Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh

PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, con đường đổi mới đã và đang phát huy hiệu quả, nền kinh tế đất nước ngày một phát triển đi lên. Một trong những nguyên nhân góp phần quan trọng vào thắng lợi đó là việc sử dụng công cụ chính sách thuế của Nhà nước. Thuế là một trong những nguồn thu rất quan trọng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu ngân sách Nhà nước (khoảng 70% - 80%). Ngày nay với xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực là một vấn đề bức thiết mang tính khách quan đối với tất cả các quốc gia. Vì vậy vai trò của thuế ngày nay không chỉ dừng ở chổ đảm bảo nguồn thu cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước , mà nó còn phải đảm bảo vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế quốc gia ngày một phát triển. Do đó hệ thống chính sách thuế nước ta luôn được cải cách sửa đổi sao cho phù hợp với nền kinh tế và với thông lệ quốc tế. Cụ thể là việc ban hành luật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, đã khắc phục được nhược điểm cơ bản của thuế doanh thu như: thu thuế trùng lắp, thuế thu trùng lên thuế, và được hoàn thuế GTGT trong trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ , góp phần khuyến khích mạnh mẽ đầu tư và xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh với hiệu quả ngày càng cao. Sau hơn 6 năm thực hiện luật thuế GTGT đã thật sự đi vào cuộc sống phát huy tác dụng tích cực trên các mặt đời sống kinh tế - xã hội, việc thực hiện Luật thuế GTGT cơ bản đã hiệu quả và đổi mới hơn, tuy nhiên trong thực tế của quá trình quản lý thu thuế vẫn còn những khó khăn, vướng mắc cần trao đổi và tháo gỡ. Với những ý nghĩa có tính chất khoa học và thực tiển trên đây nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh ” hy vọng thông qua việc nghiên cứu và phân tích nội dung luận văn này là điều kiện để em tích kiến thức và có thể sử dụng trong công tác sau này khi cần thiết. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Ôn lại những kiến thức đã học, tìm hiểu thêm về hệ thống các văn bản pháp luật về thuế Phân tích những thực trạng, những thuận lợi và khó khăn mà Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh đã gặp phải trong quá trình quản lý thu thuế GTGT như: Phân tích về công tác quản lý đối tượng nộp thuế Phân tích về công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT Phân tích về tình hình thu thuế GTGT ở các thành phần kinh tế Phân tích về tình hình thu thuế qua ba năm Phân tích về tình hình thanh kiểm tra thuế GTGT và công tác tuyên truyền hổ trợ đối tượng nộp thuế Tìm ra những nguyên nhân và những tồn tại trong quản lý thu thuế GTGT Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Thu thập số liệu sơ cấp: Hỏi và tham khảo trực tiếp ý kiến của các Cô, Chú, Bác ngành Thuế Thu thập số liệu thứ cấp: Bảng báo cáo kết quả thu thuế cuối mỗi năm Bảng báo cáo tổng hợp thu nội địa Bảng danh sách các đối tượng nộp thuế đang hoạt động. Thông tin trên: sách, báo, tạp chí, internet Phương pháp xử lý thông tin: Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá Phương pháp đồ thị và biểu đồ: Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích. 4. GIỚI HẠN VỀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI: Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh quản lý thu nhiều loại thuế đối với nhiều đối tượng nộp thuế đóng trên địa bàn Tỉnh. Thuế GTGT là loại thuế phổ biến được áp dụng đối với đa số doanh nghiệp, nên đề tài chỉ tập trung đi sâu vào phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp và hộ cá thể có nộp thuế GTGT tại địa bàn tỉnh do Cục Thuế tỉnh Trà Vinh quản lý trong 3 năm 2003 – 2005. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ: 1.Vài nét về lịch sử ra đời của thuế: Dưới chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, con người sống chung, ăn chung, làm chung với nhau, không có ai cai trị ai, cho nên mọi thành viên trong xã hội lúc bấy giờ không có trách nhiệm đóng góp cho ai cái gì cả, ở thời điểm này thuế chưa xuất hiện. Cùng với sự phát triển của xã hội, giai cấp hình thành và Nhà nước ra đời. Nhà nước ra đời, kèm theo nó là bộ máy quản lý để thực hiện quyền lực của mình. Bộ máy quản lý này không tự tạo ra nguồn vật chất để tự nuôi sống mình mà nó chỉ dựa vào sự đóng góp của toàn thể dân chúng phải nộp một phần tài sản của mình cho Nhà nước như là nghĩa vụ, đó chính là thuế. Như vậy đến đây, chúng ta có thể khẳng định rằng tiền đề cho sự ra đời của thuế chính là sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, bản chất của Nhà nước quyết định bản chất của thuế. Trải qua các chế độ xã hội khác nhau, Nhà nước bằng quyền lực của mình đã quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội. Các khoản đóng góp đó được thực hiện bằng nhiều hình thức như: ngày công lao động, hiện vật, bằng tiền Do đó có thể nói thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước nào cũng sử dụng để thực hiện chức năng của mình, thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. 2. Khái niệm về thuế: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuế: Theo Philip E.Taylor: Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho Chính Phủ để trang trải các khoản chi phí và quyền lợi chung, mà ít căn cứ vào các lợi ích riêng được hưởng. Theo tính chất kinh tế: Thuế là một hình thức phân phối sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân sáng tạo ra, hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Theo tính chất pháp lý: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. *Các quan điểm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất chung nội dung chính của thuế là: Thuế là một biện pháp động viện của Nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước. Thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc của mọi tổ chức và thành viên trong xã hội phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công, nhằm trang trải chi phí nuôi bộ máy Nhà nước và trng trải chi phí công cộng mang lợi ích chung cho cộng đồng Từ những nhận thức trên, ta có thể khái niệm chung về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc được Nhà nước quy định thành luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước . 3. Phân loại thuế: 3.1. Phân loại theo tính chất: gồm có 2 loại Thuế trực thu: là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của người chịu thuế, hay nói cách khác người nộp thuế và người chịu thuế là một, người nộp thuế không thể chuyển cho người khác được (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất). Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá nhân có thu nhập nên đảm bảo được công bằng xã hội: người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập vừa thì nộp thuế ít, người có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập thì không phải nộp thuế

doc75 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4674 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt đối với hoạt động này, nên làm cho số thu từ Công ty XSKT tăng lên đáng kể. Còn nếu so với tốc độ tăng trưởng của đối tượng nộp thuế qua các năm (bảng 4) thì tốc độ tăng trưởng về nguồn thu ở tất cả các thành phần kinh tế vẫn còn tương đối thấp, chưa tương xứng với mức độ gia tăng của đối tượng nộp thuế qua các năm. Mặc dù thuế GTGT thu từ các thành phần kinh tế là rất cao với các loại thuế khác nhưng trong thời gian tới với xu thế phát triển của đất nước nói chung và của tỉnh nói riêng, các CSKD mọc lên ngày càng nhiều (đặc biệt là xuất hiện ngày càng nhiều các DNNQD), vì vậy Cục Thuế cần quản lý chặt chẽ hơn nữa về việc quản lý thu thuế từ các thành phần kinh tế này để đảm bảo thu đúng, thu đủ tránh gây ra thất thu cho ngân sách Nhà nước góp phần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Mức độ đóng góp về thuế của các thành phần kinh tế được thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 3:MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP THUẾ CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KIỂM TRA VÀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỔ TRỢ QUA 3 NĂM 2003 – 2005: Công tác thanh tra, kiểm tra là khâu không thể thiếu được trong chu trình quản lý thuế. Nó có tác động tích cực đến đối tượng nộp thuế, qua công tác thanh tra, kiểm tra có thể đánh giá được những mặt ưu, nhược điểm của cơ chế chính sách pháp luật thuế, là phương tiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm gian lận về thuế trong hoạt động quản lý thu thuế. Đây cũng là công tác giúp rà soát lại những điểm đạt và chưa đạt để có hướng phát huy và khắc phục. Tình hình kiểm tra quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh từ năm 2003 – 2005 như sau: Phân tích tình hình kiểm tra doanh nghiệp quyết toán thuế: Việc quyết toán thuế do doanh nghiệp tiến hành hàng năm với cơ quan thuế, CSKD có nhiệm vụ nộp quyết toán theo đúng hạn, kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp….Theo quy định của luật thuế GTGT thì các CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp kê khai đều phải thực hiện quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 năm quyết toán thuế. Mặc dù đã có luật định hướng nhưng vẫn còn nhiều CSKD vi phạm, điển hình là những sai phạm như: sử dụng hóa đơn không đúng quy định, ghi không đầy đủ các khoản mục, ghi chép sổ sách kế toán không kịp thời, bỏ một phần doanh số ngoài sổ sách kế toán trong niên độ báo cáo (bán hàng không lập hóa đơn), hạch toán những khoản chi phí không hợp lệ….Trong khi đó công tác quản lý còn bộc lộ nhiều yếu kém cả về khách quan lẫn chủ quan. Tình hình kiểm tra các doanh nghiệp quyết toán thuế GTGT qua 3 năm 2003 – 2005 thể hiện qua bảng sau: Bảng 9: TÌNH HÌNH KIỂM TRA DOANH NGHIỆP QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT NĂM 2003 – 2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm CHÊNH LỆCH Năm 2004/2003 Năm 2005/2004 2003 2004 2005 Số % Số % Tổng số DN đã kiểm tra DN 351 320 173 -31 -8,83 -147 -45,94 Số DN vi phạm DN 67 39 10 -28 -41,79 -29 -74,36 Số tiền thuế GTGT vi phạm (truy thu) Triệu đồng 500 672 1.300 172 34,40 628 93,45 (Nguồn: phòng dự toán và tổng hợp) Qua bảng 10 ta thấy số lượt doanh nghiệp được kiểm tra về quyết toán thuế giảm đáng kể qua các năm, nhưng số tiền thuế GTGT vi phạm (nộp thiếu) lại có xu hướng tăng lên. Những năm qua tại Cục Thuế phòng quản lý doanh nghiệp và phòng thanh tra tiến hành kiểm tra đại trà các doanh nghiệp theo quy định thanh tra, kiểm tra bước 2, kết quả là bộ máy thanh tra chưa đảm bảo tương xứng với khối lượng công việc và vai trò của công tác thanh tra chưa đáp ứng với yêu cầu hiện nay, lực lượng thanh tra còn quá mỏng, trình độ của cán bộ thanh kiểm tra chưa đồng đều…, các cuộc thanh tra còn kéo dài, kết quả đánh giá chưa chất lượng. Đến cuối năm 2004 chính thức thực hiện quyết định 322TCT/QĐ/TCCB ngày 12/02/2004 công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế đã chuyển từ cơ chế thanh tra nhằm vào cả đối tượng nộp thuế hiện hành sang cơ chế thanh tra theo mức độ rủi ro (có gian lận thuế), tiến hành thanh tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn đi vào chiều sâu theo mức độ vi phạm. Vì vậy số lượng doanh nghiệp đươc kiểm tra giảm xuống đáng kể, cụ thể năm 2003 kiểm tra 351 doanh nghiệp, sang năm 2004 chỉ còn 320 doanh nghiệp giảm 31 doanh nghiệp tương đương giảm 8,83%, đến năm 2005 số doanh nghiệp được kiểm tra chỉ còn 173 doanh nghiệp giảm 147 doanh nghiệp tương đương giảm 45,94% so với năm 2004. Về số doanh nghiệp vi phạm quyết toán thuế: Trong năm 2003 số tiền vi phạm là 500 triệu, trong đó là truy thu chênh lệch theo kết quả quyết toán thuế của 62 DNNQD với số thuế là 240 triệu và 5 DNNN với số thuế là 260 triệu. Qua năm 2004 số doanh nghiệp có hiện tượng vi phạm có giảm hơn nên chỉ kiểm tra 320 doanh nghiệp, phát hiện thấy có 69 trường hợp quyết toán sai và đã truy thu lại 672 triệu. Đến năm 2005 tuy kiểm tra có 173 doanh nghiệp và chỉ có 10 doanh nghiệp vi phạm nhưng số tiền vi phạm thuế GTGT lên đến 1.300 triệu. Từ kết quả trên cho thấy số thuế gian lận và tình trạng trốn thuế càng ngày càng lớn theo sự lớn mạnh của CSKD. Các công ty, doanh nghiệp tồn tại càng lâu trên thị trường thì càng có nhiều mánh khóe để trốn thuế. Đây là vấn đề nghiêm trọng cần được giải quyết triệt để, với tình trạng như các năm vừa qua thì tình trạng thất thu sẽ tiếp diễn và ngày càng trầm trọng hơn. Phân tích tình hình kiểm tra hoàn thuế: Qua 3 năm vừa qua tình hình thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT đạt một số kết quả, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 10:TÌNH HÌNH KIỂM TRA HỒ SƠ HOÀN THUẾ GTGT NĂM 2003 – 2005 Chỉ tiêu ĐVT Năm CHÊNH LỆCH Năm 2004/2003 Năm 2005/2004 2003 2004 2005 Số % Số % Tổng số hồ sơ đã kiểm tra DN 8 21 18 13 162,50 -3 -14,29 Tổng số hồ sơ vi phạm DN 2 3 5 1 50,00 2 66,67 Tổng số tiền được hoàn thuế Triệu đồng 20.167 12.489 9.252 -7.678 -38,07 -3.237 -25,92 Số tiền thuế GTGT vi phạm Triệu đồng 31 149 648 118 380,65 499 334,90 (Nguồn: phòng dự toán và tổng hợp) Các năm qua các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đều được Cục Thuế kiểm tra xử lý đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định của Tổng Cục Thuế, đồng thời Cục Thuế đã tiến hành đã tiến hành kiểm tra hồ sơ trước và sau hoàn thuế của các CSKD xin hoàn thuế. Qua kiểm tra phát hiện một số sai phạm về hoàn thuế thường xảy ra ở các CSKD như sau: Lập hồ sơ khống chiếm đoạt tiền hoàn thuế. Kê khai thuế GTGT được khấu trừ cao hơn số thực tế, thời điểm kê khai không nằm trong thời gian cho phép, hạch toán thường không tách biệt thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.Việc ghi chép phản ánh trên chứng từ, số liệu trên hóa đơn sai lệch, thiếu các dữ liệu cần thiết, ghi không rõ ràng, không hợp lệ như tên hàng hóa, tên khách hàng, mã số thuế người mua, người bán, chữ ký….nên không được hoàn. Ngoài ra còn có một số trường hợp ghi doanh thu tính thuế, thuế suất không phản ánh đúng luật thuế (ghi sai đối tượng chịu thuế và thuế suất), không phản ánh doanh thu bán hàng vào sổ sách kế toán để trốn thuế GTGT phải nộp. Qua bảng 11 ta thấy các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT phát sinh từ năm 2003 – 2005 như sau: Năm 2003: Tiến hành kiểm tra 8 CSKD nghị hoàn thuế GTGT, trong đó: Kiểm trước, hoàn sau một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh khách sạn, ăn uống, cho thuê phương tiện vận tải đường bộ, san lắp mặt bằng….Qua kiểm tra phát hiện đơn vị không đáp ứng điều kiện hoàn thuế nên Cục thuế không ra quyết định hoàn. Kiểm tra sau hoàn thuế 7 hồ sơ của 7 đơn vị với tổng số thuế đề nghị hoàn là 20.198 triệu, qua kiểm tra phát hiện Công trình giao thông hạch toán thuế đầu vào đối với một số hóa đơn sai quy định nên đã thu hồi 31 triệu nôp vào ngân sách, còn các CSKD khác đều được hoàn đủ số thuế theo đề nghị. Năm 2004: Tiến hành kiểm tra 21 hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, trong đó: Kiểm trước hoàn sau 3 hồ sơ, phát hiện 2 đơn vị lập hồ sơ không đáp ứng những điều kiện quy định nên không ra quyết định hoàn, còn đơn vị còn lại được hoàn đúng theo số tiền thuế đề nghị xin hoàn là 267 triệu. Kiểm tra sau khi hoàn đối với 18 hồ sơ còn lại với tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn là 12.380 triệu, qua kiểm tra phát hiện có một hồ sơ hạch toán số thuế GTGT đầu vào sai quy đinh nên đã thu hồi 149 triệu. Năm 2005: đã kiểm tra được 18 hồ sơ, trong đó có 7 hồ sơ kiểm trước hoàn sau, 11 hồ sơ hoàn trước, kiểm sau: Kết quả kiểm trước, hoàn sau: gồm 7 hồ sơ của 7 đơn vị với tổng số thuế xin hoàn là 2.058 triệu, qua kiểm tra phát hiện có 2 hồ sơ không đủ điều kiện hoàn, còn 5 hồ sơ còn lại được hoàn theo đề nghị với tổng số tiền được hoàn là 1.433 triệu. Kết quả kiểm tra sau khi hoàn: gồm 11 hồ sơ của 3 đơn vị với tổng số thuế xin hoàn là 8.467 triệu, qua kiểm tra sau khi có quyết định hoàn thuế phát hiện số tiền 648 triệu không đủ điều kiện hoàn của 3 hồ sơ (do CSKD ghi không rõ ràng và không khớp với số liệu trên sổ kế toán) nên Cục thuế đã ra quyết định thu hồi số tiền trên nộp vào Ngân sách nhà nước. Như vậy: hàng năm tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh đã tiến hành hoàn thuế GTGT tương đối cao và số tiền vi phạm hoàn thuế cũng tăng qua các năm ( cụ thể số hồ sơ vi phạm năm 2004 tăng lên 50%, còn số tiền truy thu tăng 380,65% so với năm 2003, sang năm 2005 số hồ sơ vi phạm tiếp tục tăng lên 2 hồ sơ tương đương tăng 66,67%, số tiền vi phạm tăng thêm 499 triệu tương đương tăng 334,9% so với năm 2004). Còn đối với số tiền thuế được hoàn thì giảm qua ba năm do các CSKD hoạt động có số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra của các CSKD giảm đi rất nhiều (số thuế GTGT âm tương đối giảm), trường hợp nộp thừa thuế GTGT trước khi sáp nhập, chia tách, giải thể….giảm đáng kể. Đa số hàng năm số thuế hoàn tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp: Công ty trà bắc, Công ty xuất nhập khẩu lương thực, Công ty thương mại, Công ty thủy sản cửu long với số tiền hoàn rất cao đây cũng DNNN địa phương mà Cục Thuế thường tiến hành hoàn trước rồi kiểm sau. Tuy nhiên bên cạnh đó qua các năm số doanh nghiệp vi phạm số tiền thuế cũng có hiện tượng tăng lên chủ yếu là do các chủ CSKD áp dụng chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ sai quy định, việc kê khai số thuế đầu vào khấu trừ không hợp lệ. Vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi sự tăng cường hơn nữa của lực lựợng cán bộ thanh, kiểm tra nhằm tránh gây ra thất thu cho ngân sách. 3. Phân tích công tác tuyên truyền hổ trợ đối tượng nộp thuế: Mặc dù chỉ mới thành lập phòng hổ trợ tuyên truyền tổ chức và cá nhân nộp thuế trong năm 2003 nhưng trong thời gian qua công tác tuyên truyền và hổ trợ đã đem lại nhiều kết quả thiết thực cho Cục Thuế trong quá trinh quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thu thuế và giúp việc thu thuế được thuận lợi hơn. Cụ thể các hoạt động tuyên truyền và hổ trợ trong thời gian qua được khái quát như sau: Về hoạt động tuyên truyền: Đã xây dựng quy chế phối hợp và ký hợp đồng mở chuyên mục thuế đối với đài phát thanh truyền hình tỉnh, phối hợp với báo, đài địa phương thông tin phổ biến các chính sách, pháp luật về thuế cũng như chức năng và nhiệm vụ của bộ phận tuyên truyền hổ trợ đối tượng nộp thuế trong ngành thuế để đối tượng nộp thuế biết và liên hệ. Đã phối hợp ký hợp đồng tuyên truyền chính sách thuế trên tờ tin công đoàn của Liên đoàn lao động tỉnh, phối hợp cơ quan Báo Trà Vinh đăng nội dung về những thông tin liên quan đến việc mua bán và sử dụng trái phép hóa đơn GTGT. Phối hợp với đài truyền thanh các huyện, xã tuyên truyền về chính sách thuế đối với hộ kinh doanh, qua đó thông tin kịp thời về các nội dung mới được sửa đổi, bổ sung về thuế, đồng thời thông tin về đối tượng nộp thuế chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế cũng như các đối tượng dây dưa, kéo dài. Ngoài ra ngành thuế còn xây dựng 13 bảng pano tuyên truyền về thuế trên các đường giao thông chính, khu thương mại, cụm dân cư… Các hoạt động hổ trợ về thuế: Thực hiện trả lời gián tiếp qua điện thoại trung bình khoảng 500 cuộc gọi tới trong năm tập trung về thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định liên quan đến hóa đơn, chứng từ. Hổ trợ trực tiếp trung bình khoảng 700 lượt đối tượng nộp thuế trong năm, nội dung chủ yếu hỏi về thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, chế độ kế toán chứng từ và các khoản thu khác. (nguồn: Phòng dự toán và tổng hợp) Đây là hoạt động thiết thực góp phần hạn chế các sai sót trong thực hiện kê khai thuế, nộp thuế đúng hạn hơn so với trước đây, đồng thời nâng cao trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. IV. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH: 1. Đánh giá chung về kết quả quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế: Thuế GTGT là một loại thuế mới được áp dụng từ năm 1999, bước đầu thực hiện có nhiều phức tạp. Chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung nhiều lần và rải rác ở các văn bản khác nhau của Chính Phủ, Bộ Tài Chính nên việc cập nhật để áp dụng là vấn đề không dễ dàng. Tuy nhiên qua hơn 6 năm thực hiện luật thuế GTGT, Cục Thuế tỉnh Trà Vinh đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý thu thuế và đã mang lại những kết quả đáng khích lệ, cụ thể: Về công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Tuy còn bỏ sót nhiều dối tượng nộp thuế ở thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể nhưng thời gian qua Cục Thuế đã cố gắng phối hợp với cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh để quản lý đầy đủ, kịp thời các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đưa vào diện quản lý thu thuế; bảo đảm không bỏ soát các nguồn thu từ khu vực các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Về công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT: được thực hiện khá tốt, việc chấp hành nộp tờ khai của các doanh nghiệp ngày càng đi vào nề nếp; chất lượng tờ khai ngày càng nâng lên, góp phần hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu thuế chung hàng năm. Về công tác đôn đốc thu nộp thuế: Nhìn chung còn gặp một số khó khăn, hạn chế trong việc đề ra kế hoạch thu thuế khu vực hộ cá thể, song nếu tính chung số thu của toàn tỉnh thì năm nào cũng hoàn thành kế hoạch giao và số thu năm sau đều tăng cao hơn so với năm trước. Về công tác kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế, hoàn thuế: đều thực hiện đúng theo trình tự và thủ tục quy định, tuy số cán bộ làm công tác thanh tra còn ít, trình độ chưa đồng đều, nhưng qua các năm không có trường hợp nào vượt giới hạn quy định do lỗi của cơ quan thuế. Mặc dù hàng năm thường xảy ra một số vi phạm về quyết toán thuế và hoàn thuế nhưng chủ yếu vẫn là do các CSKD lập sổ sách kế toán và hóa đơn chứng từ không đúng quy định, hạch toán nhữn khoản doanh thu và chi phí không hợp lệ ….. Tuy nhiên cán bộ thanh kiểm tra còn gặp một số khó khăn về việc thông qua kết luận còn kéo dài do đối tượng nộp thuế kéo dài việc thuyết minh, giải thích hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ chậm… Các nhân tố ảnh huởng: Đạt được kết quả thu thuế GTGT qua ba năm 2003 – 2005 là do ảnh hưởng bởi các nhân tố: 2.1. Nhân tố khách quan: Sự thay đổi chính sách khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % đối với một số hàng hóa, dịch vụ từ năm 2001 và đã bãi bỏ vào năm 2003 đã làm cho số thuế GTGT phải nộp tăng lên. Bên cạnh đó chế độ quản lý, sử dụng và phát hành hóa đơn được Chính phủ ban hành nghị định quy định chặt chẽ hơn trước đã góp phần hạn chế tình trạng gian lận hóa đơn trong kê khai, khấu trừ thuế, hoàn thuế so với trước. Các chủ trương chính sách của Trung ương và của Tỉnh về kích cầu để kinh tế phát triển, đó cũng là một phần thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Tình hình kinh tế xã hội ngày càng ổn định và phát triển, số doanh nghiệp hàng năm có xu hướng tăng lên, tạo nên nguồn thu tăng cho ngân sách nhà nước, góp phần hoàn thành kế hoạch giao. Song hàng năm tình hình thiên tai, sâu bệnh diễn ra phức tạp gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp làm ảnh hưởng đến thu nhập của bà con dẫn đến sức mua từ phía nông dân trên thị trường đôi khi lại giảm, đồng thời giá cả của một số mặt hàng biến động gây bất lợi cho sản xuất và đời sống người dân. Từ đó ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế GTGT trên địa bàn Tỉnh. Ngoài ra đạt được kết quả trên là do luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp hổ trợ cho nhau, với cơ chế thông thoáng của luật doanh nghiệp đã góp phần tích cực trong việc khuyến khích nhân dân mạnh dạng bỏ vốn ra đầu tư thành lập các CSKD mới, các chủ doanh nghiệp cũng được tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng công việc sản xuất kinh doanh của mình. Các CSKD hoạt động thuận lợi thu được nhiều lợi nhuận, sức mua của người dân tăng lên , từ đó thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng theo. 2.2. Nhân tố chủ quan: Mặc dù thiên tai, sâu bệnh hàng năm gây thiệt hại lớn. Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND các cấp, nền kinh tế - xã hội tỉnh nhà cơ bản có bước phát triển khá, tạo điều kiện cho Cục Thuế hoàn thành nhiệm vụ thu thuế nhà nước giao. Bên cạnh đó Tỉnh ủy, UBND các cấp cũng quan tâm chỉ đạo các ban ngành đoàn thể tích cực phối hợp cùng ngành thuế phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cục Thuế đã có nhiều nổ lực phấn đấu trong công tác quản lý thu thuế. Cục Thuế đã tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng như Quản lý thị trường, Công an, Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh… nhằm quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế; chống thất thu ngân sách. Ngoài ra Cục Thuế còn thực hiện tương đối tốt công tác tuyên truyền luật thuế GTGT bằng nhiều hình thức. 3. Những tồn tại và nguyên nhân: 3.1. Những tồn tại chung về hệ thống chính sách thuế GTGT: Về đối tượng không chịu thuế GTGT: Theo quy định của luật thuế GTGT hiện hành thì đang có quá nhiều đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT (bao gồm 29 nhóm hàng hoá, dịch vụ) làm cho chính sách thuế trở nên phức tạp. Nguyên nhân của tình trạng trên là do hệ thống chính sách thuế vừa nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước vừa thực hiện chính sách xã hội. Phạm vi áp dụng đối tượng không chịu thuế GTGT hiện nay quá rộng đã gây khó khăn rất nhiều cho cơ quan thuế trong việc kiểm soát, giám sát, đồng thời làm giảm cơ sở đánh thuế và giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.Trong nhiều trường hợp việc miễn thuế GTGT còn gây bất lợi cho cơ sở sản xuất kinh doanh về vấn đề khấu trừ thuế (Chẳng hạn về trường hợp các ngành sản xuất sử dụng nguyên liệu không thuộc diện chịu thuế GTGT để sản xuất ra sản phẩm chịu thuế GTGT (hoặc ngược lại). Ví dụ: Cơ sở sản xuất bột canh, mì ăn liền và những ngành có sử dụng nguyên liệu muối chẳng hạn. Vì muối không thuộc diện chịu thuế GTGT nên không có thuế GTGT phát sinh khi mua nguyên liệu, trong khi đó sản phẩm tạo ra là bột canh hay mì sợi lại thuộc diện chịu thuế GTGT, nên khi bán bột canh hay sợi mì này thì doanh nghiệp phải lập hóa đơn thu và nộp trọn vẹn thuế GTGT phát sinh cho Kho Bạc Nhà nước hoàn toàn không có thuế GTGT đầu vào tương ứng tính trên nguyên liệu muối để khấu trừ vào số thuế nộp ngân sách (doanh nghiệp không được hưởng lợi thế khấu trừ) nên áp dụng thuế GTGT doanh nghiệp phải tăng giá bán hoặc giảm giá mua để đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế và mức doanh lợi hoạt động. Nếu giá mua nguyên liệu (muối) đầu vào giảm thì cũng có nghĩa là chính là người được miễn thuế GTGT tưởng là được hưởng ưu đãi nhưng thực chất còn thiệt hại hơn trước nếu so với trường hợp được khấu trừ. Hay trường hợp CSKD làm muối iốt: khi cơ sở này mua tài sản cố định và một số nguyên vật liệu đầu vào ( một số chất dùng để làm muối) có chịu thuế GTGT. Do muối là mặt hàng không chịu thuế GTGT nên cơ sở này khi bán số lượng muối mà mình sản xuất ra thị trường, cơ sở hoàn toàn không được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào của tài sản hay nguyên vật liệu dùng để làm muối (cơ sở không được hưởng lợi thế khấu trừ). Về thuế suất thuế GTGT: Hiện nay việc quy đinh 3 mức thuế suất thuế GTGT là còn quá nhiều gây ra những nhập nhằng và tùy tiện khi vận dụng, tạo cơ hội trốn thuế, làm tăng chi phí thanh tra, kiểm tra thuế và làm giảm tính hiệu quả của sắc thuế này, đồng thời tạo ra khe hở cho cho trốn lậu thuế mà thực tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã gặp một số trường hợp như: tại những CSKD nhiều mặt hàng có mức thuế suất cao, thấp khác nhau, các cơ sở này khi tính thuế đầu vào được khấu trừ có xu hướng tìm cách tính ở mức thuế suất cao, ngược lại khi tính thuế GTGT đầu ra sẽ áp dụng mức thuế suất thấp nhằm làm số thuế GTGT phải nộp, gây nên khó khăn cho việc quản lý thu thuế. Về phương pháp tính thuế GTGT: Hiện nay luật quy định hai phương pháp tính thuế trong luật thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trong đó phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thiếu tính thực tế vì đối tượng áp dụng phương pháp này đa số là những CSKD kinh doanh nhỏ có chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ chưa hoàn thiện, vì vậy việc xác định giá trị tăng thêm làm cơ sở để xác định thuế GTGT trong đa số trường hợp chỉ tồn tại trên giấy tờ mà thôi. Về hóa đơn GTGT: Hiện nay nạn hóa đơn thuế GTGT giả tồn tại dưới nhiều dạng: Dạng thứ nhất là hóa đơn in giả hoàn toàn, nhìn bề ngoài thì loại hóa đơn này giống như hóa đơn GTGT do Bộ Tài Chính phát hành, nhưng nếu được kiểm tra bằng máy soi nghiệp vụ thì có thể phát hiện. Tuy nhiên đối với người mua và người bán thì vấn đề này không hoàn toàn dễ phát hiện. Có trường hợp mua hàng lậu được cấp hóa đơn giả nhưng khi phát hiện thì người đã biến mất, nên vừa không truy tìm được trách nhiệm vừa không được khấu trừ thuế. Dạng thứ hai là hóa đơn do Bộ Tài Chính phát hành được bán cho một CSKD nhất định nhưng “tuôn” ra thị trường một cách bất hợp pháp.Thủ đoạn đưa hóa đơn ra thị trường có thể bằng cách bán hàng không cấp hóa đơn cho khách hàng sau đó dùng liên trống (lẽ ra phải cấp hóa đơn cho khách hàng) đem bán trên thị trường chợ đen hoặc bố cáo giải thể nhưng không thanh toán nộp hóa đơn lại cơ quan thuế mà đem bán….Doanh nghiệp được quyền khấu trừ thuế GTGT có thể dùng những hóa đơn không rõ ràng để hợp pháp hóa số thuế GTGT đầu vào trong nhiều trường hợp nhất định (chẳng hạn mua hàng lậu) nếu không phát hiện sẽ gây ra thất thoát tiền thuế cho ngân sách Nhà nước. Dạng thứ ba là hóa đơn do Bộ Tài Chính phát hành được sử dụng khi mua hàng hóa nhưng ghi giá trị thanh toán giữa các liên không đồng nhất hoặc cố tình ghi sai mã số của người bán gây khó khăn cho kiểm tra, kiểm soát đối với cơ quan thuế. Với thủ đoạn này số thuế đầu ra thu được ở người bán thì ít mà số thuế phải khấu trừ ở người mua hàng thì nhiều, đây cũng là trường hợp mà thưòng gặp nhất tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh. Đây là một hiểm họa của thuế GTGT mà trước đây không tồn tại ở thuế doanh thu. Những tồn tại và nguyên nhân tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh: Về công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Từ năm 1999 đến nay nếu như khu vực các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh được quản lý chặt chẽ thì khu vực hộ cá thể có nhiều dấu hiệu bỏ soát hộ. Công tác quản lý thuế đối với hộ khoán thuế, hộ kinh doanh vãng lai, thời vụ… còn nhiều bất cập, nhất là về thủ tục, hồ sơ còn nhiều sai sót, chưa đảm bảo đúng quy rình quản lý thuế hộ kinh doanh theo quy định; chưa thường xuyên kiểm tra các hộ có đơn xin ngưng, nghỉ kinh doanh để ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp ngưng, nghỉ giả tạo…. gây thất thu về hộ. Công tác kiểm tra tờ khai thuế: Tuy số lượng và chất lượng kê khai có nâng lên, song cho đến nay tình trạng nộp chậm tờ khai thuế GTGT vẫn còn diễn ra. Một số doanh nghiệp kê khai chưa sát với thực tế tình hình kinh doanh, thậm chí còn thấp hơn hộ kinh doanh cá thể cùng ngành nghề, nhưng cơ quan thuế chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn, vì chỉ kiểm tra tờ khai chưa đủ chứng lý để kết luận doanh nghiệp khai man trốn thuế. Tuy nhiên theo quy định của Tổng Cục Thuế thì các trường hợp này Cục Thuế phải tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp, nhưng với số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn quá ít nên số CSKD được kiểm tra tại cơ sở trong thời gian qua còn ít so với số cần kiểm tra. Từ đó hạn chế rất lớn đến hiệu quả chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực kê khai của doanh nghiệp. Một số vi phạm khác trong kê khai thường thấy và vẫn còn đang tồn tại tại các CSKD là: do chủ SXKD tự kê khai thuế trong khi cán bộ thuế thiếu kiểm tra, giám sát nên dễ dẫn dến kê khai tùy tiện, thấp hơn nhiều so với số thu nhập thực tế, điều chỉnh giá mua, giá bán sai lệch so với thực tế, trong khi cơ quan thuế không nắm rõ tình hình biến động của thị trường thì các sai phạm này hầu như không bị phát hiện. Như vậy bên cạnh ý thức chấp hành pháp luật thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế ngày càng được nâng cao thì vẫn còn những bộ phận không nhỏ doanh nghiệp, hộ cá thể chưa có ý thức tốt về quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của mình, tìm mọi cách để có thu nhập thật nhiều nên cố ý lợi dụng khe hở của pháp luật, lợi dụng sơ suất hay một số cán bộ suy thoái để khai thác bằng mọi thủ đoạn tinh vi để đạt lợi nhuận cao nhất có thể. Tuy nhiên không thể đỗ lỗi hết cho các CSKD mà bên cạnh đó cần kể đến tinh thần và trách nhiện của cán bộ ngành thuế. Công tác đôn đốc thu nộp thuế: Tuy số thực thu thuế GTGT hàng năm đều vượt kế hoạch và luôn tăng hơn so với năm trước nó; song ở một số thành phần kinh tế và một số địa bàn còn đạt thấp so với kế hoạch và so với cùng kỳ, nhất là khu vực kinh tế hộ kinh doanh cá thể và DNNN tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNN tỉnh phần lớn thiếu vốn đầu tư, sử dụng máy móc cũ kĩ, lạc hậu nên làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ phải giải thể hoặc sáp nhập…. những doanh nghiệp còn trụ lại được chủ yếu là quy mô hoạt động nhỏ, số thu thấp. Đối với hộ cá thể thì còn thất thu về hộ, số hộ nộp thuế theo kê khai còn thất thu lớn về doanh số và số thuế phải nộp. Qua công tác thu nộp tình trạng nợ thuế ở hầu hết các thành phần kinh tế còn phổ biến, việc nộp thuế chưa phân tích rõ số nộp nợ thuế và số nộp phát sinh hàng tháng trên giấy nộp tiền nên rất khó khăn theo dõi chính xác nợ. Công tác thanh tra, kiểm tra: Việc thanh tra, kiểm tra tại CSKD mặc dù vượt thời gian theo quy định cho mỗi cuộc thanh kiểm tra nhưng hầu hết đều kéo dài và chậm kết luận theo quy định. Tuy có nguyên nhân khách quan tác động như đối tượng nộp thuế kéo dài thời gian thuyết minh, giải trình hoặc chậm cung cấp những chứng cứ… nhưng chủ quan vẫn chậm trễ trong các đội kiểm tra; lực lượng thanh tra, kiểm tra còn quá mỏng, còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, một bộ phận cán làm công tác này còn nhiều bất cập về nghiệp vụ, am hiểu chính sách, pháp luật chưa sâu, chậm đổi mới…. dẫn đến việc phân tích xác định hành vi vi phạm và mức độ vi phạm cũng như kết luận, kiến nghị xử lý đối với đối tượng được thanh kiểm tra rất chậm và đôi lúc chưa chính xác, hiệu quả chưa cao. Từ đó làm hạn chế rất lớn đến hiệu quả chống thất thu ngân sách. Về trả lời các vướng mắc của đối tượng nộp thuế, xử lý hoàn thuế, miễn giảm thuế: Trong thời gian qua tuy ít có hồ sơ của doanh nghiệp về đề nghị xét miễn giảm thuế GTGT, mà chủ yếu là xét miễn giảm đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng công tác xét miễn giảm thuế, hoàn thuế tại Cục Thuế nói chung vẫn còn chậm. Công tác tuyên truyền hổ trợ đối tượng nộp thuế tuy đã được tăng cường nhưng hình thức chưa phong phú, chưa trên cơ sở phân tích nhu cầu của đối tượng nộp thuế, còn bị động nhiều, chỉ thực hiện khi có thắc mắc của đối tượng nộp thuế. Mặc khác công tác đối thoại với đối tượng nộp thuế ở một số nơi không đảm bảo số cuộc đối thoại theo quy trình quy định, khâu chuẩn nội dung phần lớn chưa được chuẩn bị chu đáo, nhất là ở các Chi Cục Thuế thực hiện chưa đạt các yêu cầu đề ra. Những vấn đề tồn tại nêu trên đòi hỏi sớm có biện pháp giải quyết để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng, tránh thất thu cho ngân sách Nhà nước. CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH Qua phân tích nội dung đề tài, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh như sau: 1. Về công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Công tác quản lý đối tượng nộp thuế là công tác vô cùng quan trọng, tất cả các đối tượng nộp thuế đều được quản lý thuế không những góp phần tăng thu cho ngân sách, đánh giá đúng tình hình phát triển kinh tế qua chỉ tiêu thu ngân sách mà còn đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trước pháp luật giữa mọi thành phần kinh tế. Vì vậy cần phải tăng cường quản lý theo các giải pháp sau: Đối với thành phần kinh tế doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh: Cần phát huy quan hệ, phối hợp tốt với phòng đăng ký kinh doanh thuôc Sở kế hoạch và đầu tư để quản lý chặt chẽ các trường hợp phát sinh doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và các trường hợp giải thể, sáp nhập, chia tách…., đồng thời trong quá trình quản lý nếu phát hiện doanh nghiệp bỏ trốn, Cục Thuế cần thông báo cho cơ quan cấp giấy kinh doanh và các cơ quan chức năng khác biết để cùng phối hợp xử lý. Đối với hộ cá thể Tình hình quản lý hộ cá thể ở các Chi Cục Thuế có dấu hiệu bỏ sót hộ. Vì vậy Cục Thuế cần chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể cho các Chi Cục Thuế rà soát lại tất cả các hộ thực tế đang kinh doanh để đưa hết vào diện quản lý, trong đó cần phân tích rõ hộ kinh doanh cố định, lưu động, vãng lai, hộ có thu nhập thấp không thuộc diện chịu thuế GTGT, đối chiếu với hộ đã cấp mã số thuế, đã lập bộ môn bài và số hộ đăng ký kinh doanh để tìm nguyên nhân chênh lệch và thống nhất số liệu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh. Trong quá trình quản lý các Chi Cục Thuế cần tăng cường quan hệ phối hợp với phòng thống kê huyện và phòng kế hoạch đầu tư để nắm chính xác lại hộ kinh doanh. Bên cạnh đó từng đội thuế xã, thị trấn phải điều tra thực tế số hộ thực sự chịu thuế hàng tháng và số hộ có thu nhập thấp được xét miễn giảm. Ngoài ra cần nắm rõ các trường hợp tạm ngưng, tạm nghỉ hoặc nghỉ hẳn để kịp thời điều chỉnh sổ bộ và xét giảm miễn thuế GTGT cho phù hợp với thực tế và phù hợp với công tác quản lý giữa ngành thuế và ngành cấp giấy đăng ký kinh doanh. Cục Thuế cần xem xét lại việc phân cấp quản lý một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho các Chi Cục Thuế quản lý theo hướng: các doanh nghiệp mới thành lập từ hộ cá thể, các doanh nghiệp chỉ kinh doanh một vài ngành nghề trong cùng một huyện, thị xã, các hợp tác xã, các doanh nghiệp không liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, các doanh nghiệp có quy mô vốn thấp, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ trong nước phân cấp hết cho Chi Cục Thuế quản lý. Bởi vì trong điều kiện hiện nay nền kinh tế ngày một phát triển, sự xuất hiện các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày một tăng lên, nhưng số lượng cán bộ thuế tại Cục Thuế còn ít đặc biệt là cán bộ thanh tra, kiểm tra. Nếu dồn hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh về Cục Thuế quản lý như hiện nay là quá tải đối với lực lượng cán bộ ở Cục Thuế, hơn nữa đối với những doanh nghiệp ở xa, cán bộ Cục Thuế không nắm chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp so với cán bộ thuế ở địa phương. Về công tác kê khai thuế: Thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh để đề xuất phân loại hộ, doanh nghiệp kinh doanh theo đúng quy định của luật thuế và thường xuyên kiểm tra để phân loại khi có sự thay đổi. Riêng đối với CSKD thực hiện kê khai cần phổ biến thực hiện ghi chép sổ sách kế toán và thông báo việc kiểm tra sổ sách, kiểm tra việc sử dụng hóa đơn chứng từ để đối chiếu với số thực tế. Quản lý tốt giá bán và giá mua nguyên vật liệu đầu vào để tránh ghi sai lệch so với thực tế bằng cách thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, buộc các CSKD phải ghi rõ từng mặt hàng cụ thể trong sổ sách dù là hộ kinh doanh nhỏ, hoặc niêm yết giá cả tại nơi dễ trông thấy, nhất là cửa hiệu, cửa hàng, doanh nghiệp….. Tuy nhiên mức chính xác về doanh số khi kê khai so với kiểm tra chỉ mang tính tương đối. Để xác định cho hợp lý đòi hỏi phải có sự hợp tác của CSKD với việc ghi chép sổ sách rõ ràng, hợp lệ để đỡ tốn thời gian và công sức của cán bộ thanh tra, kiểm tra vì công việc của họ không chỉ tại một CSKD mà còn phải đảm nhận công việc ở các CSKD khác nữa. Do vậy để đảm bảo tính công bằng, hợp lý đòi hỏi mọi người phải làm đúng và phải có “cái tâm” trong nghề nghiệp chuyên môn của mình, không lợi dụng khe hở để trục lợi. Về công tác tổ chức và đào tạo cán bộ: Về công tác tổ chức Để phù hợp với hướng phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế và để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước thì cần phải bố trí, phân công lại cán bộ ở Cục Thuế và Chi Cục Thuế cụ thể là: Tăng cường lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra cả về số lượng, lẫn chất lượng. Tăng cường cán bộ có chuyên môn, có kinh nghiệm cho bộ phận dịch vụ hổ trợ đối tượng nộp thuế như cán bộ làm công tác tin học và các công việc quản lý thuế trọng tâm khác. Về công tác đào tạo Cần đào tạo đại học đối với số cán bộ đã qua trình độ trung cấp, đặc biệt cần quan tâm cán bộ kế thừa và đưa đi đào tạo sau đại học. Ngoài việc đào tạo cơ bản nêu trên cần quan tâm tổ chức tập huấn thường xuyên hoặc định kỳ về các chính sách mới, nhất là tập huấn nghiệp vụ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho cán bộ Chi Cục Thuế khi thực hiện phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế cho các Chi Cục. Hiện nay trình độ khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển tiên tiến, hiện đại, ngôn ngữ giao tiếp rộng…. Do đó ngoài việc tổ chức công tác học tập nâng cao trình độ cán bộ Cục Thuế, cần khuyến khích cán bộ học tập sử dụng vi tính, ngoại ngữ thông thạo để có thể dễ dàng trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các CSKD. Đặc biệt cần quan tâm hơn nữa đến cán bộ sử dụng vi tính tại các Chi Cục Thuế, để giúp truyền đạt thông tin từ Cục đến các Chi Cục, nhanh chóng và đảm bảo tính bảo mật và chính xác hơn. Cần chú ý kiểm tra kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương ngành thuế nhằm làm trong sạch đội ngủ cán bộ ngành thuế, củng cố thêm nềm tin của đối tượng nộp thuế vào nội bộ ngành, ra sức hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Quan tâm giải quyết thỏa đáng chế độ đãi ngộ cán bộ, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ của ngành. Đồng thời mỗi cán bộ phải không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm, mạnh dạnh đấu tranh chống lại mọi tiêu cực xảy ra trong ngành. Đội ngủ cán bộ là chìa khóa của thành công trong công tác quản lý thuế, do vậy cần: quy định rõ trách nhiệm của từng loại cán bộ trên từng vị trí công tác, cán bộ cần được kiểm tra theo tiêu chí: kết quả công tác, số lượng và chất lượng công việc được giao, coi trọng phẩm chất đạo đức, chính trị. Cần phát hiện xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. 4.Về công tác thanh tra, kiểm tra: Hiện nay tình hình thanh tra, kiểm tra các CSKD tại Cục Thuế còn nhiều hạn chế, do đó cần tập trung vào công tác này nhiều hơn nữa, cần chú ý các doanh nghiệp có quy mô lớn, có doanh số cao và số thuế phải nộp lớn, các doanh nghiệp thường xuyên có sai phạm trong kê khai quyết toán thuế, các doanh nghiệp có doanh thu, số thuế tăng đột biến, có nhiều dấu hiệu bất thường như doanh nghiệp luôn khai báo lỗ, luôn kê khai thuế GTGT âm…. nhằm chặn đứng các hành vi gian lận thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh. Phối hợp chặt chẽ với các ngành nhất là ngành Quản lý thị trường, Công an trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung trọng điểm vào các ngành xây dựng cơ bản, kinh doanh xe máy, vật liệu xây dựng, kinh doanh hàng điện tử, và ngành vận tải. Đẩy mạnh công tác xác minh hóa đơn, kể cả việc phối hợp xác minh với cơ quan Hải quan về các hồ sơ kê khai xuất khẩu nhằm kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm xuất bán hóa đơn khống vi phạm hoàn thuế GTGT. Công việc thanh tra, kiểm tra không chỉ dừng lại ở khâu hóa đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán mà còn phải kiểm tra sự hiện hữu thực tế của hàng hóa, nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa, chủ sở hữu thực của hàng hóa, có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu các hành vi gian lận của các CSKD Chấn chỉnh việc tổ chức thanh tra, kiểm tra tại các CSKD đảm bảo thời gian thanh kiểm tra tối đa là 15 ngày phải có kết luận thông qua đơn vị, không nên để tình trạng thanh tra kéo dài. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của cán bộ trong toàn ngành, quan tâm đến đạo đức của cán bộ thuế, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tham nhũng, lấy tiền thuế làm của riêng làm mất lòng tin của nhân dân, gây ra nhiều dư luận xấu trong ngành thuế. 5. Về công tác tuyên truyền hổ trợ đối tượng nộp thuế: Các hành vi sai phạm về thuế còn nhiều phổ biến vừa làm thất thu cho ngân sách Nhà nước, vừa không đảm bảo công bằng xã hội….Nguyên nhân trước hết là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt chưa hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp, chưa hiểu rõ nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế. Vì vậy tính tuân thủ về thuế tự nguyện chưa cao. Do đó cần chủ động đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của đối tượng nộp thuế, Cục Thuế cần: Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện đúng, đủ kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế mắc phải. Mở một đợt tuyên truyền sâu rộng về chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn để mọi người thấy rõ việc thực hiện nghiêm chỉnh hóa đơn không chỉ nhằm chống thất thu ngân sách có hiệu quả mà còn mang nhiều ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội gắn với lợi ích của người mua hàng, của các đơn vị kinh doanh, của các cơ quan, xí nghiệp góp phần chống lãng phí, chống tham nhũng. Đồng thời giới thiệu kĩ lưỡng về các hình thức xử lý đối với các trường hợp vi phạm nhằm phát huy tác dụng, đưa dần việc thực hiện hóa đơn vào kỉ cương, khi mua bán đều phải có hóa đơn hợp lệ. 6. Công tác quản lý hóa đơn: Tăng cường công tác quản lý hóa đơn nhằm giảm thiểu các sai phạm, gian lận về hóa đơn. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế sử dụng hóa đơn phải tận tình, rõ ràng để tránh nhiều trường hợp đối tượng ghi chép có những sai sót không đáng có, làm ảnh hưởng đến kết quả báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, ảnh hưởng đến kết quả kê khai thuế gây phiền hà cho đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế. Thực hiện công tác lưu sổ theo dõi các đối tượng sử dụng hóa đơn. Cung cấp các thông tin liên quan về hóa đơn như: những doanh nghiệp không có thật, doanh nghiệp ngừng hoạt động các hóa đơn đều không có giá trị lưu hành….. Thường xuyên xác minh hóa đơn hàng tháng, nhất là các đơn vị thường xuyên có hang xuất khẩu trước khi họ xin hoàn thuế, đến khi các đối tượng này xin hoàn thuế thì công việc sẽ nhanh chóng hơn, đảm bảo giải quyết kịp thời cho đối tượng nộp thuế. Với những trường hợp vi phạm hóa đơn mang tính điển hình cần phải giải thích công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, lên án rộng rãi các vụ vi phạm nhằm phát huy tính giáo dục, răng đe, từng bước đưa việc thực hiện hóa đơn vào nề nếp, tạo đều kiện cho việc thu thuế GTGT hiệu quả hơn. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN: Như ta đã biết thuế là một công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả nhất nền kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là thuế GTGT, phạm vi điều chỉnh của luật thuế này có liên quan đến tất cả các thành phần kinh tế và cả người tiêu dùng trong xã hội qua tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là sắc thuế mang lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách các cấp, đòi hỏi ngành thuế phải có biện pháp tích cực đồng bộ trong quản lý để hạn chế đến mức thấp nhất vấn đề thất thu ngân sách. Riêng đối với Cục Thuế tỉnh Trà Vinh phải tích cực phấn đấu tìm mọi biện pháp để thực hiện cho bằng được chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước giao. Không bằng con đường nào khác, không ai khác hơn là Cục Thuế phải tăng cường công tác tổ chức quản lý thu thuế đặc biệt là công tác hổ trợ đối tượng nộp thuế và công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực thuế GTGT. Hiện nay nước ta đang đứng trước những khó khăn và thách thức to lớn trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Luật thuế GTGT luôn được quan tâm trong việc bổ sung, sửa đổi sao cho lắp đầy những chổ hỏng phát sinh tiêu cực để phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy trong thời gian qua việc cập nhật, hướng dẫn, triển khai thực hiện luật thuế GTGT đến mọi thành phần trong xã hội là điều không dễ dàng. Song được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh Trà Vinh phần nào giảm bớt được những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nói chung, thu thuế GTGT nói riêng. Mặc dù thời gian qua điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thiên tai, hạn hán mất mùa luôn diễn ra, tình hình tiêu thụ nông, thủy sản không ổn định, gây hạn chế ở một số thành phần kinh tế, một số địa bàn quản lý. Nhưng hàng năm Cục Thuế tỉnh Trà Vinh vẫn luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch thu thuế GTGT được giao và số thu năm sau đều cao hơn so với năm trước, góp phần đảm bảo số thu trong dự toán ngân sách chung của tỉnh hàng năm, đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội chủ tỉnh nhà định hướng theo yêu cầu chung của Đảng và Nhà nước. Hiện nay cơ cấu GDP của tỉnh Trà Vinh đang có sự chuyển biến tích cực từ giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp sang tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, do đó xu hướng thu thuế GTGT từ khu vực công nghiệp và dịch vụ sẽ tiếp tục tăng lên, vì vậy đòi hỏi sự quan tâm thiết thực hơn của ngành thuế và các ngành chức năng có liên quan trong việc đề ra các biện pháp tích cực nhằm giúp việc thu thuế GTGT hiệu quả hơn. KIẾN NGHỊ: Để khắc phục dược những tồn tại và vướng mắc nhằm hoàn thiện chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời kỳ đổi mới nhằm đảm bảo phù hợp với nền kinh tế thị trường và với thông lệ quốc tế, cần có những biện pháp sau: Về hệ thống chính sách thuế GTGT: Cần thu hẹp đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT vừa đảm bảo tính trung lập vừa khai thác nguồn thu trong điều kiện hội nhập. Bằng cách rà soát lại đối tượng thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành nhưng xét thấy không có lợi cho cơ chế hành thu hoặc gây đứt đoạn hệ thống liên hoàn của cơ chế khấu trừ thì chuyển sang đối tuợng chịu thuế GTGT. Trong quan hệ mua bán giữa người phải nộp thuế GTGT thì thuế đầu ra của bên bán là thuế đầu vào của bên mua. Vì vây thuế GTGT phải nộp của mỗi đơn vị không chỉ phụ thuộc vào doanh số bán ra và thuế suất mà còn phụ thuộc vào thuế GTGT ở từng đơn vị cung ứng cho nó. Thuế GTGT trở thành một dây dẫn truyền thuế GTGT từ đơn vị kinh doanh này đến đơn vị kinh doanh kia. Do đó để đơn giản và dễ tính toán hơn cho đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế thì cần giảm số lượng mức thuế suất từ ba mức xuống còn hai mức thuế suất là (0% và 10%) hoặc một mức thuế suất nhất định. Về phương pháp tính thuế: chỉ nên áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ. Vì vậy để áp dụng phương pháp này cần phân loại các CSKD có quy mô nhỏ, thu nhập thấp, doanh thu dưới ngưỡng chịu thuế GTGT để đưa ra khỏi diện chịu thuế GTGT chuyển sang áp dụng thuế khoán ấn định trên doanh thu. Đồng thời những CSKD có quy mô lớn đều phải thực hiện chế độ sổ sách kế toán, sử dụng hóa đơn chứng từ. Ngoài ra cần đầu tư sách, báo, tạp chí về thuế nhiều hơn nữa, tuyên truyền rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời nâng cao mức xử phạt vi phạm về thuế. Đối với Cục Thuế tỉnh Trà Vinh: Cần khuyến khích các CSKD hiện đang nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và trực tiếp trên doanh thu thực hiện ghi chép sổ sách kế toán và sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định hiện hành tạo điều kiện cho các CSKD này thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phải xử lý nghiêm minh và thật nặng hơn nữa đối với các trường hợp vi phạm, các vụ vi phạm nghiêm trọng về thuế nên để cơ quan thuế phối hợp với cơ quan pháp luật điều tra. Đồng thời phải có chính sách tuyên dương các đối tượng nộp thuế chấp hành tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều cũng như việc tuyên dương cán bộ thuế hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Văn Diện, Giáo trình bài giảng môn thuế, Trường Đại Học Cần Thơ, năm 2004. 2. Báo Tài Chính, Cơ quan thông tin lý luận và nghiệp vụ của ngành tài chính, số 02 (496) năm 2006. 3. Tạp chí Nghiên cứu Tài Chính Kế Toánm, Bộ Tài Chính & Học Viện Tài Chính, số 06 (23) 2005, số 01(30) 2006. 4. Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung, NXB Thống Kê, tháng 12/2003. PHỤ LỤC SƠ LƯỢC VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ A>ĐĂNG KÝ THUẾ: 1. Hướng dẫn hộ kinh doanh đăng ký thuế. 2. Nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. 3. Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế. 4. In giấy chứng nhận đăng ký thuế, gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho hộ kinh doanh. 5. Lập số danh bạ Hộ kinh doanh. B> QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ ỔN ĐỊNH THUẾ: 1. Đối với Hộ mới ra kinh doanh, Hộ đang kinh doanh: Hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu, nhận tờ khai. Điều tra doanh thu thực tế. Dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh. Đối với hộ nghỉ kinh doanh: Hộ có đơn nghỉ kinh doanh: Tiếp nhận đơn nghỉ kinh doanh Giải quyết đơn nghỉ kinh doanh. Hộ nghỉ kinh doanh không khai báo: Nếu đội thuế phát hiện hộ kinh doanh tự nghỉ kinh doanh nhưng không khai báo thì đội thuế có trách nhiệm lập danh sách theo mẫu 06/HKD và thống nhất với độ tư vấn thuế phường, xã. Đối với Hộ kinh doanh có đơn đề nghị miễn thuế theo diện có thu nhập thấp. - Đội thuế hướng dẫn hộ kinh doanh có thu nhập thấp làm đơn xin miễn thuế - Đội thuế phối hợp với Tổ Thanh Tra – Kiểm Tra xác minh thu nhập thực tế. - Nếu đủ điều kiện miễn thuế thì đội thuế làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục duyệt ban hành thông báo miễn thuế. Trong thời gian hộ kinh doanh được miễn thuế Đội thuế phải theo dõi sự biến động về hoạt đọng kinh doanh của Hộ. 4. Tính thuế, lập bộ thuế, duyệt bộ thuế, công khai thuế. II. ĐỐI VỚI HỘ NỘP THUẾ THEO KÊ KHAI: 1. Hướng dẫn kê khai, đôn đốc nộp tờ khai. 2. Nhận và kiểm tra tờ khai. 3. Nhập dữ liệu kê khai. 4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế (nếu có). 5. Ấn định thuế (đối với những hộ quá thời hạn nộp tờ khai). 6. Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập số thuế, duyệt bộ thuế. 7. Quyết toán thuế. a. Nhận quyết toán. b. Kiểm tra quyết toán. c. Xác định số thuế nộp thừa, thiếu sau quyết toán. C > TỔ CHỨC THU NỘP THUẾ Phát hành thông báo thuế. Tổ chức thu nộp thuế. Chấm bộ thuế. Lập báo cáo kế toán thống kê thuế. SƠ LƯỢC VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP A>ĐĂNG KÝ THUẾ: ĐĂNG KÝ CẤP MÃ SỐ THUẾ Hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế. Nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế. Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế trên máy tính Phân cấp quản lý doanh nghiệp. Trả kết quả đăng ký thuế cho doanh nghiệp Quản lý các trường hợp quy phạm đăng ký thuế. Lập báo cáo và lưu hồ sơ đăng ký thuế ĐÓNG MÃ SỐ THUẾ 1. Đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số thuế. a. Nhận hồ sơ. b. Nhập thông tin vào máy tính c. Quyết toán hoá đơn. d. Quyết toán thuế. e. Đóng mã số thuế. f. Thông báo cho doanh nghiệp đóng mã số thuế. 2. Đối với doanh nghiệp không tồn tại: a. Phát hiện doanh nghiệp ngừng kê khai thuế. b. Xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. c. Thông báo tình trạng doanh nghiệp không tồn tại. d. Phòng Tin Học - Xử Lý Dữ Liệu nhập thông tin về doanh nghiẹp không tồn tại. e. Phòng/tổ Quản Lý Ấn Chỉ thực hiện xác định hoá đơn còn động tại doanh nghiệp không tồn tại để kịp thời công khai số hoá đơn không còn giá trị. f. Phòng/đội Quản Lý Doanh Nghiệp tiếp tục theo dõi các doanh nghiệp không tồn tại nhưng còn nợ thuế. III. XÁC MINH ĐỊA ĐIỂM, TRỤ SỞ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: Đối với doanh nghiệp mới thành lập, trong quá trình xét hồ sơ đăng ký thuế để cấp mã số thuế, nếu doanh nghiệp có gửi kèm đơn xin mua hoá đơn thì Cục Thuế phải thực hiện xác minh địa điểm trụ sở đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp để giải quyết cấp sổ mua hoá đơn cho doanh nghiệp. B>XỬ LÝ TỜ KHAI VÀ CHỨNG TỪ NỘP THUẾ: 1. Nhận và kiểm tra tờ khai. 2. Nhập và xử lý tờ khai thuế. 3. Thực hiện xử lý lỗi kê khai thuế 4. Ấn đinh thuế đối với trường hợp không nộp tờ khai thuế. a. Đôn đốc nộp tờ khai. b. Xử phạt hành chính vi phạm về kê khai thuế. c. Ấn định thuế. d. Ấn định thuế tự động: Số thuế ấn định bằng số thuế phải nộp cao nhất trong 12 tháng trước liền kề đối với loại thuế kê kahi theo tháng hoặc 4 quý trước liền kề đối với loại thuế kê khai theo năm. e. Thông báo thuế ấn định tới doanh nghiệp. f. Nhập tờ khai thuế nộp chậm sau ấn định thuế. 5. Nhập và xử lý chứng từ nộp thuế. Phòng Tin Học Xử Lý Dữ Liệu thực hiện Nhập chứng từ nộp thuế của từng doanh nghiệp vào chương trình quản lý thuế trên máy tính. Hạch toán thu, nộp. Lập số theo dõi tình hình nộp thuế. 6. Phân tích tình trạng kê khai thuế. a. Phân tích thông tin kê khai thuế b. Phân loại xử lý dấu hiệu kê khai sai. c. Theo dõi việc xử lý tờ khai thuế có dấu hiệu kê khai sai. 7. Báo cáo tình hình xử lý tờ khai thuế. 8. Lưu giữ tờ khai, bảng kê hoá đơn. C> QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ. Gởi thông báo đôn đốc thu nợ thuế. Thông báo số tiền phạt do nộp chậm tiền thuế (nếu có) Phân tích tình trạng nợ thuế. Lập kế hoạch thu nợ. Thực hiện các biện pháp thu nợ, cưỡng chế thuế. Báo cáo kết quả thu nợ. Lưu trữ hồ sơ. D>XỬ LÝ HOÀN THUẾ. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế. Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế. Phân tích đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với doanh nghiệp thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Kiểm tra tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế. Lập báo cáo về hoàn thuế và lưu hồ sơ hoàn thuế E>QUYẾT TOÁN THUẾ: Nhận báo cáo quyết toán thuế. Kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế. Nhập quyết toán thuế (Phòng TH – XLDL). Phân tích báo cáo quyết toán thuế tại cơ quan thuế. Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế. Kiểm tra quyết toán thuế. Đôn đốc và quản lý tình trạng quyết toán thuế. Báo cáo tình hình quyết toán thuế và lưu hồ sơ quyết toán. F>XỬ LÝ MIỄN, GIẢM THUẾ: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của doanh nghiệp. Kiểm tra thủ tục hồ sơ. Kiểm tra, xác định số thuế được miễn, giảm. Lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế. Duyệt hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế. Xử lý kết quả miễn, giảm thuế. Lưu giữ hồ sơ miễn, giảm thuế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh.doc
Luận văn liên quan