Đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các Ngân hàng th¬ương mại (NHTM). Nó có ảnh h¬ưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi NHTM. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của Ngân hàng. Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng phải giải quyết đư-ợc một loạt các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ "Kế toán cho vay" nhằm phục vụ cho việc hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ và thu lãi để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và cho khách hàng. Ngân hàng TMCP Kỹ th¬ương Việt Nam-Techcombank khi phải đối mặt trực tiếp với thị tr¬ờng đặc biệt là thị tr¬ờng Hà Nội- nơi có môi tr¬ờng Ngân hàng cạnh tranh sôi động bậc nhất cả n¬ớc. Với chiều dài lịch sử không lớn và với những b¬ớc đi ban đầu Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã gặt hái được những thành công đáng kể, bên cạnh đó còn xuất hiện những tồn tại, những vấn đề ch¬ưa hoàn thiện trong quá trình hạch toán kinh doanh. Nhận thức đ¬ược tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho vay, kết hợp với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam " làm chuyên đề tốt nghiệp. * Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Tập hợp hệ thống những lý luận của kế toán Ngân hàng- kế toán cho vay áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. - Trên cơ sở trình bày, phân tích đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng vận hành quy trình kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam hiện nay. - Dựa trên việc bám sát chế độ kế toán cho vay đối với các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành để đ¬a ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này làm cho kế toán cho vay trở thành một công cụ trợ giúp có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu Đây là một đề tài có tính chất rộng bởi nó liên quan đến mảng hoạt động rất phức tạp của Ngân hàng, kế toán cho vay là "đầu mối" trong mọi lĩnh vực hoạt động Ngân hàng, mà trong giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực tế của sinh viên thì việc giải quyết vấn đề một cách toàn diện và triệt để là không thể thực hiện được. Do vậy, em giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài trên góc độ môn học kế toán Ngân hàng, giới hạn về nội dung được xác lập ở phần 2 gồm 3 ch¬ương. * Ph¬ơng pháp nghiên cứu. Trên cơ sở những tư¬ duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, t-ư duy về hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong mối quan hệ phù hợp với từng nội dung mà đề tài đặt ra. Em xác lập các ph¬ơng pháp thích hợp như¬: duy vật biện chứng- lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh, đối chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. * Bố cục của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 ch¬ơng: - Ch¬ương I: Cơ sở lý luận về kế toán cho vay - Ch¬ương II: Thực trạng kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chư¬ơng III: Một số kiến nghị và giải pháp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY 3 I.1. Một vài nét về NHTM và hoạt động tín dụng Ngân hàng. 3 I.1.1. Một vài nét về NHTM. 3 1.1.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng. 3 I.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Cho vay. 4 I.2.1. Định nghĩa về kế toán cho vay. 4 I.2.2. Vai trò của kế toán cho vay. 5 I.3. Nội dung về Kế toán cho vay. 7 I.3.1. Chứng từ sử dụng trong Kế toán cho vay. 7 I.3.1.1 Nguyên tắc lập chứng từ kế toán cho vay 7 I.3.1.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán cho vay. 8 I.3.1.3. Tổ chức kiểm soát và lưu trữ chứng từ. 10 I.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay. 10 I.3.3. Quy trình kế toán cho vay. 11 I.3.3.1. Hạch toán kế toán giai đoạn cho vay. 13 I.3.3.2. Hạch toán kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi. 14 I.3.3.3. Hạch toán kế toán gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn. 15 I.3.3.4. Dự phòng phải thu khó đòi. 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 17 II.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 17 II.1.1. Một số hoạt động cơ bản của Ngân hàng Techcombank 17 II.2 Thực trạng công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank 18 II.2.1. Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay 19 II.2.2. Hạch toán kế toán giai đoạn phát vay (giải ngân) 22 II.2.3. Hạch toán kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi. 26 II.2.4. Hạch toán kế toán cho vay khi thực hiện gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn 30 II.2.5. Hạch toán kế toán nhập ngoại bảng lãi chưa thu được. 32 II.2.6 Dự phòng phải thu khó đòi và sử dụng dự phòng phải thu khó đòi. 32 II.2.7. Hạch toán xuất ngoại bảng tài sản thế chấp cầm cố và lưu hồ sản sơ vay. 33 II.2.8. Ưng dụng tin học trong kế toán cho vay. 35 II.2.9. Kế toán cho vay với công tác thống kê hoạt động tín dụng. 36 II.2.10. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán cho vay với cán bộ tín dụng. 38 II.3. Đánh giá chung 38 II.3.1. Những kết quả đạt được. 38 II.3.2. Những mặt còn tồn tại. 41 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI TECHCOMBANK 42 III.1. Phương hướng, nhiệm vụ của Techcombank năm 2007 và trong những năm tới. 42 III.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam -Techcombank 44 III.2.1. Thực hi ện kế toán dự thu, dự trả trong ngân hàng. 44 III.2.2. Giải pháp về chứng từ vay vốn. 45 III.2.3 Giải pháp về tài khoản cho vay. 46 III.2.4. Giải pháp trong hạch toán thu nợ, thu lãi. 47 III.2.5. Giải pháp thu lãi đối với từng món vay. 49 III.2.6. Giải pháp về ứng dụng tin học. 49 III.2.7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực. 52 III.3. Một số kiến nghị. 52 III.3.1. Về phía Nhà nước. 52 III.3.2. Đối với Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà nước. 53 III.3.3. Về phía Ngân hàng- Techcombank. 53 KẾT LUẬN. 55

docx61 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6165 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán cho vay lập phiếu chuyển khoản để hạch toán vào các tài khoản nợ quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn: Nợ: Tài khoản cho vay trong hạn và được gia hạn nợ Tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày Tài khoản khó đòi Có: Tài khoản cho vay thích hợp Riêng tài khoản nợ quá hạn chưa đến 361 ngày nếu hạch toán vào tài khoản nợ quá đòi phải có thông báo bằng văn bản của giám đốc. + Đồng thời với việc chuyển nợ quá hạn kế toán phải ghi chép các yếu tố và ghi rõ trạng thái chuyển nợ quá hạn vào phần theo dõi nợ trong hạn, nợ quá hạn ở phần phụ lục HĐ tín dụng. Tính đến ngày 31/12/2005, tỉ lệ nợ quá hạn trước dự phòng rủi ro trong tổng dư nợ của Techcombank đạt 2,92% tổng dư nợ. Có thể nói, Techcombank cũng là 1 trong những ngân hàng sớm hất áp dung đầy đủ quy định mới của Ngân hàng nhà nước về trích dự phòng theo phân loại nợ và tuân thủ các tỷ lệ an toàn.Techcombank đã xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nhất quán, nên đã nâng cao được chất lượng công tác thẩm định ,đánh giá cấp tín dung và giám sát trong toàn bộ hê thống .Trong kế toán cho vay góp phần quan trọng trong việc hạch toán, gia hạn nợ kịp thời tránh gây thiệt hại cho khách hàng vay do phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay cùng loại. Muốn vậy, ngân hàng cần có biện pháp để góp phần hạn chế ở mức độ nào đó sự nhanh nhậy và chính xác của máy tính trong việc chuyển nợ quá hạn của kế toán cho vay, như vậy ngân hàng nhắc nhở, đôn đốc khách hàng khi gần đến hạn trả nợ. Và có như vậy ngân hàng mới đảm bảo được hoạt động của kế toán và tín dụng phối hợp nhịp nhàng, tăng thêm uy tín với khách hàng, tạo điều kiện phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. II.2.5. Hạch toán kế toán nhập ngoại bảng lãi chưa thu được. Khoản lãi chưa thu được coi như một khảon nợ mới phgát sinh. Đây là khoản khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là trả mà chưa trả được, hiện nay không phải tính lãi suất cho ngân hàng. Klhi hết hạn mà khách hàng chưa trả được thì tiến hành nhập ngoại bảng để làm căn cứ theo dõi: Nhập TK 941: lãi chưa thu. Tại Techcombank, khoản lãi chưa thu chiếm tỷ lệ lớn (30%) vì vậy ngân hàng nên áp dụng một tỷ lệ phạt thích hợp đối với khoản này. Bởi việc tính phạt lãi chưa thu không những phần nào giảm thiệt hại cho ngân hàng mà còn có tác dụng thúc đẩy khách hàng nhanh chóng trả lại cho ngân hàng đúng thời hạn. đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. II.2.6 Dự phòng phải thu khó đòi và sử dụng dự phòng phải thu khó đòi. Trong quá trình cấp tín dụng, bất kỳ một khoản vay nào cũng chứa đựng rủi ro nhất định trong tương lai. Do vậy trong quá trình hạch toán, kế toán cho vay phải kết hợp với cán bộ tín dụng để phân nhóm tài khoản cho vay theo mức độ rủi ro khác nhau theo cơ chế cho vay hiện hành. Căn cứ vào đó, kế toán tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro vào chi phí: Nợ TK: Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi Có TK: Dự phòng phải thu khó đòi. Khi rủi ro thực sự xảy ra, kế toán tiến hành sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro. Kế toán hạch toán: Nợ TK: Dự phòng phải thu khó đòi CóTK: nợ khó đòi Hạch toán chuyể tiếp những khoản rủi ro từ hạch toán nội bảng sang hạch toán ngoại bảng và tiếp tục theo dõi thu nợ. Khi thu hồi được nợ, thì mọi khoản tiền thuhồi được từ những khoản rủi ro đã được xử lý bằng nguồn dự phòng sau khi trừ đi các chi phí hợp lí (nếu có) được hạch toán vào thu nhâp của ngân hàng: Nợ TK thích hợp (tiền mặt, tiến gửi khách hàng) Có TK: thu nhập bất thường Hết thời gian theo dõi nợ khó đòi theo quy định của Bộ tài chính kế toán hủy bỏ khoản nợ này. Nguồn dự phòng đã trích được sử dụng để xử lý rủi ro theo quy định phân loại TS có, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Techcombank như sau: Khi khách hàng vay vốn, người bảo lãnh vay vốn, người được cung ứng dịch vụ thanh toán là các tổ chức bị phá sản, giải thể và đã hoàn thành việc thanh toán tài sản. Mức xử lý rủi ro bằng mức tổn thất sau khi đã thanh toán tài sản của tổ chức bị phá sản, giải thể. Tài sản “có’’ có thời gian quá hạn (kể cả các trường hợp các tổ chức bị phá sản, giải thể nhưng chưa hoàn thành việc thanh toán tài sản) như sau: + Những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 721 ngày trở lên + Những khoản cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 361 ngày trở lên. + Đối với những khoản cho vay trung dài hạn được phân kỳ trả nợ theo thời gian thì chỉ xử lý những kỳ hạn nợ đã quá hạn đủ thời gian quy định như trên. II.2.7. Hạch toán xuất ngoại bảng tài sản thế chấp cầm cố và lưu hồ sản sơ vay. Xuất ngoại bảng tài sản thế chấp cầm cố. - Khi khách hàng vay đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong hạn, lãi phạt quá hạn (nếu có) của khoản vay, lúc đó kế toán tiến hành hạch toán xuất tài khoản ngoại bảng tài sản cầm cố, thế chấp để trả lại khách hàng, cụ thể: Kế toán lập phiếu xuất tài khoản ngoại bảng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh trả lại khách hàng: giấy chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ bảo hiểm, giấy tờ về quyền sử dụng đất, thuê đất, giao khoán đất. Căn cứ phiếu xuất kho tài sản đảm bảo tiền vay có đầy đủ chữ ký theo quy định hiện hành, kế toán ghi: Xuất tài khoản tài sản thế chấp, cầm cố (TK 994) Hoặc xuất tài khoản các giấy tờ có giá của khách hàng đưa cầm cố (TK 996001) Xuất tài khoản các cam kết bảo lãnh nhận được (TK 93) Các giấy tờ của hồ sơ bảo đảm tiền vay ngoài các giấy tờ trả khách hàng nêu trên, chuyển cho bộ phận kế toán đóng vào hồ sơ vay vốn đã thu hết nợ. Khi giao hồ sơ thế chấp cho khách hàng vay vốn, thủ kho hướng dẫn khách hàng kiểm đếm và ký nhận vào phiếu xuất kho đã nhận đủ hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay. Thủ kho không được phép xuất kho hồ sơ đảm bảo tiền vay khi không có phiếu xuất kho, hoặc cho vay khi chưa có ý kiến phê duyệt của Giám đốc bằng văn bản. Lưu hồ sơ vay. Trong kế toán cho vay việc lưu trữ hồ sơ chính là lưu trữ những chứng từ quan trọng, không phải lưu trữ đơn thuần mà chính là bảo quản khối lượng tài khoản lớn của ngân hàng. Qua đó bộ phận kế toán luôn theo dõi, kiểm tra, thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi. Bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm, có danh mục theo dõi đối mỗi khách hàng vay vốn và được lưu giữ đảm bảo an toàn tuyệt đối, người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất mát, thất lạc, sửa chữa nội dung bộ hồ sơ. Hồ sơ kế toán lưu trữ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn do khách hàng lập và hội đồng tín dụng kiểm kê khế ước vay tiền. Thông thường khi một bộ hồ sơ được duyệt do cán bộ tín dụng chuyển sang cho cán bộ kế toán kiểm tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục đã quy định được in thành bảng kê danh mục hồ sơ tín dụng kèm cùng với bộ hồ sơ và có chữ ký xác nhận của cán bộ tín dụng. Nếu cán bộ kế toán kiểm tra thấy thiếu trên bảng kê danh mục hồ sơ sẽ trả lại cho cán bộ tín dụng để hoàn tất nốt. Hội đồng tín dụng được ký kết giữa 2 bên ngân hàng và khách hàng. Hội đồng tín dụng phải có đầy đủ các nội dung về: Điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay, giá trị tài sản bảo đảm. Riêng với khách hàng là hộ gia đình cá nhân mà không phải thực hiện thế chấp, bảo lãnh, cầm cố vay đến 10 triệu đồng trở xuống dùng sổ vay vốn thay Hội đồng tín dụng. Khoản vay sau khi được Giám đốc duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ hạch toán, kế toán, thanh toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp đủ điều kiện thì kế toán tiến hành đăng ký số khế ước cho khách hàng, vào sổ đăng ký số khế ước. Đây chính là bước quan trọng để lưu trữ hồ sơ, giữ liệu trên máy phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Thực hiện các quy định chung của ngân hàng về lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng, bộ phận kế toán cho vay tại Techcombank đã lưu giữ hồ sơ vay vốn an toàn, các hồ sơ được lưu trữ sắp xếp môt cách hợp lý theo từng loại riêng. Có tủ sắt để bảo quản hồ sơ chống mối mọt, chống mất cắp. Các hồ sơ được sắp xếp theo từng ô, từng ngăn, ở mỗi ô, mỗi ngăn có các đề mục để dễ tìm như cho vay cầm cố riêng, cho vay DNNN, cho vay hộ gia đình, cho vay ngắn hạn, trung hạn riêng... II.2.8. Ưng dụng tin học trong kế toán cho vay. Tốc độ bùng nổ thông tin, tin học trên toàn cầu ngày một cao, mọi thành phần kinh tế đã rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý kinh doanh và quản lý nhà nước, nhằm xử lý thông tin kịp thời, làm tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. Đứng trước thách thức đó Techcombank đã sớm hoạch định bước đi, mức độ đầu tư tin học của những năm đầu thế kỷ 21 đặc biệt là chuẩn hoá các nghiệp vụ và chế độ cùng các chương trình ứng dụng cho phù hợp (từ phương pháp quản lý thủ công sang quản lý thông tin và xử lý dữ liệu trên máy vi tính theo định hướng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến hiện đại, từ bán thủ công sang tự động hoá. Techcombank đã ứng dụng triệt để các phần mềm do Ngân hàng đầu tư và triển khai. Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, khai thác triệt để thông tin hiện có nhằm phục vụ tốt công tác chỉ đạo điều hành kinh doanh hàng ngày, tháng, năm. Năm 2006, hệ thống Techcombank (gồm hội sở và các chi nhánh) đã trang bị hệ thống máy vi tính và nhiều thiết bị phục vụ hệ thống vi tính, đã lắp đặt một đường Leased- Line để phục vụ cho chương trình mở rộng các phòng giao dịch và phát triển công nghệ thông tin. Và trong năm 2006, Ngân hàng đã triển khai đầy đủ, kịp thời các chương trình ứng dụng của trung tâm công nghệ thông tin, thanh toán liên hàng chuyển tiền điện tử, TTBC và cài đặt thêm chương trình nhập lương cho một số đơn vị như công ty FPT, công ty chế tạo biến thế ABB, ngân hàng phục vụ người nghèo, tạo điều kiện cho khách hàng rút tiền thanh toán thuận lợi. Nhờ vậy công việc kế toán cho vay cũng được thực hiện tương đối thuận tiện, đảm bảo chính xác, nhanh chóng cho cả khách hàng và ngân hàng. Mỗi khi có khoản vay phát sinh kế toán nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ rồi hạch toán trên máy, các công việc như lập chứng từ, hạch toán ghi sổ, lưu nhật ký thu nợ... đều được thực hiện qua máy. Nhiều khâu liên quan đến thu nợ, thu lãi theo kỳ hạn cũng được thực hiện trên máy. Thông thường đến cuối tháng kế toán cho vay phải sao kê khế ước phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay, đối chiếu số dư trên Hợp đồng tín dụng với số dư của từng tài khoản chi tiết theo mẫu quy định, sau đó đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp, với bản cân đối chi tiết... vào đầu tháng kế toán phải sao kê nợ đến hạn đã thu của tháng trước để thông báo cho cán bộ tín dụng biết món nào hết nợ, món nào còn nợ, nợ là bao nhiêu, đã trả trong tháng bao nhiêu, tháng này phải trả bao nhiêu.Thuận lợi cho việc thu nợ, thu lãi của ngân hàng khi thực hiện quy trình giao dịch trên máy tính vì việc sao kê số dư tiền vay trên Hội đồng tín dụng thì phải được thực hiện với sao kê cả số lãi chưa thu của từng món vay để xác địnhlãi dự thu. Nhờ áp dụng tin học mà một kế toán viên tại Techcombank mới có thể quản lý được một lượng hồ sơ vay vốn lớn với dư nợ ( ) tỉ. II.2.9. Kế toán cho vay với công tác thống kê hoạt động tín dụng. Các mẫu biểu thống kê tín dụng hàng tháng phải gửi cho Ngân hàng: Báo cáo cho vay ngắn hạn theo khu vực kinh tế. Báo cáo cho vay TDH, XDCB theo khu vực kinh tế. Điện báo thực hiện lãi suất huy động, cho vay. Báo cáo phân tích nguyên nhân nợ quá hạn khó đòi phân theo thành phần kinh tế. Báo cáo khách hàng có số dư nợ quá hạn từ 200 triệu trở lên. Báo cáo tổng dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay. Báo cáo dư nợ cho vay không có đảm bảo. Báo cáo phân tích dư nợ quá hạn theo thời gian vào khả năng thu hồi. Báo cáo thu nợ bằng tài sản đã hạch toán giảm dư nợ. Hồ sơ khách hàng. Thông tin về tài sản thế chấp cầm cố. Báo cáo khách hàng có tổng dư nợ lớn nhất. Các loại báo cáo trên do cán bộ thống kê chuyên trách làm trên cơ sở khai thác các dữ liệu đã có sẵn. Kho dữ liệu này lại được nạp vào máy do các kế toán cho vay khi giao dịch trực tiếp trên máy với khách hàng. Bởi vậy số liệu thông tin báo cáo có chính xác hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các kế toán cho vay. Các báo cáo tín dụng sẽ được lập theo một chỉ tiêu nào đó mà trong chương trình đã mã hoá theo tiêu thức nhất định. Khi đăng ký khế ước từng khách hàng nhập dữ liệu vào file HSKU. DBF. Khi hạch toán cho vay thu nợ, thu lãi dữ liệu sẽ được nhập vào file HSCV. DBF. Khi báo cáo thực hiện lãi suất cho vay sẽ căn cứ vào mỗi lãi suất nên kế toán cho vay vào máy sai mã lãi suất thì khi làm báo cáo cũng bị sai. Ngoài ra cán bộ kế toán hàng tháng còn phải cung cấp các số liệu như bảng kê nợ đến hạn tiền vay hàng tháng. Thông báo nợ đến hạn cho từng khách hàng. Thông báo chuyển nợ quá hạn cho cán bộ tín dụng và khách hàng. Cung cấp số dư nợ, thu lãi cuối tháng, của từng cán bộ tín dụng, số lãi còn phải thu cho lãnh đạo phục vụ kế hoạch và chỉ đạo điều hành kinh doanh. Nếu không vào đúng, vào đủ các mã khi đăng ký khế ước như loại vay, kiểu trả, mã số khách hàng, tài khoản, mã lãi, mã cán bộ tín dụng, mã nguồn vốn, loại tài sản thế chấp sẽ không khai thác được thông tin hoặc dữ liệu thông tin bị sai lệch. Những thông tin báo cáo tín dụng rất quan trọng giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh phòng chống rủi ro của ngân hàng. Với báo cáo lãi suất cho vay sẽ hạn chế rủi ro theo lãi suất. Với báo cáo tín dụng theo ngành kinh tế sẽ giúp lãnh đạo điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo ngành, thành phần kinh tế một cách hợp lý tránh đầu tư vào những ngành, những thành phần kinh tế có rủi ro. Giúp cung cấp thông tin về khách hàng. Tuy nhiên việc khai thác báo cáo thống kê tín dụng ở Techcombank vẫn còn nhiều tồn tại do kho dữ liệu trên máy chưa chuẩn còn thiếu nhiều yếu tố do kinh tế cho vay vào chưa hết hoặc không đúng, đôi khi không thống nhất. Các chỉ tiêu chưa được mã hoá cụ thể do đó hạn chế việc khai thác thông tin. II.2.10. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán cho vay với cán bộ tín dụng. Hiện nay, tại Techcombank, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán có mối quan hệ tác nghiệp với nhau, cùng nhau phối hợp nhịp nhàng, hỗ trợ cho nhau trong việc cho vay, theo dõi thu nợ, gia hạn và chuyển nợ quá hạn kịp thời. Từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động tín dụng. Cụ thể: Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ xétư duyệt và xác định mức dư nợ cho vay, còn cán bộ kế toán có nhiệm vụ căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được cán bộ tín dụng duyệt, tiến hành mở tài khoản cho vay, hạch toán và theo dõi thu nợ, thu lãi. Quá trình thực hiện một món vay phát tiền vay, theo dõi ngày trả nợ, trả lãi của khách hàng là một quá trình có mối quan hệ mật thiết. Nếu cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá khách hàng chính xác, từ đó định kỳ hạn nợ đúng. Việc thẩm định, đánh giá khách hàng càng chính xác thì việc theo dõi nợ của nhân viên kế toán càng được thực hiện nhanh chóng và đơn giản. Nếu nhân viên kế toán theo dõi việc trả nợ, trả lãi của khách hàng theo kỳ hạn một cách đầy đủ, khoa học, có sự phát hiện thay đổi bất thường về tài chính của đơn vị vay sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ, lãi một cách nghiêm túc hơn, kịp thời hơn. Nhờ có sự phối hợp nhịp nhàng này mà hiệu quả kinh doanh của Techcombank không ngừng được nâng lên trong những năm vừa qua, tỉ lệ lãi chưa thu giảm dần, nợ quá hạn hầu như không có từ đó góp phần nâng cao thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng, giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh. II.3. Đánh giá chung II.3.1. Những kết quả đạt được. Techcombank là ngân hàng mới được thành lập, nhưng với sự cố gắng của toàn thể các cán bộ công nhân viên và sự liên kết chặt chẽ với trung tâm điều hành, chi nhánh đã đạt được những kết quả: Nguồn vốn không ngừng tăng lên do ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế, có những biện pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng gửi tiền hoặc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo. Các dịch vụ thu phí ngày càng được mở rộng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán đã tạo sức hấp dẫn, thu hút một khối lượng lớn khách hàng và mang lại một nguồn thu nhập không nhỏ cho ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ cán bộ trong ngân hàng luôn nâng cao, thích nghi kịp thời với sự thay đổi của nền kinh tế. Việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng tạo điều kiện cho công tác cho vay được thực hiện tốt và có hiệu quả hơn. Thông qua các quy chế, quy định về đảm bảo tiền vay đối với khách hàng, phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong ngân hàng, thúc đẩy kế toán cho vay phản ánh nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Trong năm qua, đội ngũ kế toán phải quản lý khối lượng nguồn vốn lớn nhưng thực hiện hạch toán vẫn đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi, không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn, đảm bảo an toàn tài sản. Kế toán cho vay chấp hành đúng quy trình cho vay, thu nợ, thu lãi và quản lý vốn vay giúp cho kết quả thu lãi đạt kết quả khá, tiền thu lãi tiền vay được theo dõi hạch toán kịp thời, tận thu lãi theo mặt bằng và thu lãi tồn đọng được kiểm soát chặt chẽ theo đúng chế độ quy định. Các cán bộ kế toán cho vay chủ động nghiên cứu, phối hợp với cán bộ tín dụng một cách chặt chẽ nhằm tích cực giải quyết thu hồi nợ quá hạn, khối lượng dư nợ hữu hiệu tăng, chống thất thu cho ngân hàng. Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng theo ngành kinh tế như sau: 2006 Triệu VNĐ % 2005 Triệu VNĐ % Nông lâm nghiệp 739.083 8,4% 289.901 5% Thương mại, sản xuất và chế biến 3.526.700 40% 2.334.029 43% Xây dựng 509.756 6% 253.256 5% Bến bãi, vận tải và truyền thông 191.485 2% 97.098 2% Khách sạn 34.992 0,4% 369.335 7% Khác 3.808.832 43,2% 2.036.417 38% 8.810.848 100% 5.380.036 100% Các khoản cho vay và ứng trước theo loại khách hàng như sau: 2006 Triệu VNĐ % 2005 Triệu VNĐ % Doanh nghiệp quốc doanh 572.708 6% 393.230 7% Công ty trách nhiệm hữu hạn 3.320.308 38% 3.220.835 60% Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 170.117 2% 205.055 4% Cá nhân và các khách hàng khác 4.747.715 54% 1.560.916 29% 8.810.848 100% 5.380.036 100% . Các khoản cho vay và ứng trước (tiếp theo) Các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng theo loại tiền tệ như sau:: 2006 Triệu VNĐ % 2005 Triệu VNĐ % VNĐ 6.344.911 72% 3.672.599 68% Ngoại tệ (chủ yếu là Đô la Mỹ) 2.465.937 28% 1.707.437 32% 8.810.848 100% 5.380.036 100% Lãi suất năm thực tế tại thời điểm cuối năm như sau: 2006 2005 Các khoản cho vay và ứng trước bằng VNĐ 10,99% - 13,50% 10% - 13,8% Các khoản cho vay và ứng trước bằng ngoại tệ (chủ yếu là Đô la Mỹ) 7,05% - 7,76% 5% - 7,8% Dự phòng các khoản cho vay và ứng trước bao gồm: 2006 Triệu VNĐ 2005 Triệu VNĐ Dự phòng chung 28.283 13.499 Dự phòng cụ thể 86.464 73.475 114.747 86.974 II.3.2. Những mặt còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh vẫn còn một số vấn đề tồn tại như: Khách hàng chủ yếu của chi nhánh là doanh nghiệp nhà nước (chiếm hơn 90%) tổng số cho vay, trong đó số doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả còn nhiều (43%). Tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh khai thác vào lĩnh vực này. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập trong một số thủ tuc cho vay về hồ sơ, quy trình cũng như cách thức cho vay: Hệ thống chứng từ còn nhiều phức tạp, gây bất tiện cho khách hàng. Đối với những món vay có giá trị nhỏ, kế toán cho vay khi thu lãi mất nhiều thời gian làm tăng khối lượng công việc của cán bộ kế toán, tăng chi phí về thủ tục hành chính không cần thiết cho ngân hàng, gây ảnh hưởng tới việc kinh doanh của khách hàng. Việc theo dõi định kỳ hạn nợ cho từng đối tượng vay của từng món vay chưa được phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc thực hiện kế toán dự thu, dự trả chưa được triển khai kịp thời. Chưa thực hiện lãi phạt đối với những khoản lãi chưa thu được để các khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả lãi đúng hạn . CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI TECHCOMBANK III.1. Phương hướng, nhiệm vụ của Techcombank năm 2007 và trong những năm tới. Năm 2006 qua đi, chi nhánh Techcombank lại một lần nữa khẳng định vị trí và vai trò của mình trong việc cung ứng vốn cho các đơn vị, chủ thể kinh tế, làm dịch vụ thanh toán cho các đơn vị kinh tế trong địa bàn, nối mạng và thực hiện thanh toán liên hàng, bù trừ với các ngân hàng thành viên trong cả nước đảm bảo yêu cầu thanh toán và điều hoà vốn giữa các chi nhánh trong cùng một hệ thống... Năm 2006 cũng là năm mở đầu cho việc thực hiện các đề án cơ cấu lại giai đoạn 2006 - 2010 trong hệ thống kế hoạch tổng thể tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề án này đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 161/2006/QĐ-TTg, ngày 23/10/2006, ở đó nêu định hướng chiến lược của Techcombank là: Phải tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sắp xếp lại và đổi mới doanh nghiệp; mở rộng và nâng cao chất lượng, dịch vụ ngân hàng, thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh mới; tiếp tục đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tương lai gần. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và định hướng chung của Techcombank. Căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng cũng như các nhu cầu dịch vụ, sản phẩm khác của ngân hàng, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn thủ đô. Chi nhánh Techcombank đã xây dựng mục tiêu kinh doanh trong những năm tới. Trước mắt năm 2007 Techcombank phải phấn đấu hoàn thành những chỉ tiêu cơ bản sau: So với năm 2006, phấn đấu đưa tổng nguồn vốn tăng lên từ 22%- 25%. Tổng dư nợ tăng từ 20%- 25%), trong đó tỷ lệ cho vay trung- dài hạn chiếm 73,6% trong tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn 0%, dành một tỷ lệ nguồn vốn để tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng và mở rộng các hoạt động kinh doanh nghiệp vụ khác. Đảm bảo lợi nhuận tăng từ 4%-5%, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định, trích lập các quỹ đáp ứng đủ chi phí, bao gồm cả trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, phấn đấu đạt mức tiền lương trên nền lương cơ bản. Trên cơ sở những mục tiêu chính, chi nhánh Techcombank đặt ra chương trình hành động cụ thể như sau; - Kiên trì đổi mới theo cơ chế thị trường, trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên địa bàn, đảm bảo lãi suất thực dương và hoạt động kinh doanh có lãi. - Thực hiện tốt phương châm “Vừa mở rộng, tăng trưởng cho vay, vừa củng cố chất lượng và an toàn tín dụng”. - Không ngừng mở rộng quan hệ thanh toán ngoại tệ qua ngân hàng thu hút nguồn vốn lớn bằng ngoại tệ, củng cố chữ tín trong kinh doanh. - Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đứng vững trong khu vực và cả nước. Căn cứ vào chương trình hành động năm 2007 và các mục tiêu cụ thể đặt ra, để làm được điều đó, trước hết Techcombank phải bám chắc kế hoạch phát triển của ngân hàng Nhà nước trong những năm tới đặc biệt là vấn đề tín dụng “ vừa đảm bảo tăng trưởng tín dụng vừa đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn tín dụng” ở đó có kèm theo hàng loạt các hướng dẫn, chỉ thị để các TCTD có thể căn cứ thực hiện như: việc mở rộng đối tượng được cấp tín dụng, đa dạng hoá các phương thức tín dụng đảm bảo tăng trưởng tín dụng, bên cạnh đó là vấn đề bảo đảm an toàn chất lượng tín dụng: trong mỗi tổ chức tín dụng nên tách bạch giữa tổ chức chính sách với tín dụng thương mại để tạo thành hành lang pháp lý cho hoạt động chính sách của tổ chức tín dụng Nhà nước, đồng thời là căn cứ để tiến hành hạch toán kết quả kinh doanh một cách chính xác hơn, phản ánh được hiệu quả thực của hoạt động tín dụng- tín dụng thương mại của mỗi tổ chức tín dụng. Thứ hai, với sự nỗ lực cố gắng của tập thể người lao động vì mục tiêu chung của chi nhánh Techcombank, kết quả tín dụng đã tăng trưởng không ngừng cả về doanh số và chất lượng: dư nợ cho vay tăng bình quân 22% qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ giảm dần tới 0%. Với đà này, có thể tin tưởng rằng Techcombank sẽ hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra năm 2007. Góp vào sự thành đạt vững chắc của Techcombank ngày hôm nay cần phải kể đến vai trò quan trọng của kế toán cho vay, tại đây ngân hàng đã biết khai thác một cách có hiệu quả và phát huy tính sáng tạo của các bộ phận kế toán trong việc cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, giúp ngân hàng tận dụng cơ hội và phát huy lợi thế của mình trong kinh doanh. Tuy nhiên bản thân công tác kế toán cho vay tại chi nhánh vẫn còn một số vấn đề tồn tại, để hoàn thiện hơn công tác kế toán cho vay góp phần đắc lực hơn trong việc thực hiện mục tiêu năm 2007 của chi nhánh. Chúng tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp và kiến nghị sau: III.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam -Techcombank III.2.1. Thực hi ện kế toán dự thu, dự trả trong ngân hàng. Như đã biết, kế toán quản trị ngân hàng là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế bằng thước đo tiền tệ, kết hợp với các phương pháp nghiệp vụ nhằm cung cấp thông tin chi tiết, đa dạng làm cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến mục tiêu quản trị kinh doanh và không đầy đủ, các nhà quản trị ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhưng nếu thông tin không chính xác, các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định kinh doanh sai lầm, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi của ngân hàng. Vậy để kế toán quản trị phát huy hiệu quả trong việc phân tích hiệu quả kinh doanh, đánh giá chất lượng kinh doanh theo từng nghiệp vụ cũng như giúp cho hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh sát sao, cụ thể thì việc thực hiện kế toán dự thu, dự trả là vô cũng cần thiết. Chuẩn mực kế toán về doanh thu và chi phí cũng được ban hành, chính vì vậy Techcombank cần triển khai khi thực hiện công tác kế toán dự thu, dự trả đến từng ngày. Chương trình vi tính cần được đáp ứng nhu cầu cuối mỗi ngày phải tính được lãi dư thu của ngày đó thông qua mức dư nợ tín dụng của khách hàng, lãi suất vay cũng nhu dự thu của khoản tiền gởi có kỳ hạn, các khoản hùn vốn liên doanh, liên kết, lãi thu được từ việc mua trái phiếu tín phiếu cũng như lãi dự trả cho các khoản tiền huy động từ tiết kiệm các khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của các khách hàng, phát hành tín phiếu... Điều quan trọng nhất là phải tính toán được tương đối chính xác cấu các khoản chi phí thường xuyên của ngân hàng như chi lương, khấu hao tài sản, chi phí quản lý, chi mua sắm vật tư, văn phòngphẩm... Để từ đó cuối mỗi ngày nhà lãnh đạo ngân hàng có thể biết được hiệu quả kinh doanh của ngày hôm đó ra sao?,lãi hay lỗ, lãi lỗ do đâu? ở khâu nào chiếm tỷ trọng cao nhất(lãi cho vay hay thu phí dịch vụ...) Từ đó nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra được các quyết định kinh doanh một cách kịp thời sát thực nhằm giảm thiểu các khoản lỗ và nâng cao hoạt động kinh doanh ở các nghiệp vụ đem lại lãi cao cho ngân hàng. Bên cạch đó việc hoạch toán dự thu dự trả, số dư cuối niên đã phản ánh được năng lực quản trị tính dụng, đầu tư tài chính của ngân hàng. Là căn cứ để ngân hàng đưa ra các quyết định kinh doanh cả trong thời gian dài, thời gian ngắn thậm chí trong một ngày. Tính cập nhật này giúp ngân hàng tận dụng được cơ hội trong kinh doanh. III.2.2. Giải pháp về chứng từ vay vốn. Mặc dù hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng trong vay vốn. Ngân hàng đã được cải tiến khá nhiều so với thời kỳ ngân hàng còn đang vận hành thủ công. Nhưng số lượng các chứng từ hầu như không giảm nó vẫn được coi là những thủ tục pháp lý khi đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tại Techcombank cũng vậy, hiện nay hồ sơ vay vốn vẫn còn mang nặng các thủ tục giấy tờ rườm rà, nhiều cái không cần thiết, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc làm hồ sơ, điều đó vô tình đã làm mất đi thời cơ kinh doanh khiến doanh nghiệp chịu nhiều thiệt thòi và không vay được vốn khi họ thực sự đang khát vốn. Nên chăng, cần đơn giản hoá thủ tục vay vốn trong một số trường hợp cụ thể: Về hồ sơ vay vốn đối với các doanh nghiệp đã giao dịch với ngân hàng nhiều năm, có uy tín trong hoạt động vay trả đúng hạn,có doanh số hoạt động tiền gửi cao. Ngân hàng có thể chỉ cần báo cáo kế toán của một năm gần nhất và trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng cũng như cán bộ kế toán theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn vay và theo dõi doanh số hoạt động trên tài khoản tiền gửi để biết được mức độ biến động phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với các tờ đơn xin vay vốn của tư nhân(vợ hoặc chồng) có thế chấp bằng các giấy tờ có giá hoặc tài sản, đề nghị phải có chữ ký của cả vợ hoặc chồng, nếu với người chưa lập gia đình thì phải có chữ ký của bố hoặc mẹ để tránh các tranh chấp xảy ra nếu có kiện tụng sau này khi mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng buộc phải xử lý tài sản, các giấy tờ có giá. III.2.3 Giải pháp về tài khoản cho vay. Tại Techcombank cũng như hệ thống Techcombank nói chung tiến hành áp dụng hệ thống tài khoản chung ban hành cho các tổ chức tín dụng theo quyết định số 435/1998/QĐ-NNHH2 ngày 25-12-1998 của Thống đốc NHNN, điều này rất thuận lợi ngay khi chuyển sang sử dụng hệ thống kế toán máy do Techcombank không phải thực hiện mã hoá tài khoản sử dụng. Tuy nhiên việc sử dụng tài khoản nợ quá hạn còn phức tạp, rườm rà. Thực tế, các món vay đã quá hạn chúng tài khoản đang tài khoản đang chia thành 3 loại: + Tài khoản cho vay quá hạn đến 180 ngày. + Tài khoản cho vay quá hạn có khả năng thu hồi từ 180- 360 ngày. + Tài khoản cho vay quá hạn trên 360 ngày. Như vậy đối với một khách hàng vay trung, dài hạn rút vốn nhiều lần một hợp đồng vay có thể tồn tại 4 tài khoản: Tài khoản cho vay trong hạn, tài khoản cho vay quá hạn đến 180 ngày, từ 180- 360 ngày, trên 360 ngày và kèm theo đó là các tài khoản lãi tương ứng với từng thời hạn. Việc phân chia các khoản nợ quá hạn làm nhiều giai đoạn như vậy đã làm cho bảng cân đối phất sinh thêm rất nhiều tài khoản, số liệu tài khoản rất dài, kéo theo đó là các báo cáo về tín dụng phức tạp hơn, việc tính lãi cũng vì thế mà trở nên khó khăn hơn mặc dù bản chất của các món nợ này chỉ là nợ chưa đòi được. Mặc dù việc sử dụng tiêu trí thời gian để đánh giá một món vay chưa thu được là đúng, tuy nhiên nếu ta phân chia thời gian nhỏ quá thì sẽ bất tiện cho công tác kế toán cũng như báo cáo tiền vay trong thời gian ngắn, cứ 6 tháng kế toán lại phải thực hiện chuyển nợ qúa hạn một lần, và khi cần thiết lại phải xem số liệu về một tài khoản vay thì phải tìm và tra soát qua hàng loạt các tài khoản chi tiết, điều đó gây rất nhiều khó khăn. nên chăng mỗi món vay chỉ cần sử dụng hai tài khoản là tài khoản nợ quá hạn áp dụng đối với các khoản vay chưa trả được dưới một năm( 360 ngày) các khoản nợ này là căn cứ cho ngân hàng tiện trong việc theo dõi và đôn đốc sát sao các doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng, cũng như việc mua bán nợ sau này. Bên cạnh đó, việc lập dự phòng các khoản cho vay khó thu hồi theo quyêt định số 488/ 2000/QĐ-TECHCOMBANK ngày 27/11/2000 chỉ được lập dựa trên cơ sở định hướng tức là dựa trên các báo cáo tuổi nợ khoản cho vay ). Cách trích lập dự phòng này là bị động khi khoản vay xảy ra rủi ro rồi mới trích lập dự phòng. Nên chăng TECHCOMBANK nên triển khai việc lập dự phòng các khoản vay khó thu hồi trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế là (1). Dự phòng các khoản vay khó thu hồi cần được lập khi số tiền tổn thất đã được xác định cụ thể hoặc (2). Số tiền tổn thất có thể chưa được xác định nhưng có các dấu hiệu phát sinh tổn thất. Hay tóm lại, việc lập dự phòng được dựa trên việc đánh giá khả năng thu hồi các khoản cho vay. Với căn cứ này sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng không làm giảm thu nhập hoặc VTC của ngân hàng. III.2.4. Giải pháp trong hạch toán thu nợ, thu lãi. Việc giảm nhẹ công việc tính toán cũng như các thao tác bằng tay của các thanh toán viên theo dõi tiền vay đang là mục tiêu mà các chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng rất quan tâm. Với một quy trình giao dịch trực tiếp với khách hàng tại trụ sở chi nhánh Techcombank. Khi một hợp đồng tín dụng được duyệt và cán bộ tín dụng tiến hành mở hợp đồng trên máy vi tính thì ngay lập tức hạn mức tín dụng sẽ được cài đặt sẵn và máy tính sẽ không cho phép thanh toán viên lập bút toán rút tiền vay quá hạn mức hợp đồng, làm như vậy thanh toán viên sẽ không mất công cộng các phiếu rút tiền vay của khách hàng xem đã vượt hạn mức hay chưa, cũng không sợ có sai sót trong việc tính toán nhầm dẫn đến việc phải điều chỉnh các bút toán không cần thiết. Thứ hai, các cán bộ tin học ở Techcombank nên quan tâm đến việc cài đặt một chương trình thu lãi tự động cho các thanh toán viên. đối với các khách hàng vừa có tài khoản tiền gửi vừa có tài khoản tiền vay tại ngân hàng thì đến kỳ thu lãi từ 26-30 hàng tháng nên có một chương trình thu lãi tự động trích thẳng số lãi phải thu trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Việc còn lại của thanh toán viên chỉ là đối chiếu số đã thu trên tài khoản tiền gửi với phiếu tính lãi in ra đã được cán bộ tín dụng và thanh toán viên kiểm tra khớp đúng. Sau đó lưu vào sổ phụ phiếu tính lãi đó và thông báo cho khách hàng biết. Như vậy việc thu lãi tự động này đã làm giảm nhiều bút toán tính lãi thực hiện bằng tay của thanh toán viên, mặt khác tránh được việc thu thiếu, thu sót, thu nhầm giúp cho công việc thu lãi vừa đơn giản lại vừa hiệu quả hơn. Song song với việc thu lãi tự động là việc nhập ngoại bảng tự động đối với khoản lãi không thu được từ ngày 26-30 hàng tháng. Máy sẽ tự động hất những khoản lãi chưa thu được sang tài khoản lãi chờ thu và sau 90 ngày sẽ chuyển sang ngoại bảng. Việc còn lại của thanh toán viên là đối chiếu khớp đúng với phiếu lãi và in ra báo cáo lãi chưa thu để báo cáo với giám đốc và in ra một bảng để kế toán theo dõi. Tuy nhiên có nhiều trường hợp khách hàng chậm trả nợ do gặp khó khăn về tài chính và muốn gia hạn nợ, để tránh gây thiệt thòi cho khách hàng khi phải chịu lãi suất nợ quá hạn khi máy tự động cứ đến 90 ngày sẽ chuyển sang nợ quá hạn, thì Ngân hàng mà cụ thể là kế toán cho vay phải thông báo cho cán bộ tín dụng về khoản lãi chưa thu đến hạn trước 10-15 ngày để cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng nộp tiền vào tài khoản để trả nợ kịp thời hoặc làm thủ tục gia hạn nợ kịp thời tránh sự nhanh nhạy của máy tính, và để Ngân hàng không phải làm thủ tục chỉnh sửa. III.2.5. Giải pháp thu lãi đối với từng món vay. Thực tế cho thấy, tại Techcombank số tiền lãi chưa thu tương đối lớn, từ đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến nguồn thu nhập cơ bản của Ngân hàng. Hiện nay tại Techcombank đang áp dụng tính lãi hàng tháng còn nợ gốc chỉ khi đến hạn mới thu. Việc thu lãi hàng tháng ít nhiều có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của đơn vị vay vốn nhất là các đơn vị có vòng quay vốn chậm, chu kỳ sản xuất mang tính thời vụ. Hơn nữa, đối với những món vay có giá trị nhỏ thì việc thu lãi hàng tháng gây khó khăn cho người đi vay và làm cho chi phí hoạt động của Ngân hàng cũng như công việc của kế toán viên không cần thiết. Nên chăng thực hiện việc thu lãi phải tạo được điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn và giảm cường độ lao động của kế toán viên cần: - Đối với doanh nghiệp, cá nhân có vòng chu chuyển vốn nhanh, có thu nhập thường xuyên ổn định thì vẫn áp dụng thu lãi hàng tháng. Điều này có lợi cho khách hàng vì số tiền lãi được rải đều ra các tháng trong một thời hạn vay, đồng thời Ngân hàng có thu nhập đều đặn hàng tháng. - Đối với đơn vị vay có vòng quay chu chuyển vốn chậm, sản xuất mang tính thời vụ, Ngân hàng không nên áp dụng thu lãi hàng tháng mà nên thu lãi vào ngày cuối của kỳ hạn nợ khi khách hàng trả nợ gốc cho Ngân hàng. Như vậy là Ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả được cả gốc và lãi khi thu hoạch hoặc tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng phát sinh nhiều ở tài khoản "lãi chưa thu". - Đối với những món vay có giá trị nhỏ, thời hạn dưới 6 tháng, Ngân hàng có thể thu lãi vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ. Khi thu nợ gốc, tạo điều kiện cho khách hàng có thêm thời gian tập trung vào sản xuất kinh doanh, tăng thêm tài sản cho xã hội. III.2.6. Giải pháp về ứng dụng tin học. Nhờ có sự ứng dụng tin học mà hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể. Ngày nay việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đang là vấn đề cấp bách, nó góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho từng nhân viên Ngân hàng, đảm bảo các nghiệp vụ được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng lẫn Ngân hàng khi giao dịch với nhau. Tại chi nhánh Techcombank, mặc dù đã được trang bị khá hiện đại nhưng vẫn chưa được triển khai một cách đầy đủ các phềm mềm ứng dụng, chưa được trang bị máy rút tiền tự động, một số phần mềm khi đưa vào sử dụng vẫn bộc lộ một số hạn chế, trục trặc kỹ thuật gây trở ngại cho kế toán trong việc theo dõi thời hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay. Xuất phát từ thực tế tin học tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank, xin có một số giải pháp sau: - Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, tập trung triển khai khẩn trương. Dự án hiện đại hoá Ngân hàng cấp trên và hệ thống thanh toán (do WB tài trợ) một cách đồng bộ, chất lượng. Ưu tiên đầu tư đủ kinh phí cho công tác hiện đại hoá Ngân hàng một cách có hiệu quả cả trên phương diện nghiên cứu ứng dụng công nghệ và trang thiết bị. Tập trung vào các ứng dụng và dịch vụ: thanh toán, tín dụng, thông tin quản lý và mở rộng các dịch vụ Ngân hàng từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai rộng các trang Web của TECHCOMBANK và các NHTM nhằm phục vụ tốt hơn các công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngành, nâng cao hơn chất lượng phục vụ khách hàng của các NHTM. Đẩy mạnh khai thác thông tin, dịch vụ qua mạng Internet. - Hoàn thiện hành lang pháp lý, để theo kịp với tốc độ phát triển của công nghệ thông tin và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động đổi mới Ngân hàng, cần xem xét, sửa đổi, hoàn thiện và ban hành mới hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, cơ chế nghiệp vụ phải theo kịp và phù hợp với tốc độ phát triển, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Như việc sớm nghiên cứu trình chính phủ ban hành các quy định (mang tính pháp luật) về chữ ký điện tử, chứng từ điện tử, thừa nhận việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán cho Ngân hàng, và các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân trong các hoạt động thanh toán. Sửa đổi và sớm ban hành quy chế, quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán và các văn bản có liên quan đến công tác cho phù hợp với công nghệ mới nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc đưa hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng vào hoạt động chính thức. Tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM triển khai dự án của WB. Hiện đại hoá Ngân hàng và các hệ thống thanh toán, quản lý khách hàng tập trung, giao dịch 1 cửa. - Đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng dựa trên nền tảng kỹ thuật tin học đòi hỏi phải tiến hành đồng thời với việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện từng bước quá trình đào tạo, đào tạo lại con người, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, có chính sách quản lý và sử dụng hợp lý nguồn cán bộ thuộc lĩnh vực CNTN. Cụ thể như: + Kiểm tra, đánh giá lại việc sử dụng lực lượng cán bộ tin học tại đơn vị; có kế hoạch sử dụng, tuyển dụng một số kỹ sư tin học có đủ năng lực để kịp phục vụ cho việc tiếp nhận vận hành các hệ thống kỹ thuật tin học do WB tài trợ. + Nghiên cứu để sớm có giải pháp kiện toàn mô hình tổ chức phòng tin học tại chi nhánh. + Nghiên cứu và ban hành cơ chế đầu tư thoả đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu, cần đầu tư nguồn kinh phí và có cơ chế xử lý chi phí đào tạo khi phải thuê giáo viên ngoài ngành theo giá thị trường để đào tạo nâng cao kiến thức cho đội ngũ kỹ sư tin học. Tạo điều kiện cho số cán bộ kỹ thuật có năng lực đi học, nghiên cứu, thực tập về công nghệ thông tin ở nước ngoài, số cán bộ này sẽ làm nòng cốt trong công tác đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật công nghệ thông tin. + Tiếp tục mở các lớp đào tạo cho đội ngũ cán bộ tin học và cán bộ xử lý nghiệp vụ bằng nhiều hình thức và mức trình độ khác nhau: ® Khai thác, sử dụng hệ điều hành Windows 95/98/2000; Windows-NT ® Phương pháp cài đặt, khai thác sử dụng trang Web, quản lý thư tín điện tử. ® Quản lý lỗi phát sinh của hệ thống chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng. Làm được điều này sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt được nhiều thuận lợi với hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời nó tạo ra một ê kíp làm việc nhịp nhàng, chặt chẽ giữa kế toán cho vay và tín dụng với khách hàng. III.2.7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực. Ngân hàng thương mại với vị thế là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đòi hỏi trình độ cao không chỉ quản trị, điều hành mà cả kỹ thuật công nghệ. Trong xu thế hướng tới nền kinh tế tri thức, hội nhập khu vực và thế giới, để tồn tại và phát triển, càng đòi hỏi các NHTM phải có đội ngũ cán bộ có trình độ cao trong nhiều lĩnh vực: kinh tế, tiền tệ, tín dụng, kế toán, tin học, pháp chế. Do vậy, việc tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, trình độ sau đại học, trên đại học là một yêu cầu cấp thiết. Riêng đối với cán bộ kế toán cho vay không ngừng trau dồi kiến thức về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, sử dụng thành thạo máy tính, phải nắm bắt tình hình thực tế và quan sát, theo dõi để chủ động xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Hơn nữa, cán bộ kế toán cho vay cần có sự linh hoạt, năng động và sáng tạo trong công việc, biết phối hợp tốt với cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó cán bộ kế toán cho vay phải có trách nhiệm trong công việc, khi tiếp xúc giao dịch với khách hàng phải có thái độ niềm nở, văn minh lịch sự, phục vụ tận tình và tác phong nhanh nhẹn để tạo được niềm tin và uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. III.3. Một số kiến nghị. Để tạo ra hành lang pháp lý và giúp cho hệ thống các giải pháp trên có tính khả thi hơn, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàgn Nhà nước, đối với cac Bộ ngành liên quan và đối với Techcombank như sau: III.3.1. Về phía Nhà nước. Kế toán cho vay là một nghiệp vụ kế toán quan trọng không những đối với quá trình kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy hoạt động của Ngân hàng ngoài chức năng kinh doanh còn thể hiện việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó Nhà nước cần ban hành các luật lệ, chính sách nhằm tạo ra hành lang, pháp lý ổn định cho sự hoạt động của các doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho các nhà đầu tư. Cần cải tiến các chính sách tài chính, thuế để Nhà nước có thể kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp một cách chặt chẽ trên cơ sở tôn trọng pháp luật mà vẫn đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh và khả năng tự thích nghi trong kinh tế thị trường. Gần đây, hai bộ luật Ngân hàng mới được ban hành là Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng nên chăng cần có quy định về trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc xử lý thu hồi nợ khó đòi, đồng thời có quy định một cách cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ của khách hàng, nếu họ không thực hiện đúng nguyên tắc chế độ tín dụng Ngân hàng thì phải chịu hình thức xử lý bằng pháp luật như thế nào. Có như vậy mới giảm bớt được tình trạng gia tăng của nợ khó đòi. Từ đó đảm bảo cho nghiệp vụ kế toán cho vay thực sự phát huy vai trò bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng và của xã hội. Phải tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng Thương mại trong và ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời kiến nghị Nhà nước quan tâm đầu tư đến các dự án hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng để có thể hội nhập ngành tài chính Ngân hàng với các nước trong khu vực và trên thế giới. III.3.2. Đối với Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà nước. Cần có thêm các hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn về nội dung các tài khoản liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi, nhập ngoại bảng. Một số tài khoản trong hệ thống tài khoản vẫn thiếu, chưa đáp ứng được quá trình hạch toán. Các chuẩn mực kế toán ban hành như chuẩn mực kế toán số 14 "doanh thu và thu nhập khác" cần có thuyết minh rõ hơn về các khoản tiền không được xác định là thu nhập ngay thì việc qui đổi giá trị sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ thực hiện như thế nào? và cơ chế tài chính cho việc quy đổi đó ra sao?. Đi đôi với các chính sách, chế độ, văn bản quy định về cho vay đối với các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và các chuẩn mực kế toán do bộ tài chính ban hành cần phải có các bộ luật và các văn bản dưới luật đi kèm để chính sách chế độ ấy có tính khả thi cao và gần với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà đặc biệt là các NHTM. III.3.3. Về phía Ngân hàng- Techcombank. Như đã biết, trong cơ chế thị trường thì Ngân hàng nào có dịch vụ tốt nhất sẽ thu hút được nhiều khách hàng nhất. Vì vậy đổi mới công nghệ là thực sự cần thiết, thực tế địa bàn Hà Nội cho thấy là nơi tập trung nhiều dân cư có trình độ dân trí cao và thu nhập lớn nên có khả năng trang bị máy rút tiền tự động và có thể phục vụ khách hàng một cách đa dạng và thuận tiện hơn. Cụ thể về công nghệ thanh toán tại Techcombank có kiến nghị: Đề nghị trung tâm công nghệ thông tin triển khai một số phần mềm ứng dụng trong giao dịch trực tiếp như nối mạng với kho bạc Nhà nước, các chương trình tiền gửi, hệ thống ứng dụng tiền gửi một nơi, rút tiền nhiều nơi. Về hạn mức tín dụng: Đối với hạn mức tín dụng vượt quyền phán quyết của các chi nhánh, đề nghị trung ương cho phép các chi nhánh được thực hiện hạn mức tín dụng chung (cả dư nợ ngắn + trung dài hạn) vì nếu trình trung ương từng dự án riêng rẽ sẽ ảnh hưởng về mặt tiền gửi trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Trong Ngân hàng, với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có năng lực nên để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề đào tạo sau đại học là một trong những nhiệm vụ chiến lược, mang lại hiệu quả, có ý nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, để nâng cao hiệu quả thực sự của hoạt động đào tạo sau đại học, xin có một số kiến nghị sau: - Mỗi cá nhân học viên khi làm đề tài nghiên cứu nên gắn thực tiễn với Ngân hàng để có kiến nghị, giải pháp cụ thể thiết thực. - Cần xác định rõ việc học là quá trình gian khổ để nâng cao trình độ và đạt hiệu quả cao trong công việc, từ đó mới có điều kiện để vươn lên. - Ngân hàng nên gắn bó chặt chẽ với Học viện Ngân hàng và viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng, bởi đó là những cơ sở đào tạo sau đại học thuộc ngành Ngân hàng, có những điều kiện tổ chức đào tạo sát thực phù hợp với Ngành. Sau một thời gian thực tập tại Techcombank, dưới sự giúp đỡ của đơn vị thực tập đã giúp chúng em tiếp cận được với thực tế một cách cụ thể hơn. Trên cơ sở lý luận và thực tế có được, nhận thấy tồn tại của chi nhánh đều xuất phát từ thực tế chung của toàn bộ hệ thống Techcombank. Do vậy, những giải pháp, kiến nghị mà chúng tôi đưa ra đều có tính định hướng, mong rằng trong tương lai giúp cho công tác kế toán ngày một hoàn thiện hơn, giảm nhẹ các công đoạn trong kế toán cho vay. KẾT LUẬN. Kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng- tài sản lớn nhất của Ngân hàng. Ngoài nhiệm vụ ghi chép, phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, kế toán cho vay còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, công tác tín dụng Ngân hàng, tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh trong ngành Ngân hàng. Do vậy, hoàn thiện kế toán cho vay là mục đích và điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của TECHCOMBANK. Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi cố gắng đi sâu vào quy trình kế toán cho vay từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ vay vốn đến khi kết thúc để thấy được những vấn đề thực tế, những kết quả mà Ngân hàng đã đạt được và chưa đạt được qua đó mong muốn tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, những cơ sở của sự thành công. Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi mạnh dạn đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện những khâu, những nội dung xung quanh vấn đề kế toán hay rộng hơn là những kiến nghị có tính chất định hướng, bổ sung cho việc hoàn thiện công tác kế toán cho vay. Mặc dù còn có những hạn chế về mặt thời gian và trình độ lý luận, thực tiễn. Nên em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để hoàn thiện nội dung đề tài, góp phần nhỏ vào hoạt động của TECHCOMBANK . Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Hà Thị Sáu, các thầy cô trong bộ môn kế toán Ngân hàng, các nhân viên thư viện trường, các cán bộ kế toán của Techcombank đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Tập san: Ngân hàng Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển. [2]. Nghị định số: 178/1999/NĐ-CP (Nghị định ban hành về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của luật các tổ chức tín dụng) và Nghị định số 85/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 178/CP. [3]. Thông tư 07/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn Nghị định 178/NĐ-CP. [4]. Qui định về thực hiện bảo đảm tiền vay của khách hàng trong hệ thống NHTMCP ban hành kèm theo Qui định số 071/QĐNHCT35 ngày 03/04/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHTMCP Việt Nam. [5]. Báo cáo tổng kết về họat động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam năm 2004 -2006 [6]. Luật các tổ chức tín dụng. [7]. Các văn bản của NHNN và Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam đã quy định. [8]. Giáo trình ngân hàng thương mại. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.docx
Luận văn liên quan