Xuất khẩu cá tra đông lạnh

Lời Mở Đầu Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu so với các nước khác. Điều đó đã làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau Cùng với phương châm: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực vươn lên trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội Sau nhiều năm thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước nhà đã có những bước chuyển biến tích cực, bộ mặt đời sống của người dân ngày một nâng cao. Để hòa chung vào dòng chảy của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang xây dựng cho mình một thương hiệu riêng về các mặt hàng trên thương trường quốc tế. Góp phần quan trọng trong công tác phát triển nền kinh tế, lĩnh vực ngoại thương có vai trò chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì: một quốc gia cũng như cá nhân, không thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt động mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ được. Hoạt động ngoại thương mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả năng sản xuất trong nước đó. Xuất phát từ nguyên nhân trên, ngoại thương luôn được đẩy mạnh trong nền kinh tế nước ta. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác động trực tiếp đến đời sống con người, bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Còn hoạt động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị trí, thế lực vững mạnh trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng XK để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, chúng ta không chỉ góp phần đưa nền kinh tế đất nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao mức sống của người dân mà còn giới thiệu nhiều hơn về tiềm năng kinh tế, truyền thống văn hóa của dân tộc mình đến những bạn bè quốc tế và đúc rút, học hỏi được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm từ họ. Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định xem doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không. Trong những năm vừa qua, các mặt hàng của VN như nông sản, hải sản, thủy sản, đã đến với nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong những ngành xuất khẩu thu được ngoại tệ nhiều nhất là ngành xuất khẩu thuỷ sản Cá tra đông lạnh.

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4265 | Lượt tải: 8download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xuất khẩu cá tra đông lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những bước chuyển biến tích cực, bộ mặt đời sống của người dân ngày một nâng cao. Để hòa chung vào dòng chảy của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang xây dựng cho mình một thương hiệu riêng về các mặt hàng trên thương trường quốc tế. Góp phần quan trọng trong công tác phát triển nền kinh tế, lĩnh vực ngoại thương có vai trò chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì: một quốc gia cũng như cá nhân, không thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt động mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ được. Hoạt động ngoại thương mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả năng sản xuất trong nước đó. Xuất phát từ nguyên nhân trên, ngoại thương luôn được đẩy mạnh trong nền kinh tế nước ta. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác động trực tiếp đến đời sống con người, bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Còn hoạt động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị trí, thế lực vững mạnh trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng XK để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, chúng ta không chỉ góp phần đưa nền kinh tế đất nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao mức sống của người dân… mà còn giới thiệu nhiều hơn về tiềm năng kinh tế, truyền thống văn hóa của dân tộc mình đến những bạn bè quốc tế và đúc rút, học hỏi được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm… từ họ. Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định xem doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không. Trong những năm vừa qua, các mặt hàng của VN như nông sản, hải sản, thủy sản, …đã đến với nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong những ngành xuất khẩu thu được ngoại tệ nhiều nhất là ngành xuất khẩu thuỷ sản Cá tra đông lạnh. Phần 1: Những cơ sở để lập phương án Xuất khẩu I. Mục đích, và ý nghĩa của phương án xuất khẩu 1.1.Mục đích: Lập phương án kinh doanh là bước khởi đầu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động ngoại thương của mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả của việc nghiên cứu thị trường,tiến hành lập ra một kế hoạch kinh doanh cụ thể , đây cũng là những căn cứ quan trọng trình lên các cấp, các ngành, các bộ phận có liên quan nghiên cứu, xem xét tính khả thi, hợp lý của dự án từ đó ra các quyết định thực hiện hay không thực hiện dự án. Khi được chấp nhận sẽ tiến hành triển khai thực hiện từng bước theo trật tự của phương án để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2. Ý nghĩa: Việc lập một phương án kinh doanh có ý nghĩa như một văn bản đệ trình lên cấp trên để xin phép thực hiện. Đối với dự án này thuộc nghiệp vụ của phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó phương án kinh doanh được lập lên để trình lên cấp trên xin phép thực hiện. Đối với những công ty trực thuộc tổng công ty lớn, phương án kinh doanh được công ty lập sau đó chuyển lên tổng công ty nhờ phê chuẩn. Ngoài ra phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn cho một dự án. Một dự án muốn đi vào thực hiện thì không thể không có vốn, mặt khác một lượng cho một dự án là vốn vay chủ yếu của ngân hàng hoặc của các tổ chức tài chính tiền tệ. Vì vậy sự tồn tại của một dự án phụ thuộc vào tính thuyết phục của một phương án kinh doanh đối với các nhà đầu tư và đặc biệt là đối với ngân hàng là quyết định cho vay hay không. Trên cơ sở sự nghiên cứu của phương án kinh doanh của doanh nghiệp thì được vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào tính khả thi đó. Như vậy việc lập một phương án kinh doanh có tính thuyết phục hay không sẽ quyết định sự tồn tại hay không của một dự án. Doanh nghiệp sẽ bàn giao kế hoạch này cho phòng nghiệp vụ và đây sẽ là một cơ sở nữa cho phòng nghiệp vụ nghiên cứu để lập một phương án kinh doanh. Như vậy phương án kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn với hoạt động đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một phần quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đơn vị và có ảnh hưởng to lớn đến tổng công ty. Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi cho cả hai bên đối tác làm ăn, nó quyết định sự tồn tại hay không của dự án và quyết định đến cả mức độ thành công, lợi ích và lợi nhuận thu về của dự án sau khi thực hiện. II. Giới thiệu chung về công ty 2.1. Sơ lược về công ty : Tên Công ty: Công ty CP Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Minh Trang Tên tiếng Anh: Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company  Mã doanh nghiệp: 125DH 43, DH 198 Giám đốc: Ông Phạm Lê Minh Người giao dịch: Ông Phạm Lê Minh Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam Fax: (84) 773.788.695 /3. 846471 Nhân công: 1300 Loại hình doanh nghiệp: Cổ phần Ghi chú: Đó được phép xuất khẩu sang thị trường châu Âu, Hàn Quốc, Trung Quốc, Canađa, Thuỵ Sĩ, Mỹ, Singapo,… Website: www.minhtrangjotoco.com Tên giao dịch: Minh trang JOSTOCO Điện thoại cơ quan: (84) 773.788.695 /3. 846471 Năm thành lập: 2000 Email: minhtrangjotoco@vnn.vn Loại hình kinh doanh: Chế biến kinh doanh thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu và tiêu thụ nội địa Thành phố: Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang Tài khoản: 718A0058900756 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Danh sách sản phẩm chính: Cá tra đông lạnh, Tôm đông lạnh, Cá basa đông lạnh Danh sách thị trường: Pháp, Tây Ban Nha, Na Uy, Italy, Ai Cập, Mỹ.. Danh sách tiêu chuẩn: Được chứng nhận đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm theo các nguyên tắc HACCP của U.S.F.D.A Được E.U cấp mã số xuất khẩu vào E.U Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn ISO 9001: Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn SQF 2000 Được cấp chứng nhận HTQLCL đạt tiêu chuẩn B.R.C Đạt giải thưởng chất lượng Vàng Việt Nam 2.2. Giới thiệu về các phòng ban trong công ty : Công ty có các phòng ban như sau : Phòng giám đốc Phòng kế hoạch Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng kiểm tra chất luợng Phòng tổ chức hành chính Phân xưởng sản xuất III. Cơ sở pháp lí lập phương án kinh doanh : 3.1. Cơ sở pháp lí Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm đông lạnh cho năm 2007 công ty của chúng tôi căn cứ vào các điều kiện sau : Căn cứ vào luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương mại quốc tế. Căn cứ vào Nghị định 12 NĐ - CP ra ngày 23/01/2006 quy định và hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện bộ luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ này cụ thể hóa việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm. 3.2. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm gần nhất Năm Giá trị xuất theo năm (triệu USD) 2004 > 26 2005 33 2006 > 38 2007 45,5 2008 41,7 3.3. Cơ sở thực tiễn 3.3.1. Hợp đồng đặt hàng của bạn hàng: a. Thư chào hàng FROM : Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company Adress : 156 Thich Thien An Str - Rach Gia City - Kiên Giang Pro-Viet Nam Tel : 077.3788.695 Fax :077.3846.471 Email : minhtrangjotoco@vnn.vn SELL OFFER At present, our company can supply Pangasius / Sutchi catfish fillet, tuna, canned fish. . . With large quantity and lowest price get NAFIQUAVET, IZO, HACCP. . Enter EU, USA. . . If you are interesed in these products. Please dont hesitate contact to us at anytime. We are looking forward receiving your order soonest . Thanks and best regards. Your sincerely General director b.Nhận đơn đặt hàng từ công ty CHRYSLER tại Austraylia From: CHRYSLER Co. Ltd 900 Sheridan Ave, Rm 6A14 Bronx, Austraylia (718) 590-3191 To: Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company 156 Thich Thien An Str - Rach Gia City - Kiên Giang Pro-Viet Nam ORDER Dear Ms ,we are interested in your advertising on minhtrangjotoco@vnn.vn And are happy to order you the goods on the following terms and conditions : Commodity: Sutchi catfish ( Pangasius hypophthalmus) Unit price:2.600 USD/MT – FOB Sai Gon - Incoterm 2000. Quality:GMQ Quantity:50 MT Total:130.000 USD Delivey:in April 2nd Payment: To be made by an irrevocable L/C at sight, against shipping. In the meantime , we are looking for ward to hearing from you within 10 days . Your sincerely Marketing Manager 3.3.2. Kết quả nghiên cứu ngành thủy sản nói chung: Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói 50 năm qua, ngành thuỷ sản đạt được những kết quả rất tự hào và đáng được tôn vinh. Trước hết ngành đã đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lí, được Chính phủ ưu tiên cơ chế để lại 70% giá trị kim ngạch XK thuỷ sản nhằm tái đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá và nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Từ đó ngành đó có bước đột phá mạnh và là một trong những ngành chủ động hội nhập kinh tế thế giới sớm nhất. Để có nguồn thuỷ sản XK ổn định, ngành đã sớm chủ động hoàn thiện quy trình công nghệ SX giống ngang tầm thế giới. Đặc biệt cả nước đã hình thành một hệ thống chế biến thuỷ sản, công nghệ hiện đại với 350 Nhà máy, tạo ra sản phẩm XK chinh phục thị trường khó tính nhất. Về nuôi trồng thuỷ sản, đó chuyển từ thủ công truyền thống sang nền SX theo hướng công nghiệp hiện đại. Nhờ đó đó đạt Top đầu thế giới về sản lượng nuôi trồng và XK. a, Giai đoạn từ 1995 -2007 - Theo số liệu của tổng cục thống kê, trị giá xuất khẩu hàng thuỷ sản tăng từ 621.4 triệu USD năm 1995 lên 3763.4 triệu USD năm 2007, ước tính hơn 6 lần, giữ vị trí rất quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. - Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cũng tăng liên tục trong các năm, thể hiện qua bảng sau Năm Tổng số Chia ra Khai thác Nuôi trồng 2000 2250.5 1660.9 589.6 2001 2434.7 1724.8 709.9 2002 2647.4 1802.6 844.8 2003 2859.2 1856.1 1003.1 2004 3142.5 1940.0 1202.5 2005 3465.9 1987.9 1478.0 2006 3720.5 2026.6 1693.9 2007 4149.0 2063.8 2085.2 b, Năm 2008: Tổng sản lượng thủy sản năm 2008 ước đạt 4,58 triệu tấn, mức cao nhất từ trước tới nay. Sản lượng khai thác thủy sản đạt 2,13 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản đạt 1,94 triệu tấn, tăng 2,9 % so với năm 2007. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đó vượt qua sản lượng khai thác thủy sản, đạt 2,45 triệu tấn, tăng 15,3 % so với năm 2007. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu đó đạt mức tăng trưởng cao, vượt qua mốc 4 tỷ USD, đạt khoảng 4,5 tỷ USD, tăng hơn 700 triệu USD (19,6 %) so với năm trước. Giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2008 (theo giá cố định năm 1994) tăng 6,69% so với năm 2007. Đó là những kết quả xứng đáng với sự nỗ lực chung của hàng triệu lao động trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành, từ các cấp quản lý đến . Nuôi trồng thủy sản tiếp tục là lĩnh vực có sự tăng trưởng mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản lượng nuôi thủy sản năm 2008 đạt hơn 33 nghìn tỷ đồng. Cá tra tiếp tục tăng trưởng mạnh và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực sau tôm, đóng góp tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Theo thống kê, xuất khẩu tôm 11 tháng năm 2008 đạt 176,29 nghìn tấn (tăng 20,37% so với cùng kỳ năm 2007) với giá trị gần 1,5 tỷ USD (tăng 8,98%). Xuất khẩu cá tra, basa trong 11 tháng năm 2008 đạt 584,7 nghìn tấn với giá trị 1,33 tỷ USD, tăng 66,65% về khối lượng và 48,84% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Các mặt hàng khác như mực, cá ngừ, các loại cá khác vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Các thị trường truyền thống vẫn duy trì ổn định. Đến hết tháng 11-2008, EU tiếp tục là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, chiếm 25,35% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tăng 27,98% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Tiếp đến là Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 18,07 %, tăng 11,53% và thị trường Mỹ chiếm 16,21%, tăng 3,85 %. Nhiều thị trường mới, trong những năm gần đây, có mức tăng trưởng đáng kể như Nga, U-crai-na và cả ở khu vực châu Phi, mở ra tiềm năng thâm nhập vào các thị trường mới của mặt hàng thủy sản Việt Nam. c, Năm 2009 Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%. Tổ chức Nông Lương Liêp Hiệp quốc (FAO) dự báo tổng sản lượng thuỷ sản của thế giới sẽ tăng từ 129 triệu tấn năm lên 159 triệu tấn vào năm 2010 và 172 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm trong giai đoạn đến 2010 và 1,6%/năm giai đoạn 2010 - 2015, chủ yếu nhờ tăng sản lượng thuỷ sản nuôi. FAO dự báo tổng nhu cầu thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới sẽ tăng gần 50 triệu tấn, từ 133 từ 133 triệu tấn năm 1999/2000 lên đạt 183 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm. 3.3.3. Thị trường cá tra trong nước: ĐBSCL vốn có truyền thống nuôi cá tra từ lâu. Trước đây, cá tra được nuôi phổ biến trong ao, đăng quầng, bãi bồi và nuôi lồng bè. Đến nay cá tra đã được nuôi ở hầu hết các tỉnh, thành trong khu vực, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nội địa và cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nuôi cá thương phẩm thâm canh tại ĐBSCL có năng suất khá cao do phần lớn hộ nuôi đều được tập huấn nuôi sạch theo tiêu chuẩn SQF. Cụ thể, cá tra nuôi trong ao đạt tới 200-300 tấn/ha, cá tra nuôi trong bè đạt từ 100-150kg/m3/bè. Cùng với sự thành công về năng suất chăn nuôi, ngành công nghiệp chế biến cá tra cũng có sự tiến bộ vượt bậc. Nếu thời điểm năm 2005, toàn vùng ĐBSCL chỉ có 103 nhà máy chế biến đông lạnh với tổng công suất thiết kế đạt trên 638 ngàn tấn, trong đó có 36 nhà máy có chế biến cá tra, tổng công suất thiết kế đạt gần 273 ngàn tấn/năm. Đến tháng 6/2008, số lượng nhà máy có chế biến cá tra đã tăng lên thành 84 nhà máy với tổng công suất đạt gần 1 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu tại các địa phương như: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang. Mặc dù diện tích nuôi được mở rộng, năng suất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu luôn tăng qua từng năm song nghề nuôi cá tra khu vực ĐBSCL vẫn chưa thật ổn định và bền vững. Trong sản xuất vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ về ô nhiễm môi trường, biến động về thị trường, giá cả. Đặc biệt, trong những tháng đầu năm 2008, người nuôi cá tra lại đang đứng trước nguy cơ thua lỗ do chi phí sản xuất tăng ở mức 14.000-15.500 đ/kg (tương đương với giá bán ở thị trường). Điều đáng nói là trong chăn nuôi cá tra, chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng rất lớn, nhất là trong giai đoạn trước khi thu hoạch. Chính vì vậy, dù Nhà nước đã đưa ra 1.000 tỷ đồng hạn mức tín dụng cho các DN thu mua nguyên liệu để giải quyết đầu ra cho cá tra nhưng khả năng thu mua hết sản lượng cá nuôi trong dân là rất khó do bởi theo tính toán, nếu tất các các cơ sở chế biến hoạt động hết công suất thì cũng chỉ tiêu thụ được khoảng 3.000 tấn/ngày. Như vậy mỗi tháng cũng chỉ tiêu thụ được gần 100 ngàn tấn nguyên liệu. Sang đầu năm 2009, người nuôi cá tra nguyên liệu ở ĐBSCL lại nhận được nhiều tin tức có lợi từ thị trường thế giới. Đầu tháng 2-2009, giá bán lẻcá tra nguyên liệu loại 1 tại ĐBSCL ở mức 15.700 - 16.000 đồng/kg. Trong tháng 3, giá cá tra nguyên liệu loại 1 tăng nhẹ và đứng mức 16.000 - 16.200 đồng/kg... Từ đầu tháng 4 đến nay, giá cá tra nguyên liệu tiếp tục tăng và đứng mức 16.500 - 17.000 đồng/kg. Trong khi đó, theo thông tin từ Hiệp hội thủy sản các tỉnh, thành ĐBSCL, tỷ lệ cá tra nguyên liệu cho 1 thành phẩm cá phi lê đang giảm dần nhưng mức lợi nhuận mang lại thì thu hẹp. Trước đây, tỷ lệ này là 3/1, sau đó là 2,7/1, 2/1. Với 2kg cá nguyên liệu để chế biến 1kg cá phi lê, giá bán trung bình khoảng 2,2USD/kg thì mức lãi các doanh nghiệp thu được chỉ ở mức khiêm tốn. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp tập trung tăng lượng xuất khẩu để tăng lợi nhuận hơn là việc tăng giá chào bán. Điều này chưa kể tình trạng một số doanh nghiệp hạ chất lượng cá tra kéo theo giá bán giảm. Ngoài ra, theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế, tác động khủng hoảng tài chính thế giới có khả năng sẽ kéo dài sang năm 2009. 3.3.4. Thị trường cá tra xuất khẩu: a, Thị trường thế giới: Thị trường cá tra Việt Nam được mở rộng sang 107 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiện nay không có thị trường nào chiếm tỷ lệ xuất quá lớn như thị trường Mỹ trước đây (khoảng 90%), ngay cả EU - thị trường lớn nhất cá tra VN hiện nay cũng chỉ chiếm khoảng 39,2%. Có thể nói, đây là một sự thần kỳ, tạo thế đứng vững chắc cho con cá tra VN trên thế giới. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), cá tra hiện đóng góp khoảng 2,0% GDP của cả nước. Năm 2008, xuất khẩu sản phẩm cá tra, basa đạt 640.829 tấn, chiếm 51,8% tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu cả nước, tăng 65,6% so năm 2007, đạt 1,453 tỷ USD, chiếm 32,2% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tăng 48,4% so năm 2007. Nhóm sản phẩm cá tra hiện chỉ sử dụng một diện tích rất nhỏ để nuôi khoảng 6.000 ha mặt nước, bằng 1% diện tích nuôi tôm. Trong khi đó, sản phẩm này hầu như chưa đòi hỏi đầu tư nhà nước, có năng lực cạnh tranh để chiếm tỷ trọng quan trọng trên thị trường cá thịt trắng quốc tế. Xuất khẩu cá tra basa tháng 1/2009 giảm 22,7% về giá trị, đạt 74,84 triệu USD, với 32.752 tấn, giảm 22,5% so tháng 1/2008. EU đứng đầu về nhập khẩu mặt hàng này chiếm 45,1% tỷ trọng, đạt 13.720 tấn, trị giá 33,735 triệu USD, giảm 22,7% về khối lượng và 22,2% về giá trị so cùng kỳ. Bảng số liệu dưới đây cho thấy kim ngạch xuất khẩu cá tra ở Việt Nam sang thị trường thế giới: THỊ TRƯỜNG Xuất khẩu trong tháng 9/2008 Xuất khẩu từ 1/1-30/9/2008 9/2008 So với 9/2007(%) Giá trung bình 1/1-30/9/2008 So với 2007 (%) KL GT %KL %GT 2008 2007 KL GT %KL %GT %KL %GT EU 24.082 60,409 76,5 67,6 2,51 2,64 165.526 424,379 34,3 39,2 31,7 21,9 Tây Ban Nha 3.072 8,348 4,3 4,6 2,72 2,71 37.652 98,169 7,8 9,1 45,0 33,4 Đức 4.691 11,462 118,8 93,3 2,44 2,77 29.505 75,089 6,1 6,9 54,7 34,7 Hà Lan 3.163 8,944 64,8 62,9 2,83 2,86 25.261 68,886 5,2 6,4 10,1 1,0 Ba Lan 7.055 15,457 84,0 75,1 2,19 2,30 24.734 54,043 5,1 5,0 -11,5 -17,4 NGA 13.940 22,242 212,9 174,5 1,60 1,82 97.322 155,673 20,2 14,4 249,6 187,9 UCRAINA 9.687 18,694 187,4 259,6 1,93 1,54 57.736 104,749 12,0 9,7 240,4 255,1 ASEAN 2.298 4,713 -17,9 -25,3 2,05 2,25 26.483 59,319 5,5 5,5 4,9 1,5 Singgapo 899 1,964 13,0 3,4 2,18 2,39 8.847 19,909 1,8 1,8 -5,5 -7,9 Thái Lan 210 0,557 -73,0 -72,8 2,65 2,64 6.936 18,996 1,4 1,8 17,1 6,9 MỸ 2.278 7,694 32,2 42,4 3,38 3,14 18.151 58,739 3,8 5,4 11,4 11,2 MÊHICÔ 3.378 7,963 131,9 112,5 2,36 2,57 17.221 43,425 3,6 4,0 80,9 61,9 AI CẬP 2.632 5,181 242,5 161,7 1,97 2,58 17.326 36,528 3,6 3,4 373,7 249,4 TQ&HỒNG KÔNG 1.575 3,074 26,3 27,6 1,95 1,93 13.817 26,746 2,9 2,5 0,4 -11,0 Hồng Kông 1.536 3,011 28,2 26,3 1,96 1,99 12.821 25,017 2,7 2,3 -0,4 -11,1 CÁC NƯỚC KHÁC 10.103 23,366 115,6 78,7 2,31 2,79 69.091 171,744 14,3 15,9 104,6 72,9 TỔNG CỘNG 69.972 153,336 104,9 86,4 2,19 2,41 482.673 1081,302 100 100 77,0 52,4 b, Thị trường Austraylia: Hiện nay tiêu thụ thủy sản tại thị trường Austraylia đang ngày một tăng, nên mỗi năm Austraylia phải nhập khẩu tới 50% lượng thủy sản cho tiêu dùng nội địa. Trong đó nhập khẩu nhóm hàng cá philê đông lạnh chiếm một tỷ trọng khá lớn từ Trung Quốc, Việt Nam, các nước Đông Nam Á khác và New Zealand. Mặt hàng cá tra, basa của Việt Nam xuất khẩu đang được rất nhiều quốc gia trên thế giới ưa thích. Riêng ở Austraylia mặt hàng cá tra (không tính cá basa) đang được người dân tại các thành phố lớn đặc biệt ưa thích vì chất lượng dinh dưỡng, hợp khẩu vị và giá thành cũng rất cạnh tranh so với các loại cá da trơn cùng loại. Trên thực tế xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam tới Austraylia đang tăng mạnh kể từ đầu năm 2008 đến nay. Năm 2008, Về cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tới Austraylia thì cá tra đông lạnh chiếm 55,2% về lượng đạt 2,4 nghìn tấn và 37,6% về kim ngạch đạt 7,6 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2007, xuất khẩu mặt hàng này tăng 39% về lượng và 25% về kim ngạch. Ngòai cá tra đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam tới Austraylia tăng mạnh, còn có các mặt hàng khác như cá basa, cá ngừ, cá đục và cá chẽm đông lạnh cũng tăng mạnh. Giá xuất khẩu trung bình của mặt hàng này tới Austraylia năm 2008 đạt 3,03 USD/kg giảm 0,3 USD/kg so với cùng kỳ năm 2007. Dự báo xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam tới Austraylia tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới. Giá xuất khẩu trung bình sẽ tăng nhẹ và dao động ở mức 3,5 USD/kg. Năm 2007 có 67 doanh nghiệp của Việt Nam tham gia xuất khẩu thủy sản tới Austraylia. 2 tháng năm 2008 có tổng cộng 70 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thủy sản tới thị trường này. Trong những năm gần đây, xu hướng tiêu thụ thủy sản nhập khẩu tại thị truờng Austraylia đang ngày một tăng. Theo Bộ Thủy sản, mỗi năm Austraylia phải NK tới 50% lượng thủy hải sản cho tiêu dùng nội địa. Trong 5 năm tính đến năm 2005 - 2006, giá trị nhập khẩu thủy sản của Austraylia tăng 8% lên 1,26 tỷ AUD (1,06 tỷ USD). Trong 5 năm kể từ năm 2002 - 2006, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Austraylia không ngừng tăng trưởng và đã tăng hơn 4 lần từ 29,24 triệu USD năm 2002 lên 126,5 triệu USD năm 2006. Về khối lượng, XK thủy sản sang thị trường này cũng tăng hơn 4 lần từ 6.077 tấn lên 24.303 tấn. Các mặt hàng thủy sản chính xuất khẩu sang Austraylia trong những năm qua gồm: tôm đông lạnh, cá tra, basa, mực, bạch tuộc, cá đông lạnh, cá ngừ, hàng khô và các hải sản khác, trong đó tôm đông lạnh luôn đứng đầu về giá trị, tiếp đến là cá tra, basa, cá đông lạnh và các sản phẩm khác. Là thị trường NK rất nhiều cá philê đông lạnh, cá tươi... người tiêu dùng Austraylia rất thích dùng cá thịt trắng. Vì thế cá tra, basa của Việt Nam trở thành mặt hàng được người tiêu dùng lựa chọn bởi đáp ứng được những tiêu chí về khẩu vị, thơm ngon và có hàm lượng dinh dưỡng cao. Hiện tại dù thuế XK thủy sản Việt Nam sang Austraylia ở mức 0%, là lợi thế khá lớn để hàng thủy sản của nước ta nâng cao sức cạnh tranh tại thị trường này, song thực tế thì 8 tháng năm 2007, XK thủy sản sang thị trường này có phần chững lại. Ðiều đó đặt ra cho các DN XK thủy sản một nỗ lực rất lớn, nhất là Austraylia là một thị trường NK đòi hỏi khắt khe về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và mẫu mã sản phẩm, bao bì và thời gian giao hàng. Các thông số ghi trên bao bì như xuất xứ, thành phần dinh dưỡng, ngày đóng gói hạn sử dụng phải được in rõ và dễ nhận biết. 3.3.5. Các nguồn huy động vốn: - Công ty sẽ tiến hành vay vốn từ ngân hàng Á Châu ACB. Trong năm 2009, Chính phủ ban hành Quyết định 131 về hỗ trợ lãi suất được Thủ tướng ký ban hành và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 1, theo đó các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh sẽ được ngân hàng trừ 4% lãi vay. Đây là một phần trong kế hoạch kích cầu 1 tỷ USD vừa được Chính phủ phê duyệt nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh suy thoái lan rộng trên thế giới. Theo Quyết định 131, Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được vay vốn từ ngân hàng đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam có thời hạn tối đa 8 tháng. Mức lãi suất hỗ trợ khách hàng vay là 4%, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ 1/2 đến 31/12. - Công ty tiến hành vay vốn từ ngân hàng ACB thời hạn 3 tháng, nằm trong đối tượng được hưởng gói kích cầu hỗ trợ về lãi suất từ Chính phủ. Thông qua quá trình đàm phán thỏa thuận, ngân hàng đã chấp nhận cho công ti vay vốn với mức lãi suất 9,5 %/ năm, được hỗ trợ 4% lãi suất từ Chính phủ, như vậy mức lãi suất công ty sẽ phải trả là 5,5% / năm, khi đó mức lãi suất tính theo 1 tháng sẽ là 0,458%. - Thông qua quá trình dự toán tổng chi phí cho việc sản xuất và xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ phía nước ngoài, công ti sẽ tính toán và xác định phần vốn tự có và phần vốn phải vay từ các nguồn khác, đặc biệt đảm bảo cho lượng vốn vay từ ngân hàng là nhỏ nhất, từ đó có thể giảm thiểu được tối đa chi phí, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho công ty khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu này. IV. Xây dựng giá hàng và nguồn hàng để xuất khẩu: 4.1. Xây dựng giá hàng xuất khẩu: Chúng ta phải dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra để sản xuất ra lô hàng xuất khẩu đó. Công ty dự tính bán mỗi tấn Cá tra đông lạnh với giá bán FOB là 2600 USD Để thực hiện thì công ty phải đặt mua nguyên liệu từ các cơ sở trong nước. Do tỷ lệ chế biến cá tra từ cá nguyên con sang cá fillet không da, không xương, không dè: 50%. Như vậy để xuất khẩu được 50 tấn cá tra đông lạnh thì Công ty phải mua 100 tấn cá tra nguyên liệu.  Như vậy ta sẽ có được bảng dự trù chi phí sản xuất 1 tấn cá tra đông lạnh như sau: Bảng 1: Dự trù kinh phí cá tra nguyên liệu Ròng ( VNĐ/kg) STT Khoản mục Đơn giá (VNĐ) 1 Chi phí cá tra nguyên liệu (VND/kg cá nguyên liệu) 17.000 2 Hệ số chế biến (trọng lượng cá tra tươi/1kg cá philê) 2,0 3 Chi phí cá nguyên liệu (VND/kg cá philê) (17.000 đ x 2,0) 34.000 4 Phụ phẩm thu hồi (VND/kg philê) 3.200 5 Chi phí cá tra nguyên liệu ròng ( 34.000-3.200) 30.800 Bảng 2: Dự tính chi phí cho 1 tấn cá tra đông lạnh STT Khoản mục Đơn giá 1 Chi phí cá tra nguyên liệu ròng 30.800.000 2 Phí bảo quản 1.500.000 3 Phí xếp dỡ (3 USD/T) 53.352 4 Chi phí nhân công 2.300.000 5 Phí giao dịch 1.000.000 6 Phí bao bì, mã kí hiệu 2.000.000 7 Chi phí khác 120.000 8 Trích quỹ dự phòng 3% 2.000.000 9 Lãi vay ngân hàng ( 3 tháng, lãi 5,5%/năm, số tiền vay là 40 triệu) 550.000 Tổng 40.323.352 Với tỷ giá : 1USD= 17784 VNĐ Như vậy, giá thành sản xuất 1 tấn cá tra đông lạnh của năm 2009 là 40.323.352 VNĐ Đây mới là giá tính sơ lược, còn chưa kể tới một số khản như lương, thưởng của công nhân viên, thuế thu nhập doanh nghiệp,… 4.2. Xác định và xây dựng nguồn hàng cho xuất khẩu: Công ty dự kiến sẽ thu mua nguyên liệu cá tra thịt trắng loại I ( chất lượng tốt ) thông qua nhà cung cấp là Công TNHH Gia Hân với giá bán buôn là 16.500đ/kg (Đã bao gồm chi phí vận chuyển) . Dự kiến số lượng mua là 100 tấn. Vận chuyển bằng ghe đục trực tiếp từ nơi khai thác về công ty để cá còn sống. Từ bến cá được cho vào thừng nhựa chuyên dùng rồi chuyển nhanh đến khu tiếp nhận bằng xe tải nhỏ. Do công ty đặt gần khu khai thác nguyên liệu nên chi phí vận chuyển thấp. Công ty phải ký hợp đồng mua nguyên liệu cá như sau: CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------&------- HỢP ĐỒNG KINH TẾ Hợp đồng số:688KT/2009  - Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1998 của Hội đồng Nhà nước Nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Căn cứ vào nghị định số 17/HDKT ngày 16/01/1990 của Hội ĐỒng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Hôm nay ngày 25 Tháng 3 năm 2009 Tại địa điểm: Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam . Chúng tôi gồm: Bên A: -  Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Gia Hân -  Địa chỉ trụ sở chính: 39 Đinh Tiên Hoàng, TP.Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang, Việt nam -  Điện thoại: ( 84)77-3862104 Fax: (84) 77-3862677 -  Tài khoản số: 0102 577 696 -  Mở tại ngân hàng: Ngân Hàng Đông Á -  Đại diện là: Ông Nguyễn Văn Bình -  Chức vụ: Giám đốc Bên B: -  Tên doanh nghiệp: Công ty CP Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Minh Trang -  Địa chỉ trụ sở chính: Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam -  Điện thoại: (84)773.788.695.  Fax: (84) 773.846471 -  Tài khoản số: 718A0058900756 -  Mở tại ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam -  Đại diện là: Ông Phạm Lê Minh -  Chức vụ: Giám đốc Hai bên cùng nhau thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế số 688KT/2009 với những điều kiện và điều khoản ghi dưới đây: Điều 1: Hàng hóa: Cá tra thịt trắng nguyên liệu loại I Điều 2: Số lượng: 100 tấn. Điều 3: Giá cả: Đơn giá: 16.500 VNĐ/kg Tổng giá trị : 1.650.000.000 VNĐ Điều 4: Chất lượng, quy cách: - Nguyên liệu phải còn tươi sống, không bị cấn dập, không có dấu hiệu bị bệnh hay dị tật. - Nguyên liệu phải khai thác từ các vùng nước nuôi đáp ứng được tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và qui định về kiểm soát việc sử dụng thuốc kháng sinh, kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Điều 5: Phương thức giao nhận -Bên A Sẽ giao hàng cho bên B vào ngày 29/3 với số lượng là 100 tấn cá tra thịt trắng loại I đúng theo tiêu chuẩn đã thỏa thuận tại địa chỉ: Công ty CP Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Minh Trang Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên A chịu. Chi phí bốc xếp: mỗi bên chịu một đầu Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi là 600.000 đồng-ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v… thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm (trừ loại hàng có quy định thời hạn bảo hành). Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng, người nhận phải có đủ: -  Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua; -  Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán; -  Giấy chứng minh nhân dân. Điều 6: Phương thức thanh toán: Bên B đặt trước 500 triệu đồng cho bên A và sẽ thanh toán phần còn lại cho bên A bằng hình thức chuyển khoản trong thời gian 20 ngày kể từ ngày bên A giao hàng.    Điều 7: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới 8 % giá trị của hợp đồng bị vi phạm. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế. Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và tích cực bàn bạc giải quyết (cần lập biên bản ghi toàn bộ nội dung). Trường hợp các bên không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra tòa án. Điều 9: Hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 25/3/2009 Đến ngày 25/4/2009 Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 10 ngày. Bên B có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian địa điểm thanh lý. Hợp đồng này được làm thành 2 bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản. ĐẠI DIỆN BÊN A        ĐẠI DIỆN BÊN B Chức vụ Chứcvụ Ký tên   Ký tên 4.3. Kết quả phân tích tài chính: 4.3.1.Tổng hợp chi phí mua nguyên liệu: Để sản xuất được 50 tấn cá tra đông lạnh ( dạng Fille), công ty cần mua 100 tấn cá tra nguyên liệu với đơn giá bán buôn là 16.500 VNĐ/kg do tỷ lệ 2 kg cá nguyên liệu sản xuất được 1 kg cá tra thành phẩm. Như vậy chi phí mua nguyên liệu được hạch toán ở bảng sau: ( Chưa bao gồm thuế GTGT 10% do thuế này được khấu trừ và không được hạch toán vào chi phí) STT Chi Phí Đơn giá ( VNĐ) 1 Nguyên liệu cá tra loại I ( tươi sống) 1.650.000.000 2 Chi phí bảo quản 6.000.000 3 Chi phí bốc dỡ hàng ( 3USD/T) 5.335.200 4 Chi phí giao dịch 1.000.000 5 Chi phí phát sinh 3.500.000 Tổng 1.665.835.200 4.3.2.Tổng hợp chi phí sản xuất: ( Dự tính chi phí, doanh thu và hiệu quả kinh tế) Tỷ giá ngoại tệ: 17784 VNĐ/USD Số lượng đối tác đặt mua :50 MT Doanh số bán hàng theo điều kiện FOB(USD) = 2600 x 50 = 130.000 ( USD) Chi phí mua nguyên liệu = 1.665.835.200 (VNĐ) ( Kết quả tính ở bảng trên) Phí bao bì để xuất khẩu: Đặt hàng với công ty sản xuất bao bì Tiến Huy để sản xuất loại bao bì xuất khẩu cá tra đông lạnh dạng Fille dưới dạng 1 kg/ bao bì 2 lớp. Đặc tính của loại giấy gói này là dạng nilon dày, không thấm nước, giữ nhiệt độ lạnh tốt. Giá thành sản xuất 1 bao bì dạng 2 lớp, bao gồm cả mã hiệu, thông tin về hàng hóa, nơi sản xuất, hướng dẫn sủ dụng, hạn sử dụng… ( 2 mặt cả tiếng Austraylia và tiếng Việt) là 2000 VNĐ ( chưa bao gồm thuế GTGT) Vậy Chi phí bao bì = Giá thành bao bì đóng gói 1 kg thành phẩm x Số lượng = 2000x50x1000 = 100.000.000 (VNĐ) Phí vận chuyển nội địa: Đơn giá : 10 USD/ MT Phí vận chuyển nội địa = 10 x 17784 x 50 = 8.892.000 ( VNĐ) Phí Giám định(0,03 % Tổng giá trị hợp đồng)= 130.000 x 17784 x 0,03 %= 693.576 (VNĐ) Phí hải quan ( VNĐ) Lệ phí làm thủ tục hải quan là 30.000 đồng/tờ khai Bộ tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu gồm hai tờ: một tờ là Bản lưu Hải quan, và một tờ là bản lưu người khai hải quan, còn nội dung thì giống hệt nhau. Vậy: Phí Hải quan = 30.000 x 2 = 60.000 ( VNĐ) Phí chất hàng lên phương tiện vận tải : Đơn giá 3 USD/MT Phí chất hàng lên phương tiện vận tải = 3 x 50 x 17784 = 2.667.600 (VNĐ) Phí lấy C/O: Từ ngày 1/3/2009, lệ phí lấy C/O là 0 VNĐ. Phí bảo quản (VNĐ) Đơn giá :1,5 triệu /MT. Vậy: Phí bảo quản = 1.500.000 x 50 = 75.000.000 (VNĐ) Quỹ dự phòng = Doanh số bán ra x 3% = 130.000 x 17784 x 0,03 = 69.357.600 ( VNĐ) Lãi vay ngân hàng : Vay 800 triệu VNĐ , lãi suất 5,5% Thời gian vay là 3 tháng Vậy Lãi vay ngân hàng = (800.000.000 x 5,5 %)/4=11.000.000 ( VNĐ) Chi phí ngân hàng: + Thông báo L/C (12 USD) =12 x 17784 = 213.408 ( VNĐ) + Thông báo sửa L/C (5 USD) = 5 x 17784 = 89.920 ( VNĐ) + Thanh toán bộ chứng từ : 0.15% x 130.000 x 17784 = 3.467.880 ( VNĐ) Vậy Chi phí ngân hàng = 213.408 + 89.920 + 3.467.880 = 3.771.208 ( VNĐ) Chi phí khác: 6.000.000 VNĐ Chi phí tiền lương, thưởng: Tiền lương tiền thưởng = Tỷ lệ tiền lương tiền thưởng x Doanh thu dự tính Tỷ lệ tiền lương, tiền thưởng = x 100 % = x 100 % = 5% Vậy: Tiền lương tiền thưởng = 5% x 130.000 x 17784 = 115.596.000 ( VNĐ) Doanh thu dự tính = 130.000 x 17784 = 2.311.920.000 ( VNĐ) Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu dự tính – Chi phí dự tính = 2.311.920.000 - 2.058.873.184 = 253.046.816 ( VNĐ) Thuế thu nhập DN p/n = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN = 253.046.816 x 25% = 63.261.704 ( VNĐ) Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN p/n = 253.046.816 – 63.261.704 = 189.785.112 ( VNĐ) Vậy Tỷ suất lợi nhuận : P’ = x 100 (%) = x 100 % = 9,22 % Tỷ suất ngoại tệ = x 100 (%) = = ( USD/VNĐ) Bảng tổng hợp phân tích tài chính: STT Khoản mục Giá trị 1. Số lượng đối tác đặt mua (MT) 50 2. Doanh số bán hàng theo điều kiện FOB(USD) 130.000 3. Chi phí mua nguyên liệu (VNĐ) 1.665.835.200 4. Phí bao bì để xuất khẩu (VNĐ) 100.000.000 5. Phí vận chuyển nội địa ( VNĐ) 8.892.000 6. Phí Giám định ( VNĐ) 693.576 7. Phí hải quan ( VNĐ) 60.000 8. Phí chất hàng lên phương tiện vận tải 2.667.600 9. Phí lấy C/O 0 10. Phí bảo quản (VNĐ) 75.000.000 11. Quỹ dự phòng 3% doanh số bán ra (VNĐ) 69.357.600 12. Lãi tiền vay 11.000.000 13. Chi phí ngân hàng 3.771.208 14. Chi phí khác( VNĐ) 6.000.000 15. Tiền lương và thưởng (VNĐ 115.596.000 16. Tổng chi phí dự tính (VNĐ) (3+4+..+15) 2.058.873.184 17. Doanh thu dự tính (VNĐ) 2.311.920.000 18. Lợi nhuận trước thuế (VNĐ) 253.046.816 19. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (VNĐ) 63.261.704 20. Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 189.785.112 21. Tỷ suất lợi nhuận (%) 9,22 22. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (USD/VNĐ) 1/15837 Dựa vào những số liệu tính toán dự trù như trên, ta nhận thấy có thể chấp nhận được mức giá mà công ty bạn đặt hàng ( 2.600 USD/tấn) do tỷ suất lợi nhuận thu được là 9,22 %, tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu khá hấp dẫn là 1/15837 ( tức là để thu về được 1USD thì công ty cần bỏ ra là 15837 VNĐ, trong khi 1 USD=17784 VNĐ) => nếu chấp nhận đơn đặt hàng này công ty có thể có lãi là 189.785.112 VNĐ. Vậy Công ty sẽ chấp nhận mức giá đặt hàng là 2.600 USD/ tấn với số lượng là 50 tấn cá tra đông lạnh do đối tác đặt ra. PHẦN 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. Lựa chọn hình thức giao dịch Trong quá trình tiến hàng giao dịch với khách hàng, công ty đã quyết định chọn hình thức giao dịch bằng thư tín, đây được coi là phương thức giao dịch được sử dụng phổ biến rộng rãi nhất trong mỗi hoạt động giao dịch hiện nay, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như trao đổi thương mại, dịch vụ. Hình thức thư tín được sử dụng chủ yếu không chỉ bởi tính phổ biến, lịch sự, tính kinh tế trong chi phí giao dịch mà còn bởi tính pháp lí rõ ràng của thư tín trong mỗi giao dịch. Thư tín được sử dụng trong giao dịch có nhiều ưu điểm so với các hình thức giao dịch khác, người sử dụng có thể tiết kiệm được chi phí, thời gian, đặc biệt là đối với những đối tác các bên ở cách xa nhau về địa lý, các bên không cần thiết phải trực tiếp gặp mặt nhau và kí kết, thương lượng các điều khoản với nhau mà vẫn có thể đảm bảo được tính pháp lí ở một mức nhất định trong mỗi giao dịch. Hơn nữa người sử dụng hình thức này có thể giao dịch với nhiều đối tác cùng một lúc, có thể không bộc lộ trực tiếp ý kiến, ý định thực sự của mình. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó của hình thức giao dịch qua thư tín, hình thức này cũng có những khuyết điểm nhất định, đó là nó đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chờ đợi đối tác trả lời, điều đó có thể dẫn tới việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh… hình thức giao dịch thông qua điện tín có thể khắc phục khuyết điểm này. Đặc biệt khi sử dụng hình thức thư tín là ngôn ngữ cần phải lịch sự, ngắn gọn súc tích, đi thẳng vào vấn đề, chính xác về ngôn từ sử dụng cũng như đòi hỏi khẩn trương, kiên nhẫn đối với người sử dụng. Ngôn ngữ được sử dụng phải là ngôn ngữ phổ biến, nhiều người biết đến trên thế giới, có tính chất chính xác về ngôn từ, cấu trúc, trang trọng lịch sự nhưng vẫn đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, tránh những cách hiểu sai đối với người đọc. Tuy nhiên để đảm bảo tuyệt đối tính chất pháp lí cũng như những thỏa thuận được quyểt định với sự đồng ý từ hai bên, hình thức đàm phán vẫn cần được thực hiện giữa các bên trong các trường hợp như đàm phán kí kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh có quy mô lớn… II, Gửi thư chấp nhận giao dịch 2.1. Gửi thư chấp nhận giao dịch: FROM : Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company Adress : 156 Thich Thien An Str -Rach Gia City- Kiên Giang Pro-Viet Nam Tel : (84) 31.3788.695 Fax : (84)31.3846.471 To: CHRYSLER Co. Ltd Adress: 900 Sheridan Ave, Rm 6A14 ;SYDNEY , AUSTRALIA Tel :(61) 03.678-590-3191 Fax: :(61) 03.678-588-3191 ACCEPTANCE Dear sirs, Thank you for your order which we are now making up. We have all the items in stock and will be advising you in time requested. Please send us your confirmation Yours sincerely, Director 2.2. Nhận được xác nhận của đối tác FROM : Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company Adress : 156 Thich Thien An Str - Rach Gia City - Kiên Giang Pro-Viet Nam Tel : (84) 31.3788.695 Fax : (84)31.3846.471 To: CHRYSLER Co. Ltd Adress:900 Sheridan Ave, Rm 6A14. SYDNEY , AUSTRALIA Tel :(61) 03.678-590-3191 Fax::(61) 03.678-588-3191 CONFIRMATION Dear sirs, We are very happy to have dealing with you. We send this confirmation to ensure that we agree with all the iterms you gave in your offer. Please send me a signed contract as soon as possible. Yours sincerely, Director III, Ký kết hợp đồng: Contract No. U-T/04/09 Between Minh Trang Export Frozen Seafood Processing Joint-Stock Company Adress : 156 Thich Thien An Str - Rach Gia City - Kiên Giang Pro-Viet Nam Tel : (84) 77.3788.695 Fax : (84)77.3846.471 Hereinafter referred as the seller And CHRYSLER Co. Ltd Adress :900 Sheridan Ave, Rm 6A14. SYDNEY , AUSTRALIA Tel : (61) 03.678-590-3191 Fax:: (61) 03.678-588-3191 Hereinafter referred as the buyer It is agreed that the seller commits to sell and the buyer commits to buy the following discribed goods upon the terms and conditions hereinafter set forth: Article 1: Commodity: Sutchi catfish ( Pangasius hypophthalmus) Article 2: Quality: GMQ Article 3: Quantity: 50 MT units moreless 5% at the buyer’s option Article 4: Packing: Sutchi catfish must be Packed in PVC bag of 1kg net each, which must be packed in foam box of 50kg net each Article 5: Price: Unit price: USD 2.600/ MT Total price: about USD 130.000 These price are understood FCA Sai Gon as per Incoterms 2000, packing charges included Article 6: Shipment: Shipment shall be made during the period of April to May 2009 Shipment shall be made by vessels of about 300 to 400 tons, unless otherwise separately agreed Port of loading: Sai Gon port – Vietnam - Port of discharge: Victoria - Austraylia Article 7: Loading/ unloading condition - Rate of loading/ discharge Cargo to be loaded/ unloaded at the average rate of 300 metric ton per WWDSHEXE.R. - Lay time shall commence at 1.00 p.m if NOR is given before noon and at 8.00 a.m next working day if NOR is given in the afternoon office hour (from 1.30 p.m to 4.30 p.m) NOR can be submitted WBION, WIPON, WFRON, WCCON. Article 8: Inspection of goods: In respect of quality to weight for each shipment certificate of inspection and certificate of weight issued by VINACONTROL at loading port shall be taken as final. All claim by the buyer shall be made within 30 days after arrival of the goods at port of destination. Article 9: Payment: For each shipment the Buyer must open an irrevocable Letter of credit, at sight, in US Dollars covering full value lodged with the Bank for Foreign Trade of Vietnam( Sai Gon) by a Bank agreed by both parties. L/C must reach the Seller no later than 15 days prior to expected shipment time and be valid 30 days. TTR is acceptable. The such L/C shall be available for payment against presentation of the following documents: Bill of exchange at sight, drawn under the Buyer. Full set(s) of clean on board ocean bill(s) of lading marked “Freight prepaid”. Commercial invoice in quadruplicate. Packing list in duplicate. Certificate of origin in duplicate. Article 10: Force majeure: The contracting parties are not responsible for the non – performance of any contract obligation on case of usually recognized force majeure. As soon as occured the condition under which force majeure has been invoked, i.e. extra ordinary, un – foreseenable and irresistible event, a cable should be sent to the other for information. A cerificate of force majeure issued by the competent Government Authorities will be sent to the other party within 7 days. As soon as the condition under which force majeure has been invoked has been ceased to exist, this contract will enter immediately into force. Article 11: Penalty: In the event that the Buyer fails to open L/C under this contract in due time, the Seller will have the right to demand from the Buyer the payment of a penalty in the amount equivalent to 1% per day of the contract amount. Should the Seller fails to deliver the goods in due time, the Buyer will have the right to demand from the Seller the payment of a penalty of 1% per day of the value of goods not delivered. Article 12: Arbitration: Any disputes arising out from this contract, if the two parties cannot reach an amicable arrangement for them, must be refered to arbitration. Arbitration to be held in the country of the defending party. Awards by arbitration to be final and binding both parties. All charges relating to arbitrations to be born by the losing party. Made in Kien Giang on April, 1st2009 For and behalfFor and behalf Of the BuyerOf the Seller IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ: 4.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng: S¬ ®å tæ chøc thùc hiÖn Ký hîp ®ång ngo¹i th­¬ng Göi ®¬n chµo hµng ChuÈn bÞ hµng hãa NhËn ®¬n ®Æt hµng Më L/C KÕ ho¹ch giao hµng - Th«ng b¸o tµu ®Õn - KÕ ho¹ch giao hµng Thñ tôc nghiÖp vô XK - GiÊy tê XK tê khai HQ - Gi¸m ®Þnh hµng hãa Thñ tôc nghiÖp vô giao hµng - Hîp ®ång bèc xÕp víi c¶ng - Thñ tôc ra vµo c¶ng - KÕ ho¹ch kiÓm tra hµng hãa víi HQ Tæ chøc thùc hiÖn giao hµng - Tæ chøc giao hµng theo H§ - Gi¸m s¸t hµng hãa - Gi¸m ®Þnh l­îng hµng NghiÖp vô thanh lý hîp ®ång - ChÊp nhËn hµng hãa theo hãa ®¬n - Thanh lý hîp ®ång víi kh¸ch hµng 4.2. Các quy trình thực hiện hợp đồng: 4.2.1. Chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu: Công ty tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế trong nước với công ty TNHH Gia Hân để tập trung đủ nguồn nguyên liệu đảm bảo cho xuất khẩu. 4.2.2. Giục mở L/C: Khi bên mua mở L/C thì bên bán cần kiểm tra các điều kiện trong L/C với những nội dung sau: - Đối chiếu những quy định trong hợp đồng với các quy định trong L/C xem có phù hợp không, nếu không phù hợp thì yêu cầu bên mua sửa lại cho đúng. - Loại L/C mà bên mua mở có đúng là loại L/C thanh toán ngay có thể chuyển nhượng không huỷ ngang hay không. - Ngân hàng mở L/C, ngân hàng trả tiền hay ngân hàng xác nhận có phải là ngân hàng có uy tín hay không. - Số tiền của L/C có đủ 130.000 USD để thanh toán lô hàng hay không, nếu không thì yêu cầu bên mua sửa lại cho đủ. - Thời hạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C có phù hợp với nhau không, thời hạn của L/C có đủ để bên bán luân chuyển chứng từ hay không, nếu không thì yêu cầu bên mua gia hạn thêm cho L/C. - Những yêu cầu về chứng từ thanh toán có rõ ràng và dễ thực hiện hay không, nếu thấy có khó khăn thì yêu cầu bên mua sửa lại ngay. 4.2.3. Xin giấy phép xuất khẩu: Lập hồ sơ xin giấy phép xuất khẩu bao gồm: - Hợp đồng ngoại thương. - Đơn xin cấp giấy phép xuất khẩu. Nộp bộ hồ sơ đến phòng cấp giấy phép của bộ thương mại. 4.2.4. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá: - Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Sau khi mua đủ nguyên liệu về cơ sở chế biến, công ty tiến hành chế biến cá tra đông lạnh theo đúng quy trình đảm bảo hàng được giao theo yêu cầu. Cá được gói trong 2 lớp bao bì có khả năng giữ nhiệt độ lạnh và giữ ẩm tốt. - Kẻ ký mã hiệu bao gồm tên hàng, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, tên nước sản xuất, nơi đến...Những dầu hiệu gồm: tránh mưa, mở chỗ này... để thuận tiện cho việc bốc xếp và bảo quản. Công việc in bao bì đóng gói hàng hóa, in mã hiệu là của công ty sản xuất bao bì Tiến Huy 4.2.5. Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá: Trước khi giao hàng, công ty tiến hành kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì ... nhằm đảm bảo tính chính xác theo yêu cầu của bên mua. 4.2.6. Làm thủ tục Hải Quan: - Khai báo Hải Quan: Mua bộ tờ khai với nội dung: tên hàng: gạo trắng, khối lượng: 50 tấn, giá trị hợp đồng: 130.000 USD, tên phương tiện vận chuyển: tàu Mỹ Hưng, xuất khẩu đi Austraylia... Một bộ tờ khai bao gồm: + Tờ khai Hải Quan hàng xuất khẩu. + Giấy phép xuất khẩu. + Hợp đồng thương mại. + Hóa đơn thương mại. + Phiếu đóng gói. + Giấy chứng nhận xuất xứ. - Xuất trình hàng hoá: Sau khi nộp bộ tờ khai cho Hải Quan, công ty xuất trình hàng hoá để cán bộ Hải Quan kiểm tra. Mọi chi phí để thực hiện cho việc kiểm tra công ty phải chịu. Sau khi tiến hành kiểm tra theo yêu cầu của cán bộ Hải Quan xong, công ty phải nộp thủ tục phí Hải Quan. 4.2.7.Giao nhận hàng với tàu: - Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở với chủ tàu để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. - Làm việc với cảng Sài Gòn ở cổng cảng số 4 để biết ngày giờ làm hàng. - Bố trí xe để đem hàng vào cảng xếp lên tàu. - Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đường biển, là vận đơn sạch và chuyển nhượng được. 4.2.8. Làm thủ tục thanh toán: Kiểm tra lại các chứng từ cho phù hợp với L/C, đòi tiền thông qua ngân hàng( bên mua mở L/C) và thanh lý phí cho ngân hàng khi kết thúc. Nếu không có vướng mắc gì thì hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, nếu có thì tiến hành giải quyết khiếu nại. 4.2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Mọi khiếu nại của hai bên đều phải được giải quyết thoả đáng trên tinh thần hữu nghị, nếu không giải quyết được thì sẽ giải quyết theo như đã thoả thuận trong hợp đồng. KÕt luËn Thông qua việc lập phương án kinh doanh cho sản phẩm của mình công ty đã đánh giá được hiệu quả kinh tế của lô hàng xuất khẩu của công ty . Các khoản chi phí được hạch toán một cách rõ ràng, đầy đủ đó chính là cơ sở cho công ty có thể thấy được việc sử dụng nguồn vốn của mình có hiệu quả hay không từ đó có những điều chỉnh thích hợp. Qua việc lập phương án, các công việc trong việc tíến hành xuất khẩu cũng được công ty xắp xếp một cách khoa học theo một trật tự nhất định, điều đó làm cho các công việc được tiến hành một cách nhanh chóng thuận tiện, nhanh chóng Như vậy ta có thể khẳng định rằng việc lập phương án là vô cùng cần thiết và quan trọng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXuất khẩu cá tra đông lạnh.doc
Luận văn liên quan