Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH điện tử Thắng Bắc

Từ khi đất nước mở cửa nền kinh tế, cũng giống như nhiều doanh nghiệp, Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc có những thuận lợi, khó khăn và thử thách nhất định. Sau nhiều năm phát triển Công ty cũng từng bước tạo dựng niềm tin khẳng định vị thế của mình, đóng vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế nước nhà. Với điều kiện kinh tế đang cạnh tranh hết sức khốc liệt là một trong những thách thức lớn cho Công ty, hiểu rõ được vấn đề này, Công ty đã có nhiều biện pháp khắc phục và nhiều mục tiêu phát triển trong tương lai. Đó là nguyên nhân Công ty tạo nên thành công cho Công ty trong những năm vừa qua. Việc vận dụng các kiến thức từ nhà trường vào thực tiễn giúp em hiểu được sâu hơn các vần đề đã và đang nảy sinh trong nội tại của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm, việc phân tích hiệu quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đang vô cùng cần thiết. Tuy rằng trong quá trình thực tập cũng không đóng góp được nhiều cho đơn vị nhưng em mong rằng với những phân tích số liệu bên trên dưới góc độ sinh viên sẽ giúp một phần nào đó cho Công ty trong việc phát triển kinh doanh

pdf76 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH điện tử Thắng Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,24 (2) Thời gian quay vòng hàng tồn kho 112,9 107,17 103,45 (3) Số ngày trả bình quân 39,73 38,34 26,87 (4) Thời gian quay vòng tiền = (1) + (2) – (3) 77,14 74,76 82,82 Chênh lệch – (2,38) 8,06 (Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc) Thời gian quay vòng tiền giảm 2,38 vòng năm 2011 so với năm 2011, nguyên nhân là do thời gian quay vòng hàng tồn kho giảm 5,73 vòng, sở dĩ như vậy vì tốc độ giảm của hàng tồn kho (giảm 13,26%) cao hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (giảm 8,56%). Tuy nhiên, đến năm 2012 thời gian quay vòng tiền lại tăng 8,06 vòng so với năm 2011 do kỳ thu tiền bình quân tăng 0,31 vòng đồng thời số ngày trả bình quân giảm mạnh (giảm 11,47 vòng). Nhìn chung trong giai đoạn 2010 – 2012 thời gian quay vòng tiền đều ở mức cao, điều đó cho thấy khả năng quản lý vốn lưu động chưa tốt, công ty phải huy động vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng thanh toán tiền hàng cho mình. Công ty tốn chi phí quản lý các nguồn nợ đồng thời thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của công ty. Do đó trong những năm tới, công ty cần có những chính sách để cân bằng nguồn vốn lưu động và các khoản phải thu của khách hàng. 42 2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2010 – 2011 Chênh lệch 2011 – 2012 2010 2011 2012 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2,47 2,46 2,044 (0,01) (0,42) Hiệu suất sử dụng TSNH 0,015 0,01 0,015 0,005 (0,005) Hiệu suất sử dụng TSDH 0,075 0,05 0,023 (0,03) (0,02) Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần 0,41 0,41 0,49 0 0,08 Suất hao phí của TSNH so với doanh thu 0,34 0,32 0,30 (0,02) (0,02) Suất hao phí của TSDH so với doanh thu 0,07 0,09 0,19 0,02 0,11 Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế 78,33 101,68 109,29 23,34 7,62 Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế 64,95 80,01 66,41 15,06 (13,60) Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế 13,38 21,67 42,89 8,29 21,22 (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng CĐKT của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng ta có thể thấy, chỉ tiêu này giảm nhẹ trong giai đoạn 2010 – 2012, chỉ số này đạt 2,044 lần năm 2012, tức là 1 đồng tài sản bỏ ra tạo ra 2,004 đồng lợi nhuận và giảm 0,42 lần so với năm 2011, nguyên nhân là do sự sụt giảm nhanh chóng của doanh thu thuần, giảm 24,82% và tổng tài sản giảm 8,48%. Năm 2012, hoạt động kinh doanh ảm đạm, nhu cầu của khách hàng giảm, doanh thu chủ yếu đến từ kinh doanh mặt hàng gia dụng cấp thiết, các mặt hàng sang trọng hơn không thu được lợi nhuận như năm 2010. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn ở mức cao so với các doanh nghiệp cùng ngành, cho thấy công ty vẫn quản lý tốt tổng tài sản. Hiệu suất sử dụng TSNH: Chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm, tăng 0,005 lần do TSNH giảm tương ứng với mức giảm 11,33% so với năm 2010 bên cạnh đó là sự giảm sút của lợi nhuận sau thuế (28,02%) nhanh hơn so với TSNH. Con số này Thang Long University Library 43 cũng cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kì đem lại 0,015 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 giảm 0,005% do lợi nhuận sau thuế giảm 15,79%, đồng thời TSDH cũng giảm 30,10%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH đang có xu hướng giảm. Trong tương lai công ty cần có chính sách quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho một cách hợp lý để gia tăng hiệu quả sử dụng TSNH. Hiệu quả sử dụng TSDH: Từ bảng số liệu trên có thể thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đang giảm, năm 2011 giảm 0,03% so với năm 2010 nguyên nhân chủ yếu đến từ sự giảm sút của lợi nhuận sau thuế, với mức giảm 28,02%. Năm 2012 giảm 0,02% so với năm 2011 do tốc độ tăng của TSDH ở mức cao (66,67%) trong khi đó, doanh thu giảm làm lợi nhuận sau thuế giảm (15,79%). Điều này đồng nghĩa với việc công ty đang sử sụng TSDH kém hiệu quả hơn những năm trước, vì thế làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Suất hao phí TS so với doanh thu thuần: Chỉ tiêu này có xu hướng tăng trong năm 2012 và không có chênh lệch trong năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012 tổng tài sản giảm 9,48%, doanh thu giảm 24,82%, tốc độ giảm của tài sản thấp hơn doanh thu làm chỉ tiêu này tăng 0,08 lần so với năm 2011. Đối với các doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng thấp càng được đánh giá cao, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản trong năm 2012 không tốt, công ty nên duy trì chỉ tiêu này càng thấp càng có lợi. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu: Chỉ tiêu này liên tục giảm với tỷ lệ bằng nhau trong giai đoạn 2010 – 2012 với mức giảm 0,02%, do trong giai đoạn 2010 – 2012 doanh thu thuần và TSNH biến động giảm cùng chiều. Điều này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang tăng lên, công ty nên phát huy để tăng hiệu quả sử dụng tổng tài sản trong những năm tới. Suất hao phí TSDH so với doanh thu thuần: Trái ngược với hiệu suất sử dụng TSDH, suất hao phí TSDH lại tăng đều trong giai đoạn 2010 – 2012. Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu năm 2011 thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,09 đồng TSDH , tương tự năm 2012 để có 1 đồng doanh thu năm thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,19 đồng TSDH. Tuy nhiên sự biến động của hiệu suất sử dụng TSDH và suất hao phí TSDH so với doanh thu thuần trong giai đoạn năm 2010 – 2012 là không đáng kể. Nguyên nhân là do trong năm 2011 TSDH tăng 16,65%, doanh thu thuần giảm 24,82% và năm 2012 tốc độ tăng của TSDH (66,67%) trong khi doanh thu thuần ngày càng giảm (giảm 24,82%), sự biến động này đã làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm và hao suất phí TSDH tăng lên. Suất hao phí TS so với lợi nhuận sau thuế: Sự gia tăng của chỉ tiêu này trong giai đoạn 2010 – 2012 là điều đáng lo ngại với công ty. Đặc biệt năm 2011 tăng 23,34% so với năm 2010 do lợi nhuận sau thuế giảm 28,02%. Đến năm 2012 suất hao 44 phí TS so với lợi nhuận sau thuế tăng nhẹ 7,62% so với năm 2011 đó là hệ quả của việc sử dụng tài sản chưa có hiệu quả, không chú trọng vào công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm chưa tương xứng và đồng bộ với thị trường làm doanh thu giảm (24,82%), lợi nhuận sau thuế vì thế cũng giảm. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế: Nhận thấy được hiệu quả sử dụng tài sản năm 2011 chưa tốt, tăng 15,06% so với năm 2010 do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế (28,02%) cao hơn tốc độ giảm của TSNH (11,33%). Năm 2012 chỉ tiêu này giảm 13,06% do TSNH giảm 30,10% và lợi nhuận sau thuế giảm 15,79%. Đây là căn cứ để công ty xây dựng nhu cầu vốn ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận.Điều này cho thấy năm 2012 công ty đã sử dụng TSNH có hiệu quả hơn so với năm 2011. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế: Có thể thấy tài sản dài hạn của công ty đang được đầu tư không đúng mục đich, khi mà chỉ tiêu này liên tục tăng trong năm 2010 – 2012 do lợi nhuận sau thuế liên tục giảm 28,02% (năm 2011) và 15,79% (năm 2012) đây là nguyên nhân chính khiến cho suất hao phí của tài sản so với doanh thu tăng, làm giảm sự cạnh tranh với đối thủ và giảm sức hấp dẫn với nhà đầu tư. 2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay Bảng 2.15. Hiệu quả sử dụng vốn vay Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị tính: % (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng CĐKT của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc) Tỷ suất sinh lời trên vốn vay: Có ý nghĩa rất quan trọng để các nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ số này luôn tăng trong giai đoạn 2010 – 2012 do trong giai đoạn này vốn vay bình quân liên tục giảm, Thang Long University Library 45 trong kỳ kinh doanh 100 đồng vốn vay bỏ ra thu được 20,5 đồng lợi nhuận, năm 2011 đạt 20,5 lần, tăng 1,36 lần so với năm 2010 cho thấy hiệu quả kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của công ty khá tốt, việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh vào năm 2011 đã đạt hiệu quả. Sang đến năm 2012 chỉ tiêu này vẫn tiếp tục tăng lên 21,3 lần, tuy lợi nhuận sau thuế giảm 15,79% nhưng tổng vốn vay đã giảm, tốc độ giảm của vốn vay nhanh hơn so với lợi nhuận sau thuế nên chỉ tiêu này tiếp tục tăng nhẹ. Như vậy tình hình sản xuất kinh doanh đang đi vào giai đoạn ổn định, công ty giảm khoản chi phí cho việc trả lãi suất từ các khoản nợ. Chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả lãi vay Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả lãi vay Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (1) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (đồng) 1.085.811.163 709.587.511 627.697.380 (2) Chi phí lãi vay (đồng) 201.406.944 1.052.377.273 705.384.387 Hệ số thanh toán lãi vay = (1)/(2) (lần) 5,39 0,67 0,89 Chênh lệch (lần) – (4,72) 0,22 (Nguồn: Số liệu tính toán từ KQHĐKD của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc) Hệ số thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi của Công ty. Số liệu trên thể hiện chỉ số này có sự biến động lớn trong giai đoạn 2010 – 2012. Năm 2010 chỉ tiêu này ở mức rất tốt, đạt 5,39 lần, nghĩa là doanh thu của năm 2010 cao gấp 5,39 lần do lãi vay ở mức thấp 201.406.944 đồng . Tuy nhiên chỉ tiêu này xuống thấp trong năm 2011 do chi phí lãi vay tăng lên rất cao 422,51%, để trả các khoản lãi từ việc đầu tư TSCĐ, trong khi đó lợi nhuận trước thuế không những tăng mà còn giảm 34,65% so với năm 2010. Đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên 0,89 lần do lãi vay giảm 32,97% đồng thời lợi nhuận trước thuế giảm 11,54%. Chỉ tiêu này nên duy trì ở mức lớn hơn hoặc bằng 1 để đảm bảo các khoản nợ luôn được đảm bảo bằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. 2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Qua số liệu cho thấy tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí trong giai đoạn 2010 -2012 liên tục giảm, đặc biệt tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý doanh nghiệp giảm mạnh trong năm 2011, với mức giảm 4,12% so với năm 2010. Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí: Chỉ tiêu này đã giảm 0,12% do lợi nhuận sau thuế cũng giảm đồng thời tổng chi chí giảm 8.737.144.970 so với năm 2010 và giảm 32.364.912.418 đồng so với năm 2011. Đây là hệ quả của việc chưa chú trọng đầu tư 46 vào công tác nghiên cứu thị trường để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng mới, đặc biệt là các chiến lược marketing còn rời rạc và chưa có tính hệ thống, vì thế lợi nhuận ròng đang ngày càng giảm. Như vậy, trong 100 đồng chi phí năm 2011 và 2012 chỉ tạo tương ứng với 0,4 và 0,44 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ trong năm qua công ty sử dụng nguồn chi phí chưa hiệu quả. Trong thời gian tới cần có chính sách quản lý chi phí hợp lý để tiết kiệm được các khoản chi phí phát sinh, từ đó gia tăng lợi nhuận trong chi phí. Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Đơn vị tính :% Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2010 – 2011 Chênh lệch 2011 – 2012 2010 2011 2012 Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí 0,52 0,40 0,44 (0,12) (0,04) Tỷ suất sinh lời của GVBH 106,67 108,73 105,90 2,06 (2,83) Tỷ suất sinh lời của CPQLDN 9,35 5,23 5,81 (4,12) (0,58) (Nguồn: Số liệu tính toán từ bảng KQHĐKD của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc) Tỷ suất sinh lời của GVBH: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có sự biến động mạnh trong năm 2011 và năm 2012, cụ thể năm 2011 tăng 2,06% so với năm 2010, nguyên nhân là do năm 2011 công ty được hưởng chiết khấu thanh toán từ việc thanh toán sớm lô hàng linh kiện điện tử nhập từ công ty Sao Mai làm cho chi phí sản xuất thấp, tăng lợi nhuận. Đến năm 2012 chỉ tiêu này giảm xuống 2,83% do lợi nhuận gộp về bán hàng đã giảm một lượng tương đối lớn là 47,86% dưới tác động của tình hình kinh tế khó khăn làm doanh thu giảm 24,82% so với năm 2011. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp: Trong giai đoạn 2010 – 2012 không đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh mặc dù nguồn vốn cho chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 giảm 24,19%. Đặc biệt năm 2011 chỉ tiêu này là 5,23%, tức là giảm 4,12% so với năm 2010, nguyên nhân chính là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 28,60%, lợi nhuận lại giảm 6,79%. Điều này cho thấy chi phí quản lý của công ty chưa tốt, công ty cần nghiên cứu và tìm ra giải pháp khắc phục. 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc 2.4.1. Những kết quả đạt được Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc đã gặt hái được rất nhiều thành tựu, mang lại lợi ích không chỉ riêng cho Công ty mà còn đóng góp một phần không nhỏ lợi ích cho xã hội. Đó là do sự chỉ đạo kịp thời, sáng suốt, chiến Thang Long University Library 47 lược, chính sách hợp lí, đúng đắn và tinh thần trách nhiệm công việc cao từ Ban lãnh đạo tới các cấp nhân viên. Nhờ các chính sách này mà trong giai đoạn 2010 – 2012 công ty đã gặt hái được những thành công nhất định. Thứ nhất, đó là về nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu luôn ổn định và tương đối lớn (32.000.000.000 đồng), hàng năm còn được bổ sung nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế vì thế Công ty đảm bảo được khả năng thanh toán, trong đó khả năng thanh toán ngắn hạn luôn lớn hơn 1. Đồng thời không có khoản vay tài chính dài hạn, cho thấy công ty chủ động về nguồn vốn, chính sách về lương thưởng cũng rất hợp lí. Thứ hai, doanh thu từ hoạt động tài chính khá tốt, chỉ tiêu này liên tục tăng mạnh trong giai đoạn 2010 – 2012, đặc biệt năm 2012 tăng 307,96%, cùng với đó là không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, dấu hiệu cho thấy chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp đã đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn và nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là điều mà Công ty nên phát huy để nâng cao được uy tín, phát triển thương hiệu, xây dựng niềm tin với khách hàng, tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững trong tương lai. Thứ ba, là quản lý vốn vay khá hiệu quả, tỷ suất sinh lời trên vốn vay luôn ở mức hai con số, giai đoạn 2010 – 2012 đều ở mức từ 19% – 21%, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn cho ban giám đốc khi đưa ra quyết định vay đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Bốn là, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, qua phân tích cho thấy các khoản thuế và nghĩa vụ nộp thuế luôn được kê khai đầy đủ, không có khoản thuế nào từ những kỳ kinh doanh trước được hạch toán vào kỳ kinh doanh tiếp theo. Năm là, Số liệu qua phân tích cho thấy chỉ tiêu đánh giá về khả năng hoạt động của công ty luôn ở mức tốt, các khoản phải trả ở mức cao (trên 9 vòng), như vậy công ty luôn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ và thanh toán sớm với nhà cung cấp điều này sẽ tiết kiệm được khoản vốn do được hưởng chiết khấu thanh toán sớm, tạo uy tín với khách hàng và nhà cung cấp.  Sáu là, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty cũng ngày càng được hoàn thiện với vị trí ở trung tâm thành phố Hạ Long, các gian hàng được bố trí khoa học, bắt mắt, xây dựng được một hệ thống hậu cần khá hoàn chỉnh bao gồm hệ thống kho đạt tiêu chuẩn GDP, phương tiện vận chuyển,.. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành công đạt được, qua phân tích trong giai đoạn 2010 – 2012 ta cũng nhận thấy được công ty cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định: 48 Một là, doanh thu bán hàng liên tục giảm trong giai đoạn 2010 – 2012, doanh thu chủ yếu từ các mặt hàng kinh doanh truyền thống (linh kiện điện tử, điện thoại, máy tính,) các mặt hàng, dịch vụ mở rộng hầu hết chưa có doanh thu hoặc doanh thu thấp, dẫn tới lợi nhuận sau thuế giảm, đây là hệ quả của việc sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả, các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ở mức thấp (nhỏ hơn 1) điều này làm giảm khả năng cạnh tranh và giảm sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Hai là, sử dụng chi phí còn nhiều bất cập, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí còn thấp, hầu hết các chỉ tiêu đều giảm trong giai đoạn 2010 – 2012, chứng tỏ khả năng quản lý chi phí chưa tốt, trong khi doanh thu đang giảm đến từ hệ quả của việc chưa chú trọng đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng mới, đặc biệt là các chiến lược marketing còn rời rạc và chưa có tính hệ thống, dẫn tới lợi nhuận ròng giảm. Ba là, có hiện tượng mất cân đối trong cơ cấu tài sản dài hạn, khi tỷ trọng của tài sản dài hạn có xu hướng tăng (21,31% năm 2011 và 39,24% năm 2012), các khoản phải thu dài hạn đang ở mức rất cao trong giai đoạn 2010 – 2012, tỷ trọng này không phù hợp với mô hình của công ty thương mại kinh doanh trong lĩnh vực điện tử (tỷ trọng tài sản ngắn hạn phải lớn hơn tài sản dài hạn). Bốn là, quản lý khả năng chi trả lãi vay cũng là một khía cạnh mà công ty cần quan tâm, chỉ tiêu khả năng chi trả lãi vay đang giảm mạnh, đặc biệt năm 2011 giảm 4,72 so với năm 2010 và chỉ tiêu này tiếp tục giảm (nhỏ hơn 1) trong năm 2012 do chi phí lãi vay cao, điều này cho thấy lợi nhuận sau thuế không đủ để bù đắp các khoản chi phí từ lãi vay. Năm là, việc quản lí còn nhiều thiếu sót, tập trung chủ yếu vào Ban giám đốc điều này làm tăng gánh nặng và áp lực cho giám đốc khi khối lượng công việc quá nhiều, mô hình cơ cấu tổ chức này sẽ không còn phù hợp khi công ty mở rộng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đồng thời các trưởng bộ phận còn thiếu kinh nghiệm quản lí. Sáu là, đội ngũ nhân viên trẻ, nhiều nhiệt huyết và năng động tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm. Công ty hầu như sử dụng nguồn nhân lực là chủ yếu nên tình trạng bỏ việc đột xuất, xin nghỉ việc để chuyển sang nơi khác có chế độ đãi ngộ cao hơn cũng là vấn đề cần sớm được khắc phục. Nhiều nhân viên gánh trọng trách mới còn tỏ ra bỡ ngỡ, năng lực của cán bộ hiện tại chưa kịp nâng cao để đáp ứng nhu cầu mới nên còn tỏ ra lúng túng và có phần đuối sức. Bảy là, Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, thanh toán tức thời ở mức thấp, dưới mức an toàn (thấp hơn 0,5). Điều này cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong ngắn hạn cụ thể là trong thời gian 3 tháng, Công ty không có đủ nguồn tiền và Thang Long University Library 49 các khoản tương đương tiền để chi trả kịp thời các khoản nợ tới hạn. Công ty mất đi quyền tự chủ về tài chính và phụ thuộc vào các khoản nợ. 50 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THẮNG BẮC Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp nói riêng phải không ngừng sáng tạo, khắc phục khó khăn, nhược điểm của công ty đồng thời phát triển thuận lợi để tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh trên cơ sở có lợi cho mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt: đầu tiên là phải biết khai thác, tận dụng những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài, thứ hai là chủ động tạo cơ hội cho bản thân để phát triển. Cả hai mặt này cần phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa nguồn lực, vì thế hoạt động kinh doanh mới mang lại hiệu quả. 3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc 3.1.1. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước và quốc tế nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử nói riêng, Ban giám đốc của công ty đã đưa ra những định hướng kinh doanh cho công ty trong những năm tới như sau:  Trước hết là chú trọng vào các ngành nghề truyền thống của công ty là kinh doanh điện tử, điện lạnh, đồ điện gia dụng, mở rộng quy mô, đồng thời thúc đẩy quá trình bán hàng nhanh hơn cũng như tăng cường nhập trang thiết bị mới phù hợp với thị hiếu. Đặc biệt là không để xảy ra tình trạng hoàn thành hợp đồng với khách hàng nhằm thu hồi vốn đầy đủ và kịp thời mang lợi nhuận cho công ty.  Đối với lĩnh vực mới như dịch vụ sửa chữa, bảo hành điện tử, điện lạnh, tin học, điện thoại các loại và vận tải công cộng bằng taxi cần huy động thêm nguồn nhân lực để nghiên cứu thị trường, sử dụng những thợ trẻ có triển vọng và có tay nghề đi đào tạo tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời gián tiếp tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, tìm ra những cơ hội trong chính những lĩnh vực sản xuất của ngành.  Chú trọng tới mẫu mã sản phẩm và dịch vụ của khách hàng.  Mở rộng thêm thị trường ra các tỉnh lân cận, xây dựng đội ngũ marketing chuyên nghiệp, có năng lực và trình độ đồng thời tìm các đối tác lớn có uy tín trên thị trường để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, duy trì mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng và các đầu mối quan trọng.  Tiết kiệm cho phí đến mức tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng và chất lượng sản phẩm.  Đầu tư hơn nữa cho hệ thống quản trị, xây dựng các chương trình, phần mềm quản trị có hiệu quả. Thang Long University Library 51  Thực hiện chào bán trên mạng, nâng cấp hệ thống trang web, tăng cường bán online, xây dựng hiệu quả hệ thống thông tin nội bộ, thông tin thị trường.  Tăng cường công tác quản lý và nâng cao trình độ, năng lực trách nhiệm của từng nhân viên. 3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc Trong những năm tới Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc về có bản sẽ phấn đấu hoàn thành những định hướng trên đáp ứng nhu cầu khách hàng, khả năng cạnh tranh và tăng doanh thu của công ty. Theo kế hoạch doanh nghiệp có mục tiêu là:  Doanh thu đạt tỷ lệ tăng trưởng 5% năm 2014, giai đoạn 2015 – 2020 đạt 16%/ năm.  Lợi nhuận hàng năm tăng 14%/năm.  Tỷ suất lợi nhuận vốn lớn hơn 5%. Tiến tới mở rộng thêm cơ sở mới ngoài 2 cơ sở hiện có tại Hạ Long – Quảng Ninh. Để thực hiện tốt mục tiêu trên Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc sẽ:  Tập trung làm tốt công tác thị trường bằng các biện pháp mềm dẻo nhằm thu hút khách hàng mới, giữ vững thị trường đối với khách hàng truyền thống, nâng cao chất lượng phục vụ, mục tiêu là đạt trên 95% khách hàng hài lòng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.  Về nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực qua hai hình thức cơ bản: đào tạo tại chỗ (là một trong các hình thức đào tạo trong doanh nghiệp) và đào tạo ngoài doanh nghiệp (chọn ra một số người lao động ưu tú cho đi đào tạo ở các trung tâm đào tạo, các doanh nghiệp khác, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và ở nước ngoài). Tuỳ đối tượng mà Công ty sẽ xác định phương thức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho phù hợp. Công ty đã và sẽ tăng cường trẻ hóa đội ngũ cán bộ thông qua đào tạo các trưởng, phòng, ban có trách nhiệm kèm cặp các cán bộ trẻ. Dự đoán lượng lao động của công ty từ năm 2015 – 2010 sẽ vào khoảng 300 – 500 người.  Năm 2014 – 2020: Phát triển Công ty lớn mạnh, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, chuẩn hóa hệ thống quản lý, phát triển hệ thống khách hàng mới và khách hàng tiềm năng. Thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng bình quân 15 – 20% mỗi năm cũng như cho nhân viên hưởng các chế độ đãi ngộ hợp lý thông qua thưởng lóng, thưởng tết, du lịch.  Về nguồn vốn, Công ty sẽ tăng nguồn vốn điều lệ của mình, bao gồm cả vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Khoản vốn điều lệ này có thể kêu gọi từ các cổ đông ban đầu hoặc gia nhập thêm cổ đông để tăng vốn. Khi 52 nguồn vốn tăng thì công ty mới có đủ tiềm lực tài chính để thực hiện các giao dịch có giá trị lớn cũng như khả năng thanh toán của công ty.  Củng cố và hoàn thiện hệ thống các kênh phân phối, các văn phòng đại lý để mang lại cho khách hàng sự phục vụ chu đáo. Mục tiêu là có hệ thống phân phối chuyên nghiệp hoạt động 24/7, 50 đại lý và 60 cửa hàng bán lẻ.  Về quản lý công cụ nợ và các khoản phải thu, công ty sẽ hoàn thiện bộ máy quản lý đồng thời đưa ra những chính sách tài khóa phù hợp với biến động chung của kinh tế trong nước cũng như nước ngoài. Nới lỏng chính sách tín dụng cũng là một trong những biện pháp cần được cân nhắc trong năm tới để thu hút khách hàng mới. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc 3.2.1. Giải pháp tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu. Qua những phân tích bên trên, có thể thấy doanh thu của công ty đang có xu hướng giảm, vì vậy tăng doanh thu đang là biện pháp rất cần thiết để đảm bảo mức thu nhập bình quân hàng năm với tỷ lệ tăng trường nhất định như ở các kì sản xuất kinh doanh trước đó. Trước hết đó là quản lý tốt các khoản phải thu, chỉ tiêu này đang tăng với các khoản phải thu dài hạn (năm 2011 là 99,9% đặc biệt tăng mạnh trong năm 2012 với tỷ lệ rất cao 993584,28%), như vậy công tác thu hồi nợ dài hạn đang gặp nhiều khó khăn. Công ty nên nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu khách hàng để giảm chi phí quản lý, đồng thời tăng doanh thu, giảm tỷ trọng TSDH và tăng tỷ trọng TSNH trong cơ cấu tài sản của công ty. Trong quá trình kí kết hợp đồng cần xem xét tình hình tài chính của đối tác, nội dung trong hợp đồng cũng cần đồng nhất, rõ ràng, hạn chế tối thiểu rủi ro không thu hồi được nợ. Phân loại nhóm khách hàng để quản lý nợ tốt nhất:  Nhóm 1: Khách hàng nhỏ lẻ, khách vãng lai, chiếm tỉ trọng nhỏ trong doanh thu (dưới 10%). Đây là nhóm khách hàng được xem có độ rủi ro cao nhất trong thu hồi nợ, với nhóm khách hàng này, công ty cần thắt chắt các điều khoản kinh doanh.  Nhóm 2: Khách hàng trung bình, đã từng hợp tác với công ty, tuy nhiên nguồn thu nhập từ nhóm khách hàng này chưa ổn định, chiếm khoảng 30% doanh thu. Công ty nên có các chính sách khuyến mại, ưu đãi để tạo thu nhập và mối quan hệ với nhóm này. Thang Long University Library 53 Bảng 3.1. Phân loại nhóm khách hàng  Nhóm 3: Chiếm 70% doanh thu, là những khách hàng tiềm năng, có mối quan hệ thân thiết với những hợp đồng có giá trị lớn. Công ty nên mở rộng hoạt động kinh doanh với nhóm này, nới lỏng chính sách tín dụng giúp mở rộng mối quan hệ, đồng thời có cơ hội tìm kiếm các khách hàng mới. Thứ hai, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận thì trước hết phải có phương pháp quản lý chi phí một cách hợp lý, quản lý chi phí tốt là một phương pháp tăng doanh thu rất hiệu quả. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí của công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn 2010 – 2012, đặc biệt giảm mạnh với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của CPQLDN (năm 2011 giảm 4,12% so với năm 2010 và tiếp tục giảm trong năm 2012 0,58% so với năm 2011). Chứng tỏ trong giai đoạn 2010 – 2012 công ty sử dụng và quản lý nguồn chi phí chưa hiệu quả. Đối với công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc, các khoản chi phí phát sinh chủ yếu từ quá trình vận chuyển hàng hóa, chi phí thuê phương tiện, chi phí lưu thông, chi phí giao dịch tiếp khách, đây là những khoản phí hoàn toàn có thể khắc phục và cắt giảm được. Cần phân bổ các khoản chi phí này cho từng phòng ban, với mỗi bộ phận với tính chất và khối lượng công việc đảm nhiệm chỉ được phép sử dụng khoản phí nhất định, bên cạnh đó là áp dụng những biện pháp khuyến khích các bộ phận tiết kiệm chi phí trong khi vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Từng bước cơ cấu lại hoạt động kinh doanh. đưa ra nhiều giải pháp để tăng tỷ suất lợi nhuận về hiệu quả sử dụng chi phí như: xem xét lại hệ thống quản lý, các khâu tiêu thụ sản phẩm, xem xét tỷ trọng của các chi phí liên quan đến bán hàng, sản xuất, quản lý doanh nghiệp, 3.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc Hiện nay tổ chức bộ máy của công ty rất gọn nhẹ, thông tin được cập nhật liên tục từ và nhanh nhất phía thị trường đến các phòng ban. Tuy nhiên, việc sắp xếp bộ 54 máy quyền hành tập trung chủ yếu vào ban giám đốc, điều này sẽ làm tăng áp lực điều hành, quản lý vào phòng ban cao nhất. Mô hình cơ cấu tổ chức này chỉ nên áp dụng với các công ty vừa và nhỏ, trong năm tới, khi mở rộng sản xuất kinh doanh thì mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc sẽ không còn phù hợp do khối lượng công việc sẽ tăng lên, nếu ban giám đốc tiếp tục là người trực tiếp quản lý và điều hành sẽ làm giảm năng suất, chất lượng của công ty. Vì thế công ty nên thành lập phòng ban riêng để cố vấn cho ban giám đốc, làm giảm áp lực, gánh nặng và một phòng ban tập trung nghiên cứu thị trường. Cùng với đó là thành lập các phó giám đốc ở các chi nhánh, trực tiếp điều hành các cơ sở và đại lý nhỏ lẻ. Đối với các cán bộ ở bộ phận quản lý, thường xuyên cho họ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ quản lý, trau dồi kiến thức. Các nhà quản lý phải đưa ra những chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động để đạt mục tiêu từng năm về doanh thu, thị trường tiêu thụ, chất lượng sản phẩm. Năm 2011 Công ty đã cử hai cán bộ cấp cao tại phòng kế toán đi tập huấn tại Hiệp hội kế toán Kiểm toán tài chính Việt Nam để nâng cao tay nghề, đồng thời cử một nhân viên trong bộ phận bán hàng đi học khóa đào tạo internet marketing do Hiệp hội Marketing Việt Nam tổ chức, làm tiền đề cho việc mở rộng kinh doanh sắp tới. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức các đơn vị một cách hợp lý đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh theo hướng năng động, đồng bộ phát huy tính tích cực của toàn thể cán bộ công nhân viên từng đơn vị. Đồng thời, từng bước chủ động, vận dụng mô hình, xem xét từng bộ phận để bán, khoán, cho thuê hoặc sát nhập, giải thể. Tạo sự chủ động cho đơn vị để đơn vị tự hạch toán, tự khẳng định mình. Như vậy, có thể thấy vai trò của các nhà quản lý là rất quan trọng trong một tổ chức. Chính vì vậy , chính sách tuyển dụng vào các vị trí then chốt trong công ty phải được xem xét kỹ lưỡng góp phần quản lý và điều hành công ty, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống marketing Một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc giảm trong giai đoạn 2010 – 2012 đó là do chưa chú trọng đầu tư vào công tác nghiên cứu thị trường để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng mới, đặc biệt là các chiến lược marketing còn rời rạc và chưa có tính hệ thống, dẫn tới lợi nhuận ròng giảm. Vì thế, những giải pháp dưới đây sẽ phần nào giúp công ty cải thiện doanh thu trong những năm tới. Nghiên cứu thị trường Do doanh thu của công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc chủ yếu là buôn bán mặt hàng điện tử nên hoạt động này càng được quan tâm. Các yếu tố này gồm: thị hiếu Thang Long University Library 55 người tiêu dùng, xu hướng phát triển của thị trường điện tử luôn đa dạng về cả số lượng lẫn chất lượng và mẫu mã, phân loại về giá cả, vì lẽ đó nên hoạt động nghiên cứu thì trường phải được nghiên cứu thường xuyên, trên cơ sở đó thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tăng doanh thu, tăng khả năng cạnh tranh. Đưa ra những biện pháp thay đổi hợp lý, hay nhập những mặt hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng đang thịnh hành để kích thích nhu cầu sử dụng sản phẩm từ phía người tiêu dùng và từ phía thị trường. Khuyến mại Khuyến mại là một chiến lược để kích thích tiêu dùng, thúc đẩy khả năng tiêu thụ hàng hóa, thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Hiện nay, hoạt động này chưa được sự quan tâm của ban lãnh đạo Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc, hầu hết chỉ tập trung khuyến mại vào dịp xả hàng cuối năm. Công ty nên áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau như: chiết khấu thanh toán sớm với các hóa đơn trên 50.000.000 đồng, mua nhiều được giảm giá, phát hành thẻ VIP với những khách hàng tiềm năng hoặc tặng thẻ tích điểm, khuyến mại tặng phiếu bốc thăm trúng thưởng cho khách hàng thân thiết hay thường xuyên tổ chức chương trình tri ân khách hàng, giảm giá vào ngày thành lập công ty, Các kế hoạch này cần được triển khai đúng thời điểm, đặc biệt chiến lược với khách hàng tiềm năng và thanh toán sớm nên được áp dụng thường xuyên. Quảng cáo Với tốc độ phát triển nhanh chóng về truyền thông đa phương tiện sẽ là một công cụ hữu ích để quảng bá thương hiệu sản phẩm đến tay công chúng. Trong đó, tăng cường:  Tích cực quảng cáo trên truyền hình đi cùng với cách quảng bá truyền thống là phát tờ rơi. Tuy nhiên cần cân nhắc phương pháp này vì chi phí cho quảng cáo trên truyền hình khá lớn.  Tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, tổ chức event.  Áp dụng các hình thức quảng cáo trên báo mạng, các trang xã hội, qua website của công ty, trên tạp chí. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm các mặt hàng điện tử gia dụng, điện lạnh, linh kiện điện tử, trang thiết bị máy tính, điện thoại đây là các mặt hàng ngày càng thiết yếu với đời sống nhưng lại có sự phân hóa rõ rệt về thị hiếu, phân khúc thị trường. Hết sức coi trọng đầu tư đổi mới công nghệ mẫu mã hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh việc mở hướng sản xuất kinh doanh dịch vụ, các sản phẩm mới. 56 Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tới sự lựa chọn của người tiêu dùng sẽ tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng, vì thế nâng cao chất lượng sản phẩm công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc thông qua quá trình chọn lựa nhà cung cấp là điều quan trọng. Nhà cung cấp sản phẩm công ty kinh doanh sẽ quyết định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, do đặc điểm công ty thương mại là mua đi bán lại hàng hóa để hưởng chênh lệch giá. Đồng thời, xem xét về giá cả sản phẩm cũng là điều được lưu ý, giá thành quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến doanh thu công ty, vì thế, một giá cả hợp lý phù hợp với giá trị sản phẩm, khả năng thanh toán của khách hàng cũng như giá cạnh tranh trên thị trường, công ty nên cân nhắc kỹ trước khi đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Đối với các lĩnh vực mới như kinh doanh vận tải bằng taxi, dịch vụ sửa chữa, bảo hành điện tử, điện lạnh, tin học Công ty nên đầu tư ban đầu về nguồn nhân sự, tuyển chọn nhân viên có kinh nghiệm, lành nghề, có trách nhiệm với công việc cống hiến cho công ty . Bước đầu, doanh thu có thể chưa được như dự đoán, nhưng khi đã tạo được uy tín sẽ là bước đệm quan trọng cho phát triển lâu dài. Để các giải pháp về marketing có hiệu quả thì công ty nên thành lập phòng marketing để chuyên môn hóa và tổ chức có hệ thống. Sơ đồ 3.1. Phòng marketing Với việc tổ chức phòng Marketing theo sơ đồ trên có ưu điểm là đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng Marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết thị trường, có kinh nghiệm. Thang Long University Library 57 3.2.4. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao khả năng thanh toán Qua phân tích số liệu, ta thấy nguồn vốn của công ty khá lớn (32.000.000.000 đồng), hàng năm còn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, tuy nhiên công ty chưa sử dụng nguồn vốn này để làm đòn bẩy tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như tỷ suất sinh lời trên doanh thu (giảm 0,001 năm 2011 so với năm 2010), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đều giảm trong giai đoạn 2010 – 2012. Như vậy giải pháp đưa ra đó là công ty nên nâng cao khả năng sử dụng vốn bằng cách tăng lợi nhuận ròng hay nói cách khác là tăng doanh thu bán hàng thông qua nới lỏng tín dụng đối với các đối tác đã có uy tín, các chính sách tiếp thị, quảng bá thương hiệu cũng nên được chú ý. Ngoài ra công ty cần quan tâm đến các khoản khác như phải thu khách hàng, hàng tồn kho, .. Khả năng tài chính cân đối và hợp lý sẽ là một thước đo quan trọng khẳng định tiềm năng tài chính và khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững, thu hút vốn đầu tư, dành được lòng tin từ khách hàng, các bạn hàng doanh nghiệp giữ vững và khẳng định vị thế trong thị trường trong nước. Qua phân tích về cơ cấu tài sản – nguồn vốn cho thấy tài sản ngắn hạn đang chiếm tỷ trọng lớn, trên 60% tổng tài sản, điều này phù hợp với mô hình của công ty thương mại. Tuy nhiên tỷ trọng này đang có chiều hướng thay đổi, khi tài sản dài hạn đang có xu hướng tăng lên gần 40% trong năm 2012, như vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến đặc thù kinh doanh của công ty. Với công ty thương mại thì cơ cấu tài sản ngắn hạn phải cao hơn tài sản dài hạn để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn. Cũng theo như phân tích, khả năng thanh toán của công ty còn rất nhiều vấn đề cần phải khắc phục. Hệ số thanh toán nhanh của Công ty trong giai đoạn 2010 – 2012 luôn ở dưới mức an toàn (mức an toàn là 0,5) nên rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản của Công ty cao, hệ số tín nhiệm của Công ty trên thị trường giảm dẫn đến Công ty khó khăn trong huy động vốn và chi phí lãi suất huy động cao đồng thời mất uy tín với khách hàng. Đồng thời, chỉ số khả năng thanh toán tức thời trong 3 năm của Công ty đều giữ ở mức rất thấp, cụ thể là nhỏ hơn 1 và có biến động tăng giảm khác nhau. Nếu sử dụng nguồn vốn dài hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn sẽ là một biện pháp khá mạo hiểm, như vậy công ty có thể gặp khó khăn trong thanh toán. Trường hợp xấu nhất đó là mất khả năng thanh toán ngắn hạn và rơi vào tình trạng phá sản. Vì vậy, trong năm tới các nhà quản trị, ban giám đốc cần thay đổi cơ cấu tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn và giải quyết tình trạng nợ dài hạn đang chiếm tỷ trọng cao. 58 Các khoản phải thu cũng là một vấn đề cần được cân nhắc, các khoản phải thu ngắn hạn đang có xu hướng giảm mạnh, đây là nguyên nhân chính khiến cho tổng tài sản ngắn hạn giảm 17,93% năm 2012, song các khoản phải thu dài hạn lại tăng cao. Nếu không bán chịu hàng hóa thì công ty sẽ mất cơ hội bán hàng, mất doanh thu, nếu cho khách hàng chiếm dụng quá nhiều thì chi phí cho việc quản lý các khoản phải thu tăng, rủi ro không thu hồi được nợ cũng tăng. Kiểm soát các khoản phải thu là đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Trong trường hợp này, công ty có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát các khoản phải thu cho phù hợp với sự đánh đổi rủi ro và lợi nhuận. Nới lỏng chính sách bán chịu có thể kích thích tiêu thụ hàng hóa, làm tăng doanh thu, liên quan đến vấn đề này công ty cần xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu, và chính sách, quy trình thu nợ sao cho hợp lý. Tóm lại trong điều kiện như hiện nay, để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm chi phí thu mua, cung cấp hàng hóa kịp thời nhằm giảm thời gian và chi phí cho việc quản lý hàng tồn kho, tránh ứ đọng vốn. Điều độ quá trình nhập hàng phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm, góp phần quan trọng vào nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 3.2.5. Giải pháp về nâng cao trình độ của nhân lực Trong định hướng phát triển công ty, trước những biến động của thị trường và những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm, để có đủ sức cạnh trạnh, đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và khả năng quản lý tốt. Tuy đội ngũ nhân lực nhân viên trẻ, nhiều nhiệt huyết và năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Chú trọng hơn nữa trong công tác tuyển dụng, vì như vậy công ty sẽ giảm được một khoản phí đáng kể cho hoạt động đào tạo sau tuyển dụng, đồng thời nhân viên có tiềm năng sẽ phát huy hết khả năng đóng góp cho công ty. Mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong công ty. Đây là công việc không được thường xuyên thực hiện trong thời gian qua do chất lượng đầu vào nguồn nhân lực đã khá ổn nên chưa có sự chú trọng. Đặc biệt đối với các nhân viên mới thì nhất thiết phải có khóa đào tạo ngắn hạn, kết quả của việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ được phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của công ty. Chính sách đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty nên theo các hình thức sau:  Đào tạo trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên.  Cử cán bộ công nhân viên đi dự các khóa huấn luyện hoặc hội thảo ở các Công ty và các trường đào tạo khi có điều kiện. Thang Long University Library 59  Tạo cho nhân viên những cơ hội để họ sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách bổ ích. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để nâng trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật và giảm bớt số lao động dư thừa, bằng cách:  Kiểm tra tổng thể năng lực, trình độ của người lao động để có kết quả khách quan nhất.  Dựa vào chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban để phân bổ nguồn lực hợp lý.  Với số lao động dư thừa, trực tiếp vừa đào tạo vừa rèn luyện, hoặc có thể cắt giảm nhân sự nếu cần thiết. Như vậy có thể thấy, nếu công ty biết tận dụng tối đa nguồn nhân lực, phát huy được sức mạnh trí tuệ và có chiến lược đúng đắn về con người thì sẽ mang lại nguồn lợi lớn về lâu dài, đáp ứng các mục tiêu về phát triển, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.6. Một số kiến nghị với cơ quan lãnh đạo và Nhà nước Để tạo điều kiện cho các công ty và doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc nói riêng, Nhà nước cần có các biện pháp nhằm khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh như:  Giảm thuế, miễn thuế nhập khẩu với các mặt hàng đang có thuế suất cao.  Bảo hộ các doanh nghiệp trong nước, kiên quyết ngăn chặn các hành vi trốn thuế, hàng nhập lậu tràn vào thị trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá với các sản phẩm trong nước.  Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh được diễn ra bình đẳng, văn minh.  Kinh doanh trong lĩnh vực rất phát triển, đóng góp một phần không nhỏ cho xã hội vì vậy nhà nước nên ban hành một số cơ chế chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp giảm sự căng thẳng về vốn. Để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quà hơn đề nghị nhà nước tiếp tục xem xét để cấp bổ sung vốn lưu động và có cơ chế ưu tiên các doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại quốc doanh.  Đổi mới cơ chế cho vay đối với các tổ chức, các nhân, doanh nghiệp thương mại, đơn giản hóa các thủ tục cho vay cũng như tăng cường các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, kết hợp đồng bộ các chính sách vĩ mô với chính sách tín dụng. Đối với các cấp lãnh đạo trong công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc cần:  Linh hoạt trong tìm kiếm và nghiên cứu thị trường. 60  Nhanh nhạy trong nắm bắt xu hướng kinh tế trong và ngoài nước.  Quan tâm tới đời sống của công nhân viên.  Tạo môi trường làm việc mà môi trường kinh doanh lành mạnh. Thang Long University Library 61 KẾT LUẬN Từ khi đất nước mở cửa nền kinh tế, cũng giống như nhiều doanh nghiệp, Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc có những thuận lợi, khó khăn và thử thách nhất định. Sau nhiều năm phát triển Công ty cũng từng bước tạo dựng niềm tin khẳng định vị thế của mình, đóng vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế nước nhà. Với điều kiện kinh tế đang cạnh tranh hết sức khốc liệt là một trong những thách thức lớn cho Công ty, hiểu rõ được vấn đề này, Công ty đã có nhiều biện pháp khắc phục và nhiều mục tiêu phát triển trong tương lai. Đó là nguyên nhân Công ty tạo nên thành công cho Công ty trong những năm vừa qua. Việc vận dụng các kiến thức từ nhà trường vào thực tiễn giúp em hiểu được sâu hơn các vần đề đã và đang nảy sinh trong nội tại của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm, việc phân tích hiệu quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đang vô cùng cần thiết. Tuy rằng trong quá trình thực tập cũng không đóng góp được nhiều cho đơn vị nhưng em mong rằng với những phân tích số liệu bên trên dưới góc độ sinh viên sẽ giúp một phần nào đó cho Công ty trong việc phát triển kinh doanh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực tập tại công ty, song thực tiễn với những vấn đề mới mẻ tạo cho em rất nhiều bỡ ngỡ, quá trình nghiên cứu và phân tích tổng hợp vẫn có nhiều hạn chế. Chính vì vậy bài khóa luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, qua quá trình làm việc nghiêm túc và với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Th.s Vũ Lệ Hằng cùng các anh chị trong công ty, một lần nữa em xin gửi cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong bộ môn tài chính doanh nghiệp cùng anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014 Sinh viên Vũ Thị Cẩm Nhung TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ths. Chu Thị Thu Thủy (2012), Bài giảng tài chính doanh nghiệp, trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. 2. Nguyễn Thu Thủy (2011), Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Hà Nội, tr 21 – 33. 3. Nguyễn Năng Phúc (2012), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr.23. 4. PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang (2012), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.163, tr.216, tr.203, tr.223, tr.144. 5. Ths. Ngô Thị Quyên (2012), Bài giảng tài chính doanh nghiệp, trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. 6. Ngô Đình Giao (1997), Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp thương mại bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội, NXB Đại học Thương mại, Hà Nội, tr.45-50 7. PGS. PTS Phạm Thị Gái (2000) Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 8. Ths. Vũ Lệ Hằng (2012) Bài giảng tài chính doanh nghiệp, trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. . Thang Long University Library PHỤ LỤC Phụ lục 1.Bảng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch năm 2010 – 2011 Chênh lệch năm 2011 – 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) (A) (1) (2) (3) (4)=(2)-(1) (5)=(4)/(1) (6)=(3)-(2) (7)=(6)/(2) TỔNG TÀI SẢN 60.839.096.709 56.840.482.462 51.452.894.276 (3.998.614.247) (6,57) (5.387.588.186) (9,48) A. TSNH 50.444.637.709 44.726.961.439 31.262.909.796 (5.717.676.270) (11,33) (13.464.051.643) (30,10) 1.Tiền và các khoản tương đương tiền 980.601.840 1.121.973.783 700.934.749 141.371.943 14,42 (421.039.034) (37,53) I. Các khoản phải thu ngắn hạn 3.276.202.486 3.802.913.379 1.949.645.775 526.710.893 16,08 (1.853.267.604) (48,73) 1.Phải thu của khách hàng 1.654.985.776 2.303.713.767 1.823.285.000 648.727.991 39,20 (480.428.767) (20,85) 2. Trả trước cho người bán 1.514.538.027 890.160.680 112.239.232 (624.377.347) (41,23) (777.921.448) (87,39) 3. Các khoản phải thu khác 106.678.683 609.038.932 14.121.543 502.360.249 470,91 (594.917.389) (97,68) II. Hàng tồn kho 44.184.107.261 38.323.188.489 28.553.073.951 (5.860.918.772) (13,26) (9.770.114.538) (25,49) III. TSNH khác 2.003.726.122 1.478.885.788 59.255.321 (524.840.334) (26,19) (1.419.630.467) (95,99) 1.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 1.989.526.122 1.007.872.250 – (981.653.872) (49,34) (1.007.872.250) – 2. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước – 26.123.538 14.543.502 – – (11.580.036) (44,33) 3. TSNH khác 14.200.000 444.890.000 44.711.819 430.690.000 3033,03 (400.178.181) (89,95) Chỉ tiêu Năm Chênh lệch năm 2010 – 2011 Chênh lệch năm 2011 – 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) (A) (1) (2) (3) (4)=(2)-(1) (5)=(4)/(1) (6)=(3)-(2) (7)=(6)/(2) B. TSDH 10.394.459.000 12.113.521.023 20.189.984.480 1.719.062.023 16,54 8.076.463.457 66,67 I.Tài sản cố định 9.776.182.344 11.717.748.388 11.280.505.121 1.941.566.044 19,86 (437.243.267) (3,73) 1.Nguyên giá 8.960.408.354 13.531.089.369 13.675.749.540 4.570.681.015 51,01 144.660.171 1,07 2. Giá trị hao mòn lũy kế (1.205.019.602) (1.813.340.981) (2.395.244.419) (608.321.379) 50,48 (581.903.438) 32,09 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn – – 7.650.000.000 – – – – III. TSDH khác 618.276.656 395.772.635 1.259.479.359 (222.504.021) (35,99) 863.706.724 218,23 1.Phải thu dài hạn 67.330.392 70.452 700.070.452 (67.259.940) (99,90) 700.000.000 993584,28 2.TSDH khác 550.946.264 395.702.183 559.408.907 (155.244.081) (28,18) 163.706.724 41,37 NGUỒN VỐN 60.839.096.709 56.840.482.462 51.452.894.276 (3.998.614.247) (6,57) (5.387.588.186) (9,48) A.NỢ PHẢI TRẢ 28.062.421.187 23.504.775.239 17.696.762.714 (4.557.645.948) (16,24) (5.808.012.525) (24,71) I. Nợ ngắn hạn 28.062.421.187 23.504.775.239 17.696.762.714 (4.557.645.948) (16,24) (5.808.012.525) (24,71) 1.Vay ngắn hạn 8.500.000.000 9.435.680.549 8.716.321.524 935.680.549 11,01 (719.359.025) (7,62) Thang Long University Library Chỉ tiêu Năm Chênh lệch năm 2010 – 2011 Chênh lệch năm 2011 – 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) (A) (1) (2) (3) (4)=(2)-(1) (5)=(4)/(1) (6)=(3)-(2) (7)=(6)/(2) 2.Phải trả cho người bán 15.542.370.197 13.712.883.953 7.414.223.393 (1.829.486.244) (11,77) (6.298.660.560) (45,93) 3. Người mua trả tiền trước – – 672.446.784 – – – – 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 161.021.412 30.466.165 492.738.666 (130.555.247) (81,08) 462.272.501 1517,33 5. Phải trả người lao động – – 186.538.000 – – – – 6. Chi phí phải trả 149.600.000 139.926.426 – (9.673.574) (6,47) – – 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 3.709.429.578 185.818.146 277.494.347 (3.523.611.432) (94,99) 91.676.201 49,34 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 32.776.675.522 33.335.707.223 33.756.131.562 559.031.701 1,71 420.424.339 1,26 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 32.000.000.000 32.000.000.000 32.000.000.000 0 0 0 0 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 776.675.522 1.335.707.223 1.756.131.562 559.031.701 71,98 420.424.339 31,48 ( Nguồn: Bộ phận Tài chính - Kế toán) Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17894_1921.pdf
Luận văn liên quan