Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, tôi đã có cơ hội tiếp cận với thực tiễn tại đơn vị, tuy nhiên với khoảng thời gian hạn chế đó chưa đủ để có thể tìm hiểu một cách sâu rộng nhất về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị. Thêm vào đó, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty rất lớn nên với phạm vi của bài luận văn không thể phản ánh hết được. Vì vậy, những vấn đề đã nêu trong trong luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nên rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các Cô Chú, Anh Chị trong Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị để bài luận văn được hoàn thiện hơn

pdf132 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư chi phí bán hàng, nghĩa là hàng ngày, hàng tháng khi có các khoản chi phí phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc như: các hóa đơn dịch vụ mua ngoài, Bảng thanh toán lương, Bảng chi tiết đóng bảo hiểm của Công ty, Giấy báo Nợ của ngân hàng, Bảng trích khấu hao TSCĐ... Kế toán thực hiện hạch toán trên máy, số liệu sẽ tự chuyển vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 642 và các sổ kế toán có liên quan. Ví dụ 7: Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương của văn phòng quản lý Công ty được thể hiện trên Bảng thanh toán tiền lương và Bảng chi tiết đóng bảo hiểm của văn phòng Công ty tháng 12/2010 như sau: - Tổng tiền lương phải trả (chưa trừ các khoản bảo hiểm): 47.753.846 VNĐ. - Các khoản bảo hiểm trích theo lương tính vào chi phí quản lý: 3.605.100 VNĐ. Trong đó, khoản Bảo hiểm xã hội (16%) là 2.884.080 VNĐ, khoản Bảo hiểm y tế (3%) là 540.765 VNĐ, và khoản Bảo hiểm thất nghiệp (1%) là 180.255 VNĐ. Căn cứ vào các thông tin trên, Kế toán tiến hành ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh bằng cách thao tác trên phần mềm kế toán như sau: Vào phần hành Kế toán chi tiết/ Các nghiệp vụ khác đồng Việt/ kế toán khác: - Tại ô ngày : 31/12/2010 - Số CT: 3 - Họ tên: Nguyễn Thị Hồng Vân - Đơn vị: Công ty - Nội dung: Tính lương phải trả cho văn phòng T 12/2010 - TK nợ: 6421 – Chi phí nhân viên quản lý - Số tiền: 47.753.846 - TK có: 3344 – Lương trả cán bộ QL - Số tiền: 47.753.846 Sau khi nhập xong số liệu, nhấn nút “Lưu”, số liệu sẽ được lưu vào phần mềm kế toán và tự động chuyển qua các sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 642, 334 và các sổ chi tiết tương ứng. Kế toán tiếp tục nhấn nút “nhập” tại phần hành kế toán hiện tại để nhập liệu các khoản trích theo lương tính vào chi phí quản lý: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 100 - Tại ô ngày : 31/12/2010 - Số CT: 9 - Họ tên: Nguyễn Thị Hồng Vân - Đơn vị: Công ty - Nội dung: Trích BHXH, BHYT, BHTN T 12/2010 văn phòng (20%) - TK nợ: 6421 – Chi phí nhân viên quản lý - Số tiền: 3.605.100 - TK có: 3383 – Bảo hiểm xã hội - Số tiền: 2.884.080 - TK có: 3384 – Bảo hiểm y tế - Số tiền: 540.765 - TK có: 3388 – Bảo hiểm thất nghiệp - Số tiền: 180.255 Sau khi nhập xong số liệu, nhấn nút “Lưu”, số liệu sẽ được lưu vào phần mềm kế toán và tự động chuyển qua các sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 642, 338 và các sổ chi tiết tương ứng. Các chi phí quản lý doanh nghiệp khác cũng tiến hành nhập liệu tương tự. Trích sổ cái Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 101 MẪU SỐ S03B - DN CÔNG TY CP CÀ PHÊ THÁI HÒA QUẢNG TRỊ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Cụm CN Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/01/2010 Đến ngày 31/12/2010 Đơn vị tính: VNĐ Dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có ...... ...... .............................. .... ..... .... 3 31/12/2010 Tính lương phải trả cho VP T12/2010 3344 47.753.846 9 31/12/2010 Trích BHXH, BHYT, BHTN Tháng 12/2010 văn phòng (20%) 3383 2.884.080 9 31/12/2010 Trích BHXH, BHYT, BHTN Tháng 12/2010 văn phòng (20%) 3384 540.765 9 31/12/2010 Trích BHXH, BHYT, BHTN Tháng 12/2010 văn phòng (20%) 3388 180.255 ...... ...... .............................. .... ..... .... TH36 31/12/2010 Phân bổ chi phí quản lý từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 911 1.011.361.131 Tổng Cộng 3.443.781.957 3.443.781.957 Dư cuối kỳ Ngày ....... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 102 2.2.5 Tổ chức phần hành kế toán hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: 2.2.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: 2.2.5.1.1 Đặc điểm doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty: Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu của Công ty là nguồn tiền lãi do việc gửi tiền ở các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, khoản chênh lệch lãi tỷ giá phát sinh xảy ra khi được khách hàng nước ngoài thanh toán các khoản nợ có gốc ngoại tệ cũng được kế toán Công ty hạch toán vào khoản mục doanh thu hoạt động tài chính này. Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, kế toán sử dụng các tài khoản và sổ sách kế toán sau để tập hợp doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty: - Tài khoản kế toán sử dụng: Tài Khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. - Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính và các sổ sách kế toán có liên quan khác. 2.2.5.1.2 Kế toán tập hợp doanh thu hoạt động tài chính tại Công ty: a. Doanh thu hoạt động tài chính thu được từ lãi tiền gửi: Hàng tháng, căn cứ vào giấy báo Có thông báo trả lãi tiền gửi của ngân hàng, Kế toán thực hiện hạch toán trên máy, số liệu sẽ tự động chuyển vào Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 112, Sổ cái Tài khoản 515 và các sổ chi tiết có liên quan. Để cụ thể hơn, em xin đưa ra ví dụ sau: Ví dụ 8: Ngày 31/01/2010, nhận được thông báo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lao Bảo trả lãi Tài khoản VNĐ tháng 01/2010 với số tiền lãi là: 2.851.800 VNĐ. Căn cứ trên Giấy báo có được gửi đến, Kế toán phụ trách tiền gửi ngân hàng tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán theo các bước sau: Vào phần hành Kế toán chi tiết/ Kế toán tiền vốn đồng Việt: - Tại ô Lựa chọn: 4.Báo có - ngày : 31/01/2010 - Số CT: 33 - Họ tên: NH Nông nghiệp Lao Bảo TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 103 - Đơn vị: - Nội dung: NH nông nghiệp Lao Bảo trả lãi tài khoản tháng 01/2010 - TK nợ: 1121 - chi tiết NH Nông nghiệp Lao Bảo - Số tiền: 2.851.800 - TK có: 515 – doanh thu hoạt động tài chính - Số tiền: 2.851.800 Sau khi nhập xong số liệu, nhấn nút “Lưu”, số liệu sẽ được lưu vào phần mềm kế toán và tự động chuyển qua các sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 112, 515 và các sổ chi tiết tương ứng. Các khoản lãi tiền gửi ngân hàng khác Kế toán cũng tiến hành nhập liệu tương tự, riêng đối với khoản lãi tiền gửi ngoại tệ, Kế toán vào phần hành Kế toán vốn ngoại tệ, nhập thêm tỷ giá hối đoái và thao tác tương tự như trên. b. Doanh thu tài chính do chênh lệch lãi tỷ giá phát sinh khi được khách hàng nước ngoài thanh toán các khoản nợ có gốc ngoại tệ: Do tỷ giá bình quân liên ngân hàng trong dài hạn thường có xu hướng tăng lên theo thời gian, ví dụ theo công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tại thời điểm ngày 31/12/2009, 1USD = 17.941 VNĐ đến ngày 31/12/2010 thì 1USD = 18.932 VNĐ. Vậy nên đối với những hợp đồng xuất khẩu thành phẩm cà phê ra nước ngoài, khi khách hàng thanh toán các khoản nợ cho Công ty thường phát sinh chênh lệch lãi tỷ giá. Khi ghi nhận doanh thu cho số thành phẩm tiêu thụ xuất khẩu, Kế toán ghi nhận theo tỷ giá thực tế ngày thành phẩm được xuất khẩu. Đến khi khách hàng thanh toán tiền hàng, Kế toán tiến hành ghi nhận tăng ngoại tệ và giảm khoản phải thu theo cùng một tỷ giá là theo tỷ giá thực tế ngày nhận được ngoại tệ của khách hàng thông qua Giấy báo có của Ngân hàng, chứ không ghi giảm khoản phải thu của khách hàng theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá ngày ghi nhận doanh thu và phải thu khách hàng). Đến cuối kỳ, Kế toán mới tiến hành xem xét số chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của Tài khoản phải thu của từng khách hàng. Như đã nói, vì tỷ giá bình quân liên ngân hàng có xu hướng tăng lên theo thời gian nên thông thường trên tài khoản phải thu chi tiết từng khách hàng, đến cuối kỳ, bên Có sẽ lớn hơn bên Nợ, phần chênh lệch đó được Kế toán hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. Để cụ thể hơn, em xin đưa ra ví dụ sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 104 Ví dụ 9: Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, có số liệu về tình hình công nợ phải thu của khách hàng nước ngoài - Công ty CAFFE' CAGLIARI S.P.A từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/08/2010 như sau: - Số dư đầu kỳ: 0 USD - Số phát sinh Nợ đến ngày 31/08/2010: 193.130 USD (3.545.102.120 VNĐ) - Số phát sinh Có đến ngày 31/08/2010: 193.130 USD (3.668.822.558 VNĐ) Như vậy, phần chênh lệch 123.720.438 VNĐ do trong kỳ chưa hạch toán sẽ được Kế toán hạch toán vào doanh thu tài chính và nhập liệu vào phần mềm kế toán theo các bước sau: Vào phần hành Kế toán chi tiết/ Các nghiệp vụ khác đồng Việt/ kế toán khác: - Tại ô ngày : 31/08/2010 - Số CT: 45 - Họ tên: Điều chỉnh theo Kiểm toán - Đơn vị: - Nội dung: chênh lệch tỷ giá caffe’Cagliari S.P.A chưa hạch toán - TK nợ: 131 - chi tiết CAFFE' CAGLIARI S.P.A - Số tiền: 123.720.438 - TK có: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính - Số tiền: 123.720.438 Sau khi nhập xong số liệu, nhấn nút “Lưu”, số liệu sẽ được lưu vào phần mềm kế toán và tự động chuyển qua các sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 131, 515 và các sổ chi tiết liên quan. Kế toán cũng làm tương tự như vậy để điều chỉnh chênh lệch tỷ giá đối với các khách hàng nước ngoài khác. Trích Sổ cái Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 105 MẪU SỐ S03B - DN CÔNG TY CP CÀ PHÊ THÁI HÒA QUẢNG TRỊ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Cụm CN Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Từ ngày 01/01/2010 Đến ngày 31/12/2010 Đơn vị tính: VNĐ Dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có ...... ...... .............................. .... ..... .... 33 31/01/2010 NH nông nghiệp Lao Bảo trả lãi tài khoản tháng 01/2010 1121 2.851.800 ...... ...... .............................. .... ..... .... 45 31/08/2010 chênh lệch tỷ giá caffe’Cagliari S.P.A chưa hạch toán 131 123.720.438 ...... ...... .............................. .... ..... .... HDTC 31/08/2010 Xác định kết quả HĐTC từ 01/01/2010 đến 31/08/2010 911 4.542.387.490 ...... ...... .............................. .... ..... .... Tổng Cộng 4.547.707.728 4.547.707.728 Dư cuối kỳ Ngày ....... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 106 2.2.5.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: 2.2.5.2.1 Đặc điểm chi phí hoạt động tài chính tại Công ty: Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty, chính vì vậy mà chi phí lãi vay cho các khoản vay đó là rất lớn. Đó cũng là chi phí chủ yếu trong các chi phí hoạt động tài chính của Công ty. Ngoài ra, khoản chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh xảy ra đối với các nghiệp vụ có liên quan đến các khoản mục có gốc ngoại tệ cũng được kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí hoạt động tài chính này. Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, kế toán sử dụng các tài khoản và sổ sách kế toán sau để tập hợp chi phí hoạt động tài chính: - Tài khoản kế toán sử dụng: Tài Khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính. - Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính và các sổ sách kế toán có liên quan khác. 2.2.5.2.2 Kế toán tập hợp chi phí hoạt động tài chính tại Công ty: a. Chi phí lãi vay: Việc xử lý và hạch toán chi phí lãi vay Ngân hàng tại Công ty khá đơn giản. Hàng kỳ, khi đến hạn trả lãi, Ngân hàng sẽ tự động trừ tiền lãi vay vào Tài khoản tiền gửi Ngân hàng và gửi giấy báo Nợ cho Công ty. Khi nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, Kế toán phụ trách tiền gửi ngân hàng tiến hành nhập liệu nghiệp vụ trả lãi vay ngân hàng vào phần mềm kế toán, số liệu sẽ được cập nhật và tự động chuyển vào các sổ sách kế toán có liên quan. Để cụ thể hơn, em xin đưa ra ví dụ sau: Ví dụ 10: Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, ngày 09/03/2010, nhận được thông báo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đakrông thu lãi vay cho món vay ngắn hạn VNĐ với số tiền lãi 155.071.062 VNĐ. Căn cứ trên Giấy báo Nợ được gửi đến, Kế toán phụ trách tiền gửi ngân hàng tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán theo các bước sau: Vào phần hành Kế toán chi tiết/ Kế toán tiền vốn đồng Việt: - Tại ô Lựa chọn: 3.Báo Nợ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 107 - ngày : 09/03/2010 - Số CT: 44 - Họ tên: NH Nông nghiệp Đakrông - Đơn vị: ĐakRông - Nội dung: NH nông nghiệp Đakrông thu lãi - TK nợ: 635 – Lãi vay ngắn hạn-VNĐ - Số tiền: 155.071.062 - TK có: 1121 – chi tiết NH nông nghiệp Đakrông - Số tiền: 155.071.062 Sau khi nhập xong số liệu, nhấn nút “Lưu”, số liệu sẽ được lưu vào phần mềm kế toán và tự động chuyển qua các sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 112, 635 và các sổ chi tiết liên quan. Các khoản chi phí lãi vay ngân hàng khác Kế toán cũng tiến hành nhập liệu tương tự, riêng đối với khoản chi phí lãi vay tiền ngoại tệ, Kế toán vào phần hành Kế toán vốn ngoại tệ, nhập thêm tỷ giá hối đoái và thao tác tương tự như trên. b. Khoản chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh xảy ra đối với các nghiệp vụ có liên quan đến các khoản mục có gốc ngoại tệ: Các khoản chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh xảy ra đối với các nghiệp vụ có liên quan đến các khoản mục có gốc ngoại tệ như nghiệp vụ trả nợ gốc vay ngoại tệ, bán ngoại tệ cho ngân hàng... được kế toán Công ty hạch toán vào khoản mục chi phí hoạt động tài chính này. Để cụ thể hơn, em xin đưa ra ví dụ sau: Ví dụ 11: Ngày 04/01/2010, tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị nhận được thông báo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đakrông thu nợ gốc của khoản vay ngắn hạn USD với số tiền 160.000 USD. Tỷ giá ngày nhận khoản nợ ngoại tệ của ngân hàng là 17.827 VNĐ/USD, tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ là 18.479 VNĐ/USD. Căn cứ trên Giấy báo Nợ được gửi đến, Kế toán phụ trách tiền gửi ngân hàng tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán theo các bước sau: Vào phần hành Kế toán chi tiết/ Kế toán tiền vốn ngoại tệ/ USD: - Tại ô Lựa chọn: 6.Trả tiền - ngày : 04/01/2010 - Số CT: 1 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 108 - Họ tên: NH Nông nghiệp Đakrông - Đơn vị: ĐakRông - Nội dung: NH nông nghiệp Đakrông thu nợ gốc. - TK nợ: 311 - chi tiết tiền vay USD NH Nông Nghiệp Đakrông - Số tiền TK nợ: 160.000 USD - Tỷ giá: 17.827 - Tổng TK nợ: 2.852.320.000 VNĐ - TK có: 1122 – chi tiết USD NH nông nghiệp Đakrông - Số tiền TK có: 160.000 USD - Tỷ giá: 18.479 - Tổng TK có: 2.956.640.000 VNĐ Sau khi nhập xong số liệu, nhấn nút “Lưu”, phần mềm sẽ tự động hiện ra thông báo số chênh lệch 104.320.000 VNĐ sẽ được hạch toán vào Nợ TK 635 – Chi phí tài chính, bấm xác nhận, số liệu sẽ được lưu vào phần mềm kế toán và tự động chuyển qua các sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 311, 112, 635 và các sổ chi tiết liên quan. Trích Sổ cái Tài khoản 635 – Chi phí tài chính TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 109 MẪU SỐ S03B - DN CÔNG TY CP CÀ PHÊ THÁI HÒA QUẢNG TRỊ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Cụm CN Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: 635 – Chi phí tài chính Từ ngày 01/01/2010 Đến ngày 31/12/2010 Đơn vị tính: VNĐ Dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 04/01/2010 NH nông nghiệp Đakrông thu nợ gốc 1122 104.320.000 ...... ...... .............................. .... ..... .... 44 09/03/2010 NH nông nghiệp Đakrông thu lãi 1121 155.071.062 ...... ...... .............................. .... ..... .... HDTC 31/08/2010 Xác định kết quả HĐTC từ 01/01/2010 đến 31/08/2010 911 11.586.567.596 ...... ...... .............................. .... ..... .... Tổng Cộng 20.079.528.069 20.079.528.069 Dư cuối kỳ Ngày ....... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 110 2.2.6 Tổ chức phần hành kế toán hoạt động khác tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: 2.2.6.1 Kế toán thu nhập khác tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, các khoản thu nhập khác xảy ra rất ít và không thường xuyên. Thường thì khoản thu nhập khác phát sinh có giá trị lớn nhất nếu có là khoản bồi thường thiệt hại của Công ty Bảo Hiểm cho số hàng hóa, thành phẩm của Công ty bị mất mát bởi các yếu tố khách quan như khi xảy ra thiên tai, lũ lụt... Ngoài ra, tất cả các khoản thu nhập bất thường khác, doanh thu ngoài phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng được Kế toán hạch toán vào khoản mục thu nhập khác này. Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, kế toán sử dụng Tài Khoản 711 – Thu nhập khác và các Sổ kế toán: Sổ nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 711 – Thu nhập khác và các sổ sách kế toán có liên quan để tập hợp và kết chuyển thu nhập khác trong kỳ. Trích Sổ cái Tài khoản 711 MẪU SỐ S03B - DN CÔNG TY CP CÀ PHÊ THÁI HÒA QUẢNG TRỊ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Cụm CN Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: 711 – Thu nhập khác Từ ngày 01/01/2010 Đến ngày 31/12/2010 Đơn vị tính: VNĐ Dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số hiệu Ngày Tháng Nợ Có 009382 05/03/2010 Thu tiền bồi thường hàng cà phê thiệt hại do lũ lụt của Cty ABIC 131 489.816.000 ...... ...... .............................. .... ..... .... HDKD 31/08/2010 Xác định kết quả HĐKD từ 01/01/2010 đến 31/08/2010 911 494.389.671 ...... ...... .............................. .... ..... .... Tổng Cộng 538.149.073 538.149.073 Dư cuối kỳ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 111 2.2.6.2 Kế toán chi phí khác tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: Cũng như thu nhập khác, tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, các chi phí bất thường, chi phí khác của hoạt động khác ngoài phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát sinh rất ít, và hầu như là không phát sinh. Như trong năm 2010 vừa qua, tại Công ty không phát sinh một khoản chi phí khác nào. Nếu có phát sinh, Kế toán sẽ sử dụng Tài khoản 811 - Chi phí khác, và các sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 811 – Chi phí khác và các sổ kế toán có liên quan, thông qua phần mềm kế toán, tiến hành nhập liệu vào máy vi tính để hạch toán các khoản chi phí khác này. 2.2.7 Tổ chức phần hành kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: 2.2.7.1 Kế toán tập hợp và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Ở Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng trị, kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện trên “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” trong một kỳ nhất định, có thể theo quý, giữa niên độ hay cả năm tùy theo yêu cầu quản lý của Công ty. Kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh và ứng với đó là Sổ cái Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để kết chuyển và xác kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Với phần mềm kế toán ACsoft, cuối kỳ, Kế toán chỉ việc thực hiện các thao tác đơn giản trên máy vi tính, phần mềm sẽ tự động kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, sau đó là các khoản doanh thu (doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch dụ, doanh thu tài chính, doanh thu khác), các khoản chi phí (chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí khác) sang Tài khoản 911 để từ đó phần mềm sẽ tự động kết TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 112 chuyển lãi/ lỗ và sau cùng là có thể hiển thị và xuất ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo tài chính khác theo yêu cầu. Cụ thể, vào cuối kỳ, Kế toán sẽ thao tác trên phần mềm kế toán theo các bước như sau: Vào phần hành “Kế toán tổng hợp”/ “Xác định kết quả HĐKD” - Chọn “kết chuyển khoản giảm trừ” và lựa chọn các tài khoản chi tiết đi tương ứng với tài khoản chi tiết đến, lựa chọn khoảng thời gian sau đó xác nhận, lần lượt làm như vậy đối với Tài khoản 521, 531 và 532. Phần mềm sẽ tự động kết chuyển giá trị bên Nợ chi tiết của các Tài khoản 521, 531, 532 sang bên Nợ chi tiết của Tài khoản 511. - Chọn “Chi phí bán hàng” và lựa chọn khoảng thời gian sau đó xác nhận để kết chuyển chi phí bán hàng sang Tài khoản 911. - Chọn “Chi phí quản lý” và lựa chọn khoảng thời gian sau đó xác nhận để kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang Tài khoản 911. - Chọn “HĐ-kinh doanh” và lựa chọn khoảng thời gian sau đó xác nhận để kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán và doanh thu thuần sang tài khoản 911. - Chọn “HĐ-tài chính” và lựa chọn khoảng thời gian sau đó xác nhận để kết chuyển doanh thu và chi phí tài chính sang tài khoản 911. - Chọn “HĐ-khác” và lựa chọn khoảng thời gian sau đó xác nhận để kết chuyển doanh thu và chi phí khác sang tài khoản 911. - Sau đó, Kế toán tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và nhập liệu vào phần mềm kế toán bằng cách vào phần hành “Kế toán chi tiết”/ “Các nghiệp vụ khác đồng Việt”/ “Kế toán khác” với định khoản Nợ TK 8211, Có TK 3334. - Kế toán trở lại phần hành “Kế toán tổng hợp”/ “Xác định kết quả HĐKD” chọn “kết chuyển-lãi lỗ” và lựa chọn khoảng thời gian sau đó xác nhận để kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sang tài khoản 911. Đồng thời, phần mềm sẽ tự động tính và kết chuyển lãi/ lỗ trên tài khoản 911 sang tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay. Với các thao tác trên, phần mềm đã tự động ghi số liệu vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái Tài khoản 521, 531, 532, 511, 632, 641, 642, 515, 635, 711, 811, 821,3334, 911, 421 và các sổ chi tiết có liên quan. Trích Sổ cái Tài khoản 911 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 113 MẪU SỐ S03B - DN CÔNG TY CP CÀ PHÊ THÁI HÒA QUẢNG TRỊ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Cụm CN Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/01/2010 Đến ngày 31/12/2010 Đơn vị tính: VNĐ Dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số hiệu Ngày Tháng Nợ Có ...... ...... .............................. .... ..... .... HDKH 31/12/2010 Xác định kết quả HĐKH từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 711 43.759.402 HDTC 31/12/2010 Xác định kết quả HĐTC từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 635 8.462.752.140 HDTC 31/12/2010 Xác định kết quả HĐTC từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 515 5.315.638 KQKD 31/12/2010 Xác định kết quả HĐKD từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 632 122.906.080.824 KQKD 31/12/2010 Xác định kết quả HĐKD từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 5111 78.755.895.060 KQKD 31/12/2010 Xác định kết quả HĐKD từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 5112 54.711.061.200 TH35 31/12/2010 Phân bổ chi phí bán hàng từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 6417 5.500.000 TH35 31/12/2010 Phân bổ chi phí bán hàng từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 6418 35.780.182 TH36 31/12/2010 Phân bổ chi phí quản lý từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 642 1.011.361.131 TNDN 31/12/2010 Kết chuyển thuế thu nhập DN từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 8211 54.727.851 KCLL 31/12/2010 Kết chuyển lãi lỗ từ 01/09/2010 đến 31/12/2010 4212 1.039.829.172 Tổng Cộng 333.896.926.047 333.896.926.047 Dư cuối kỳ Ngày ....... tháng ...... năm ....... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 114 2.2.7.2 Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Như đã nói ở trên, Sau khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh, phần mềm kế toán sẽ tự động hiển thị Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu số B02- DN của Bộ tài chính khi Kế toán thao tác chọn hiển thị Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên phần mềm kế toán. MẪU SỐ B02-DN CÔNG TY CP CÀ PHÊ THÁI HÒA QUẢNG TRỊ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Cụm CN Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU Thuyếtminh Năm nay Năm trước 1 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VI.25 325.339.215.513 271.841.835.230 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ VI.27 325.339.215.513 271.841.835.230 4. Giá vốn hàng bán VI.28 300.188.944.285 248.958.795.011 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 25.150.271.228 22.883.040.219 6. Doanh thu hoạt động tài chính VI.29 4.547.703.128 3.026.311.382 7. Chi phí tài chính VI.30 20.049.319.736 15.468.599.379 - Trong đó: Chi phí lãi vay 12.630.785.457 8. Chi phí bán hàng 4.288.595.181 3.211.273.346 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.435.297.197 3.039.298.420 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.924.762.242 4.190.180.456 11. Thu nhập khác 538.149.073 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 538.149.073 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.462.911.315 4.190.180.456 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành VI.31 123.145.566 146.656.316 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.339.765.749 4.043.524.140 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) Ngày ....... tháng ...... năm ....... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 115 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NÊU RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ THÁI HÒA QUẢNG TRỊ 3.1 Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị: Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán, nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong phòng, em cũng đã có được những nét đánh giá sơ bộ về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Với nhận thức của bản thân, em xin được nêu lên một số ưu điểm cũng như những điểm còn hạn chế cần hoàn thiện trong tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị. 3.1.1 Những ưu điểm : Từ bước khởi điểm ban đầu chỉ là một chi nhánh của Tập đoàn Thái Hòa, Công ty đã phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn: về trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân thấp, nguồn vốn ít ỏi ..., đến nay Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị đã được coi là một trong những doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cà phê hàng đầu Quốc gia. Thành công này chính là nhờ vào nỗ lực, quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đặc biệt phải kể đến sự cố gắng trong việc củng cố, hoàn thiện công tác kế toán nói chung, cũng như công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. - Về hình thức tổ chức kế toán và bộ máy kế toán : Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở Công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập hợp về phòng Kế toán – Tài chính, do đó việc quản lý điều hành được tập trung thống nhất. Các nhân viên Kế toán chủ yếu thuộc thế hệ trẻ, có trình độ nghiệp vụ chắc chắn lại linh hoạt và nhanh nhạy, được phân công công việc khoa học và phù hợp nên luôn hoàn thành suất sắc phần công việc được giao. Bên cạnh đó, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng Kế TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 116 toán – Tài chính, phòng kinh doanh, bộ phận kho thành phẩm cũng đã góp phần đảm bảo cho công tác tiêu thụ thành phẩm được thống nhất và kịp thời. - Về chế độ hạch toán ban đầu: Công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa phòng Kinh doanh, phòng Kế toán – Tài chính và Kho thành phẩm hợp lý, nhanh chóng, các chứng từ đều rõ ràng và theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các mẫu biểu sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. - Về phương pháp Kế toán áp dụng: Việc đánh giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ kết hợp sử dụng giá thành kế hoạch để hạch toán giá vốn thành phẩm nhập – xuất kho trong kỳ thực sự là một ưu điểm ở Công ty. Nó cho thấy được sự chuyên nghiệp trong cách thức tổ chức công việc của Ban lãnh đạo từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu thực hiện. Và quan trọng nhất là nó có thể cung cấp thông tin kế toán kịp thời giúp cho công tác quản lý, vì việc sử dụng giá vốn hạch toán đối với thành phẩm nhập - xuất kho có thể giúp kế toán hạch toán nhập - xuất kho theo chỉ tiêu giá trị, từ đó có thể biết lượng thành phẩm nhập - xuất - tồn trong ngày. Đồng thời, đến cuối kỳ sau khi đã xác định được giá thành thực tế của thành phẩm nhập - xuất kho trong kỳ, cho phép người quản lý có thể so sánh, đánh giá giữa kế hoạch và thực tế, từ đó có thể đưa ra những điều chỉnh phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa chi phí giá thành trên cơ sở vẫn đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Hệ thống tài khoản kế toán hoàn toàn thống nhất theo chế độ của Bộ Tài chính (theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC) và được mở chi tiết theo tình hình hạch toán thực tế của Công ty giúp cho việc đánh giá, tập hợp số liệu cũng chính xác và chi tiết hơn. Ví dụ : Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm được chi tiết theo từng loại thành phẩm mà Công ty kinh doanh như doanh thu cà phê, doanh thu phân vi sinh ..., trong doanh thu cà phê đó lại chi tiết theo doanh thu xuất khẩu, doanh thu nội địa ..., trong doanh thu xuất khẩu lại chi tiết theo các loại cà phê Arabica, Robusta .... - Về phương thức ghi sổ : Tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, công tác kế toán đã có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán ACsoft – phiên bản Sản xuất công nghiệp nên việc ghi sổ kế TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 117 toán cũng đơn giản và ít nhầm lẫn hơn. Hàng ngày, Kế toán viên chỉ cần nhập số liệu từ các chứng từ kế toán vào máy tính, phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản cũng như các sổ chi tiết có liên quan. Phần mềm kế toán còn cung cấp các Báo cáo kế toán quản trị rất cần thiết cho nhà quản lý như : Báo cáo chi tiết, tổng hợp doanh thu, Báo cáo lợi nhuận gộp, Báo cáo chi tiết lãi – lỗ... và nhiều báo cáo khác nữa giúp cho nhà quản lý có được những thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình tiêu thụ thành phẩm nói riêng và tình hình hoạt động kinh doanh nói chung tại Công ty. Ngoài ra Công ty còn thiết lập hệ thống mạng thông tin nội bộ và kết nối mạng Internet phục vụ cho công tác kế toán và thu thập thông tin. Bên cạnh các chính sách chuyên môn, Công ty còn chú trọng tới việc nâng cao trình độ tin học cho Kế toán viên. - Về tổ chức công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh: Đây là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của Công ty, nó phản ánh sự vận động của tài sản trong lưu thông, liên quan đến xác định kết quả kinh doanh, đến các khoản thu nhập thực tế và việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Mặc dù đặc điểm thành phẩm của Công ty rất khó bảo quản, hao hụt tự nhiên nhiều cộng thêm thời gian vận chuyển dài ngày do xuất khẩu ra nước ngoài nên công tác tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên phòng Kế toán đã hạch toán tiêu thụ một cách linh hoạt, đơn giản mà hợp lý, đáp ứng được nhu cầu quản lý. Công ty đã sử dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ thành phẩm nhưng cũng có sự chú trọng vào phương thức tiêu thụ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cả đó là phương thức tiêu thụ xuất khẩu trực tiếp theo giá CIF. Đây thực sự là một nét mới trong cách thức bán hàng của Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành cà phê nói chung. Nhận thức rõ giá trị và lợi thế của người nắm giữ sản phẩm, Công ty tiến hành chào hàng theo điều kiện CIF thay vì FOB như trước nay. Nhờ xuất khẩu theo điều kiện CIF mà Công ty đã thu được ngoại tệ nhiều hơn. Ngoài ra, Công ty còn rất chủ động trong việc giao hàng, không phải lệ thuộc vào việc điều tàu do người nhập khẩu chỉ định. Đồng thời khi giao hàng theo điều kiện CIF, kéo theo chi phí bảo hiểm và dịch vụ vận chuyển hàng hóa, giá thành sản phẩm được gia tăng, tạo điều kiện phát triển cho các ngành liên quan trong nước. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 118 Nhờ áp dụng phần mềm kế toán vào Công tác kế toán mà việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như công tác kế toán tại Công ty trở nên rất đơn giản và chính xác, chỉ với các thao tác đơn giản Kế toán đã có thể xác định được chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, song song với những ưu điểm kể trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị cũng còn những sai sót ở một vài khâu đòi hỏi phải hoàn thiện, để kế toán có thể phát huy hết vai trò của mình trong việc giúp đỡ bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả hơn, mang lại kết quả cao hơn cho Công ty trong một môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay. 3.1.2 Những hạn chế: - Về theo dõi hàng gửi đi bán: Hiện nay, thành phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ theo phương thức gửi hàng cho khách hàng, mặc dù thành phẩm đã xuất kho nhưng vẫn thuộc quyền kiểm soát của Công ty. Theo quy định thì Kế toán phải theo dõi số thành phẩm đó trên tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán. Tuy nhiên, Kế toán không theo dõi số thành phẩm đã xuất kho trên tài khoản 157 mà đợi khi xác nhận tiêu thụ Kế toán mới tiến hành ghi giảm hàng tồn kho và tăng giá vốn một lần cùng với việc ghi nhận doanh thu. Làm như vậy là sai nguyên tắc, có thể dẫn đến nhầm lẫn, sai sót khi hàng gửi bán dài ngày chưa tiêu thụ, gây sai lệch thông tin hàng tồn kho. - Về thời điểm điều chỉnh giá vốn thành phẩm xuất kho: Tại Công ty, thông thường Kế toán tiến hành điều chỉnh giá vốn thành phẩm xuất kho vào giữa niên độ và cuối niên độ kế toán. Với khoảng thời gian 6 tháng như vậy là khá dài, sẽ không kịp thời phản ánh được biến động của giá thành, có thể dẫn đến chậm trễ trong các quyết định của nhà quản trị. Đồng thời, với thời gian dài như vậy thì số liệu sẽ trở nên phức tạp và gây ra khó khăn cho kế toán trong việc tính toán. - Về phương thức tiêu thụ nội bộ: Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ nội bộ. Kế toán đã sử dụng tài khoản không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cụ thể là khi bán thành phẩm cho Công ty mẹ - Công ty cổ phần Tập TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 119 Đoàn Thái Hòa, Kế toán sử dụng tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng và tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm để ghi nhận doanh thu mà không sử dụng tài khoản 1368 – Phải thu nội bộ khác và tài khoản 5122 – Doanh thu bán hàng nội bộ để phản ánh doanh thu của số thành phẩm tiêu thụ nội bộ. Làm như vậy là sai chế độ, chuẩn mực kế toán, ảnh hưởng đến sự chính xác của thông tin kế toán cung cấp, có thể giảm mức độ chính xác trong quá trình ra quyết định mở rộng kinh doanh của nhà quản trị. - Về hạch toán khoản giảm giá hàng bán: Do trên thực tế, tại Công ty khoản giảm giá hàng bán ít xảy ra nên trong trường hợp đó, Kế toán tiến hành hạch toán thẳng vào tài khoản 511 bằng cách ghi âm số tiền giảm cho khách hàng chứ không sử dụng tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán. Điều này tuy không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhưng là sai nguyên tắc, không phản ánh được rõ ràng thông tin về các khoản giảm trừ doanh thu nên Công ty cũng cần phải xem xét để khắc phục. - Về kế toán công nợ phải thu khách hàng nước ngoài: Trong quá trình theo dõi và hạch toán công nợ phải thu đối với khách hàng nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ, việc Kế toán ghi nhận giảm khoản phải thu khi khách hàng trả tiền hàng theo tỷ giá thực tế tại ngày nhận tiền là sai nguyên tắc, vi phạm chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, vì vậy khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh đáng lẽ phải được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí tài chính ngay tại thời điểm phát sinh lại được kế toán hạch toán vào cuối kỳ kế toán làm cho trong kỳ, khoản chênh lệch đó vẫn còn nằm trên tài khoản 131 – phải thu của khách hàng có thể sẽ gây nên sự nhầm lẫn, làm sai lệch thông tin kế toán và ảnh hưởng đến công tác quản lý của nhà quản trị. Với những tồn tại trên đây đòi hỏi bộ phận kế toán Công ty phải có biện pháp khắc phục kịp thời, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 120 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị : Xuất phát từ thực tế quá trình nghiên cứư và phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị , từ những hạn chế đang còn tồn tại, để hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau: Một là, khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ theo phương thức gửi bán, Kế toán nên theo dõi trên tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán trước khi số hàng đó được xác định tiêu thụ. Làm như vậy trước tiên là phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam, sau nữa sẽ giúp cho Kế toán tránh được nhầm lẫn, sai sót trong trường hợp thành phẩm gửi bán trong một thời gian dài. Hai là, Kế toán nên điều chỉnh trị giá vốn thành phẩm xuất kho vào cuối mỗi tháng. Làm như vậy sẽ đáp ứng được tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị, đồng thời góp phần dàn đều khối lượng công việc, tránh tập trung cùng một lúc các công việc vào thời điểm giữa niên độ và cuối niên độ - là thời điểm mà Kế toán phải thực hiện rất nhiều công việc của mình. Công ty cũng nên liên hệ với nhà cung cấp phần mềm kế toán để nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm tích hợp chức năng tự động tính và điều chỉnh trị giá vốn thành phẩm xuất kho trong kỳ, để giảm bớt khối lượng công việc cho Kế toán, vì hiện tại Kế toán vẫn phải tự tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ trên phầm mềm Excel, sau đó tự điều chỉnh bằng cách nhập liệu thủ công vào phần mềm kế toán. Ba là, đối với phương thức tiêu thụ nội bộ, Kế toán nên theo dõi khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ thành phẩm trên tài khoản 1368 và tài khoản 5122. Kế toán nên sử dụng tài khoản 1368 - phải thu nội bộ khác và tài khoản 5122 – doanh thu tiêu thụ thành phẩm nội bộ trong phương thức tiêu thụ nội bộ để phản ánh được chính xác bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời giảm được sự TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 121 phức tạp khi trên cùng một đối tượng, Kế toán vừa theo dõi trên tài khoản 136, vừa phải theo dõi trên tài khoản 131 gây khó khăn cho công tác quản lý công nợ phải thu nội bộ. Bốn là, khoản giảm giá hàng bán nên được hạch toán vào tài khoản 532 – giảm giá hàng bán. Mặc dù khoản giảm giá hàng bán nếu hạch toán thẳng vào tài khoản 511 bằng cách ghi âm vào bên Có số tiền giảm cho khách hàng sẽ không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ, nhưng làm như vậy là sai chế độ, chuẩn mực kế toán, đồng thời cũng sai về nguyên tắc ghi sổ kế toán, gây nhầm lẫn cho người sử dụng thông tin. Kế toán nên hạch toán khoản giảm giá hàng bán vào tài khoản 532 trước khi kết chuyển sang tài khoản 511 vào cuối kỳ, làm như vậy mới đúng theo nguyên tắc, dẫn đến thông tin cung cấp cho người sử dụng cũng rõ ràng và chính xác hơn. Năm là, đối với những hợp đồng xuất khẩu, khi khách hàng nước ngoài thanh toán tiền hàng, Kế toán nên ghi nhận giảm khoản phải thu theo tỷ giá tại ngày ghi nhận doanh thu. Làm như vậy mới đúng theo nguyên tắc, chuẩn mực kế toán Việt nam. Đồng thời tránh được sự nhầm lẫn thông tin về công nợ phải thu khách hàng, đảm bảo được tính kịp thời và chính xác của thông tin kế toán cung cấp. Sáu là, với quy mô ngày càng phát triển như hiện nay, Công ty nên nghiên cứu bổ sung nhân lực cho bộ máy kế toán. Nguyên nhân của những hạn chế kể trên một phần là do bộ máy kế toán tại Công ty không đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển về quy mô kinh doanh cũng như lĩnh vực hoạt động của của Công ty. Sự phát triển không ngừng nghỉ về quy mô cũng như lĩnh vực hoạt động của Công ty kéo theo đó là sự gia tăng về khối lượng công việc cũng như sự phức tạp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đối mặt với khối lượng công việc ngày càng nhiều, Kế toán bỏ qua những bước công việc được xem là không cần thiết, gây nên sự sai sót trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Vì vậy, bổ sung nguồn nhân lực cho bộ máy kế toán là giải pháp hữu hiệu trong giai đoạn hiện nay, khi TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 122 mà khối lượng công việc ngày càng tăng lên do quy mô và lĩnh vực kinh doanh ngày càng được mở rộng. Hơn nữa với sự kiện Công ty vừa mới được cổ phần hóa vừa qua, việc chuyển sang một loại hình doanh nghiệp mới đầy năng động và chuyên nghiệp, nên yêu cầu bổ sung nhân lực cho bộ máy kế toán càng trở nên bức thiết hơn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 123 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận: Trong quá trình thực hiện, do thực tế phong phú, sự đa dạng trong kinh doanh cũng như trình độ và thời gian thực tập có hạn, nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Trên cơ sở nghiên cứu đề tài “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị” theo 3 mục tiêu đã đề ra, tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Trong toàn bộ Chương 1, tôi đã cố gắng theo đuổi mục đích đã đề ra, hệ thống hoá một cách đầy đủ và logic nhất vấn đề cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Dựa vào các giáo trình kế toán, các quyết định, thông tư hướng dẫn chế độ, chuẩn mực kế toán Chương 1 đã phản ánh được đầy đủ và sắp xếp có trật tự lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất, từ các khái niệm liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đến cách thức hạch toán theo các phương thức tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Qua đó bước đầu làm sáng tỏ vấn đề kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất, đặt nền tảng vững chắc trước khi đi sâu vào nghiên cứu phần thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị. 2. Nội dung của Chương 2 đã đáp ứng được mục tiêu thứ hai của đề tài - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, tôi đã tìm hiểu được hoạt động thực tế tại Công ty, đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và qua đó phản ánh một cách trung thực và khách quan về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị, trên cơ sở chọn ra những nghiệp vụ kinh tế có liên quan đặc trưng và chủ yếu nhất. 3. Từ những phân tích về thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng trị, tôi đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp phù hợp nhất để áp dụng giải quyết những hạn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 124 chế còn tồn tại ở Công ty, trong đó giải pháp cốt yếu nhất mà Công ty nên áp dụng hiện nay là nghiên cứu tăng cường nhân sự cho bộ máy kế toán để đáp ứng đòi hỏi của khối lượng công việc ngày càng tăng đồng thời qua đó sẽ tiến hành khắc phục dần những hạn chế trong tương lai. Với đóng góp đó, tôi tin tưởng và mong muốn rằng trong những năm tới công tác kế toán cũng như kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị sẽ hiệu quả hơn và phục vụ tốt hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị, tôi đã có cơ hội tiếp cận với thực tiễn tại đơn vị, tuy nhiên với khoảng thời gian hạn chế đó chưa đủ để có thể tìm hiểu một cách sâu rộng nhất về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị. Thêm vào đó, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty rất lớn nên với phạm vi của bài luận văn không thể phản ánh hết được. Vì vậy, những vấn đề đã nêu trong trong luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nên rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các Cô Chú, Anh Chị trong Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị để bài luận văn được hoàn thiện hơn. 3.2 Kiến nghị: Nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cà phê Thái Hoà Quảng Trị, luận văn đưa ra một số kiến nghị sau: 3.2.1 Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Trị:  Đề nghị lãnh đạo tỉnh, các Sở, ban, ngành cần quan tâm tạo điều kiện hơn nữa để doanh nghiệp được tiếp cận các thông tin, nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.  Đề nghị Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Hướng Hoá và các cơ quan ban ngành phụ trách nông nghiệp trên địa bàn huyện quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ Công ty trong việc triển khai các dự án trồng mới cà phê nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu lâu dài đồng thời tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 125  Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành, cơ quan liên quan cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng, số lượng, môi trường. đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản và sản xuất phân vi sinh hỗn hợp trên địa bàn nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm, tạo cơ chế cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.  Nâng cao công tác ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực trong tỉnh và tạo nhiều ưu đãi để thu hút các nhân tài từ các nơi khác đến để nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực trong tỉnh, đáp ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. 3.2.2 Kiến nghị đối với Công ty cổ phần cà phê Thái Hòa Quảng Trị:  Bên cạnh việc khắc phục những hạn chế còn tồn tại, Công ty nên tuyển dụng bổ sung thêm nhân sự cho Phòng kế toán. Trong quá trình tuyển dụng phải ưu tiên những người có năng lực, trình độ để có được đội ngũ nhân sự giỏi, chuyên nghiệp, thực sự giúp ích cho Công ty.  Kiểm soát chặt chẽ khâu vận chuyển thành phẩm tiêu thụ từ khi xuất kho cho đến khi thành phẩm được xác nhận tiêu thụ để hạn chế tối đa mức hao hụt trong quá trình vận chuyển. Bên cạnh đó, Công ty cần quy định rõ ràng những điều khoản cần thiết về mức hao hụt thành phẩm trong hợp đồng kinh tế với khách hàng cũng như quy định trách nhiệm của đơn vị vận tải trong hợp đồng vận chuyển để hạn chế thấp nhất chi phí hao hụt do quá trình vận chuyển mà Công ty phải chịu. Đặc biệt là đối với các hợp đồng xuất khẩu nước ngoài. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức (2009), Giáo trình kế toán tài chính 1, nhà xuất bản Đại Học Huế, Huế. [2] Phan Đình Ngân (chủ biên) – Nguyễn Thị Thanh Huyền (2009), Giáo trình kế toán tài chính 2, nhà xuất bản Đại Học Huế, Huế. [3] Bộ Tài Chính (2009), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 127 PHỤ LỤC Hình 1: Màn hình chính phần mềm ACsoft – Phiên bản sản xuất công nghiệp: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 128 Hình 2: Màn hình nhập liệu xuất bán Thành phẩm nội địa: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 129 Hình 3: Màn hình nhập liệu xuất bán Thành phẩm xuất khẩu: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 130 Hình 4: Màn hình nhập liệu kế toán tiền vốn Việt Nam Đồng: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 131 Hình 5: Màn hình nhập liệu các nghiệp vụ kế toán khác Việt Nam Đồng: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ  Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Viết Tiến – K41 KTDN 132 Hình 6: Màn hình xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Sổ Đối Chiếu Luân Chuyển TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_viet_tien_1405.pdf
Luận văn liên quan