Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh củacông ty cổ phần cà phê mê trang tại thành phố Nha Trang

Hiện nay, Công ty đang áp dụng 3 dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại cho 3 dòng sản phẩm cà phê, đó là: + Dây chuyền sản xuất cà phê Mê Trang + Dây chuyền sản xuất cà phê hòa tan + Dây chuyền sản xuất cà phê MC Chi phí đầu tư trang thiết bị máy móc theo số liệu thống kê của phòng kế toán thì năm 2007 là khoảng 2 tỷ, năm 2008 là 2,5 tỷ và năm 2009 là khoảng 3,5-3,7 tỷ => thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất. Hiện Công ty đã áp dụng một số máy móc mới hiện đại hơn rất nhiều so với những máy móc trước đây mà Công ty áp dụng. Cụ thể: + Hệ thống máy rang: Trước đây Công ty áp dụng hệ thống máy rang có công suất là 30 kg/giờ-60 kg/giờ, dùng bằng ga nhưng hiện công ty đang áp dụng hệ thống máy rang mới với công suất từ 60-200kg/ giờ, dùng bằng ga và đầu đốt bằng kim loại.

pdf111 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4929 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh củacông ty cổ phần cà phê mê trang tại thành phố Nha Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới các đối thủ cạnh tranh khác. Giá cao có thể làm giảm mức tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường, điều này cũng là một nhân tố làm giảm năng lực cạnh tranh của Công ty. 78 Tuy nhiên, Cà phê Mê Trang cũng có ưu điểm trong cạnh tranh giá cả đó là phía Công ty đã tạo lập cho mình một bảng giá ứng với mỗi danh mục các loại sản phẩm riêng với các mức giá khác nhau phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng; cụ thể, có ký hiệu riêng và được công khai công bố qua mạng ( trang wed metrang.com.vn), các địa lý, chi nhánh của Công ty, điều này là một lợi thế cho khách hàng tham khảo trước khi quyết định mua sản phẩm của Công ty đồng thời góp phần khẳng định uy tín vững chắc cho thương hiệu cà phê Mê Trang. Bảng 2.14: Bảng báo giá của các loại cà phê của Công ty STT Tên sản phẩm Ký hiệu Đơn giá ( Đ/ kg) T 38.000 K 42.000 M 44.000 G 50.000 N 54.000 B 58.000 Cà phê loại P H 63.000 Số 1 Arabica A 72.000 Số 2 Robusta R 78.000 Số 3 Arabica Robusta AR 95.000 Số 4 Ocean Blue OB 100.000 Số 5 Culi CL 149.000 Số 6 Culi Arabica CA 167.000 Số 7 Culi Robusta CR 182.000 Số 8 Culi thượng hạng CTH 196.000 Số 9 Cà phê chồn C 211.000 Cà phê siêu sạch chế phin số 1 MC số 1 92.000 Cà phê siêu sạch chế phin số 2 MC số 2 132.000 Cà phê siêu sạch chế phin số 3 MC số 3 192.000 79 Đó là giá bán lẻ của tất cả loại cà phê của Công ty hiện có trên thị trường. Mức giá này còn có thể điều chỉnh tuỳ theo những biến động của thị trường, của giá cả nguyên vật liệu đầu vào. Tuy nhiên nếu không ở vào tình thế bất khả kháng thì Công ty cũng không tăng giá sán phẩm của mình vì giữ được giá cả ổn định cũng là một lợi thế cạnh tranh rất lớn. 2.2.2.7. Chất lượng sản phẩm Nếu như trước kia giá cả được coi là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm. Tiêu chuẩn về chất lượng được coi là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp ngày nay. Vì thế chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề được Công ty cổ phần cà phê quan tâm, nhất là trong thời buổi thị trường cạnh tranh. Có thể nói rằng, chất lượng sản phẩm đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo lợi thế cạnh tranh của Công ty. Với việc quản lý quy trình sản xuất và chế biến chặt chẽ ngay từ nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm, người tiêu dùng có thể yên tâm về lĩnh vực này. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, phiên bản này là mô hình đảm bảo chất lượng trong triển khai, sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Theo như đánh giá của giám đốc chi nhánh Nha Trang của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang thì chất lượng sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng đánh giá cao bởi hợp với “ gu” người tiêu dùng tại đây. + Theo nghiên cứu thị trường thì sản phẩm cà phê được đánh giá là sản phẩm có hương vị đậm đà, mang đặc trưng rất riêng: màu nâu hơi đen, mùi thơm dịu, đắng dễ chịu, dễ uống, gây kích thích tuyến vị, do đó thèm uống nhiều hơn, tạo tinh thần thoải mái, minh mẫn, năng động hơn sau khi uống. + Cà phê MC là kích thích nhanh đói, ăn nhiều, tiêu mỡ ( có thể tiêu mỡ trong máu). Đặc biệt là có thể chống được bệnh ung thư. 80 + Sản phẩm cà phê MC được sản xuất trên dây chuyền hoàn toàn khép kín, với sự tư vấn của các nhà khoa học. Nguyên liệu sản xuất cà phê MC là hoàn toàn sạch, không có dung lượng thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm không có hóa chất gây hại, không có chất bảo quản, không pha trộn hỗn hợp. Đây là sản phẩm cà phê siêu sạch chế phin đầu tiên ở Việt Nam, không gây hại cho sức khỏe và rất tốt cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Mê Trang không ngừng cải tiến, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm cũng như không những nâng cao cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Mê Trang cũng được biết đến là một trong các doanh nghiệp luôn đề cao an toàn thực phẩm, kiểm tra kĩ chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường. Tóm lại, so sánh với chất lượng những loại cà phê trước thì sản phẩm cà phê MC có nhiều tính ưu việt. So với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm của công ty cổ phần cà phê Mê Trang luôn luôn được khách hàng tín nhiệm và đó là sự lựa chọn gần như số một khi quyết định mua sản phẩm cà phê Mê Trang. So với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường Nha Trang sản phẩm của công ty cổ phần cà phê Mê Trang có những ưu điểm sau:  Chất lượng sản phẩm được đánh giá khá cao nhờ hệ thống máy móc hiện đại với chi phí khá lớn.  Sản phẩm mới của công ty được người tiêu dùng đánh giá cao không chỉ riêng tại Nha Trang mà còn trên toàn quốc.  Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại và kích cỡ. Từ đó khách hàng có thể có nhiều phương pháp lựa chọn sao cho tối ưu nhất… Trong suốt gần 10 năm, Công ty đã nhận được các giải thưởng cao quý minh chứng cho chất lượng sản phẩm của Công ty như: Huy chương Vàng thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khỏe cộng đồng năm 2005; Cúp Vàng Thương Hiệu Việt năm 2006; Cúp Vàng chất lượng năm 2008 tại Lễ hội cà phê Buôn Mê 81 Thuột lần 2; Giải thưởng đỉnh cao chất lượng Việt Nam năm 2008; Được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2007, 2008 và nhiều giải thưởng quan trọng khác… Tuy nhiên, so với hãng cà phê Trung Nguyên có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường toàn quốc thì sản phẩm cà phê của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang sẽ yếu hơn so với họ về chất lượng sản phẩm và uy tín trên thị trường.( Trung Nguyên là doanh nghiệp cà phê duy nhất của Việt Nam đạt chứng chỉ EUREPGAP về Thực hành nông nghiệp tốt và chất lượng cà phê ngon (do Institude for Marketecology cấp năm 2005). Sau khi thăm dò ý kiến của một số khách hàng và những người pha chế tại một số quán cốc, quán cà phê lớn tại thị trường Nha Trang cho thấy sản phẩm cà phê Mê Trang có vị mặn và hơi chua. Nếu so sánh cà phê Mê Trang với cà phê Hoàng Tuấn thì cà phê Hoàng Tuấn có vị ngon hơn. Đó cũng chính là lý do nhiều người pha chế đã pha trộn hai hãng cà phê này với nhau để tạo ra một hương vị đặc biệt( vị ngon của cà phê Hoàng Tuấn và vị thơm của cà phê Mê Trang) để phục vụ khách hàng. Và hiện nay, tại thị trường Nha Trang có khoảng 80% các quán cà phê dùng 2 đến 3 loại cà phê pha trộn vào nhau để tạo ra hương vị đặc trưng riêng cho từng quán. Điều này cho thấy chất lượng cà phê Mê Trang dễ bị đánh đồng bởi các hãng cà phê khác. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. 2.2.2.8. Sự đa dạng hóa sản phẩm Hiện nay, Công ty có 9 loại sản phẩm chính được đặt theo số từ 01 đến số 09. Ngoài 9 loại sản phẩm này còn có 7 loại P ( P là từ viết tắt của pha trộn): T, K, M, N, G, B,H. Mỗi loại sản phẩm có một đặc điểm riêng và ứng với mỗi mức giá khác nhau đáp ứng phù hợp với mọi tầng lớp người tiêu dùng. Sau khi thương hiệu cà phê Mê trang Chiếm lĩnh thị trường, Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang tiếp tục tung ra trị trường sản phẩm cà phê siêu sạch chất lượng cao MC, đây là bước đột phá của công ty trên đường xây dựng thương 82 hiệu cà phê siêu sạch (CPSS). Theo nhà cung cấp, CPSS MC là thành quả của nhà sản xuất và nhà khoa học. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền khép kín với sự tư vấn và giám sát của các nhà khoa học. Vùng nguyên liệu hoàn toàn sạch, không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Sản phẩm không có hóa chất gây hại, không có chất bảo quản, không pha trộn hổn hợp. Theo ông Lương Thế Hùng, Tổng Giám Đốc Công ty Mê Trang, Phó chủ tịch Hội Doanh nghiệp trẻ Khánh Hòa cho biết : “ đã đến lúc Mê Trang tạo ra dòng sản phẩm mới, cao cấp hơn, để tạo sự vượt trội so với cà phê thương hiệu trước đây”. So với các hãng cà phê khác tại thị trường Nha Trang như cà phê Hoàng Tuấn, cà phê Đất Việt, cà phê Khôi, Năm Ngọc thì danh mục cà phê Mê Trang đa dạng hơn nhiều. Nhưng so với danh mục chủng loại cà phê của Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên thì chủng loại cà phê của Công ty kém đa dạng hơn. Bên cạnh việc đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, Công ty đã rất chú trọng tới việc tạo bao bì đẹp, tạo ấn tượng cho sản phẩm của mình. Và Công ty không ngừng cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm để làm mới mình trong tâm trí người tiêu dùng. 83 Sau đây là một vài hình ảnh bao bì cà phê của Công ty: Loại Arabica (ký hiệu: A) Loại Robusta (ký hiệu: R) Loại Ocean Blue (ký hiệu: OB) Loại Culi Arabica (ký hiệu: CA) Loại Cà phê Chồn (ký hiệu: C) Loại Culi Thượng Hạng (ký hiệu: CTH) 84 Có thể thấy bao bì hầu hết là màu nâu gợi cho ta nhớ đến cái màu đặc trưng của cà phê. Trên bao bì có in logo của Công ty, tên gọi và slogan “ người bạn tinh thần vô giá”. Đồng thời trên bao bì sản phẩm cũng in hình một ly cà phê rất đẹp và hấp dẫn làm cho chúng ta khi nhìn vào bao bì sản phẩm thì sẽ nghĩ rằng đây là một loại cà phê ngon. 2.2.2.9. Chính sách phân phối của Công ty Tại thị trường Nha Trang Công ty tập trung Công ty có 4 cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đó là: - Số 6/6 đường 2/4, Vĩnh Hải, Nha Trang. - Số 1 đường Thống Nhất, Nha Trang. - Số 7 đường Thái Nguyên, Nha Trang. - Số 104 đường Trần Phú, Nha Trang. So với các hãng cà phê khác tại thị trường Nha Trang thì Công ty có số lượng Show room nhiều nhất. Bên cạnh đó, Công ty phân phối qua các tạp hoá, quán lớn và các quán cốc ven đường…Hiện nay, số lượng khách hàng của kênh phân phối này chiếm tỷ trọng khá lớn tại trường Nha Trang. Để khắc phục tình trạng một số quán cà phê lấy nhiều hãng cà phê để kinh doanh nhằm mục đích lấy chính sách đầu tư làm ảnh hưởng tới thương hiệu cà phê Mê Trang, Công ty cổ phần cà phê Mê Trang phân phối độc quyền sản phẩm của mình tại một số quán như Rondo Făngxibăng, cà phê siêu sạch MC. Hiện nay, tại thị trường Nha Trang, Công ty chú trọng vào việc nhân viên Công ty sẽ trực tiếp đi phân phối sản phẩm cho khách hàng ( số lượng khoảng 30 nhân viên). Cách phân phối này sẽ giúp Công ty nắm bắt được thông tin phản hồi từ khách hàng một cách nhanh chóng. 2.2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty 2.2.3.1. Những thành tựu Trong giai đoạn năm 2007 – 2009 Công ty cổ phần cà phê Mê Trang đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu của Công ty tăng lên liên tục qua các năm. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã được khá nhiều người tiêu dùng biết đến và tin dùng. Thị trường của Công ty đã được ngày càng được mở rộng trên địa bàn thành phố Nha Trang. Tất cả những thành tựu đó là nhờ Công ty đã có các chính sách phát triển hợp lý và hiệu 85 quả vào các yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất như máy móc trang thiết bị, nhân lực và nghiên cứu phát triển… Qua phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian qua, ta nhận thấy công ty có những ưu điểm sau: - Doanh thu, lợi nhuận và thị phần tăng đều qua các năm : thị phần của Công ty lớn trên thị trường Nha Trang, chiếm tỷ trọng 22,97% vì vậy Công ty có mức ảnh hưởng lớn đối với thị trường. Doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của 3 năm cũng tăng lên đáng kể. Công ty luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho công ty và đang có xu hướng phát triển. - Hệ thống kênh phân phối của Công ty mạnh hơn so với đối thủ cạnh tại thị trường Nha Trang - Có nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, có nhiều mặt hàng thứ cấp, cao cấp phù hợp với mọi tầng lớp. - Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề, tinh thần sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. - Lãnh đạo công ty có chuyên môn, khả năng quản lý, biết cách tổ chức, giám sát hoạt động kinh doanh. - Công ty có hệ thống máy móc tương đối hiện đại, phù hợp với tiêu chuẩn ngành chế biến cà phê. - Công ty chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào, có công ty thu mua nguyên liệu riêng đặt tại Hòa Thắng – Đăk Lăk, đồng thời công ty kết hợp với nhà khoa học xây dựng và giám sát chặt chẽ vùng trồng nguyên liệu riêng để đảm bảo 100% nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất cà phê siêu sạch MC. - Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng. Đặc biệt công ty, luôn tìm cách tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, điều này thể hiện khá rõ nét bằng sự ra đời của sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC, đây là sản phẩm chủ đạo trong hướng xuất khẩu của công ty trong tương lai. 2.2.3.2. Những hạn chế Ngoài những ưu điểm trên, công ty cũng đang tồn tại những khuyết điểm để sớm khắc phục nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê Mê Trang, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. - Sự ảnh hưởng chất lượng, uy tín của cà phê Mê Trang còn hạn chế. 86 - Hiện nay các sản phẩm cà phê bột và cà phê hòa tan của công ty đang chế biến theo tiêu chuẩn ISO 9002, nhưng vẫn chưa có chứng nhận của một tiêu chuẩn nào, mặc dù trong ngành thực phẩm vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và các tiêu chuẩn như : ISO,HACCP,…. Điều này ảnh hưởng mạnh đến tính cạnh tranh của các sản phẩm này, làm hạn chế sự mở rộng của sản phẩm trên thị trường trong cũng như ngoài nước. - Nguồn nhân lực của công ty: chất lượng lao động của công ty tương đối thấp, do đặc thù của ngành chế biến thực phẩm, công nhân sản xuất hầu hết có trình độ phổ thông, không cần qua đào tạo tay nghề nên năng suất lao động chưa cao. Đồng thời, hiện nay, tại công ty số lượng lao động ở cấp quản lý còn thiếu, nhu cầu tuyển dụng khá cao, do công ty mở rộng sản xuất và mở rộng thị trường, mặc khác công tác tuyển dụng nhân sự còn sơ sài, do đó chất lượng nhân sự giảm đáng kể, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. - Sản phẩm công ty có hình thức tuy đa dạng, mẫu mã tương đối nhưng dừng lại ở các kiểu dáng truyền thống mà các doanh nghiệp nào trong ngành cũng có, do đó chưa tạo được ấn tượng cho khách hàng trong mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm. - Ngoài nguồn vốn tự có do cổ đông đóng góp, công ty còn phải vay thêm ngân hàng số vốn tương đối lớn, điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty khi lãi suất thị trường biến động. - Công tác nghiên cứu thị trường, phân tích thị trường còn thấp: hiện tại Công ty chưa thành lập một bộ phận chuyên trách về nghiên cứu và phân tích thị trường nên việc nắm bắt về thông tin khách hàng còn hạn chế. Đặc biệt là thông tin về đối thủ cạnh tranh còn ít. Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc đầu tư, nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết nhưng do nguồn ngân sách của Công ty đang tập trung vào việc đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng, sản xuất sản phẩm mới… 87 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI THỊ TRƯỜNG NHA TRANG 3.1. Dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cà phê tại thị trường Nha Trang nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung Hiện nay, mức tiêu dùng của người dân Việt Nam đối với sản phẩm cà phê ước tính chiếm khoảng 30% về lượng sản xuất ra trong nước, tuy nhiên theo xu hướng hiện nay việc uống cà phê là một nhu cầu giải khát không thể thiếu đối với nhiều người, và việc uống cà phê mỗi buổi sáng hay trong công việc…đã trở thành thói quen. Chính vì vậy, mức tiêu dùng tại thị trường Nha Trang và Việt Nam ở giai đoạn sắp tới dự kiến sẽ tiêu nhiều hơn vào các sản phẩm cà phê. Dự báo xu hướng tiêu dùng trong năm nay sẽ là: - Những sản phẩm cà phê sản xuất từ trong nước với giá cả hợp lý và khẩu vị phù hợp. - Chuộng hàng chế biến sẵn: Cùng với thời buổi thị trường, công nghiệp hoá, con người ngày càng có ít thời gian hơn. Do vậy mà họ luôn tiết kiệm thời gian để giành cho công việc và giải trí, học hành, giao lưu. Chính vì vậy xu hướng sử dụng những loại sản phẩm cà phê chế biến sẵn ngày càng tăng như cà phê hoà tan, cà phê đóng lon… - Mua sắm trong vòng xoáy của khuyến mãi, tháng bán hàng theo phong trào người Việt dùng hàng Việt. - Xu hướng mua sản phẩm qua mạng Internet vì có thể coi được nhiều mặt hàng theo ý thích. - Mua hàng tại nhà cũng có xu hướng gia tăng Tóm lại, đây là những thông tin Công ty nên biết trong kế hoạch phát triển thị trường. 88 3.2. Cơ hội và thách thức đối với năng lực cạnh tranh của Công ty.  Cơ hội - Nền kinh tế chung của cả nước đang có sự chuyển mình mạnh mẽ, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới và là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế toàn cầu với tư cách là nhà xuất khẩu đứng thứ 2 về xuất khẩu cà phê=> tạo điều kiện để Công ty tiếp cận và khẳng định vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. - Sự quan tâm đầu tư của chính phủ trong lĩnh vực công nghiệp, nông lâm sản trong đó có ngành cà phê. - Thu nhập của người dân tăng cao - Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cà phê ngày càng nhiều, vì theo nghiên cứu cho biết cà phê không những là loại đồ uống ngon miệng mà còn rất tốt cho việc phục hồi sự mệt mỏi, đặc biệt cà phê rất tốt cho tim mạch.  Thách thức - Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO bên cạnh việc đem lại những cơ hội mới cho doanh nghiệp, nó cũng đem lại những thách thức mới với các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn về quy mô và uy tín thương hiệu. - Sự ra đời của hàng loạt cơ sở sản xuất và chế biến cà phê cũng là một thách thức lớn trong khâu phân phối sản phẩm. - Nhiều loại sản phẩm thay thế: các loại thức uống nước ngọt có ga, nước tăng lực…xuất hiện đa dạng trên thị trường. - Cà phê là một loại hàng nông sản thực phẩm, sản lượng dễ bị tác động bởi điều kiện thời tiết, chất lượng dễ bị ảnh hưởng bởi quá trình sản xuất và quá trình thu hoạch làm sạch phơi khô và bảo quản. Đây cũng là thách thức đối với công tác thu mua nguyên vật liệu. - Sự leo thang của giá cả khiến nguyên liệu đầu vào tăng tạo sự mất cân đối giữa giá đầu vào và đầu ra của sản phẩm. 3.3. Mục tiêu của Công ty - Xác định mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới thay thế dần các sản phẩm truyền thống đang giảm dần sức tiêu thụ trên thị trường. 89 - Tiếp tục phát triển mạnh cả về số lượng, chất lượng, hệ thống kênh phân phối sản phẩm cà phê siêu sạch MC. Đồng thời tiếp tục giữu vững và mở rộng thị trường các sản phẩm khác. - Mở rộng thêm mạng lưới thu mua nguyên vật liệu nhằm nâng cao chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. - Giữ vững các thị trường hiện tại, phủ đầy 64 tỉnh thành trong nước đồng thời mở rộng tìm kiếm thêm những thị trường nước ngoài. - Đầu tư thêm máy móc thiết bị với công nghệ sản xuất cao để đẩy mạnh chất lượng, gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty. - Công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên thường xuyên và tập trung vào nguồn nhân lực cấp cao. - Mức doanh thu sản phẩm cà phê năm tăng so với năm 2009 đạt từ 45% trỏ lên. 3.4. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. 3.4.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường a. Cơ sở lý luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh không chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia, do đó để tồn tại và phát triển Công ty cổ phần cà phê Mê Trang phải không ngừng tăng cường và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường rồi so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những nghiên cứu sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn để lập kế hoạch hành động. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu vào việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có”. Muốn thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm, tránh được rủi ro bất trắc trong kinh doanh, Công ty cần phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và khách hàng ở thị trường đó. Nhu cầu của thị trường rất phong phú và phức tạp, nó biến đổi từng ngày, từng giờ, do đó Công ty nên tăng cường nghiên cứu thị trường, đi sâu đi sát vào thị trường, gắn chặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vào thị 90 trường. Mặt khác, có thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng là một nhân tố giúp Công ty đưa ra những chiến lược và đối sách phù hợp. Vì vậy việc nghiên cứu thị trường là một yếu tố hết sức quan trọng. b. Cách thức tiến hành Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần cà phê Mê Trang vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác nghiên cứu năng lực của các đối thủ cạnh tranh như về chất lượng, giá cả, chủng loại, mẫu mã ….Tất cả là do công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn chưa được đầu tư thỏa đáng và có tính khoa học. Do đó, để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nghiên cứu thị trường Công ty cần phải: - Thành lập đội ngũ nhân viên chuyên trách về việc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Công việc cụ thể: + Tiếp cận khách hàng để thu được thông tin từ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất để biết được những thay đổi trong gu thưởng thức cà phê của khách hàng, nhu cầu thưởng thức cà phê… + Tiến hành phân loại khách hàng, xác định nhóm khách hàng mục tiêu trên cơ sở đó có chính sách tác động phù hợp với từng đối tượng khách hàng. - Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra các chính sách đối phó thích hợp cụ thể như sau : + Phát hiện chiến lược của các đối thủ cạnh tranh : Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của công ty là những đối thủ cùng theo đuổi những thị trường mục tiêu giống nhau với chiến lược giống nhau. Nhóm chiến lược là nhóm các công ty cùng áp dụng một chiến lược giống nhau trên một thị trường mục tiêu nhất định. Vì vậy, để xác định chiến lược của đối thủ cạnh tranh, công ty cần phải theo dõi những biến đổi trong hoạt động của đối thủ mà công ty có thể nhân biết được như giá cả, những cải tiến về chất lượng sản phẩm, hoạt động khuyếch trương hay các dịch vụ và lực lượng bán hàng của công ty…từ đó công ty sẽ nhóm các đối thủ có cùng chiến lược vào một nhóm và phân tích xác định đối thủ cạnh tranh chính của mình đồng thời trên cơ sở đó phán đoán mục tiêu của họ là tăng trưởng thị phần hay tối đa hoá lợi nhuận. Những doanh nghiệp trong nhóm sẽ có sự cạnh tranh quyết liệt trong nội bộ nhóm đồng thời cũng xảy ra tranh 91 chấp giữa các nhóm với nhau. Để thực hiện được công việc này, công ty cần cử nhân viên thị trường đi giám sát thực tế trên thị trường của đối thủ cạnh tranh một cách khéo léo. + Đánh giá mặt mạnh và mặt yếu của các đối thủ cạnh tranh. Sau khi đã phát hiện được đối thủ cạnh tranh chính là ai và các chiến lược, mục tiêu của họ, công ty cần xác định năng lực thực tế của đối thủ có đảm bảo việc thực hiện các chiến lược, mục tiêu đó không ?. Để thực hiện được điều này công ty cần phát hiện những mặt mạnh và những mặt yếu của đối thủ cạnh tranh. Bước đầu tiên là công ty phải thu thập những số liệu mới về tình hình kinh doanh của từng đối thủ cạnh tranh, cụ thể là mức tiêu thụ, lợi nhuận, thị phần, vốn kinh doanh, tình hình tài chính và các thông tin khác về nguồn lực của họ. Thông thường công việc tìm hiểu này thường thông qua các số liệu thứ cấp, kinh nghiệm cá nhân và lời đồn. Công ty có thể bổ sung thêm sự hiểu biết của mình bằng cách tiến hành nghiên cứu trực tiếp với khách hàng, người cung ứng, đại lý của mình về các thông tin như sản phẩm, nguồn lực…hoặc thông qua mối quan hệ quen biết song phải hết sức tế nhị. Cụ thể công việc như sau : Đánh giá những yếu tố thành công chủ chốt của các đối thủ cạnh tranh Tên đối thủ cạnh tranh Mức độ biết đến của khách hàng Chất lượng sản phẩm Giá cả Phân phối sản phẩm Dịch vụ chăm sóc khách hàng Đối thủ A Đối thủ B Đối thủ C … … … … … Bảng đánh giá này có thể phát cho người tiêu dùng, nhà bán buôn và các nhà cung ứng… ở những mẫu lựa chọn điều tra nhất định. Một phương pháp khác mà công ty có thể sử dụng là phương pháp lấy chuẩn, tức là công ty sẽ lựa chọn các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh được đánh giá cao về những đặc tính để phân tích tính năng kỹ thuật trên cơ sở đó 92 công ty sẽ có những giải pháp thiết kế sản phẩm có tính ưu việt tương tự hoặc tốt hơn, tuy nhiên điều đó không mang tính dập khuôn mà cần có sự sáng tạo. Sau khi đã điều tra phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể sử dụng ma trận kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ, cơ hội SWOT để phân tích, phán đoán phương án thực hiện của đối thủ cạnh tranh, từ đó đề ra các biện pháp đối phó. - Công tác nghiên cứu thị trường lấy việc thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động. Khối lượng sản phẩm mà Công ty tiêu thụ được để đánh giá thành công của công tác nghiên cứu thị trường. c. Điều kiện thực hiện + Ban lãnh đạo Công ty phải coi trọng vấn đề nghiên cứu thị trường và quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm và của Công ty trên thị trường. + Tuyển được đội ngũ lao động am hiểu hoạt động Marketing, năng động và sáng tạo. d. Lợi ích của giải pháp Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường Công ty sẽ có những thông tin hết sức hữu ích cho quá trình ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Nghiên cứu thị trường tốt giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm tránh ứ đọng vốn do hàng tồn kho. 3.4.2. Tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực a. Cơ sở lý luận Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu công nghệ là yếu tố tạo nên chất lượng sản phẩm thì lao động lại là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của Công ty trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Do đó, lao động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp. 93 Cũng như nhiều công ty khác, Công ty cổ phần cà phê Mê Trang cũng đang trong tình trạng trình độ nhân lực còn chưa cao. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh thì biện pháp đầu tư đổi mới công nghệ đi đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện pháp tối ưu nhất. Nếu đầu tư đổi mới công nghệ có được máy móc hiện đại nhưng không có con người vận hành thì máy móc hiện đại đến đâu cũng trở nên vô dụng. Chính vì vậy việc lựa chọn và đào tạo trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên bao giờ cũng là vấn đề quan trọng và cần thiết. b. Cách thức tiến hành Hiện tại trình độ nhân viên trong Công ty cổ phần cà phê Mê Trang còn khá thấp, số lượng lao động ở trung học phổ thông và trung cấp trong giai đoạn 2008- 2009 chiếm tỷ trọng khá lớn, trong số 307- 353 thì có 172- 200 nhân viên có trình độ trung cấp và phổ thông. Vì vậy, việc lựa chọn lao động có tay nghề của Công ty cần được chú trọng hơn nữa. - Công tác lựa chọn lao động cần phải được chú trọng ngay từ khâu tuyển dụng: Trong quá trình tuyển dụng cần phải tuyển dụng từng đối tượng lao động phù hợp với từng công việc đặt ra, tránh việc tuyển dụng những nhân viên không đủ năng lực, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động chung của cả một tập thể. Công tác tuyển chọn đòi hỏi những người đứng lên tuyển dụng phải bao quát được các nội dung cơ bản sau: + Với lao động trực tiếp: phải trải qua kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề. Có thể tiến hành kiểm tra ngay tại phân xưởng của Công ty, để từ đó có sự phân công công việc vào từng công đoạn sản xuất cho phù hợp. + Với lao động gián tiếp: kiểm tra bằng cấp, năng lực của từng lao động. Với đối tượng này quá trình kiểm tra trình độ làm việc phải qua một thời gian thử việc, kéo dài từ 1 - 3 tháng. - Bên cạnh việc tuyển chọn lao động phù hợp thì công tác bồi dưỡng đào tạo kỹ năng và làm việc cho lao động cũng không kém phần quan trọng Sau quá trình tuyển chọn lao động vào làm việc, ngoài những yêu cầu ban đầu đã đáp ứng được thì trong quá trình sản xuất kinh doanh dễ nảy sinh nhiều 94 vấn đề mới đòi hỏi người lao động phải không ngừng tự hoàn thiện mình tốt hơn để có thể bắt nhịp với công việc. Dựa trên tình hình thực tế của Công ty hiện nay, công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn chủ yếu tập trung vào : + Đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ cán bộ quan trọng, nắm trong tay vận mệnh của cả Công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Việc đào tạo lại cán bộ quản lý phải luôn đổi mới phù hợp với trình độ và sự phát triển của Công ty. Cán bộ quản lý không chỉ đơn thuần có kinh nghiệm sâu sắc về vấn đề chuyên môn mà còn đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về Công ty tổ chức giao tiếp tâm lý cá nhân. + Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân: Đây là yếu tố quan trọng có tính sống còn để tạo nên chất lượng sản phẩm. Công ty nên có các chương trình, mời các chuyên gia và hướng dẫn và đào tạo cho công nhân, giúp công nhân khắc phục tối đa những lỗi thường mắc phải trong quá trình sản xuất. + Nâng cao kỹ năng bán hàng cho nhân viên: Nhân viên bán hàng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và có mức ảnh hưởng tới việc quyết định mua hàng của Công ty vì vậy việc trau dồi kiến thức, kinh nghiệm cho nhân viên bán hàng là hết sức quan trọng. Ngoài việc lựa chọn đúng lao động, phân công đúng vị trí, đúng chuyên môn thì việc quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần, tạo động lực cho người lao động là việc làm Công ty cần chú trọng hơn nữa. Công ty cần áp dụng các hình thức tạo động lực cho lao động như: - Sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất đối với người lao động. Tiền công, tiền lương phải được trả thỏa đáng so với sự đóng góp của nhân viên và phải công bằng, công khai. - Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như: tăng lương, các hình thức khen thưởng vật chất để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động của người lao động. - Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích phi vật chất như khen ngợi, tổ chức thi đua, tổ chức các chuyến tham quan du lịch đến các khu du lich, giải trí …tạo cơ hội học hỏi, phát triển và thăng tiến cho từng thành viên. 95 c. Điều kiện thực hiện + Muốn thực hiện được giải pháp tuyển chọn đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Công ty cần phải có một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó, biện pháp nâng này phải được tiến hành thường xuyên và lâu dài mới có thể mang lại hiệu quả cao cho Công ty. + Công ty phải có chương trình đào tạo và tuyển dụng khoa học, thường xuyên cập nhật kiến thức về quản lý. d. Lợi ích của giải pháp Tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần không nhỏ trong việc xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ, có đủ khả năng tiếp cận để vận hành máy móc trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Công ty. Có như vậy Công ty mới có thể sử dụng được những công nghệ thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe trên thị trường và làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, việc bổ sung một lực lượng nhân viên bán hàng góp phần lớn vào việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cho Công ty. 3.4.3. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại a. Cơ sở lý luận Máy móc thiết bị hiện đại là ưu thế lớn của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Máy móc thiết bị hiện đại sẽ góp phần tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, đồng đều với số lượng lớn trong thời gian ngắn, giảm tỷ lệ phế phẩm, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu… nhờ đó sẽ góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. b. Cách thức tiến hành Nhìn vào thực trạng của Công ty hiện nay, Công ty cho ra đời một dòng sản phẩm mới, cà phê siêu sạch như vậy cần phải đầu tư thêm trang thiết bị máy móc để không ngừng nâng cao, cải tiến mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu 96 khách hàng. Hiện tại Công ty có 3 dây chuyền công nghệ sản xuất, dây chuyền sản xuất cà phê bột, dây chuyền sản xuất cà phê hoà tan và dây chuyền sản xuất cà phê siêu sạch. Vì vậy, việc tiến hành thay thế máy móc thiết bị cũ bằng các máy móc thiết bị hiện đại cũng phải tiến hành dần dần vì tiềm lực tài chính của Công ty không cho phép đầu tư đồng loạt do đó Công ty cần đầu tư có tính chất trọng điểm theo hướng thay thế dần dần những thiết bị cũ và lạc hậu, bắt đầu từ những khâu quan trọng, cần thiết, tránh đầu tư dàn trải. Bên cạnh việc chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại, Công ty phải không quên nhiệm vụ đặt ra cho phòng kỹ thuật là phải có chế độ sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị hợp lý. Để tiến hành chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại được tiến hành được thì công tác huy động vốn cho đổi mới công nghệ cũng cần được tiến hành. Cần tiến hành và lựa chọn phương án đầu tư hợp lý, tránh dàn trải và lãng phí. c. Điều kiện thực hiện + Điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất của biện pháp này là vốn đầu tư, Công ty cần phải có biện pháp huy động vốn có hiệu quả. d. Lợi ích của giải pháp Khi đổi mới công nghệ gắn liền với đào tạo trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên hợp lý sẽ góp phần làm cho chất lượng sản phẩm và năng suất lao động được nâng cao. Cho phép Công ty có thể sản xuất được những mặt hàng cao cấp có những đòi hỏi cao về kỹ thuật và mẫu mã, từ đó đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian sản xuất từ đó tạo điều kiện hạ giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.4.4. Tăng cường việc huy động vốn a. Cơ sở lý luận Với tất cả các Công ty khi tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì yếu tố đầu tiên cần đến là vốn. Tăng cường việc huy động vốn được xem là một trong những biện pháp quan trọng trong việc thúc đẩy và nâng cao năng 97 lực cạnh tranh của Công ty. Có vốn, Công ty có thể đầu tư đổi mới được máy móc trang thiết bị hiện đại, có thêm kinh phí cho việc tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường, trả lương cho cán bộ công nhân viên… b. Cách thức tiến hành Nguồn vốn mà Công ty huy động được không chỉ xuất phát từ sự đóng góp của các cổ đông mà có thể huy động từ các ngân hàng. Vì vậy, Công ty cần tăng cường tạo mối quan hệ bền vững với ngân hàng giao dịch của chính mình là Ngân hàng đầu tư và phát triển để có những ưu đãi và sự hỗ trợ kịp thời khi cần thiết, hoặc có thể vay trực tiếp từ lượng vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên, hạn chế việc bị chiếm dụng vốn từ một số đối tác kinh doanh. Ngoài ra việc tiến hành huy động vốn cần được tiến hành có kế hoạch, cần xác định cụ thể lượng vốn cần huy động thêm như: cần bao nhiêu vốn để trả tiền mua nguyên vật liêu, bao nhiêu vốn để mua máy móc trang thiết bị, bao nhiêu vốn để tra lương cho lao động, cần bao nhiêu vốn để mở rộng thị trường… để có kế hoạch huy động vốn phù hợp, tránh để nguồn vốn “chết” trong kinh doanh. c. Điều kiện thực hiện + Cần có kế hoạch rõ ràng về các phương án huy động vốn + Gắn công tác thu hồi vốn với kế hoạch sản xuất từng đơn vị. + Các cán bộ làm công tác huy động vốn cần phải có kiến thức pháp luật, kinh tế tài chính, có khả năng thương lượng, thuyết phục, có tinh thần trách nhiệm cao. + Phải có đội ngũ quản trị tài chính vừa có đức, vừa có tài, vừa có khả năng phân tích và phán đoán tài chính chính xác, đảm bảo phản ánh trung thực tình hình tài chính của công trong khung an toàn, lành mạnh. d. Lợi ích của giải pháp Huy động được lượng vốn phù hợp, Công ty sẽ có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, có đủ vốn để thay thế và sửa chữa máy móc trang thiết bị hiện đại, và các hoạt động khác của Công ty như ngiên cứu thị trường, đa dạng hóa 98 mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao được vị cũng như năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường. 3.4.5. Đảm bảo nguồn cung nguyên liệu ổn định a/ Cơ sở lý luận: Sự biến động của thị trường nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị cung ứng của doanh nghiệp. Do đó, việc tìm hiểu, đánh giá, phân tích, dự đoán những thay đổi, xu hướng của thị trường nguyên vật liệu là rất cần thiết. Những thông tin thu được từ việc nghiên cứu thị trường tạo ra cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu và tìm được đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả. Việc nghiên cứu, đánh giá và phân tích thông tin cần thực hiện bao gồm cả các nhà cung cấp truyền thống và tiềm năng của doanh nghiệp. b/ Cách thức thực hiện: Công ty cần chủ động xây dựng phương án liên kết và ký hợp đồng với người sản xuất để cung ứng nguyên liệu đảm bảo ổn định về mặt số lượng và chất lượng để sản xuất sản phẩm. Trên cơ sở đó, thúc đẩy và mở rộng ra các nguồn cung ứng khác với các chính sách ưu đãi về thu gom nguyên vật liệu, đồng thời xây dựng mối liên kết chặt chẽ với người sản xuất và cung ứng nguyên liệu. Để củng cố sự liên kết hữu cơ này, Công ty cần phải: + Chủ động tìm, liên kết và ký hợp đồng với người cung ứng nguyên liệu. + Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho nhà cung ứng nguyên liệu trên các lĩnh vực: ứng vốn, vật tư, tư vấn kỹ thuật, thường xuyên cung cấp thông tin yêu cầu của khách hàng đến người cung ứng để sản xuất ra hàng hóa đảm bảo phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Đồng thời, Công ty cần chú trọng thu thập thông tin về các nhà cung cấp mới trên thị trường. Từ đó, lựa chọn được các nhà cung cấp phù hợp, quan hệ lâu dài và tạo được nguồn hàng ổn định. 99 c/ Điều kiện thực hiện + Cần có sự quan tâm hơn nữa của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ phụ trách nguyên vật liệu. + Cần phải có vốn đầu tư. d/ Lợi ích của giải pháp: Đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất về chất lượng, số lượng cũng như thời gian và giá cả hợp lý, giảm được chi phí sản xuất kinh doanh. Đây là mộ trong những yếu tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, vị thế trên thị trường. Công ty cũng sẽ lựa chọn được các nhà cung cấp phù hợp, đáng tin cậy và tăng mối quan hệ trong kinh doanh 3.4.6. Không ngừng cao chất lượng sản phẩm a. Cơ sở lý luận Chất lượng hàng hoá là vũ khí cạnh tranh quan trọng mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và sử dụng nó để giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Trong nền kinh tế hiện nay, khi thu nhập của người dân tăng lên đồng nghĩa với việc yêu cầu về chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng ngày càng tăng. Thì chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. b. Cách thức thực hiện Trong mấy năm vừa qua chất lượng sản phẩm của Công ty đã được nâng cao lên rất nhiều nhưng với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo chiều hướng khắt khe hơn về việc lựa chọn những sản phẩm phải có chất lượng cao. Do vậy để đảm bảo chất lượng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn bạn hàng phải lựa chọn những bạn hàng có uy tín bởi những nguyên vật liệu đầu vào nếu có kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà chỉ khi đưa vào sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt tiêu chuẩn hay không. Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần phải chú trọng ngay từ khi lựa chọn nguyên vật liệu cho tới việc chế biến, sản xuất. 100 Bên cạnh đó Công ty có thể nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc đầu tư vào các máy móc thiết bị, và quan trọng hơn cả là khâu mua nguyên vật liệu đầu vào. Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất, chế biến ra sản phẩm có chất lượng cao. c. Điều kiện thực hiện + Ban lãnh đạo Công ty phải coi trọng vấn đề chất lượng, xây dựng, công bố chính sách cũng như việc tổ chức thực hiện chính sách chất lượng. + Đội ngũ cán bộ am hiểu về chất lượng trong Công ty phải được huy động vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. d. Lợi ích của giải pháp Quản trị chất lượng sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi thực hiện quản trị chất lượng tốt thì chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao, tránh được những hao phí do sản phẩm hỏng, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng sản phẩm còn có ý nghĩa trên nhiều mặt: - Bảo đảm uy tín với khách hàng từ đó tạo thương hiệu của sản phẩm trên thị trường. - Việc xây dựng và áp dụng tốt các hệ thống quản trị chất lượng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua các tác động cụ thể như tạo được sự tin tưởng và trung thành của khách hàng, tăng khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh tại thị trường thành phố và toàn quốc, tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm. 3.4.7 . Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, và phát triển thương hiệu của Công ty a. Cơ sở đưa ra biện pháp Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt kéo theo đó là yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình. Để có thể lưu thông hàng hoá với tốc độ 101 nhanh và tăng khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải nỗ lực trong hoạt động khuyếch trương sản phẩm, giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng và kích thích tiêu thụ tác động trực tiếp đến động cơ mua hàng của người tiêu dùng. Hiện nay các hoạt động nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, nâng cao khả năng cạnh tranh có thể coi là một trong các vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Hiện tại, Công ty cho ra đời dòng sản phẩm mới- cà phê siêu sạch MC vì vậy việc quảng bá sản phẩm trở nên hết sức cần thiết song song với nó là việc phát triển thương hiệu của Công ty. Thực tế thì hoạt động xúc tiến của Công ty từ những năm qua phát triển rất mạnh qua quảng cáo, tiếp thị, PR và đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực. Cụ thể Công ty đã quảng bá hình ảnh của mình đến đại đa số các khách hàng, đã xây dựng được vị trí tốt trong tâm trí khách hàng. Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng lên chứng tỏ hoạt động này có hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng phương tiện truyền thông cho hoạt động quảng cáo sản phẩm, thương hiệu của Công ty còn hạn chế về số lượng và số lần phát thanh. Bên cạnh đó, các hoạt động quảng cáo ngoài trời sẽ làm mờ nhạt hình ảnh của Công ty. Hiện tại, Công ty chỉ chú trọng nhiều tới việc khuyến mãi cho các đại lý, chưa quan tâm nhiều đến đối tượng người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy Công ty cần chú trọng hơn vào hoạt động xúc tiến và phát triển sản phẩm. b/ Cách thức thực hiện - Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến bán hàng qua moi phương tiện truyền thông như: bảng hiệu, pano, đồng phục, báo chí, truyền thông, truyền hình,...thành một thể thống nhất, đồng bộ, nhất quán, sáng tạo. - Tham gia nhiều hơn nữa các hoạt động tài trợ về thể thao, giáo dục, chương trình giải trí,giúp đỡ các hộ nghèo... - Thường xuyên có các chương trình khuyến mại và nên đổi mới các hình thức khuyến mãi để tránh nhàm chán. Để xây dựng một chiến lược thương hiệu hoàn chỉnh công ty cần: 102 + Nâng cao nhận thức về thương hiệu đối với tất cả các nhân viên trong Công ty Cần đặt kế hoạch nâng cao nhận thức về thương hiệu cho các nhân viên trong kế hoạch chung về đào tạo nhân lực của công ty. Việc đào tạo phải được lập kế hoạch lâu dài, bài bản chứ không như thực tế thường thấy ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là sử dụng việc đào tạo như một phương thuốc giải quyết những vướng mắc tạm thời của doanh nghiệp. Công ty nên tham khảo cách đào tạo của các công ty nước ngoài để từ đó hình thành cho mình một chiến lược phát triển thương hiệu hợp lý. Mục đích phải đạt được là mỗi nhân viên phải ý thức rõ rằng trên thương trường, thương hiệu đối Công ty một thương hiệu mạnh đồng nghĩa với việc sản lượng tiêu thụ sản phẩm tăng, doanh thu tăng, lợi nhuận tâng, như vậy việc chế độ lương thưởng của nhân viên sẽ được tăng lên. Khi có ý thức về vấn đề này thì nhân viên sẽ có động lực để phấn đấu hơn. + Tích cực xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu Để thực hiện được điều này Công ty cần phải có chính sách đầu tư đúng mức cho việc xây dựng thương hiệu: Từ nhận thức đúng đắn về vấn đề thương hiệu, Công ty cần đầu tư nhân lực, tài chính, chiến lược kinh doanh và tiếp thị hiệu quả. c/ Lợi ích từ giải pháp: Khi Công ty có một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm của Công ty, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại của Công ty là rất cao. Hơn nữa, thương hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi cho Công ty trong việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có lợi cho Công ty, thương hiệu giúp Công ty giải được bài toán hóc búa về thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. 103 2.4.8. Một số kiến nghị  Đối với Nhà Nước Ngành cà phê là một trong những ngành chủ lực của Việt Nam, để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cà phê thì bên cạnh những nỗ lực của Công ty, Nhà nước cũng cần có các chính sách hỗ trợ, những định hướng, những quyết định, điều luật… tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành. Nhà nước cần hoàn thiện và ban hành luật cạnh tranh hoàn chỉnh. Đó sẽ là khuôn khổ pháp lý để cho doanh nghiệp hoạt động. Đảm bảo tính công bằng trên thị trường. tăng mức phạt về tài chính và dân sự đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đặc biệt là những hành vi đưa tin sai lệch, làm xấu hình ảnh của đối thủ cạnh tranh, gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh và cho nền kinh tế. Nhà nước cần hoàn thiện cơ sở pháp lý để tạo cho các loại hình doanh nghiệp được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn, bình đẳng về lãi suất, rà soát lại các quy định còn mang tính phân biệt đối xử hay còn quá chặt chẽ về thủ tục cho vay, điều kiện thế chấp… Thường xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động của các công ty. Khi có dấu hiệu của cạnh tranh không lành mạnh thì cần phải điều tra kỹ và kiên quyết lập biên bản để xử lý theo đúng pháp luật. Nhà nước cần có chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành cà phê: Xây dựng và phát triển cơ sở nguyên vật liệu trong ngành cầ phê được coi là một trong những vấn đề cấp thiết cần được giải quyết. Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho việc chế biến, sản xuất, kinh doanh cà phê đang bị tác động lớn bởi sự khắc nghiệt của khí hậu vì vậy giá nguyên liệu sản xuất cà phê ngày càng tăng lên. Vì vậy nhà nước cần phải hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, nông dân trồng cà phê để đảm bảo được chất lượng đầu ra của cà phê hạt.  Đối với ngành - Có chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ giá cho người nông dân trong trồng cây cà phê, đảm bảo cho dù trong điều kiện biến động xấu nhất của thị trường, nông dân vẫn có một mức lợi nhất định. 104 - Quy hoạch diện tích trồng cà phê, phá bỏ các đồn điền cà phê già cỗi, quá thời gian sử dụng . - Thiết lập quỹ hỗ trợ rủi ro ngành. - Khuyến khích tiêu dùng, chế biến cà phê trong nước, kích thích sản xuất và tiêu dùng nội địa. - Xây dựng hệ thống kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm nghiêm ngặt, thường xuyên, xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp qui phạm. - Xây dựng hệ thống thông tin về giá cả, mặt hàng tiêu thụ trong và ngoài nước linh động và rộng rãi kiểu tương tự như sàn giao dịch chứng khoán, nhằm giúp doanh nghiệp ứng phó kịp thời những rủi ro về giá. 105 KẾT LUẬN Trải qua gần 10 năm xây dựng và trưởng thành Công ty cổ phần cà phê Mê Trang đã không ngừng vươn lên lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Sản phẩm của Công ty ngày càng phong phú về chủng loại, đa dạng về kiểu mẫu. Mặc dù vậy do những hạn chế về công tác nghiên cứu thị trường ... đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Ngày nay môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng, nền kinh tế thế giới đang trong quá trình hội nhập toàn cầu hoá điều này khiến Công ty đứng trước những khó khăn lớn khi phải cạnh tranh với những đối thủ mạnh ở trong và ngoài nước. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cần áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ. Giải pháp quản trị chất lượng sản phẩm cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ, tạo uy tín với khách hàng để có thể giữ vững được thị trường đang có và phát triển mở rộng thị trường lớn mạnh hơn nữa. Dù nỗ lực của Công ty là rất lớn nhưng nếu không được sự giúp đỡ của Nhà nước thì hiệu quả mang lại sẽ không cao. Trong điều kiện có hạn, chuyên đề này mới chỉ phân tích được phần nào năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian qua, từ đó đưa ra một vài giải pháp và kiến nghị với Nhà nước. Với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế em hy vọng các giải pháp này dù không nhiều song có thể có ích cho Công ty trong việc lập kế hoạch và chiến lược của Công ty trong thời gian tới. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – Mai Thị Linh cùng các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần cà phê Mê Trang đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Phan Trọng Phức. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 2. TS. Phạm Thuý Hồng. Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản chính trị quốc gia 3. Một số tài liệu luận văn của các khoá trước 4. Một số tài liệu của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang 5. Một số website: - http//: metrang.com.vn - http//:www.thienduongcafe.com - Các trang web khác có liên quan đến ngành cà phê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_ty_co_phan_ca_phe_me_trang_tai_thanh_pho_nha_trang_752.pdf
Luận văn liên quan