Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty in Đà Nẵng

Hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp ,sự cạnh tranh chủ yếu xoay quanh vấn đề về chất lượng và giá cả sản phẩm .Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết tạo ra sản phẩm .Tuy nhiên giá cả sản phẩm do doanh nghiệp định ra dựa trên cơ sở hao phí ,lao động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp .Nếu giá cả được định ra bởi doanh nghiệp thấp hơn giá thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh .Vì vậy việc phấn đấu hạ thấp giá thành là mục tiêu vô cùng quan trọng .Để đạt được mục tiêu đề ra thì phải tiết kiệm chi phí sản xuất vì chi phí sản xuất là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm .Để làm được điều đó thì ta phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học đảm bảo tính toán chính xác giá thành sản phẩm Nói tóm lại tiết kiệm chi phí ,hạ thấp giá thành luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp ,thông qua đó có thể đánh giá trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Xuất phát từ tầm quan trọng đó ,trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty In Đà Nẵng em đã chon đề tài “ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty In Đà Nẵng “ để làm chuyên đề tốt nghiệp .Đề tài được chia làm ba phần Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Phần II : Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Đà Nẵng Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Đà Nẵng Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là thầy Huỳnh Phương Đông và sự giúp đỡ tận tình của giám đốc ,các anh chị phòng kế toán - tài vụ ,phòng vật tư ,phòng hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này . Qua tìm hiểu thực tế tại công ty ,tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót

doc53 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2948 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty in Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y ,người ta căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương .Chỉ tiêu để quy đổi sản phẩm dở dang thành thành phẩm tương đương là giờ công định mức hoặc tiền lương định mức * Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến : Theo phương pháp này ,ta căn cứ vào chi phí thực tế hoặc định mức để tính chi phí và nguyen vật liệu của sản phẩm dở dang .Còn đối với chi phí chế biến ,để đơn giản cho việc tính toán ,người ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ .Chính vì vậy ,phương pháp này giống phương pháp 1.Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp chi phí chế biến chịu tỷ trọng nhỏ so với giá thành. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành định mức hay giá thành kế hoạch . Theo phương pháp này thì giá trị của chi phí vật liệu và tiền lương tính vào sản phẩm dở dang dựa trên các định mức chi phí tiêu hao vật tư ,tiền lương của đơn vị sản phẩm .Muốn sử dụng phương pháp này thì phải có hệ thống định mức hoặc giá thành kế hoạch hoàn chỉnh đến từng chi tiết ,từng công đoạn . Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không chính xác .Vì vậy chỉ nên áp dụng đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các kỳ VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành : 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm ,bán thành phẩm ,công việc ,lao vụ .... cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thànhsản phẩm của kế toán .Và căn cứ để kế toán xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là dựa vào đặc điểm sản xuất ,loại sản phẩm .... để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một hay một hệ thống phương pháp để tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm Vấn đề phương pháp tính giá thành cũng là vấn đề cơ bản trong hạch toán giá thành .Có phương pháp đúng sẽ đảm bảo tính được giá thành sản phẩm đúng và tiết kiệm được nhiều lao động trong công tác tính toán Và việc tính giá thành còn tuỳ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phương pháp sau : _ Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ) :được áp dụng đối với những doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn .Theo phương pháp này giá thành đơn vị sản phẩm được xác định bằng cách trực tiếp hay lấy tổng số CPSX tập hợp được chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành .Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm được tính bằng cách cộng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ với chi phí phát sinh trong kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ . _ Phương pháp tổng cộng chi phí :phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trải qua nhiều bộ phận chế biến ,nhiều giai đoạn công nghệ .CPSX được tập hợp theo nhiều chi tiết hoặc theo bộ phận sản xuất . Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng số CPSX của các chi tiết ,bộ phận sản phẩm hoặc tổng số CPSX của các giai đoạn sản xuất _ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm sản phẩm phụ :phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp mà khi bỏ nguyên vật liệu chính vào nhưng thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá trị sử dụng .Nên để tính giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ thu được _ Phương pháp hệ số :Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau .Do tính chất của quy trình công nghệ mà chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm ,mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất ,vì vậy muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm phải dựa vào phương pháp hệ số .Hệ số sử dụng để tính giá thành các loại sản phẩm này phải dựa vào mối quan hệ chi phí giữa các loại sản phẩm . _ Phương pháp tỉ lệ :Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất nhiềư loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như xí nghiệp may mặc ,đóng giày .... Để giảm bớt một phần công tác hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại .Do đó ,giá thành của từng loại sản phẩm được xác định bằng phương pháp tỉ lệ và người ta thường dựa vào tổng chi phí thực tế và chi phí kế hoạch (hoặc định mức )của các sản phẩm để xác định tỉ lệ phân bổ _ Phương pháp liên hợp :Phương pháp này thường được sử dụng ở các doanh nghiệp mà có đặc điểm tổ chức sản xuất ,quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm làm ra phức tạp .Để tính giá thành sản phẩm cần phải sử dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau gọi là phương pháp tính giá thành liên hợp. _ Phương pháp đơn đặt hàng :Đây là phương pháp tính giá thành trong điều kỉên doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hàng hoặc sản xuất hàng loạt nhỏtheo đơn đặt hàng của người mua .Phương pháp này có đặc điểm là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải được chi tiết theo từng đơn đặt hàng VII. Tính giá thành sản phẩm Từ việc xác định được đối tưọng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sẽ có được phương pháp tính giá thành thích hợp Căn cứ để tính giá thành sản phẩm là các sổ hoặc thẻ hoạch toán chi tiết chi phí sản xuất ,sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .Để tính giá thành sản phẩm ,phải lập phiếu tính giá thành sản phẩm .Phiếu tính giá thành sản phẩm có dạng sau : Khoản mục Giá trị SPDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ Tổng giá thành SP Giá thành đơn vị SP Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng Phần II :Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in Đà Nẵng Khái quát chung về công ty in Đà Nẵng : I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty in Đà Nẵng Quá trình hình thành của công ty: Sau ngày miên nam giải phóng cùng với cải tạo công thương nghiệp công tác cải tạo nghành in được tiến hành tư nam 1977 trên cơ sơ hợp thành 21 nhà in trong tỉnh .Ngày 22 tháng 4 nam 1978 ,uỷ ban nhan dan tỉnh ra quyết định số 325 / QD-UB về việt thành lập xí nghiệp in quốc doanh đầu tiên do sự quản lý của ty văn hoá- thông tin tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng(cũ) .Với số vốn ban đầu gồm : Vốn cố định : 5186984 VNĐ Vốn lưu động : 6124803 VNĐ Lao động : 64 người Ngày 13 tháng 5 năm 1978 ,UBND Tỉnh ra quyết định 545/ QD-UB cho thành lập xí nghiệp in thứ hai có tên là xí nghiệp in công tư hợp danh với số vốn ban đầu gồm : Vốn cố định : 8606700 VNĐ Vốn lưu động : 1875137 VNĐ Lao động : 64 người Ngày 21 tháng 1 năm 1979, UBND Tỉnh ra quyết định số 152/ QD-UB về việc hợp nhất hai xí nghiệp in quốc doanh và xí nghiệp in công tư hợp doanh thành một xí nghiệp on công tư hợp doanh Quảng Nam Đà Nẵng với số vốn : Vốn cố định : 13793684 VNĐ Vốn lưu động : 7999940 VNĐ Lao động : 137 người Ngày 14 tháng 4 năm 1980 xí nghiệp được đỏi tên thành xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng Ngày 30 tháng 10 năm 1992 xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng được chuyển thành doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 3017/QĐ-UB của UBND Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng gồm ba cơ sở sau.: Cơ sở In số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 84 Lê Duẩn Cơ sở In số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 17 Lê Duẩn Cơ sở In Tam Kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 1997 ,UBND Thành Phố ra quyết định số 5436/QD-UB để đăng ký lại doanh nghiệp thành công ty In Đà Nẵng và công ty chính thức hoạt động vào ngày 04 tháng 02 năm 1998 Quá trình phát triển của công ty In Đà Nẵng : Ngày mới thành lập ,cơ sở sản xuất của công ty còn nghèo nàn ,lạc hậu ,máy móc cũ kỹ ,công nghệ In lạc hậu ,công xuất mây móc thấp chỉ đạt 140000000 trang in ( khổ in 13*19 cm ) .Vì vậy từ năm 1979 đến 1982 công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị ,sửa chữa lại các máy móc cũ .Đầu năm 1982 công ty đã cho ra đời sản phẩm in bằng công nghệ In Offset đầu tiên ở Đà Nẵng .Sản lượng trang in 1982 đạt 500 triệu trang in Năm 1984 công ty đã cải tạo lại cơ sở sản xuất số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) thành phân xưởng in Typô .Năm 1986 công ty tiến hành xây dựng và cải tạo lại toàn bộ nhà in số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) thành phân xưởng in Offset Bằng nguồn vốn tự có ,vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên chức ,công ty đã trang bị được hệ thống in Offset .Đây là bước tiến vượt bậc của công ty Sau đây là một số chỉ tiêu hoạt động của công ty qua các năm từ 1998 đến 2001 STT Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001 01 - Doanh thu đồng 10942600000 13381080807 15099107772 12484056538 02 - Saớn lổồỹng lao õọỹng bỗnh quỏn Người 118 149 150 150 03 - tọứng taỡi saớn đồng 7942684352 7782549587 7760933991 8006738258 04 - Giaù trở coỡn laỷi TSCÂ đồng 5583005448 5148082512 4713159576 4278236640 05 - Nồỹ phaới traớ đồng 5553345989 5332975116 5343993660 5509271814 + Nồỹ ngàừn haỷn đồng 4412884709 4237770236 4246525960 4377861814 + Nồỹ vay ngàừn haỷn NH đồng 1140461280 1095204880 1097467700 1613452127 06 - Vọỳn chuớ sồớ hổợu đồng 2389338363 2449574471 2416940331 2497466444 07 - Lồỹi nhuỏỷn trổồùc thuóỳ đồng 58650746 65884365 108035804 150577431 08 - Lồỹi nhuỏỷn sau thuóỳ đồng 39882507 44801368 73464347 102392654 09 - Chi phờ laợi vay đồng 174490576 165594978 166815090 245025992 II. Đặc điểm tổ chức tại công ty In Đà Nẵng : 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty : Năm 1989-1991 cơ cấu sản phẩm chưa ổn định , sản phẩm chủ yếu được sản xuất bằng công nghệ in Typô ,màu sác đơn giản nên khả năng cạnh tranh chưa đủ mạnh ,thị trường tiêu thụ chưa nhiều .Bước chuyển quan trong của công ty về cả sản lượng lẩn giá trị là từ năm 1992 đến nay với các sản phẩm mang tính chiến lược là vé số và sách giáo khoa ,có khối lượng in lớn và có tính thường xuyên ổn định cao .Ngoài ra công ty còn có các chuẩn loại sản phẩm khá phong phú ,đa dạng như tập sang ,tập chí ,thiệp cưới .... Đặc biệt do sự xuất hiện của công nghệ in Offset ,các sản phẩm có chất lượng cao đã ra đời như lịch ,catalogue và cac sản phẩm tranh ảnh cao cấp khác 2.Quy trình công nghệ sản xuát sản phẩm : Do đặc điểm của nghành In là sản sản xuất sản phẩm ra bao gồm nhiều loại ,trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành sản phẩm .Sản phẩm của công ty được tạo ra từ một trong hai quy trình công nghệ :công nghệ in Typô và công nghệ in Offset.Có thể biểu diển quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty như sau : Nhỏỷp kho thaỡnh phỏứm Càừt xeùn, õoùng ghim, kióứm tra bao goùi In Typo Âuùc baớn chỗ Sàừp chổợ thuớ cọng Quy trỗnh cọng nghóỷ in Typo Khỏu saùch, õoùng bỗa In Offset Taỷo baớn keợm, phồi baớn Laỡm phim (dổồng baớn) Sàừp chổợ trón maùy vi tờnh Quy trỗnh cọng nghóỷ in Offset Taỡi lióỷu cỏửn in Quy trình của công nghệ in bao gồm : *. Quy trình công nghệ In Offset : _ Sắp chữ trên máy vi tính :nhiệm vụ của công đoạn này là sắp chữ ,tạo mẫu mã ,chon kiểu chữ phù hợp cho từng loại sản phẩm đã được nêu trong hợp đồng .Mộu in được thiết lập và in bằng máy laze sau đó được chuyển sang phòng làm phim _ Làm phim ( dương bản ) căn cứ vào mẫu mã được thiết kế ,tiến hành bố trí dương bản hợp lý nhằm tiết kiệm giấy in sau đó chuyển các dương bản vào phòng phơi bản . _ Tạo bản kẽm ,phơi bản :từ dương bản ,người ta tạo ra bản kem ,bản kẽm được đưa vào máy chụp ,ép ,phơi bản rồi chuyển sang phân xưởng in . _ In trên máy Offset : bảng kẽm đươc cài vào trục lô trên máy và tiến hành in ra sản phẩm . Sau khi thực hiện các công đoạn trên ,tuỳ theo từng loại sản phẩm mà bố trí các công đoạn tiếp theo như : + Đối với vé số :in xong sẽ được chuyển sang phân xưởng in Typô để dập số rồi chuyển sang khâu cắt ,xén ,kiểm tra và đóng gói + Đối với các loại sách giáo khoa :in xong sẽ được chuyễn sang khâu sách ,đóng bìa rồi mới cắt ,xén ,kiểm tra và đóng gói + Đối với các loại sản phẩm khác :in xong chuyển thẳng sang khâu cắt ,xén ,kiểm tra và đóng gói . * Quy trình công nghệ in Typô :trình tự tiến hành in như in thủ công ,một mẩu in được đưa đi sắp chữ thủ công thành các bát chữ ,sau đó được đưa lên máy in Typô để in ,rồi chuyển qua cắt ,xén ,kiểm tra để nhập kho thành phẩm Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty : SÅ ÂÄệ TÄỉ CHặẽC SAÍN XUÁÚT CUÍA CÄNG TY Cọng ty Bọỹ phỏỷn saớn xuỏỳt phuỷ trồỹ Bọỹ phỏỷn saớn xuỏỳt chờnh Bọỹ phỏỷn phuỷc vuỷ saớn xuỏỳt Tọứ maỡi dao keợm Tọứ sổớa chổợa cồ õióỷn Tọứ cung ổùng NVL Tọứ cỏỳp phaùt NVL PX in offset 84 Ló Duỏứn PX Typo 17 Ló Duỏứn Tọứ cung ổùng NVL Bộ phận sản xuất chính là : bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty .Bộ phận này bao gồm :phân xưởng in Offset 84 Lê Duẩn ,phân xưởng in Typô 17 Lê Duẩn ,phân xưởng in Typô Tam kỳ . Bộ phận sản xuất phụ trợ :Bộ phận này hoạt động nhằm phục vụ bộ phận sản xuất chính .Tổ mài dao phục vụ cho bộ phận cắt ,xén tổ mài kẽm phục vụ cho bộ phận chế bản ,tổ sữa chữa cơ điện ,sữa chữa định kỳ và đột xuất máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bộ phận phục vụ sản xuất :thực hiện công việc phục vụ cho bộ phận sản xuất chính phủ như vận chuyển giấy ,mực từ kho đến nơi sản xuất giao thành phẩm cho khách hàng ,cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất III. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty In Đà Nẵng 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Bộ máy quản lý tại công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng .Đứng đầu là giám đốc .Trực tuyến chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoạt động của các phòng ban .Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu theo các phần hành đã phân công . Cơ cấu tổ chưc bộ máy quản lý ở công ty được trình bày qua sơ đồ sau : Giaùm õọỳc Phoù giaùm õọỳc saớn xuỏỳt Phoỡng kyợ thuỏỷt KCS Phoù giaùm õọỳc kinh doanh Phoỡng kinh doanh Phoỡng haỡnh chờnh Phoỡng taỡi vuỷ PX in offset PX in Typo PX in Typo TK Quan hóỷ trổỷc tuyóỳn Quan hóỷ chổùc nàng 2. Chức năng ,nhiệm vụ của các bộ phận 2.1 Chức năng lãnh đạo công ty : _ Giám đốc :là người quản lý toàn bộ công ty ,có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên _ Phó giám đốc sản xuất là người chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất ,về kỹ thuật ,về tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ mưói vào sản xuất ,có thẩm quyền quản lý các phòng ban ,phân xưởng thuộc quyền quản lý trực tiếp . _ Phó giám đốc kinh doanh :là người tham mưu cho giám đốc ,thường xuyên chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm ,ký kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu ,hợp đồng sản xuất với khách hàng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty Các phòng ban : _ Phòng kỹ thuật KCS :theo dõi ,kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết bị ,tổ chức sửa chửa kỹ thuật ở các phân xưởng khi có sự cố .Cùng với phòng kinh doanh ,phòng kỹ thuật tiến hành định mức sử dụng nguyên vật liệu ,chịu trách nhiệm về mẫu mã ,chất lượng sản phẩm _ Phòng kinh doanh :thực hiện các nghiệp vụ tìm nguồn cung cấp vật tư ,phụ tùng ,thiết bị lập quan hệ với khách hàng _ Phòng tài vụ :chịu trách nhiệm về tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn công ty ,cung cấp thông tin kinh tế ,tài chính cho ban lãnh đạo và các bên có liên quan _ Phòng hành chính là nơi lưu trữ các văn bản ,chỉ thị liên quan đến các chính sách về tiền lương ,hợp đồng lao động .Các thông tin về đào tạo ,tuyển dụng cũng như việc quản lý nhân sự trong công ty . IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty : Tổ chức bộ máy kế toán 1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán : Công ty in Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ .Là doanh nghiệp có quy mô không lớn ,hoạt động quản lý theo cơ chế một cấp quản lý ,không có sự phân tán quyền lực .Vì vậy ,để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán ,xử lý thông tin kế toán một cách kịp thời cũng như tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ ,công ty áp dụng loại hình tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình tập trung .Đối với phân xưởng in Tam Kỳ ,sẽ có một bộ phận kế toán trực thuộc làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian theo yêu cầu quản lý của công ty Có thể biểu diễn bộ máy kế toán thông qua sơ đồ sau Kóỳ toaùn trổồớng Kóỳ toaùn tióửn lổồng Kóỳ toaùn thaỡnh phỏứm SPDD Thuớ quyợ kióm thuớ lho thaỡnh phỏứm Kóỳ toaùn tióu thuỷ Kóỳ toaùn thanh toaùn kióm tióửn màỷt Kóỳ toaùn tọứng hồỹp kim vỏỷt tổ TSCÂ Quan hóỷ trổỷc tuyóỳn Quan hóỷ chổùc nàng 1.2 Chức năng các phần hành : _ Kế toán trưởng là người phụ trách chỉ đạo chung công tác kế toán cho toàn công ty ,kiểm tra tình hình hạch toán và các báo cáo tài chính .Là người tư vấn cho giám đốc về công tác chuyên môn cũng như phương hướng ,biện pháp vận dụng các chế độ quản lý thích hợp ở công ty _ Kế toán tổng hợp kiêm vật tư ,TSCĐ :có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động TSCĐ ,trích và phân bổ khấu hao .Theo dõi tình hình nhập ,xuất ,tồn vật tư cho từng loại đồng thời thực hiện việc tổng hợp số liệu từ các phần hành khác để tập hợp chi phí vào sổ sách tổng hợp ,xác định kết quả kinh doanh ,lập báo cáo tài chính . _ Kế toán thu chi kiêm thanh toán :theo dõi tình hình thanh toán với các tổ chức ,cá nhân ,nhà cung cấp ,theo dõi về giá trị và sự biến động trong kỳ của tiền mặt ,tiền gởi ngân hàng ,các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong công ty ,tính trợ cấp BHXH và hạch toán lương cho nhân viên _ Kế toán tiền lương :căn cứ vào giấy định mức ,phiếu sản xuất hằng ngày để tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty _ Kế toán thành phẩm ,sản phẩm dở dang :thống kê toàn bộ hợp đồng đã ký trong quý ,theo dõi lệnh sản xuất ,phiếu xuất vật tư để tính giá thành sản phẩm _ Thủ quỹ kiêm thủ kho thành phẩm :có nhiệm vụ theo dõi việc giao thành phẩm cho khách hàng căn cứ vào hoá đơn thanh toán kiêm phiếu xuất kho thành phẩm .Theo dõi thu chi hằng ngày để ghi chép vào sổ quỹ ,lập báo cáo quỹ hằng ngày Hình thức kế toán tại công ty : Hiện nay công ty in Đà Nẵng đang tổ chức công tác kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” Quá trình ghi chép sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau : Sọứ quyợ Chổùng tổỡ gọỳc Sọứ , theớ chi tióỳt sọứ tọứng hồỹp Chổùng tổỡ ghi sọứ Sọứ caùi Baớng cỏn õọỳi phaùt sinh Baùo caùo taỡi chờnh Baớng TH Ctổỡ gọỳc Ghi chuù Ghi hàũng ngaỡy Ghi cuọỳi thaùng Ghi cuọỳi quờ Quan hóỷ õọỳi chióỳu Tại công ty ,phương pháp kế toán được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên Hằng ngày ,khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,căn cứ vào các chứng từ gốc ,kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan .Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt ngoài việc ghi vào sổ chi tiết còn phải ghi vào sổ quỹ Cuối tháng ,từ chứng từ gốc đã được kiểm tra sẽ lên chứng từ ghi sổ cho từng loại tài khoản .Tuy nhiên không phải phần hành kế toán nào cũng ghi vào chứng từ ghi sổ .Chẳng hạn ,phần hành tiền lương không ghi vào chứng từ ghi sổ mà cuối quý ghi trực tiếp vào sổ cái .Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được làm căn cứ để lên sổ cái các tài khoản .Sổ cái sẽ được đối chiếu với sổ tổng hợp Cuối quý ,căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh của các tài khoản tổng hợp và lập báo cáo tài chính . B. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty in Đà Nẵng : I. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Dựa vào quy trình công nghệ sản xuất của nghành in gồm có in Offset và Typô ,giữa các quy trình công nghệ in này có tính độc lập tương đối .Bởi vì một số bước của công nghệ in này phục vụ cho công nghệ in kia ,như bộ phận sắp chữ điện tử vừa phục vụ cho bộ phận in Offset ,in Typô vừa phải qua một số bước thủ công như cắt ,xén ,đóng ghim .... mới hoàn thành sản phẩm nhập kho . Về đặc điểm tổ chức sản xuất công ty tổ chức sản xuất theo 3 phân xưởng :in Offset ,in Typô Đà Nẵng ,Typô Tam Kỳ .Phù hợp với quy trình công nghệ in Offset và in Typô ,trong phân xưởng in Offset tổ chức sản xuất theo từng bộ phận phù hợp với quy trình công nghệ như điện tử ,chế bản ,in Offset ,ép nilon ,sách .Còn trong phân xưởng in Typô không tổ chưc sản xuất theo từng bộ phận như quy trình công nghệ in Offset mà chỉ tổ chức một phân xưởng in Typô Về loại hình sản xuất do đặc điểm của sảnphẩm nghành in rất đa dạng ,phong phú và phụ thuộc vào từng đơn đặt hàng nên loại hình sản xuất vì thế cũng đa dạng ,hàng loạt lớn ,vừa và nhỏ .Sản phẩm in bằng công nghệ in Offset phải trải qua nhiều cong đoạn chế biến liên tục .Sản phẩm in bằng công nghệ in Typô thì đơn giản hơn .Nên đối với công ty in Đà Nẵng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất như điện tử ,chế bản ,in Offset ,ép nilon ,sách ,in typô Đà Nẵng ,in Typô Tam kỳ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đã xác định ở trên nên phương pháp hạch toán đượpc xác định là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ .Căn cứ vào các phiếu xuất giấy ,nguyên vật liệu giấy được tập hợp cho từng phân xưởng còn các chi phí khác căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư tập hợp cho từng bộ phận sản xuất 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty in Đà Nẵng Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành ở công ty in là các phân xưởng sản xuất :phân xưởng in Offset ,phân xưởng in Typô Đà Nẵng ,phân xưởng in Typô Tam Kỳ Kỳ tính giá thành là 1 quý Phương pháp tính giá thành sản phẩm Với đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định là phân xưởng nên phương pháp tính giá thành sản phẩm được sử dụng ở công ty là phương pháp tổng cộng chi phí Với đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã xác định như trên thì tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty như sau: II.Tình hình hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất tại công ty in Đà Nẵng : Chi phí sản xuất ở công ty là toàn bộ các chi phí bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm và được phân theo khoản mục nmvà được phân theo khoản mục giá thành bao gồm : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giấy ,mực các loại như giấy couche ,giấy Bãi Bằng .... mực đen ,mực nhủ xanh .... ,hoá chất như Axit nitrit ,cromic .... dùng vào sản xuất trong kỳ + Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm các khoản lương chính ,phụ cấp ,trợ cấp ,BHXH ,BHYT ,KPCĐ của công nhân trực tiếp chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên quản lý và phục vụ phân xưởng ,chi phí vật liệu ,chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng ,chi phí khấu hao TSCĐ ,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Sau đây là trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở công ty in Đà Nẵng 1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty in Đà Nẵng : Nguyên vật liệu tại công ty in được phân thành các loại sau : _ Vật liệu chính :chỉ bao gồm giấy ,giấy có các loại :giấy Tân Mai ,giấy Bãi Bằng ,giấy couche ,giấy pelure Trung Quốc ,giấy bìa các loại ( trắng ,xanh ) ,giấy card thơm ,giấy bitol , giấy for Trong mỗi loại giấy có kích thước khác nhau :khổ giấy dài nhân rộng ,trọng lượng ,chất lượng giấy hai mặt bóng ,dày ,mỏng _ Vật liệu phụ gồm mực in ( mực đỏ ,mực đen ,mực vàng ) ,chỉ khâu ,keo dán .dầu ,hoá chất .... Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty mở tài khoản 621 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty : Tại công ty việc thu mua nguyên vật liệu do bộ phận vật tư đảm nhiệm ,để đảm bảo cho quy trình sản xuất điễn ra liên tục không bị gián đoạn .Nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế Giá nguyên vật = giá mua chưa + chi phí vận + phụ liệu nhập kho có thuế chuyển ,bốc dở phí Và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu mà công ty đang sử dụng là phương pháp thẻ song song nên vật tư của công ty được theo dõi trên thẻ kho ,sổ chi tiết và tài khoản 152 _ Khi nguyên vật liệu nhập kho căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi vào thẻ kho của thủ kho và kế toán vật tư vào sổ chi tiết vật tư .Sổ này mở chi tiết cho từng loại vật tư theo biểu mẩu sau : Chứng từ Diễn giải TK Đứ Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT(đồng) SL TT(đồng) SL TT(đồng) 307 308 309 367 368 369 400 310 .... 1/12 3/12 4/12 4/12 7/12 7/12 10/12 12/12 20/12 ..... Số dư đầu kỳ Nhập của DN LHP _ ĐN Nhập của HTX giấy TSơn Nhập của DN Bình Minh Xuất cho PX offset Xuất cho PX Typô Đà Nẵng Xuất cho PX offset Xuất cho PX Typô Tam Kỳ Nhập của HTX giấy TS ......... Tổng cộng Số dư cuối kỳ 112 111 112 621 621 621 621 112 .... 500060 908535 700800 1250000 .... 89720007 190578373 350000790 267004835 372500000 .... 3398522809 90000 200000 309650 200987 .... 6353000 32594000 76200000 117976605 76570407 .... 2420666719 3250000 .... 5786000 1238519808 ...... 2216375868 Chứng từ Diễn giải TK Đứ Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT(đồng) SL TT(đồng) SL TT(đồng) 218 230 231 232 233 248 257 .... 2/12 4/12 7/12 7/12 8/12 15/12 21/12 .... Số dư đầu kỳ Nhập của công ty VPP Nhập của công ty Vĩnh Tiến Xuất cho PX offset Xuất cho PX Typô Đà Nẵng Nhập của DN Hoa Mai Xuất cho PX Typô Tam Kỳ Xuất cho Px offxet ...... Tổng cộng Số dư cuối kì 111 111 621 621 112 621 621 .... 70 100 358 .... 3123 3290000 4700000 16826000 ..... 146792406 80 200 308 250 .... 2894 3786500 9400808 14476000 11750652 ..... 136044523 998 .... 1227 46944720 ..... 57692603 Sổ chi tiết vật tư Chứng từ Diễn giải TK Đứ Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT(đồng) SL TT(đồng) SL TT(đồng) 352 354 401 407 421 476 505 507 3/12 3/12 5/12 7/12 7/12 21/12 12/12 14/12 Số dư đầu kỳ Xăng Dầu hoả Keo dán Chỉ khâu Nhập chỉ khâu của DN Nhật Linh Nhập hoá chất của Cty H.Khánh Xuất chỉ khâu cho PX Xuất dầu hoả cho PX Typô Xuất keo dán cho PX Nhập chỉ khâu của DN Nhật Linh Xuất keo dán cho bộ phận PX X. chỉ khâu dùng chung cho PX Tổng cộng Chỉ khâu Keo dán Xăng Số dư cuối kỳ Chỉ khâu Keo dán Xăng 111 112 621 621 621 111 627 627 80(cuộn) 50(lít) 200(cuộn) 584(cuộn) 470(lọ) 106(lít) 1840000 2750000 4687405 366789838 13432000 11750605 5700830 85(cuộn) 15(lít) 55(lọ) 15(lọ) 19(cuộn) 515(cuộn) 317(lọ) 56(lít) 1765700 64500 1385600 285000 437000 357745922 11845700 7925000 2508755 50(lít) 78(lít) 280(lọ) 150(cuộn) 93(cuộn) 250(lọ) 118(lít) 79436798 285000 335400 7000000 3450000 88480714 2139000 6250000 6136850 Còn giá thực tế vật liệu xuất kho được kế toán ghi vào sổ chi tiết theo đơn giá bình quân ,tính theo công thức sau : Đơn giá bình quân = giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ theo thực tế số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ Khi có một hợp đồng được ký kết giữa công ty và kgách hàng thì phòng kỹ thuật_KCS căn cứ vào đó lập lệnh sản xuất Đối với nguyên vật liệu chính ,kế toán căn cứ vào lệnh sản xuất để viết phiếu xuất vật tư phụ thì khi có nhu cầu sử dụng các phân xưởng viết giấy đề nghị xuất vật tư đưa lên kế toán vật tư để viết phiếu xuất xuống các phân xưởng Công ty in Đà Nẵng Giấy đề nghị xuất vật tư Ngày 7/10/2002 Phân xưởng in offset TT Tên vật tư ĐVT SL tồn kỳ trước SL đề nghị xuất Ghi chú 01 02 03 04 05 ... Găng tay Chỉ khâu Keo dán Xăng Hoá chất (axit nitrit) đôi cuộn lọ lít lít 3 25 13 1 Căn cứ vào đề nghị của các phân xưởng phòng vật tư lập nhiều phiếu xuất vật tư .Sau khi xuất xong thủ kho giao lại cho kế toán vật tư một liên phiếu xuất. Công ty in Đà Nẵng Hợp đồng số 50 Số phiếu xuất 103 loff Nơi nhận in :84 Lê Duẩn ngày :6/10/2002 Lệnh sản xuất Số : 2019 Ngày nhận hàng : 5/10 ngày ,giao hàng : 20/11 Tên cơ quan :công ty sách thiết bị trường học Tên tài liệu : sách giáo khoa lớp 1& 3 Số lượng : 20000 quyển ,3000000 tờ ,khổ 14,5*20,5 Số mặt in : 2 số màu in : 4 Yêu cầu kỹ thuật Tên vật tư _ giấy Bãi Bằng Giám đốc III. Hướng dẫn cách in Điện tử : Máy in Chế bản : Phiếu xuất vật tư Công ty In Đà Nẵng Phân xưởng: offset Họ và tên người lĩnh :Lê Hà Thanh Hạt Bộ phận: in offset Lý do sử dụng : in sách giáo khoa Số : 150 Lĩnh tại kho : 17 Lê Duẩn ngày : 7/10/2002 STT Tên ,nhãn hiệu ,quy cách vật tư ,sản phẩm ĐVT Số lượng Giá đơn vị (đồng) Thành tiền (đồng) 01 02 03 04 05 06 07 Mực Mực xanh Mực vàng Mực đen Giấy Bãi Bằng Găng tay Chỉ khâu Keo dán Bản kẽm thường Hoá chất Kg Kg Kg Kg Tờ Đôi Cuộn Lọ Bản Lít 50 31 120 1950000 67 350 219 19 18 25000 26500 24600 380 1500 15000 18000 378500 37830 1250000 821500 2880000 741000000 100500 5250000 3942000 7191500 680940 Cuối quý khi tính giá thành ,kế toán vật tư dựa vào các phiếu xuất vật tư để tổng hợp giá trị vật tư để tổng hợp giá trị vật tư xuất dùng cho từng bộ phận ,phân xưởng và sau đó ghi vào bảng kê ghi có tài khoản 152 để chuyển cho kế toán tổng hợp phục vụ cho việc tính giá thành BAÍNG KÃ GHI COẽ TK 152 _ VLP Công ty in Đà Nẵng quý 4/2002 Phòng KT _ TV ĐVT : đồng Loại vật liệu Tổng số tiền Ghi nợ các TK 621 627 Điện tử Chế bản in ép nilon Sách Typô ĐN Typô TK VLP 493790445 27289231 25409948 63674870 20012102 45482050 162356464 100527564 Tổng 493790445 27289231 25409948 63674870 20012102 45482050 162356464 100527564 48978216 Căn cứ vào bảng kê trên kế tóan tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 621 - VLP 444812229 Chi tiết: 621 - Điện tử 27289231 Chế bản 25409948 621 - in offset 63674870 621 - ép nilon 20012102 621 - sách 45482050 621 - Typô ĐN 162356464 621 - Ty pô Tam Kỳ 100527564 Có TK 152 444812229 Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Chi phí nhân công trực tiếp cũng là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương và các khoản trích theo lương 2.1 Hình thức lương tại công ty : Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm 2.2Phương pháp tính lương và hạch toán : a. Phương pháp tính lương : Hình thức trả lương theo sản phẩm được dùng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất .Và được tính theo công thức sau : Tiền lương = đơn * tờ * trang * hệ số * hệ số nhóm cấp Sản phẩm giá in in giấy bậc sản phẩm Còn hình thức trả lương theo thời gian được sử dụng để tính lương cho bộ phận quản lý và phục vụ .Kế toán tiền lương tính lương bằng cách Tiền lương tháng = Hệ số cấp bậc, chức vụ x 303600 x Số ngày công thực tế + Hệ số phụ cấp x 290000 26 Mức lương tối thiểu công ty đang áp dụng năm 2002 là 303600 đồng b.Phương pháp hạch toán : Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công ty sử dụng tài khoản 622 ‘ chi phí nhân công trực tiếp ‘ Căn cứ để tính lương cho cán bộ công nhân viên của công ty là :đối với công nhân trực tiếp sản xuất là cac phiếu giao việc ,lệnh sản xuất ;à các phiếu giao việc ,lệnh sản xuất và bảng định mức tiền lương sản phẩm .Căn cứ vào lệnh sản xuất số 2019 và bảng định mức tiền lương sản phẩm để lập ra phiếu giao việc sau : BAÍNG ÂậNH MặẽC TIÃệN LặÅNG SAÍN PHÁỉM Công việc định mức/ca đơn giá Công ty in Đà Nẵng PHIÃÚU GIAO VIÃÛC NGHAèNH SAẽCH Phân xưởng :in (84 Lê Duẩn) Ngày thực hiện :6/10/2002 LSX Tên ấn phẩm Công việc làm Khuôn khổ Số lượng Loại giấy Đơn giá Thành tiền 2019 Sách giáo khoa lớp 1&3 _cắt giấy _ xếp chữ điện tử _ In 14,5*20,5 14,5*20,5 14,5*20,5 3002000 3000000 3000000 Giấy Bãi Bằng 2,005 1,2 2,81 6019010 3600000 8430000 Ngoài ra để tính lương sản phẩm cho từng công nhân thì còn phải có hệ số nhóm cấp bậc sản phẩm và hệ số giấy Nhóm loại sản phẩm Tên sản phẩm hệ số +sách ,báo ,tạp chí .... 1 +in 4màu ,nét 1,2 +vé số ,nhãn kẹo 2,2 +phức tạp hơn loại 3 2,5 Dựa vào phiếu giao việc ngày 6/10 của phân xưởng offset cùng với lệnh sản xuất số 2019 kế toán tính lương của các bộ phận khi thực hiện lệnh sản xuất này như sau : Số tờ in :3000000 ,in 2 mặt ,in trên giấy Bãi Bằng ,khuôn khổ giấy 79*109 nên hệ số giấy là 1,2 ,in 4 màu nên hệ số nhóm cấp bậc sản phẩm là 1,2 và đơn giá 1000 tờ in là 2810 đồng Tiền lương sản phẩm = 2810 * 3000000 * 2 *1,2 * 1,2 = 24278400 1000 Dựa vào cách tính trên kế toán tính lương cho phân xưởng offset như BảNG TổNG HợP LƯƠNG CHO Bộ PHậN TRựC TIếP SảN XUấT STT Họ và tên HSL NC Tiền lương của các bộ phận ,phân xưởng Điện tử Chế bản In offset ép nilon Sách Typô ĐN Typô TK 01 02 03 04 05 ... 48 90 Trịnh Quý Lê Trường Sơn Nguyễn Thị Châu Nguyễn Hữu Lộc Lê Tất Hồng ..... Huỳnh Thi ..... Trần Vĩ 1,7 1,83 1,72 1,47 1,62 1,47 1,62 78 72 78 76 74 74 74 4195529 4573950 5012318 .. .... 3473003 ....... 3942000 ........... 3565000 ...... 4100008 ......... Tổng 16,61 8625 33198704 30985457 77463642 24345716 55331173 19779512 112434976 Dựa vào bảng tổng hợp lương của bộ phận trực tiếp sản xuất ,bộ phận quản lý và phục vụ phân xưởng kế toán lên bảng kê ghi có tài khoản 334 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi nợ các TK 622 642 627 Số Ngày Điện tử Chế bản In offset ép nilon Sách Ty pô ĐN Ty pôTK 509 513 514 25/12 25/12 25/12 Lương7BP LươngQLDN LươngQLPX 541539180 42318327 113016873 33198704 30985457 77463642 24345 55331173 197779512 122434976 42381327 113016873 Tổng 696937380 33198704 30985457 77463642 24345716 55331173 197779512 122434976 42381327 113016873 Dựa vào bảng kê ghi có TK 334 kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 622: 541539180 Chi tiết : 622- Điện tử 33198704 622- Chế bản 30985457 622- In offset 77463642 622- ép nilon 24345716 622- Sách 55331173 622- Typô ĐN 197779512 622- Typô TK 122434976 Có TK 334 : 541539180 2.3 Hạch toán BHXH ,BHYT ,KPCĐ Để hạch toán các khoản trích theo lương công ty sử dụng các tài khoản 3382 ,3383 ,3384 .Tại công ty hằng quý kế toán căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản và tổng quỹ lương thực tế để trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ và tỉ lệ trích như sau : BHXH trích 15% trên tổng quỹ lương cơ bản BHYT trích 2% trên tổng quỹ lương cơ bản KPCĐ trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế Lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau : Tổng lương = tổng hệ số cấp + tổng hệ số * 290000 * 3 tháng Cơ bản bậc ,chức vụ phụ cấp = ( 161.61 + 94.16 + 2.4 ) * 290000 * 3 tháng = 224607900 Tổng quỹ lương thực tế tại công ty (quý IV) là : 696937380 từ đó ta có : BHXH = 224607900 * 15% = 33691185 BHYT = 224607900 * 2% = 4492158 KPCĐ = 696937380 * 2% = 13938747 Sau khi tính được tổng số BHXH ,BHYT ,KPCĐ cần phải trích trong quý ,kế toán tiến hành phân bổ cho từng bộ phận công ty theo tiêu thức sau : BHXH ,BHYT ,KPCĐ = tổng BHXH ,BHYT ,KPCĐ * số công nhân ở bộ phận i Tính cho từng bộ phận cần phân bổ tổng số lao động tại công ty Tỷ lệ phân bổ BHXH ,BHYT ,KPCĐ cho từng bộ phận sản xuất Bộ phận trực = số CNTTSX tổng lao * 100% tiếp sản xuất động toàn công ty = 115 * 100% = 78% 148 Bộ phận trực = số CNTTSX tổng lao * 100% tiếp sản xuất động toàn công ty = 115 * 100% = 78% 148 Bộ phận quản = Số nhân viên quản ly phân xương * 100% Lý phân xưởng tổng loa động toàn công ty = 9 * 100% =6.1% 148 Bộ phận quản = Số nhân viên quản lý doanh nghiệp * 100% Lý doanh nghiệp Tổng lao động toàn công ty = 24 * 100% =15.9% 148 Từ đó kế toán lập bảng kê ghi Có TK 338 Cty In Đà Nãng Phòng KT-TV Bảng kê ghi Có tài khoản 338 Quí IV/2002 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Tổng lương cơ bản Tổng lương thực tế Thực tính Ghi Nợ các tài khoản Số Ngày 622(78%) 627(6.1%) 642(15.9%) 516 517 518 25/12 25/12 25/12 BHXH(15%) BHYT(2%) KPCĐ(2%) 224607900 224607900 696937380 33691185 4492158 13938748 26279124 3503883 10872223 2055163 274022 850264 5356898 714253 2216261 Tổng 224607900 696937380 52122091 40655230 3179449 8287412 Định khoản Nợ TK 622 : 40655230 Có TK338 : 40655230 Chi tiết 3382 : 10872223 3383 : 26279124 3384 : 3503883 Sau đó kế toán tiến hành phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí nhân công trược tiếp cho từng bộ phận trongphân xưởng theo tỉ lệ sau : Tỷ lệ bộ phận = Lương của bô phận sản xuất i * 100% Sản xuất i Tổng lương của công nhân trực tiếp sản xuất Bảng tỉ lệ phân bô BHXH, BHYT, KPCĐ Quí IV/2002 ĐVT : đồng Bộ phận ,phân xưởng Chỉ tiêu Điện tử Chế bản In offset ép nilon Sách Typô ĐN Typô TK 1.Lương của từng bộ phận 33198704 30985457 77463642 24345716 55331173 197779512 122434976 2. Tổng lương của CNTTSX 541539180 3.tỷ lệ bộ phận sản xuất = (1)/(2)*100% 6.14% 5.73% 14.3% 4.5% 10.23% 36.5% 22.6% Từ các khoản trích trên ta dựa vào đó để lập ra bảng phân bổ BHXH ,BHYT ,KPCĐ cho từng bộ phận sản xuất Bảng phân bổ BHXH ,BHYT ,KPCĐ cho mỗi bộ phận trong các phân xưởng Quý IV/2002 ĐVT :đồng Khoản mục Số tiền TK338 Điện tử (6.14%) Chế bản (5.73%) In offset (14.3%) ép nilon (4.5%) Sách (10.32%) Typô ĐN (36.5%) Typô TK (22.6%) BHXH (15%) BHYT (2%) KPCĐ (2%) 26279124 3503883 10872223 1613538 215138 667555 1505794 200773 622978 3757915 501055 1554728 482561 157675 489250 2688354 358448 1112228 9591880 1278917 3968361 5939082 791877 2457123 Tổng 40655230 2496231 2329545 5813698 1829486 4159030 14839158 9188083 Từ các bảng kê trên kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản trích theo lương Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK Nợ (TK Có) TK 622 Điện tử Chế bản In offset ép nilon Sách Typô ĐN Typô TK 334 338 3382 3383 3384 33198704 2496231 667555 1613538 215138 30985457 2329545 622978 1505794 200773 77463642 5813698 1554728 3757915 501055 24345716 1829486 489250 482561 157675 55331173 4159030 1112228 2688354 358448 197779512 14839158 3968361 9591880 1278917 122434976 9188083 2457123 5939082 791877 Tổng 35694935 33315002 83277340 26175202 59490203 212618670 131623059 Định khoản: Nợ TK622 : 582194410 Chi tiết 622- Điện tử :35694935 622- Chế bản : 33315002 622-in offset : 83277340 622-ép nilon : 26175202 622-sách : 59490203 622-typô ĐN : 212618670 622 - Typô TK : 131623059 Có TK334 :541539180 Có TK 338 :40655230 Chi tiết 3382 :26279124 3383 :3503883 3384 : 10872223 3.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng ,chi phí khấu hao TSCĐ ,chi phí vật liệu ,chi phí công cụ dụng cụ ,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi khác bằng tiền. Để hạch toán chi phí sản xuất chung công ty sử dụng tài khoản 627 ‘chi phí sản xuất chung’ Chi phí nhân viên phân xưởng : Bao gồm tiền lương ,phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng .Lương của bộ phận nào được hưởng theo hình thức lương thời gian .Tổng tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo lương đã được trình bày ở bảng kê ghi Có tài khoản 334 ,338 (trong phần hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp) Định khoản : Nợ TK 627 : 45560775 Có TK334 : 42381327 Có TK 338 : 3179448 Chi tiết 3382 : 850264 3383 : 2055162 3384 : 274022 3.2Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ đang vụ tại phân xưởng gồm có máy móc ,phương tiện vận tải ,nhà xưởng .... hiện nay công ty đang dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng .Mức khấu hao hằng năm được tính theo công thức sau _ Mức trích khấu hao = Nguyên giá TSCĐ TSCĐ hằng năm Thời gian sử dụng _Tỷ lệ khấu hao = Mức trích khấu hao * 100% năm Nguyên giá TSCĐ Bảng trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân xưởng sản xuất Quí IV/2002 STT Nhóm TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ KH năm(%) Khấu hao năm Khấu hao quí 01 02 03 04 Dây chuyền CN in offset Dây chuyền in typô Xe vận tải Nhà xưởng, kho 2362000616 1581000009 100854000 110527897 6.67 8.33 5.56 5 157466708 131750001 5603000 5526395 39366677 32937500 1400750 1381599 Tổng cộng 6190189522 434922936 108730734 Vào cuối quý kế toán căn cứ vào bảng trich khấu hao TSCĐ lên bảng kê ghi TK 214 Bảng kê ghi Có TK 214 Quí IV/2002 Chứng từ Diễn giải Số tiền (đồng) Ghi Nợ TK 627 Số Ngày 357 386 404 25/10 25/11 25/12 Trích khấu hao tháng 10 Trích khấu hao tháng 11 Trích khấu hao tháng 12 36243578 36243578 36243578 36243578 36243578 36243578 Tổng cộng 108730734 108730734 Định khoản : _Nợ TK627 : 108730734 Có TK 214 : 108730734 _Nợ TK 009 : 108730734 3.3Chi phí vật liệu : Là những chi phí mang tính chất hỗ trợ cho phân xưởng sản xuất. Can cứ vào sồ liệu đã tập hợp trên bảng kê ghi có tài khoản 152 (ở phần hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) kế toán hạch toán như sau : Số liệu thưc tế qui IV/2002 Nợ TK 627 : 48978216 Có TK 152 : 48978216 3.4Chi phí công cụ , dụng cụ : Công cụ , dụng cụ tại công ty bao gồm : găng tay ,đinh ghim, kéo ... Đối với công cụ dụng cụ do đặt điểm yêu cầu hoạt động của ngành in các công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏnên khi xuất dùng xemm như tiêu hao một lần vào sản xuất. Quá trình nhập ,xuất công cụ dụng cụ tương tự như nhập xuất nguyên vật liệu .Cuối quí kế toán căn cứ vào phiéu xuất kho công cụ dụng cụ để lên bảng kê ghi có TK 153 Bảng kê ghi Có TK 153 Quí IV/2002 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Nợ TK 627 Số Ngày 209 217 253 254 7/12 7/12 11/12 13/12 Xuất găng tay cho sản xuất in bao bì Xuất ghim cho sản xuất in sách Xuất vải lau sản xuất in vé số Xuất bóng đèn 8434299 8121159 5060579 6121158 8434299 8121159 5060579 6121158 Tổng cộng 233737195 233737195 Định khoản : Nợ TK 627 : 233737195 Có TK 153 : 233737195 3.5Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi khác bằng tiền Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi khác bằng tiền của công ty bao gồm: chi phí điện ,nước ,điện thoại,.. ,chi phí tách màu ,chi phí tiếp khách,....Hiện nay các khoản chi phí này chủ yếu dùng vào sản xuất nên hạch toán toàn bộ vào TK 627. Căn cứ vào các phiếu chi và các hoá đơn thu tiền điện ,nước, điện thoại ....Kế toán lên bảng kê ghi Có TK111,112. Bảng kê ghi Có TK111 Quí IV/2002 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Số tiền(đồng) Ghi Nợ TK627 Số Ngày 315 316 353 357 4/12 4/12 12/12 22/12 Chi cho tách màu Chi làm khuôn bể Chi làm Marketing Chi chụp phim .... 2232107 6678528 1124950 8892843 ..... 2232107 6678528 1124950 8892843 .... Tổng cộng 88928428 88928428 Định khoản : Nợ TK 627 : 88928428 Có TK 111 : 88928428 Bảng kê ghi Có TK 112 Quí IV/2002 Chứng từ Diễn giải Số tiền(đồng) Ghi Nợ TK 627 Số Ngày 400 401 402 28/12 28/12 28/12 Trả tiền điện sản xuất quí IV Trả tiền nước sản xuất quí IV Trả tiền điện thoại quí IV 72925604 16828986 22438647 72925604 16828986 22438647 Tổng cộng 112193237 112193237 Định khoản : Nợ TK 627 : 112193237 Có TK 112 : 112193237 Ngoài những nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, trong kì còn có những nghiệp vụ không thường xuyên .Những nghiệp vụ này từ chứng từ gốc kế toán ghi thẳng vào chứng từ ghi sổ mà không qua các bảng kê như : _Chi phí sữa chữa thường xuyên : số liệu thực tế quí IV/2002 Nợ TK 627 : 9350610 Có TK 111 : 9350610 Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp chi phi xuất chung và phân bổ cho các bộ phận , phân xưởng sản xuất dựa vào các bảng kê chi tiết.Hiện nay tại công ty đang sử dụng tiêu thức phân bổ chi sản xuất chungcho từng bộ phận sản xuất theo tiêu thức dựa vào số lượng trang in qui theo công thức sau : Tỷ lệ phân bổ = Số lượng trang in qui đổi theo bộ phận i * 100% Cho bộ phận i Tổng số lượng trang in qui đổi Trong đó : Trang in qui đổi = số lượng * số màu* số mặt Mà ta có tổng số lượng trang in qui đổi thực tế của công ty trong quí IV/2002 là : 272800000 trang in .Trong đó số lượng trang in qui đổi của từng bộ phận được theo dõi trên bảng sau : Bảng tổng hợp trang in qui đổi của từng bộ phận Quí IV/2002 ĐVT: đồng Bộ phận Số lượng trang in qui đổi điện tử chế bản in offset ép nilon Sách Typô Đà Nãng Typô Tam Kỳ 24552000 22915200 57288000 18004800 40920000 68200000 40920000 Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung của từng bộ phận là : Bảng tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung Quí IV/2002 ĐVT: đồng Bộ phận Chỉ tiêu Điện tử Chế bản In offset ép nilon Sách Typô ĐN Typô TK 1.số lượng trang in qui đổi cho từng bộ phận 24552000 22915200 57288000 1800480 40920000 68200000 40920000 2.tổng trang in qui đổi 272800000 3.Tỷ lệ phân bổ (1)/(2)*100% 9% 8.4% 21% 6.6% 15% 25% 15% Bảng tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Quí IV/2002 ĐVT: đồng TKNợ TKCó Tài khoản 627 Số tiền Điện tử Chế bản In offset ép nilon Sách Typô ĐN Typô TK 334 338 214 152 153 111 112 3814319 286150 9785766 4408039 21036348 8845113 10097391 3560031 267074 9133382 4114172 19633924 8255439 9424232 8900079 667684 22833454 10285425 49084811 20638598 23560579 2797168 209844 7176228 3232562 15426655 6486417 7404754 6357199 476917 16309610 7346723 35060579 14741856 16828986 10595332 794862 27182684 12244554 58434299 24569759 28048309 6357199 476917 16309610 7346732 35060579 14741856 16828986 42382327 3179448 108730734 48978216 233737195 98279038 112193237 Tổng 58273126 54388254 135970630 42733628 97121879 161869799 97121879 647479195 II/.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Đà Nẵng : 1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Để phục vụ cho việt lập báo cáo chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty .Cuối mỗi quí kế toán tiến hànhtập hợp chi phí sản xuất trong quí.Tất cả các chi phí phát sinhđược tập hợp vào bên Nợ TK 154’chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’,chi tiết cho giấy riêng và các chi phí còn lại riêng .Sau khi tập hợp kế toán tổng hợp tiến thành lập bản tổng hợp chi phí gia công của từng bộ phận sản xuất. Bản tổng hợp chi phí gia của từng bộ phận sản xuất Quí IV/2002 ĐVT: đồng TK Nợ TK Có Tài khoản 154 Tổng Điện tử Chế bản In offset ép nilon Sách Typô ĐN Typô TK 621-VLP 622 627 27289231 35694935 58273126 25469948 33315002 54388254 63674870 83277740 135970630 20012102 26175202 42733628 45482050 59490203 97121879 162356464 212618670 161869799 100527564 131623059 97121879 Tổng 121257292 113173204 282923240 88920932 202094132 536844933 329272502 2.Đánh giá sản phẩm dở dang : Do đặc điểm của ngành in là chu kỳ sản xuất ngắn vì vậy ở công ty việc đánh gihi sản phẩm dở dang không được chú trọng .Sản phẩm dở dang công ty được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính là giấy ,do giá trị giấy chiếm 42_80% trong cơ cấu giá thành sản phẩm .Còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Khi sản phẩm hoàn thành lệnh sản xuất được trả về phòng kế toán.Cuối kỳ khi tính giá thành sản phẩm các sản phẩm đã có phiếu xuất giấy nhưng lệnh sản xuất chưa quay về phòng kế toán thì giá trị giấy của những sản phẩm chưa nhập kho là giá trị sản phẩm dở dang .Và sản phẩm dở dang được theo trên sổ chi tiết . Sổ chi tiết theo dõi sản phẩm dở dang của phân xưởng in Typô Tháng 12/2002 ĐVT: đồng Số HĐ Số LSX Tên sản phẩm Phiếu xuất giấy Giá trị giấy Ghi chú 103 154 170 .... 3555 3701 4002 In nhãn Bí thư kiểu Mỹ In thiệp .... Số 411 Số 509 Số 723 .... 16800950 38500640 7853000 ..... ởCông ty có ba phân xưởng sản xuất: phân xưởng in offset ,in typô Đà Nẵng, in typô Tam Kỳ.Mỗi phân xưởng đều được theo dõi sản phẩm dở dang trên sổ chi tiết riêng như trên và tính giá trị sản phẩm dở dangvào cuối quí theo công thức sau: Chi phí sản xuất = Chi phí sản xuất + Chi phí NVL đưa _ Chi phí NVL tính cho sản Dở dang cuối kỳ dở dang đầu kỳ vào trong kỳ phẩm hoàn thành trong kỳ Bảng tổng hợp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Quí IV/2002 ĐVT: đồng Chỉ tiêu PX in offset PX in typô ĐN PX in typô TK Số tiền 1.Chi phí giấy dư đầu kỳ 2.Chi phí giấy xuất dùng trong kỳ 3.Tổng chi phí giấy có trong kỳ (1+2) 4.CP giấy xuất cho các hợp đồng hoàn thành 5.Chi phí giấy dở dang cuối kỳ(3- 4) 345712578 990052701 1281510234 935797656 399967610 308521005 883543363 1143646053 835125048 356939309 191029444 547070685 708120570 517091126 221008997 845263027 2420666749 3265929776 2288013830 977915946 4.Tính giá thành sản phẩm tại công ty in Đà Nẵng Như đã trình bày ,đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty là các phân xưởng sản xuất .Giá thành sản phẩm của từng phân xưởng được xác định như sau : Trước tiên kế toán xác định chi phí gia công từng phân xưởng sản xuất Bảng chi phí gia công của các phân xưởng Khoản mục chi phí (Phân xưởng) Phân xưởng in offset Phân xưởng in Typô ĐN Phân xưởng in Typô TK 621_VLP 622 627 181928201 237953082 388487517 162356464 212618670 161869799 100527564 131623059 97121879 Tổng cộng 808368800 536844933 329272505 Sau đó kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm của từng phân xưởng theo công thức sau giá thành SP từng = chi phí gia + chi phí giấy phát + chi phí dở _ chi phí dở phân xưởng công từng PX sinh ở phân xưởng dang đầu kỳ dang cuối kỳ Bảng tính giá thành sản phẩm Quý IV/2002 ĐVT : đồng Khoản mục giá thành (Đối tượng tính giá thành) Phân xưởng in offset Phân xưởng in Typô ĐN Phân Xưởng in Typô TK Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Tổng giá thành _621 +621-VLC +621-VLP _622 _627 345712578 1117725857 935797656 181928201 237953082 388368800 399967610 1063470825 881542624 181928201 237953082 388368800 308521005 997481512 835125048 162356464 212618670 161869799 356939309 913063208 786706744 162356464 212618670 161869799 191029444 617618690 517091126 100527564 131623059 97121879 221008997 587639137 487111573 100527564 131623059 97121879 Tổng cộng 345712578 1744047739 399967610 1689792707 308512005 1371969981 356939309 1323551677 191029444 846363628 221008997 816384075

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty in đà nẵng.doc
Luận văn liên quan