Xử lý nước thải công nghiệp dược phẩm

Ngày nay, theo thang phân loại của WHO ngành dược nước ta đã phát triển được công nghiệp nội địa và có các sản phẩm dược xuất khẩu, Việt Nam thuộc nhóm 17 nước đang có ngành công nghiệp dược phát triển. Nước thải của ngành công nghiệp dược phẩm thường có pH trong khoảng từ 6,5 – 8,3, hàm lượng COD cao do chứa các chất tham gia vào quy trình sản xuất thuốc. Xử lý bằng biện pháp sinh học là phương pháp truyền thống được sử dụng rộng rãi trong hệ thống xử lý nước thải dược phẩm của các nhà máy. Công ty CP dược phẩm TW 25 và nhà máy MBR ứng dụng biện pháp sinh học để xử lý nước thải ngành công nghiệp này, tuy nhiên nhà máy MBR đã ứng dụng công nghệ màng sinh học tiên tiến nâng cao hiệu quả loại bỏ COD, BOD5 lên đến 96 – 99%.

pptx20 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 7160 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xử lý nước thải công nghiệp dược phẩm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xử lý nước thải công nghiệp dược phẩm GVHD: PGS. TS Nguyễn Thị Hà SV: Hoàng Thị Lan Anh Nguyễn Thu Hiền Nguyễn Văn Trung1Nội dung1. Tổng quan ngành công nghiệp dược1.1. Lịch sử hình thành1.2. Quy trình sản xuất dược phẩm1.3. Đặc tính nước thải ngành dược1.4. Các phương pháp xử lý nước thải ngành dược2. Công ty CP dược phẩm Trung Ương 253. Nhà máy MBR phía Nam Đài Loan4. Đánh giá công nghệ xử lý của hai nhà máyKết luậnTài liệu tham khảo21. Tổng quan ngành công nghiệp dược 1.1. Lịch sử hình thành [6]Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, đa số các tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới hiện nay được thành lập, Thụy Sĩ, Đức và Ý là những nước đầu tiên phát triển mạnh ngành công nghiệp dược phẩm.Tính đến nay, ngành dược phẩm đã phát triển được gần 100 năm và gần 50 năm nếu tính theo quy mô phát triển công nghiệp.3Thời Bắc thuộc, nền y dược Việt Nam có sự giao thoa và chịu nhiều ảnh hưởng từ nền y dược Trung Quốc, điều này đã tạo nền móng đầu tiên cho mảng Đông dược nói riêng và ngành dược Việt Nam nói chung.Năm 1858, Tây y du nhập vào nước ta trong thời kì Pháp thuộc.Đến nay, các nhà thuốc và công ty sản xuất thuốc phát triển rất nhanh, sản phẩm dược đa dạng và phong phú hơn.41.2. Quy trình sản xuất thuốc [5]5Pha chếÉp vỉ, đóng chaiNguyên liệuÉp viênVô nangĐóng bao bìThành phẩmKiểm nghiệm1.3. Đặc tính nước thải ngành dược [1]Nước thải dược phẩm chứa nhiều thành phần hữu cơ và vô cơ bao gồm dung môi đã sử dụng, chất xúc tác, chất phụ gia, thuốc thử và một lượng nhỏ các chất trung gian và sản phẩm vì vậy thông số COD trong nước thải dược phẩm thường có giá trị cao.61.3. Đặc tính nước thải ngành dược [3]Chỉ tiêuĐơn vịGiá trịTDSmg/L8500 – 9000TSSmg/L2800 – 3000CODmg/L13,000 – 15,000BODmg/L7000 – 7500VFAmg/L600 – 750Nitratmg/L120 – 170Photphatmg/L100 –120Antipyrenemg/L5–10Kiềm (CaCO3)mg/L2500 – 3000Carbamazepinemg/L10 - 15Dibutyl phthalatemg/L30 - 402,4,6-trichloro phenolmg/L20 - 2571.4. Các phương pháp xử lý nước thải dược phẩm [2](1) Xử lý sinh học: Xử lý yếm khíXử lý hiếu khí(2) Xử lý bậc cao:Công nghệ màngCacbon hoạt tínhChưng cất bằng màng(3) Oxy hóa cấp tiến:Xử lý bằng tác nhân O3/ H2O2Phương pháp FentonQuang xúc tácOxi hóa điện hóaSiêu âm chiếu xạOxi hóa ướt(4) Công nghệ hybrid8Các phương pháp xử lý nước thải dược phẩm có thể phân chia thành 4 loại sau:2. Công ty CP dược phẩm trung ương 25 [5]2.1. Giới thiệu chungCTCP dược phẩm trung ương 25 là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1978, chuyên sản xuất các mặt hàng thuốc phục vụ sức khoẻ của nhân dân.CT đặt trụ sở tại 120 Hai Bà Trưng – Q1 – Tp.HCM và có xưởng sản xuất tại 448B Nguyễn Tất Thành – Q4 – Tp.HCM với tổng diện tích: 11.000 m2Lưu lượng nước thải: 12 m3 /ngày. 92.2. Nguồn và tính chất nước thảiNước thải sinh hoạt từ các phòng: được thu gom và xả trực tiếp vào mạng lưới thoát nước thành phố.Nước thải sản xuất thuốc [7]: chứa các thành phần khó xử lý như các hợp chất chứa vòng β- lactams, các chất hoạt động bề mặt, thuốc thử, dung môiức chế hoạt động của vi sinh vật.Nước thải sản xuất vỏ nang [8]: chứa hàm lượng dầu mỡ cao gây ảnh hưởng đến hoạt động của bơm và hệ vi sinh, các hợp chất mạch vòng gelatin rất khó xử lý.- Nước thải giặt và nước thải tắm rửa: sinh ra trong quá trình giặt áo quần, tắm rửa của công nhân chứa xà phòng, chất tẩy rửa.102.3. Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy11Kết quả xử lýChỉ tiêuĐơn vị Giá trị trước xử lýGiá trị sau xử lýpH5,1 – 6,27,69SSmg/L144 – 193134TDSmg/L921 – 2.3842257N tổngmg/L6,7 – 9,529,5P tổngmg/L1,3 – 2,13,2BOD5mg O2/L462 – 699135 – H: 76%CODmg O2/L853 – 1.176230 – H: 77%123. Công nghệ xử lý nước thải dược phẩm của nhà máy MBR ở phía Nam Đài Loan [4]Công suất của nhà máy: 10 m3/ngày.Đặc điểm chính của hệ thống xử lý ở nhà máy là bể lọc màng sinh học và bể phản ứng sinh học kết hợp tách rắn – lỏng, tổng thể tích 20 m3. Dòng vào cho hệ thống MBR gồm nước thải sản xuất dược phẩm và nước thải từ bể tự hoại. Nhà máy có lưu lượng nước thải không liên tục và biến động với thành phần nước thải thay đổi do phụ thuộc vào chế độ sản xuất dược phẩm của nhà máy.13Sơ đồ quy trình xử lý nước thải14I1: Nước thải từ nhà máy dược phẩmI2: Nước thải từ bể tự hoạiT1: Giếng ướtT2: Bể tách rắn – lỏngT3: Bể điều hòaT4: Bể sinh họcT5: Bể màng sinh họcT6: Bể rửa ngượcT7: Bể chứa nước đầu raT8: Sân phơi bùnKết quả xử lýBOD gần như được loại bỏ hoàn toàn hiệu suất TB là 99%.Hiệu suất loại bỏ COD cao nhất lên đến 96% 15Hiệu quả loại bỏ BOD5Hiệu quả loại bỏ COD4. Đánh giá công nghệ xử lý của hai nhà máyCông ty CP dược phẩm TWNhà máy MBR, nam Đài LoanƯu điểmTrang bị nhiều thiết bị, công trình cho hệ thống xử lý nước thải.Sử dụng phương pháp oxi hóa nâng cao để loại bỏ các hợp chất dược phẩm khó loại bỏ trong nước thải.Sử dụng thiết bị lọc màng sinh học cho hiệu quả cao.Hiệu quả xử lý nước thải cao, gần như xử lý được hoàn toàn BOD, COD. Hiệu suất lên đến 96 – 99%.Xử lý cả bùn thải của hệ thống: sân phơi bùn.Nhược điểmQua đánh giá hiện trạng nhà máy cho thấy một số thiết bị hoạt động không tốt: máy bơm định lượng hỏng, người vận hành ít quan tâm, không có bể rửa ngược,Hiệu suất xử lý: 76 – 77%Chi phí vận hành, bảo dưỡng cao.Chi phí thiết bị cao.16Kết luậnNgày nay, theo thang phân loại của WHO ngành dược nước ta đã phát triển được công nghiệp nội địa và có các sản phẩm dược xuất khẩu, Việt Nam thuộc nhóm 17 nước đang có ngành công nghiệp dược phát triển.Nước thải của ngành công nghiệp dược phẩm thường có pH trong khoảng từ 6,5 – 8,3, hàm lượng COD cao do chứa các chất tham gia vào quy trình sản xuất thuốc.Xử lý bằng biện pháp sinh học là phương pháp truyền thống được sử dụng rộng rãi trong hệ thống xử lý nước thải dược phẩm của các nhà máy.Công ty CP dược phẩm TW 25 và nhà máy MBR ứng dụng biện pháp sinh học để xử lý nước thải ngành công nghiệp này, tuy nhiên nhà máy MBR đã ứng dụng công nghệ màng sinh học tiên tiến nâng cao hiệu quả loại bỏ COD, BOD5 lên đến 96 – 99%.17Tài liệu tham khảo 18Tài liệu tham khảo5. Nguyễn Huỳnh Tấn Long (2006), Cải tiến hệ thống xử lý nước thải Xí nghiệp dược phẩm trung ương 25 công suất 12 m3/ ngày đêm, Luận văn kỹ sư.6. FPT Securies (2014), Báo cáo ngành dược phẩm.7. you!Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxnhom_6_xu_ly_nuoc_thai_cong_nghiep_duoc_pham_0933.pptx
Luận văn liên quan