trữ vật tư trong kho, luôn kết hợp hài hoà, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để giảm chi phí sản xuất, giảm lượng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm và tăng vòng vốn quay cho Công ty. Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào trong sản xuất sản phẩm phải được tiến hành thường xuyên trên các mặt: Khối lượng nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm và mức tiêu dùng nguyên vật liệu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Để thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu Công ty cần xác định đúng nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, dự trữ vật tư đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Muốn vậy Công ty cần thường xuyên kiểm tra so sánh giữa khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế với khối lượng nguyên vật liệu còn lại trong kho chưa dùng đến. để tổ chức việc cung cấp nguyên vật liệu hợp lý hạn chế lượng nguyên vật liệu tồn kho, phấn đấu tiến tới tồn kho bằng không
Để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty cần giảm mức tiêu phí nguyên vật liệu cho những sản phẩm sai hỏng. Bằng cách:
- Cải tiến công nghệ sản xuất: việc cải tiến công nghệ sản xuất sẽ kéo theo việc thay đổi máy móc thiết bị đòi hỏi phải đầu tư thêm vốn, khả năng huy động vốn phụ thuộc vào uy tín của Công ty trên thị trường. Khi có nguồn vốn đầu tư rồi thì Công ty phải sử dụng nguồn vồn đó vào công tác cải tiến như thế nào cho hợp lý. Nếu sử dụng tốt thì việc đầu tư, cải tiến sẽ mang lại hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, giảm bớt chi phí sản xuất, hạ được giá thành sản phẩm và tăng doanh thu.
- Công ty cần coi trọng việc sử dụng đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng động viên cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao chất lượng lao động. Ngoài ra còn phải chú trọng công tác đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân, thường xuyên tổ chức cho công nhân học tập và tiến hành thi tăng bậc cho công nhân, nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng, trình độ tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
Hàng tồn kho là vốn chết trong suôt thời gian chờ đợi sử dụng. Như vậy trong thời gian trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm lượng hàng hoá tồn kho cũng như chi phí bảo quản không cần thiết. Công ty cần:
-Thường xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định mức độ thừa thiếu nguyên vật liệu từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời điểm giá rẻ, địa điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành.
- Công ty cần thiết phải lựa chọn khách hàng có khả năng cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên, đảm bảo về mặt chất lượng tránh tình trạng bấp bênh, gián đoạn.
- Công ty cần phải xử lý kịp thời những vật tư thành phẩm kém và mất phẩm chất để giải thoát số vốn ứ đọng. Nếu những vật tư hàng hoá kém, mất phẩm chất có thể đưa vào tái chế mà vẫn đảm bảo chất lượng thì nên đưa ngay vào sản xuất để tạo ra sản phẩm tiêu thụ.
Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chính vì vậy khi quản lý hàng tồn kho không thể bỏ qua khoản mục này. Công ty phải có biện pháp thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Để giải quyêt vấn đề này Công ty cần phải:
- Tăng cường hơn nữa tính đồng bộ trong sản xuất giữa các bộ phận, các giai đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bên cạnh đó phải tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định nói chung và thiết bị máy móc nói riêng thay thế cho những tài sản đã quá cũ giảm được chi phí sửa chữa lớn, tiết kiệm nhân công, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm…
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật như: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác, đơn giá nội bộ một cách tiên tiến trên cơ sở đơn giá định mức kỹ thuật của Nhà nước và tổng Công ty quy đinh.
2.2.3. Quản lý các khoản phải thu
Nội dung của quản lý các khoản phải thu là phải vừa tăng doanh số bán hàng mà không để bị chiếm dụng vốn qúa nhiều. Để thực hiện tốt điều này Công ty cần áp dụng những hoạt động sau:
- Công ty cần phải tăng cường công tác thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trước khi đi đến quyết định cung cấp tín dụng thương mại (năng lực tài chính, khả năng trả nợ). Công ty cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích khách hàng thanh toán như: thực hiện triết khấu, giảm gia, có những ưu tiên, ưu đãi đối với những khách hàng trả tiền ngay.
- Theo dõi thường xuyên tình trạng của khách hàng, về thời gian các khoản nợ của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn đến khó đòi.
- Bên cạnh đó Công ty cũng cần tăng cường công tác thu hồi nợ:
+ Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô các khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến hạn
+ Trong công tác thu hồi nợ, Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử dụng hình thức triết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn.
+ Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả Công ty nên gửi giấy báo cho khách hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ
+ Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán Công ty có thể tuỳ vào tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm trả theo quy định của hợp đồng
+ Đối với các khoản nợ khó đòi: một mặt công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác Công ty có biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp như: gia hạn nợ, thậm chí giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần coi như bị mất
Như vậy, để quản lý các khoản phải thu, kiến nghị với Công ty nên theo dõi các khoản phải thu như sau:
- Xác định kỳ thu tiền bình quân
- Xắp xếp tuổi thọ các khoản phải thu: chia các khoản nợ phải thu thành nợ quá hạn và nợ trong thanh toán, sau đó dựa vào thời gian đến hạn thanh toán của các khoản phải thu để tiến hành xắp xếp, và so sánh tỷ lệ của các khoản nợ phải thu so với tổng cấp tín dụng.
- Xác định số dư các khoản phải thu: chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được nợ tồn đọng của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn, tránh tình trạng mở rộng mức bán chịu
2.3. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường đổi mới và đầu tư các tài sản cố định
Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
Toàn bộ thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất công nghiệp của Công ty như dây chuyền sản xuất ống nhựa PVC, HDPE là những dây chuyền mới tiên tiến nhưng ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng khiến chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn lại. Do vậy công ty nên có sự chuẩn bị trước để có thể thay đổi dây chuyền khi cần thiết để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường.
2.4. Cổ phần hóa doanh nghiệp biện phap nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Cổ phần hoá là một biện pháp tích cực trong việc huy động cũng như sử dụng vốn, bởi hình thức này giúp doanh nghiệp tập trung được nhân lực, vật lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xét về mặt huy động vốn Công ty cổ phần đã thực hiện rất thành công. Bởi vì số tiền nhỏ bé trong dân cư thì không thể phát huy được tác dụng nhưng nếu kết hợp lại đủ sẽ thành lập các doanh nghiệp bước vào kinh doanh. Rõ ràng sự có mặt của các Công ty cổ phần đã tạo được điều kiện cho nhân dân có cơ hội đầu tư một cách có hiệu quả nhất và an toàn với khoản vốn nhỏ bé của mình
Xét về mặt hiệu quả Công ty cổ phần cũng có những thê mạnh lớn hơn hẳn bởi bộ máy doanh nghiệp gọn nhẹ gồm những thành viên năng động nhất, dễ thích nghi với cơ chế thị trường hiện nay.
Hiện tại Công ty cũng đang có kế hoạch cổ phần hoá một số thành viên trực thuộc theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhưng để thực hiện đúng Công ty phải có kế hoach triển khai thực hiện thật cụ thể, phải tuyên truyền sâu rộng trong can bô công nhân viên để mọi người hiểu được lợi ích của cổ phần hoá đồng thời có chế độ ưu đãi hơn để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty mua nhiều cổ phần
2.5. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý
Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống doanh nghiệp của nó quyết định, các quyết định này lại do đội ngũ con người ở đó quyết định. Do đó chính sách hướng vào con người và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng đầu, trong các chiến lược kinh doanh và biện pháp quản lý của Nhà nước và tất cả các doanh nghiệp
Để thực hiện tốt các chính sách này các doanh nghiệp cần phải tuân thủ một số các nguyên tắc quản lý sau:
- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế tinh giảm, gon nhẹ
- Đào tạo hoặc đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ để phục vụ tốt hơn, nhanh hơn trong công việc
- Xây dựng một triết lý kinh doanh và nền văn hoá công ty hướng vào con người và những mục tiêu phát triển lâu dài
- Mục tiêu hướng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoa sản phẩm
- Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ quản lý nâng cao trình độ tay nghề của công nhân
III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì nỗ lực riêng của Công ty là vẫn còn chưa thực sự đầy đủ, mà ngoài ra còn cần thêm sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành khác có liên quan. Do đó, để cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thực sự đạt được hiệu quả em xin kiến nghị một ý kiến với các cấp có liên quan. Cụ thể là:
1. Đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông do đó Công ty chịu sự giám sát trực tiếp của tổng Công ty. Vì vậy Công ty phải đặt hoạt động của mình trong mối quan hệ tương hỗ đỗi với Tổng Công ty
Tổng Công ty nên có biện pháp giúp đỡ việc phân bổ vốn vào Công ty, đặc biệt là trong các dự án đầu tư phát triển, đầu tư công nghệ… để tạo thuận lợi cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tổng Công ty cũng cần đóng vai trò trung gian cho Công ty trong các mối quan hệ đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài, tạo điều kiện để Công ty có đủ uy tín và khả năng tiếp cận với các tổ chức tín dụng
Tổng Công ty cũng đóng vai trò là người chỉ đường và hướng dẫn giúp cho Công ty thực hiện thành công công tác cổ phần hoá doanh nghiệp
Tổng Công ty nên tạo điều kiện và hỗ trợ công tac đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán tài chính nói riêng và cả cán bộ các phòng ban khác nói chung nhằm nâng cao công tac quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý nhân sự của đội ngũ cán bộ Công ty
2. Đối với các ngân hàng
Đây là một tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và cho vay và các chức năng thanh toán khác. Tuy nhiên các tổ chức tín dụng đã tác động tới việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp qua rất nhiều hình thức khác nhau
Hiện nay, vốn cho các doanh nghiệp là một vấn đề nóng bỏng. Vì vây, trước hết cần phải nâng cao tác động của hệ thống các tổ chức tài chính trong việc huy động và tạo kênh dẫn vốn cho doanh nghiệp.
Chính vì yêu cầu trên, các ngân hàng cần được tăng cường hoàn thiện theo hướng tao điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp coi doanh nghiệp là khach hàng nghĩa là đối tượng quan tâm của các ngân hàng. Để làm được điều đó các ngân hàng cần chú ý:
- Tăng cường năng lực của cán bộ ngân hàng trong việc xem xét và ra các quyết định một cách khoa học, dựa trên đặc thù hoạt động của ngân hàng
- Hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ hoạt động của hệ thống ngân hàng, giữa các đơn vị kinh tế, tăng cường các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm rút ngắn thời hạn thanh toán, tăng cường sự kiểm soát của pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp
- Thay đổi phong cách làm việc trong quan hệ với các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ dài hạn nhằm xây dựng mạng lưới khách hàng ổn định, đồng thời đảm bảo hơn mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng. Điều này tạo điều kiện để các doanh nghiệp giảm các chi phí trong giao dịch huy động vốn.
3. Đối với Nhà nước
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô, và sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế. Vì vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước cần:
3.1. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý nghĩa như là điều kiện xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô, tạo ra khuân khổ hành lang pháp lý cho sự hoạt động quản lý các đớn vị kinh tế phù hợp với lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh
Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị trường phải có đầy đủ các bộ luật cơ bản. Hiện nay Nhà nước ta đã có các luật như: luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại, luật đầu tư nươc ngoài…
Nhà nước và Quốc hội phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường như: luật chứng khoán, luật giao dịch chứng khoán, luật cạnh tranh… để từng bước xác định môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các Công ty cổ phần sẽ được hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn đề huyđộng vốn kinh doanh, Nhà nước cần ban hành các quy định thuận lợi về vốn vay ngân hàng và các hoạt động huy động tài chính khác
3.2. Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy động vốn có hiệu quả
Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Mặt khác tạo cư hội cho doanh nghiệp đầu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, bảo toàn vốn trong kinh doanh.
Như vậy Nhà nước cần thông qua các chính sách, các công cụ khác nhau nhằm tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn. Điều đó thể hiện ở các điểm:
- Định hướng chó sự phát triển của thị trường bằng cách vạch kế hoạch và chính sách phát triển dài hạn của thị trường vôn, có biện pháp cải tiến và hiện đại hoá hệ thống tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền tích luỹ thành tiền đầu tư.
- Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế
Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc
3.3. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính
Cơ chế, chính sách về tài chính đối với một doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
- Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty: hạ lãi suât, kéo dài thời hạn vay
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá thanh toán các khoản nợ, các khoản tiền cho vay, thậm chí phải quy định các biện pháp chế tài nhằm đưa việc thanh toán giữa các đơn vị vào nề nếp, nhanh chóng chấm dứt tình trạng công nợ dây dưa khế đọng kéo dài, đảm bảo cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển đều đặn, bình thường.
- Xem xét bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước chủ động trong sản xuất, kinh doanh
3.4. Cải cách thủ tục hành chính
Hiện nay cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đang làm ăn ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc tầm vĩ mô của Nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước
Chính vì vậy để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh, em xin đưa ra một kiến nghị là các thủ tục hành chính cần phải đảm bảo gọn nhẹ, thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nhạy bén hơn. Đây là điều kiện hết sức quan trọng vì ngoài thị trường luôn luôn biến động
Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện. Để giải pháp này có thể trở thành hiện thực đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân Công ty mà của tất cả các cấp, các ngành để tạo ra một bộ mặt mới cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh nghiệp. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước và tình trạng trong nước và khu vực có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp Nhà nước
Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để máng lại hiệu quả cao quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức sử dụng vốn
Qua việc nghiên cứu tình hinh thực tế tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện, chúng ta thấy thời gian qua Công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ đó là: sản xuất kinh doanh liên tục có lãi, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều, vị thế của Công ty cũng tăng lên. Tuy nhiên, để đạt được những điều đó Công ty đã phải trải qua nhiều khó khăn và điều không tránh khỏi là vẫn có những tồn tại. Vì vậy bằng khả năng nhận thức và sự hiểu biết của mình sau thời gian thực tập tại Công ty em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để Công ty xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Đặng Đình Đào, Giáo trình kinh tế thương mại, NXB thống kê, 2001
2. PGS. TS Đặng Đình Đào, Những cơ sở pháp lý trong kinh doanh thương mại, NXB thống kê, 2002
3. TS. Nguyễn Xuân Quang. TS Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại (dùng cho cao học), NXB thống kê, 1998
4. PGS. TS Hoàng Minh Đường, PGS. TS Nguyễn Thừa lộc, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB giáo dục, 1998
5. Bộ môn Kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, khoa kế toán Đại học Kinh tê Quốc dân, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thống kê 2001
6. TS. Lưu Thị Hương,Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 2000
7. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp
8. Luật doanh nghiệp, NXB chính trị quốc gia, 1997
9. Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo quyết toán năm 2000, 2001, 2002 của Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày…..tháng... năm 2003
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện.doc