Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh

Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, ngày càng có nhiều công ty ra đời và sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng trở nên quyết liệt. Các công ty muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường thì đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả này càng cao càng tốt. Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh.Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn đề “sống còn” đối với một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao, tức lợi nhuận càng cao. Muốn như vậy bản thân các công ty phải chủ động sáng tạo, phát huy tối đa những mặt mạnh đồng thời khắc phục, hạn chế các yếu kém, để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình.

doc74 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4684 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty bao gồm nhiều yếu tố trong đó có 2 hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Qua kết quả trên ta thấy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Từ đó chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà công ty có được là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Qua 3 năm kinh doanh, công ty có tổng lợi nhuận trước thuế cao nhất vào năm 2010. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh giảm 4.049.155 đồng (giảm 18,95 %). Nguyên nhân chính là do giá vốn hàng bán tăng vọt.Chính điều này đã làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 giảm đáng kể so với năm 2010.Từ đó cho thấy, công ty đã chưa kiểm soát được giá vốn. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 18.132.766 đồng (tăng 104,70 %) .Lợi nhuận trong năm 2012 tăng là do nhiều nguyên nhân (nhập dự phòng phụ tùng giá thấp,trị giá phụ tùng tăng trong khi giá tồn kho đã giảm ….).Trong đó có kết quả trực tiếp của việc phát huy những giải pháp marketing đầu vào và đầu ra hiệu quả,kiểm soát nội bộ tốt, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành. - Lợi nhuận khác của công ty chỉ bắt đầu có từ năm 2012 do công ty mới thành lập nên khoản doanh thu và chi phí khác những năm đầu không có, chỉ đến năm mới có khoản lợi nhuận là âm 18.328.405 đồng. - Ngoài ra, một khoản mục tác động không nhỏ đến lợi nhuận đó là thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể nói tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nói lên được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng phân tích ta lại thấy, lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2011 giảm so với năm 2010 là 4.049.155 đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng thấp hơn năm 2010 là 1.012.289 đồng. - Qua 3 năm sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm rồi lại tăng. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm 3.036.866 đồng (giảm 18,95 %). Nhưng đến năm 2012 lợi nhuận sau thuế tăng 1.137.451 triệu đồng (tăng 8,76%) so với năm 2011 .Lợi nhuận trong năm 2012 tăng là do lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 1,13 %, tốc độ giảm này chậm hơn tốc độ của của thuế thu nhập doanh nghiệp ( giảm 30,79 %), dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả dù tốc độ tăng chưa nhanh. 2.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.1.Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt tại công ty 2.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản của công ty Đối với hiệu suất sử dụng tài sản người ta thường sử dụng các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghệp…để phân tích. Dưới đây ta sẽ đi vào xem xét và phân tích từng chỉ tiêu Từ số liệu trên BCĐKT và BCKQKD của công ty qua ba năm 2010, 2011, 2012 ta lập được các bảng phân tích sau Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty qua 3 năm 2010-2012 ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 Mức % Mức % 1.Tổng DT 2.815.985.124 3.708.594.901 5.090.296.135 892.609.777 31,7 1.381.701.234 37,26 2.Tổng TS bình quân 3.337.039.829 4.996.774.665 6.537.109.164 1.659.734.836 49,73 1.540.334.499 30,83 3.HS sử dụng TS (3=1/2) 0,844 0,742 0,779 (0,102) 12,09 0,037 4,99 Nguồn:Bảng CĐKT và Báo cáo KQHDKD 3 năm Qua bảng phân tích trên cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản qua 3 năm 2010, 2011 và 2012 có nhiều biến động. Năm 2010, hiệu suất sử dụng tài sản là 0,884 lần, tức là 1 đồng tài sản tạo ra được 0,884 đồng doanh thu. Trong năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty giảm so với 2010. Hiệu suất sử dụng tài sản đạt 0,742 lần, thấp hơn 0,102 lần so với năm 2010. Với tỷ lệ này, trong năm 1 đồng tài sản tạo ra được 0,742 đồng doanh thu, giảm so với mức 0,102 đồng doanh thu của năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011, tổng doanh thu tăng 31,7 % so với cùng kỳ, trong khi tổng tài sản tăng đến 49,73%. Tuy nhiên, năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản của công ty có dấu hiệu tăng nhẹ lên 0,779 lần, tăng 0,037 lần so với năm 2011, tương ứng với tăng 4,99%. Hiệu suất sử dụng tài sản còn ở mức thấp là do công ty đang trong giai đoạn đầu tư tài sản vào một số lĩnh vực kinh doanh, nên mức tổng doanh thu tạo ra từ các loại tài sản này chưa cao. Vì vậy, công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tư tài sản vào hoạt động kinh doanh, nhằm gia tăng số vòng quay tổng tài sản, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao hơn. 2.1.2. Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty qua 3 năm 2010-2012 Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 Mức % Mức % 1.Tổng DT 2.815.985.124 3.708.594.901 5.090.296.135 892.609.777 31,7 1.381.701.234 37,26 2.NG TSCĐ bq 89.402.010 1.841.142.854 3.215.366.389 1.751.740.844 195,94 1.374.223.535 74,64 3.Hiệu suất sử dụng TSCĐ(1/2) 31,498 2,014 1,583 (29,484) 93,61 (0,431) 21,4 ĐVT: Đồng Nguồn:Bảng CĐKT và Báo cáo KQHDKD 3 năm Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 3 năm qua có nhiều biến động lớn. Năm 2010, hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 31,498 lần, tức là 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 31,498 tổng doanh thu. Năm 2011, tỷ lệ này giảm mạnh còn 2,014 lần, hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm mạnh cho thấy doanh thu tạo ra từ tài sản cố định còn thấp rất thấp, trong khi tài sản cố định tăng mạnh (tăng 195,94%), trong khi tổng doanh thu không tăng tương ứng, chỉ tăng 31,7 %, khiến số hiệu suất sử dụng giảm mạnh. Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 1,583 lần, giảm 0,431 lần so với năm 2011, tương ứng với giảm 21,4 % .Nguyên nhân là do công ty mới bắt đầu đưa vào khai thác nhiều tài sản cố định như nhà xưởng, trang thiết bị mới, nên doanh thu tạo ra chưa nhiều. Từ kết quả trên ta thấy công ty đang sử dụng TSCĐ chưa hiệu quả.Trong 3 năm qua công ty đã không ngừng mở rộng quy mô, gia tăng đầu tư TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của mình nhưng không đem lại hiệu quả. 2.1.3. Phân tích hiệu suất sử dụng VLĐ tại công ty Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty qua 3 năm 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 Mức % Mức % 1.DTT BH&CCDV Đồng 2.813.875.003 3.704.252.528 4.949.128.383 890.377.525 31,64 1.244.875.855 33,61 2.VLĐ bq Đồng 1.948.963.552 2.969.354.074 2.997.118.424 1.020.390.522 52,36 27.764.350 0,94 3.Số vòng quay VLĐ(1/2) Vòng 1,444 1,247 1,651 (0,197) 13,64 0,404 32,4 4.Số ngày trong kỳ Ngày 360 360 360 5.Số ngày 1 vòng quay VLĐ(2/1)*4 Ngày 249 289 218 40 16,06 (71) 24,46 Nguồn:Bảng CĐKT và Báo cáo KQHDKD 3 năm Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng hiệu xuất sử dụng vốn lưu động của công ty giảm rồi lại tăng qua 3 năm. Năm 2011 số vòng quay vốn lưu động là 1,247 giảm 0.197 vòng so với năm 2010 làm cho số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng 40 ngày. Sang năm 2012 số vòng quay vốn lưu động là 1,651 tăng 0,404 vòng so với năm 2011 làm cho số ngày một vòng quay vốn lưu động giảm 71 ngày. Điều này chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng vốn lưu động khá hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động và đưa ra biện pháp thích hợp ta đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số vòng quay vốn lưu động cũng như xem số vốn lưu động mà công ty đã lãng phí (tiết kiệm) là bao nhiêu. Năm 2011 so với năm 2010 Đối tượng phân tích: ∆V = VVLĐ2011 – VVLĐ2010 = 1,247 – 1,444 = - 0.197 Các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động: + Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần: DTT BH&CCDV2011 DTT BH&CCDV 2010 ∆VDTT(2011/2010) = - VLĐbq2010 VLĐ bq 2010 3.704.252.528 2.813.875.003 = - = 1,901 – 1,444 = 0,457 1.948.963.552 1.948.963.552 + Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ bq DTT BH&CCDV 2011 DTT BH&CCDV 2011 ∆VVLĐbq(2011/2010) = - VLĐbq2011 VLĐbq 2010 3.704.252.528 3.704.252.528 = - = 1,247 - 1,901 = - 0,654 2.969.354.074 1.948.963.552 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : 0,457+(-0,654) = - 0,197 Số VLĐ tiết kiệm được năm 2011 DTT BH&CCDV2011(N2011 – N2010) ∆V = 360 = - 2.027.049,3 đồng Kết quả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2011 so với năm 2010 cho thấy,trong điều kiện vốn lưu động không thay đổi tức là chỉ chịu ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần BH&CCDV nhờ những nổ lực gia tăng doanh thu trong năm 2011 đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động quay nhanh thêm 0,457 vòng.Tuy nhiên trong điều kiện ngược lại khi doanh thu thuần sản xuất kinh doanh không thay đổi do việc quản lý kém hiệu quả VLĐ bq làm số vòng quay vốn lưu động giảm 0,654 vòng. Mặc dù vậy nhưng nhờ tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn 2.027.049,3 đồng so với năm 2010. Năm 2012 so với năm 2011 Đối tượng phân tích: ∆V = VVLĐ2012 – VVLĐ2011= 1,651- 1,247 = 0,404 Các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động: + Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần: DTT BH&CCDV2012 DTT BH&CCDV 2011 ∆VDTT(2011/2010) = - VLĐbq2011 VLĐ bq 2011 4.949.128.383 3.704.252.528 = - = 1,667 - 1,247 = 0,42 2.969.354.074 2.969.354.074 + Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ bq DTT BH&CCDV 2012 DTT BH&CCDV 2012 ∆VVLĐbq(2012/201) = - VLĐbq2012 VLĐbq 2011 4.949.128.383 4.949.128.383 = - = 1,651 - 1,667 = - 0,016 2.969.354.074 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : 0,42+(-0,016) = 0,404 Số VLĐ tiết kiệm được năm 2011 DTT BH&CCDV2012(N2012 – N2011) ∆V = 360 = 1.999.447.867 đồng Kết quả xác định các nhân tố ảnh hưởng cho thấy : Trong điều kiện VLĐ không thay đổi tức là chỉ chịu ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần sản xuất kinh doanh thì đã làm cho số vòng quay vốn lưu động quay nhanh thêm 0.42 vòng. Còn trong điều kiện ngược lại khi doanh thu thuần sản xuất kinh doanh không thay đổi thì nhân tố VLĐ bq làm số vòng quay vốn lưu động chậm 0,016 vòng. Tổng hợp cả hai nhân tố làm số vòng quay vốn lưu động năm 2012 quay nhanh hơn năm 2011 là 0,404 vòng, dẫn đến lãng phí một số vốn lưu động là 1.999.447.867 (đồng) Nguyên nhân tăng chủ yếu là do năm 2012 vốn lưu động bình quân tăng nhẹ so với năm 2011.Trong khi đó tốc độ tăng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh lại cao hơn nhiều so với tốc độ tăng vốn lưu động bình quân.Vì thế, số vòng quay VLĐ tăng 2.1.3.1.Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng Bảng 2.7: Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng của công ty qua 3 năm 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 Mức % Mức % 1. Doanh thu thuần BH&CCDV Đồng 2.813.875.003 3.704.252.528 4.949.128.383 890.377.525 31,64 1.244.875.855 33,61 2.Phải thu bình quân Đồng 545.880.944 835.597.915 590.993.808 289.716.971 53,07 (244.604.107) 29,27 3.Vòng quay các khoản phải thu (1/2) Lần 5,15 4,43 8,37 (0,72) 16,29 3,94 88,9 4.Số ngày trong kỳ Ngày 360 360 360 5.Số ngày bình quân 1 chu kì nợ (2/1)*360 Ngày 69,84 81,21 42,99 11,37 16,28 (38,22) 47,06 Nguồn Bảng CĐKT và Báo cáo KQHĐKD 3 năm Trong 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012, vòng quay các khoản phải thu của công ty giảm rồi lại tăng. Năm 2010, vòng quay các khoản phải thu là 5,15 vòng. Sang năm 201, số vòng quay giảm 0,72 vòng, còn 4,43 vòng. Nguyên nhân là do các khoản phải thu bình quân của công ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần BH&CCDV. Với tỷ lệ này, việc thu hồi các khoản phải thu là khá chậm, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2012, vòng quay phải thu bình quân tăng nhanh lên 8,74 vòng, tăng 97,29% so với năm 2011. Vòng quay khoản phải thu tăng nhanh là do trong khi doanh thu thuần BH&CCDV tiếp tục tăng thì khoản phải thu bình quân lại giảm mạnh. Qua đây, cho ta thấy công ty ngày càng cải thiện được khoản phải thu, điều này rất tốt cho doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ. 2.1.3.2. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tại công ty Bảng 2.8: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty qua 3 năm 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 Mức % Mức % 1.Giá vốn hàng bán Đồng 2.212.878.134 2.984.169.076 3.974.690.512 771.290.942 34,85 990.521.436 33,19 2.Hàng tồn kho bình quân Đồng 196.680.801 1.058.282.454 1.997.650.107 861.601.653 38,07 939.367.653 88,76 3.Vòng quay hàng tồn kho (1/2) Lần 11,25 2,82 1,99 (8,43) 74,94 (0,83) 29,44 4.Số ngày trong kỳ Ngày 360 360 360 5.Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho(2/1)*4 Ngày 32 128 181 96 300 53 41,41 Nguồn:Bảng CĐKT và Báo cáo KQHDKD 3 năm Vòng quay hàng tồn kho của công ty từ năm 2010 đến 2012 liên tục giảm. Năm 2010, số vòng quay hàng tồn kho là 11,25 vòng, sang năm 2011 là 2,82 vòng giảm 8,43 vòng. Nguyên nhân là do năm 2011, hàng tồn kho bình quân của công ty tăng rất nhanh 438,07%, cao hơn rất nhiều lần so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (giá vốn hàng bán tăng 34,85%). Sang năm 2012 giảm chỉ còn 1,99 vòng là do hàng tồn kho bình quân tiếp tục tăng nhanh, tăng đến 88,76%, trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 33,19%. Tuy hàng tồn kho bình quân năm 2012 có giảm nhưng ở mức rất thấp chỉ giảm 0,83 vòng so với năm 2011, điều đó cho thấy công ty đã có biện pháp cải thiện hữu hiệu. 2.Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty 2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của công ty Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn mong muốn các khoản thu lớn hơn chi để doanh nghiệp có lãi. Chênh lệch giữa hai khoản này càng lớn thì lãi thu về càng nhiều. So sánh chỉ tiêu kết quả và doanh thu ta có thể biết được khả năng sinh lời từ doanh thu của công ty tăng hay giảm, tốt hay xấu. Người ta thường dùng hai tỷ số sau để phân tích : Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần và tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Dựa vào bảng phân tích đã lập bên dưới ta đi vào phân tích từng chỉ tiêu: Bảng 2.9: Khả năng sinh lời từ các hoạt động của công ty qua 3 năm 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 Mức % Mức % 1.DTT BH&CCDV Đồng 2.813.875.003 3.704.252.528 4.949.128.383 890.377.525 31,64 1.244.875.855 33,61 2.Tổng DT Đồng 2.815.985.124 3.708.594.901 5.090.296.135 892.609.777 31,7 1.381.701.234 37,26 3.Lợi nhuận thuần BH&CCDV Lần 21.367.194 17.318.039 35.450.805 (4.049.155) 18,95 18.132.766 104,7 4.Lợi nhuận trước thuế Ngày 21.367.194 17.318.039 17.122.400 (4.049.155) 18,95 (195.639) 1,13 5.Tỷsuất LN/DT (4/2)*100% % 0,759 0,467 0,336 0,292) 38,47 (0,131) 28,05 5.Tỷsuất LN/DTT BH&CCDV (3/1)*100% % 0,759 0,467 0,716 (0,292) 38,47 0,249 53,32 Nguồn:Bảng CĐKT và Báo cáo KQHDKD 3 năm 2.1.1. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần Bảng phân tích trên cho ta thấy khả năng sinh lời chung từ các hoạt động của doanh nghiệp giảm mạnh trong 3 năm. Năm 2011 so với năm 2010 tổng doanh thu thuần tăng 31,7% trong khi lợi nhuận trước thuế giảm 18,95% dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần giảm 0,292%.Bước sang năm 2012 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần lại. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận tỷ lệ nghịch với nhau.trong năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 0,467 đồng lợi nhuận trước thuế thì sang năm 2012 cứ 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra được 0,336 đồng lợi nhuận trước thuế. So với năm 2009 doanh thu thuần tăng 33,61% trong khi lợi nhuận trước thuế lại giảm 1,13%.Đây là một dấu hiệu xấu, thể hiện hiệu quả hoạt động của công ty giảm. Qua 3 năm hoạt động thì công ty đã cố gắng trong việc kiểm soát những khoản chi phí như: chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tài chính. Để có những khoản chi phí như vậy thì công ty đã có tổ chức hệ thống chi phí chặt chẽ. Tuy nhiên do tình hình biến động giá cả trên thị trường nên công ty chưa thể kiểm soát toàn diện được.Thêm vào đó chi phí khác tăng. Nguyên nhân trên góp phần làm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm đang kể. Tuy nhiên, lợi nhuận để tính chỉ tiêu trên bao gồm lợi nhuận của cả ba hoạt động, trong đó lợi nhuận hoạt động bất thường không đảm bảo cho một sự tích luỹ ổn định, còn lợi nhuận hoạt động tài chính có liên quan đến mức độ huy động vốn của công ty. 2.1.2. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể thấy khả năng sinh lời từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch giảm mạnh trong năm 2011 rồi lại tăng trong năm 2012.Năm 2011 so với năm 2010 doanh thu thuần BH&CCDV tăng 31,64% trong khi lợi nhuận thuần giảm 18,95% làm khả năng sinh lời hoạt động BH&CCDV .So với năm 2012 thì năm 2010 doanh thu thuần BH&CCDV tăng 33,61% trong khi lợi nhuận thuần tăng mạnh đến 104,74% làm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần SXKD tăng mạnh mạnh.Đây là kết quả rất tốt. 2.2. Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản của công ty 2.2.1.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Tài sản là một trong những nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp sử dụng nhằm mang lại lợi nhuận. Nếu sử dụng tài sản hiệu quả thì lợi nhuận thu về sẽ lớn và ngược lại. Vì vậy phân tích khả năng sinh lời từ tài sản cũng có thể cho ta biết được công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản của mình hay chưa để từ đó có thể đưa ra những nhận định đúng đắn và những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu suất sử dụng tài sản. Dựa vào bảng phân tích bên dưới ta đi vào phân tích hai chỉ tiêu chủ yếu đó là tỉ suất sinh lời của tài sản và tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Bảng 2.10: Tỷ suất sinh lời từ tài sản của công ty qua 3 năm 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 Mức % Mức % 1.Lợi nhuận kế toán trước thuế Đồng 21.367.194 17.318.039 17.122.400 (4.049.155) 18,95 (195.639) 1,13 2.Tài sản bình quân Đồng 3.337.039.829 4.996.774.665 6.537.109.164 1.659.734.836 49,73 1.540.334.499 30,83 3.Tỉ suất sinh lời của tài sản ROA (1/2)*100% % 0,64 0,347 0,262 (0,293) 45,78 (0,085) 13,28 Nguồn:Bảng CĐKT và Báo cáo KQHDKD 3 năm Qua bảng số liệu trên ta thấy: khả năng sinh lời của tài sản giảm mạnh trong 3 năm 2010-2012. Nếu trong năm 2010 cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại công ty tạo ra 0,64 đồng lợi nhuận trước thuế thì trong năm 2011 mức lợi nhuận tạo ra chỉ là 0,347 đồng. Năm 2012 khả năng sinh lời của tài sản lại giảm còn 0,262%,tương đương với giảm 0,085% so với năm 2011. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tại sản của mình ngày càng kém hiệu quả. Đây là một dấu hiệu xấu. Tuy nhiên để làm rõ cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Dựa vào phương trình Du-pont ta xác định từng nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản năm 2012 so với năm 2011 như sau: Bảng 2.11: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA Chỉ tiêu 2011 2012 1.DTT 3.708.594.901 5.090.296.135 2.Tổng TS bq 4.996.774.665 6.537.109.164 3.LNKTTT 17.318.039 17.122.400 4. LNKTTT /DDT 0,467% 0,336% 5.DTT/TSbq 0,742 0,779 6.ROA 0,347 0,262 LNKTTT DTT ROA = * DTT TS bq ROA = Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu * Hiệu suất sử dụng tài sản Đối tượng phân tích: ∆ROA = ROA2012 - ROA2011 = 0,262 – 0,347= - 0,085 - Các nhân tố ảnh hưởng: + Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản ∆H DT/TS = (H2012 (DT/TS) – H2011(DT/TS)) * H 2011(LN/DT) = (0,779 - 0,742) * 0,467 = 0,017 + Ảnh hưởng của nhân tố tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu ∆H LN/DT = (H2012 (LN/DT) – H2011(LN/DT)) * H 2012(DT/TS) =( 0,336 - 0,467) * 0,779 = - 0,102 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ∆ROA = ∆H LN/DT + ∆H DT/TS = 0,017 + (- 0,102 ) = - 0,085 Kết quả phân tích cho thấy, khả năng sinh lời của tài sản năm 2012 giảm 0,085% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự sụt giảm khả năng sinh lời của tài sản năm 2012 so với năm 2011 chủ yếu là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm đã làm tỷ suất sinh lời tài sản giảm 0,102%. Đồng thời hiệu suất sử dụng tài sản tăng nhưng tăng nhẹ nên làm cho tỷ suất sinh lời tài sản tăng nhẹ 0,017%, với lượng tăng rất nhỏ như thế này, đã không cải thiện được khả năng sinh lời tài sản tăng. Vì vậy, khả năng sinh lời năm 2012 giảm so với năm 2011. 2.2.2.Phân tích khả năng sinh lời từ VCSH (ROE) Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản, khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vốn. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp không những trong hiện tại mà còn quyết định kết quả kinh doanh trong tương lai. Dựa vào những số liệu thu thập được tại đơn vị ta có bảng phân tích sau: Bảng 2.12: Tỷ suất sinh lời từ VCSH của công ty qua 3 năm 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 2010 2011 2012 Mức % Mức % 1.LNST Đồng 16.025.395 12.988.529 14.125.980 (3.036.866) 18,95 1.137.451 8,76 2.VCSH bq Đồng 1.811.425.215 1.815.566.187 2.546.781.182 4.140.972 0,23 731.214.995 40,27 3.Khả năng sinh lời VCSH(1/2)*100% % 0,885 0,715 0,555 (0,170) 19,21 (0,160) 22,38 Nguồn:Bảng CĐKT và Báo cáo KQHDKD 3 năm Qua bảng số liệu trên ta thấy khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm qua 3 năm.Năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,170 %.Năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,160%. Nếu năm 2010 cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu bỏ ra thì mang lại 0,885 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi đó năm 2011 chỉ mang lại được 0,715 đồng. Kết quả trên cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn tự có của mình chưa có hiệu quả. Năm 2010 vốn chủ sở hữu tăng nhẹ trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm. Đến năm 2012 khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tiếp tục giảm, ROE là 0,555%, giảm 0,160% so với năm 2011 do tốc độ VCSH bình quân của công ty tăng cao ở mức 40,27% so với năm 2011 nhưng tốc độ lợi nhuận sau thuế tăng thấp hơn nhiều, chỉ tăng 8,76% khiến cho ROE trong năm giảm. Ta có thể tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến ROE suy giảm trong năm 2012 so với năm 2010 bằng cách phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua công thức sau: Công thức áp dụng : LNST Ta có : ROE = * 100% VCSH bq DTT Tổng TS bq LNST Hay ROE = * * * 100% TS bq VCSH bq DTT Đối tượng phân tích : ∆ROE = ROE2012 - ROE2011= 0,555 – 0,715= -0,160 Bảng 2.13: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE Chỉ tiêu 2011 2012 1.DTT 3.708.594.901 5.090.296.135 2.Tổng TS bq 4.996.774.665 6.537.109.164 3.LNST 12.988.529 14.125.980 4.VCSH bq 1.815.566.187 2.546.781.182 5.Hiệu suất sử dụng TS (1/2) 0,742 0,779 6.Cấu trúc tài chính(2/4) 2,752 2.567 7.Tỷ suất LN/DTT(3/1) 0,35% 0.276% 8.ROE (5*6*7) 0,715% 0,555% - Các nhân tố ảnh hưởng: + Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TS: ROE(HDT/TS) = (HDT2012/TS2012- HDT2011/TS2011)* HTS2011/VCSH2011* HLN2011/DT2011*100% = (0,779 - 0,742) * 2.752 * 0,35 = 0,036 + Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính: ROE(HTS/VCSH)=HDT2012/TS2012*(HTS2012/VCSH2012-HTS2011/VCSH2011) *HLN2011/DT2011*100% = 0,779 * (2,567 - 2,752) * 0,35 = - 0,05 + Ảnh hưởng của khả năng sinh lời từ doanh thu: ROE(HLN/DT) =HDT2012/TS2012* HTS2012/VCSH2012* (HLN2012/DT2012 - HLN2011/DT2011)*100% = 0,779 * 2,567 * (0,276 - 0,35) = - 0,146 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ROE = ROE(HDT/TS) + ROE(HTS/VCSH) + ROE(HLN/DT) = 0,036 + (- 0,05) + (- 0,146) = - 0,160 Qua những số liệu tính toán ở trên ta thấy : Do việc sử dụng tài sản có hiệu quả nhưng chưa cao nên khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu tăng nhẹ 0,036%. Công ty nên cố gắng cải thiện để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty. Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp không hợp lý khiến cho khả năng sinh lời từ VCSH giảm đi 0,05%.Trong năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng mạnh so với tốc độ tăng tổng tài sản dẫn đến tỷ suất tự tài trợ tăng so với năm 2011 nên làm cho hiệu quả tài chính sẽ càng giảm, doanh nghiệp cần điều chỉnh lại cấu trúc tài chính của mình để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần giảm đã làm cho khả năng sinh lời của VCSH giảm 0,146%. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MUA BÁN VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ PHƯỚC LINH I. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MUA BÁN VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ PHƯỚC 1. Đánh giá chung Tuy Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh là một doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập không lâu lắm nhưng nhìn vào bảng báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm và việc phân tích nói trên thì ta có thể thấy quy mô hoạt động trên thị trường khá là ổn định. Văn phòng quản lý của công ty tương đối ít người nhưng tất cả đều có tinh thần làm việc có hiệu quả, hỗ trợ giám đốc hết mình trong quá trình hoạt động nhằm đem lại lợi nhuận. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy được công ty luôn tích cực, chủ động trong việc duy trì, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, tích cực tìm kiếm thị trường, giảm bớt các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, có những giải pháp vượt qua khó khăn khủng hoảng, đưa doanh thu và lợi nhuận tăng cao qua hàng năm. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế như còn phụ thuộc vào sự biến động , chưa chủ động nguồn nhập phụ tùng, một số chỉ tiêu tài chính chưa đạt hiệu quả cao như tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ số nợ trên tổng tài sản…Vì vậy, trong những năm tới, công ty cần khắc phục những hạn chế này, đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nâng cao. Để đứng vững trên thị trường, chiếm được sự ưu ái của người tiêu dùng và không ngừng nâng cao mức lợi nhuận trong điều kiện ngày càng có nhiều đối thủ cạnh trang đòi hỏi tất cả các mảng hoạt động kinh doanh của Công ty phải đạt được hiệu quả cao nhất có thể; bất kỳ một dấu hiệu nào bất ổn đều phải được khắc phục và cải thiện nhanh chóng. Công ty phải thường xuyên xem xét, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của mình để từ đó tìm ra các biện pháp nhằm phát huy tối đa ưu điểm của mình đồng thời hạn chế được những mặt hạn chế, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Những thuận lợi và khó khăn 2.1. Thuận lợi Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh là công ty mua bán và sửa chữa ô tô. Công ty đóng trên địa bàn thành phố Đồng Hới – một thành phố ngày càng lớn mạnh, công ty đã sớm tạo dựng được các mối quan hệ tốt và uy tín với khách hàng, nhà cung cấp….đây chính la điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn. Ngoài ra, Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên được đào tạo tốt, công nhân lành nghề, kỹ thuật cao và đội ngũ quản lý năng động, sáng tạo đang ra sức. nỗ lực hết mình để đưa công ty ngày một đi lên. Công ty ngày càng đầu tư thêm một số thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ cho nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. 2.2. Khó khăn Trong những năm gần đây, do có sự khủng hoảng của nền kinh tế thị trường làm ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ sửa chữa ô tô nói chung và đến công ty nói riêng. Thêm vào đó là sự ra đời và phát triển của các công ty mua bán và sửa chữa trên thị trường ngày càng quy mô, mạng lưới phân bố khắp nơi. Do đó, đòi hỏi công ty phải linh hoạt trong quá trình kinh doanh không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình hơn nữa để tăng sức cạnh tranh. Tình hình biến động giá cả xăng dầu có chiều hướng tăng lên, làm cho chỉ số giá của các phụ tùng nhập vào, chi phí vận tải tăng theo. Do đó, nguồn vốn đầu tư vào kinh doanh gặp nhiều khó khăn, dòng ngân quỹ của công ty chưa nhiều nhưng các khoản nợ lại nhiều nên gây khó khăn đáng kể đến tình hình tài chính cả công ty. II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ PHƯỚC LINH 1. Biện pháp làm tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh Qua phân tích doanh thu, ta thấy doanh thu công ty chủ yếu là từ doanh thu hoạt động kinh doanh, vì vậy giải pháp này chỉ tập trung nâng cao doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty. Muốn tăng doanh thu thì phải tăng sản lượng tiêu thụ, dịch vụ và tăng khách hàng giao dịch. Công ty nên nghiên cứu và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng nhằm đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tăng doanh thu và giảm bớt được chi phí. Các phương pháp chủ yếu là: 1.1. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn là tiêu chí quan trọng hàng đầu đối với khách hàng trong việc chọn mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Khi chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao, đạt tiêu chuẩn, người tiêu dung sẽ tín nhiệm, tư đó thương hiệu và uy tín của công ty được nâng cao, giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm bằng các biện pháp sau: - Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng, đầu tư, nâng cấp phòng kiểm tra chất lượng và phòng đảm bảo chất lượng. - Đầu tư, nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị, máy móc hiện đại, có độ chính xác cao. - Các phụ tùng cần được kiểm tra cẩn thận trước khi đưa vào sử dụng, cập nhật thông tin nhằm tìm kiếm được nguồn phụ tùng chất lượng hơn tạo thêm uy tín cho doanh nghiệp. - Sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, bán đúng hàng, đúng chất lượng, đúng giá mới nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường va thu hút được nhiều khách hàng, tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ bán ra thị trường nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. 1.2. Bảo đảm nguồn phụ tùng cho sửa chữa Do ngành ô tô trong nước còn kém phát triển, chưa sản xuất được nhiều phụ tùng cho hoạt động sửa chữa ô tô, nên công ty phải tiến hành nhập khẩu nguồn phụ tùng từ bên ngoài, nên hầu như không chủ động được nguồn phụ tùng cho việc sửa chữa. Vì vậy, việc đảm bảo nguồn phụ tùng cho việc sửa chữa là rất quan trọng, nếu nguồn phụ tùng thiếu hoặc không có, sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, để đảm bảo nguồn phụ tùng cho việc sửa chữa, công ty cần: - Chủ động hợp tác, ký kết hợp đồng thu mua phụ tùng từ các đối tác cung ứng, đảm bảo cho nguồn cung cấp phụ tùng luôn ổn định, không có tình trạng khan hiếm và thiếu phụ tùng phục vụ cho việc sửa chữa. - Đảm bảo giá cả nhập khẩu phụ tùng ổn định bằng cách ký kết các hợp đồng giao phụ tùng ngay từ đầu năm để tránh biến động tăng giá trong năm. - Tăng cường khả năng dự trữ phụ tùng cho việc sửa chữa. 1.3. Nâng cao chất lượng nguồn lao động Đội ngũ lao động là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất của một doanh nghiệp. Đây là nguồn lực cần thiết nhằm biến những nguồn lực vô tri khác thành sản phẩm có chất lượng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động có tác động đến mọi quá trình từ khâu thu mua nguyên vật liệu, đến khâu sản xuất, cuối cùng là khâu tiêu thụ. Do đó, công ty cần phải phát huy được sức mạnh của đội ngũ lao động, cũng như tạo mọi điều kiện để họ có cơ hội thăng tiến và phát triển. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần : 1) Nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm. 2) Khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. 3) Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, thích ứng và phù hợp với các máy móc có công nghệ hiện đại. 4) Có chính sách lương thưởng công bằng, động viên, quan tâm và hỗ trợ kịp thời đối với công nhân viên và người lao động trong công ty. 5) Bên cạnh việc ngâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, công ty cũng nên tổ chức những buổi giao lưu, tạo cơ hội để người lao động hiểu rõ hơn bộ máy quản lý, đồng thời cũng là cơ hội để bộ máy quản lý hiểu rõ hơn tâm tư người lao động, để biết đâu là cái mà người lao động cần để có thể đáp ứng kịp thời. 6) Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động… 1.4. Đẩy mạnh các chính sách thu hút khách hàng và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh Tăng cường nghiên cứu mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác Marketing để nhiều người biết đến Công ty. Từ đó thu hút được nhiều khách hàng hợp tác với Công ty. Thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, các chương trình giảm giá để thu hút khách hàng. Giữ mối quan hệ hợp tác với các khách hàng truyền thống nhằm có được nguồn thu cố định. Công ty nên thường xuyên kiểm tra các thiết bị, sữa chữa và đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại đảm bảo hàng hoá đúng chất lượng, đúng số lượng cho khách hàng. Thường xuyên tổng hợp ý kiến, kiến nghị của khách hàng về công tác phục vụ của nhân viên bán hàng tại Công ty. Dự đoán biến động của thị trường nhằm có giải pháp hợp lý và kịp thời đối phó với sự biến động của giá cả. Thường xuyên nghiên cứu và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở biết được điểm mạnh, điểm yếu của họ cũng như chính Công ty của mình nhằm có giải pháp thích hợp nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, việc quản lý đồng vốn chặt chẽ, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, có nghệ thuật sử dụng đồng vốn để tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn ở doanh nghiệp. 2 .Biện pháp tiết kiệm chi phí. Tăng năng suất kinh doanh và tận dụng công suất kho chứa và sản xuất đóng phuy, đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ một cách tốt nhất để làm giảm chi phí. Lập dự toán chi phí ngắn hạn trên cơ sở kế hoạch tài chính để nắm bắt kịp thời tình hình biến động của chi phí. Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí, những mặt mạnh, mặt yếu cũng như những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến việc thực hiện chi phí cho từng khâu, từng bộ phận nhằm làm giảm chi phí ở Công ty. Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí chi phí vận chuyển bốc dỡ, giao nhận vận tải, bảo hiểm, dự trữ bảo quản phụ tùng, chi phí hao hụt phụ tùng, chi phí tiền lương cho công nhân và quản lý, chi phí làm các thủ tục trong mua bán, các chi phí cho dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác. Công ty cần tăng cường kiểm soát, quản lý chặt chẽ, thực hiện tiết kiệm có hiệu quả các chi phí khác như chi phí tiếp khách, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí văn phòng phẩm ..., xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí như đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, công ty cần lập ra một biên độ dao động thích hợp. Ngoài ra công ty nên xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên. Công ty nên giáo dục ý thức tiết kiệm cho nhân viên. Có chế độ khen thưởng hợp lý cho những cá nhân, tập thể có những biện pháp, hành động làm giảm chi phí. Đồng thời cũng xử phạt đối với các trường hợp lãng phí trong Công ty. Để quản lý chi phí quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả, ta cần định mức từng loại chi phí quản lý bằng bao nhiêu phần trăm so với doanh thu. Tức là quy định một đồng doanh thu thỉ chỉ được bao nhiêu đồng chi phí quản lí doanh nghiệp. Định mức chi phí QLKD = Tỷ lệ % định mức x Doanh thu hoạt động Ví dụ, năm 2012 công ty quy định tỷ lệ % định mức chi phí quản lý doanh nghiệp là 10%, tổng doanh thu đạt được trong năm là 5.090.296.135 đồng thì định mức chi phí QLKD của công ty năm 2012 là 5.090.296.135 x 10% = 509.029.614 đồng, so với chi phí QLKD thực tế của công ty là 622.005.502 đồng, vượt quá định mức chi phí QLKD 112.975.888 đồng.. Chi phí này đã vượt quá mức định phí cho phép, vì vậy công ty nên đề nghị các phòng ban, đơn vị, các cá nhân vi phạm phải chịu mức chi phí vượt quá định mức trên. 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.1. Đối với vốn cố định Cần tạo ra một cơ cấu tài sản hợp lý giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Trước khi muốn đầu tư mua sắm loại tài sản cố định nào thì cần nên xem xét công dụng của loại tài sản đó, xem nó có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của công ty hay không nhằm tránh được tình trạng đầu tư lãng phí. Định kỳ phải xem xét, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, điều chỉnh kịp thời phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình biến động vốn của công ty để có những giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định không cần thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định theo qui định. Một mặt đảm bảo cho tài sản cố định duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh được tình trạng hư hỏng. Mặt khác, thông qua việc bảo quản, bảo dưỡng, đầu tư mới, công ty có cơ sở để quản lý tốt hơn các khoản trích chi phí xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở công ty nhiều, nhưng hiệu quả mang lại không cao. Áp dụng phương pháp và mức trích khấu hao hợp lý, tránh việc trích khấu hao quá nhiều dẫn đến chi phí cao, hoặc trích khấu hao quá ít dẫn đến không thu hồi được vốn khi hết thời hạn trích khấu hao. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Bởi vì trong điều kiện hiện nay, nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị tăng cao, TSCĐ mới đưa vào sử dụng đã phải hoạt động liên tục. Vì vậy, tuổi thọ của TSCĐ ngắn hơn so với quy định rất nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng của TSCĐ. Hơn nữa, tuy tính khấu hao theo đường thẳng đơn giản, dễ tính, gọn nhẹ nhưng sẽ không loại bỏ được hao mòn vô hình, đó là hao mòn về công nghệ, kỹ thuật. Từ phân tích trên, em nghĩ công ty nên kết hợp phương pháp tính khấu hao đường thẳng với phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần. Như vậy, tỷ trọng vẫn sẽ thu hồi nhanh hơn. Cách xác định như sau: Công ty mua một thiết bị phục vụ cho phân xưởng sơn với nguyên giá là 20 triệu đồng. Thời gian sử dụng là 5 năm. Xác định mức khấu hao hằng năm như sau: Tỷ lệ khấu hao hằng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%. Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần 20%*2 (hệ số điều chỉnh) = 40%. Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể như sau: Bảng 3.1: Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ ĐVT: Đồng Năm Gía trị còn lại TSCĐ Cách tính khấu hao TSCĐ hằng năm Mức KH hằng năm Mức khấu hao hằng năm Khấu hao lũy kế cuối năm 1 20.000.000 20.000.000*40% 8.000.000 666.667 8.000.000 2 12.000.000 12.000.000 *40% 4.800.000 400.000 12.800.000 3 7.200.000 7.200.000*40% 2.880.000 240.000 15.680.000 4 4.320.000 4.320.000*20% 2.160.000 180.000 17.840.000 5 4.320.000 4.320.000*20% 2.160.000 180.000 20.000.000 Cần thực hiện việc thanh lý hoặc nhượng bán đối với những tài sản cố định đã hư hỏng, không cần thiết sử dụng hoặc đã khấu hao hết để thu hồi lại vốn tái đầu tư vào tài sản cố định khác hiện đại hơn, đạt công suất cao hơn để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất. Nếu tài sản cố định vẫn còn sử dụng tốt mà chỉ bị hư hỏng nhẹ thì công ty cần xem xét sửa chữa lại để tiết kiệm được chi phí mua tài sản cố định mới, hạn chế việc lãng phí vốn. Trước khi áp dụng những biện pháp, kỹ thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, nâng cao tay nghề cho công nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Để giảm bớt lượng vốn ứ động, công ty có thể xem xét thuê những tài sản sử dụng trong thời gian ngắn (thay vì phải vay thêm nợ để mua nhưng lại sử dụng không hết công suất); cho thuê những tài sản hiện tại chưa cần thiết sử dụng, thậm chí bán cả những tài sản sử dụng không hiệu quả. 3.2. Đối với vốn lưu động. Định kỳ phải kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản phải thu để xác định số vốn lưu động hiện có. Trên cơ sở đó đối chiếu với sổ sách để có hướng điều chỉnh hợp lý. Xác định nhu cầu vốn lưu động để công ty chủ động tìm các nguồn tài trợ. Muốn có nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh (vốn lưu động cũng như vốn cố định), công ty phải thường xuyên thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị tài chính, ngân hàng, có chiến lược thu hút vốn từ ngân sách nhà nước cũng như từ nội bộ. Tiền mặt là một khoản mục rất quan trọng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. Nếu dự trữ quá nhiều lượng tiền mặt sẽ làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn, còn ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhất thời của công ty. Vì vậy, công ty cần có chính sách dự trữ tiền mặt sao cho hợp lý. Để thực hiện được điều này, công ty cần xem lại lượng tiền mặt đã thu chi trong thời gian qua kết hợp với kế hoạch thu chi cho các hoạt động trong kỳ tại các đơn vị trực thuộc công ty để định mức tồn quỹ hợp lý cho các đơn vị. Đồng thời, công ty nên lập sổ theo dõi chi tiết luợng thu chi tiền mặt, định kỳ có đối chiếu sổ sách nhằm kiểm soát và quản lý chặt chẽ lượng tiền mặt tại quỹ Cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi công nợ, đôn đốc, nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công nợ, phải đưa nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Những vật tư, hàng hóa tồn động lâu ngày do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu sử dụng, công ty cần chủ động giải quyết. Hàng hóa ứ động trước đây quá cao thì nên giảm giá để giảm giá trị của lượng hàng hóa này, phần chênh lệch thiếu phải được xử lý và kịp thời bù đắp góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu vốn lưu động của công ty. Điều này chứng tỏ khách hàng đã chiếm dụng vốn của công ty với số lượng tương đối nhiều, đây cũng là nguyên nhân chính làm cho công ty bị thiếu vốn kinh doanh. Để khắc phục được tình trạng này và tránh không để vốn bị chiếm dụng quá lâu thì công ty cần phải tích cực hơn nữa trong việc thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ một cách nhanh chóng. Cụ thể: công ty cần tăng cường chủ động trong việc thu hồi nợ, thường xuyên đôn đốc, gọi điện nhắc nhở khách hàng khi món nợ gần đến hạn thanh toán, thường xuyên lập sổ theo dõi tình hình nợ phải thu một cách chặt chẽ bằng cách lập bảng phân tích theo tuổi nợ, liệt kê tất cả các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết nợ khi đến hạn. Bảng 3.2: Bảng theo dõi tuổi nợ Tuổi nợ của khoản phải thu ( ngày ) Số tiền Tỷ trọng (%) A. Nợ phải thu trong hạn thanh toán 1. Từ 0 đến 15 ngày x 2.Từ 16 đến 30 ngày x 3. ….. x Cộng xx B. Nợ phải thu quá hạn thanh toán 1. Từ 0 đến 15 ngày x 2.Từ 16 đến 30 ngày x 3. ….. x Cộng xx Tổng cộng xxx Ngoài ra, để giảm các khoản phải thu khách hàng, Công ty nên áp dụng cách đặt ra các khoản chiết khấu thanh toán. Các khoản phải thu là phần mà doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn, thường xuyên và kéo dài sẽ gặp phải những rủi ro về mặt tài chính. Để giải quyết vấn đề này, Công ty cần áp dụng các khoản chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Năm 2011, tổng các khoản phải thu khách hàng của Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh là: 580.033.942 đồng. Năm 2012, các khoản phải thu khách hàng của Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh là: 609.433.674 đồng. Khoản phải thu bình quân năm 2012 là 590.993.808 đồng. Như vậy, các khoản phải thu khách hàng năm 2012 đã tăng so với năm 2011, vấn đề đặt ra là phải giảm các khoản phải thu khách hàng nhưng vẫn phải duy trì tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận. Mục đích của việc giảm các khoản phải thu khách hàng chính là giảm tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn nói riêng và trong tổng tài sản nói chung, giải phóng vốn nhanh phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được việc sử dụng chiết khấu thanh toán, Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh cần phân loại các khách hàng theo khoảng thời gian thanh toán đồng thời xây dựng bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán theo các nhóm khách hàng, ví dụ: Bảng 3.3: Tỷ lệ chiết khấu thanh toán Nhóm Thời gian Tỷ lệ chiết khấu (%) 1. Thanh toán ngay 1,5% 2. Thanh toán từ 1 – 15 ngày 1% 3. Thanh toán từ 15 đến 30 ngày 0,5% 4. Thanh toán trên 30 ngày Không có chiết khấu Lấy số liệu năm 2012 làm cơ sở vận dụng và xem xét về hiệu quả sử dụng của phương hướng dùng chiết khấu thanh toán trong việc giảm các khoản phải thu, ta có : + Khoản phải thu bình quân năm 2012 khi chưa áp dụng chiết khấu thanh toán là: 590.993.808 đồng + Giả sử với bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán như trên, Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh hy vọng giảm được 30% các khoản phải thu khách hàng. Như vậy, số tiền hy vọng thu thêm từ khách hàng sẽ là: 590.993.808 đồng x 30% = 177.298.142 đồng + Khoản phải thu khách hàng năm 2012 khi áp dụng chiết khấu thanh toán theo bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán kể trên là: 590.993.808 đồng - 177.298.142 đồng = 413.695.666 đồng Tiêu chí để xác định tốc độ thu hồi vốn từ các khoản phải thu khách hàng chính là khoảng thời gian thu tiền bán hàng của Công ty. Thời gian thu tiền bán hàng bình quân 1 chu kì được tính theo công thức: Thời gian thu tiền bán hàng bình quân 1 chu kì = Khoản phải thu bình quân x 360 (ngày) Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Bảng 3.4: Phân tích tình hình phải thu khách hàng Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu Trước khi có chiết khấu thanh toán Sau khi có chiết khấu thanh toán Chênh lệch 1 Doanh thu thuần BH&CCDV 4.949.128.383 4.949.128.383 - 2 Các khoản phải thu khách hàng 590.993.808 413.695.666 177.298.142 3 Thời gian thu tiền bán hàng bình quân 42, 99 30,09 12,9 Như vậy, sau khi áp dụng biện pháp sử dụng chiết khấu thanh toán để thu hồi các khoản phải thu thì thời gian thu tiền bán hàng của Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh đã nhanh hơn được 12,9 ngày, góp phần cung ứng được một lượng vốn không nhỏ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 4. Nâng cao công tác dự báo tài chính Ngoài các giải pháp trên, doanh nghiệp cần xem xét thêm về công tác dự báo tài chính như sau: Trong công tác dự báo tài chính, doanh nghiệp nên quan tâm nhiều hơn đến việc dự đoán các khoản phải nộp và các quỹ được trích nhằm tạo điều kiện sử dụng vốn tốt hơn trong tình hình nếu doanh nghiệp có mở rộng thêm quy mô hoạt động hoặc trong tình hình doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh. Cố gắng đề ra kế hoạch sử dụng vốn phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế, thích ứng với từng thời điểm và nội dung sử dụng vốn nhằm khắc phục tình trạng dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn khác. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, ngày càng có nhiều công ty ra đời và sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng trở nên quyết liệt. Các công ty muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường thì đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả này càng cao càng tốt. Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh.Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn đề “sống còn” đối với một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao, tức lợi nhuận càng cao. Muốn như vậy bản thân các công ty phải chủ động sáng tạo, phát huy tối đa những mặt mạnh đồng thời khắc phục, hạn chế các yếu kém, để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Với mục đích đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Phòng Kế toán - Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh, sau quãng thời gian thực tập bổ ích tại Công ty, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo; các cán bộ phòng Kế toán tài chính Công ty, em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, trình bày, song với trình độ và thời gian có hạn nên cuốn Khóa luận tốt nghiệp này chắc khó tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em kính mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Qua đây, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – NCS.Ths – Hồ Tuấn Vũ, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt đợt thực tập đầy ý nghĩa này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kế toán - Trường Đại học Duy Tân;các cán bộ Phòng Kế toán - Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh đã chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết bài khóa luận này. Đà Nẵng, tháng 4/2013 Sinh viên thực tập Phạm Thị Thu Hiền TÀI LIỆU THAM KHẢO Gíao trình Phân tích Báo cáo tài chính – Th.s Nguyễn Thị Hàn Giang - Giảng viên khoa Kế toán, trường Đại học Duy Tân Phân tích hoạt động kinh doanh - của Giảng Viên Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh - Nhà xuất bản thống kê năm 2008 Các trang web: www.webketoan.vn, PHỤ LỤC Bảng cân đối kế toán 2010-2013 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2013 Bảng lưu chuyển tiền tệ 2010 – 2013 Thuyết minh báo cáo tài chính 2010 – 2013 Bảng cân đối tài khoản 2010 – 2013 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docpham_thi_thu_hien_k15kkt2_165.doc
Luận văn liên quan