Đề tài Nhóm côn trùng ký sinh sâu hại

Nói chung CTKS có tính chuyên hoá cao thích nghi và có sự trùng hợp với vật chủ về chu ký phát triển. Yêu cầu thức ăn cho một cá thể ký sinh ít, điều này cho phép CTKS duy trì cân bằng sinh thái

ppt24 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3823 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhóm côn trùng ký sinh sâu hại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: NHÓM CÔN TRÙNG KÝ SINH SÂU HẠI Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Thầy Lê Trọng Sơn Bùi Thị Thanh Hương Nguyễn Thị Hoàng Lan Nguyễn Thị Ngọc Diễm Hồ Thị Yến Nhi ĐẶT VẤN ĐỀ Thiên địch là những sinh vật có ích, chúng ăn hoặc gây bệnh cho những sinh vật gây hại cho sản xuất nông nghiệp. Thiên địch được chia ra làm 3 nhóm: - Nhóm thiên địch bắt mồi ăn thịt. - Nhóm thiên địch ký sinh. - Nhóm vi sinh vật gây bệnh hại côn trùng, làm sâu bị bệnh và chết. NỘI DUNG 1.Đặc điểm đặc trưng của côn trùng kí sinh : Ký sinh trong bảo vệ thực vật là một dạng đặc biệt của hiện tượng ký sinh - Thông thường vật ký sinh sử dụng hết hoàn toàn các mô của cơ thể vật chủ, và vật ký sinh thường gây chết vật chủ ngay sau khi chúng hoàn thành phát dục. - Trưởng thành cái của loài ký sinh tìm vật chủ để đẻ trứng, ấu trùng ký sinh không tự tìm vật chủ; - Trong quá trình phát dục, mỗi một cá thể ký sinh thường chỉ liên quan đến một cá thể vật chủ; Hầu hết các côn trùng ký sinh sâu hại có biến thái hoàn toàn, chỉ pha ấu trùng của chúng có kiểu sống ký sinh, còn khi ở pha trưởng thành thì chúng sống tự do. Kích thước cơ thể loài côn trùng ký sinh tương đối lớn so với kích thước cơ thể loài côn trùng ký chủ 2. Mối quan hệ qua lại: Theo vị trí sinh sống của các ký sinh + Ký sinh trong (hay nội ký sinh) Apanteles (= Cotesia) + Ký sinh ngoài (hay ngoại ký sinh) Ong kiến Dryinidae ký sinh trên lưng rầy nâu, rầy lưng trắng,... Theo mối quan hệ của loài côn trùng ký sinh với pha phát dục của sâu hại + Ký sinh trứng Ong mắt đỏ Trichogramma brassicae ký sinh trứng sâu đục thân lúa, bắp + Ký sinh sâu non (hay ký sinh ấu trùng) Ong cự ký sinh sâu non (Itoplectis narangae) Braconidae + Ký sinh nhộng Ong đen đùi to Brachymeria ovata ký sinh nhộng sâu cuốn lá. Họ Ichneumonidae + Ký sinh trưởng thành Điển hình là ong thuộc giống Dinocampus (Braconidae) Theo số lượng cá thể của một loài ký sinh và số lượng loài ký sinh hoàn thành phát dục trong một các thể vật chủ + Ký sinh đơn Charops bicolor Cotesia plutellae + Ký sinh tập thể Cotesia ruficrus + Đa ký sinh: Thí dụ, trong một trứng cuốn lá lớn có thể có ong đen Telenomus và ong mắt đỏ Trichogramma cùng ký sinh. Hiện tượng này hiếm gặp ở ngoài tự nhiên Ong mắt đỏ Trichogramma joponicum đang ký sinh trứng sâu Telenomus + Ký sinh đa phôi Copidosoma sp. Ageniaspis citricola Theo mối quan hệ đối với vật chủ và giữa các loài ký sinh với nhau + Ký sinh bậc 1 Ong kén trắng giống Apanteles Ong cự Temelucha + Ký sinh bậc 2: Thí dụ như ong T. apanteloctena ký sinh ong Apanteles cypris + Ký sinh bậc 3: là những loài ký sinh trên các loài ký sinh bậc 2. Thí dụ ong Tetrastichus coerulescens ký sinh ong Habrocytus thyridopterigis, ong H. thyridopterigis lại ký sinh trên ong Itoplectis conquisitor và ong này mới là ong ký sinh trên sâu hại Diprion similis. + Hiện tượng tự kí sinh: bản chất của hiện tượng là cá thể cái là ký sinh bậc 1, còn cá thể đực là kí sinh bậc 2 trên chính cá thể cái cùng loài. Thường gặp ở 1 số loài ong thuộc họ Aphelinidae. - Aphelinidae 3 Kiểu sinh sản của các kí sinh thuộc bộ Cánh màng: Ở kí sinh cánh màng thường có kiểu sinh sản sau Sinh sản đơn tính hoàn toàn đực: từ những trứng k đc thụ tinh phát triển thành những cá thể đực, còn trứng thụ tinh thì phát triển thành cá thể cái. Hiện tượng này phổ biến trong kí sinh cánh màng. Sinh sản đơn tính hoàn toàn cái: ngc lại. Hiện tượng này hiếm gặp. Sinh sản đa phôi: sự phát triển thành nhiều cá thể kí sinh từ 1 trứng ban đầu. Số lượng cá thể tạo thành từ vài con đến hàng trăm cá thể. Thí dụ: các giống ong kí sinh Lithomastix, Copidosoma... 4. Tập tính của côn trùng kí sinh và ý nghĩa của nó đối với BPSH: a.Tìm kiếm nơi ở của vật chủ: Trước tiên, con trưởng thành cái ký sinh tìm nơi ở có cây thức ăn của vật chủ. Trong lịch sử tiến hóa, ở loài ký sinh đã hình thành phản ứng nhận biết cây thức ăn của vật chủ. Điều này cho phép ký sinh và vật chủ cũng tìm tới những nơi ở giống nhau có chưa cây thức ăn của vật chủ. Điểm định hướng quan trọng của con trưởng thành cái ký sinh trong khi đi tìm nơi ở của vật chủ là các chất dẫn dụ dễ bay hơi do cây thức ăn của vật chủ tiết ra. Con trưởng thành cái ký sinh tiếp nhận những chất dẫn dụ dễ bay hơi này nhờ cơ quan nhận cảm hóa học từ xa. Loài ong Alysia manducator ký sinh trên ấu trùng của các loài ruồi ăn xác chết thì mùi thịt thối luôn lôi cuốn chúng b.Phát hiện vật chủ: Sau khi đã tìm được nơi đẻ của vật chủ, vật ký sinh tiếp tục tìm phát hiện vật chủ. Để tìm vật chủ trong phạm vi nơi ở của vật chủ, con trưởng thành cái ký sinh đã sử dụng nguồn kích thích từ phía vật chủ hay từ các sản phẩm hoạt động sống của vật chủ. Thị giác và khứu giác giữ vai trò quan trọng trong tìm kiếm vật chủ. Ong trưởng thành cái loài Trichogramma evanescenus bị hấp dẫn bởi mùi của cá thể cái của vật chủ nhân tạo (ngài mạch), tuy nhiên ký sinh này có thể nhìn thấy trứng của ngài mạch ở khoảng cách dưới 2,5mm (laing, 1937). c. Lựa chọn vật chủ: Khi vật chủ đã được xác định, con trưởng thành cái ký sinh vẫn không thể tiếp cận để đẻ trứng nếu nó thấy vật chủ đó không thích hợp. Sự không chấp nhận đó thường xảy ra khi con trưởng thành cái ký sinh nào đó khảo sát, kể cả chính nó. Bởi vì mùi của con trước đó còn vương lại đã có tác dụng xua đuổi nó. d. Cách thức đẻ trứng: Không phải tất cả các loài ký sinh đều có đặc tính lựa chọn cá thể vật chủ chặt chẽ như nhau. Tuy nhiên, nhiều loài lại rất kỹ lưỡng khi lựa chọn vị trí đẻ trứng cụ thể trên cơ thể vật chủ. Tùy theo vị trí đẻ trứng mà có thể phân biệt các kiểu sau: + Đẻ trứng ngoài cơ thể vật chủ. + Đẻ trứng trên cơ thể vật chủ. + Đẻ trứng trong cơ thể vật chủ. Phần lớn bộ 2 cánh và 1 số loài cánh màng đẻ trứng nơi vật chủ thường cư trú. Ruồi Tachinidae Acroceridae hay đẻ trứng trên lá hay các bộ phận khác của cây. Nếu trứng bé thì ấu trùng có thể nuốt trứng vào bụng. Nếu trứng lớn thì khi nở ra ấu trùng có cơ thể dẹp (planidi), thường bám vào vật chủ gần chúng. Trong số các loài Cánh màng thì họ Perilampidae đẻ trứng trên lá, ấu trùng planidi mới nở tấn công ngay vào ấu trùng đã lớn của loài ấy. Ong cái họ Eucharidae đẻ hang trăm trứng lên chồi hay lên lá, sâu non bám vào kiến và kiến sẽ mang ấu trùng về tổ, tạo điều kiện cho ấu trùng di chuyển sang ký sinh trên kiến chúa trưởng thành sinh dục. Nhiều loài đẻ trứng trên cơ thể vật chủ, ấu trùng nở ra của ăn thịt vật chủ từ bên ngoài hoặc chui vào bên trong vật chủ trở thành kí sinh trong. Mỗi loài có một vị trí đẻ trứng riêng và cách đính trứng khác nhau trên cơ thể vật chủ. Các loài ong thuộc họ Tiphiidae khi phát hiện ra vật chủ của mình đã có kí sinh thì lập tức hất trứng con đi trước và đẻ con của mình vào đó. Ong thuộc họ Eulophidae cũng tiêu diệt trứng của con đẻ trước rồi mới đẻ trứng của mình lên. Nói chung khi vật chủ sống nơi kín đáo thường bị kí sinh ngoài, còn vật chủ sống ở nơi thoáng đãng thường hay bị kí sinh trong. Khi ở trong cơ thể vật chủ, trứng thường hay trôi nỗi trong xoang cơ thể hay ở cố định vào một vị trí nhất định như hạch thần kinh, phôi…Ví dụ như ong Triclistus (họ Ichneumonidae) đẻ trứng vào hạch thần kinh của sâu cuốn lá Zeirapherra griseana, ong kí sinh trứng niềng niễng Caraphractus cintus (họ Mymaridae) cắm máng đẻ trứng sâu vào tận ruột giữa của phôi niềng niễng để đẻ trứng. Nhiều loài cánh màng tiêm chất độc làm cho vật chủ bị tê liệt trước khi đẻ trứng. Loài ong Bracon Hebetor chỉ cần tiêm một liều bằng 1/200 triệu máu vật chủ đã đủ gây hiệu quả làm tê vật chủ. Nhiều lúc sau một thời gian tác động tê liệt thì vật chủ được hồi phục. 5. Những nhóm CTKS phổ biến. Theo Sweetman(1936), CTKS có ở 86 họ của 5 bộ trong lớp côn trùng (Insecta): Cánh cứng- Coleoptera; Cánh cuốn- Strepsiptera; Cánh vảy- Lapidotera; Cánh màng- Hymenoptera và Hai cánh- Diptera. Nhưng có ý nghĩa thực tiễn trong bpsh chống côn trùng hại thì những kí sinh thuộc bộ Cánh màng và bộ Hai cánh. Bộ Cánh màng (Hymenoptera) quan trọng và phổ biến là các họ sau: + Họ Ichneumonnidae(10-25mm chiều dài), có ấu trùng thường kí sinh ở sâu non, nhộng của nhiều sâu hại và cả nhện nữa: chúng có kích thước tương đối lớn. + Họ Branconidae có ấu trùng kí sinh ở sâu non của nhiều loài côn trùng hại, là một họ lớn, giống quan trọng nhất là Apanteles (có khoảng 13.000 loài) + Họ Aphidiidae: chỉ kí sinh trên các loài rệp muội, gặp các giống Aphydius, praon. +Họ Trichogrammatidae, Scelionidae kí sinh trứng nhiều loài côn trùng thuộc họ Cánh vảy, Cảnh nữa, Cánh thẳng, Cánh cứng… +Họ Aphelinidae thường ký sinh rệp sáp, bọ phấn. Bộ Hai cánh(Diptera): đứng sau bộ Cánh màng về tầm quan trọng trong BPSH chống côn trùng hại. + Họ Pipunculidae tìm thấy là kí sinh của nhiều loài côn trùng thuộc bộ Cánh đều + Họ Tachinidae có ý nghĩa thực tiễn lớn nhất đối với BPSH, có khoảng 1.500 loài: là ký sinh trong, ký sinh đơn và ký sinh bậc 1. Ký sinh trên sâu non của bộ Cánh vảy, ong ăn lá và bọ ánh kim, bọ trưởng thành, bọ hung, xén tóc, bọ vòi voi, bọ vảy, bọ xít. Kết luận Nói chung CTKS có tính chuyên hoá cao thích nghi và có sự trùng hợp với vật chủ về chu ký phát triển. Yêu cầu thức ăn cho một cá thể ký sinh ít, điều này cho phép CTKS duy trì cân bằng sinh thái

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptcon_trung_ky_sinh_sau_hai_7766.ppt
Luận văn liên quan