Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành

Nhìn chung, tài sản ngắn hạn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Và trong thời đại kinh tế có nhiều thay đổi từng ngày thì việc quả lý và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả là một trong những bài toán khó đối với các nhà quản lý. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu về đề tài, em thấy Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì vậy khóa luận này mong muốn được đóng góp thêm vài ý kiến dựa trên các cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại công ty về quản lý và sử dụng tài sản

pdf88 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng C1 + Điểm C2 * Hệ số quan trọng C2 + Điểm C3 * Hệ số quan trọng C3.  Phân nhóm khách hàng Sau khi tính tổng điểm của khách hàng, công ty thực hiện xếp loại khách hàng vào từng nhóm phù hợp dưới đây: Bảng 2.14. Phân nhóm khách hàng Tổng điểm Xếp loại Nhóm > 7,5 Tốt Nhóm 1 6,5 – 7,5 Khá Nhóm 2 4,5 – 6,5 Trung Bình Nhóm 3 < 4,5 điểm Kém Nhóm 4 (loại) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Nhóm 1: Đây là nhóm khách hàng lâu năm, uy tín và quan trọng nhất của công ty. Hầu hết những Công ty thuộc nhóm 1 đều có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn và ổn định, thị trường hoạt động lớn, có uy tín thanh toán cao, không có tình trạng nợ quá hạn, chiếm dụng vốn của công ty. Đây là nhóm khách hàng tiềm năng của các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, mở rộng tín dụng đối với nhóm khách hàng này rất cần thiết. Nhằm khuyến khích nhóm khách hàng này, công ty đưa ra điều khoản tín dụng với tỷ lệ chiết khấu là 2,5 - 3% cùng thời gian thanh toán linh động 30 ngày, 45 ngày, 60 ngày, tùy theo mức độ uy tín. Nhóm 2: Là những khách hàng có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín thanh toán, nợ quá hạn (nếu có) nằm trong phạm vi cho phép. Nhóm khách hàng này chiếm một số lượng lớn trong tổng số khách hàng và được đánh giá là có tình hình tài chính khá, qui mô đặt hàng vừa và có thị trường hoạt động tương đối ổn định. Đây cũng là nhóm khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, vậy nên công ty sử dụng tín dụng thương mại với tỷ lệ chiết khấu là 2 – 2,5% cùng thời gian thanh toán linh hoạt 30 ngày, 45 ngày, 60 ngày, .. tùy theo mức độ uy tín. Nhóm 3: Nhóm khách hàng này chủ yếu là các công ty, doanh nghiệp tư nhân thực hiện bán buôn và bán lẻ các mặt hàng vật liệu xây dựng. Do hình thức kinh doanh là vừa bán sỉ và bán lẻ, hoặc thực hiện các công trình nhỏ lẻ nên việc quay vòng vốn chậm, hoặc rơi vào tình trạng thiếu vốn, dẫn đến tình trạng chậm thanh toán nợ đến hạn so với quy định, làm cho uy tín tín dụng của họ bị giảm xuống. Việc mở rộng tín dụng cho nhóm khách hàng này dẫn đến tỷ lệ nợ khó đòi tăng làm công ty phát sinh chi phí thu nợ. Do đó, quyết định cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng này cần được Thang Long University Library 54 cân nhắc kỹ lưỡng. Tùy theo sự đánh giá của công ty, tỷ lệ chiết khấu có thể dao động trong khoảng 1,5 – 2% với thời gian thanh toán được thắt chặt hơn là 30 –60 ngày. Nhóm 4: Đây là nhóm khách hàng có khả năng tài chính còn yếu kém, thường xuyên quá hạn thanh toán và không đáp ứng đủ điều kiện của công ty. Do đó công ty không thực hiện CSTD với nhóm khách hàng này. Xét ví dụ cụ thể của việc đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu mô hình 3C của Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành. Khách hàng là Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín cung cấp số liệu bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 như sau: Bảng 2.15. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thƣơng mại Nhất Tín năm 2013 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2013 1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 27.624.966.988 2. Các khoản giảm trừ DT 0 3. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 27.624.966.988 4. Giá vốn hàng bán 23.683.131.076 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.941.835.912 6. DT hoạt động tài chính 0 7. Chi phí tài chính 0 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.938.043.065 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.792.947 10. Thu nhập khác 6.647.308 11. Chi phí khác 0 12. Lợi nhuận khác 6.647.308 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 10.440.155 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành - 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10.440.155 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 55 Bảng 2.16. Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Thƣơng mại Nhất Tín năm 2013 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2013 TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 26.735.356.609 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 7.299.803.373 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 11.465.300.860 1. Phải thu của khách hàng 11.465.300.860 III. Hàng tồn kho 7.777.941.753 1. Hàng tồn kho 7.777.941.753 IV. Tài sản ngắn hạn khác 192.310.623 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 239.969.633 I. TSCĐ 239.969.633 1. Nguyên giá 1.569.892.092 2. Giá trị hao mòn lũy kế (1.329.922.459) 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 II. Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN 26.975.326.242 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 23.236.131.002 I. Nợ ngắn hạn 23.236.131.002 1. Vay ngắn hạn 5.800.000.000 2. Phải trả người bán 17.490.377.364 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (54.246.362) 4. Phải trả người lao động 0 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.739.195.240 I. Vốn chủ sở hữu 3.739.195.240 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.500.000.000 2. Vốn khác của chủ sở hữu 0 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 239.195.240 TỔNG NGUỒN VỐN 26.975.326.242 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Thang Long University Library 56 Phân tích chỉ tiêu Character – Đặc điểm: STT Tiêu thức đánh giá Hệ số quan trọng Điểm số 1 Thời gian thanh toán 50% 6 2 Thời gian hoạt động 25% 8 3 Khả năng cạnh tranh 15% 5 4 Thái độ thanh toán 10% 8 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Phân tích chỉ tiêu Capital – Vốn: Đơn vị: Đồng STT Tiêu thức đánh giá Giá trị Hệ số quan trọng Điểm số 1 Quy mô vốn 11.644.793.130 40% 4 2 Doanh thu 17.025.480.000 30% 5 3 Tiềm năng trên thị trường Trung Bình 30% 5 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Phân tích chỉ tiêu Capacity – Năng lực: Đơn vị: Lần STT Tiêu thức đánh giá Giá trị Hệ số quan trọng Điểm số 1 Khả năng thanh toán nhanh 0,81 60% 6 2 Khả năng thanh toán hiện hành 1,15 40% 6 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Điểm C1 của Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín năm 2013 = 6*0,5 + 8*0,25 + 5*0,15 + 8*0,1 = 6,55 Điểm C2 của Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín năm 2013 = 4*0,4 + 5*0,3 +5*0,3 = 4,6 Cuối cùng ta có: Tổng điểm 3C của Công ty TNHH Thƣơng mại Nhất Tín năm 2013 = 6,55*0,3 + 4,60*0,25 + 6,0*0,45 = 5,815 Vậy sau khi phân tích, tính toán, Công ty đánh giá Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín được 5,815 điểm thuộc Nhóm 3 – Trung Bình. Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành đồng ý cấp tín dụng cho Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín và đưa ra điều khoản tín dụng là “1,5/30 net 60”. Điểm C3 của Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín năm 2013 = 6*0,6 + 6*0,4 = 6,0 57 Qua đó, điểm số của khách hàng được phòng Tài chính – Kế toán Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành tổng hợp chấm điểm và đưa ra dưới đây: Bảng 2.17. Điểm số và phân nhóm khách hàng theo mô h nh 3C của công ty năm 2013 Tên công ty C1 C2 C3 Tổng Đánh giá Nhóm 1 Công ty CP Giải pháp Ngọc Việt 8,50 7,19 8,57 8,20 Tốt Công ty Zibo Chemical Equipment 8,25 8,15 8,00 8,11 Tốt Công ty TNHH Xương Thịnh 8,85 7,25 8,00 8,07 Tốt Nhóm 2 XN Vật liệu hóa chất – TT KHKT và Công nghệ Quân sự 6,40 8,10 7,75 7,43 Khá XN Phân bón tổng hợp Hải Phòng 5,00 7,25 8,95 7,34 Khá XN Hóa chất mỏ Bắc Cạn 8,60 6,25 7,05 7,32 Khá XN Hóa chất mỏ Quảng Ninh 8,20 6,75 7,00 7,30 Khá XN Xây lắp hóa chất 5,35 8,40 7,95 7,28 Khá XN vật liệu nổ công nghiệp Hà Nam 5,57 7,85 8,10 7,28 Khá Công ty CP Hóa chất Tiến Hoàng 6,20 8,65 7,10 7,22 Khá Công ty TNHH TM và SX Hóa chất Việt Thái 8,12 5,75 7,40 7,20 Khá Cty CP phát triển công nghệ Việt Ý 8,60 5,45 7,10 7,14 Khá Công ty TNHH Woorim Vina 5,85 8,10 7,45 7,13 Khá Công ty Hóa chất Soft 7,45 7,00 6,75 7,02 Khá Công ty Sika hữu hạn Việt Nam 8,35 7,25 6,00 7,02 Khá Công ty TNHH Thép Việt Hà Nội 8,30 6,80 6,25 7,00 Khá CTy CP Liên doanh Hóa chất Việt Hữu 7,20 6,75 7,00 7,00 Khá Công ty CP Cơ khí 75 7,15 6,10 7,00 6,82 Khá Công ty TNHH Vinkems 7,00 5,95 7,10 6,78 Khá Nhóm 3 Công ty CP Hóa chất Sơn Việt Nam 5,00 7,50 6,75 6,41 Trung Bình Công ty TNHH Vạn Lộc 7,20 5,75 6,10 6,34 Trung Bình XN Hóa chất Phú Thọ 4,75 6,00 7,50 6,30 Trung Bình Công ty đất đèn và hóa chất Tràng Kênh 6,75 7,10 5,45 6,25 Trung Bình Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín 6,55 4,6 6,0 5,82 Trung Bình Nhóm 4 XN Cơ khí xây lắp hóa chất 4,25 3,00 4,75 4,16 Kém (loại) Khách hàng cá nhân - - 4,75 - Kém (loại) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Thang Long University Library 58 Qua bảng điểm số và phân loại nhóm trên, ta thấy số lượng khách hàng thuộc nhóm 1 của công ty chiếm 11,54% trên tổng số khách hàng. Tỷ lệ này không phải là lớn trong khi nhóm khách hàng này là nhóm khách hàng tiềm năng, uy tín cần được duy trì và phát triển. Vậy nên, doanh nghiệp cần chủ động thay đổi CSTD sao cho thu hút và cải thiện mối quan hệ với nhóm khách hàng này. Nhóm khách hàng loại Khá và Trung Bình chiếm tỷ trọng khá lớn, lần lượt là 61,54% và 19,23%. Đây là 2 nhóm khách hàng chủ yếu của công ty, thường là những doanh nghiệp, xí nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh khá, tài chính và số lượng hàng mua ổn định. Khách hàng nhóm 4 chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng số khách hàng của công ty là 7,69%. Trong số đó chủ yếu là khách hàng cá nhân. Một số khách hàng là doanh nghiệp sau khi được công ty tính toán nằm trong nhóm khách hàng này cũng không được công ty cấp CSTD để phòng tránh các rủi ro tín dụng trong tương lai. Qua đó, thực hiện mô hình 3C để đánh giá cho việc cấp tín dụng của Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành có ưu điểm là nhanh chóng, đơn giản, tốn ít thời gian, chi phí, công sức. Song song đó, việc đánh giá này là không chi tiết, mang tính bao quát, chủ quan của người đo lường về các chỉ tiêu định tính, điều này rất khó để cho điểm một cách tuyệt đối chính xác, dẫn đến kết quả bị sai lệch và đem lại những hậu quả không mong muốn trong tương lai. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn thứ ba trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2011, hàng tồn kho chiếm 36,98% tổng tài sản ngắn hạn, tỷ trọng của hàng tồn kho năm 2011 chỉ xếp sau khoản tiền và các khoản tương đương tiền. Tuy nhiên, càng về những năm sau đó, tỷ trọng hàng tồn kho giảm nhanh. Năm 2012, tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn chỉ còn 7,81%, giảm 29,17% so với năm 2012. Năm 2013, hàng tồn kho tiếp tục giảm sâu khi chỉ chiếm 0,74% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, giảm 7,07% so với năm 2012. Mặc dù là một DN kinh doanh thương mại nên việc dự trữ hàng hóa phục vụ cho hoạt động kinh doanh bán hàng là điều đương nhiên và hết sức cần thiết để đảm bảo việc đáp ứng kịp thời các đơn hàng. Tuy nhiện, dự trữ tồn kho của công ty hiện tại đang giảm mạnh và dự trữ rất ít. Việc hàng tồn kho giảm chủ yếu là giảm lượng hàng hóa có trong kho do Công ty đem xuất hàng theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Hàng tồn kho giảm sẽ giúp Công ty giảm được các chi phí liên quan đến bảo quản. Hàng tồn kho tại công ty không lớn chủ yếu là các mặt hàng sau khi được nhập khẩu về được bảo quản trong kho chờ xuất hàng đến cho khách hàng. Dó đó, hiện tại công ty cũng không sử dụng bất kỳ mô hình nào để quản lý hàng tồn kho. Các hàng hóa có trong kho chủ yếu là các loại hóa chất. Trong có quá trình để trong kho, các mặt hàng này được bảo quản theo tiêu chuẩn bảo quản hóa chất: Đối với các hóa chất nguy hiểm thì chỉ nên để tại nơi làm việc số lượng vừa đủ cho yêu cầu sử dụng trong ca. Số còn lại sẽ được bảo quản trong kho. Kho hóa 59 chất phải đảm bảo được yêu cầu an toàn cho thủ kho, cho những người làm việc ở gần và không gây ô nhiễm môi trường. Các loại hóa chất được đánh dấu với ký hiệu cảnh báo thích hợp. Bất cứ ký hiệu cảnh báo nào cũng cần phải tuân thủ những yêu cầu của Quốc gia về các khía cạnh màu sắc, hình tượng và dạng hình học. Tăng cường An ninh trong các tình huống có thể dự đoán được. Tại kho có bảng hướng dẫn cụ thể tính chất của từng hóa chất những điều cần phải triệt để tuân theo khi xắp xếp, vận chuyển, san rót, đóng gói. Tài sản ngắn hạn khác: Các tài sản ngắn hạn còn lại trong Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn và đang có xu hướng giảm qua mỗi năm. Năm 2011, tài sản ngắn hạn khác chiếm 4,73% trong tổng tài sản ngắn hạn, trong đó chủ yếu là thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và một phần tài sản ngắn hạn khác. Năm 2012, tài sản ngắn hạn khác chiếm 2,23% tổng tài sản ngắn hạn và năm 2013 là 0,35%. Như vậy, qua phân tích cơ cấu tài sản ngăn hạn tại Công ty, ta có thể nhận thấy xu hướng chung của Công ty là giảm lượng tiền mặt, hàng hóa tồn kho, tài sản ngắn hạn khác và tăng các khoản phải thu. Có thể thấy một số chuyển biến tích cực tuy nhiên vẫn còn những điểm chưa hợp lý như: Dự trữ quá ít hàng tồn kho gây thiếu hụt khi có đơn hàng lớn ập tới; các khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá lớn gây giảm khả năng thanh toán bằng tiền, lượng tiền mặt thấp... Để đạt được hiệu quả tối đa từ sử dụng tài sản ngắn hạn, công ty cần có các biện pháp khắc phục những hạn chế này, đồng thời theo dõi chặt chẽ và đánh giá thường xuyên các bộ phận cấu thành của tài sản ngắn hạn. 2.4. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Đầu tƣ sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Bảng 2.18. Các chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/2011 Hiệu suất sử dụng TSNH 2,00 1,38 2,29 0,61 (0,91) Thời gian quay vòng TSNH 180,36 260,23 156,97 (79,87) 103,26 Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần 0,50 0,72 0,44 (0,22) 0,29 Suất hao phí của TSNH so với LN 48,00 86,53 59,08 (38,52) 27,45 Tỷ suất sinh lời của TSNH (ROCA) 2,08 1,16 1,69 0,93 (0,54) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Thang Long University Library 60  Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Công ty có hiệu suất sử dụng tài sản thấp và đang có xu hướng giảm nhưng biến động trong những năm vừa qua và được chia làm 2 giai đoạn. Cụ thể: Năm 2011 – 2012, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giảm từ 2,29 vòng xuống còn 1,38 vòng trong năm 2012. Năm 2012 tài sản ngắn hạn chỉ luân chuyển được 1,38 vòng, giảm 0,91 vòng so với năm 2011. Hiệu suất sử dụng tài sản giảm do hàng năm công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào tài sản ngắn hạn, lượng tài sản ngắn hạn năm 2012 đã tăng thêm 5.177 triệu đồng, tương ứng tăng 131,50% so vơi năm 2011. Tuy nhiên doanh thu đem lại trong năm 2012 còn chưa tương xứng với quy mô đầu tư vào tài sản ngắn hạn, khi trong năm 2012 doanh thu chỉ tăng thêm 3.579 triệu đồng, tăng 39,64% so với năm 2012, tốc độ tăng này thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn trong năm 2012. Sang đến năm 2013 thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn lại tăng lên mức 2,00 vòng (tăng 0,62 vòng) tuy nhiên con số này vẫn thấp hơn năm 2011, thể hiện tính thiếu hiệu quả trong sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty và trong thời gian tới Công ty cần cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Số vòng quay tài sản ngắn hạn của Công ty vẫn còn thấp mặc dù là một đơn vị kinh doanh thương mại – ngành nghề có số vòng quay tài sản ngắn hạn thường cao hơn so với các ngành sản xuất khác. Doanh thu thuần và tài sản lưu động đều tăng qua các năm. Hai chỉ số này tăng không giống nhau và có tốc độ tăng không như nhau, chính điều này đã làm thay đổi hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn.  Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn Theo kết quả tính toán, qua 3 năm phân tích, thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn tăng nhưng không đều. Năm 2011 thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn là 156,97 ngày thì tài sản ngắn mới luân chuyển được một vòng. Kết quả này phản ánh lượng tài sản ngắn hạn bị tồn đọng lớn trong khâu lưu thông tại doanh nghiệp. Năm 2012, thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng nhanh lên mức 260,23 ngày , tăng 103,26 ngày so với năm 2011. Năm 2013, thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn có giảm xuống mức 180,36 ngày, giảm 79,87 ngày so với năm 2012, tuy nhiên thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn năm 2013 vẫn cao hơn so với năm 2011. Là một chỉ tiêu ngược với số hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, thời gian quay vòng có xu hướng giảm tăng phản ánh hiệu quả không tốt trong kinh doanh của công ty . Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty vẫn cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ quay vòng tài sản ngắn hạn, giảm thời gian 1 vòng quay, nâng cao hiệu quả hoạt 61 động thì mới có thế mới đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và một sự phát triển lâu dài của công ty.  Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần Suất hao phí của tài sản ngắn hạn từ năm 2011 đến năm 2013 có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, tuy nhiên mức tăng không lớn điều này cho thấy mức độ sử dụng vốn cho tài sản ngắn hạn khá ổn định. Điều này không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch huy động vốn cho tài sản ngắn hạn, giúp cho doanh nghiệp không bị lãng phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sử dụng vốn và tăng khả năng sinh lời. Qua bảng 2.18 có thể nhận thấy rằng suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần qua các năm trung bình ở mức 0,55 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,55 đồng tài sản ngắn hạn. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu cao nhất trong năm 2012 là 0,72 lần, điều này là do trong năm 2012 tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn và tất yếu dẫn đến một đồng doanh thu cần nhiều đồng tài sản ngắn hạn hơn. Do quy mô dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty rất lớn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, vì vậy để duy trì suất hao phí TSNH so với doanh thu ở mức thấp và ổn định yêu cầu công ty phải quản lý và có các chính sách dự trữ tiền, hàng tồn kho và phải thu khách hàng hợp lý, vì bất cứ sự gia tăng nhỏ nào trong suất hao phí cũng khiến cho các loại chi phí gia tăng và giảm hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.  Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế Nhìn chung, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế giảm nhưng không đều qua các năm. Riêng năm 2012, khi nền kinh tế vẫn đang trong tình trạng kho khăn, khi mà giá trị tài sản ngắn hạn bình quân vẫn tiếp tục tăng thêm 131,50% trong khi lợi nhuận sau thuế tăng với tốc độ 57,07% đã làm cho suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế tăng nhanh từ 59,08 lần lên 86,53 lần chỉ trong 1 năm. Đây thực sự là một con số đáng báo động vào năm 2012. Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần tới 86,53 đồng TSNH vào năm 2012. Sang đến đến năm 2013 chỉ tiêu này lại giảm xuống và dừng ở mức 48 lần chứng tỏ việc sử dụng TSNH dù đang có những tín hiệu tốt hơn nhưng vẫn còn kém. Qua báo cáo kết quả kinh doanh có thể thấy các khoản mục chi phí của công ty của năm sau tăng lên rất nhiều so với năm trước cùng với nhiều yếu tố khác làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty không tương xứng với doanh thu khiến cho để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế, cần tới nhiều đồng tài sản ngắn hạn hơn. Thang Long University Library 62  Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA- Return on Current Assets) Trong năm 2012, lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn TSNH. Điều này dẫn tới sức sinh lời của tài sản ngắn hạn cũng đã giảm 0,53% so với năm 2011. Có nghĩa là so với năm 2011, trong năm 2012, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra 1,16 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi năm 2011 tạo ra 1,69 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn kém hiệu quả hơn so với năm 2011, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn đã tăng trở lại và đạt ở mức 2,08%. Đó là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 542,67% cao hơn khá nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (tăng 256,56%). Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2013 đã được cải thiện đáng kể. Để phân tích rõ hơn nguyên nhân của sự thay đổi tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau: ROCA = ROS * Hiệu suất sử dụng TSNH Bảng 2.19. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 2,00 1,38 2,29 ROS (%) 1,04 0,84 0,74 ROCA (%) 2,08 1,16 1,69 Ảnh hưởng ROS (%) 0,42 0,13 Ảnh hưởng HSSDTSNH (%) 0,50 (0,66) Delta ROCA (%) 0,92 (0,53) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Năm 2011 - 2012: ROCA giảm 0,53% khi giảm từ 1,69% năm 2011 xuống chỉ còn 1,16% năm 2012. Năm 2012, do ROS và hiệu suất sử dụng TSNH giảm làm cho với một đồng TSNH đầu tư tại công ty chỉ đem lại 1,16 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty tăng lên rất nhiều, chủ yếu là khoản phải thu khách hàng làm cho tài sản ngắn hạn tăng nhiều nhưng do tác động của nền kinh tế, doanh thu, lợi nhuận mang lại không cao. Tác động tổng hợp của việc ROS tăng 0,1% và hiệu suất sử dụng TSNH giảm 0,91 lần khiến cho tỷ suất sinh lời TSNH của công ty giảm 0,53% % hay 100 đồng tài sản năm 2012 đã tạo ra ít hơn năm 2011 là 0,53 đồng lợi nhuận. 63 Năm 2013, tình hình kinh doanh của công ty tốt hơn, nhiều hợp đồng mua bán được kí kết với các đối tác như Công ty TNHH TM Nhất Tín, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất hóa chất Việt Thái, Công ty CP phát triển công nghệ Việt Ý,...đã đem lại một lượng doanh thu lớn cho công ty. Tác động của ROS tăng lên làm cho ROCA tăng 0,42%, hay 100 TSNH doanh nghiệp đầu tư năm 2013 đã tạo ra nhiều hơn năm 2012 là 0,42 đồng lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng TSNH cũng tăng từ 1,38 lần lên 2,00 lần đã làm cho ROCA tăng thêm 0,50%. Tác động tổng hợp của ROS và Hiệu suất sử dụng TSNH khiến cho ROCA tăng 0,92%, tức là với 100 đồng TSNH bỏ ra đầu tư năm 2013 tạo nhiều hơn năm 2012 là 0,92 đồng lợi nhuận sau thuế. Tóm lại, qua phân tích Dupont có thể thấy khả năng sinh lời TSNH của công ty có xu hướng tăng qua 3 năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng TSNH. Thêm vào đó, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn còn được thể hiện thông qua mức tiết kiệm TSNH: Mức tiết kiệm TSNH có được do tăng tốc độ luân chuyển TSNH được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối. Dựa vào công thức đã được trình bày trong chương 1, áp dụng vào Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành ta tính được các mức tiết kiệm tuyệt đối và tương đối như sau: Mức tiết kiệm tuyệt đối: đ 2.589.804.108 (đồng) đ (2.797.273.620) (đồng) Chỉ tiêu này cho thấy: năm 2012, để đạt được mức doanh thu bằng năm 2011, Công ty cần bỏ ra một lượng tài sản ngắn hạn nhiều hơn so với năm 2011 là 2.589.804.108 đồng và năm 2013, để đạt được mức doanh thu bằng năm 2012, Công ty bỏ ra ít hơn một lượng tài sản ngắn hạn so với năm 2012 là 2.797.273.620 đồng. Mức tiết kiệm tương đối: đ 3.616.450.942 (đồng) đ (14.390.547.691) (đồng) Chỉ tiêu này có nghĩa là do tốc độ luân chuyển TSNH giảm mà năm 2012, công ty cần phải bỏ thêm 3.616.450.942 đồng TSNH lẽ ra phải bỏ ra để mở rộng kinh doanh nhằm tăng doanh thu. Điều này có nghĩa là Công ty đã lãng phí tương đối 3.616.450.942 đồng. Sang năm 2013, do tốc độ luân chuyển TSNH đã tăng trở lại nên trong năm 2013, công ty đã tiết kiệm được 14.390.547.691 đồng TSNH mà vẫn đảm bảo tăng doanh thu. Thang Long University Library 64 Như vậy, trong cả 3 năm, chúng ta có thể thấy do tốc độ luân chuyển TSNH liên tục giảm khiến Công ty liên tục phải bỏ thêm một phần TSNH để đạt được mức doanh thu như cũ hay mở rộng doanh thu. 2.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng từng bộ phận của tài sản ngắn hạn Bảng 2.20. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/2011 Số vòng quay hàng tồn kho (Vòng) 232,45 13,98 3,64 218,47 10,34 Thời gian quay vòng hàng tồn kho (Ngày) 1,55 25,76 99,01 (24,210 (73,25) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Dự trữ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty, dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được liên tục, đáp ứng yêu cầu kịp thời của khách hàng, nếu dự trữ ở mức hợp lý sẽ góp phần đem lại hiệu quả sử dụng vốn, giảm được chi phí dự trữ hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng bởi vì sản xuất dự trữ hàng hóa để tiêu thụ nhằm đạt mục đích doanh số và lợi nhuận như mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Theo kết quả phân tích như trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng, năm sau tăng nhanh hơn năm trước. Năm 2012 so với năm 2011 đã tăng thêm 10,34 vòng, và số ngày quay vòng hàng tồn kho cũng giảm tương ứng 73,25 ngày. Đây là biểu hiện tốt vì khả năng chuyển thành tiền của hàng tồn kho đã tăng lên. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng 88,01% trog khi hàng tồn kho năm 2012 lại giảm 51,09% bởi vì do hàng hóa được tiêu thụ nhanh, hàng vừa nhập về kho một thời gian đã được xuất đi bán. Năm 2013 có số vòng quay hàng tồn kho cao nhất trong 3 năm phân tích, lúc này thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình kéo dài chỉ 1,55 ngày. Hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng và thời gian quay vòng hàng tồn kho giảm cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn rất tôt, bán hàng nhanh và hàng tồn kho bị ứ đọng ít, chủ yếu bị ứ đọng do công ty mua nhiều hơn nhằm giự trữ tránh hiện tượng cháy hàng nếu chẳng may nhu cầu thị trường tăng đột ngột. 65 Bảng 2.21. Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu khách hàng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/2011 Số vòng quay các khoản phải thu (Vòng) 2,12 1,55 10,73 0,56 (9,18) Kỳ thu tiền bình quân (Ngày) 170,21 232,23 33,55 (62,02) 198,68 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Nhìn vào bảng 2.21 thì ta có thể thấy xu hướng của kỳ thu tiền là tăng nhưng không đều qua các năm. Cụ thể: Trong năm 2012, số vòng quay các khoản phải thu đạt 1,55 vòng giảm so với năm 2011 là 9,18 vòng. Điều này đã khiến cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên tới 232,23 ngày ( tăng 198,68 ngày so với năm 2011). Tỷ số này tăng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty là không hiệu quả. Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu tăng giảm theo chiều hướng kém hiệu quả đi. Chỉ số này của công ty giữ ở mức trung bình khoảng 4,8 vòng tương ứng với kỳ thu tiền trung bình là 145,33 ngày chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là chưa tốt và lúc này doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Kể từ năm 2011, Công ty có những chính sách quản trị các khoản phải thu kém hiệu quả đã làm khoản phải thu khách hang tăng lên rất nhanh, có những năm còn tăng nhanh hơn hả tốc độ tăng của doanh thu thuần. Do tính chất của ngành kinh doanh thương mại là thường xuyên cho một số khách hàng mua quen, có uy tín mua số lượng trả chậm tiền thanh toán để tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng, đây cũng là một chiến lược hết sức mạo hiểm của Công ty, tuy nhiên để cạnh tranh được trong một môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn như thế này thi Công ty phải đưa ra những quyết định có thể sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đối với mình về lâu về dài. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần phải có những nỗ lực để khắc phục nguyên nhân trên nhằm làm cho các chỉ tiêu này tăng và ổn định hơn trong thời gian tới. Bảng 2.22. T nh h nh trả nợ tại Công ty Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/2011 Số vòng quay trả nợ (Vòng) 2,10 2,80 125,15 (0,70) (122,35) Thời gian trả nợ trung bình (Ngày) 171,25 128,69 2,88 42,56 125,81 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Thang Long University Library 66 Số vòng quay trả nợ và thời gian trả nợ trung bình là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ năm 2011 đến năm 2013 thì số vòng quay trả nợ đang có xu hướng giảm và ngược lại với số vòng quay trả nợ là thời gian trả nợ đang tăng lên. Cụ thể, năm 2011 Số vòng quay trả nợ nợ là 125,15 vòng tương ứng với thời gian trả nợ là 2,88 ngày. Trong năm 2011, Công ty hoàn thành nghĩa vụ trả nợ rất nhanh chóng, điều này sẽ tạo được uy tín của Công ty với bạn hàng và có thể tiếp tục được nợ tiền hàng tiếp với thời gian trả nợ lâu hơn trong những lần nhập hàng sau. Tuy nhiên đến năm 2012 thì số vòng quay trả nợ giảm xuống chỉ còn 2,80 vòng tương ứng với thời gian trả nợ lên đến 128,69 ngày. Năm 2013, số vòng quay trả nợ vẫn tiếp tục giảm xuống còn 2,10 vòng tương ứng với thời gian trả nợ là 171,25 ngày. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì càng tốt, vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm, nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Bảng 2.23. Thời gian quay v ng tiền Đơn vị tính: Ngày Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/2011 Thời gian quay vòng tiền trung bình 0,50 129,29 172,10 (128,79) (42,81) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Qua bảng phân tích 2.23 cho ta thấy thời gian quay vòng tiền của Công ty đang có xu hướng giảm rất nhanh, cho thấy đây là một tín hiệu tốt đối với Công ty khi mà năm 2011 và 2012 công ty bỏ ra một đồng vốn phải mất lần lượt 172,10 ngày và 129,29 ngày để thu hồi được vốn nhưng đến năm 2013, một đồng vốn chi ra chỉ phải mất 0,5 ngày là có thể được thu hồi vốn. Thời gian quay vòng tiền giảm là một dấu hiệu cho thấy công ty đang kinh doanh có hiệu quả. 67 2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Đầu tƣ sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành 2.5.1. Kết quả đạt được Có thể thấy trong thời gian qua, doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh luôn tăng, năm sau tăng cao hơn năm trước vì vậy Công ty luôn đảm bảo lợi nhuận sau thuế tăng trưởng qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã có chính sách quản lý các khoản đầu tư hợp lý, tìm kiếm được nguồn cung cấp mới hiệu quả. Công ty luôn duy trì mức độ cân bằng tài chính của ở mức khả quan, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, điều này giúp công ty có thể hoạt động kinh doanh ổn định mà không phải chịu sức ép lớn từ các khoản nợ. Tuy nhiên công ty cần chú ý tới lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền để đảm bảo cho các giao dịch thanh toán nhanh. Các chỉ số về khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn trong công ty nhìn chung là tăng qua 3 năm phân tích chứng tỏ công ty đang kinh doanh ngày một tốt hơn, sử dụng hiểu ứng của đòn bẩy tài chính ngày một triệt để hơn. Nhìn chung công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp khi cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế, đảm bảo sử dụng vốn huy động đúng mục đích, có hiệu quả, không dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư kinh doanh. Trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân Dù doanh thu thuần của công ty lớn nhưng lợi nhuận ròng lại ở mức thấp, nguyên nhân do giá vốn của công ty vẫn còn ở mức cao. Doanh thu thuần của công ty tuy có xu hướng tăng nhiều hơn qua từng năm đem lại lợi nhuận sau thuế cao, tuy nhiên do chi phí giá vốn hàng bán tăng cao, công ty lại không có những chính sách quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả đã làm cho lợi nhuận sau thuế dù tăng nhưng lại không cao. Lợi nhuận sau thuế giảm sẽ ảnh hưởng đến công tác trả nợ, mở rộng quy mô của Công ty, ảnh hướng đến mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai. Công ty không có nợ dài hạn, điều này nghĩa là công ty không mấy tích cực trong việc sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn mà chủ yếu đi vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) và nợ tiền từ phía đối tác, nguồn VCSH nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu cầu của công ty trong khi công ty lại đang sử dụng nguồn nợ ngắn hạn một cách hết sức nguy hiểm. Việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ gây ra ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh toán của Công ty, khả năng tự chủ tài chính. Nếu trong năm Công ty làm ăn không có lợi nhuận trong khi các khoản nợ đến hạn dồn dập, buộc phải thanh toán sẽ khiến Công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán Thang Long University Library 68 do tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn là nhỏ, hàng tồn kho thấp không đủ khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh để bù đắp cho các khoản nợ lớn. Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành kinh doanh thương mại là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó, tài sản ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn. Trong thời gian qua, dù công ty đã thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng, cho khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ ảnh hướng đến khả năng quay vòng vốn kinh doanh của Công ty. Hiệu suất sử dụng và tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn của công ty mặc dù có tăng hàng năm nhưng lại không cao. Nguyên nhân là do mặc dù qua từng năm công ty kinh doanh đã tốt hơn, doanh thu đem về cao hơn nhưng lại cho khách hàng nợ tiền quá nhiều khiến cho khoản phải thu tăng lên, thời gian thu hồi vốn chậm. Công ty đã chịu khó phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy còn chưa đạt hiệu quả cao, chưa tận dụng hết được những lợi ích mà đòn bẩy tài chính đem lại. Trong công tác quản lý tiền: Công ty không áp dụng bất cứ một chính sách quản lý tiền cụ thể nào để dự báo lượng tiền dự trữ tối ưu cho mình. Điều này sẽ gây ra những bất cập về lượng tiền nhàn rỗi không được đem đầu tư để sinh lời. Vì vậy, trong thời gian tới công ty nên áp dụng một số mô hình quản lý tiền tối ưu không những vừa đảm bảo khả năng thanh toán mà còn tăng hiệu quả sinh lời của tiền. Trong công tác quản lý khoản phải thu: Về điều kiện tín dụng, công ty mới chỉ thực hiện cấp tín dụng cho những khách hàng là doanh nghiệp, từ chối thực hiện CSTD với khách hàng là cá nhân. Điều này gây mâu thuẫn giữa 2 nhóm khách hàng vì khách hàng nào cũng muốn được cấp tín dụng trong điều kiện kinh tế nhiều rủi ro hiện nay. Hơn thế nữa, có rất nhiều những khách hàng cá nhân tiềm năng thường xuyên mua hàng, công ty có thể gia tăng nguồn lợi nhuận từ nhóm khách hàng này. Ngoài ra, việc quyết định điều khoản bán tín dụng trong giai đoạn 2011 – 2013 còn mang tính chất chủ quan, chưa được xây dựng trên một cơ sở chắc chắn nào. Về phân tích tín dụng: Công ty chỉ sử dụng mô hình 3C để đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, việc áp dụng mô hình 3C có nhược điểm lớn là mang tính chủ quan của người đánh giá, không chi tiết dẫnng chính xác tuyệt đối. Việc này làm cho việc quyết định cấp tín dụng trở nên rủi ro hơn, phát sinh các khoản nợ khó đòi trong thời gian dài. Bên cạnh đó, các tiêu thức đánh giá khách hàng tại Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành được sử dụng từ năm 2011 đến năm 2013 mà không có sự điều chỉnh nào, vì vậy không phản ánh đúng điểm số tín dụng của khách hàng. Vì vậy, từ những hạn chế trên công ty cần xây dựng một CSTD rõ ràng, phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng, làm lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh 69 tranh để phục vụ tốt hơn trong công tác bán hàng tín dụng của mình. Chính vì vậy việc xây dựng CSTDlà một trong những vấn đề cần được mở rộng hơn và tiến hành một cách có lôgic, hiệu quả. Trong công tác quản lý hàng tồn kho: Hàng tồn kho tại công ty không lớn chủ yếu là các mặt hàng sau khi được nhập khẩu về được bảo quản trong kho chờ xuất hàng đến cho khách hàng. Dó đó, hiện tại công ty cũng không sử dụng bất kỳ mô hình nào để quản lý hàng tồn kho. Các hàng hóa có trong kho chủ yếu là các loại hóa chất. Trong có quá trình để trong kho, các mặt hàng này được bảo quản theo tiêu chuẩn bảo quản hóa chất. Tuy nhiên, trước những nguy hại có thể gây ra bới các loại hóa chất trên, công ty chưa có một biện pháp hay quy định cụ thể nào về việc phòng ngừa các tai nạn hóa chất. Vì vậy, để đảm bảo an toàn kinh doanh và đảm bảo an toàn khu dân cu xung quanh khu vực chứa hóa chất của công ty, công ty cần có một yêu cầu cụ thể và chi tiết hơn trong công tác bảo quản hàng tồn kho. Thang Long University Library 70 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƢ SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐẠI THÀNH 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty TNHH Đầu tƣ sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành trong thời gian tới Kể từ khi thành lập cho tới nay, Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành đã đạt được những thành công nhất định trong quá trinh phát triển. Ý thức sâu sắc được những cơ hội, thách thức trong giai đoạn hiện nay, Công ty đã đề ra định hướng phát triển và mục tiêu chiến lược trong thời gian tới như sau: Định hƣớng phát triển: Sự phát triển của Công ty phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mở rộng và đa dạng hóa quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác trong nước và đối tác nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tăng cường tìm kiếm những nhà phân phối mới để chủ động về nguồn hàng, mua với giá tốt hơn, đồng thời công ty cần phải có chính sách quản lý chi phí bán hàng, nhờ vậy mới giảm được các chi phí và giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, để công ty phát triển một cách bền vững và ổn định, công ty cũng cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp đã có. Tăng cường khẳng định vị trí, uy tín của mình đối với khách hàng, bạn hàng thông qua cải tiến chất lượng dịch vụ, hợp tác cùng có lợi. Dựa vào các ưu thế sẵn có để tăng cường phát huy tiềm lực. Coi trọng yếu tố con người, công nghệ trong sự phát triển bền vững của Công ty. Tăng cường hoạt động của vốn, khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng ưu đãi với mức lãi suất thấp. Về vấn đề quay vòng vốn, quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn hoặc quá hạn để kịp thời có biện pháp thích hợp, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng bởi các khách hàng quá lâu. Công ty cần quan tâm tới các khoản phải trả, lập kế hoạch trả nợ để giữ uy tín với nhà cung cấp. Đồng thời, công ty cũng cần quản lý các khoản phải thu thật tốt để thu đúng hạn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá lâu hay mất vốn gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Mục tiêu chiến lƣợc: - Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển. - Về thị phần: Giữ vững và phát triển thị phần hiện có, tham gia thị trường khi có điều kiện thuận lợi và đạt hiệu quả. 71 - Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong các đơn vị phục vụ. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Đầu tƣ sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành 3.2.1. Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, bởi nó đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, tạo lợi thế cho việc mua hàng của công ty. Quản lý tiền mặt là quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều Công ty có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, Công ty cần cân nhắc lượng tiền mặt dự trữ và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý nhằm tối ưu hoá lượng tiền nắm giữ. 3.2.2. Áp dụng mô hình 5C trong quản lý khoản phải thu Vì mô hình 3C chỉ mang tính chất định tính, bao quát, không thể đánh giá được chính xác mức độ uy tín của khách hàng để có cơ hội được cấp tín dụng. Vậy nên, công ty cần nâng cấp mô hình này để đánh giá được chính xác hơn. Ta có mô hình 3C bao gồm “Character – Đặc điểm, Capital – Vốn, Capacity – Năng lực”, mô hình 5C sẽ chi tiết hơn với 2 tiêu thức nữa là “Collateral – Vật kí quỹ” và “Conditions – Điều kiện” với ý nghĩa như sau: Collateral – Vật kí quỹ:là những tài sản của khách hàng được đưa ra để cầm cố đảm bảo cho khả năng thanh toán tín dụng của họ. Bảng 3.1. Tiêu thức Collateral - Đặc điểm (C4) Nhóm Đặc điểm Điểm số A Quy mô tài sản thế chấp lớn, ít hao mòn, có tính thanh khoản 8 - 10 B Quy mô tài sản thế chấp vừa, ít hao mòn 6 - 7 C Quy mô tài sản thế chấp nhỏ, dễ hao mòn 4 -5 D Quy mô tài sản thế chấp nhỏ, dễ hao mòn, tính thanh khoản thấp 0 - 3 Nhóm A là nhóm tài sản như mặt bằng cơ sở kinh doanh, đất đai ở thành phố có giá trị lớn và tăng theo thời gian, không hao mòn trong thời điểm hiện tại. Nhóm B là nhóm thuộc đất đai ở các huyện, thị trấn hay xe cộ có nguyên giá từ 250 triệu đồng trở lên. Thang Long University Library 72 Nhóm C bao gồm thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà giá trị còn lại lớn hơn từ 150 triệu đồng. Nhóm D là những tài sản máy móc, thiết bị hoạt động cũ kĩ, có giá trị còn lại thấp hơn 150 triệu đồng. Conditions – Điều kiện: liên quan đến những điều kiện nền kinh tế hiện nay, tốc độ phát triển của doanh nghiệp khách hàng càng cao thì điểm số tiêu thức mà công ty đánh giá càng lớn. Bảng 3.2. Tiêu thức Conditions - Điều kiện (C5) Đặc điểm Điểm số Tốc độ phát triển nhanh 8 - 10 Tốc độ phát triển trung bình 5 -7 Tốc độ phát triển chậm 0 - 4 Cuối cùng, các hệ số quan trọng của từng tiêu thức mô hình 5C được đánh giá lại như bảng dưới đây: Bảng 3.3. Hệ số của các yếu tố trong mô h nh 5C STT Tiêu thức Hệ số quan trọng 1 Đặc điểm (C1) 30% 2 Vốn (C2) 25% 3 Năng lực (C3) 20% 4 Vật kí quỹ (C4) 15% 5 Điều kiện (C5) 10% Xét ví dụ cụ thể của việc đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu mô hình 5C với khách hàng là Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín: Phân tích chỉ tiêu Collatearal – Vật kí quỹ: Tài sản thế chấp của Công ty TNHH Nhất Tín đưa ra là mảnh đất 100m2 tại số 375 Hoàng Hoa Thám – Ba Đình – Hà Nội, nay đã được công ty cho xây một tòa nhà làm trụ sở chính được mua với nguyên giá là 5 tỷ đồng cách đây 5 năm, giá trị của mảnh đất này tăng theo thời gian, với giá thị trường hiện tại, mảnh đất này trị giá khoảng 15 tỷ đồng. Vậy tài sản thế chấp của khách hàng được công ty đánh giá thuộc nhóm A với điểm số là 9. Phân tích chỉ tiêu Conditions – Điều kiện: Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín hoạt động trong ngành thương mại, chuyên mua bán phân phối các loại hóa chất cho các trường học, bệnh viện, tiêu dùng cá nhân. Công ty TNHH Nhất Tín được Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Đại Thành đánh giá là có tốc độ phát triển Tốt với số điểm là 8. 73 Ta có: Tổng điểm 5C của Công ty TNHH Thƣơng mại Nhất Tín năm 2013 = 6,6*0,3 + 4,6*0,25 + 6,0*0,20 +9*0,15 + 8*0,1 = 6,5 Vậy sau khi phân tích, tính toán, Công ty đánh giá Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín được 6,5 điểm thuộc Nhóm 2 – Khá. Trước đó, theo mô hình 3C thì Công ty TNHH Thương mại Nhất Tín chỉ được đánh giá thuộc nhóm 3 – Trung bình. Có thể nói, việc áp dụng 5C tuy sẽ mất nhiều thời gian, công sức hơn cho việc tìm kiếm, phân tích thông tin nhưng sẽ đem lại kết quả chính xác hơn trong việc đánh giá điểm số tín dụng của khách hàng. Điều này sẽ giúp cho công ty giảm thiểu được nhiều rủi ro trong việc cấp CSTD cho khách hàng. 3.2.3. Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng tồn kho Hầu hết các hóa chất mà công ty nhập khẩu là những loại hóa chất độc hại, dễ cháy nổ. Để đảm bảo an toàn lao động cũng như bảo đảm an toàn cho dân cư sống xung quanh khu vực kho của Công ty. Do đó, công ty cần phải lưu ý những điều sau đây:  Người làm việc, tiếp xúc hóa chất phải được đào tạo.  Kho chứa hóa chất phải trang bị đầy đủ phương tiện phù hợp (phương tiện làm việc, PCCC) và phải huấn luyện cho nhân viên .  Trường hợp xảy ra sự cố (lao động, cháy nổ, đổ vỡ) phải được xử lý kịp thời và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.  Chỉ những người hiểu rõ tính chất nguy hiểm của hóa chất, biết PP xử lý và có đủ phương tiện mới được xử lý sự cố.  Yêu cầu về nhà kho  Thiết kế, xây dựng theo quy định (TCVN 2622:1995, TCVN 4604: 1989, TCVN 3288: 1979) và đảm bảo an toàn với khu dân cư (nếu gần sông,phải đặt ở sau dòng chảy của kh dân cư và cuối nguồn nước.  Khô ráo, không thấm dột, có thu lôi chống sét.  HCNH phải để trong kho, phải quy hoạch sắp xếp theo tính chất của từng loại hóa chất, không được xếp trong cùng một kho các hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có PP chữa cháy khác nhau  Bên ngoài kho, xưởng phải có biển báo “CẤM LỬA”, “ CẤM HÚT THUỐC” to, rõ, dễ thấy. Thang Long University Library 74  Khi xếp HC trong kho phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho người lao động và hàng hóa.  Nhà xưởng, kho phải được kiểm tra định kỳ hàng năm về an toàn và trước mùa mưa, bão. Yêu cầu về quản lý  Các hóa chất thuộc danh mục các mặt hàng hạn chế kinh doanh,kinh doanh có điều kiện ngoài việc áp dụng các quy định trên còn phải thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật.  Phải có quy chế quản lý chặt chẽ trong xuất nhập hóa chất  Khi giao nhận hóa chất, phải có chứng từ rõ ràng. Chỉ được giao nhận hàng có bao bì và nhãn đầy đủ.  Hóa chất hết thời hạn sử dụng hoặc mất phẩm chất phải được xử lý hoặc hủy bỏ theo quy định. 3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý cán bộ tài chính những người trực tiếp đưa ra những quyết định tài chính, sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này. Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ là một vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt Nam đều quan tâm. Thật vậy, đây là vốn đề rất thực tế và nổi cộm tại Công ty CP Kim khí Hà Nội, được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Do đặc thù hoạt động sản xuất và kinh doanh thép của Công ty, một số xí nghiệp sản xuất và kinh doanh thép được hoạt động tại những địa bàn xa xôi do đó việc thu hút nguồn nhân lực vào vị trí lãnh đạo cũng như lực lượng nhân viên tài chính kế toán có trình độ đến làm việc tại các xí nghiệp là rất khó khăn, điều này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại các xí nghiệp. Vậy vấn đề ở đây là Công ty làm thế nào để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài chính ở các xí nghiệp. Có hai cách để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Một là, công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ cấp, về thời gian công tác) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng; hai là, từ đội ngũ cán bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề). Công ty thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc (bồi dưỡng thông qua ở các đợt học tập trung, hay bằng cách cử những cán bộ giỏi chuyên môn đến làm việc tại xí nghiệp trong một thời gian nhằm hướng dẫn thông qua quá trình làm việc. KẾT LUẬN Nhìn chung, tài sản ngắn hạn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Và trong thời đại kinh tế có nhiều thay đổi từng ngày thì việc quả lý và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả là một trong những bài toán khó đối với các nhà quản lý. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu về đề tài, em thấy Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì vậy khóa luận này mong muốn được đóng góp thêm vài ý kiến dựa trên các cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại công ty về quản lý và sử dụng tài sản. Với đề tài thiết thực nhưng cũng tương đối phức tạp và thời gian tìm hiểu có hạn nên em xin dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản nhất trong quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Em rất mong nhận được những góp ý, chỉ bảo từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành 2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty TNHH Đầu tư sản xuất và Xuất nhập khẩu Đại Thành TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh –Bộ môn kế toán quản trị và PTHĐKD - Truờng ĐH KTQD do Nhà xuất bản Thống Kê-2001 2. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2011) 3. Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS.TS. Trần Thị Ngọc Thơ, nhà xuất bản Thống kê (2005) 4. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2013 5. Giáo trình Kế toán tài chính – GS.TS NGNN Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy – Nhà xuất bản Tài chính năm 2010 6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) – Bộ Tài chính Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa17466_2775.pdf
Luận văn liên quan