Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Đông Á

Vốn là nguồn lực không thể thiếu đối với mọi loại hình kinh doanh. Trong nền kinh tế đầy tính cạnh tranh và tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay, vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn. Sử dụng vốn sao cho có hiệu quả không chỉ là mục tiêu hiện tại mà còn là mục tiêu phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em cũng nhận thấy Công ty cổ phần Đông Á đã có những cố gắng nhất định trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên Công ty vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu về việc sử dụng vốn. Vốn sử dụng không hiệu quả dẫn đến lợi nhuận cuối cùng đem lại bị giảm sút, khiến hoạt động kinh doanh chưa thực sự hiệu quả. Qua khóa luận này, em mong muốn làm rõ hơn thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Đông Á.

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn giảm mạnh hơn trước. ROA giảm do ROS cũng giảm mạnh trong khi vòng quay tài sản lại không có biến động lớn. ROS giảm có thể lý giải do một số khoản chi phí trong doanh nghiệp có xu hướng tăng cao hơn trước như chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE): Cứ 100 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên VCSH là 7,52%, tăng 0,71% so với năm 2011. Năm 2013, tỷ suất sinh lời trên VCSH là 1,81%, giảm 5,71% so với năm 2012. Có sự sụt giảm trong ROE là do lợi nhuận năm 2013 giảm mạnh (75,08%) trong khi đó VCSH tăng ở mức vừa phải (3,37%). Sự suy giảm quá nhiều của lợi nhuận cộng thêm sự gia tăng của VCSH đã làm cho ROE giảm mạnh. Tuy ROE dương nhưng ROE giảm là một điều không tốt đối với Công ty. Điều này chứng tỏ rằng Công ty không còn đạt được hiệu quả kinh doanh như trước. Ta có thể tính toán chỉ tiêu ROE theo phương pháp phân tích Dupont để phân tích sâu hơn về chỉ tiêu này. Theo bảng sau đây, ta thấy ROE chịu tác động bởi ROS, vòng quay tài sản và tỷ lệ tài sản trên VCSH (đòn bẩy tài chính). Tỷ lệ tài sản trên VCSH cho biết 100 đồng VCSH tài trợ cho bao nhiêu đồng tài sản. Ta xét tỷ lệ tài sản trên VCSH. Năm 2012 tỷ lệ tài sản trên VCSH giảm 0,06% so với năm 2011. Sở dĩ như vậy là do năm 2012, tài sản tăng 12,06%, VCSH tăng 15,47%, mức tăng của VCSH nhiều hơn của tài sản chứng tỏ Công ty đã dùng nhiều VCSH để tài trợ cho tài sản của mình. Sang năm 2013, tỷ lệ tài sản trên VCSH tăng 0,12% so với năm 2012 do VCSH tăng 3,37% , tài sản tăng 9,8%, mức tăng của tài sản nhiều hơn VCSH. Điều này cũng chứng tỏ Công ty sử dụng nhiều nguồn vốn CSH vào đầu tư tài sản cố định. Có thể nhận thấy rằng Thang Long University Library 49 mức tăng giảm vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính từ năm 2011 – 2013 hầu như không có sự thay đổi nhiều. Trong khi đó ROS lại có sự biến động lớn. Năm 2013, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 3,67%, giảm khá nhiều so với vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Như những phân tích ở trên, Công ty không kiểm soát tốt được chi phí, công tác quản lý chi phí còn nhiều điểm yếu, nhiều khoản chi phí quan trọng còn có chiều hướng gia tăng so với trước như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác. Bảng 2.12. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont Đơn vị tính: % Năm ROS Vòng quay tài sản Đòn bẩy tài chính ROE (1) (2) (3) (4)=(1)x(2)x(3) Năm 2011 4,27 0,78 2,03 6,81 Năm 2012 5,05 0,75 1,97 7,52 Năm 2013 1,38 0,69 2,10 1,81 Chênh lệch 2012 – 2011 0,78 (0,03) (0,06) 0,71 Chênh lệch 2013 - 2012 (3,67) (0,06) 0,12 (5,71) (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Kết luận: Cũng giống như chỉ tiêu ROA, chỉ tiêu ROE cũng biến đổi không đều. Vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính tuy có thay đổi nhưng sự thay đổi là không đáng kể. Nhân tố ảnh hưởng nhiều đến sự suy giảm của chỉ tiêu ROA là ROS. Điều đó chứng tỏ, khoản chi phí của doanh nghiệp đang có xu hướng gia tăng. 2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ 2.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Các chỉ tiêu này cho ta biết tiềm lực tài chính của Công ty thông qua khả năng thanh toán của Công ty, khả năng Công ty có thể chi trả những hóa đơn tài chính ngắn hạn mà không phải chịu áp lực về thời hạn trả nợ. 50 Bảng 2.13. Khả năng thanh toán của Công ty Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 – 2011 2013 – 2012 Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,95 0,78 0,70 (0,17) (0,08) Hệ số thanh toán nhanh 0,41 0,38 0,25 (0,04) (0,13) Hệ số thanh toán tức thời 0,03 0,04 0,01 0,01 (0,03) (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Hệ số thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn hay chỉ tiêu này cũng cho biết Công ty có thể đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tốt. Nếu ngược lại chứng tỏ Công ty đang gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn. Năm 2011, hệ số thanh toán ngắn hạn là 0,95, năm 2012 là 0,78 lần và năm 2013 xuống còn 0,70 lần. Ta có thể thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty liên tục giảm trong vòng 3 năm và tất cả đều nhỏ hơn mức yêu cầu là 1 tuy nhiên nó vẫn ở mức chấp nhận được. Điều này cho thấy lượng tài sản ngắn hạn sẵn có nhỏ hơn nợ ngắn hạn, vì thế Công ty không đủ để chi trả các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn. Tuy nhiên, khả năng thanh toán ngắn hạn chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của Công ty do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp trong số những tài sản ngắn hạn. Do đó ta cần quan tâm tới khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Hệ số thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH trừ đi hàng lưu kho. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt nhưng nếu cao quá sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Công ty. Cũng giống như trên hệ số thanh toán nhanh của 3 năm đều giảm. Năm 2012, giảm 0,04 lần so với năm 2011. Năm 2013 giảm 0,13 lần so với năm 2012. Cả 3 năm hệ số thanh toán nhanh đều nhỏ hơn 1 và khá thấp. Điều này cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao nhất trong tài sản ngắn hạn và có xu hướng gia tăng. Hàng tồn kho lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang gặp khó khăn, Công ty đang gặp khó khăn khi phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Chính vì thế, Công ty cần có những Thang Long University Library 51 biện pháp để quản lý hàng tồn kho, giảm sự ảnh hưởng quá nhiều của hàng tồn kho đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ của Công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Năm 2012, hệ số thanh toán tức thời là 0,04 lần tức 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,04 đồng dự trữ tiền mặt. Hệ số này tăng 0,01 lần so với năm 2011, mức tăng là khá thấp. Sở dĩ hệ số này trong năm 2012 tăng là do lượng tiền mặt của Công ty tăng thêm 24,4% cao hơn mức tăng của nợ ngắn hạn là 4,55%. Tuy vậy sang năm 2013, hệ số thanh toán tức thời lại giảm xuống còn 0,01 lần. Sự giảm đi khả năng thanh toán tức thời này là do lượng tiền mặt của Công ty giảm nhiều (77,97%) trong khi đó nợ ngắn hạn lại tăng thêm (33,55%), sự chênh lệch này kéo theo mức giảm của khả năng thanh toán. Lượng tiền mặt dự dữ hiện thời quá ít sẽ khiến Công ty gặp khó khăn khi phải chi trả ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn nhưng Công ty cũng cần cân nhắc không để lượng tiền mặt quá nhiều làm tăng chi phí cơ hội, giảm khả năng sinh lời cho tài sản. 2.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành VLĐ Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý TSNH Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3,71 4,77 3,22 Thời gian luân chuyển kho trung bình Ngày 97 76 112 Vòng quay các khoản phải thu Vòng 7,33 8,74 8,28 Thời gian thu tiền trung bình Ngày 49 41 43 Chu kỳ kinh doanh Ngày 146 117 155 Hệ số trả nợ Vòng 5,20 4,80 4,20 Thời gian trả nợ trung bình Ngày 69 75 86 Thời gian luân chuyển tiền Ngày 77 42 69 (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho ta biết một năm hàng tồn kho của Công ty quay được bao nhiêu vòng. Năm 2012, hàng tồn kho quay được 4,77 vòng tăng 1,06 vòng so với năm 2011. Gia tăng vòng quay hàng tôn kho là do năm 2012, 52 hàng tồn kho giảm 20,93% trong khi đó giá vốn hàng bán tăng 1,52% so với năm 2011. Tốc độ giảm của hàng tồn kho nhiều hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Năm 2013, số vòng hàng tồn kho là 3,22 vòng giảm 1,55 vòng so với năm trước đó. Do giá vốn hàng bán chỉ tăng 0,81% trong khi đó hàng tồn kho lại tăng khá nhiều 49,04%, mức chênh lệch này đã khiến vòng quay hàng tồn kho giảm đi so với năm trước. Điều này cho thấy trong năm 2013, tình hình sản xuất kinh doanh không được khả quan, số lượng hàng bán không được nhiều như trước đây, hàng hóa bị ứ đọng nhiều dẫn đến hàng tồn kho gia tăng. Thời gian luân chuyển kho trung bình: Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng trong kho lại được quay vòng một lần. Ngược lại với vòng quay hàng tồn kho, thời gian luân chuyển kho trung bình càng thấp càng tốt. Năm 2011 thời gian luân chuyển kho trung bình là 97 ngày. Sang năm 2012, thời gian này đã giảm xuống còn 76 ngày. Thời gian có sự giảm sút hoàn toàn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả như năm 2012. Trong năm 2012, hàng bán được nhiều dẫn đến thời gian luân chuyển nhanh hơn trước. Năm 2013, thời gian luân chuyển kho tăng lại lên 112 ngày, tăng khá nhiều so với năm liền kề. Thời gian luân chuyển kho lớn làm tăng các khoản chi phí quản lý kho, giảm lợi nhuận của Công ty. Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2011 là 7,33 vòng. Năm 2012 là 8,74 vòng và năm 2013 là 8,28 vòng. Vòng quay các khoản phải thu năm 2012 tăng là do doanh thu thuần năm 2012 tăng 7,95% trong khi đó các khoản phải thu giảm 9,57%. Trong 3 năm vòng quay các khoản phải thu năm 2012 là cao nhất chứng tỏ việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp khá hiệu quả, chính sách tín dụng của Công ty (cho khách hàng mua chịu ) mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Bước sang giai đoạn năm 2013, vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm do doanh thu giảm 8,91% còn khoản phải thu ngắn hạn giảm 3,79% so với 2012. Trong năm này, chính sách tín dụng đã trở nên khắt khe hơn, khiến các khoản phải thu giảm đi đáng kể. Đó cũng chính là nguyên nhân khiến doanh thu bán hàng bị giảm sút. Thời gian thu nợ trung bình: Chỉ tiêu này cho biết để thu hồi các khoản phải thu cần mất bao nhiêu ngày. Năm 2011 là 49 ngày. Năm 2012 là 41 ngày và năm 2013 là 43 ngày. Cũng giống như trên, năm 2012, chính sách tín dụng đem lại hiệu quả giúp thời gian thu tiền trung bình ở mức ngắn nhất, khách hàng thanh toán nhanh những khoản nợ cho Công ty. Thời gian thu nợ trung bình có xu hướng tăng trong năm 2013, doanh nghiệp cần phải điều chỉnh lại chính sách tín dụng của mình để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Chu kỳ kinh doanh: Là khoảng thời gian từ lúc mua hàng về để bán đến khi bán được hàng hóa thu tiền về. Năm 2012, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 117, Thang Long University Library 53 giảm 29 ngày. Năm 2013, chu kỳ kinh doanh là 155 ngày, tăng 38 ngày. Chu kỳ kinh doanh của Công ty không ngừng biến động qua từng năm. Chu kỳ kinh doanh của Công ty gia tăng trong năm 2013 chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong quá trình sản xuất kinh doanh khiến hoạt động kinh doanh của Công ty trở nên kém hiệu quả. Hệ số trả nợ: Hay vòng quay các khoản phải trả là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chiếm dụng thì có bao nhiêu đồng chi phí. Năm 2012, cứ 1 đồng vốn chiếm dụng thì có 4,8 đồng chi phí, chỉ tiêu này đã giảm 0,4 đồng so với năm 2011. Năm 2013, vòng quay các khoản phải trả tiếp tục giảm xuống 4,2 vòng. Đối lập với vòng quay các khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng tăng càng tốt thì đối với 1 Công ty thì vòng quay các khoản phải trả càng ngắn càng tốt tức thời gian trả nợ càng kéo dài càng tốt. Vòng quay các khoản phải trả giảm cho thấy Công ty có uy tín và là khách hàng đáng tin cậy của nhà cung cấp nên được khách hàng cho trả chậm. Thời gian trả nợ trung bình: Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình Công ty phải thanh toán các khoản nợ. Năm 2011, thời gian trả nợ trung bình là 69 ngày. Năm 2012, chỉ tiêu này là 75 ngày. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên 86 ngày. Ngược lại với vòng quay trả nợ thì thời gian trả nợ trung bình càng dài càng tốt. Thời gian trả nợ trung bình càng lớn thì càng có lợi cho Công ty, Công ty sẽ có đủ vốn dự trữ để thanh toán trong những trường hợp cấp bách. Bên cạnh đó với nguồn vốn chiếm dụng này Công ty có thể mang đi đầu tư nhằm gia tăng khả năng sinh lời. Thời gian luân chuyển tiền: Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian từ khi chi tiền thực tế mua hàng đến khi thu được tiền từ việc bán hàng hóa cho khách hàng. Năm 2012, thời gian luân chuyển tiền là 42 ngày, giảm 35 ngày so với năm 2011 do chchu kỳ kinh doanh giảm trong khi đó hệ số trả nợ lại tăng. Sang năm 2013, thời gian luân chuyển tiền tăng hơn trước khoảng 27 ngày do chu kỳ kinh doanh tăng nhiều hơn mức tăng của thời gian trả nợ. Công ty nào cũng mong muốn thời gian luân chuyển tiền càng ngắn thì càng có lợi. Điều này chứng tỏ khả năng quản lý vốn lưu động của Công ty tốt. Năm 2013, thời gian luân chuyển tiền gia tăng cũng là do khả năng 1quản lý vốn lưu động của Công ty chưa thực sự hiệu quả khi mà thời gian khách hàng thanh toán khoản nợ đối với Công ty kéo dài thêm. 54 2.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Bảng 2.15. Khả năng sinh lời của VLĐ Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 – 2011 Chênh lệch 2013 – 2012 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 36,78 29,40 38,50 (7,38) 9,10 Tỷ suất sinh lời của VLĐ 12,15 17,18 3,59 5,03 (13,59) Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lưu động để tạo ra 100 đồng doanh thu. Năm 2012, phải mất 29,40 đồng vốn lưu động mới tạo ra được 100 đồng doanh thu. Số đồng VLĐ này đã giảm 7,38 đồng so với năm 2011. Năm 2013, hệ số đảm nhiệm VLĐ lại gia tăng lên 38,50 đồng. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng là một điều không tốt khi mà để tạo ra doanh thu cần huy động nhiều VLĐ hơn trước, cho thấy Công ty chưa sử dụng được vốn lưu động một cách có hiệu quả và hợp lý. Tỷ suất sinh lời của VLĐ: Nó cho biết cứ 100 đồng VLĐ bỏ ra thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2011, 100 đồng VLĐ chỉ tạo ra được 12,15 đồng lợi nhuận. Năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, VLĐ cũng được sử dụng có hiệu quả hơn, điều này thể hiện qua việc 100 đồng VLĐ đã ra được 17,18 đồng lợi nhuận, tăng 5,03 đồng so với trước. Tuy nhiên thì mức tăng này vẫn khá là thấp. Bước sang năm 2013, tỷ suất sinh lời của VLĐ lại giảm xuống 3,59 đồng, giảm hẳn 13,59 đồng so với 2012. Mức giảm này còn nhiều hơn mức tăng của năm trước, nó phản ánh lợi nhuận sau thuế giảm trong khi đó VLĐ lại tăng. Công ty đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thang Long University Library 55 2.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ Bảng 2.16. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Vòng quay VLĐ Vòng 2,72 3,40 2,60 Thời gian luân chuyển VLĐ Ngày 132 106 138 Mức tiệt kiệm tuyệt đối VNĐ (1.914.619.105) 2.518.066.495 Mức tiết kiệm tƣơng đối VNĐ (2.035.300.474) 2.281.844.502 (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Vòng quay VLĐ: Cho biết trong một năm VLĐ quay vòng được bao nhiêu lần. Năm 2011, VLĐ của Công ty được quay 2,72 vòng. Năm 2012 quay được 3,4 vòng, tăng 0,68 vòng so với năm 2011. Do năm 2012, doanh thu tăng 7,95% trong khi vốn lưu động lại giảm 13,71%, mức giảm VLĐ nhiều hơn so với mức tăng của doanh thu. Đó là một trong những lý do khiến vòng quay VLĐ tăng hơn trước. Năm 2013, vòng quay VLĐ giảm mất 0,8 vòng. Nguyên nhân là do doanh thu giảm 8,91%, VLĐ lại tăng thêm 19,30% so với năm 2012, Công ty đã gia tăng thêm VLĐ nhưng lại không thể quản lý và sử dụng VLĐ hợp lý để tăng doanh thu. Vòng quay VLĐ càng cao thì càng tốt đối với một doanh nghiệp bởi lẽ khả năng thu hồi tiền hàng và luân chuyển hàng hóa càng nhanh thì chi phí vốn sẽ giảm đi từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thời gian luân chuyển VLĐ: Chỉ số này sẽ cho biết tốc độ chu chuyển của VLĐ là nhanh hay chậm. Năm 2011, thời gian luân chuyển VLĐ là 132 ngày. Năm 2012, thời gian luân chuyển còn 106 ngày, giảm 26 ngày. Năm 2013, thời gian luân chuyển vốn lại tăng lên 138 ngày , tăng 32 ngày so với năm 2012. Vòng quay VLĐ càng thấp thì thời gian luân chuyển VLĐ càng cao. Từ số liệu tính toán ta thấy tốc độ chu chuyển VLĐ của Công ty đang có chiều hướng chậm lại do vòng quay tài sản lưu động giảm nhiều hơn trước. Công ty cần có những biên pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, phù hợp với quy mô và hoạt động. Mức tiết kiệm tuyệt đối: Năm 2012 là âm 1.914.619.105 đồng cho biết để đạt được mức doanh thu như năm 2011 thì công ty cần một lượng vốn lưu động ít hơn 56 năm 2011 là 1.914.619.105 đồng. Năm 2013, mức tiết kiệm tuyệt đối là 2.518.066.495 đồng, nghĩa là để có được mức doanh thu như năm 2012 thì Công ty cần bỏ ra một lượng vốn nhiều hơn năm 2012 là 2.518.066.495 đồng. Mức tiết kiệm tƣơng đối: Năm 2012 là âm 2.035.300.474 đồng cho biết với mức vốn lưu động không đổi so với năm 2011 thì doanh thu tăng lên 2.035.300.474 đồng. Năm 2013, với mức VLĐ không đổi năm 2012 thì doanh thu giảm 2.281.844.502 đồng so với năm 2012. Mức tiết kiệm vốn tương đối cho thấy vốn lưu động của Công ty được sử dụng không hiệu quả. Để tiết kiệm vốn lưu động Công ty cần gia tăng số vòng luân chuyển vốn lưu động. Chính vì thế, Công ty cần đưa ra các chính sách quản lý vốn lưu động hợp lý để tăng số vòng quay của vốn lưu động, nhờ đó mà có thể tiết kiệm được nhiều vốn lưu động nhất. 2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 2.17. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 – 2011 Chênh lệch 2013 – 2012 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,05 0,05 0,01 0,00 (0,04) Hiệu suất sử dụng VCĐ 1,10 0,97 0,82 (0,13) (0,14) Hàm lƣợng VCĐ 0,91 1,03 1,21 0,12 0,18 Hệ số hao mòn TSCĐ 0,14 0,16 0,19 0,02 0,03 (Nguồn: Theo tính toán của tác giả) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh với 1 đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong 2 năm liên tiếp 2011 – 2012, tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ gần như bằng nhau, năm sau có cao hơn năm trước một chút tuy nhiên mức tăng là không đáng kể, xấp xỉ bằng 0. Ta thấy với 1 đồng vốn cố định bỏ ra ta sẽ thu về được 0,05 đồng lợi nhuận. Sở dĩ có tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ gần bằng nhau như trên là do sang năm 2012, lợi nhuận sau thuế tăng 27,46% trong khi đó vốn cố định cũng tăng khoảng 22,48%, hai mức tăng này khá đồng đều. Sang năm 2013, tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ là 0,01 tức 1 đồng vốn cố định tạo ra 0,01 Thang Long University Library 57 đồng lợi nhuận. Tỷ suất này đã giảm 0,04 đồng so với năm 2012 do lợi nhuận sau thuế giảm 75,08% trong khi vốn cố định lại tăng 7,09%. Điều này chứng tỏ vốn cố định đã không tạo ra mức sinh lời cao hơn trước thậm chí còn có xu hướng giảm đi. Trong những năm tới doanh nghiệp phải tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị đặc biệt là phải chú trọng đến việc bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ các TSCĐ để có thể phát huy hết tác dụng và công suất của nó. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cũng phản ánh 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2012, 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra được 0,97 đồng doanh thu, giảm 0,13 đồng so với năm trước. Năm 2013, với 1 đồng vốn cố định chỉ tạo ra 0,82 đồng doanh thu, chỉ tiêu này đã giảm 0,14 đồng so với năm trước. Hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty có chiều hướng giảm qua từng năm nguyên nhân do vốn cố định không ngừng tăng qua các năm trong khi đó doanh thu lại giảm hơn năm trước, điều này cho thấy vốn cố định của Công ty không được sử dụng hiệu quả. Tài sản cố định không phát huy hết được công dụng của mình khiến năng suất lao động chưa cao, hàng hóa sản xuất chưa nhiều, doanh thu hàng bán giảm so với năm trước. Hàm lƣợng vốn cố định: Chỉ tiêu này ngược lại so với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Thông qua chỉ tiêu này ta có thể biết được 1 đồng doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Nếu hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm dần thì hàm lượng vốn cố định không ngừng tăng. Năm 2012, hàm lượng vốn cố định là 1,03 lần. Năm 2013, chỉ tiêu này đã tăng lên 1,21 lần. Đối với một doanh nghiệp thì chỉ tiêu này cần phải giữ ở mức ổn định và không nên có chiều hướng gia tăng. Hàm lượng vốn cố định tăng chứng tỏ Công ty không thể điều chỉnh và kiểm soát được nguồn vốn cố định của mình. Công ty phải sử dụng nhiều vốn cố định hơn trước để tạo ra doanh thu, điều này làm gia tăng chi phí sử dụng vốn cố định và khiến Công ty hoạt động không hiệu quả. Hệ số hao mòn TSCĐ: Hệ số hao mòn của TSCĐ thể hiện mức độ hao mòn của TSCĐ tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2011 là 0,14 lần. Năm 2012, chỉ tiêu này là 0,16, tăng 0,02 lần. Năm 2013, hệ số hao mòn tăng thêm 0,03 lần. Hệ số hao mòn liên tục tăng từ năm 2011 – 2013. Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đang dần trở nên lạc hậu. Tuy nhiên thì hệ số hao mòn của TSCĐ của Công ty vẫn còn khá thấp và chưa tiến gần đến 1 chứng tỏ TSCĐ của Công ty còn khá mới và hiện đại, tài sản cố định còn tốt nên chưa cần phải thay thế. Điều này cũng dễ hiểu khi mà hàng năm Công ty luôn bổ sung thêm tài sản cố định bằng cách sửa chữa và mua mới. 58 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Đông Á 2.5.1. Kết quả đạt được Đối với một Công ty thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố then chốt và quan trọng. Một trong những thuận lợi giúp Công ty không ngừng phát triển đó là nguồn nhân lực dồi dào. Đội ngũ quản lý đều có trình độ chuyên môn cao, lực lượng lao động mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng. Công ty luôn có những chính sách ưu đãi và hỗ trợ người lao động, khiến người lao động cảm thấy gắn bó và có trách nghiệm đối với Công ty nhiều hơn. Từ đó góp phần thúc đẩy, nâng cao hoạt động sản xuất của Công ty. Công ty có nguồn tiêu thụ sản phẩm ổn định và lâu dài, đó là các doanh nghiệp buôn bán thức ăn chăn nuôi và vật liệu dây dựng. Đối với khách hàng, Công ty cũng áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, luôn luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng dựa trên mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi. Về vốn lƣu động Nguyên vật liệu đầu vào luôn được Công ty bổ sung đầy đủ và kịp thời nhằm giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục theo đúng kế hoạch. Tuy tỷ suất sinh lời của vốn lưu động có suy giảm so với trước đó nhưng lượng vốn lưu động đầu tư vào tài sản lưu động vẫn đem lại lợi nhuận dương cho Công ty, vẫn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ổn định. Về vốn cố định Hiện nay Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các tài sản cố định đã lạc hậu, loại bỏ những máy móc không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất và chất lượng của hàng hóa. Công ty đã đổi mới và lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị dây chuyền tự động hóa nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Muốn nâng cao được chất lượng tài sản cố định, Công ty cần phải huy động được nguồn vốn dài hạn với chi phí thấp nhất. Công ty luôn năng động và tích cực trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới tài sản cố định. Chính vì thế công ty vẫn đảm bảo được năng lực sản xuất, đồng vốn cố định bỏ ra vẫn thu về được lợi nhuận nhất định. Bên cạnh đó, nguồn vốn vay huy động được Công ty sử dụng khá hiệu quả, điều này giúp tạo uy tín với khách hàng và đối tác. Công ty còn tiến hành lập khấu hao tài sản cố định cho từng năm. Việc lập khấu hao cụ thể cho từng năm giúp Công ty kế hoạch hóa được nguồn khấu hao. Bên cạnh đó, Công ty cũng quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, các phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình, đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích. Thang Long University Library 59 Nguồn vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn Công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp sản xuất như Công ty cổ phần Đông Á. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Về vốn lƣu động Theo những tính toán về mức tiết kiệm vốn lưu động trong chương 2, đặc biệt là tính toán theo mức tiết kiệm tuyệt đối thì để có được doanh thu bằng năm 2012 thì năm 2013, Công ty phải bỏ ra lượng vốn lưu động nhiều hơn năm trước đó khoảng 2.518.066.495 đồng. Công ty tuy bỏ ra nhiều vốn vốn lưu động hơn trước nhưng lại không tạo ra được nhiều doanh thu hơn trước. Điều này chứng tỏ vốn lưu động Công ty đã sử dụng không hiệu quả và bị lãng phí, việc đầu tư này không những không gia tăng được lợi nhuận mà còn khiến chi phí gia tăng (chi phí quản lý vốn lưu động). Một trong những lý do mà Công ty bị lãng phí vốn lưu động là do hàng kỳ, doanh nghiệp không có kế hoạch xác định nhu cầu vốn lưu động. Nếu áp dụng phương pháp này, Công ty có thể dự đoán khá chính xác lượng vốn lưu động cần dùng để tránh tình trạng lãng phí vốn, khiến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả Lượng tiền mặt giảm là bất lợi đối với doanh nghiệp. Lượng tiền mặt của Công ty giảm nhanh và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp khi thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hiện tại, Công ty vẫn chưa sử dụng phương pháp khoa học để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần có trong két. Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động. Bên cạnh đó, lượng hàng tồn kho của Công ty có xu hướng gia tăng. Điều này là một trong những nguyên nhân làm giảm khả năng thanh toán của Công ty, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, sẽ làm cho Công ty gặp khó khăn trong công tác quản trị vốn. Thêm vào đó thời gian luân chuyển kho trung bình cũng gia tăng kéo theo mức tăng của thời gian luân chuyển tiền, điều này chứng tỏ Công ty đang nảy sinh tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn bị suy giảm. Công ty nên có những biện pháp nhằm giảm thiểu hàng tồn kho một cách tốt nhất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Lượng hàng tồn kho tăng do chất lượng nghiên cứu thị trường chưa cao cũng như công tác vận chuyển, công tác bán hàng chưa tốt làm cho hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ lệ cao và có chiều hướng gia tăng, điều này không hề tốt, Công ty không thể kiểm soát được lượng hàng tồn kho, mô hình quản lý hàng tồn kho của Công ty chưa thực sự hiệu quả. Khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty giảm và nhỏ hơn 1. Đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời của Công ty khá thấp chỉ khoảng 0,01 điều này ảnh hưởng nhiều đến Công ty. Nếu 60 Công ty không thể thanh toán kịp thời cho khách hàng trong những trường hợp cấp bách thì Công ty có thể bị mất uy tín đối với khách hàng, từ đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hợp tác giữa đôi bên. Bên cạnh đó thì khả năng thanh toán suy giảm cũng khiến khả năng huy động các nguồn ngắn hạn khó khăn hơn. Có thể lý giải nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh giảm sút đó là hàng tồn kho lớn, công tác quản lý và luân chuyển kho của Công ty không hiệu quả. Công ty dự trữ quá ít tiền mặt ảnh hưởng đển khả năng thanh toán lập tức các khoản nợ ngắn hạn. Chính sách tín dụng thắt chặt của Công ty đem đến những khó khăn cho Công ty như lượng đặt hàng giảm sút, dẫn đến doanh thu giảm do khách hàng cảm thấy gặp khó khăn khi thanh toán với doanh nghiệp. Chính vì thế mà doanh nghiệp cần có những chính sách tín dụng hợp lý hiệu quả hơn vừa giúp doanh nghiệp giảm thiểu các khoản nợ của khách hàng vừa giúp doanh nghiệp gia tăng doanh thu. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động biến động không đều, không những thế chỉ tiêu này còn có xu hướng giảm. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không hiệu quả, dùng nhiều vốn lưu động nhưng lợi nhuận thu được lại không cao và có chiều hướng giảm. Mức giảm của lợi nhuận có nguyên nhân là từ mức gia tăng của các khoản chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp cộng với mức giảm của doanh thu. Doanh nghiệp cần có biện pháp nhằm giảm thiểu khoản chi phí này. Về vốn cố định Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn cố định khi mà chỉ tiêu này còn thấp. Vốn cố định qua các năm đều được bổ sung nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả cho Công ty. Một trong những nguyên nhân là Công ty gia tăng việc đầu tư vào TSCĐ không dùng vào sản xuất và không sinh lợi như văn phòng, máy móc phục vụ văn phòng không cần thiết. Bên cạnh đó vẫn có tình trạng người lao động không có ý thức giữ gìn TSCĐ, không bảo quản và sử dụng tài sản theo quy định của Công ty. Việc phân loại tài sản cố định của Công ty không theo nguồn hình thành mà theo hình thái biểu hiện. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý nguồn vốn. Đây là điều xảy ra tại hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Trong việc tổ chức và quản lý, sử dụng tài sản cố định, mặc dù Công ty có kế hoạch sửa chữa định kỳ nhưng chưa thực hiện tốt công tác bảo dưỡng tài sản cố định, máy móc không được sửa chữa kịp thời, chưa nắm hiệu quả của công tác sửa chữa đối với từng loại tài sản cụ thể. Bên cạnh đó, Công ty chưa quản lý được chi phí sửa chữa dẫn đến chi phí tăng, gây lãng phí vốn của doanh nghiệp. Thang Long University Library 61 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á 3.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của doanh nghiệp 3.1.1. Thuận lợi Công tác quản lý của công ty đã có những đổi mới phù hợp với nền kinh tế thi trường phức tạp. Công ty thường xuyên phải theo dõi những biến động của thị trường, xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng cũ, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, không ngừng mở rộng quy mô hoạt động nhằm thực hiện những bước phát triển dài hạn trong tương lai. Bộ máy quản lý của công ty tuy đơn giản nhưng hoàn chỉnh và đầy đủ, thể hiện rõ công việc của từng phòng ban, từng cá nhân trong công ty. Từ đó mỗi cá nhân đều phải có trách nghiệm và nghĩa vụ xây dựng một tổ chức doanh nghiệp có hiệu quả cao. Ngoài ra, công ty còn khuyến khích và động viên cán bộ nhân viên bằng các hình thức lương thưởng, BHXH, được tạo điều kiện đi du lịch đoàn thể, được tham dự các buổi tập huấn nâng cao tay nghề. 3.1.2. Khó khăn Là một doanh nghiệp còn non trẻ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên công ty không thể tránh khỏi những khó khăn về hoạt động sản xuất. Sản phẩm của công ty chưa thực sự nổi bật so với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch dài hạn cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty vẫn chưa thể kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp khiến một số khoản chi phí này không ngừng tăng qua các năm, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối kỳ của công ty. Đối với một doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc tuyển dụng được nguồn lực chất lượng cao là điều rất khó khăn. Các công ty và tập đoàn lớn luôn là nơi thu hút được nhiều đối tượng lao động đã được đào tạo bài bản. Thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, việc tiếp cận máy móc và công nghệ hiện đại trở nên khó khăn hơn. Vì thế, nguồn nhân lực chất lượng cao luôn là mối quan tâm lớn đối với doanh nghiệp. Công ty vẫn xảy ra tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là nguyên nhân khiến công ty gia tăng những khoản vay nợ trong ngắn hạn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chỉ tập trung ở khu vực trong nước mà chưa có khả năng phát triển ra nước ngoài. 62 3.2. Định hƣớng của Công ty cổ phần Đông Á Với kết quả đạt được và những tồn tại của mình, công ty cần nghiên cứu chiến lược kinh doanh phù hợp, luôn phải nắm bắt được sự biến đổi khó lường của thị trường, thích nghi với những biến đổi của thị trường để có hướng đi đúng đắn mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty sẽ tiếp tục mở rộng đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản tại xã Thi Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, nhằm tăng năng lực sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh nhằm củng cố và nâng cao thương hiệu của Công ty. Trong vòng 5 năm tới Công ty cổ phần Đông Á định hướng trở thành một Công ty có quy mô lớn về khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản. Đặc biệt, trong tương lai, công ty có tham vọng muốn đưa sản phẩm của mình vươn ra thị trường quốc tế. Công ty sẽ tận dụng lợi thế về mỏ đá trắng, mặt bằng kinh doanh, nhà xưởng và và nguồn nhân lực hiên có của Công ty và hợp tác chặt chẽ với các Công ty kinh doanh cùng ngành. Công ty luôn chấp hành các quy trình khai thác, biện pháp thi công đúng với quy định của pháp luật đảm bảo hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng đến môi trường, không ngừng mở rộng quy mô để tạo công ăn việc làm, thực hiện các công tác xã hộiCông ty không ngừng cập nhật, đầu tư và áp dụng dây chuyền máy móc, công nghệ hiện đại vào sản xuất. Bên cạnh đó, công ty cũng luôn chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành nghề kinh doanh. Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng thống nhất điều hành giữa công ty với cơ sở, phát huy vai trò lãnh đạo của công ty đồng thời phân cấp quản lý, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành viên Công ty. 3.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty, những vấn đề đặt ra và phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong kỳ kinh doanh tới. 3.3.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.3.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động Công ty chưa chú trọng vào xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm do đó việc quản lý vốn lưu động của Công ty còn có phần thụ động.Việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là một trong những giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hiện tại, Công ty cổ phần Đông Á chưa xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp khoa học, chủ yếu dựa trên kinh Thang Long University Library 63 nghiệm và tính toán từ những năm trước. Công ty luôn xác định lượng vốn cần đầu tư cho chu kỳ kinh doanh tiếp dựa vào số liệu trong kỳ kinh doanh trước nên vẫn gặp hạn chế do số liệu thuộc quá khứ. Do đó, với phương pháp tính toán cụ thể sẽ giúp cho Công ty ước lượng trước được lượng vốn lưu động cần dùng trong kỳ kế hoạch. Khi áp dụng phương pháp này Công ty sẽ chủ động trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, giảm thiểu các khoản chi phí không cần thiết, tránh được những rủi ro, tình huống cấp bách trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta sẽ áp dụng phương pháp dự đoán nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Vnckh = Doanh thu thuần năm kế hoạch Lkh Trong đó: Vnckh: là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Lkh: là tốc độ luân chuyển vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động) năm kế hoạch. Ta ước tính doanh thu năm 2014 của doanh nghiệp tăng 15%, tức là khoảng 29.521.363.239 đồng. Ta giả định tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2014 vẫn giống như năm 2013, đạt ngưỡng 2,60 vòng. Trong năm tới, doanh nghiệp không có kỳ vọng gia tăng nhiều tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Ta có nhu cầu vốn lưu động năm 2014 là: 29.521.363.239 = 11.354.370.477 (đồng) 2,60 Công ty có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua doanh thu thuần năm báo cáo và năm kế hoạch, căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch sao cho hợp lý nhất. Sau khi xác định được lượng vốn lưu động cần dùng, công ty cần quan tâm đến nguồn huy động vốn. Dựa theo nguồn hình thành thì công ty vừa phải huy động vốn từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Trước tiên, công ty phải xác định được tối đa nguồn vốn đang hiện có trong doanh nghiệp mình. Đó là số vốn từ lợi nhuận để lại, nguồn vốn nhàn rỗi từ các quỹ chưa sử dụngSau đó, doanh nghiệp sẽ xem xét đến nguồn vốn từ bên ngoài, hay nói các khác là nguồn vốn vay. Công ty cần tăng cường tối đa các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu trước mắt, tận dụng các nguồn nợ ngắn hạn chưa đến thời gian thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên, thuế, các khoản phải thu và nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp. Nếu sử dụng được nguồn vốn 64 vay này công ty sẽ tiếp kiệm được khoản chi phí, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 3.3.1.2. Quản lý các khoản phải thu Theo phân tích trong chương 2, chính sách thắt chặt tín dụng dường như không đem lại hiệu quả cho Công ty khi mà nó chính là một trong những nguyên nhân khiến một bộ phận khách hàng cảm thấy việc thanh toán của họ đã trở nên phức tạp và rắc rối hơn trước đây. Trong khi đó, các Công ty cùng ngành lại có nhiều ưu đãi và dễ dàng hơn trong việc thanh toán. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc đặt hàng. Đây là một trong những nguyên nhân mà doanh thu năm 2013 bị tụt giảm so với trước đây. Với quy mô vốn không ngừng tăng qua các năm thì việc gia tăng các khoản phải thu ở mức độ vừa phải sẽ không ảnh hưởng quá nhiều đến Công ty nên nới lỏng chính sách tín dụng của mình. Nếu các tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp, doanh số bán hàng sẽ tăng lên. Các tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp sẽ thu hút được khách hàng có tiềm lực tài chính yếu hơn. Doanh nghiệp có thể hạ thấp điều kiện tín dụng bằng cách tăng thời hạn tín dụng. Thời hạn tín dụng tăng đòi hỏi doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ tăng cao hơn nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới và doanh thu, lợi nhuận cũng tăng. Tuy vậy, tăng thời hạn tín dụng của khách hàng cũng phải dựa trên khả năng tài chính và chức năng của khách hàng. Chính sách tín dụng hiện tại của Công ty: Chính sách thu nợ: Công ty thu tiền ngay đối với những khách hàng nhỏ, không để nợ hoặc cung cấp chiết khầu thấp cho những khách hàng nhỏ, thường xuyên. Khách hàng vừa và lớn: 7 ngày sau khi hết hạn, Công ty gửi thư nhắc nhở, yêu cầu thanh toán, 15 ngày sau hết hạn, Công ty sẽ gửi hóa đơn yêu cầu thanh toán. Sau 22, Công ty gọi điện thoại để thông báo cuối cùng về khoản nợ. Từ 30 – 45 ngày, Công ty cử nhân viên đến gặp trực tiếp khách hàng để bàn về khoản nợ, 60 ngày mà Công ty chưa trả, doanh nghiệp sẽ xếp khoản nợ của khách hàng vào khoản nợ khó đòi. Chính sách chiết khấu: Đối với khách hàng vừa và lớn, Công ty không áp dụng mức chiết khấu cho thanh toán trong vòng 7 ngày. Chính sách tín dụng mới: Công ty sẽ kéo dài thời gian trả nợ như: Đối với khách hàng nhỏ, kéo dài thời gian tín dụng từ 1 – 2 ngày, nếu khách hàng trả ngay sẽ được chiết khấu 1,2%. Đối với khách hàng vừa và lớn. Trong vòng 10 ngày sau khi hết hạn, công ty sẽ gửi thư, fax, giấy nhắc nhở thanh toán. Sau 17 ngày hết hạn, Công ty gửi hóa đơn yêu cầu thanh toán và khuyến cáo khả năng mất tín nhiệm của khách hàng. Vào ngày thứ 25, công ty sẽ gọi điện thoại để thông báo gián tiếp về khoản nợ của khách hàng. Từ ngày 30 - 45 Thang Long University Library 65 ngày, Công ty sẽ cử nhân viên đến gặp trực tiếp khách hàng. Vào ngày thứ 50, nhà quản trị sẽ gặp trực tiếp nhà quản trị phía khách hàng. Cuối cùng, ngày thứ 65 mà Công ty chưa trả, Công ty sẽ ngừng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, xếp khoản nợ của khách hàng vào nợ khó đòi, hoặc bán các khoản nợ này cho ngân hàng. Chính sách chiết khấu: Công ty áp dụng mức chiết khấu “ 1,2/10 NET 30” cho khách hàng vừa và lớn, nghĩa là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm giao hàng, khách hàng sẽ được chiết khấu 1,2% trên hóa đơn bán hàng, đồng thời khách hàng phải thanh toán toàn bộ tiền hàng trong vòng 30 ngày. Công ty cần có chính sách theo dõi tín dụng: Các nhà quản lý cần phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu theo một chu kỳ nhất định để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hiệu quả của chính sách thu tiền. Ngoài ra, Công ty cũng nên có những buổi gặp mặt khách hàng để thu thập những ý kiến đóng góp từ khách hàng, điều đó góp phần cho công tác thu tiền ngày một tốt hơn. 3.3.1.3. Quản lý hàng tồn kho Đi đôi với việc thu hồi các khoản nợ, Công ty cần chú trọng tới việc giảm lượng hàng tồn kho do bộ phận này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn lưu động. Nếu giảm thiểu được lượng hàng tồn kho thì công ty sẽ có được lượng vốn khá lớn để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của Công ty. Do đó, Công ty cần có kế hoạch dự trữ hợp lý, giảm tối thiểu lượng hàng tồn kho. Công ty cần cải tiến các khâu của quá trình cung cấp nguyên vật liệu, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu đầu vào cần phải phù hợp với yêu cầu của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty cần sản xuất ra bao nhiêu hàng hóa thì cần phải có bấy nhiêu nguyên vật liệu cần dùng. Lượng nguyên vật liệu đầu vào phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường. Do đặc điểm của ngành hay chịu ảnh hưởng bởi những thay đổi về điều kiện tự nhiên như mưa, gió, bão, lũ lụtnên nhiều khi nguyên vật liệu đầu vào trở nên khan hiểm, từ đó mà đẩy giá cả lên cao. Chính vì thế mà Công ty cần phải theo dõi sát sao tình hình giá cả, linh động trong việc tìm nguồn cung ứng thay thế để lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu một cách chính xác để không xảy ra tình trạng dự trữ quá nhiều hoặc quá ít làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lượng thành phẩm trong kho khá nhiều và chiếm tỷ trọng cao trong tổng hàng tồn kho. Hàng hóa này không những gây ứ đọng vốn kinh doanh làm giảm vòng quay hàng tồn kho mà còn tăng chi phí lưu kho. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là giảm lượng thành phẩm tồn kho này thông qua: Tìm kiếm đối tác mới tại thị trường mà sản phẩm bột đá của mình chưa có nhiều bằng các biện pháp như giới thiệu sản phẩm, quảng cáo mặt hàng trên các Website bán hàng, nhờ các khách hàng thân quen giới thiệu mặt hàng. Áp dụng chiến lược xúc tiến bán hàng như giảm giá cho khách hàng mua với số 66 lượng lớn, trích phần trăm hoa hồng cho những khách hàng giới thiệu được đối tác mới cho Công ty. Như những phân tích trong chương 2 thì quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp còn dựa trên những kinh nghiệm nên có khả năng xảy ra sai sót. Chính vì vậy, Công ty nên có phần mềm quản lý hàng tồn kho với độ chính xác cao hơn. Hiện nay, phần mềm kế toán FAST đang là phần mềm được ưa chuộng, nó bao gồm cả chức năng quản lý hàng tồn kho. Phần mềm này sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi hàng tồn kho rõ ràng, chính xác, giúp doanh nghiệp giữ mức hàng tồn kho tối ưu, không lãng phí và đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3.1.4. Quản lý tiền Tuy tiền mặt chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản vốn lưu động nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của Công ty. Do đó, trong Công ty luôn phải có một lượng tiền mặt đảm bảo để thanh toán cho những trường hợp khẩn cấp. Để có được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty nên xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Bên cạnh đó cần rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận. Hiện tại mức tiền mặt dự trữ của Công ty quá ít, điều đó ảnh hưởng nhiều đến khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn khi xảy ra tình huống cấp bách. Do đó, Công ty có thể sử dụng mô hình dự trữ tiền tối ưu nhằm xác định được lượng tiền dự trữ hàng tháng hợp lý nhất, tránh được việc lãng phí vốn làm mất cơ hội kinh doanh. Nếu áp dụng phương pháp này, Công ty cần ước lượng khoản tiền mặt cần dùng trong tháng tiếp theo. Việc xác định này có thể dựa trên tình hình thu nhập và mức dự trữ thực tế của tháng trước. Ngoài ra, Công ty cũng cần xem xét những kế hoạch cần triển khai trong tháng tới, ước lượng tiền ra vào trong Công ty. Chi phí cơ hội ở đây là lãi suất tiền gửi ngân hàng hay lợi ích khi Công ty đầu tư vào dự án khác. Số lượng tiền mặt tại quỹ chỉ để ở mức thấp đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Công ty nên ưu tiên những nhà cung cấp có tài khoản nhân hàng, phương thức thanh toán qua tài khoản ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro gian lận và đáp ứng được những yêu cầu pháp luật liên quan. Công ty phải có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách kế toán. Số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng cũng phải được đối chiếu định kỳ với số dư tài khoản trong sổ nhằm phát hiện kịp thời để có biện pháp xử lý các khoản chênh lệch. Trong trường hợp Công ty thiếu tiền mặt, Công ty có thể: đẩy nhanh tiến trình thu nợ, giảm số lượng hàng tồn kho, bán các tài sản thừa không sử dụng, sử dụng thấu chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn...Khi Công ty thừa tiền mặt, Công ty có thể đầu Thang Long University Library 67 tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao hoặc đầu tư cho mục đích dài hạn như là các dự án mới. 3.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiện nay, vốn cố định của Công ty đang chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn cố định. Do đó, sử dụng vốn cố định sao cho thật hợp lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Công ty. Công ty cần sử dụng tối đa thời gian công suất của tài sản cố định để nâng cao năng suất sử dụng tài sản đặc biệt là các thiết bị máy móc, công cụ dụng cụTrong nền kinh tế hiện nay, cơ sở vật chất hiện đại sẽ thể hiện được uy tín, quy mô và hiệu quả của Công ty. Do đó, Công ty phải thường xuyên trang bị, sửa chữa, nâng cấp thiết bị, máy móc để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý. Hiện tại tài sản cố định của Công ty bao gồm 3 nhà xưởng chuyên phục vụ sản xuất, mỗi nhà xưởng là một dây chuyền nghiền bột đá siêu mịn công nghệ Châu Âu với công suất gần 65.000 tấn một năm. Trong đó, 2 dây chuyền thiết bị của hãng HOSOKAWA ALPINE cộng hòa liên bang Đức chế tạo và thiết bị của hãng ANIVI vương quốc Tây Ban Nha chế tạo. Đây là dây chuyền sản xuất có hệ thống nghiền siêu mịn theo chu trình khép kín với thiết bị phân ly hiện đại có thể điều chỉnh các cỡ hạt với kích thước khác nhau. Bên trong nhà xưởng được trang bị các hệ thống điện, lọc bụi, quạt công nghiệpNgoài tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn đầu tư vào máy móc, thiết bị dùng trong văn phòng như: máy vi tính, bàn ghế, máy điều hòa không khí, tủ sắt, thiết bị phòng cháy chữa cháy Trong những năm tới, bên cạnh việc tiếp tục sử dụng triệt để toàn bộ số tài sản cố định đã có thì Công ty phải có sự đầu tư vào tài sản cố định hợp lý sao cho phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty trong thời gian tới. Để làm được điều này, Công ty cần giảm đầu tư vào tài sản cố định không dùng vào sản xuất và không sinh lợi như văn phòng, máy móc phục vụ văn phòng không cần thiết: bàn ghế, máy vi tính, máy in, thiết bị lưu trữ dữ liệu Đối với tài sản cố định không dùng sản xuất, đang cho thanh lý hoặc nhượng bán, doanh nghiệp cần nhanh chóng thành lập tổ thanh lý để giải phóng các loại tài sản này, thu hồi vốn hoạt động và giảm tài sản cố định chết: ô tô dùng làm phương tiện đi lại của ban giám đốc đang chờ xử lý. Công ty cần phải xem xét, đánh giá tài sản cố định theo từng kỳ, điều chỉnh phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình biến động về vốn của Công ty để có những biện pháp đúng đắn như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định không cần thiết nhằm góp phần bổ sung vốn lưu động. KẾT LUẬN Vốn là nguồn lực không thể thiếu đối với mọi loại hình kinh doanh. Trong nền kinh tế đầy tính cạnh tranh và tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay, vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn. Sử dụng vốn sao cho có hiệu quả không chỉ là mục tiêu hiện tại mà còn là mục tiêu phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em cũng nhận thấy Công ty cổ phần Đông Á đã có những cố gắng nhất định trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên Công ty vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu về việc sử dụng vốn. Vốn sử dụng không hiệu quả dẫn đến lợi nhuận cuối cùng đem lại bị giảm sút, khiến hoạt động kinh doanh chưa thực sự hiệu quả. Qua khóa luận này, em mong muốn làm rõ hơn thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Đông Á. Với đề tài tương đối rộng và phức tạp, cùng với thời gian thực hiện có hạn, em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản trong số nhiều vấn đề khác về thực trạng sử dụng vốn của Công ty. Bên cạnh những kiến thức cá nhân còn nhiều hạn chế cùng với những kinh nghiệm làm việc ít ỏi, nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo từ phía các thầy cô Bộ môn Tài chính – Ngân hàng trong khoa. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người, những người luôn bên cạnh, giúp đỡ và tạo động lực để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngàythángnăm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Phương Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Phạm Văn Sinh và GS, TS. Phạm Quang Phan (2010), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà xuất bản chính trị quốc gia, tr. 234 – 236. 2. TS. Bùi Văn Vần và TS. Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, tr.263 – 297. 3. TS. Nguyễn Thu Thủy (2011), giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội, tr.74 – 90. 4. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (2004), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, nhà xuất bản Thống kê. 5. cua-doanh-nghiep/7af028d2. PHỤ LỤC Bảng 1: Bảng cân đối kế toán ngày 31 – 12 – 2012 tại Công ty cổ phần Đông Á Bảng 2: Bảng cân đối kế toán ngày 31 – 12 – 2013 tại Công ty cổ phần Đông Á Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 tại Công ty cổ phần Đông Á Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 tại Công ty cổ phần Đông Á Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19835_5118.pdf
Luận văn liên quan