Đề tài Giới thiệu về cây kê và quá trình sau thu hoạch

Thương mại hạt kê trong tương lai là rất khó khăn để dự án, phát triển bởi: Kích thước nhỏ của nó, chưa biếtkhối lượng thương mại vì không được ghi chép Những bất ổn liên quan đến cung và cầu. Nếu thặng dư lớn kê trở nên có sẵn trong đến các nước (ví dụ như Tây Phi), kinh doanhcơ hội ở những khu vực sẽ tăng lên. Chi phí vận chuyển cao vì khoảng cách xa Sự biến động lớn của khối lượng giao dịch, bất kỳ thương mại mở rộng là khó xảy ra. Vấn đề lao động, sản xuất, chế biến kê Thơi gian làm việc lớn (10-13 giờ/ngày) chủ yeeuslaf làm đất, gieo trồng, thu hoạch, đập, giã . Cần có các thiết bị máy móc áp dụng cho quá trình sản xuất chế biến kê để đạt năng suất chất lượng cao hơn

pptx57 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4758 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giới thiệu về cây kê và quá trình sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Đà Lạt Khoa Sinh học GVHD :Nguyễn Thị Thanh Tịnh Nhóm 6 + 7 Lớp CSK36Công nghệ chế biến và bảo quản lương thực, thực phẩmĐề tài:Giới thiệu về cây kê& Quá trình sau thu hoạchDanh sách thành viên nhóm 6:Tạ Thiên Anh 1211872Bùi Trọng Đại 1211581Nguyễn Xuân Tiến 1211595Nguyễn Ngọc Thiện 1210416Ha Thọ 1210414Nội DungGiới thiệu về cây kê Các loại kê hiện nayLợi ích kê đem lại cho con người và các sản phẩm từ kê Kê là 1 loại ngũ cốc thuộc họ cỏ (Graminae). Là một cây lương thực tương tự như lúa, ngô Nhưng do dinh dưỡng trong hạt kê thấp hơn, kê khó tiêu hóa hơn gạo và có năng suất thấp hơn nên hạt gạo dần thay thế hạt kê trong lương thực, thực phẩm. Tuy nhiên trong các điều kiện cây lúa không thể phát triển thì kê lại là một lựa chọn tối ưu nhất vì kê có thể tăng trưởng trong điều kiện khắc nghiệt, là 1 loại lương thực luôn có mặt để giải quyết nạn đói, các vấn đề thiếu lương thực. Kê là một loại lương thực thiết yếu, không thể thay thế được ở những nơi mà ở đó lúa không thể sinh trưởng. Kê là thực phẩm chủ lực của những vùng khô hạn, cằn cỗi trên thế giới .Giới thiệu về cây kêGiá trị của cây kê Kê ( Millet) là thực phẩm bổ dưỡng tốt nhất cho cơ thể. Kê từ trước đến nay đều được xứng danh là “món đầu đàn của ngũ cốc”. Người có thể chất ốm yếu, bệnh tật thường dùng kê để bồi bổ sức khoẻ.Kê chứa 15% giá trị protein, một lượng cao chất xơ, vitamin B-phức tạp bao gồm niacin, Thiamin, và riboflavin, các axit amin thiết yếu methionine lecithinvà một số vitamin E. Kê rất giàu khoáng chất sắt, magie.Y học Trung Quốc cho rằng, hạt kê có ích cho ngũ tạng, đặc biệt là dạ dày (làm dày đường ruột, dạ dày).Có một danh sư nổi tiếng thời nhà Thanh đã nói: “Hạt kê là dinh dưỡng tốt nhất cho sức khoẻ con người. Khi dùng hạt kê nấu cháo, dầu kê trong cháo có tác dụng tốt hơn cả canh nhân sâm”.Các loại kê hiện nayKê ngọc trai (Pennisetum glaucum)Kê Proso (Panicum miliaceum) Kê banyard Nhật Bản (Echinochloa frumentacea)Kê ngón tay (Eleusine coracona) Kê đuôi chồn (Setaria italica)Kê Kodo (Paspalum scorbiculatum) Kê Little (Panicum sumatrense) Kê ngọc trai (Pennisetum glaucum) Kê ngọc trai (Pennisetum glaucum) là cây lương thực ngắn ngày phát triển tương tự như lúa miến, nhưng mọc và phát trển rộng rãi hơn cả lúa miến.Đặc điểm khiến nó trở thành cây lương thực thiết yếu ở một số vùng là vì khả năng chịu hạn hán rất tốt, chịu hạn tốt hơn lúa miến, không một loại cây trồng ngũ cốc nào có thể phát triển tại các vùng khô nóng tốt hơn nó. Là một cây lương thực tối ưu có thể trồng trên những vùng đất nghèo dinh dưỡng.Là loại lương thực quan trọng không thể thay thế ở các vùng khô hạnCác sản phẩm được làm từ kê ngọc như: bánh không men, cháo đặcKê Proso (kê thường)Kê Proso (Panicum miliaceum) là loại cỏ hằng năm, sống hầu hết ở các vùng ôn đới trên thế giới, chúng sống phù hợp với khí hậu khô và phát triển mạnh hơn các loại kê khác.Loại kê này có thể sống với lượng nước thấp nhất so với các loại ngũ cốc khác, nó có thể chịu được khí hậu nắng nóng với nhiệt độ cao, sống trong điều kiện mùa mưa ngắn hoặc đất quá nghèo dinh dưỡng.Kê Banyard Nhật Bản (Echinochloa frumentacea)Kê banyard nhật bản (Echinochloa frumentacea) là giống kê có thể sống ở những vùng đất có độ mặn cao. Được trồng thay thế các loại cây lương thực khác (lúa,ngô) ở những nơi đất bị nhiễm mặn.Phát triển khá nhanh, chỉ mất sáu tuần để cây trưởng thành. Là loại kê được sử dụng làm nguồn thay thế thức ăn cho gia súc, gia cầmKê ngón tay (Eleusine coracona) là thực phẩm chủ lực quan trọng ở Đông Phi, Trung Phi và ở Ấn Độ.Kê ngón tay ở Ấn Độ được gọi là Ragi. Là giống cỏ mọc hàng năm, chiều cao trung bình nhỏ hơn 1.0 m, nhưng có những cây có thể đạt đến chiều cao 1.6 m.Kê ngón tay tăng trưởng ở nơi có lượng mưa cao ( 600-1200 mm ) và cho năng suất tốt hơn đối với đất axít. Thời gian phát triển trong vòng từ 100 đến 130 ngày.Kê ngón tay(Eleusine coracona) Kê đuôi chồn (Setaria italica) là giống cỏ hàng năm. Nó là loại cây trồng khá quan trọng ở Trung Quốc. Kê đuôi chồn là một trong những loại lương thực chính, sinh trưởng ở Bắc Trung Quốc, nơi có các loại mùa màng quan trọng khác là lúa mì và bắp.Kê đuôi chồn là giống kê phù hợp với khí hậu vùng ôn đới mặc dù nó xuất hiện ở vùng nhiệt đới. Thời gian trưởng thành từ 70 đến 120 ngày.Kê đuôi chồn (Setaria italica)Kê Kodo (Paspalum scorbiculatum) là cỏ dại nhiệt đới phổ biến và phát triển ở Ấn Độ. Kê Kodo phát triển muộn hơn so với các loại kê khác.Kê Kodo được đánh giá là có thể gây độc sau những cơn mưa, có lẽ là do bị nhiễm nấm, nhưng nếu hạt được làm sạch thì sẽ không gây ra vấn đề gì về sức khoẻ con người. Kê Kodo (Paspalum scorbiculatum) Có hai giống kê Little( Panicum miliare ), cụ thể đó là Nana và Robusta. Cây của loài Nana đạt chiều cao từ 60 đến 170 cm. Cây của loài Robusta đạt từ 120 đến 190 cm.Kê Little chịu lạnh khá tốt, chúng mọc khắp Ấn Độ và có thể sống ở độ cao lên đến 2100m. Kê Little đã được nông nghiệp chăn nuôi chú ý đến với ưu điểm là nó có thể phát triển mạnh với phổ điều kiện môi trường rộng.Thời gian kê Little phát triển khoảng từ 2.5 đến 5 tháng.Kê Little (Panicum sumatrense)Lợi ích hạt kê đem lại cho con người và các sản phẩm từ kêLợi ích hạt kêCác sản phẩm chính của hạt kêCác sản phẩm thứ cấpLợi ích của hạt kê mang lạiLà một loại cây dễ trồng mà có giá trị dinh dưỡng khá cao. Trong kê có 73% tinh bột, 11% chất đạm, 2% chất béo, 11% nước và 3% sinh chất, chất khoáng vitamin cần thiết cho cơ thể con ngườiMột mình hạt kê có thể cung cấp đầy đủ các loại vitamin cần thiết cho con người. Nhiều nhất là vitamin B1,B2, A ,E và protein.Kê còn chứa lecithine và choline tự do là thứ chất rất quý để tăng cường trí nhớ và làm giảm lão hóa ở người.Ngoài ra kê còn chứa axit glutamic là một chất làm tăng thêm trí nhớ cho con người.Các sản phẩm chính của hạt kêCác phương pháp truyền thống để xử lý hạt kê là xay hạt kê thành các dạng bột mịn với độ cứng khác nhau hoặc các dạng hạt xoay nhuyễn. Chính từ các dạng bột này có thể tạo thành các sản phẩm thứ cấp bằng cách thêm vào các chất phụ gia khác.Xử lý hạt kê hiện nay vẫn còn rất thô sơ tốn rất nhiều thời gian và công sức chính vì thế việc tìm ra các phương pháp xử lý sau thu hoạch hạt kê đang là vấn đề cần thiếtCác sản phẩm thứ cấpCháo mềmCháo dày Sự khác biệt của cháo mềm, cháo dày chỉ đơn giản là nồng độ bột có trong cháo. Cháo dày là có thể ăn bằng tay, thìa còn cháo mềm (cháo lỏng) là có thể uống bằng ly.Các loại sản phẩm từ kêCháo kêChè kêCác loại bột từ kê có giá trị dinh dưỡng caoNguyễn Thị Dung 1210367Lê Xuân Hưng 1210379Lê Văn Lập 1210390Nguyễn Ngọc Tân 1210407Võ Nguyễn Hạnh Uyên 1211600Lê Thị Xuyên 1211601Danh sách thành viên nhóm 7:II. Quá trình sau thu hoạchTrước thu hoạchThu hoạchVận chuyểnĐậpSấyLàm sạchBao góiLưu trữ và bảo quảnTrước thu hoạchTrước vụ thu hoạch chính là phải kiểm tra để đảm bảo độ chín đồng đều của cây trồngNếu quá trình chín là không đồng nhất thì thu hoạch phải có chọn lọc, thu hoạch nhữg vùng chín trước còn những vùng xanh để để lại khi nào chín thì thu hoạch tiếp.Kiểm tra trước khi thu hoạch cũng đảm bảo duy trì chất lượng.2. Quá trình thu hoạchChủ yếu là thu hoạch thủ công,bằng tayCông cụ: dao nhỏ, liềm.Cắt khoảng 2cm của thân hoặc cắt cả thânKhi thu hoạch, lưu trữ thành đống một vài ngày (kê finger) để hạt kê chín đạt hoặc cho vào bao vận chuyển về nông trại.Đối với kê đã chín muồi (kê proso) thì đập ngay sau khi thu hoạch để tránh quá trình rụng gây tổn thất.3. Vận chuyển- Sau khi thu hoạch cho hạt kê vào bao và chở về nông trại bằng xe kéo nhờ lừa Kê đã bóc vỏ được đóng gói trong túi, xếp các túi chồng lên xe trượt kéo bởi động vật- Dùng xe tải để vận chuyển kê từ nông thôn ra thành phố để tiêu thụ 4. ĐậpMục đích: để tách hạt kê ra khỏi thânThực hiện:+ Bằng tay, dùng gậy đập, đập nhiều lần để tách được hạt kê ra khỏi thân cây.+ Thực hiện trên tấm thảm, bạt, khoảng đất trống hoặc cho vào bao và đập để thu được hạt kê dễ dàng hơn và tránh tổn thất.Nếu hạt kê phơi khô trên đồng ruộng thì đập cũng trên đồng ruộng sau đó cho vào bao chứa và vận chuyển về.Phần rơm sau khi đập được sử dụng làm nguồn nguyên liệu ( xây nhà, đun nấu, thức ăn gia xúc..)5. Quá trình sấy Mục đích: giảm độ ẩm, làm khô hạt để dễ bảo quảnGồm hai phương thức+ Sấy bằng máyƯu điểmNhanh, đồng đều, sấy được khối lượng lớnKiểm soát được quá trình sấyNhược điểm: Tốn kém+ Sấy tự nhiên (truyền thống): phơi nắngƯu điểm: Rẻ, đơn giản dễ thực hiệnNhược điểm:Phụ thuộc vào thời tiết, khó kiểm soát, độ đồng đề không cao.Tốn thời gian, diện tích phơiDễ thất thoát về số lượng và chất lượng. 6. Quá trình làm sạch Làm sạch để loại bỏ các tạp chất gây bẩn cho hạt kê: cát (đất), lá, hạt nhăn nheo, hạt loại, hạt dập vỡ,mày,trấu,các bộ phận của thân cây, côn trùng, lông động vật, chất thải động vật, mảnh kim loại.Có 2 kĩ thuật làm sạch: sàng lọc và thổi khíƯu điểm: Cát và các chất tạp nhiễm khác được tách ra vào phía trước.Nhược điểm: Quá trình này tốn thời gian, và có thể mất đến 1 giờ để làm sạch 1 túi 100 kg.Sàng lọcThổi khíƯu điểm: Gió thổi tách trấu để lại một đống hạt sạch nhanh hơn phương pháp sàng lọcNhược điểm: Không hiệu quả trong việc tách cát, đá và kim loại.7. Bao góiSau khi đập lúa, sấy khô và làm sạch, hạt kê thường được đóng gói trong 100kg /bao bố hoặc túi sisal và đóng gói sẵn sàng để vận chuyển đến các thị trường tiêu thụ.Đôi khi hạt kê có thể được đóng gói trong túi nilon nhân tạo để thuận tiện cho cả việc vận chuyển hoặc lưu trữ 8. Lưu trữ / bảo quảnMục đích : dự trữ thực phẩm cho tương lai, tránh tình trạng thiếu lương thực,cung cấp hạt giống trong mùa gieo trồng tiếp theo, lưu trữ để người nông dân có thể bán được với giá tốt nhất có thể.Thường lưu trữ sau khi sấy khô và có thể lưu trữ trong thùng chứa, thùng rơm bùn, nồi đất nung,chai và lưu trữ dưới lòng đất Nhờ cấu tạo vỏ và điều kiện lưu trữ tốt có thể giữ được 4-5 năm.Thời gian bảo quản hạt kê tỷ lệ nghịch với nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong lưu trữ.Chất lượng kê có thể được duy trì bằng cách giảm nhiệt độ bảo quản và độ ẩm.Lưu trữ của kê có thể bằng phụ gia với đậu, cà phê (làm giảm không gian giữa các hạt, do đó cản trở sự phá hoại của bọ cánh cứng braccate và tối ưu hóa việc sử dụng không gian lưu trữ ) nhưng rất ít sử dụng.Các nguyên nhân chính gây tổn thất : đặc điểm hạt, quá trình sau thu hoạch và sâu bệnh a. Đặc điểm hạtKích thước hạt kê rất nhỏ so với các loại ngũ cốc khác và có lớp vỏ cứng nên có xu hướng giảm khả năng bị phá hoại của côn trùng khi lưu trữ, nhưng tăng khả năng tổn thất do rơi vãi, rò rỉ từ bao tải và bởi sự nhiễm bẩn do cát hoặc tạp chất khác. b. Quá trình sau thu hoạchThất thoát trong quá trình cắt hái, đập, phơi sấy, sàng lọc(cũng ít có hiệu quả và lãng phí hơn.). c. Sâu bệnh: Sự phát triển ấu trùng IV. Kiểm soát dịch hại1. Loài dịch hại Côn trùng tấn công chủ yếu ở loài kê ngọc trai, ước tính khoảng từ 81 đến 150 loài. Trong đó có 2 loài là châu chấu và bọ cánh cứng là gây thiệt hại về kinh tế nhiều nhất.Kê được trồng ở vùng khí hậu bán khô hạn, nơi lưu trữ hạt thường rất khô nên bướm và bọ cánh cứng thứ cấp không phát triển được tuy nhiên có con mọt đục hạt lại thích nghi khá tốt với điều kiện khô hạn và gây ra thiệt hại nghiêm trọng trong quá trình bảo quản hạtMột số cách kiểm soát dịch hạiKiểm soát thông qua lưu trữVí dụ: Ở Sudan bảo quản dưới lòng đất có thể tới 30 tấn. côn trùng được kiểm soát bằng cách phun thuốc diệt côn trùng.Kiểm soát trong quá trình sấy: Kiểm soát sự phát triển của bọ cánh cứng trong quá trình sấy hạt kê bằng cách hạ nhiệt độ sấy.Ví dụ: Nhiệt độ sinh sản tối ưu cho Rhyzopertha dominica là 30-35oC. Do đó, nhiệt độ khoảng 21oC có thể kiểm tra sinh sản và do đó kiểm soát dịch hại.a. Côn trùng đất: loại ấu trùng ăn rễ gây chết câyb. Loài gây hại cây nonRuồi nonBọ chétLà loài sâu bênh nguy hiểm cho cây non.Gây đứt mạch dẫn ở cây con.Ăn lá, thân,.2. Tình trạng các loài gây hại loài lớnc. Côn trùng hại lá, thânCắt cây giống nhỏ, gần mặt đất, gây hại một số mùa màng khi ăn vào ban đêmNghiêm trọng ở một số quốc giaSâu bệnh polyphagus (châu chấu Phadka, châu chấu không cánh) làm rụng lá thực vật nghiêm trọngCác loại sâu lông: xuất hiện sau khi mưa,gây thiệt hại lớn do rụng láMọt sâu cuốn lá: chuyển động cuộn tròn ăn chất diệp lục ở láSâu khoan thân: sâu bệnh nhỏ, đục thân cây gây chết cây.d. Côn trùng hút còn nonBọ rầy xanh: : phá hoại mặt dưới của lá. Chích vào thân cây hút nhựa câyBọ nhảy, rệp cây: hút mủ ở phần cuống lá, gây ăn mặt dưới lá, gây đốm màu sẫme. Các loài Earhead Muỗi vằn, ruồi nhế: ấu trùng phát triển trong hạt do quá trình đẻ trứngBọ gậy phồng rộp , bọ hoa: ăn phấn hoa và hoaf. Các loài chim: ăn các hạt ngủ cốc đang phát triểnChim sẻ nhàChim cổ vàngV. Tính kinh tế xã hội Thương mại hạt kê trong tương lai là rất khó khăn để dự án, phát triển bởi:Kích thước nhỏ của nó, chưa biếtkhối lượng thương mại vì không được ghi chép Những bất ổn liên quan đến cung và cầu. Nếu thặng dư lớn kê trở nên có sẵn trong đến các nước (ví dụ như Tây Phi), kinh doanhcơ hội ở những khu vực sẽ tăng lên. Chi phí vận chuyển cao vì khoảng cách xaSự biến động lớn của khối lượng giao dịch, bất kỳ thương mại mở rộng là khó xảy ra. Vấn đề lao động, sản xuất, chế biến kêThơi gian làm việc lớn (10-13 giờ/ngày) chủ yeeuslaf làm đất, gieo trồng, thu hoạch, đập, giã..Cần có các thiết bị máy móc áp dụng cho quá trình sản xuất chế biến kê để đạt năng suất chất lượng cao hơnCẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxke_va_qua_trinh_sau_thu_hoach_cua_ke_4328 (1).pptx