Đề tài Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức Phú Thọ

Thực tế cho thấy rằng tăng cường quản trị VKD có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối vói các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Vốn là vấn đề tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy việc huy động đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó, việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn, đó cũng chính là bài toán khó đặt ra cho các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng. Công ty Trí Đức Phú Thọ cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác trong nền kinh tế thị trường đã và đang chú trọng tới việc tăng cường quản trị VKD, ngày càng duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống tinh thấn cho cán bộ công nhân viên. Trong năm qua công ty đã có nhiều cố gắng tích cực phấn đấu trong hoạt động kinh doanh, từng bước tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Tuy nhiên hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh vẫn chưa được cao. Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đớ tận tình của ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán Công ty và được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo bộ môn, sự cố gắng của bản thân kết hợp với lý thuyết đã được học, với tình hình thực tế của Công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty.

pdf87 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do tốc giá vốn hàng bán năm 2013 tăng nhỏ hơn khối lượng tăng của năm điều này khiến cho thời gian luân chuyển kho giảm. Vòng quay các khoản phải trả: Vòng quay các khoản phải trả của công ty cũng giảm nhưng không đồng đều. Cùng với việc bị khách hàng chiếm dụng vốn với thời gian kéo dài thì công ty cũng chiếm dụng vốn của người bán với thời gian tăng lên từ 23,05 ngày năm 2011 lên tới 26,91 ngày năm 2013. Công ty thường tận dụng nguồn vốn này để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tiết kiệm chi phí huy động vốn chính vì vậy bất kì doanh nghiệp nào cũng mong muốn kéo dài thời gian trả nợ. Thời gian quay vòng tiền: thời gian quay vòng tiền của công ty biến động mạnh qua các năm năm 2011 là 8,38 ngày , năm 2012 là 3,57 ngày, giảm 4,81 ngày so với năm 2011, năm 2013 là 40,57 ngày tăng 37,00 ngày so với năm 2012. 53 Để đánh giá được rõ ràng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Trí Đức Phú Thọ, ta phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 2.4.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động Bảng 2.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Trí Đức Phú Thọ (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty) Nhìn vào bảng trên ta thấy: Số vòng quay vốn lưu động năm 2013 là 3,80 vòng, giảm 3,49 vòng so với năm 2012 tương ứng với tỷ lệ giảm là 43,14%, khiến cho kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng từ 54,27 ngày lên 94,67 ngày, tương ứng với 75,87%. Điều này có nghĩa là năm 2012, vốn lưu động của công ty luân chuyển hết một vòng mất 54,27 ngày, đến năm 2013, để luân chuyển hết một vòng vốn lưu động phải mất 94,67 ngày. Từ đó có thể nhận thấy trong năm qua công tác quản lý và sử dụng VLĐ đã giảm hiệu quả, tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, từ đó giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Bên cạnh đó, chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động từ năm 2011 đến năm 2013 tăng từ 0,10 lên 0,26. Điều này có nghĩa là năm 2011, bình quân để tạo ra một đồng doanh Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013-2012 2012-2011 Doanh thu thuần Nghìn đồng 202.109.319 230.357.951 223.104.500 (28.248.632) 7.253.451 VLĐ Nghìn đồng 53.151.009 34.725.053 22.205.697 18.425.956 12.519.356 Vốn lưu động bình quân Nghìn đồng 43.938.031 28.465.375 - 15.472.656 28.465.375 Lợi nhuận sau thuế Nghìn đồng 147.172 203.098 205.631 (55.926) (2.533) Vòng quay VLĐ Vòng 3,80 6,63 10,05 (2,83) (3,42) Kỳ luân chuyển VLĐ Ngày 94,67 54,27 35,83 40,40 18,44 Hàm lượng VLĐ - 0,26 0,15 - 0,11 0,15 Tỷ suất LNST/VLĐ % 0,003 0,006 0,009 (0,003) (0,003) Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối Nghìn đồng 23.170.571 16.970.895 - 6.199.676 16.970.895 Thang Long University Library 54 thu thuần thì công ty phải sử dụng 0,10 đồng vốn lưu động, còn năm 2012 thì phải dùng 0,15 đồng vốn lưu động, năm 2013 thì phải dùng 0,26 đồng vốn lưu động. Như vậy lượng vốn tồn đọng trong vốn tồn kho và khoản bị chiếm dụng của công ty tăng, hiệu quả sử dụng vốn giảm. Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty giảm là do VLĐ của công ty năm 2013 tăng so với năm 2012, tuy nhiên doanh thu thuần của công ty lại giảm. Nguyên nhân dẫn đến việc doanh thu thuần giảm và VLĐ tăng là do công ty tăng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao nên doanh thu thuần bị giảm. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ năm 2013 đạt 0,07% trong khi năm 2012 đạt 0,09%. Nói cách khác, năm 2012 một đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra được 0,0009 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2013 chỉ tạo ra được 0,0007 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là VLĐ bình quân năm 2013 tăng so với năm 2012 nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2013 lại giảm so với năm 2012. Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối năm 2012 là âm 16.970.895 nghìn đồng cho biết để đạt được doanh thu như năm 2011 thì công ty cần một lượng vốn nhỏ hơn năm 2011 là 16.970.895 nghìn đồng. Năm 2013 hệ số này là âm 23.170.571 nghìn đồng cho biết để đạt được doanh thu như năm 2012 thì công ty cần một lượng vốn nhỏ hơn năm 2012 là 23.170.571 nghìn đồng giảm 6.199.676 nghìn đồng so với năm 2012. Nguyên nhân giảm là do quay vòng của vốn lưu động của công ty đang thu ngắn lại trong năm 2013, do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động điều này cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của công ty có hiệu quả. Qua những phân tích trên cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty chưa đạt được hiệu quả. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, hàm lượng vốn lưu động tăng tuy nhiên vẫn còn thấp, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên VLĐ giảm, công ty cần phải tăng cường công tác quản lý vốn lưu động đặc biệt là công tác quản lý tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho để đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, đảm bảo an toàn tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định Trên đây là những nét chung về tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty Trí Đức Phú Thọ. Nhưng để phản ánh chính xác nhất ảnh hưởng cụ thể đến doanh thu và lợi nhuận của công ty trong thời gian qua, ta đi nghiên cứu một số chỉ tiêu sau: 55 Bảng 2.12 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Trí Đức Phú Thọ Chỉ tiêu Đvt Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013-2012 2012-2011 Doanh thu thuần Nghìn đồng 202.109.319 230.357.951 223.104.500 (28.248.632) 7.253.451 Lợi nhuận sau thuế Nghìn đồng 147.172 203.098 205.631 (55.926) (2.533) Vốn cố định Nghìn đồng 51.384.997 44.828.918 43593386 6.556.079 1.235.532 Nguyên giá TSCĐ bình quân Nghìn đồng 43.508.054 36.427.399 32327465 7.080.655 4.099.934 Hiệu suất sử dụng VCĐ % 393,32 513,86 511,79 (120,54) 2,07 Hiệu suất sử dụng TSCĐ % 464,53 632,38 390,14 (167,85) 242,24 Hàm lượng VCĐ Lần 0,25 0,19 0,20 0,06 (0,01) Tỷ suất LNST/VCĐ % 0,28 0,45 0,47 (0,17) (0,02) Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2013 là 393,32% giảm 120,54% so với năm 2012. Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2013 là 393,32 có nghĩa là 100 đồng vốn cố định tham gia vào quá trình kinh doanh thì sẽ tạo ra 393,32 đồng doanh thu thuần. Do trong kỳ doanh thu thuần giảm (từ 230.358 nghìn đồng năm 2012 xuống còn 202.109 nghìn đồng năm 2013, với tỷ lệ giảm là 12,26%) nhưng VCĐ năm 2013 lại tăng 3.896 nghìn đồng so với năm 2012,tương ứng 8,81%. Vốn cố định của công ty tăng lên chủ yếu là đầu tư mua mới tài sản cố định, hoạt động đầu tư tài chính dài hạn không có sự thay đổi. Xét về quy mô thị trường, công ty đang có xu hướng mở rộng thị trường nên việc đầu tư thêm máy móc thiết bị là điều cần thiết. Mặt khác trong bối cảnh đất nước đang phát triển cơ sở hạ tầng một cách Thang Long University Library 56 mạnh mẽ thì việc đầu tư vào trang thiết bị mới để đáp ứng cho hoạt động sản xuất cũng là một vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2013 là 464,53% giảm 167,84% so với năm 2012 tương ứng với tỷ lệ là 24,48%. Điều này nghĩa là nếu như năm 2012, cứ 100 đồng TSCĐ tham gia hoạt động sẩn xuất kinh doanh trong kỳ (tính theo nguyên giá) sẽ tạo ra được 632,38 đồng doanh thu thuần, thì đến năm 2013, cứ 1 đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 464,53 đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm là do trong năm 2013 doanh thu thuần giảm, còn nguyên giá của TSCĐ tăng do công ty tập trung đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị để đáp ứng tốt hơn cho hoạt động sản xuất của công ty. Hàm lượng VCĐ của công ty năm 2013 là 0,25 tức là để tạo ra được một đồng doanh thu thuần cần 0,25 đồng VCĐ, tăng so với năm 2012 (khoảng 26,32% so với năm 2012). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn cố định năm 2013 giảm 0,17% so với năm 2012. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn cố định giảm là do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 27,59% so với năm 2012 và VCĐ tăng 8,81% so với năm 2012. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định trong năm giảm xuống, tuy nhiên không thể đánh giá đây là hạn chế của doanh nghiệp. Qua xem xét ở trên có thể thấy doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty giảm là do trong năm công ty tăng cường sản xuất kinh doanh nhưng chưa xuất bán được, lượng hàng tồn kho tăng mạnh. Lượng hàng tồn kho tăng là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do công ty sản xuất cho các đơn hàng trong năm tới. 2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Trên đây là những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của công ty. Nhưng dánh giá này mới chỉ dừng lại ở sự đánh giá riêng biệt. Để có cái nhìn khái quát và toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, ta cần xem xét và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thông qua bảng sau: 57 Bảng 2.13 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trí Đức Phú Thọ Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013-2012 2012-2011 Doanh thu thuần Nghìn đồng 202.109.319 230.357.951 223.104.500 (28.248.632) 7.253.451 Tổng vốn Nghìn đồng 104.536.006 79.553.970 72281145 24.982.036 7.272.825 Lợi nhuận sau thuế Nghìn đồng 147.172 203.098 205.631 (55.926) (2.533) Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 1,93 2,90 3,09 (0,96) (0,19) Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn (ROA) % 0,14 0,26 0,28 (0,11) (0,02) (Nguồn: báo cáo tài chính công ty ) Vòng quay của toàn bộ vốn của công năm 2012 là 2,90 vòng giảm 0,19 vòng so với năm 2012, năm 2013, hệ số này là 1,93 vòng giảm 0,96 vòng. Nguyên nhân làm cho vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh của công ty liên tục giảm qua các năm là do: Doanh thu thuần giảm có những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân khách quan đến từ yêu cầu ngày càng cao của các công ty may mặc về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Nguyên nhân chủ quan là do trong thời gian gần đây, công ty đang thực hiện đầu tư thêm máy móc,thiết bị mới vào sản xuất kinh doanh; chi phí lắp đặt, chạy thử có chi phí cao, sản phẩm thì chưa sản xuất được nhiều. Sự kết hợp giữa nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan khiến cho doanh thu của công ty giảm so với năm 2012. Vốn kinh doanh tăng là do cả vốn cố định và vốn lưu động đều tăng. Do công ty thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh nên vốn cố dịnh và vốn lưu động của công ty tăng cũng là điều dễ hiểu. Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn của công ty có xu hướng giảm mạnh qua các năm. Năm 2012 hệ số này là 0,26% giảm 0,02%so với năm 2011, năm 2013 là 014% giảm 0,11% so với săm 2012, mặc dù công ty vẫn có lãi nhưng khả năng sinh lời đang đứng ở mức rất thấp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thấp và có xu hướng giảm do các nguyên nhân sau: Thang Long University Library 58 - Công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, lượng vốn kinh doanh được tăng thêm đáng kể. Tuy nhiên, do máy móc mới đầu tư có chi phí lắp đặt, chạy thử cao, đồng thời lượng sản phẩm sản xuất được ở mức thấp nên chưa thể đem lại hiệu quả kinh doanh ngay lập tức. - Vốn kinh doanh tăng mạnh nhưng doanh thu thuần của công ty lại giảm cho thấy VKD chưa được sử dụng hiệu quả trong năm vừa qua. Tốc dộ giảm cả lợi nhuận trước và sau thuế cao hơn nhiều so với tốc độ giảm của doanh thu, như vậy công tác quản lý các khoản chi phí của công ty vẫn còn hạn chế, cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công ty. 2.5. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của công ty Trí Đức Phú Thọ 2.5.1. Ưu điểm Trong tình hình thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay cùng với sự mạnh dạn tăng cường quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, việc công ty làm ăn có lãi, lợi nhuận dương và hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước cho thấy những cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong thời gian qua. Công tác quản lý và sử dụng vốn ngày càng được quan tâm và đạt được một số thành tích sau: - Về cơ bản khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo, tạo an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Công ty khai thác tối đa năng lực sản xuất của tài sản cố định, chú trọng đầu tư và hoàn thiện dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.5.2. Tồn tại Để tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới, công ty cần khắc phục những hạn chế sau: - Công ty vẫn còn hạn chế trong việc xác định nhu cầu VLĐ, VLĐ của công ty trong kỳ không được xác định cụ thể nên tình trạng thừa thiếu VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn xảy ra, làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty. - Công ty chưa áp dụng một mô hình quản lý nào vào vấn đề quản lý kho hay quản lý các khoản phải thu. Cách xây dựng chính sách tín dụng của công ty còn khá đơn giản chỉ dựa vào những ý kiến chủ quan của công ty. - Khi cấp tín dụng cho khách hàng, công ty phân tích năng lực khách hàng còn nhiều hạn chế, do việc tìm hiểu thông tin các khách hàng mới không có nhiều từ các nhà cung cấp thông tin. Báo cáo tài chính của các công ty cũng không phải số liệu thực 59 tế dẫn tới việc đánh giá khách hàng của công ty không đúng dẫn tới tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn xảy ra. - Hàng tồn kho: Công ty chưa xây dựng được mức đặt hàng tối ưu cho mỗi một lần đặt hàng để giảm chi phí. Tất cả số lượng chỉ dựa trên số lượng hợp đồng và nhu cầu của thị trường. - Bên cạnh những dây chuyền mới được đầu tư mỗi năm thì dây truyền sản xuất của công ty còn một số dây chuyền đã có từ lâu và lạc hậu do các dây truyền sản xuất này tận dụng lại các máy móc thiết bị cũ kỹ của nhà máy dệt Vĩnh Phú, năng suất thấp so với các dây chuyền cùng loại hiện nay. Việc trích khấu hao TSCĐ của công ty chưa năng động, thời gian khấu hao khá dài nên VCĐ được thu hồi chậm, không bảo đảm an toàn nếu hao mòn vô hình diễn ra, đặc biệt trong điều kiện khoa học phát triển như hiện nay. Thang Long University Library 60 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GÓP PHẦN TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÍ ĐỨC PHÚ THỌ 3.1 Môi trƣờng kinh doanh Môi trường là yếu tố bên ngoài nó tồn tại khách quan và độc lập, vì vậy quá trình phát triển của bất kì doanh nghiệp nào đều gắn liền với quá trình vận động không ngừng của môi trường kinh doanh luôn biến động. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều yếu tố nó có tự thích nghi và tận dụng các cơ hội, hạn chế rủi ro mà môi trường kinh doanh đem lại hay không. Điều đó đặc biệt đúng với nền Dệt May Việt Nam. Dưới đây là các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Dệt May Việt Nam: Môi trường kinh tế: Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bộ mặt nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến tích cực, Việt Nam đã và đang hoà nhập phát triển theo xu hướng chung của khu vực và thế giới. Hiệp định thương mại Việt Mỹ bắt đầu có hiệu lực từ năm 2001 đã mở ra trước mắt chúng ta thị trường lớn nhất thế giới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước có sự cạnh tranh khốc liệt trước các doanh nghiệp nước ngoài với khoa học kỹ thuật hiện đại, sản phẩm làm ra giá thành rẻ phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chính điều này đã tạo cho doanh nghiệp gia tăng sản xuất cải tiến công nghệ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xã hội. Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây được xem là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng nhanh, kéo theo các vấn đề liên quan đến kinh tế khác cũng tăng theo, thu nhập GDP đầu người tăng. Với thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng, mức sống ngày càng cao thì nhu cầu mua sắm ngày càng nhiều, giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp diễn ra thuận lợi hơn. Về quan hệ kinh tế quốc tế, đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới, quan hệ thương mại với hơn 150 nước và vùng lãnh thổ. Về quan hệ hợp tác đầu tư nước ngoài, đã có hơn 50 nước và vùng lãnh thổ tiến hành đầu tư bằng nhiều hình thức khác nhau vào Việt Nam, trong đó có các nhà đầu tư như: Mỹ, Nhật, Pháp, Hồng Công, Đài LoanNhờ đó mà tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế không ngừng tăng cao. Ngành dệt may chịu sự tác động của tình hình kinh tế biến động toàn cầu. Các hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong ngành với kinh ngạch xuất nhập khẩu chiếm 80% tổng doanh thu toàn ngành, đồng thời nguyên vật liệu dệt may phụ thuộc tới 70% hàng nhập khẩu. Tình hình lạm phát, biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng giá cả đầu vào, đặc biệt cũng ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Đối với đầu ra 61 sản phẩm, kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chủ trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có sản phẩm của ngành dệt may. Môi trường văn hoá xã hội: Đối với khách hàng nói chung tri thức về thẩm mỹ, về cái đẹp ngày càng hoàn thiện, mối giao lưu giữa các cộng đồng dân tộc ngày càng mở rộng, nên con người quan tâm nhiều đến hình thức bên ngoài. Những yếu tố này đã thúc đẩy nhu cầu sản phẩm dệt may ngày càng đa dạng về chủng loại, đòi hỏi kiểu mẫu có tính thẩm mỹ cao, chất lượng dệt may cần hoàn hảo hơn. Điều này có nghĩa công ty muốn nắm bắt cơ hội, đáp ứng nhu cầu khách hàng phải gắn liền với công nghiệp thời trang. Đối với thị trường nước ngoài, mỗi quốc gia có đặc điểm văn hóa-xã hội khác nhau, ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng hàng dệt may của khách hàng. Hiện tại các công ty Việt Nam chưa có đủ thông tin đầy đủ về các yếu tố văn hóa –xã hội của khách hàng các quốc gia khác nhau, chỉ sản xuất theo mẫu mã sẳn có của người đặt gia công. Đây là yếu tố làm hạn chế khả năng sản xuất hàng may sẵn dạng tự cung cấp nguyên liệu-tự bán sản phẩm của các công ty. Nguyên liệu đầu vào: để phát triển được ngành dệt may cần thiết phải có thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào nếu không sản xuất sẽ phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu nhập khẩu, khi đó các doanh nghiệp sẽ khó khăn khi khai thác các lợi thế từ TPP và FTA về những yêu cầu cao về quy tắc xuất xứ. Thiết bị công nghệ: Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Máy móc thiết bị làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm, nếu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với trình độ của người sử dụng thì máy được sử dụng hết công suất, sản phẩm làm ra vừa có chất lượng cao, mẫu mã phong phú dễ dàng đượ thị trường chấp nhận hơn. Nguồn nhân lực: Đây là một trong những yếu tố chính của hoạt động sản xuất kinh doanh,đặc biệt trong ngành dệt may. Nó được biểu hiện ở hai mặt là chất lượng và số lượng. Về mặt số lượng là những người trong độ tuổi lao động và thời gian của hộ có thể huy động vào làm việc. Về mặt chất lượng thể hiện ở trình độ khéo léo của công nhân, trình độ quản lý, Dệt may có đặc trưng là sử dụng nhiều lao động quy trình nhiều công đoạn thủ công chính vì thế đào tạo nguồn nhân lực có tính quyết định đến sự bền vững của thị trường dệt may Việt Nam. Chính trị và cơ chế pháp luật: Tình hình chính trị ổn định trong nước sẽ tạo sự tin tưởng vững chắc cho việc đầu tư vào ngành, giúp thu hút nhiều vốn đầu tư. Các cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng và hoàn thiện hơn giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, tình hình chính trị, môi trường kinh doanh của các thị trường xuất khẩu cũng tác động trực tiếp tới đầu ra sản Thang Long University Library 62 phẩm. Những cơ chế, chính sách, các yêu cầu, kiểm soát ngày càng nghiêm ngặt khi nhập khẩu hàng may mặc là dào cản lớn mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm, chú ý. 3.1.1. Thuận lợi Ngành dệt may Việt Nam có thể tận dụng một số điểm mạnh. Trước hết, trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng được bạn hàng đánh giá là có lợi thế về chi phí lao động, kỹ năng và tay nghề may tốt. Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng tạo điều kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng dệt may. Việt Nam hiện đã là thành viên của WTO, đồng thời cũng đã tham gia ký kết và thực thi nhiều hiệp định thương mại tự do quan trọng ở cả cấp độ song phương (như Hiệp định đối tác thương mại Việt - Nhật) và đa phương (như các hiệp định trong khung khổ của ASEAN như ACFTA, AKFTA, ASEAN-Úc-Niu Dilân, v.v). Ngành dệt may có thể tận dụng một số cơ hội để phát triển xuất khẩu trong thời kỳ hiện nay. Sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho các doanh nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, lao động có kỹ năng từ các nước phát triển. 3.1.2. Khó khăn Tuy vậy, ngành dệt may vẫn còn những điểm yếu nhất định. May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp. Ngành dệt và công nghiệp phụ trợ còn yếu, phát triển chưa tương xứng với ngành may, không đủ nguồn nguyên phụ liệu đạt chất lượng xuất khẩu để cung cấp cho ngành may, do đó giá trị gia tăng không cao. Như đã phân tích ở trên, tính theo giá so sánh, giá trị sản phẩm của ngành dệt luôn tăng chậm hơn so với giá trị sản phẩm của ngành may mặc, cho thấy sự phụ thuộc của ngành may mặc đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính quy mô nhỏ đã khiến các doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, và chỉ có thể cung ứng 63 cho một thị trường nhất định. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường và/hoặc chuyển đổi sang thị trường khác. Những khó khăn, ít nhất là ban đầu, trong việc chuyển đổi định hướng sang thị trường nội địa trong thời điểm các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU đều gặp suy thoái kinh tế chính là những dẫn chứng tiêu biểu. Mặt khác, kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài bản, năng suất thấp, mặt hàng còn phổ thông, chưa đa dạng. Năng lực tiếp thị còn hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp dệt may chưa xây dựng được thương hiệu của mình, chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho doanh nghiệp. Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng. Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn có quy mô nhỏ và vừa, không đủ tiềm lực để theo đuổi các vụ kiện chống bán phá giá, dẫn đến thua thiệt trong các tranh chấp thương mại. Các rào cản thương mại trên đã được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. 3.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới Trải qua gần 20 năm hình thành và phát triển, công ty Trí Đức Phú Thọ đã dần từng bước trưởng thành và đạt được những hiệu quả nhất định, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn khi tình hình thị trường đầu vào và đầu ra có nhiều biến động, yêu cầu về chất lượng ngày càng cao, vấp phải sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành ở cả trong và ngoài nước. Mục tiêu của công ty trong giai đoạn tới là “tăng trưởng, phát triển bền vững”. Để đạt được mục tiêu, ban lãnh đạo công ty đã đề ra chiến lược phát triển: - Trong những năm tới, công ty tiếp tục đầu tư nâng cao trình độ máy móc năng lực sản xuất để nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống của công ty, thâm nhập vào thị trường vải cao cấp. Đối tượng công ty hướng tới là các doanh nghiệp dệt may trên cả nước. Thang Long University Library 64 - Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp sản xuất sợi để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định. Phát triển các sản phẩm của công ty để nâng cao thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. - Xây dựng các hợp đồng lâu dài,uy tín với các doanh nghiệp dệt may trong cả nước tạo đầu ra ổn định cho công ty trong cả năm 2014. Với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong côg ty, công ty đã có được những thành tích nhất định trong năm 2013. Phát huy những hiệu quả đã đạt được, năm 2014 công ty đưa ra một số mục tiêu cơ bản cần đạt được như sau: - Trong năm 2014 công ty cần khắc phục những khó khăn còn tồn tại trong năm 2013, khai thác tốt năng lực máy móc hiện có, đảm bảo kinh doanh có lãi, tạo việc làm ổn định cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. - Tổ chức khai thác triệt để máy móc dây chuyền hiện có, đông thời đầu tư đổi mới các thiết bị đã lỗi thời, lạc hậu đẻ nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. - Phát triển nâng cao trình độ nguồn nhân lực của công ty. Tiến hành thường kỳ các chương trình đào tạo ngắn và dài hạn, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho các kỹ thuật viên và đội ngũ công nhân trong công ty. Nguồn nhân lực chất lượng cao tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng các máy móc hiện đại, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. - Thực hiện tiết kiệm chi phí, tăng cường công tác quản lý vật tư, giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nghiên cứu tình hình thị trường đầu ra để xác định quy mô sản lượng hợp lý, tránh ứ đọng vốn. - Củng cố phát triển thị trường trong nước, xây dựng chính sách khuyến khích tiêu thụ, đồng thời phát triển thị trường xuất khẩu, tăng uy ín của công ty. - Được biết năm 2013 công ty Trí Đức đang phấn đấu sản xuất và tiêu thụ 10,5 triệu m vải, doanh thu đạt từ 260- 280 tỷ đồng. Đáng chú ý trong 4 tháng đầu năm để đảm bảo ổn định sản xuất, công ty đã tiến hành thực hiện hàng loạt các giải pháp khắc phục khó khăn như: Tăng cường tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu lượng sản phẩm tồn đọng. Trong sản xuất thực hiện tiết kiệm tối đa các chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hàng tháng công ty đều tổ chức xét thưởng nhằm động viên, khuyến khích những công nhân có tinh thần, thái độ làm việc trách nhiệm cao, có nhiều sản phẩm chất lượng tốt. Kết quả đến hết tháng 4 công ty đã sản xuất và tiêu thụ được 3,2 triệu m vải, doanh thu đạt 80 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 715 nghìn đồng, thu nhập người lao động đạt 3,5 nghìn đồng/người/tháng. Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công ty còn luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật như đóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y 65 tế, bảo hiểm thất nghiệp... Tuy hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn song công ty vẫn tiếp tục xây dựng và thực hiện lộ trình tăng thu nhập cho người lao động lên 3,7 nghìn đồng/ người/ tháng. Ngoài hưởng lương theo sản phẩm, người lao động trong công ty còn được tài trợ ăn ca miễn phí, có chế độ giải khát mùa hè bằng sữa, nước đường chanh để đảm bảo sức khỏe. Môi trường lao động từng bước được cải thiện. Công ty đã đầu tư lắp đặt hệ thống quạt thông gió, hút bụi, phun nước làm mát... trong các phân xưởng sản xuất với chi phí bình quân 200-300 nghìn đồng/năm. Đặc biệt Công ty còn xây dựng quỹ khuyến học để khen thưởng con cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong học tập, tổ chức trao quà cho các cháu nhân dịp Tết thiếu nhi 1- 6, tết Trung thu. Chính sự quan tâm cải thiện môi trường làm việc và đời sống người lao động đã khiến cho hầu hết công nhân trong công ty yên tâm gắn bó với doanh nghiệp. 3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị vốn kinh doanh tại công ty Trí Đức Phú Thọ 3.3.1. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty Trí Đức Phú Thọ Qua phân tích việc tổ chức sử dụng VKD tại công ty Trí Đức Phú Thọ có thể nhận thấy được những cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty và đã đạt được những thành quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề hạn chế, đòi hỏi phải đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục, giải quyết kịp thời những tồn tại để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu mà ban lãnh đạo công ty đã đưa ra trong năm tới. Sau thời gian thực tập ở công ty, với lượng kiến thức có được, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty, qua đó góp phần nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 3.3.1 Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.3.1.1. Chủ động có kế hoạch xác định nhu cầu vốn lưu động Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào công tác xác định nhu cầu vốn lưu động. Để phát huy được năng lực của đồng vốn cần tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn, muốn vậy trước hết doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu vốn lưu động của mình để lập kế hoạch huy động vốn phù hợp. Nếu xác định nhu cầu vốn quá thấp sẽ gây khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu xác định quá cao nhu cầu sẽ gây thừa vốn, ứ đọng vật tư, hàng hóa, làm giảm vòng quay vốn lưu động. Thang Long University Library 66 Phƣơng pháp ƣớc tính nhu cầu vốn lƣu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu Căn cứ vào báo cáo của công ty Trí Đức Phú Thọ trong năm 2012, 2013 ta tiến hành xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch như sau: Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dƣ bình quân năm 2013 Đơn vị tính: nghìn đồng Tài sản Số dƣ bình quân Nguồn vốn Số dƣ bình quân A.Tài sản ngắn hạn 97.089.022 A.Nợ phải trả 89.732.004 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 1.953.485 I.Nợ ngắn hạn 81.785.474 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 8.760.000 II.nợ dài hạn 7.946.530 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 28.035.487 IV.Hàng tồn kho 48.836.079 V.Tài sản ngắn hạn khác 9.503.971 B.Tài sản dài hạn 51.839.997 B.Vốn chủ sở hữu 59.197.015 Tổng cộng 148.929.019 Tổng cộng 148.929.019 Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty rí Đức Phú Thọ doanh thu thuần năm 2013 của công ty là 202.109.319 nghìn đồng. Dưới đây ta có bảng tỷ lệ các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu: Bảng 3.2 Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu ĐVT: % Tài sản Tỷ lệ trên doanh thu Nguồn vốn Tỷ lệ trên doanh thu I.Tiền và các khoản tương đương tiền 0,97 I. Nợ ngắn hạn 40,47 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 4,33 II. Nợ dài hạn 3,93 III.Các khoản phải thu 13,87 IV.Hàng tồn kho 24,16 V.Tài sản ngắn hạn khác 4,70 Tổng 48,04 Tổng 44,40 Nguồn: Tác giả tự tính toán Kết quả ở bảng trên cho thấy. Để tăng thêm 1 đồng doanh thu thuần cần phải tăng thêm 0,4804 đồng vốn. Một đồng doanh thu thuần tăng lên thì công ty huy động 0,4440 đồng. Kết quả trên cho thấy rằng, công ty đang huy động thiếu nguồn vốn, ta có mức vốn cần phải bổ sung thêm là: 0,4804 - 0,4440 = 0,0360 đồng 67 Kết quả cho thấy để tăng một đồng doanh thu công ty có cần huy động thêm 0,036 đồng vốn. Theo Dự báo của công ty năm 2014 doanh thu thuần sẽ tăng 10% so với năm 2013 (do công ty có kể hoạch thay mới dây truyền sản xuất ở năm 2013). Như vậy nhu cầu vốn lưu động ròng năm 2014 là: 202.109.319 *1.1*0.0360= 8.003.529,03 3.3.1.2. Tổ chức tốt công tác quản lý và thu hồi các khoản nợ phải thu Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là người mua lại vừa là người bán, nên việc chiếm dụng vốn là điều khó tránh khỏi. Trong năm 2013, quy mô kinh doanh tăng lên, công ty vẫn tiếp tục chính sách bán chịu để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, khoản nợ phải thu của công ty giảm nhưng giảm không đáng kể. Đồng nghĩa với việc công ty sẽ phát sinh các khoản chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi cho việc tăng tiền vay đáp ứng nhu cầu VLĐ bị chiếm dụng. Trong các khoản phải thu ngắn hạn, phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất (98,40%). Tuy trong năm 2013 không có khoản nợ nào đến hạn khó đòi, nhưng trong thời gian tới, để đảm bảo tình trạng này, công ty cần cân nhắc xác định khoản vốn bị chiếm dụng này một cách hợp lý, tăng cường công tác quản lý và thu hồi nợ thông qua việc thực hiện một số giải pháp sau: - Công ty nên bổ sung mức phạt thanh toán chậm so với quy định trong hợp đồng. Như nếu thanh toán chậm hơn so với hợp đồng sẽ chịu phạt mỗi ngày 1% trên 10% giá trị hợp đồng. - Đưa ra mức chiết khấu hợp lý để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm. Mức chiết khấu phải phù hợp với tình hình của các đối thủ cạnh tranh và lãi suất cho vay ngân hàng từng thời kỳ, tăng mức chiết khấu thanh toán đối với khách hàng siêu cấp và khách hàng lớn lên 2% nếu thanh toán trong vòng 5 ngày (giảm bớt thời gian hưởng chiết khấu so với chính sách trước đây là 10 ngày, điều này vừa thúc đẩy thời gian thu hồi vốn, vừa khuyến khích tăng lượng khách hàng). Đối với khách hàng vừa và nhỏ giảm bớt giá trị đặt trước tiền hàng giảm còn 25% giá trị hợp đồng. - Sử dụng hiệu quả các biện pháp giúp thu hồi các khoản chậm trả của khách hàng. Công ty Trí Đức Phú Thọ luôn có xu hướng giữ vững mối quan hệ với mọi khách hàng, vì vậy chính sách thu hồi nợ của công ty có phần mềm mỏng và quá dễ dãi trong việc đốc thúc đòi nợ. Để ngăn ngừa nạn chiếm dụng vốn quá hạn và nợ khó đòi, ngoài việc phạt thanh toán chậm công ty có thể áp dụng các chính sách thu hồi nợ một cách cứng rắn như đặt ra một quy trình để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Chẳng hạn công ty có thể điện thoại nhắc nhở khi khách hàng trễ hạn 10 ngày, gửi thư khi khách hàng trễ hạn 30 ngày và có thể điều động nhân viên trực tiếp đi thu nợ nếu trễ Thang Long University Library 68 hạn 90 ngày trong trường hợp khách hàng cố tình chiếm dụng vốn mà không phải do nguyên nhân khách quan. - Công ty nên lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi, căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để có thể kịp thời bù đắp những khoản vốn bị hao hụt, mất mát do nợ khó đòi, đặc biệt là trong tình trạng công ty vẫn còn mềm mỏng trong chính sách thu hồi nợ. Lợi nhuận sau thuế hàng năm công ty nên giành để lập nên các khoản quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi điều này giúp công ty chủ động hơn trong trường hợp xảy ra nợ xấu. - Công ty nên đặt ra mức tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu. Khi tỷ lệ này vượt mức công ty đưa ra, chứng tỏ số vốn công ty bị chiếm dụng quá nhiều, ban lãnh đạo có quyết định kịp thời, tránh tình trạng thiếu VLĐ, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3.3.1.3. Tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho Hàng tồn kho là cầu nối giữa nhà sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng nào cũng muốn nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, nhà sản xuất cũng thích một lượng hàng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ lập được kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì mong muốn hàng tồn kho được giữ ở mức thấp nhất, vì tiền nằm trong hàng tồn kho có gias trị thanh khoản thấp. Do đó quản lý hàng tồn kho và việc làm không thể thiếu được. Việc dữ trữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến việc phát sinh thêm nhiều khoản chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty chưa sử dụng một phương pháp nào để xác định lượng hàng cần dự trữ trong kho mà công ty chỉ xác định dựa vào ý kiến chủ quan của mình. Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn VLĐ của công ty. Ở thời điểm cuối năm 2013, tỷ trọng hàng tồn kho là 54,25%, tăng so với đầu năm, trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tới 78,42%. Sản phẩm dở dang của công ty đều là những mặt hàng yêu cầu bảo quản tốt. Vì vậy, công ty cần chú trọng đến việc quản lý sản phẩm dở dang nói riêng và hàng tồn kho nói chung để tránh thất thoát lãng phí vốn thông qua các biện pháp sau: - Trong nhiều loại hàng tồn kho, không phải loại nào cũng có vai trò như nhau trong việc bảo quản trong kho hàng. Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả công ty nên phân loại hàng hóa dự trữ theo các nhóm theo mức độ quan trọng của chúng trong dự trữ và bảo quản. Phương pháp thường được sử dụng là phương pháp ABC. Giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng cách lấy nhu cầu hàng năm của từng loại mặt hàng nhân với chi phí lưu kho đơn vị. 69 - Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm 50% tổng giá trị tồn kho nhưng số lượng chỉ chiếm 10% tổng số hàng tồn kho. - Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị 35% tổng giá trị tồn kho nhưng số lượng chỉ chiếm 30% tổng số hàng tồn kho. - Nhóm C: gồm những loại hàng hóa có giá trị nhỏ giá trị hàng năm chỉ chiếm 15% tổng giá trị tồn kho nhưng số lượng chiếm 60% tổng số hàng tồn kho. - Đối với loại hàng thuộc nhóm A, việc tính toán phải được thực hiện thường xuyên thường là 1 tháng. - Đối với loại hàng thuộc nhóm B, việc tính toán thường thực hiện trong chu kì dài hơn hàng quý. - Đối với loại hàng thuộc nhóm C, thường tính toán 6 tháng 1 lần. - Căn cứ vào tình hình thị trường may mặc để dự đoán giá cả nguyên vật liệu trong thời gian sắp tới, kết hợp với số lượng sản phẩm dự kiến và đặc thù của từng loại nguyên vật liệu để có kế hoạch dự trữ và sản xuất phù hợp. - Công ty cần kiểm kê, đánh giá lại vật tư hàng hóa để xác định số VLĐ cần thiết của công ty theo giá trị hiện tại, kịp thời điều chỉnh chênh lệch, phát hiện và xử lý những mất mát, hư hỏng tổn thất hoặc tồn đọng làm giảm chi phí lưu kho và tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho. - Trường hợp có sản phẩm không đạt yêu cầu, công ty cần có kế hoạch thanh lý nhanh chóng để giải thoát lượng vốn ứ đọng và những chi phí bảo quản không cần thiết. Nguyên vật liệu là các loại sợi của công ty được cung ứng bởi 40% thị trường trong nước còn lại phụ thuộc vào 60% nguồn nguyên liệu nhập khẩu chính vì vậy giá thành sản xuất còn cao. Thang Long University Library 70 Bảng 3.3 Xác định nhu cầu hàng tồn kho theo mô hình ABC Loại hàng hóa Nhu cầu hàng năm (KG) % số lƣợng Giá đơn vị (nghìn đồng/ KG) Tổng giá trị hàng năm (nghìn đồng) % giá trị Loại Sợi bông – coton 50000 9,92 300 15000000 38,94 A Sợi len – wool 26000 5,16 150 3900000 10,12 A Lụa – tơ tằm 35000 6,94 250 8750000 22,72 A PE – 20/1 18000 3,57 30 540000 1,40 C Polyester (PES) 150000 29,76 26 3900000 10,12 B Elastane (EL) – Spandex 87000 17,26 28 2436000 6,32 C Polyamide (PA) – Nylon 35000 6,94 30 1050000 2,73 C Sợi TCM / Sợi TCD (Tetron cotton) 53000 10,52 31 1643000 4,27 C Polyetylen (PE) 50000 9,92 26 1300000 3,37 C 3.3.2. Tăng cường công tác quản trị vốn cố định 3.3.2.1. Thường xuyên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm nâng cao năng lực sử dụng TSCĐ hiện có TSCĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong vốn cố định của công ty. Trong TSCĐ, máy móc chiếm tỷ trọng lớn do công ty Trí Đức Phú Thọ là công ty sản xuất. TSCĐ quyết định năng lực sản xuất của công ty, vì vậy công ty cần có kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên để hạn chế việc TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong công ty còn một số máy móc được đầu tư từ lâu nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng làm ảnh hưởng tới năng suất cũng như chất lượng sản phẩm, cũng đòi hỏi phải được sửa chữa bảo dưỡng để duy trì hoạt động. Để TSCĐ đạt được hiệu quả sử dụng cao, công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: - Lập một đội chuyên sửa chữa máy móc thiết bị với những công nhân lành nghề, hiểu biết tình trạng máy móc của công ty và có thể đáp ứng nhanh khi xảy ra sự cố về máy móc. - Lập kế hoạch chi tiết về việc thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm tối đa thời gian ngưng việc giữa các ca sản xuất nhưng vẫn đảm bảo TSCĐ hoạt động được tốt nhất, chấp hành tốt nội quy, quy định sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. - Khi tiến hành sửa chữa TSCĐ, công ty nên tính toán xem xét giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Trong trường hợp chi phí bỏ ra quá lớn và hiệu quả đem lại không cao, công ty nên có kế hoạch thanh lý, nhượng bán để kịp thời thu hồi vốn, đầu tư vào dây chuyền mới. 71 Làm tốt công tác trên, công ty có thể đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cho công ty. 3.3.2.2. Chú trọng đầu tư đổi mới nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ nâng cao năng lực sản xuất Trong điều kiện khoa học công nghệ ngày càng phát triển, nếu công ty không có chiến lược đầu tư đổi mới nâng cấp TSCĐ thì hệ thống máy móc hiện có của công ty dần trở lên lạc hậu, sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường, công ty khó có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, công ty có thể lựa chọn thuê tài chính dài hạn các dây truyền sản xuất để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và khắc phục được tình trạng đầu tư 1 lượng vốn lớn vào dây truyền, sau khi hết hợp đồng thuê tài chính công ty có thể mua lại với giá thấp hơn giá thị trường, đây cũng là một phương pháp tiết kiệm chi phí. Nếu công ty lựa chọn đầu tư vào TSCĐ đòi hỏi công ty phải bỏ ra lượng vốn lớn cùng một lúc nhưng lại chỉ thu hồi được sau một thời gian dài. Do vậy khi đầu tư vào TSCD, công ty cần nghiên cứu, cân nhắc kỹ lưỡng nên đầu tư vào loại tài sản nào, trình độ công nghệ ra sao thì phù hợp, khi nào đầu tư thì có lợi nhất Đối với công ty Trí Đức Phú Thọ, khi có kế hoạch đầu tư vào TSCĐ cần lưu ý một số điểm: - Đối với những TSCĐ sử dụng đã lâu, trở lên lỗi thời, lạc hậu công ty nên có kế hoạch thanh lý nhượng bán nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có và thu hồi VCĐ, bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh. Xử lý nhanh những tài sản đã cũ là một trong những biện pháp quan trọng giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng và VKD nói chung. Bởi chi phí sửa chữa, bảo dưỡng cho những tài sản này thường cao, ngoài ra sự hoạt động thường xuyên của máy móc không đảm bảo sẽ làm cho quá trình sản xuất không ổn định và gây khó khăn cho công ty. - Việc tài trợ cho tài sản cố định phải dựa trên nguồn vốn dài hạn để đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính, tạo sự an toàn trong kinh doanh. Nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định của công ty có thể được huy dộng từ các nguồn như: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn khấu hao hay vay dài hạn. Công ty nên chọn đối tác cung cấp thích hợp, có uy tín trên thị trường, có chuyên gia thẩm định chất lượng để đảm bảo chất lượng của tài sản nhập về. - Đối với máy móc không còn mới nhưng sản phẩm vẫn đạt yêu cầu, bộ phận kỹ thuật của công ty ngoài việc tiến hành bảo trì thường xuyên còn cần nghiên cứu áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất máy móc hoặc áp dụng phương án thay dây chuyền cùng loại nhưng hiện đại hơn, năng suất cao hơn, đảm bảo kế hoạch đặt ra. Thang Long University Library 72 Đi đôi với việc đổi mới máy móc thiết bị, công ty cần chủ động đào tạo người lao động để nắm bắt được công nghệ mới, từ đó phát huy được tối đa công suất của máy móc thiết bị trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2014: biện pháp tiết kiệm năng lƣợng nâng cao đầu tƣ cho TSCĐ đƣợc công ty đề ra và thực hiện nhƣ sau: Máy móc và các thiết bị trong dây chuyền sản xuất của nhà máy nhìn chung là chưa thật đồng bộ, nhiều chủng loại khác nhau do được đầu tư dần theo quá trình phát triển. Rất nhiều động cơ cũ được lắp đặt và vận hành từ những năm 1971. Do thiết bị, hệ thống cung cấp năng lượng không đồng bộ, nhiều chủng loại cho nên hiệu suất sử dụng chưa được phát huy tốt. Để khắc phục công ty đã đầu tư lắp đặt đưa vào sử dụng nhiều thiết bị tiết kiệm năng lượng như lắp biến tần cho máy dệt khí; sử dụng bóng đèn tiết kiệm điện hay lắp tụ bù công suất phản kháng cho các Trạm biến áp. Với những giải pháp đó công ty đã tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất, vận hành ổn định đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tiến hành kiểm toán năng lượng doanh nghiệp này còn tìm thêm được nhiều cơ hội tiết kiệm năng lượng giúp giảm hơn nữa chi phí sản xuất. Tính toán bước đầu cho thấy công ty có thể tiết kiệm khoảng 310 nghìn Kwh/năm tương đương 325 triệu đồng. Thực hiện tất cả các giải pháp đề ra công ty cần đầu tư 455 triệu đồng, sau 1,4 năm có thể thu hồi. Đơn giản như biện pháp đối với hệ thống chiếu sáng, chỉ cần thực hiện thay thế công nghệ tiết kiệm điện, tiềm năng tiết kiệm chi phí đã trên 11 triệu đồng/năm. Tại Công ty Trí Đức Phú Thọ trước đây việc thay thế bóng đèn T10 – 40 W bằng bóng T8 – 36 W đã được thực hiện tuy nhiên số lượng bóng đèn công suất lớn, hiệu suất thấp vẫn còn nhiều. Sau khi kiểm toán chi tiết, với phương án nêu ra ước tính mỗi năm nhà máy có thể giảm tiêu thụ 10,7 nghìn Kwh/năm. Tại khu vực xưởng dệt thoi của nhà máy nhiều động cơ cũ được lắp đặt từ những năm 1970. Các động cơ này hầu hết là sử dụng nguồn điện có điện áp là 380V. Trải qua hơn 30 năm hoạt động liên tục, đến nay hiệu suất của động cơ đã giảm. Mặt khác việc động cơ chạy liên tục trong thời gian dài trong tình trạng non tải cũng làm giảm hiệu suất của động cơ. Thay thế các động cơ chạy non tải bằng các động cơ hiệu suất cao có công suất thích hợp giúp nhà máy tiết kiệm trên 24 nghìn Kwh tương đương khoảng 25 triệu đồng/năm. Tại khu vực xưởng dệt, với 64 động cơ đang hoạt động mặc dù nhà máy đã đầu tư cuốn lại 32 động cơ trục chính song mức tiêu thụ năng lượng hiện tại vẫn ở mức cao. Giải pháp đề xuất là lắp thêm vào mỗi động cơ chính của máy một biến tần điều khiển tốc độ động cơ theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Qua phân tích, giải pháp 73 nêu trên có thể mang lại lợi ích kinh tế lên tới trên 215 triệu đồng trên năm, sau 1 năm có thể hoàn lại vốn đầu tư. Ngoài ra các giải pháp như cải tạo hệ thống hơi, hệ thống nén khí cũng giúp nhà máy có thể tiêt kiệm hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Lắp các động cơ hiệu suất cao cho khu vực xưởng hồ sợi nhà máy cũng tiết kiệm khoảng 15 triệu đồng/năm. Đặc biệt, theo các chuyên gia kiểm toán, công tác quản l‎ý năng lượng tốt có vai trò rất quan trọng giúp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Ngoài đề xuất lắp đặt đồng hồ đo đếm để kiểm soát mức tiêu thụ điện năng cho từng khu vực các chuyên gia đề nghị nhà máy nên thành lập Nhóm quản l‎ý năng lượng với người phụ trách riêng về tiết kiệm năng lượng, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về việc thực hiện sử dụng năng lượng hiệu quả. Trong quá trình phát triển công ty Trí Đức Phú Thọ luôn quan tâm tới môi trường và vấn đề sử dụng năng lượng. Hiện nay công ty đang cố gắng giảm lượng khói thải ra từ lò hơi, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng. Ban giám đốc đang xây dựng từng bước hoàn thiện các danh mục các dự án đầu tư tiết kiệm năng lượng như đầu tư 30 máy dệt khí công nghệ hiện đại, kết hợp đầu tư 30 biến tần cho các máy này, cuốn lại 32 motor cho 32 máy dệt kiếm, đầu tư hệ thống tụ bù. Thang Long University Library KẾT LUẬN Thực tế cho thấy rằng tăng cường quản trị VKD có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối vói các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Vốn là vấn đề tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy việc huy động đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã khó, việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn, đó cũng chính là bài toán khó đặt ra cho các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng. Công ty Trí Đức Phú Thọ cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác trong nền kinh tế thị trường đã và đang chú trọng tới việc tăng cường quản trị VKD, ngày càng duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống tinh thấn cho cán bộ công nhân viên. Trong năm qua công ty đã có nhiều cố gắng tích cực phấn đấu trong hoạt động kinh doanh, từng bước tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Tuy nhiên hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh vẫn chưa được cao. Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đớ tận tình của ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán Công ty và được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo bộ môn, sự cố gắng của bản thân kết hợp với lý thuyết đã được học, với tình hình thực tế của Công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty. Đây là một đề tài tương đối rộng. Do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. TS. Bùi Văn Vần – TS. Vũ Văn Ninh (2013), “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính. 4. Nguyễn Hải Sản, “ Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính. 5. ThS. Bùi Anh Tuấn – ThS. Nguyễn Hoàng Sam, “Quản trị tài chính doanh nghiệp” Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán công ty Trí Đức Phú Thọ năm 2011, 2012, 2013 2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Trí Đức Phú Thọ năm 2011, 2012, 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18446_6422.pdf
Luận văn liên quan