Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH công nghệ Hà Nội

LỜIMỞĐẦU Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Tuy nhiên, để cóđược môi trường kinh doanh mới thì các doanh nghiệp phải tạo được đà phát triển tốt trên thị trường nội địa. Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng đối với người tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và mua bán hàng hoáđược thuận tiện, lâu bền. Việc đóđánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành phần. Để có một chỗđứng trên thị trường, công ty TNHH công nghệ Hà Nội (Ha Noi Tech) đã có những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Công ty được thành lập từ năm 1999 là một doanh nghiệp tư nhân, chuyên kinh doanh các loại linh kiện và thiết bị máy tình văn phòng phục vụ mọi yêu cầu của khách hàng tại thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dưới hình thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá, bán hàng uỷ thác, kí gửi . với mục đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách hàng và khẳng định vị thế của công ty trên thi trường. Trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào vềtổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch toán kế toán kết hợp với những kiến thức được việc học tập ở trường em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này của mình. Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức còn non kém nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ vàđóng góp ý kiến để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo cùng các cán bộ phòng kinh doanh công ty vàđặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo- Tiến sỹ: đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Nội dung báo cáo thực tập ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm các phần chính như sau: Mục lục Phần I. Giới thiệu tóm lược về công ty và môi trường kinh doanh của công ty. Phần II. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Phần III. Phân tích vàđánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và một số kiến nghịđề xuất. Phụ lục.

docx41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2913 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH công nghệ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty. _ Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao. _ Phòng kỹ thuật và bảo hành sản phẩm : chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị, sữa chữa các sự cố về thiết bị cho khách. Các Chi nhánh tại TP.Hải phòng và TP. Nam Định : Là đơn vị trực thuộc, kinh doanh theo ngành hàng được phân công. Thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng cơ sở vật chất do công ty giao. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH máy tính HaNoi Tech a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH HaNoi Tech có 6 cán bộ kế toán và có cơ cấu như sau : * Kế toán trưởng : Là người tổ chức toàn diện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế của toàn công ty, kiểm tra việc hạch toán, việc chấp hành, thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận kế toán, là trợ thủ cho giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động kế toán tài chính trong công ty. * Phó phòng kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu báo cáo của các kế toán viên ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc và của các kế toán viên ở tại văn phòng công ty, nắm bắt các thông tin hàng hoá, lập kế hoạch tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, từng ngàng hàng, cung cấp các báo cáo nhanh. Sau đó đến cuối kỳ quyết toán, lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. * Các kế toán viên : Có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin kế toán phát sinh hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành : + Kế toán quỹ, ngân hàng kiêm kế toán thu chi tiền lương - bảo hiểm xã hội : Hạch toán toàn bộ chứng từ thu, chi phát sinh do thủ quỹ nộp lên, hàng ngày đối chiếu với thủ quỹ và kiểm kê quỹ. Hệ thống các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền vay ngân hàng làm thủ tục vay vốn, giúp lãnh đạo trong việc theo dõi trả nợ đúng hạn, đúng cam kết khế ước vay ngân hàng. Theo dõi các khoản mục chi phí tiền lương theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước. + Thủ quỹ, kiêm thủ kho : Thu, chi tiền bán hàng vào sổ quỹ hàng ngày, sau đó chuyển cho kế toán quỹ, nhập, xuất kho vật tư hàng hoá hàng ngày. + Kế toán vật tư, hàng hoá kiêm kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình hình tăng giảm các loại vật tư, hàng hoá, đối chiếu số lượng vật tư, hàng hoá nhập, xuất, tồn với thủ kho, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định. + Kế toán thanh toán kiêm kế toán công nợ : Viết hoá đơn thanh toán, hàng ngày báo cáo tổng số thanh toán tiền hàng toàn công ty, lập chứng từ ban đầu, hạch toán các khoản công nợ hàng bán phát sinh thường xuyên, báo cáo cho trưởng phòng kế toán về tiến độ thu hồi công nợ. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH máy tính HaNoi Tech được tổ chức theo mô hình nửa tập trung nửa phân tán. Các đơn vị phụ thuộc có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm tập hợp, thu thập chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để cuối kỳ nộp về phòng kế toán công ty theo sự hướng dẫn của trưởng phòng kế toán. b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH máy tính HaNoiTech Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán này là mọi ngiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để phân loại, ghi chép theo trình tự thời gian kết hợp trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế tài chính cùng loại phát sinh trong suốt tháng vào sổ kế toán nhật ký chứng từ, mở cho bên Có của tài khoản. Trong hình thức kế toán này, có thể kết hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các nhật ký chứng từ song tại công ty TNHH máy tính HaNoi Tech vẫn tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết riêng để đơn giản kết cấu mẫu sổ nhật ký chứng từ. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Giá trị hàng hoá xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. Trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công ty đã bắt đầu ứng dụng một phần kế toán làm trên máy tính. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng còn đơn giản . 1.2. Môi trường kinh doanh của công ty: Môi trường kinh tế vĩ mô: Mặt hàng thiết bị văn phòng nói chung và máy tính nói riêng tại thời điểm hiện nay rất phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã và xuất xứ. Thêm vào đó là tình hình cạnh tranh gay gắt của rất nhiều công ty, doanh nghiệp trên thị trường cho nên có thể nói rằng việc khai thác và kinh doanh mặt hàng này của công ty còn rất nhiều thách thức đang chờ đợi ở phía trước. Bên cạnh đó, theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá Việt Nam cũng không thể nằm ngoài dòng vận động chung này, việc các công ty nước ngoài với kinh nghiệm và tiềm lực dồi dào đầu tư và kinh doanh tại thị trường nước ta sẽ là cơ hội và trở ngại không chỉ riêng đối với công ty TNHH Hà Nội Tech. a. Môi trường chính trị, luật pháp: trong những năm vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt nhiều thành tựu về kinh tế, văn hoá và xã hội, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao. Điều này trước hết là có sự chỉ đạo đúng đắn của các cấp, ban ngành, thứ đến là có sự điều chỉnh về các chính sách, luật pháp và các điều kiện pháp chế. Hiện nay nhà nước ta đang tạo điều kiện tối đa cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ vốn... từ đó, tạo rất nhiều đièu kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh cho các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy rằng: Năm 2003, giá trị tổng sản lương công nghiệp do doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra là 5315 tỷ đồng, chiếm khoảng 25% giá trị tổng sản lượng toàn ngành và 54% giá trị công nghiệp địa phương. Tổng giá trị bán lẻ hàng hoá dịch vụ đạt 29000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ. Việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có lãi thực sự đã góp phần rất nhiều cho nền kinh tế, cụ thể là: Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập Tác động và làm nền kinh tế trở nên năng động và hiệu quả hơn Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. b. Môi trường công nghệ: Do đặc trưng của nhóm hàng và loại hình kinh doanh máy văn phòng là loại hàng điện tử, linh kiện máy và các bộ phận phụ trợ đã được sản xuất tại các quốc gia có đầu tư các dây truyền sản xuất tân tiến, công nghệ hiện đại. Công việc chình của công ty là lắp ráp, bảo hành bảo trì theo đúng qui cách kỹ thuật, và đặc biệt là tìm và khẳng định được thị trường vốn đầy tiềm năng nhưng cũng không ít trở ngại. Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử dụng và thay thế các máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và là một nhu cầu thiết yếu. Việc ghi chép sổ sách, lưu trữ tài liệu, vẽ thiết kế xây dung, tính toán số liệu, lập chương trình cho các phương tiện tự động... đã có thể thực hiện hoàn toàng trên máy, tiết kiệm đựoc khá nhiều công sức lao động và tiền của cho các doanh nghiệp. Điều này trước hết đòi hỏi công ty phải có được trị giá nguyên liệu phụ nhập khẩu chiếm trong giá thành sản phẩm thấp, tối đa nên chỉ khoảng 3-5% vì đây sẽ là điều kiện thuận lợi để tiết kiệm chi phí. Việc tổ chức khai thác, cung ứng máy móc và linh kiện cần được tổ chức tốt. Một thuận lợi có thể thấy rõ từ phía công ty đó là nguồn lao động dồi dào, có tri thức và trình độ cũng như niềm đam mê, hăng say trong công việc. c. Môi trường văn hoá, xã hội: Việt Nam ta được xem như một quốc gia có nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc nhưng cũng rất tân tiến, ngay từ những ngày đầu thành lập, xây dung và bảo vệ tổ quốc Việt Nam, Đảng và nhà nước ta đã xác định hội nhập, mở cửa thông thương với các quốc gia trên thế giới là điều thiết yếu để đưa đất nước sánh vai cùng các cường quốc năm Châu. Thêm vào đó con người Việt Nam vốn hiếu khách, ham học hỏi, nhanh nhẹn trong công việc cũng như trong khắc phục vượt qua những trở ngại, khó khăn. Đây sẽ là những điều kiện tốt để công nghệ mới và kỹ thuật mới có điều kiện phổ rộng tại đất nước chúng ta. d. Đặc thù môi trường kinh doanh của công ty: Như trên đã đề cập, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử dụng và thay thế các máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và là một nhu cầu thiết yếu, do đó khách hàng của công ty không chỉ gói gọn trong nội bộ một số doanh nghiệp hay công ty mà là tất cả những khách hàng có nhu cầu sử dụng và thay thế phục vụ cho nhu cầu công việc. Về thị trương mục tiêu, cũng giống như bất kỳ một công ty nào thì đẻ hoạt động có hiệu quả và xuyên suốt cần có một mục tiêu cụ thể, và mục tiêu đó phải phù hợp với điều kiện của từng công ty. Với Hà Nội Tech cũng vậy, mục tiêu chiến lược của công ty là an toàn và bảo đảm có lãi trong kinh doanh. Do là công ty TNHH, vốn duy trì cho hoạt động không nhiều nên Hà Nội Tech đã chú trọng hướng tới thị trường khách hàng là sinh viên, học sinh bởi đây chính là những khách hàng tiềm năng với nhu cầu học hỏi cao, có kiến thức về tin học, kỹ thuật. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng là các công ty, doanh nghiệp (tư nhân và quốc doanh..) cũng là mối quan tâm chính của Hà Nội Tech. Khoảng vài năm trở lại đây, ngành công nghệ thông tin bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường đầy tiềm năng này, Công ty đã cung cấp và tung ra thị trường những sản phẩm tối tân, hiện đại nhất. Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu máy tính và thiết bị ngoại vi từ nước ngoài, lắp ráp máy tính PC với nhãn hiệu SOLARIS đồng thời Công ty thiết lập các hệ thống đại lý bán hàng và phân phối sản phẩm, phát triển các ứng dụng trên mạng dạy học Multimedia. Với sự nỗ lực và uy tín của mình trên thị trường, Công ty đã chính thức trở thành đại lý phân phối của DELL và đại lý về tích hợp hệ thống. Từ năm 2000 đến nay, Công ty tổ chức lại bộ máy điều hành và tham gia hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh vực thiết bị mạng máy tính của hãng PLANET. Xây dựng hệ thống bán lẻ và cung cấp cho khách hàng. Tham gia thiết kế và xây dựng các dự án ứng dụng công nghệ mạng truyền thông. e. Tình hình cạnh tranh: Thị trường nội tại (Việt Nam) của công ty hiện nay là một thị trường rộng lớn, đầy sức hấp dẫn nhưng cũng đòi hỏi rất cao về mẫu mã, chất lượng cũng như các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Do tính hấp dẫn của thị trường mà các công ty, doanh nghiệp cùng khai thác thị trường khác đang ganh đua tích cực nhằm khẳng định tên hiệu và chiếm lĩnh thị trường (với các chính sách giá cả, bán hàng, khuyến mãi, cải tiến mẫu mã...)khiến cho tình hình cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp. Thêm vào đó việc một số các công ty từ Trung Quốc (các sản phẩm của họ cực kỳ phong phú về mẫu mã, chất lượng phù hợp, đầy tính sáng tạo, mang nhiều chức năng, công dụng, lại thêm việc họ tận dụng hiệu quả qui luật “ lợi thế theo qui mô” nên các sản phẩm của họ có giá cả rất cạnh tranh.) đưa hàng vào thị trường Việt Nam và chiếm lĩnh thị phần tương đối lớn cũng gây không ít khó khăn. Như vậy có thể thể rằng, các nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty là các hãng có tên hiệu lớn và kinh doanh hiệu quả trên thị trường quốc tế (các nhà cung cấp chính: DELL, PLANET, SOLARIST...), phương pháp mua hàng của công ty là nhập trực tiếp linh kiện đồng bộ từ các nhà cung cấp chính, trả ngay 80% tổng giá trị mặt hàng, số còn lại thanh toán theo thoả thuận giữa hai bên. Việc thực hiện mua hàng như vậy có ưu điểm là công ty có thuận lợi về tài chính và an toàn về nguồn gốc, chất lượng của hàng hoá, tuy vậy nhược điểm của phương pháp này là công ty phải phụ thuộc quá nhiều vào phía nhà cung cấp. Hệ thống phân phối hiện tại của công ty, có thể xem là khai thác khá hiệu quả, tăng cường được khả năng cạnh tranh, việc mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới, các trung gian sẽ là điều kiện thuận lợi để công ty thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Tuy vậy công ty cũng chưa chú trọng tới việc tăng cường quan hệ với các nhà cung cấp thông tin, các phương tiện truyền thông, đây là điểm cần được xem xét 1.2.2. Môi trường hoạt động kinh doanh bên trong của công ty. Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh ngiệp được hình thành và phát triển với quá trình vận hành doanh nghiệp từ góc độ kinh doanh, cần đặc biệt chú ý tới triết lý kinh doanh, các tập quán, các thói quen, các truyền thống, các phong cách sinh hoạt, các nghệ thuật ứng xử, các lễ nghi được duy trì trong doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bên trong của công ty Hà Nội Tech là tổng hợp các yếu tố tự nhiên, tổ chức và kĩ thuật... các tác động và các mối liên hệ bên trong, bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty có một vị trí địa lí thuận lợi cho việc kinh doanh, giao thông thuận lợi, dễ đi lại, thuộc khu vực trung tâm thành phố. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế mở càng tạo điều kiện cho công ty phát huy được vai trò tự chủ của mình, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ với nhiều thành phần kinh tế tạo lối đi riêng cho mình. Trong điều kiện sống mới này hội chợ Thương mại, hội chợ tiêu dùng thường xuyên được tổ chức cùng ... là những yếu tố làm doanh số bán ra của công ty tăng lên, Công ty đã tạo cho người lao động tự giác, có quyền kinh doanh, chủ động sáng tạo trong tổ chức kinh doanh, thậm chí tự mua, tự bán, tự kinh doanh sao cho đúng pháp luật. Hình thức khoán hiệu quả kinh doanh đến tổ, nhóm người lao động được đại đa số nhân viên phấn khởi, tạo sự thoải mái giúp họ có trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho từng cửa hàng theo hướng giao kế hoạch kinh doanh - tài chính - quyền tự chủ kinh doanh của cửa hàng, đại lý kinh doanh hạch toán riêng. Cho phép đại lý có con dấu riêng để tiện trong quan hệ hành chính và quản lí nội bộ, tuy nhiên cũng không có giá trị tư cách pháp nhân kí kết hợp đồng kinh tế. Cho phép cửa hàng, đại lý mở tài khoản chuyên thu - chuyên chi, nhưng không được phép vay vốn ngân hàng qua tài khoản này. a.khả năng tài chính: Hà Nội Tech là một công ty TNHH, một doanh nghiệp nhỏ, qui mô nhỏ nên nguồn vốn rất hạn hẹp. Từ trước năm 1999, vân đè này luôn làm các nhà quản lý tại công ty vất vả, và công ty đã phải nợ nhiều nơi với số tiền khá lớn. Tuy vậy, từ năm 2000 trở lại đây do có sự quan hệ và lượng vốn huy động khong cần phải nhiều nên trong các thương vụ, công ty không cần phải đi vay vốn. Chỉ khi nào có các hợp đồng rất lớn thì công ty mới phải thực hiện vay, nhưng điều này rấtthuận lợi vì công ty đã có uy tín trên thị trường và thường xuyên thế chấp bằng các tài sản an toàn như nhà, máy móc, thiết bị, khế ước, hợp đồng ngoại... b. Nhân sự: Tổng số lao động trong toàn công ty là 50 người trong đó lao động trực tiếp là 30 người, lao động gián tiếp là 20 người, đại học là 16 người, trung cấp là 19 người, sơ cấp là 15 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đều có trình độ tương ứng phù hợp với ngành nghề của mình. Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, công ty Hà Nội Tech có sự năng động trong quản lý và điều hành, các mệnh lệnh được truyền đạt tới các phòng, ban nhanh gọn, ban giám đốc có thể nắm bắt được chính xác, kịp thời những thông tin từ cấp dưới, từ đó có những chính sách chiến lược điều chỉnh phù hợp, đồng thời cũng tạo ra sự ăn khớp giữa các phòng ban liên quan, nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh. Điểm yếu duy nhất của công ty vẫn là tình trạng thiếu vốn, điều này làm ảnh hưởnh rất nhiều tới việc đưa ra các quyết định, sách lược của ban giám đốc. PHẦN II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 2.1. thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty: Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty vẫn thu được những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh . Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau: Bảng: kết quả, doanh số, lợi nhuận, chi phí năm 2001 – 2003 của công ty Hà Nội Tech Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng doanh thu Tỷ đồng 3.092.866 4.225.000 4.337.500 Nhập khẩu Tỷ đồng 1.273.941 3.862.000 4.225.000 Doanh số Tỷ đồng 180,65 230,95 263,33 Chi phí bán hàng Triệu đồng 486 698 756 Chi phí quản lý Triệu đồng Lợi nhuận Triệu đồng 190 660 990 Nộp thuế Triệu đồng 533 622,78 87,36 Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu trong 3 năm vừa qua cho thấy rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng dần qua các năm. Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra: Nhìn vào bảng chỉ tiêu thấy những rằng quy mô kinh doanh của công ty đang dần được mở rộng. Năm 2001 tổng doanh thu của công ty thực hiện được 3.092.866 tỷ đạt 106,48% so với cùng kỳ năm 2000. Mặc dù doanh số so với kế hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuân công ty đạt được chỉ có 66,83% so với kế hoạch và 68,03% so với cùng kỳ năm 2000. Đó là do giá cả của mặt hàng máy tính và thiết bị giảm, trong đó hàng máy tính và thiết bị luôn là mặt hàng chủ lực của công ty. Bước sang năm 2002, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng máy tính và thiết bị, linh kiện trong nước giảm trong khi giá thu mua, nhập thiết bị không giảm. Tuy nhiên Công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và phục vụ khách hàng phù hợp tình hình thực tại và đạt được kết quả như sau: Tổng doanh thu đạt 4.225.000 tỷ đạt 109,09% so với kế hoạch và đạt 82,9% so với cùng kỳ năm 2001. Đến năm 2003 Công ty đã có nhiều sự thay đổi manh mẽ so với năm trước. Cụ thể là đối với tổng doanh thu đã có sự thay đổi. Năm 2002 tổng doanh thu chỉ 4.225.000 tỷ là và đạt 82.9%so với kế hoạch,thì năm 2003là4.337.500, đạt 87,7% so với cùng kỳ năm 2002. Lý do có sự cố gắng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phù hợp tình hình thực tế cũng như với chủ trương chính sách của nhà nước. Mặt hàng 2001 2002 2003 So sánh Tỷ lệ số lượng 2.2.Tình hình công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực ở công ty Về tổ chức quản lý đào tạo- phát triển nguồn nhân lực của công ty phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính của công ty, khối quản lý hành chính sự nghiệp, khối sản xuất kinh doanh (xí nghiệp, tổ thi công...) Về quan điểm chỉ trương: Các công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty được quản lý thống nhất trong toàn côngty và tổ chức thực hiện theo phân cấp, trong đó ban giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất có trách nhiệm quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp. Phòng tổ chức là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ này. Các đơn vị thuộc khối quản lý và sản xuất kinh doanh có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và chi phí kế hoạch đào tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty trong những năm qua được tổ chức thực hiện như sau: Về mặt hình thức: Công ty đã tiến hành thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa dạng như: đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành. Điều này được thể hiện rõ trên bảng sau: Kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực quý I của năm 2002. TT Chức danh nghề Tổng số CBCNV hiện có Nhu cầu sử dụng Tuyển mới Kế hoạch đào tạo Số lượng Thời gian Kinh phí Tổng cộng 50 50 0 I CB QL KT 200 0 1 CB QL 41 0 8 2 8000 2 CB KT 76 14 Kết quả công tác đào tạo trong những năm qua. Năm Hình thức dào tạo 2001 2002 2003 2004 Kế hoạch 2005 1. Đào tạo tập trung 65 80 100 80 70 2.Ngắn hạn 250 300 400 475 450 3. Bồi dưỡng nghiệp vụ 7 4 9 3 4 4.Bổ túc nâng cao 0 1 0 1 2 Nhìn chung, từ khi có sự đổi mới trong giáo dục – đào tạo, công ty có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo, việc quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo là rất phù hợp với quả trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo của quóc gia. 2.3. Tình hình lao động của công ty: Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng NSLĐ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn. Công ty là Công ty có khối lượng công việc mô hình sản xuất thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đặc thù nên số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty chính thức là 50 người và được chia ra thành các l oại như sau: * Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp có 30 người Với đội ngũ nhân viên tay nghề thành thạo trong công việc đã có kinh nghiệm trong nhiều năm công tác cho nên những năm gần đây Công ty ngày càng trên đà phát triển. * CBCNV quản lý nghiệp vụ. + 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 14 cán bộ nghiệp vụ khác. * Nhân viên khác: Có 18 người trong đó có lái xe, kho và bảo vệ. * Công ty còn có lực lượng lao động ngoài quỹ lương là các công tác viên, các nhân viên làm việc theo hợp đồng doanh thu ... 2.4. Tổ chức trả lương ở Công ty: 2.4.1. Nguyên tắc trả lương cho cán bộ công ty: - Phải trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV của Công ty theo chế độ Nhà nước ban hành thoe cấp bậc lương của mỗi CBCNV được hưởng lương theo định 28/CP ngày 28/03/1997, thông tư số 05/2002/TT - BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ lao động thương binh xã hội và công văn 4320/BLĐTBXH - TL ngày 29/12/1998 về quy định tiền lương và điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp, sinh hoạt phí. - Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các CBCNV đang làm việc trong doanh nghiệp được hương theo hệ số lương riêng của Công ty (hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao. - Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán đất lượng nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt, việc phân phối tiền lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị đối với công việc có định mức kỹ thuật. Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành. Bảng: quỹ lương và lương bình quân/ tháng tại HN Tech 2002- 2004 Chỉ tiêu Năm2002 Năm2003 Năm2004 Tổng lao động 50 50 50 Tổng quỹ lương (đv triệu VNĐ) 207.159.940 260.003.230 313.126.837 Lương bình quân( đv nghìn VNĐ) 950.000 1.050.000 1.200.000 (Nguồn: tư liệu nội bộ của công ty) 2.4.2. Các hình thức trả lương cho CBCNV. a. Lương khoán sản phẩm. _ Quy định về đơn giá tiền lương. + Đơn giá cấp bậc. ĐGLCB = Mức lương tối thiểu x HSL Trong đó : ĐGLCĐ: Tiền lương cấp bậc 1 công . 210.000: Mức lương tối thiểu. HSL: Hệ số lương. + Đơn giá sản phẩm (ĐGSP) xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào định mức lao động có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật. ĐGSP = ĐM x LCBCV (1 + KCL) Trong đó: ĐM : Là định mức lao động tính bằng giờ, hoặc ngày LCBCV: lương cấp bậc công việc. _ Khoán sản phẩm lẻ: Đối tượng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản xuất trên cơ sở lương hoàn thành toàn bộ hay quy ước. + Định mức. + Đơn giá trả lương cho từng công việc sản phẩm. Tiền lương = Đơn giá sản phẩm của từng việc thực tế x Định mức Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc hạng mục công trình được quy ra các công việc đã làm thực tế. VD: Lương của ông Trần Anh Tuấn – nhân viên bảo hành được tính như sau: - Số ca làm việc: 26 ca . - Đơn giá tiền công 1 ca: 20.045đ/ ca . Số tiền lương ông Trần Anh Tuấn đã lĩnh : 26 x 20.045 = 521.170đ. _ Lương khoán sản phẩm tập thể. + Đối tượng áp dụng: Cho một tập thể trong Công ty như tổ bảo hành, tổ lắp đặt, bộ phận bán hàng... + Quỹ lương khoán của cả tổ, đội sau khi chi trả lương thời gian làm khoán (trích trên lương tối thiểu và tính trên hệ số lương) của cá nhân. Sau khi trừ đi khoản lương thời gian còn lại bao nhiêu sẽ được tính lương năng suất chất lượng. + Hàng ngày đội trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc để phân công công tác để đảm bảo công táclao động. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng cho tổ viên, người có năng suất cao, chất lượng tốt được cộng thêm, người có năng suất thấp thì hưởng lương ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải gửi bảng chấm công lần 1 để phòng tổ chức kế toán biết để tính lương tạm ứng. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lương (cột cộng lương sản phẩm). + Cơ sở để lập quỹ lương khoán là dựa trên phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán, số công việc thực tế và (đơn giá lương sản phẩm kế hoạch). Tiền lương sản phẩm chi trả cho CBCNV ở đây chính là số tiền NSCL người nào làm được nhiều công trong tháng sẽ được hưởng nhiều tiền công và ngược lại. b. Lương thời gian: Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho những người làm công tác quản lý công tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm: Cán bộ các phòng ban, công nhân viên văn phòng lực lượng lao động gián tiếp. Tiền lương = ĐGLCB [ Công sản xuất * (1+ KCL) + VK + P] +LTN Trong đó: Csx: Công sản xuất KCL: Hệ số lương chất lượng LTN: Lương trách nhiệm VK: Công việc khác, trực dự phòng. P: Công nghỉ phép, việc riêng có lương + Hệ số lương chất lượng và hệ số trách nhiệm. Hệ số lương chất lượng. KCL = 0.5: Công nhân viên hướng chế độ lương thời gian ở các đội, tổ, phòng ban, cán bộ chuyên trách đoàn thể. KCL = 0,3: Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo, công nhân thử việc. Lương trách nhiệm được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của Công ty thường ở Công ty hưởng lương trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công tác. * Quy định hệ só trách nhiệm: KTN Chức danh bộ phận 1,0 Giám đốc 0,7 Phó giám đốc. 0,5 Phó đội trưởng, trưởng phòng. 0,3 Phó đội phó, nhân viên khác. * Trả lương ngày nghỉ chế độ: - Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước, nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản không hệ số của Công ty. - Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hoạch, nghỉ trống con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh để kế hoạch, nghỉ thai sản được trả 25% tiền lương cơ bản vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ BHXH như ốm, con ốm, thai sản. * Trả lương cho các trường hợp khác. Trong trường hợp phải ngừng việc do khách quan như mất nước, mất điện, máy móc hỏng, người lao động được trả 10% tiền lương (phải có biên bản và xác định của phòng KTSX, có giám đốc duyệt mới được thanh toán lương). - Làm thêm ca mỗi giờ thêm 5.000đ/giờ. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng các hình thức khen thưởng. Vượt số lương, đảm bảo chất lượng, khen thưởng từ 50.000 - 100.000 đ/người trong một hạng mục công việc. Bảng phân bổ lương được lập theo từng tháng. Cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản chế độ dựa trên bảng phân tích lương. Căn cứ để phân bổ lương là các bảng tổng hợp thanh toán lương hàng tháng phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán. Công ty TNHH Hà Nội Tech Ban hành theo quyết định Số 14 CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 5/2002 STT Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú S N Nợ Có Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên T5/2002 trong danh sách 622 627 642 334 334 344 150.923.640 46.831.700 9.404.600 Cộng 207159940 Công ty TNHH Hà Nội Tech Ban hành theo quyết định Số 15 CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 5/2002 STT Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú S N Nợ Có Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên T5/2002 ngoài danh sách 622 335 53.033.230 Cộng 53.003.230 Kèm theo chứng từ gốc Người lập chứng từ Kế toán trưởng SỔ CHI TIẾT TK 338 Đối tượng: BHYT, BHXH Ngày tháng ghi sổ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Thu Chi Nợ Có Nợ Có I. Số dư đầu kỳ II. Số phát sinh trong kỳ - Nộp BHXH lên cơ quan BHXH cấp trên T5/2002 111 6649800 - Mua BHYT 1329200 Trích 15% BHXH - Cho CN lao động TT 622 22638546 - Cho CNV sản xuất chung 627 7024755 - Cho CNV quản lý doanh nghiệp 642 1410690 Trích 2% BHYT - Cho CNLĐTT 622 3016200 - Cho CNV sản xuất chung 627 936700 - Cho CNV - QLDN 642 188100 Trích 2% KPCĐ - Cho CNLĐTT 622 3016200 - Cho CNV sản xuất chung 627 936700 - Cho CNV QLDN 642 188100 2.5. Thực trạng quản lý vốn và huy động vốn vốn tại công ty: Để đạt được hiệu quả cũnh như ổn định trong kinh doanh, công ty HàNội Tech đã cố gắng lựa chọn các phương pháp thích hợp và linh động huy động từ nhiều nguồng vốn khác nhau. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, giống như bao doanh nghiệp khác, công ty phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phẩi kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động đột biến của giá cả trong nước cũng như thế giới. Sự thiếu vốn còn do một số đối tác của công ty hiệu quả kinh doanh chưa cao tác động làm cho vốn hao hụt ( chiếm dụng vốn, nợ lòng vòng). Bảng: tỷ lệ các nguồn vốn ( đơn vị tính%) Nguồn vốn Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Vốn chủ sở hữu 46,7 47,2 49,3 Vay người thân 22,3 24,3 24,5 Vay nóng 2,15 2,5 2,3 Vay ngân hàng 21,15 21,1 23,5 Đóng góp từ nhân viên 3,5 2,1 1,7 Các nguồn khác 3,8 2,6 2,5 Có thể phân chia nguồn vồn của công ty thành 3 loại chủ yếu sau: _ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của nghiệp chủ, đóng góp của các cổ đông, ban bè, họ hàng. Thực tế cho they công ty sử dụng phần lớn nguồn vốn này cho kinh doanh (khoảng 47,2% trên tổng số vốn toàn doanh nghiệp). Để huy động được nguồn vốn này công ty đã phải gặp rất nhiều khó khăn như: do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp là vừa và nhỏ nên khó huy động thêm vốn, lại cộng thêm môi trương fkinh doanh, môi trường đầu tư, chế độ pháp lý chưa ổn định. _ Nguồn vốn chính thức: Có thể xem nguuồn vốn này là triển vọng, nhưng hiện nay công ty chưa tiếp cân được nhiều (chỉ khoảng 20%) mặc dù nhu cầu về phía công ty là khá cao. Bảng: mức độ vay vốn từ ngân hàng (đơn vị %) Mức độ vay từ ngân hàng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Không vay đựơc từ ngân hàng 74,1 70,5 55,9 Từ bảng trên ta thấy số vốn doanh nghiệp vay được qua các năm tăng lên nhưng còn rất chem. do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phương án kinh doanh. Hơn nữa lãi xuất ngân hàng chưa khuyến khích phát triển. Donh nghiệp chỉ có thể thực hiện vay khi triển vọng doanh thu cho phép trả nợ trong 3 năm. Qua thực trạng hoạt động công ty HàNội Tech gặp những khó khăn như sau: + Do mô hình doanh nghiệp chưa thực sự quen với nguồn huy động này + Nếu huy động công ty phải chịu một lãi xuất cao + Phải thuyết trình kế hoạch sản xuất, cung cấp thông tin của doanh nghiệp.. + Thời gian nợ ngắn hạn 2-3 năm. + Thủ tục cho vay còn nhiều vướng mắc. _ Nguồn vốn phi chính thức: Đây là các hình thức vay từ người thân, ban bè, người quen, nhân viên trong doanh nghiệp; vay nóng, cầm cố tài sản; ứng trước.. Theo những số liệu công ty cung cấp có thể they hình thức này đóng góp một lượng vốn đáng kể cho công ty. Bảng: Một số hình thức huy động vốn PCT của công ty(đv %) TT Các hình thức huy động vốn Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Vay người thân, bạn bè 22,3 24,3 24,5 2 Vay nóng (họ, hụi) 0 0 0 3 ưng trước vốn của người bao tiêu sản phẩm 12,9 13,3 13,3 4 ưng trước vốn của người cung cấp NVL 20,5 20,8 20,9 5 Huy động thêm vốn đe thực hiện doanh vụ 6,0 5,9 6,2 6 Vay nhân viên trong công ty 3,5 2,1 1,7 7 Hình thức khác 3,8 2,6 2,5 Qua phân tích tình hình thực tế của Công ty em đã rút ra được một số nhận xét về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau: 2.6. Đánh giá ưu điểm và một số mặt hạn chế 2.6.1. Ưu điểm: Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trong cơ chế mới, cơ chế thị trường đều gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh thì Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Đây là sự chuyển biến tương đối kịp thời về nhận thức và bắt nhịp với hoạt động của cơ chế thị trường đối với lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty. Đặc biệt trong 3 năm gần đây năng lực sản xuất được tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ Công ty quan tâm đến công tác quản lý và đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Các chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận thực hiện qua các năm tăng lên. Trong đó doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước từ 15% đến 30%, lợi nhuận năm 2004 so với năm 2001 tăng 14,4%. Do đó Công ty đã tạo điều kiện cải thiện cho người lao động, thu hút người lao đông có tay nghề cao. Thu nhập bình quân người lao động được nâng cao, cải thiện mức sinh hoạt cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Thu nhập bình quân người lao động năm 2002 là 950.000đ/người/tháng và năm 2004 là 1.200.000đ/người/tháng. Từ đó Công ty cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.Quy mô của Công ty được mở rộng, tận dụng và khai thác được lao động tại các địa phương như: Nam Định, Hải Phòng. Sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của khách hàng. Kiểu dáng đẹp và đa dạng được khách hàng ưu chuộng. Đây là một lợi thế rất lớn mà Công ty cần giữ vững và phát huy Công ty đã sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả , đề ra những quy định nghiêm ngặt trong khi làm việc tại Công ty do đó tránh được tình trạng đi làm không đúng giờ, không làm hết khả năng của mình trong công việc. Ngoài ra, công ty còn có những chính sách động viên người lao động cả về vật chất và tinh thần. Chính vì thế đã tạo ra khí thế làm việc cho mọi người. 2.6.2. Một số mặt còn hạn chế: Bên cạnh những kết quả đáng kích lệ đã đạt được Công ty còn có những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Đối với thị trườngHàNội Công ty đã và đang nghiên cứu nhưng chưa thực sự sâu. Do vậy sản lượng tiêu thụ chưa cao, công tác tiếp thị quản cáo còn chưa được quan tâm nhiều. Mặc dù Công ty đã có bộ phận đảm nhiệm về công tác này nhưng hoạt động chưa đạt hiệu quả cao. - Chi phí trong quá trình sản xuất tiêu thụ của Công ty còn khá cao.Để sảnxuất được những sản phẩm cao cấp Công ty phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ các nước như: Mỹ, Đức .. với giá cao. Đồng thời cũng làm cho chi phí mua sắm và vận chuyển cao hơn so với khi mua nguyên vật liệu trong nước. Từ đó dẫn đến chi phí cho một sản phẩm tăng làm cho hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm việc bố trí nhân viên bán hàng ở các cửa hàng, đại lý chưa hợp lý đã làm cho chi phí bán hàng tăng cao. Phần III. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và một số kiến nghị đề xuất. 3.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Hoạt động kinh doanh luôn đạt kết quả tốt trong 3 năm liên tục với tỷ lệ tăng doanh thu bình quân hàng năm là 7,37%. Thêm vào đó công ty luôn đảm bảo việc quản lý và sử dụng lao động cũng như chi phí trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Hàng năm với doanh thu và lợi nhuận đạt được, công ty luôn đảm bảo nộp ngân sách và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. 2- Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh 2.1- Theo các chức năng quản trị * Công tác hoạch định: Công ty đã có phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh như sau: - Tạo lập các căn cứ để xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của công ty bao gồm: + Căn cứ vào tốc độ phát triển và chỉ số tăng trưởng của công ty trong năm trước để xây dựng kế hoạch cho năm thực hiện. + Căn cứ vào số đơn đặt hàng của khách hàng. - Kết quả nghiên cứu thị trường phải là cơ sở xác định ngành hàng triển khai kinh doanh, trong đó cần tạo ra ngành hàng chủ lực về qui mô và cơ cấu mặt hàng, hệ thống tổ chức nguồn hàng và tổ chức kinh doanh bán hàng. Khi nghiên cứu thị trường, công tyluôn bám sát theo các yêu cầu về xác định qui mô, cơ cấu, sự chuyển hoá của các thị trường và mục tiêu của công ty trong thời kỳ kế hoạch. * Công tác tổ chức: Là một doanh nghiệp với qui mô nhỏ, Công ty May 10 tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến. Vì là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động trong công ty được dễ dàng. Từ đó, công ty có thể thích ứng với sự biến động của môi trường và đòi hỏi của công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời các nhân viên có cơ hội hoàn thành tốt công việc của mình. Với mô hình tổ chức như vậy, giám đốc công ty có thể dễ dàng kiểm soát mọi hoạt động của công ty, nắm bắt được một cách nhanh nhất các thông tin về tình hình bên trong và bên ngoài, từ đó sẽ có những quyết định kịp thời và hợp lý cho hoạt động của công ty. Một vấn đề nữa trong công tác tổ chức là việc mô hình quản lý có hiệu quả còn là do trình độ nhân viên và trang thiết bị phải phù hợp. Với đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, doanh nghiệp chỉ sử dụng một số ít nhân lực song vẫn đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, các trang thiết bị trong doanh nghiệp cũng giúp cho các thành viên có thể nâng cao năng suất lao động của mình và có thể thu thập các thông tin kinh tế, thông tin về môi trường kinh doanh nhanh chóng. Có thể nói, Công ty đã có một cơ cấu tổ chức hoàn toàn phù hợp, đảm bảo các nguyên tắc cấu trúc tổ chức. * Công tác lãnh đạo: Ban giám đốc Công ty luôn cố gắng đảm bảo, củng cố và hoàn thiện bầu không khí làm việc trong sạch, lành mạnh, tin tưởng và cởi mở lẫn nhau giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra ''sức mạnh tinh thần'' của doanh nghiệp. Các nguyên tắc lãnh đạo luôn được ban giám đốc quán triệt một cách sát sao. Các nhân viên của công ty luôn luôn được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Mỗi phòng ban của công ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám đốc giao cho nhưng cũng phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề đó một cách có hiệu quả. Trong công ty chính sách thưởng phạt đựợc đặt ra đúng mức đã góp phần không nhỏ trong việc phát huy năng lực, khả năng sáng tạo, tinh thần tự giác của mỗi nhân viên, giúp cho công việc trong công ty luôn được thực hiện bằng sự nỗ lực của mỗi thành viên. Công ty đã tạo cho mình một cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ và có tính kỷ luật cao. * Công tác kiểm soát: Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng đơn giản gọn nhẹ ban giám đốc có thể nắm rất rõ tình hình hoạt động của công ty ở từng phòng ban cũng như có thể kiểm tra sát sao từng thành viên của công ty. Công tác kiểm tra, kiểm soát luôn được đảm bảo một cách hợp lý để có thể kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và đạt được mục tiêu đề ra. Công tác kiểm soát của ban giám đốc nhằm xác định rõ những kết quả đã đạt được theo kế hoạch đã đề ra và những kết quả đó phải phản ánh được những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới. Ngoài ra công tác kiểm soát còn nhằm xác định và dự đoán những biến động trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là việc đảm bảo nguồn hàng cung ứng từ phía đầu vào, chi phí hoạt động kinh doanh và thị trường đầu ra của doanh nghiệp) đồng thời phát hiện ra những sai lệch xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó, ban giám đốc có thể đưa ra những quyết định kịp thời để hoạt động kinh doanh của công ty đảm bảo theo đúng yêu cầu của kế hoạch kinh doanh. Nhận xét: Công tác quản trị theo các chức năng quản trị của Công ty đã được thực hiện tốt. Điều này giúp cho môi trường làm việc của các thành viên trong công ty được đảm bảo, tạo điều kiện cho các thành viên phát huy đầy đủ năng lực của mình đồng thời giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra một cách có hiệu quả. 2.2- Theo các hoạt động quản trị tác nghiệp: * Công tác quản trị chiến lược: Với mục tiêu tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc và nắm được thị phần lớn tại khu vực phía Bắc, Công ty sử dụng chiến lược ổn định. Với chiến lược này công ty muốn từng bước tạo cho mình một chỗ đứng có sức mạnh trên thị trường. Đồng thời, chiến lược này đảm bảo cho công ty ít gặp phải những rủi ro trong qúa trình hoạt động. Sở dĩ ban giám đốc lựa chọn chiến lược này là vì nhu cầu của thị trường về các mặt hàng của công ty là khá ổn định. Chính vì vậy đây là một chiến lược phù hợp mà ban giám đốc Công ty đã lựa chọn. * Công tác quản trị bán hàng: Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn khiến mỗi doanh nghiệp phải quan tâm không chỉ là việc đề ra một chiến lược hợp lý, chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho các sản phẩm hàng hoá dịch vụ, bởi vì đầu vào tốt chưa hẳn đã tạo đầu ra tốt. Tại công ty HàNội Tech, ban giám đốc công ty luôn có kế hoạch hợp lý đảm bảo nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của công ty sẽ được thoả mãn một cách nhanh nhất, kịp thời và luôn tạo khách hàng sự hài lòng. Công ty luôn sẵn sàng cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao phương tiện vận chuyển phù hợp để có thể cung ứng sản phẩm đến tận nơi cho khách hàng. Nhân viên của công ty có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng cách sử dụng, bảo quản sản phẩm và sẵn sàng lắp đặt nếu khách hàng có yêu cầu. Về vấn đề giá cả, cách tính giá của công ty bao gồm các loại chi phí: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí sau bán (nếu có) cộng với một tỷ lệ lãi nhất định. Chính vì vậy, để có thể giảm giá thì chỉ có một cách là giảm thiểu các loại chi phí trên như: chi phí giao dịch khi mua hàng, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản hàng tồn kho.... Kể từ khi bắt bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh giá cả các sản phẩm của công ty ngày càng được đưa ra với mức tương đối hợp lý, được thị trường chấp nhận và góp phần giúp cho công ty khẳng định được vị trí của mình. * Công tác quản trị nhập hàng (linh kiện, phụ kiện..): Về tình hình mua hàng của công ty, mỗi loại nguyên vật liệu được cung ứng bởi những nhà cung ứng khác nhau. Công ty đã tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng do đó nguyên vật liệu mà công ty yêu cầu luôn được đáp ứng và cung cấp một cách đầy đủ nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời, việc đảm bảo tốt hoạt động mua đã giúp công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí mua, tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Điều đó giúp công ty đẩy mạnh bán ra, củng cố uy tín trên của công ty trên thị trường. *Công tác quản trị nhân sự : Kể từ ngày thành lập cho đến nay công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và phân công đúng người đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng nhân viên có năng lực chuyên môn đã tạo ra một guồng máy lao động thông suốt, liên tục và đã thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo bầu không khí làm việc lành mạnh và thoải mái trong công ty. Công ty coi vấn đề con người là yếu tố cơ bản để dưa đến mọi thành công trong hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng cũng như bố trí nguồn lao động một cách hợp lý. Do chỉ là một công ty với quy mô nhỏ, công ty không chỉ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên như các công ty với quy mô lớn. Ban giám đốc công ty luôn cố gắng tuyển dụng những lao động có năng lực, phù hợp với công việc có nhu cầu tuyển dụng. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, mỗi nhân viên luôn được tạo mọi điều kiện để có thể tự nâng cao trình độ chuyên môn, tự củng cố nghiệp vụ của mình dưới sự hướng dẫn, giám sát chặt chẽ của ban giám đốc. Chính vì thế, mỗi thành viên của công ty HàNội Tech thường xuyên đúc rút cho bản thân những kinh nghiệm quý báu và phát huy được tối đa khả năng của mình. Từ đó, Công ty đã tạo ra cho mình một đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ cao, đáp ứng được đòi hỏi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cũng có chính sách khen thưởng phù hợp và kịp thời. Chính sách đó đã kích thích, động viên nhân viên làm việc có hiệu quả cao đồng thời tạo ra trong công ty hệ thống nội quy lao động chặt chẽ và linh hoạt, tạo ra không khí làm việc có tính khoa học đạt hiệu quả cao trong công việc. * Công tác quản trị maketting: Tuy công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách công tác maketting nhưng công tác này vẫn được thường xuyên tiến hành bởi toàn bộ các nhân viên của công ty nói chung và nhân viên phòng kinh doanh nói riêng. Nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng là nhiệm vụ mà ban giám đốc công ty luôn có sự quan tâm sát sao bởi vì nắm rõ được vấn đề này công ty mới có thể xác định được rõ ràng và chính xác mặt hàng mà công ty cần kinh doanh. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời và hợp lý trong việc mua hàng và dự trữ hàng hóa. Bên cạnh đó, công ty luôn tìm kiếm những mặt hàng mới có tác dụng kích thích nhu cầu tiêu dùng, làm phong phú mặt hàng của công ty. Một trong những sản phẩm chính yếu của công ty là sản phẩm máy vi tính, do đó nhu cầu về các sản phẩm này thường xuyên thay đổi theo thị hiếu người tiêu dùng và ảnh hưởng của nền văn hóa. Chính vì vậy, công tác maketting có vai trò vô cùng quan trọng và nó đã góp phần giúp cho doanh nghiệp có khoản doanh thu chính từ các sản phẩm máy vi tính này. * Công tác quản trị tài chính: Đây là một vấn đề rất nhạy cảm của các đơn vị kinh doanh và đối với các đơn vị doanh nghiệp thương mại thì vấn đề này lại càng trở nên quan trọng. Vì vậy, hàng năm HàNội Tech luôn xây dựng cho mình một kế hoạch tài chính cụ thể, chi tiết. Do quy mô chưa phải là lớn cho nên nguồn vốn mà Công ty tạo dựng được chưa phải là nhiều. Tuy nhiên , khả năng tự chủ của công ty là rất tốt. Mặc dù vậy công ty cũng cần phải tận dụng khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau: từ sản xuất đến tiêu thụ, từ sự nỗ lực chủ quan trong Công ty đến đổi mới sự chỉ đạo quản lý Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên. 1.Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá 1.1. Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB) Trong những năm trước đây Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các hợp đồng nhỏ, lẻ, phục vụ thị trường không bao quát điều đó gây ảnh hưởng không ít tới lợi nhuận của Công ty. Vì vậy trong những năm gần đây Công ty dần dần định hướng chuyển sang kinh doanh theo phương thức mua đứt bán đoạn theo em phương thức này rất phù hợp với tình hình hiện nay của công ty. Mặt khác để đảm bảo chắc cho sự ổn định và phát triển của Công ty, Công ty nên vẫn giữ vững và chú trọng phát triển thị trường truyền thống là Hà Nội, liên tục đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, kết hợp đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu. - Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín đối với khách hàng. Công ty tiếp tục ký kết hợp đồng với khách hàng quen thuộc nhưng nên làm tốt hơn khâu sau bán hàng. 1.2. Nâng tỷ trọng hàng sản xuất, kinh doanh Bằng cách: - Điều chỉnh giá cả sản phẩm sao cho phù hợp với từng vùng. Để tăng sức cạnh tranh và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình, Công ty cần phải hạ bớt giá thành sản phẩm của mình. - Công ty cần chú trọng việc xây dựng lại hệ thống đại lý cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Hiện nay các đại lý Công ty tập trung chủ yếu ở 2 Thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng. Tuy nhiên , trước khi mở thêm các đại lý mới cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của thị trường định mở đại lý. 2. Giảm thiểu các loại chi phí: Trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm phải giảm chi phí trong chỉ tiêu giá thành: - Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm hợp lý hoá cơ cấu lao động gián tiếp - Giảm thiểu chi phí sảu xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm các khâu thừa trong sản xuất - Giảm thiểu chi phí trong lưu thông(chi phí bán hàng) - Và các loại chi phí khác như: chi phí điện ,nước, chi phí vận hành... 3. Tăng cường chính sách đãi ngộ lao động: Muốn làm ra những sản phẩm có chất lượng cao, mậu mã đẹp, đa dạng phong phú, năng suất lao động cao, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề kỹ thuật cao. Để làm được điều này đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp sau: - Tăng thu nhập và nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa chính sách khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khen thưởng đối với lao động. Hàng năm cần tạo cho công nhân viên có điều kiện tổ chức cho toàn thể cán bộ công nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát.Có thể coi những yếu tố trên là động lực phát triển kinh doanh của Công ty và là chất keo dính giữa người lao động và Công ty. KẾT LUẬN Sau 3 tháng thực tập tại Công ty vì điều kiện thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn. Bài báo cáo tổng hợp này mới chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu chung ở Công ty TNHH Hà Nội Tech. Từ đó thấy được những mặt cố gắng, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời cũng xin nêu ra một số ý kiến cá nhân của bản thân nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Hoàn thành bài báo cáo tổng hợp, em đã được sự hướng dẫn tận tình của các nhân viên phòng Kế toán tài chính trong Công ty cũng như Thầy giáo Tiến sỹ... Qua đây em học hỏi đuợc rất nhiều chuyên môn cũng như công tác quản lý, ghi chép trên thực tế để tạo điều kiện đi vào thực tế hiểu biết thêm về công việc kế toán tài chính của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự huớng dẫn tận tình của Thầy giáo Tiến sỹ ..., các thầy cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Thương Mại và các cán bộ công tác tại Công ty HàNội Tech đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp này này. Hà Nội, ngày tháng năm 2005. Sinh viên thực hiện.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại công ty TNHH công nghệ Hà Nội (Ha Noi Tech).docx
Luận văn liên quan