Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh l ớp 12 trường trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường (khảo sát tại tỉnh Phú Thọ)

Tổ chức, liên hệ với các trung tâm kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp để đưa giáo viên đi tập huấn định kì về công tác hướng nghiệp. Theo dõi và chỉ đạo sát sao việc tổ chức, thực hiện GDHN thường xuyên theo qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với m ỗi giáo viên đã được giao nhiệm vụ, quan tâm đầu tư trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác hướng nghi ệp, tăng cường việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá tại các cơ sở sản xuất cho HS, tăng thêm sự ưu đãi vật chất cho giáo viên phụ trách công tác hướng nghi ệp. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc lập hồ sơ hướng nghiệp cho mỗi HS ngay từ khi các em bắt đầu vào học lớp 10, lập những kế hoạch cụ thể về việc phối kết hợp giáo dục hướng nghiệp cho HS giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất. Nhà trường phải đảm bả o để HS có thể dễ dàng tiếp cận và tìm kiếm những thông tin cập nhật về các lĩnh vực nghề nghiệp trong XH cũng như về mỗi nghề cụ thể .

pdf129 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5529 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh l ớp 12 trường trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường (khảo sát tại tỉnh Phú Thọ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích cực đối với ngƣời lao động và sản phẩm lao động, hình thành xu hƣớng nghề nghiệp tích cực hoặc điều chỉnh những xu hƣớng nghề nghiệp chƣa phù hợp đã hình thành trƣớc đó. * Các bước tiến hành biện pháp: Bước 1: Tổ chức lớp đi đến địa điểm tham quan, trƣớc đó phải xác định cho HS mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của buổi tham quan trong đó có những yêu cầu cần phải thực hiện do cơ sở sản xuất qui định Bước 2: HS nghe cán bộ đại diện cơ sở sản xuất giới thiệu chung về tình hình lao động sản xuất của cơ sở. Nội dung của giới thiệu này do giáo viên liên hệ và yêu cầu cơ sở sản xuất chuẩn bị trƣớc, bao gồm một số vấn đề sau: - Tên cơ sở sản xuất, địa điểm, tên giám đốc hoặc ngƣời điều hành cơ sở, số điện thoại liên hệ. - Sơ lƣợc về tổ chức quản lý của cơ sở sản xuất. - Các loại nhân lực trong cơ sở (quản lý, trực tiếp sản xuất, dịch vụ, hành chính...). - Các công cụ và đối tƣợng sản xuất của cơ sở. - Các loại sản phẩm của cơ sở sản xuất, trang thiết bị phục vụ sản xuất, các khu vực lao động giản đơn và lao động bằng máy móc, việc ứng dụng các công nghệ vào sản xuất. - Điều kiện lao động (Vệ sinh lao động, an toàn lao động) - Lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp, chế độ bảo hiểm, đãi ngộ... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 - Những chống chỉ định về tâm lý, sinh lý, giải phẫu sinh lí và y học... - Nơi đào tạo nguồn cung cấp nhân lực cho cơ sở, trình độ học vấn cần có và các điều kiện cần thiết khác để làm việc tại cơ sở, triển vọng phát triển của những ngƣời làm việc tại cơ sở (cả về vật chất và vị thế xã hội). Tiếp theo, HS đƣợc dẫn đi tham quan sản xuất: HS đƣợc chia thành các nhóm để tới các bộ phận sản xuất, xem xét và ghi nhận những thông tin thu thập đƣợc. Bước 3: Kết thúc buổi tham quan: - HS tập hợp lại tại một địa điểm, hoàn chỉnh các thông tin đã thu thập đƣợc trong buổi tham quan. - Giáo viên và cán bộ hƣớng dẫn tham quan nêu nhận xét ƣu, nhƣợc điểm của buổi tham quan, dặn dò HS, bổ sung kiến thức. - Giáo viên và HS cảm ơn cơ sở sản xuất và trở về trƣờng học. Bước 4: Giáo viên có thể kiểm tra nhận thức và thái độ của HS đối với nghề vừa đi tham quan thông qua yêu cầu HS viết bài thu hoạch hoặc xây dựng phiếu điều tra phù hợp. 3.2.4. Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ học sinh về nghề nghiệp tương lai của con em họ * Mục đích của biện pháp: Cha mẹ HS có ảnh hƣởng rất lớn đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của con em họ. Trên cơ sở của chủ đề hội nghị và những vấn đề mà giáo viên nêu ra, HS đã trả lời trong phiếu điều tra (do giáo viên biên soạn, hƣớng dẫn HS trả lời và đã xử lý kết quả), giáo viên cung cấp cho cha mẹ HS những số liệu cụ thể về những suy nghĩ, tâm tƣ, nguyện vọng, nhu cầu, hứng thú của các em theo kết quả điều tra, hƣớng cha mẹ HS tập trung vào vấn đề lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai của con cái họ. Cụ thể là giáo viên cùng các bậc cha mẹ trò chuyện trao đổi, suy nghĩ từ đó mỗi cha mẹ có thể định hình đƣợc một quan điểm định hƣớng nghề nghiệp phù hợp cho con cái mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 * Các bước tiến hành biện pháp: Trƣớc khi tổ chức hội nghị, giáo viên cần chuẩn bị chủ đề để nói chuyện, biên soạn phiếu điều tra HS về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chủ đề sau đó xử lý sơ bộ kết quả điều tra. Giáo viên gửi giấy mời cho cha mẹ HS trong đó nói rõ thời gian, địa điểm, mục đích, ý nghĩa của hội nghị, những công việc mà cha mẹ HS phải làm (nếu có) trƣớc khi diễn ra hội nghị Nội dung của hội nghị có thể đƣợc diễn ra theo trình tự sau: Bước 1: Giáo viên khai mạc hội nghị: + Đặt và trả lời câu hỏi: tại sao HS cần phải lựa chọn nghề nghiệp? Tại sao nhà trƣờng và gia đình cần phải hƣớng nghiệp cho HS? + Những tác dụng tích cực của việc HS chọn nghề phù hợp và những hậu quả của việc chọn nghề không phù hợp. + Vai trò của việc định hƣớng nghề nghiệp cho HS của nhà trƣờng và gia đình - khẳng định vai trò rất quan trọng của cha mẹ trong việc định hƣớng nghề nghiệp cho con em họ. + Nói rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung, chƣơng trình làm việc, cách thức làm việc của hội nghị. Bước 2: + Giáo viên đƣa ra kết quả của việc điều tra, khảo sát trên HS, phân tích lần lƣợt và kĩ càng tất cả các câu hỏi và các số liệu thu đƣợc. + Trích dẫn một số câu trả lời câu hỏi mở của HS thu đƣợc từ phiếu điều tra. + Kết luận thực trạng về quan điểm, xu hƣớng chọn nghề của HS, một lần nữa khẳng định vai trò của cha mẹ trong việc giúp con lựa chọn nghề nghiệp Bước 3: Giáo viên tổ chức để cha mẹ HS thảo luận và phát biểu ý kiến + Cha mẹ HS thảo luận, trao đổi ý kiến với nhau và giáo viên về thực trạng mà giáo viên vừa trình bày. + Cha mẹ HS phát biểu những ý kiến, quan điểm của riêng mình về vấn đề lựa chọn nghề nghiệp của con, về sự định hƣớng của gia đình hoặc sẽ điều chỉnh nhƣ thế nào nếu HS và cha mẹ đã chọn nghề nhƣng thấy chƣa phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 + Giáo viên tìm hiểu và trả lời những thắc mắc, những vấn đề cần trao đổi của cha mẹ HS. Bước 4: Giáo viên kết luận và tổng kết hội nghị + Kết luận về thực trạng xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS, những quan điểm, ý kiến thống nhất của cha mẹ HS, những vấn đề hoặc ý kiến đặt ra chƣa đƣợc giải quyết thoả đáng. + Nhận xét đánh giá chung về diễn biến và kết quả của hội nghị + Cung cấp cho cha mẹ HS những tài liệu có thể tham khảo trong việc định hƣớng nghề nghiệp cho con em họ. 3.2.5. Lập hồ sơ hướng nghiệp chi tiết cho mỗi HS * Mục đích của biện pháp: Hồ sơ hƣớng nghiệp là một bản tƣ liệu ghi lại một cách đầy đủ trong một thời gian dài những sự hình thành, biến đổi và phát triển của những nét, những phẩm chất nhân cách, những năng lực có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của HS. Hồ sơ hƣớng nghiệp là cơ sở tin cậy để giáo viên, nhà trƣờng tƣ vấn hƣớng nghiệp cho HS. Thông qua những tƣ liệu đƣợc ghi lại và đƣợc tổng hợp lại của cả một quá trình khá dài những hoạt động sống, lao động, học tập của HS, mà có thể tƣ vấn, định hƣớng để mỗi HS sẽ đi vào nghề này mà không nên là nghề khác, đƣợc phép đi vào lĩnh vực nghề nghiệp này mà không thể đi vào lĩnh vực nghề nghiệp kia... * Các bước tiến hành biện pháp: Bước 1: Tiến hành lập hồ sơ hƣớng nghiệp cho HS - Có thể nói việc lập hồ sơ hƣớng nghiệp cho HS càng sớm bao nhiêu thì những tƣ liệu thu đƣợc để làm căn cứ tƣ vấn hƣớng nghiệp cho các em càng chuẩn xác và có độ tin cậy càng cao bấy nhiêu. Tuy nhiên hồ sơ hƣớng nghiệp của HS THPT nên đƣợc lập từ khi các em bắt đầu vào lớp 10 trƣờng THPT. Và yêu cầu giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên làm công tác hƣớng nghiệp từ lớp 10 đến lớp 12 phải ghi lại đầy đủ, chính xác những mục, những yêu cầu có trong hồ sơ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 - Hồ sơ hƣớng nghiệp của HS hoàn toàn không đơn giản nhƣ một quyển học bạ của HS mà nó ghi lại một cách sống động nhất những bƣớc đƣờng phát triển của HS, những bƣớc đi ngày một gần nghề nghiệp tƣơng lai. Trong thực tế hiện nay chƣa có một mẫu cụ thể nào về hồ sơ hƣớng nghiệp. Tuy vậy trong mỗi hồ sơ hƣớng nghiệp, mỗi năm giáo viên phải ghi lại đầy đủ những vấn đề sau: + Thành tích cụ thể về các môn học, về các hoạt động trong và ngoài nhà trƣờng, những hoạt động có thành tích nổi bật của HS. + Những biến đổi trong hứng thú nghề nghiệp của HS + Kết quả tham gia các hoạt động phong trào, các hoạt động xã hội, lao động sản xuất và học nghề. + Sự phát triển của thể chất, thể lực, trạng thái sức khoẻ, những diễn biến và biểu hiện của bệnh tật. + Những kết quả trắc nghiệm về số phẩm chất, đặc điểm nhân cách của HS, ví dụ nhƣ: về trí nhớ, ý chí, chú ý, xu hƣớng, năng lực, tƣ duy, tính cách, xúc cảm... + Bản đối chiếu sự phù hợp nghề: Đối chiếu giữa những phẩm chất năng lực và đặc điểm cá nhân HS với những yêu cầu của nghề (trên cơ sở các bản hoạ đồ nghề nghiệp). + Những lời khuyên chọn nghề đối với học sinh của giáo viên theo từng năm. Hồ sơ hƣớng nghiệp càng tỉ mỉ càng tốt. Nhƣng cuối cùng phải có sự tổng hợp về toàn bộ sự phát triển và những khẳng định về nghề nghiệp mà HS cần chọn. Bước 2: Giáo viên phụ trách công tác hƣớng nghiệp cho HS lớp 12 căn cứ vào những đặc điểm, những chỉ số... về quá trình phát triển nhân cách của HS đã đƣợc ghi trong hồ sơ mà tƣ vấn, định hƣớng giúp HS lựa chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp. 3.3. Khảo nghiệm các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia Do chƣa có điều kiện tiến hành thực hiện trực tiếp trên HS những biện pháp vừa nghiên cứu và xây dựng. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm: Kiểm nghiệm và đi đến kết luận về sự phù hợp, tính hiệu quả, tính khả thi, tính hợp lí của các biện pháp tổ chức hoạt động của HS lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT. 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm: Giáo viên chủ nhiệm lớp đồng thời là giáo viên phụ trách về giáo dục hƣớng nghiệp cho HS lớp 12 ở tỉnh Phú Thọ (bao gồm 40 giáo viên, trƣờng THPT Hạ Hoà huyện Hạ Hoà: 13 giáo viên; trƣờng THPT Hùng Vƣơng thị xã Phú Thọ: 13 giáo viên; trƣờng THPT Việt Trì thành phố Việt Trì: 14 giáo viên) 3.3. 3. Quá trình tiến hành khảo nghiệm: Bước 1: Chuẩn bị khảo nghiệm: - Xác định các mục tiêu khảo nghiệm - Biên soạn phiếu điều tra (Mẫu phiếu A4 phần phụ lục) Bước 2: Tiến hành khảo nghiệm: - Phát phiếu điều tra cho giáo viên và tiến hành trƣng cầu ý kiến giáo viên theo phiếu điều tra. - Thu phiếu điều tra và có thể trò chuyện, trao đổi với giáo viên xung quanh vấn đề cần trƣng cầu ý kiến. Bước 3: Xử lý và phân tích kết quả điều tra: 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm: Sau quá trình khảo nghiệm sƣ phạm trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia, chúng tôi đƣợc kết quả nhƣ sau: * Đánh giá của chuyên gia về tầm quan trọng của việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 dưới ảnh hưởng của nền KTTT: - 37/40 chuyên gia (tỉ lệ 92,5%) cho rằng việc nghiên cứu và xây dựng các biện pháp là rất quan trọng, rất cần thiết. - 3/40 chuyên gia (tỉ lệ 7,5%) cho rằng đó là việc quan trọng, cần thiết trong hoạt động hƣớng nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 - Không có chuyên gia nào đồng ý với ý kiến cho rằng đó là điều không quan trọng, không cần thiết. * Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của những cơ sở có tính nguyên tắc trong việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho HS lớp 12: Kết quả điều tra đƣợc chúng tôi xử lý và tổng hợp trong bảng sau: Bảng 4.1: Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của những cơ sở có tính nguyên tắc trong việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp Số TT Cơ sở có tính nguyên tắc trong việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp Mức độ phù hợp Rất phù hợp (%) Phù hợp (%) Không phù hợp (%) 1 Đảm bảo tính mục đích của hƣớng nghiệp 100 0 0 2 Đảm bảo sự phù hợp với những đăc điểm tâm lý của HS THPT 100 0 0 3 Đảm bảo sự phân hoá, cá biệt hoá HS trong hoạt động hƣớng nghiệp 90 10 0 4 Đảm bao tính hệ thống trong hoạt động hƣớng nghiệp 95 5 0 5 Quán triệt theo quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách 100 0 0 6 Đảm bảo tính khả thi 100 0 0 Các chuyên gia đều đánh giá cao sự phù hợp của những cơ sở có tính nguyên tắc trong việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp. Điều đó nghĩa là các biện pháp đƣợc xây dựng trên cơ sở có sự định hƣớng bởi những căn cứ vững chắc cả về mặt lý luận và thực tiễn. * Đánh giá của chuyên gia về mức độ phù hợp của các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho HS lớp 12: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 Bảng 4.2: Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của các biện pháp Số TT Các biện pháp Mức độ phù hợp Rất phù hợp (%) Phù hợp (%) Không phù hợp (%) 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 92,5 7,5 0 2 Tổ chức buổi toạ đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 100 0 0 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở SX 95 5 0 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 100 0 0 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS 87,5 12,5 0 Qua bảng số liệu có thể thấy các chuyên gia đánh giá rất cao về sự phù hợp cơ sở về lí luận và thực tiễn của các biện pháp. Có những biện pháp đƣợc 100% chuyên gia đánh giá rất phù hợp, nhƣ biện pháp tổ chức toạ đàm ở lớp với chủ đề về hƣớng nghiệp, biện pháp tổ chức hội nghị trao đổi với cha mẹ HS, về nghề nghiệp tƣơng lai con em họ. Các biện pháp xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể có 92,5% đánh giá rất phù hợp, 7,5% đánh giá phù hợp, biện pháp tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất có 95% đánh giá rất phù hợp, 5% đánh giá phù hợp. Biện pháp lập hồ sơ hƣớng nghiệp cho HS có 87,5% đánh giá rất phù hợp và 12,5% đánh giá phù hợp. * Đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các bước tiến hành của những biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho HS lớp 12: Bảng 4.3: Đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các bước tiến hành những biện pháp Số TT Các biện pháp Mức độ hợp lý Rất hợp lý (%) Hợp lý (%) Không hợp lý (%) 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 100 0 0 2 Tổ chức buổi toạ đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 97,5 2,5 0 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất 87,5 12,5 0 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 100 0 0 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS 90 10 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Đa số các chuyên gia đều đánh giá rất cao về tính hợp lý của các bƣớc tiến hành biện pháp của tất cả các biện pháp. Có những biện pháp có các bƣớc tiến hành đƣợc 100% đánh giá là rất hợp lý đó là các biện pháp: Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể và biện pháp tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ. Các biện pháp còn lại cũng đƣợc các chuyên gia đánh giá cao, đa số đều đồng ý ở mức độ rất hợp lý. * Đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của các biện pháp: Bảng 4.4: Đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của các biện pháp Số TT Các biện pháp Mức độ khả thi Dễ thực hiện (%) Khó thực hiện (%) Không thực hiện được(%) 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 100 0 0 2 Tổ chức buổi toạ đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 100 0 0 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất 100 0 0 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 100 0 0 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS 92,5 7,5 0 Qua bảng 4.4 có thể thấy tính khả thi của các biện pháp đƣợc các chuyên gia đánh giá rất cao, có 4 biện pháp đƣợc 100% chuyên gia đánh giá là dễ thực hiện. Chỉ có biện pháp lập hồ sơ hƣớng nghiệp cho HS thì có 7,5% chuyên gia cho rằng khó thực hiện. Qua trao đổi chúng tôi đƣợc biết rằng, đây là một biện pháp rất hay, rất phù hợp nhƣng chƣa có ai làm, hơn nữa nó là một quá trình lâu dài chứa đựng nhiều vấn đề cho nên giáo viên ngại làm. Nếu thực hiện thì giáo viên phải có thêm rất nhiều việc phải làm mà phụ cấp cũng không đƣợc tăng thêm. Đây là những lý do dễ nhận thấy tuy nhiên có thể dễ dàng khắc phục nếu các nhà trƣờng quyết tâm thực hiện và thực sự vì tƣơng lai của HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 3.4. Kết luận chƣơng 3 Dựa trên những cơ sở về lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã nghiên cứu xây dựng đƣợc 5 biện pháp và các bƣớc thực hiện những biện pháp đó. Các biện pháp đƣợc xây dựng với mục đích có thể đƣợc vận dụng dễ dàng trong công tác hƣớng nghiệp ở các trƣờng THPT hiện nay, nhằm hình thành những xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hoặc điều chỉnh xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp không phù hợp của HS lớp 12 do sự ảnh hƣởng của nền KTTT. Các biện pháp đề xuất là những định hƣớng giúp cho giáo viên phụ trách công tác hƣớng nghiệp có thể linh hoạt vận dụng tuỳ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, đối tƣợng khác nhau nhằm thực hiện tốt mục đích nhiệm vụ của giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay. Các biện pháp cũng đã đƣợc thử nghiệm trên cơ sở lấy ý kiến của các chuyên gia là các giáo viên có kinh nghiệm đang trực tiếp phụ trách công tác hƣớng nghiệp trong các THPT. Các chuyên gia đã đánh giá rất cao về sự phù hợp cũng nhƣ tính khả thi của các biện pháp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS là một hiện tƣợng tâm lý rất phức tạp, nó đƣợc hình thành trong một quá trình khá lâu dài nên có sự ổn định và tƣơng đối bền vững. Là một hiện tƣợng xã hội cho nên nó chịu sự tác động của các hiện tƣợng xã hội khác nhƣ kinh tế, giáo dục, dƣ luận xã hội...Sự phát triển mạnh mẽ của nền KTTT ở nƣớc ta hiện nay có ảnh hƣởng rất lớn đến xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS cả về mặt tích cực và tiêu cực, cũng có nghĩa là ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực trong tƣơng lai của đất nƣớc. Chính vì vậy, đây cũng là một vấn đề lớn của GDHN đang đƣợc quan tâm nghiên cứu. 1.2. Sự tác động của nền KTTT đến xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 là một qui luật tất yếu. Tuy vậy, sự tác động này sẽ nghiêng theo chiều hƣớng tích cực nếu HS biết chủ động trƣớc các tác động ấy, chủ động tiếp nhận các tác động trên cơ sở chủ động tìm ra sự phù hợp của bản thân với các tác động đó. Có nghĩa là HS nhận thức đƣợc các tác động. Ngƣợc lại, sự tác động của KTTT sẽ nghiêng theo chiều hƣớng tiêu cực nếu HS không nhận thức đƣợc các tác động, không nhận thức đƣợc sự phù hợp của bản thân, tức là HS thụ động trƣớc các tác động của KTTT. Bởi vì bản thân KTTT không có mặt trái mà chính cách tiếp nhận của con ngƣời mới tạo ra những mặt trái đó. 1.3. Qua khảo sát và nghiên cứu thực trạng về xu hƣớng nghề nghiệp của HS lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT chúng tôi nhận thấy: Đa số HS chịu sự ảnh hƣởng một cách thụ động, không nhận thức đƣợc sự phù hợp của bản thân với nghề. HS lớp 12 chủ yếu có xu hƣớng, nguyện vọng thi vào các trƣờng Đại học, Cao đẳng và lựa chọn những ngành nghề đang đƣợc xã hội quan tâm, đánh giá cao, những nghề có thu nhập cao và dễ tìm việc làm, những nghề đƣợc cho là “nhàn” và “dễ kiếm tiền”. Bên cạnh đó, việc chọn nghề của các em chủ yếu xuất phát từ sở thích cá nhân mà ít có sự định hƣớng từ nhà trƣờng, sự tác động của cha mẹ là đáng kể nhƣng chính họ cũng bị ảnh hƣởng nhiều từ nền KTTT cùng với lối tƣ duy lạc hậu về nghề nghiệp và việc làm, chỉ mong muốn con thi vào Đại học, hơn nữa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 là sự kỳ vọng của cha mẹ vào con cái nhƣng lại vƣợt quá khả năng của chúng. Vì vậy, cha mẹ HS cũng chƣa đủ khả năng để có thể định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp cho con cái. HS lớp 12 trƣờng THPT hiện nay đang có xu hƣớng muốn đƣợc học tập và làm việc ở các thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế – XH ngoài biên chế nhà nƣớc, đề cao cuộc sống tự lập và khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học. Đây là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện tất yếu trong nền KTTT và sự phát triển của công nghiệp. Tuy nhiên nó cũng là một trong các nguyên nhân cơ bản của sự mất cân bằng nguồn lực lao động trong XH nếu thiếu sự can thiệp, điều tiết vĩ mô kịp thời của Nhà nƣớc và các ngành chức năng. Thiếu nghiêm trọng đội ngũ cán bộ, giáo viên chuyên trách làm công tác hƣớng nghiệp, vì vậy không thể tạo ra đƣợc một môi trƣờng hoạt động hƣớng nghiệp mang tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong nhà trƣờng THPT hiện nay. 1.4. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi đã tiến hành xây dựng đƣợc một số biện pháp cụ thể nhằm hình thành xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp tích cực, phù hợp của HS lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT hiện nay. Qua thử nghiệm trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia, các biện pháp đã đƣợc các chuyên gia đánh giá cao về sự hợp lí cũng nhƣ tính khả thi. Nhƣ vậy nếu đƣợc áp dụng vào thực tiễn với việc đảm bảo đầy đủ các yêu cầu và các bƣớc tiến hành của biện pháp thì sẽ đem lại hiệu quả cao, giúp HS lớp 12 lựa chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lƣợng GDHN trong các trƣờng THPT hiện nay. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với nhà trường THPT: 2.1.1. Ban giám hiệu nhà trƣờng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đánh giá và động viên, khuyến khích việc tổ chức thực hiện GDHN trong trƣờng của giáo viên và HS. Chính vì vậy, ban giám hiệu phải có sự quan tâm đúng mức đối với GDHN nhƣ là đối với các mặt giáo dục khác, phải coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học, là một chỉ tiêu quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng không chỉ đối với giáo viên mà cả với HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Tổ chức, liên hệ với các trung tâm kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp để đƣa giáo viên đi tập huấn định kì về công tác hƣớng nghiệp. Theo dõi và chỉ đạo sát sao việc tổ chức, thực hiện GDHN thƣờng xuyên theo qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với mỗi giáo viên đã đƣợc giao nhiệm vụ, quan tâm đầu tƣ trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác hƣớng nghiệp, tăng cƣờng việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá tại các cơ sở sản xuất cho HS, tăng thêm sự ƣu đãi vật chất cho giáo viên phụ trách công tác hƣớng nghiệp... Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc lập hồ sơ hƣớng nghiệp cho mỗi HS ngay từ khi các em bắt đầu vào học lớp 10, lập những kế hoạch cụ thể về việc phối kết hợp giáo dục hƣớng nghiệp cho HS giữa nhà trƣờng, gia đình và các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất. Nhà trƣờng phải đảm bảo để HS có thể dễ dàng tiếp cận và tìm kiếm những thông tin cập nhật về các lĩnh vực nghề nghiệp trong XH cũng nhƣ về mỗi nghề cụ thể. 2.1.2. Trong nhà trƣờng THPT, GDHN cho HS là trách nhiệm của tất cả các giáo viên chứ không phải của riêng giáo viên phụ trách hƣớng nghiệp, mỗi giáo viên đều phải có ý thức định hƣớng nghề nghiệp cho HS thông qua chính môn học, bài học mà mình phụ trách. Đổi mới nhận thức và tƣ duy về GDHN, đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động hƣớng nghiệp theo hƣớng đa dạng hoá và tích cực hoá hoạt động của HS, nhằm hình thành nhu cầu đƣợc hƣớng nghiệp ở mỗi HS, thu hút HS tham gia một cách tự giác. Giáo viên phụ trách hƣớng nghiệp phải kết hợp với giáo viên các bộ môn để xây dựng các bản họa đồ nghề nghiệp chi tiết cho HS tham khảo trong quá trình chọn nghề. 2.2. Đối với gia đình HS: Gia đình có ảnh hƣởng rất lớn đến việc lựa chọn nghề nghiệp của HS, cha mẹ và ngƣời thân trong gia đình trƣớc hết cần phải có một quan niệm, một cách nhìn đúng đắn, phù hợp về nghề nghiệp và việc làm trong xã hội hiện đại. Phải có sự hiểu biết về nhu cầu, hứng thú, sở thích, năng lực... của con em mình, đồng thời cũng cần phải có những hiểu biết nhất định về các ngành nghề trong xã hội, những đặc trƣng và yêu cầu của mỗi nghề, nhu cầu của xã hội đối với mỗi nghề...Trên cơ sở đó để tham mƣu, định hƣớng cho con em mình lựa chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Trần Đình Chiến (2008), Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12. Tạp chí giáo dục (Số 200, kì 2, tháng 10 năm 2008, trang 53), Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2. X.Ia Batƣsep, X.A Sapôrinxki, (1982), cơ sở giáo dục học nghề nghiệp, Nxb Công nhân kĩ thuật, Hà Nội. 3. Nguyễn Ngọc Bích, (1979), Nghiên cứu động cơ chọn nghề của thanh niên Luận án tiến sĩ tâm lý học, Hà Nội. 4. Bộ giáo dục và đào tạo, (2006), Giáo trình kinh tế Chính trị Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, (2002), Nxb giáo dục, Hà Nội. 6. Chiến lược phát triển kinh tế - Xã hội 2004 - 2010 7. N.K Crupxkaia, (1965), Về công tác hướng nghiệp cho học sinh (Tuyển tập các bài báo, nhà xuất bản giáo dục Liên Xô. 8. Phạm Tất Dong, Đặng Danh ánh, Nguyễn Thế Trƣờng, Trần Minh Thu, Nguyễn Dục Quang, (2004), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội 9. Phạm Tất Dong, Nguyễn Nhƣ ất, (2000), Sự lựa chọn cho tương lai (tƣ vấn hƣớng nghiệp), Nxb Thanh Niên, Hà Nội. 10. Phạm Tất Dong, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Minh An, (1987), Giáo trình công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, Bộ Giáo dục, Hà Nội. 11. Phạm Tất Dong, (1996), Giáo dục lao động và hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nghiên cứu giáo dục số 6/1996 12. Quang Dƣơng, (2004), Tư vấn hướng nghiệp, Nxb trẻ, Thành phố HCM. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2001), Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Phạm Thị Đức (2002), Những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự định hướng trong việc học tập, chọn nghề ở học sinh THPT, tạp chí giáo dục, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 16. J. H Fitcher, 1973, Xã hội học 17. Phạm Minh Hạc, (1999), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 18. Phạm Minh Hạc, (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kì CNH - HĐH, Nxb Chính Trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đoàn Đức Hiếu, (2000), Sự phát triển của cá nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Hộ, (1998), Cơ sở phát triển của công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Hộ, (2000), Thích ứng sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 22. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, (2006), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy Kĩ thuật trong trường THPT, Nxb giáo dục, Hà Nội. 23. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, (1997), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb giáo dục, Hà Nội. 24. Bùi Văn Huệ, (1996), Tâm lý học, Nxb Đại học QG Hà Nội, Hà Nội. 25. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê, (2004), Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT với việc phát triển nguồn nhân lực, tạp chí phát triển giáo dục, Hà Nội. 26. Nguyễn Thị Thanh Huyền, (2006), Thực trạng thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, Đề tài KH&CN cấp bộ, Thái Nguyên. 27. Iger Bushmarin, (1964), “Trí tuệ hóa lao động ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng” - Con người và nguồn lực con người trong phát triển. 28. L.A Iôvaisa, (1983), Những vấn đề hướng nghiệp cho học sinh, Nxb giáo dục Liên Xô. 29. E.A Klimốp, Lựa chọn nghề như thế nào. M. 1975 30. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, (2000), Để nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới, Tạp chí giáo dục, Hà Nội. 31. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Xuân, (2004), Một số vấn đề về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, Nxb ĐHSP, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 32. Phạm Nguyệt Lãng, (1991), Tìm hiểu động cơ chọn nghề của học sinh THPT, nghiên cứu giáo dục số 5/1991. 33. Hà Trọng Nghĩa, (1999), Nhân lực trẻ, đào tạo và triển vọng, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 34. Lê Hữu Nghĩa, (1998), Toàn cầu hóa: Những vấn đề chính trị - xã hội. Tạp chí nghiên cứu lí luận số 22 tháng 11/1998. 35. Nghị quyết hội nghị lần thứ II, BCH TW Đảng khóa VIII. 36. Hoàng Phê (chủ biên), (1994), Từ điển tiếng việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 37. Triệu Thị Phƣơng, (1991), Một số đặc điểm hứng thú và ý định nghề nghiệp của học sinh PTCS, Nghiên cứu giáo dục số 5/1991. 38. K.K. Platônốp, (1996), Năng lực nghề nghiệp và định hướng nghề - Kiép. 39. K.K.Platônốp, (1978), Hướng nghiệp cho tuổi trẻ. Nxb ĐH Liên Xô. 40. A.V. Pêtrôpski (chủ biên), (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 41. Trần Quế, (1999), Những vấn đề toàn cầu ngày nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 42. Lê Văn Sang, (1994), Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới, Nxb thống kê, Hà Nội. 43. Nguyễn Viết Sự, (2005), Đổi mới tư duy phát triển giáo dục ngề nghiệp theo định hướng thị trường lao động. Tạp chí giáo dục, Hà Nội 44. Tập thể cán bộ giảng dạy, (2002), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Khoa TL - GD, trƣờng ĐHSP Thái Nguyên, Thái Nguyên 45. Trần Quốc Thành, (2002), Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 THPT một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tạp chí tâm lý học, Hà nội. 46. Phạm Huy Thụ, Phạm Tất Dong, Nguyễn Thế Trƣờng, (1982), Sinh hoạt hướng nghiệp của học sinh THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 47. Trần Hữu Thực, (1997), Cẩm nang hướng dẫn tìm nghề, tìm việc, Nxb Thống Kê, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 48. Trần Văn Tùng, Lê ái Luận, (1996), Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 49. Từ điển bách khoa điện tử: Wikipedia 50. Vũ Hồng Tiến (chủ biên), (2002), Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 51. Nguyễn Thanh, (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 52. Phạm Quốc Trụ, (Bộ ngoại giao - Vụ hợp tác kinh tế đa phƣơng), (2002), Việt Nam hội nhập Kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa, vấn đề và giải pháp , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 53. Nguyễn Quang Uẩn, (và các cộng sự), (1995), Giá trị, định hướng giá trị - Nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài KX 07 - 04, Hà Nội. 54. Nguyễn Quan Uẩn, (chủ biên), (2001), Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 55. Viện thông tin KH - KTTW, (1990), Bàn về chiến lược con người, Nxb Sự thật, Hà Nội. 56. Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, (1998), Đại từ điển kinh tế thị trường, Hà Nội. 57. Viện thông tin khoa học xã hội, (1992), Lý thuyết hiện đại về kinh tế thị trường, Hà Nội. 58. Vụ công tác lập pháp, (2005), Luật giáo dục 2005, Nxb tƣ pháp, Hà Nội 59. Nguyễn Nhƣ ý, (chủ biên), (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb văn hoá thông tin, Hà Nội. 60. Nghị quyết hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Việt nam khoá VIII. 61. nao.htm 62. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 63. 64. nghiep/10894849/202/ 65. Hoa/Van_de_giao_duc_dao_duc/ 66. 67. 68. 69. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 PHẦN PHỤ LỤC (mẫu phiếu a1) Phiếu khảo sát học sinh Để giúp học sinh lớp 12 lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trườ ng THPT. Xin bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu () vào ô mà bạn lựa chọn hoặc trả lời ngắn gọn câu hỏi. Câu 1: Theo bạn hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT nhằm:  Giúp học sinh chọn đúng nghề trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.  Cung cấp cho học sinh thông tin về những nghề hiện có trong xã hội.  Dạy cho học sinh một số nghề nhất định, nhằm giúp họ bƣớc vào cuộc sống và lao động.  Cung cấp thông tin về nghề đồng thời dạy nghề phù hợp cho học sinh.  Giúp học sinh chuẩn bị chọn ngành nghề và thi vào các trƣờng ĐH, CĐ, THCN Câu 2: Theo bạn việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp 12 trong trường THPT là:  Rất quan trọng, rất cần thiết  Quan trọng, cần thiết  Không quan trọng không cần thiết Câu 3: Trong những giờ học (giờ sinh hoạt) về hướng nghiệp bạn đã:  Chú ý nghe và trao đổi với giáo viên về nghề nghiệp và những định hƣớng của bản thân.  Làm một việc riêng gì đó để nó trôi qua nhanh chóng  Nói chuyện với nhau trong lớp, không để ý đến bài giảng của giáo viên Và bạn cũng đã tham gia:  Rất thƣờng xuyên, chƣa bỏ buổi nào.  Thỉnh thoảng mới tham gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117  Rất ít khi tham gia hoặc không tham gia. Câu 4: Bạn thực sự có nhu cầu và suy nghĩ nghiêm túc về việc lựa chọn nghề nghiệp từ khi:  Trƣớc khi vào lớp 10 (cuối cấp THCS)  Trong quá trình học THPT (Từ lớp 10 đến lớp 12)  Khi làm hồ sơ thi ĐH, CĐ và THCN  Chƣa có dự đinh gì Câu 5: Sau khi tốt nghiệp THPT bạn sẽ:  Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ năm sau tiếp tục thi lại.  Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ mới xem xét việc thi THCN hoặc đi học nghề.  Thi THCN hoặc đi học nghề  Làm công nhân trong hoặc đi xuất khẩu lao động  Kinh doanh, buôn bán hoặc làm một việc gì đó để kiếm tiền giúp đỡ gia đình Câu 6: Theo bạn, hiện nay học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng có những nhu cầu và hứng thú về những vấn đề gì dưới đây (Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ của nhu cầu và hứng thú, có nhu cầu hoặc hứng thú nhất xếp số 1) STT Vấn đề HS có nhu cầu hoặc hứng thú Mức độ nhu cầu hoặc hứng thú 1 Học Đại học trở lên hoặc đi du học 2 Giỏi tin học, ngoại ngữ 3 Làm việc ở thành phố 4 Làm việc trong biên chế nhà nƣớc 5 Làm việc ngoài biên chế nhà nƣớc 6 Sớm có cuộc sống tự lập 7 Cuộc sống hƣởng thụ, ăn chơi, tụ tập bạn bè 8 Việc làm ổn định và thu nhập cao 9 Kinh doanh, buôn bán 10 Tham gia các hoạt động xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 Câu 7: Trong các ngành nghề (hay nhóm ngành nghề) dưới đây, nếu được lựa chọn bạn sẽ ưu tiên lựa chọn ngành nghề nào? (Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ ưu tiên vào các ô, ưu tiên nhất xếp số 1) S TT Ngành nghề (hoặc nhóm nghề) Thứ tự ưu tiên 1 Dạy học (Sƣ phạm) 2 Y, Dƣợc 3 Nông, lâm, ngƣ nghiệp 4 tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quản trị kinh doanh 5 Xây dựng, kiến trúc, giao thông 6 Văn hóa, nghệ thuật và giải trí (ca nhạc, điện ảnh, thời trang) 7 Công nghệ thông tin, ngoại ngữ, điện tử viễn thông 8 Công tác xã hội 9 Chuyên gia tƣ vấn 10 Công an, quân đội Câu 8: Bạn đã hoặc sẽ lựa chọn cho mình một ngành nghề. Lí do lựa chọn của bạn là:  Thấy phù hợp với năng lực, sở trƣờng, hứng thú và nhu cầu của bản thân  Thấy đƣợc ý nghĩa xã hội của nghề  Thấy bạn bè và nhiều ngƣời chọn ngành nghề đó nên làm theo  Có thu nhập cao và có nhiều cơ hội tìm đƣợc việc làm  Có điều kiện để nâng cao trình độ và thăng tiến trong nghề  Do cha mẹ (gia đình) định hƣớng Câu 9: Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của bạn là:  Cha mẹ ( gia đình)  Bạn bè và những ngƣời quen  Hoạt động hƣớng nghiệp của nhà trƣờng  Các phƣơng tiện thông tin đại chúng (truyền hình, sách báo, internet...)  Nhu cầu, hứng thú và sự hiểu biết của bản thân đối với nghề định chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 Câu 10: Khi lựa chọn nghề nghiệp, bạn quan tâm đến những vấn đề gì ?(Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ quan tâm vào các ô, quan tâm nhất xếp số 1) Số TT Vấn đề quan tâm Mức độ quan tâm 1 Nhu cầu, hứng thú của bản thân với nghề 2 Cơ hội có việc làm sau khi ra trƣờng 3 Thu nhập (hoặc lợi nhuận) của nghề 4 Là nghề đƣợc nhiều hay ít ngƣời lựa chọn? 5 Sự đánh giá của xã hội đối với nghề 6 Điều kiện để thể hiện năng lực cá nhân 7 Vị thế xã hội của nghề 8 Điều kiện để tiếp tục học tập, nâng cao trình độ 9 Khả năng thăng tiến trong nghề 10 Sự đồng tình, ủng hộ của gia đình Câu 11: Ngành nghề (hoặc trường) mà bạn đã ( hoặc sẽ chọn) là: ................................................................................................................. .... Giải thích ngắn gọn tại sao bạn lại lựa chọn ngành nghề đó mà không phải ngành nghề khác? ................................................................................................................. ............ ........................................................................................................................... Câu 12: Sắp học xong THPTnếu vẫn chưa lựa chọn được nghề nghiệp, bạn sẽ:  Rất lo lắng vì sẽ lãng phí thời gian vô ích  Không lo lắng vì có thêm nhiều thời gian để tìm hiểu và lựa chọn cho chắc chắn  Hoàn toàn yên tâm vì đó là việc của bố mẹ Câu 13: Bạn thường trao đổi, tâm sự hoặc hỏi ý kiến ai về việc lựa chọn nghề nghiệp của mình?  Cha mẹ hoặc ngƣời thân trong gia đình  Thầy cô giáo làm công tác hƣớng nghiệp  Không hỏi ý kiến ai, tự mình tìm hiểu và lựa chọn  Bạn bè cùng lớp  Các trung tâm tƣ vấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 Câu 14: Những khó khăn mà bạn gặp phải khi lựa chọn nghề là: (Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ khó khăn, khó khăn nhất đánh số 1) STT Những khó khăn Mức độ khó khăn 1 Không đƣợc tƣ vấn nghề 2 Công tác hƣớng nghiệp không hiệu quả 3 Không biết thông tin đầy đủ về nghề 4 Không biết ý nghĩa xã hội của nghề 5 Thích một lúc nhiều nghề 6 Chọn đƣợc nghề nhƣng năng lực hạn chế 7 Không xác định đƣợc năng lực, hứng thú, sở trƣờng với nghề nào 8 Chọn đƣợc nghề nhƣng gia đình không ủng hộ vì lý do kinh tế 9 Lo lắng về việc làm sau khi ra trƣờng 10 Lo lắng về thu nhập và sự ổn định của nghề Xin bạn cho biết thêm một số thông tin về bản thân: - Họ và tên:............................................ Nam/Nữ - Học lớp :................................. Trường THPT:............................................. - Điểm trung bình học kỳ I năm học 2007 - 2008:.......................................... - Khối thi, ngành học bạn lựa chọn:................................................................. - Tên trường bạn dự định đăng kí dự thi:..................................... ..................... - Nghề nghiệp của bố:...................................................................................... - Nghề nghiệp của mẹ:...................................................................................... Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 (Mẫu phiếu a2) Phiếu trƣng cầu ý kiến giáo viên Để giúp cho học sinh lớp 12 lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. Xin các thầy, (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây, bằng cách đánh dấu () vào ô mà thầy, (cô) lựa chọn hoặc trả lời ngắn gọn câu hỏi: Câu 1: ở trường THPT nơi thầy ( cô) công tác hiện nay, thực tế và hiệu quả của việc tổ chức giáo dục hướng nghiệp là:  Đƣợc quan tâm, tổ chức tốt, hiệu quả cao  ít đƣợc quan tâm, hiệu quả thấp  Đƣợc quan tâm nhƣng tổ chức chƣa tốt nên hiệu quả chƣa có hiệu quả  Thực hiện một cách hình thức, cho qua chuyện  Không quan tâm, không thực hiện Câu 2: Vấn đề khó khăn nhất gặp phải khi thầy (cô) làm công tác hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 là:  Thời lƣọng chƣơng trình quá ít, cơ sở vật chất và phƣơng tiện giáo dục hƣớng nghiệp thiếu thốn.  Học sinh chƣa nhận thức đƣợc mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục hƣớng nghiệp đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của các em.  Sự bất hợp tác của học sinh trong quá trình thực hiện công tác hƣớng nghiệp.  Chƣa tìm ra đƣợc các phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục hƣớng nghiệp phù hợp.  Không phải là giáo viên chuyên trách về hƣớng nghiệp nên sự hiểu biết và năng lực tổ chức còn hạn chế. Câu 3: Theo thầy (cô) yếu tố nào là quan trọng nhất đã tác động đến việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12:  Cha mẹ và những ngƣời thân trong gia đình HS  Bạn bè và ngƣời quen của HS  Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp của nhà trƣờng  Các phƣơng tiện thông tin đại chúng (truyền hình, sách báo, internet...)  Nhu cầu, hứng thú và sự hiểu biết của HS đối với nghề định chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 Câu 4: Theo thầy (cô) khi học sinh lựa chọn nghề nghiệp thì những vấn đề được họ quan tâm là: ( Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ quan tâm vào các ô, quan tâm nhất xếp số 1) STT Vấn đề quan tâm Mức độ quan tâm 1 Nhu cầu, hứng thú của bản thân với nghề 2 Cơ hội có việc làm sau khi ra trƣờng 3 Thu nhập (hoặc lợi nhuận) của nghề 4 Là nghề đƣợc nhiều hay ít ngƣời lựa chọn 5 Sự đánh giá của xã hội đối với nghề 6 Điều kiện để thể hiện năng lực cá nhân 7 Vị thế xã hội của nghề 8 Điều kiện để tiếp tục học tập, nâng cao trình độ 9 Khả năng thăng tiến trong nghề 10 Sự đồng tình, ủng hộ của gia đình Câu 5: Hiện nay, sau khi tốt nghiệp THPT, học sinh lớp 12 có xu hướng:  Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ năm sau tiếp tục thi lại.  Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ mới xem xét việc thi THCN hoặc đi học nghề.  Thi THCN hoặc đi học nghề  Làm công nhân trong hoặc đi xuất khẩu lao động  Kinh doanh, buôn bán hoặc làm một việc gì đó để kiếm tiền giúp đỡ gia đình Câu 6: Theo thầy ( cô) hiện nay những nghề (hay nhóm nghề) nào dưới đây thường được học sinh ưu tiên lựa chọn. (Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ ưu tiên vào các ô, ưu tiên nhất xếp số 1) STT Ngành nghề (hoặc nhóm nghề) Mức độ ưu tiên 1 Dạy học (Sƣ phạm) 2 Y, Dƣợc 3 Nông, lâm, ngƣ nghiệp 4 tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quản trị kinh doanh 5 Xây dựng, kiến trúc, giao thông 6 Văn hóa, nghệ thuật và giải trí (ca nhạc, điện ảnh, thời trang) 7 Công nghệ thông tin, ngoại ngữ, điện tử viễn thông 8 Công tác xã hội 9 Chuyên gia tƣ vấn 10 Công an, quân đội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 Câu 7: Theo thầy ( cô) sự phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường hiện nay có ảnh hưởng nhiều nhất đến mặt nào của học sinh lớp 12:  Chất lƣợng học tập  Mục đích, động cơ học tập  Đạo đức, lối sống  Xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp  Tính chất của mối quan hệ với thầy cô giáo và với bạn bè  ý kiến khác................................................................................................. Câu 8: Một vài suy nghĩ của thầy ( cô) về xu hướng nghề nghiệp của học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng hiện nay: ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. Xin thầy, (cô) cho biết thêm một số thông tin về bản thân: - Số năm công tác:............................................................................................ - Số năm làm công tác hƣớng nghiệp:.............................................................. - Môn học chính mà thầy, cô giảng dạy........................................................... Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy, cô! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 (Mẫu phiếu A3) Phiếu trƣng cầu ý kiến cha mẹ học sinh Để giúp cho học sinh lớp 12 lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu () vào ô mà ông (bà) lựa chọn, hoặc trả lời ngắn gọn câu hỏi. Câu 1: Theo ông (bà), việc cha mẹ định hướng nghề nghiệp cho con cái là:  Điều bắt buộc mà cha mẹ phải làm  Chỉ mang tính chất tham mƣu, cố vấn, không ép buộc con cái  Phải có sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trƣờng  Vƣợt ngoài khả năng và hiểu biết của cha mẹ nên cho phép con tự quyết định  Không quan tâm, đó là việc con cái đã lớn phải tự quyết định Câu 2: Đối với vấn đề lựa chọn nghề nghiệp của con mình thì ông (bà) đã:  Rất quan tâm và đã tham mƣu để giúp con chọn đƣợc nghề phù hợp  Để con tự lựa chọn, tự quyết định tƣơng lai của mình  Từ lâu đã chủ động lựa chọn nghề nghiệp cho con  Tin tƣởng là nhà trƣờng sẽ giúp con chọn đƣợc nghề phù hợp  ý kiến khác................................................................................................... Câu 3: Khi định hướng nghề nghiệp cho con, điều ông bà quan tâm nhất là:  Sức khoẻ và học lực của con.  Sở thích và nguyện vọng của con  Điều kiện kinh tế của gia đình  Vấn đề việc làm và thu nhập sau khi ra trƣờng  Nhu cầu xã hội đối với nghề Câu 4: Sau khi con ông bà tốt nghiệp THPT, ông bà mong muốn con phải:  Thi vào các trƣờng ĐH, CĐ  Thi ĐH, CĐ, THCN hay học nghề là tuỳ vào khả năng  Làm công nhân hoặc đi xuất khẩu lao động  Kinh doanh, buôn bán  Tìm những công việc cần lao động phổ thông để kiếm tiền giúp đỡ gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 Câu 5: Trong tương lai ông bà mong muốn con mình sẽ :  Giàu có, biết kinh doanh, buôn bán giỏi  Có nghề nghiệp ổn định và thu nhập cao  Có địa vị xã hội cao, đƣợc nhiều ngƣời biết đến  Có bằng cấp, đƣợc đào tạo ở trình độ Đại học trở lên  Là ngƣời lao động bình thƣờng, có nghề nghiệp và thu nhập ổn định Câu6: Xin ông, (bà) cho biết một vài suy nghĩ của mình về vấn đề nghề nghiệp tương lai của con cái: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ......................................................................................................................... Xin ông (bà) cho biết thêm một số thông tin về gia đình: Nghề nghiệp của cha: Nghề nghiệp của mẹ:  Công nhân viên chức nhà nƣớc  Làm ruộng hoặc các nghề khác  Kinh doanh, buôn bán  Công nhân viên chức nhà nƣớc  Làm ruộng hoặc các nghề khác  Kinh doanh, buôn bán Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ông (bà)! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 (Mẫu phiếu A4) Phiếu trƣng cầu ý kiến chuyên gia Để giúp học sinh lớp 12 có xu hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu () vào ô mà thầy (cô) lựa chọn, hoặc trả lời ngắn gọn câu hỏi. Câu 1: Theo thầy (cô), việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT dưới sự ảnh hưởng của nền KTTT là:  Rất quan trọng, rất cần thiết  Quan trọng, cần thiết  Không quan trọng không cần thiết Câu 2: Theo thầy (cô), những cơ sở khoa học có tính nguyên tắc trong việc xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT đã phù hợp chưa? S TT Cơ sở khoa học có tính nguyên tắc của việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp Mức độ phù hợp (%) Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp 1 Đảm bảo tính mục đích của giáo dục hƣớng nghiệp 2 Đảm bảo sự phù hợp với những đặc điểm tâm lý của HS THPT 3 Đảm bảo sự phân hoá, cá biệt hoá HS trong hoạt động hƣớng nghiệp 4 Đảm bảo tính hệ thống trong hoạt động hƣớng nghiệp 5 Quán triệt theo quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách 6 Đảm bảo tính khả thi Thầy (cô) có bổ sung hoặc điều chỉnh gì vào vấn đề trên không?: ............................................................................................................................. ................ ..................................................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127 Câu 3: Theo thầy (cô), mức độ phù hợp của các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT là: STT Các biện pháp Mức độ phù hợp (%) Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 2 Tổ chức buổi tọa đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS Câu 4: Theo thầy (cô), mức độ hợp lí của các bước tiến hành những biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT là: STT Các biện pháp Mức độ hợp lí (%) Rất hợp lí Hợp lí Chưa hợp lí 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 2 Tổ chức buổi tọa đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128 Câu 5: Theo thầy (cô), mức độ khả thi của các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT là: STT Các biện pháp Mức độ khả thi (%) Dễ thực hiện Khó thực hiện Không thực hiện được 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 2 Tổ chức buổi tọa đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy, cô!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa_nen_kinh_te_thi_truong_khao_sat_tai_tinh_phu_tho__9249.pdf
Luận văn liên quan