Đề tài Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam, những giải pháp ổn định và phát triển thị trường trong thời gian tới

Giải pháp trong nhóm này khuy ến khích tham gia chương trình liên kết thị trường ASEAN và thế giới theo lộ trình phát triển, đáp ứng yêu cầu về an ninh tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng hạn chế rủi ro, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thị trường chứng khoán Việt Nam với các th ị trường trong khu vực và trên thế giới. Th am gia hợp tác quốc tế đa phương giữa Ủy ban chứng khoán các nước trong khuôn khổ Biên bản ghi nhớ đa phương của Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO).

pdf31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2321 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam, những giải pháp ổn định và phát triển thị trường trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 5 TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán. Nghĩa là ở đâu có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó là hoạt động của TTCK. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư, cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Có nhiều cách để phân loại chứng khoán dựa theo các tiêu thức khác nhau. Nếu dựa theo tính chất của chứng khoán thì hàng hoá trên thị trường bao gồm hai loại chủ yếu là chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Với chứng khoán vốn, mà đại diện là cổ phiếu, nó xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp đó của cổ đông đối với tài sản của công ty cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cổ đông còn có quyền tham gia quản lý công ty thông qua quyền tham gia và bỏ phiếu tại Đại hội cổ đông, quyền mua trước đối với cổ phiếu phát hành mới. Với chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của tổ chức phát hành phải trả cho chủ sở hữu chứng khoán toàn bộ giá trị cam kết bao gồm cả gốc và lãi sau một thời hạn nhất định. Với các đặc tính trên, chứng khoán được xem là các tài sản tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị kinh tế cơ bản của các quyền của chủ sở hữu đối với tổ chức phát hành. Đặc điểm cơ bản nhất của TTCK là thị trường tự do, tự do nhất trong các loại thị trường. Ở TTCK không có sự độc đoán, can thiệp cưỡng ép về giá. Giá mua bán hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ cấp hay ở thị trường thứ cấp, tại Sở giao dịch hay tại thị trường giao dịch qua quầy, ở thị trường giao ngay hay ở thị trường kì hạn. Các quan hệ mua bán trao đổi làm thay đổi Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 6 chủ sở hữu của chứng khoán, thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Quá trình vận động của tư bản được thực hiện xuất phát từ chức năng kinh tế nòng cốt của thị trường tài chính trong việc dẫn vốn từ những người tạm thời dư thừa vốn sang những người cần vốn. Sự chuyển dịch vốn được thể hiện qua sơ đồ H1.1 Người cho vay vốn 1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp Các trung gian tài chính - Ngân hàng thương mại - Bảo hiểm, quỹ hưu trí - Tổ chức nhận tiền gửi và cho vay Tài trợ gián tiếp Người đi vay vốn 1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp Thị trường tài chính - Thị trường tiền tệ Vốn Vốn vốn Tài trợ trực tiếp Vèn Vèn Sơ đồ 1: Các dòng vốn qua hệ thống tài chính Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 7 Qua sơ đồ trên ta thấy, sự chuyển dịch vốn được thực hiện qua hai con đường trực tiếp và gián tiếp. Những người cần vốn có thể huy động trực tiếp từ những người tạm dư thừa vốn bằng cách bán các chứng khoán cho họ. Hoặc con đường thứ hai để dẫn vốn là thông qua các trung gian tài chính, đây là một bộ phận đã chuyển tải một khối lượng đáng kể nguồn tiết kiệm đưa vào đầu tư và góp phần tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn. Như vậy, thị trường tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc tích tụ, tập trung, phân phối vốn một cách hiệu quả trong nền kinh tế. Được xem là đặc trưng cơ bản của thị trường vốn, TTCK là thị trường mà giá cả của chứng khoán (hàng hoá trên thị trường) chính là giá cả của vốn đầu tư, vì vậy, TTCK được coi là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. 1.2.2 Vai trò của TTCK: Xu thế hội nhập và quốc tế hoá nền kinh tế đòi hỏi tự bản thân mỗi quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Một thị trường tài chính năng động có khả năng làm tăng thêm sức mạnh cho nền kinh tế hơn bất cứ một loại tài nguyên nào, mà trong đó TTCK là một định chế tài chính rất quan trọng. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của TTCK trong phát triển kinh tế: Thứ nhất, TTCK cùng với sự vận hành của mình đã tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thứ hai, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Với cơ chế thông tin hoàn hảo đã tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác động của các tiêu cực trong quản lý, đảm bảo phân bổ lợi ích một cách hài hoà giữa người sở Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 8 hữu, nhà quản lý và người làm công ăn lương. Đồng thời, TTCK đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN. Thứ ba, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, từ đó phân tán quyền lực kinh tế trong tay một số tập đoàn, tránh hiện tượng độc quyền, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế. Thứ tư, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ có thể huy động được các nguồn tài chính để phục vụ cho các mục đích của mình mà không tạo áp lực về lạm phát, hơn nữa, hoạt động của TTCK còn giúp tăng thu ngân sách cho Nhà nước, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Thứ năm, việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế hay nói khác đi muốn khẳng định đến tính hiệu quả của quốc tế hoá TTCK. Điều này cho phép các công ty có thể huy động được một lượng vốn đầu tư lớn ở thị trường ngoài nước, bên cạnh đó mở rộng các cơ hội kinh doanh cho các công ty trong nước, cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn được rẻ hơn. Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc giá chứng khoán lên xuống có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh đã đưa ra một dự báo giúp cho Chính phủ và các công ty có kế hoạch phân bổ các nguồn lực của họ. Như vậy, TTCK cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế. Ngoài những tác động tích cực trên, hoạt động của TTCK cũng có những tác động tiêu cực nhất định. Ta biết rằng, thị trường hoạt động dựa trên cơ sở thông tin hoàn hảo, tuy nhiên ở hầu hết các thị trường không phải nhà đầu tư nào cũng có khả năng tiếp cận thông tin đầy đủ và như nhau, vì vậy việc đưa ra các quyết định đầu tư không hoàn toàn dựa trên việc xử lý thông tin, dẫn tới việc giá cả chứng khoán không phản ánh chính xác giá trị công ty và chưa phân bổ một cách hiệu quả các nguồn lực. Ngoài ra, còn có một số hiện tượng tiêu cực khác trên TTCK như hiện tượng đầu cơ, mua bán nội gián, xung đột quyền lực…gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư. Thực tế này đặt Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 9 lên vai các nhà quản lý thị trường phải có những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu đến mức tối đa các tiêu cực trên thị trường nhằm đảm bảo cho tính hiệu quả của thị trường, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Như vậy ta thấy vai trò của TTCK đã được thể hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Vai trò này có thực sự được phát huy hay không nó phụ thuộc vào sự quản lý của Nhà nước và các chủ thể tham gia thị trường. 1.3 Các chủ thể tham gia TTCK: TTCK là một thực thể phức tạp mà hoạt động của thị trường có nhiều loại chủ thể khác nhau tham gia. Các chủ thể này hoặc là bán chứng khoán, hoặc là mua chứng khoán, hoặc chỉ là trung gian môi giới cho hai bên mua bán để hưởng hoa hồng. Bên cạnh đó còn có các chủ thể quản lý là Nhà nước và các tổ chức phụ trợ. 1.3.1 Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý có nghĩa vụ bảo đảm cho TTCK hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, nhằm bảo đảm cho việc mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra một cách công khai, công bằng, tránh những yếu tố tiêu cực có thể xảy ra, từ đó bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Hiện nay hầu hết các nước có TTCK đều có cơ quan quản lý và giám sát về chứng khoán và TTCK. Với những tên gọi khác nhau (tuỳ theo mỗi nước) nhưng thường là UBCK Quốc gia, bên cạnh đó còn có Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, các Sở giao dịch chứng khoán. Ở mỗi quốc gia, với những đặc trưng riêng có mà có những hình thức quản lý khác nhau và thiết lập nên những cơ quan quản lý khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay, UBCKNN đang trực thuộc Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cao nhất về chứng khoán và TTCK. Theo đó, UBCKNN sẽ nghiên cứu vạch kế hoạch, dự thảo các văn bản pháp luật và các thể lệ chế độ về tổ chức và hoạt động TTCK để trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành. Đồng thời quản lý, giám sát hoạt động của TTCK, đưa ra các giải pháp hữu hiệu để đảm bảo thị trường hoạt động tốt. Ngoài UBCKNN, các cơ quan quản lý khác như Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, đặc biệt là Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 10 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán cũng có vai trò rất lớn trong hoạt động quản lý các thành viên tham gia thị trường, và bảo vệ lợi ích cho các thành viên. 1.3.2 Chủ thể kinh doanh ( Trung gian tài chính ): Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của TTCK, TTCK hoạt động hiệu quả một phần là nhờ sự thủ vai tốt của các trung gian này. Với tư cách là nhà kinh doanh chứng khoán, họ thực hiện việc mua bán chứng khoán cho chính bản thân mình nhằm mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó, họ còn đóng vai trò là thành viên hỗ trợ cho hoạt động của thị trường thông qua các nghiệp vụ đại lý bão lãnh phát hành, tư vấn và môi giới chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Trên thực tế, các công ty chứng khoán tham gia với vai trò là nhà môi giới kinh doanh chứng khoán thường làm cả hai nghiệp vụ là môi giới để hưởng hoa hồng và tự doanh để tìm chêch lệch giá. Sự tham gia của các công ty chứng khoán này đã góp phần làm cho hoạt động của thị trường diễn ra liên tục, thúc đẩy sự phát triển của thị trường. 1.3.3 Các nhà đầu tư: Chủ thể đầu tư là những người có tiền nhàn rỗi, sử dụng tiền đầu tư vào TTCK bằng cách thực sự mua các chứng khoán đang được phát hành nhằm hưởng lãi và lợi nhuận. Chủ thể đầu tư trên thị trường có thể là tổ chức đầu tư hoặc các nhà đầu tư cá nhân. Nhà đầu tư cá nhân chính là công chúng, một loại chủ thể có khả năng cung cấp một khối lượng tiền tệ rất lớn. Công chúng khi có vốn tạm thời nhàn rỗi, họ tham gia mua chứng khoán với mục đích đầu tư kiếm lời. Khi có nhu cầu vốn họ đem bán lại các chứng khoán đã mua trên thị trường thứ cấp. Họ tham gia thị trường bằng nhiều cách khác nhau có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các nhà đầu tư có tổ chức, các trung gian tài chính. Nhà đầu tư có tổ chức, có thể là các NHTM, công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, quỹ tương hỗ, công ty quản lý quỹ…họ thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận. Các tổ chức đầu tư thường đầu tư theo danh mục và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ và Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 11 kinh nghiệm cao, mang tính chuyên nghiệp. Vai trò của các tổ chức đầu tư này ở các nước có TTCK phát triển ngày càng to lớn. 1.3.4 Tổ chức phát hành chứng khoán: Là những người huy động vốn bằng cách phát hành và bán các chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các tổ chức tài chính trung gian khác, và các doanh nghiệp. Trong số đó chủ yếu là Chính phủ và các doanh nghiệp. Các chủ thể phát hành tham gia huy động vốn bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau. Chính phủ phát hành các chứng khoán như: Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Kho bạc nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cống, đường xá… Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty nhằm đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh…Các doanh nghiệp tham gia thị trường với tư cách là người tạo ra hàng hoá ở thị trường sơ cấp, và mua bán lại các chứng khoán ở thị trường thứ cấp. 1.3.5 Các tổ chức phụ trợ: Sự tham gia của các tổ chức phụ trợ giúp cho hoạt động của thị trường diễn ra trôi chảy, đó là Trung tâm Lưu ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm… Như vậy, có thể thấy rằng TTCK hoạt động được là nhờ hoạt động của các chủ thể tham gia. Tuy khác nhau về tính chất, mục tiêu và cách làm, hoạt động của họ liên đới và bổ sung chặt chẽ cho nhau, nhờ thế tài sản tài chính từ sở hữu của người này chuyển sang sở hữu của người khác một cách hợp lý và hài hoà để nền kinh tế hoạt động với những giá trị mới được tạo ra từng giờ, mỗi ngày. 1.4 Phân loại TTCK: Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại TTCK theo các tiêu thức khác nhau, có thể phân loại theo hàng hoá, phân loại theo cấu trúc tổ chức của thị trường hay phân loại theo quá trình luân chuyển vốn. Trong bài nghiên cứu này, người Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 12 viết sẽ phân loại theo cấu trúc tổ chức thị trường. Theo đó, TTCK được phân thành 3 loại thị trường sau: Sở giao dịch chứng khoán: Tại đây, người mua và người bán (hoặc môi giới của họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch, mua bán chứng khoán. Vì vậy người ta còn gọi Sở giao dịch là thị trường tập trung – là nơi tập trung các giao dịch chứng khoán một cách có tổ chức tuân theo những luật lệ nhất định, là nơi tiến hành giao dịch chứng khoán của những công ty lớn, làm ăn có hiệu quả. Như vậy, Sở giao dịch chứng khoán không tham gia vào việc mua bán chứng khoán mà chỉ là nơi giao dịch, một trung tâm tạo điều kiện cho các giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng. Đồng thời, Sở giao dịch cũng là cơ quan thực hiện chức năng quản lý, điều hành các hoạt động diễn ra trên thị trường tập trung nhằm tạo điều kiện để các giao dịch được thực hiện công bằng, minh bạch và đúng pháp luật. Sở giao dịch chứng khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi UBCKNN. Thị trường phi tập trung (Thị trường OTC): Tại hầu hết các nước, bên cạnh thị trường giao dịch tập trung, nơi diễn ra các hoạt động giao dịch chứng khoán của những công ty lớn, còn có thị trường phi tập trung (OTC) chủ yếu dành cho việc giao dịch chứng khoán của những DNV&N chưa hội đủ các điều kiện niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung. Thị trường OTC đại diện cho một thị trường thương lượng, nơi mà người bán và người mua trực tiếp thương lượng với nhau về những điều kiện chủ yếu của giao dịch như số lượng, giá… Có thể nói rằng, OTC là thị trường của những nhà tạo lập thị trường - những nhà đầu tư chuyên nghiệp. Các nhà tạo lập thị trường nắm trong tay một lượng chứng khoán đủ lớn và họ sẵn sàng mua bán chứng khoán với nhau cũng như với các nhà đầu tư khi họ chấp nhận được giá cả của họ. Tương tự như hệ thống thị trường tập trung, thị trường OTC thường được tổ chức theo 2 cấp: cấp quản lý Nhà nước và cấp tự quản. Như vậy, trong TTCK để huy động vốn cho các doanh nghiệp, Sở giao dịch là nơi giao dịch chứng khoán của những doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp này có khả năng đáp ứng được những quy định niêm yết ngặt nghèo về vốn, tình hình hoạt động kinh doanh…trên Sở, mà những DNV&N thường không đáp ứng đủ. Còn đại bộ phận Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 13 cổ phiếu của các DNV&N được giao dịch trên thị trường OTC, ở đó những tiêu chuẩn niêm yết thường thấp hơn trên Sở giao dịch. Hay nói khác đi, TTCK cho các DNV&N là một bộ phận chủ yếu của thị trường OTC. Sở dĩ người ta đưa ra các tiêu chuẩn niêm yết khác nhau trên các loại thị trường là vì: nếu chúng ta không phân ra và cứ để phát triển một TTCK chung cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì Nhà nước khó đề ra những chính sách công bằng và quản lý tối ưu cho thị trường chung ấy. Thực tế cho thấy, có doanh nghiệp vốn lớn hàng trăm tỷ đồng, nhưng cũng có những doanh nghiệp quy mô vài tỷ đồng, quy mô của doanh nghiệp có thể quyết định đến khả năng hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, cách thức tiếp cận vốn, các tiêu chí về rủi ro an toàn, niềm tin của nhà đầu tư…đối với hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, người ta thường có sự phân tách giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế để có những chính sách, chiến lược phù hợp điều chỉnh hoạt động của từng doanh nghiệp. Hơn nữa khi ra quyết định đầu tư, nhà đầu tư cũng thường quan tâm đến độ lớn vốn chủ của các doanh nghiệp niêm yết. Vì vậy, cần có sự phân biệt giữa TTCK giao dịch chứng khoán của những doanh nghiệp lớn và TTCK giao dịch chứng khoán của những doanh nghiệp nhỏ, điều này là rất cần thiết để có chiến lược phát triển cho từng loại thị trường một cách hiệu quả, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý của Nhà nước, nguyện vọng của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cũng như các chủ thể khác tham gia TTCK. Ngoài hai loại thị trường trên người ta còn nói tới một thị trường thứ ba, thị trường dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên hai thị trường trên. Ngoài ra, người ta còn phân loại TTCK thành thị trường mở và thị trường đàm phán, thị trường giao ngay và thị trường kỳ hạn. Việc phân loại TTCK sẽ giúp phân tích cụ thể hơn vai trò của TTCK. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 14 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam nhìn chung gồm các chủ thể chính: 2.1.1 Nhà phát hành:  Các công ty phát hành trái phiếu và cổ phiếu của công ty.  Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ.  Các tổ chức tài chính phát hành các công cụ tài chính để phục vụ cho hoạt động của họ. 2.1.2 Nhà đầu tư:  Những người thực sự mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. 2.1.3 Các tổ chức kinh doanh chứng khoán:  Công ty chứng khoán.  Các định chế tài chính.  Các quỹ đầu tư. Các tổ chức liên quan đến chứng khoán như: trung tâm lưu ký, Sở giao dịch chứng khoán, cơ quan quản lý nhà nước. 2.2 Qua hơn 10 năm tồn tại thì TTCK Việt Nam có những điểm nổi bật sau:  Tâm lý đám đông còn chi phối mạnh, làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam có tính rủi ro cao, tính thanh khoản thấp.  TTCK Việt Nam còn bị sự chi phối rất mạnh của chính sách tiền tệ của Nhà nước.  Tình trạng bất cân xứng thông tin diễn ra phổ biến. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 15  TTCK Việt Nam có mối tương quan với chỉ số giá tiêu dùng: Mối quan hệ giữa chứng khoán và CPI Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 16 Chỉ số VNI-Index từ tháng 3/2009 đến tháng 3/2012 Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 17 Chỉ số HNX-Index từ tháng 3/2009 đến tháng 3/2012 2.3 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam những năm gần đây: 2.3.1 Năm 2009: Do chịu ảnh hưởng của cơn bão tài chính 2008 cùng với biện pháp thặt chặt tiền tệ, siết nguồn vốn ngân hàng để chống lạm phát, thị trường chứng khoán những tháng đầu năm 2009 đã sụt giảm mạnh và thiết lập mức đáy thấp nhất trong vòng 4 năm qua tại ngưỡng 235,50 điểm (ngày 24/2). Tuy nhiên, với sự hỗ trợ kịp thời của Chính phủ bằng gói kích cầu, một lượng tiền lớn đã được “bơm” trực tiếp cho ngân hàng để khơi thông ách tách vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, thị trường chứng khoán đã khởi sắc trở lại, chỉ số VN-Index đã tăng một mạch tạo lập mức đỉnh mới ở ngưỡng 628,92 điểm (ngày 23/10). Theo đó, những kỷ lục về giao dịch liên tiếp được thiết lập 1 2 4 5 1 2 3 Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 18 với con số lượng khớp lệnh lên đến 133,4 triệu đơn vị, tương ứng với lượng tiền khổng lồ hơn 6.000 tỉ đồng mỗi phiên. Các nguyên nhân chính giúp TTCK tăng điểm mạnh:  Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đã thoát khỏi suy thoái và xác lập đáy trong quý II/2009  Chính phủ VN thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ nhằm đối phó với khủng hoảng kinh tế nên lượng tiền được bơm vào nền kinh tế khá nhiều. Dư nợ của hệ thông tín dụng ngân hàng tăng trưởng mạnh, đặc biệt ở thời điểm tháng 5 và 6.  Các công ty chứng khoán tăng cường hỗ trợ công cụ đòn bẩy tài chính cho khách hàng, thậm chí có công ty còn sử dụng đòn bẩy với tỷ lệ 1:3, 1:5  Sự phục hồi của chứng khoán Mỹ nhất là mỗi lần chỉ số Dow Jones vượt các mốc quan trọng 8.000, 9.000, 10.000 điểm đã có tác động tâm lý tích cực đối với nhà đầu tư trong nước. 2.3.2 Năm 2010: (1) Giai đoạn từ đầu năm 2010 đến tháng 5/2010: đây là giai đoạn các cổ phiếu penny tăng điểm mạnh mẽ và giữ nhịp thị trường, dòng tiền đổ vào các cổ phiếu này rất mạnh. Nhiều mã cổ phiếu có mức tăng rất ấn tượng như PVA, SHN. (2) Ngày 25/5/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 13/2010 quy định tỷ lệ an toàn vốn cho các tổ chức tín dụng trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các khoản cho vay đầu tư chứng khoán sẽ chịu hệ số rủi ro là 250%. Chính điều này đã tác động rất tiêu cực đến thị trường chứng khoán, chỉ số HNX-Index giảm liên tục trong 3 tháng và giảm từ mốc 188 điểm chỉ còn 121 điểm vào tháng 8. (3) Bắt đầu từ giữa tháng 10, giá vàng thế giới đã liên tục tạo kỷ lục mới, kéo giá vàng trong nước cũng lên sóng theo. Động thái này đã làm giới đầu tư trong nước ồ ạt rút chân khỏi thị trường chứng khoán và đổ tiền vào mua vàng. Cùng với đà tăng của giá vàng, lo ngại lạm phát và sự mất giá của VND đã khiến nhu cầu mua USD tăng đột Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 19 biến. Giá USD thị trường tự do vào đầu tháng 11 có lúc vượt 21.500 đồng/USD. Ngoài ra, lãi suất cơ bản cũng đã được NHNN tăng từ 8% lên 9% và lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại nhanh chóng tăng. Chỉ số HNX-Index lại tiếp tục lao dốc và đã phá vỡ mốc 100 điểm vào tháng 11/2010. Bất chấp diễn biến thị trường tương đối khó khăn, lượng doanh nghiệp niêm yết trên tại 2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP HCM trong 12 tháng qua vẫn tăng khoản 6% so năm 2009. Cụ thể, HNX đón nhận thêm 105 mã chứng khoán mới, trong khi con số tương ứng tại HOSE là 51 mã. Việc doanh nghiệp tăng cường "lên sàn" là tín hiệu tốt, cho thấy sức hút từ việc huy động vốn theo kênh chứng khoán cũng như nhu cầu công khai, minh bạch hóa, đại chúng hóa hoạt động doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng cho thấy sự khó khăn trong việc vay vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm qua, khi mà lãi suất ngân hàng tăng cao trở lại. Đóng cửa phiên giao dịch cuối năm 2010, chỉ số HNX-Index đạt 112 điểm giảm 37% so với đầu năm (179 điểm). Chỉ số VNI-Index không có sự sụt giảm đáng kể do sự tham gia của các quỹ đầu cơ chỉ số ETFs. Tuy nhiên đây là một kết quả rất tiêu cực khi so sánh với các chỉ số chứng khoán trong khu vực và trên thế giới như FTSE của Anh tăng 11%, DJ tăng 11%, Philippin tăng 58%, Thái Lan tăng 55%. 2.3.3 Năm 2011: (1) Chỉ thị 01 và nút thắt tín dụng cho đầu tư chứng khoán Ngày 1/3/2011, Ngân hàng Nhà nước ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trong đó yêu cầu các tổ chức tín dụng giảm tỷ trọng tín dụng phi sản xuất trong tổng dư nợ: xuống còn 20% vào 30/6/2011 và tiếp tục rút xuống còn 16% vào 31/12/2011. Yêu cầu này khiến dòng vốn vào thị trường bất động sản và chứng khoán bị thắt chặt, đồng thời tạo ra áp lực rút vốn để giảm tỷ trọng theo yêu cầu từ các ngân hàng và tăng cung trên hai thị trường này. Một lần nữa, Ngân hàng Nhà nước phát đi thông điệp: kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán và bất động sản. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 20 Chỉ số HNX-Index giảm từ 96 điểm ngày 1/3/2011 xuống còn 86 điểm vào ngày 20/4. (2) Và chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2011 ở mức rất cao tăng 3.22% so với tháng 12/2010 đã tăng 9,64%, vượt xa mục tiêu 7% đặt ra hồi đầu năm 2011. Chỉ số HNX- Index tiếp tục lao dốc và đến ngày 25/5 chỉ còn 68 điểm. Nhiểu cổ phiếu lớn trên sàn như KLS, PVX giảm hơn 30% giá trị. (3) Trong quá trình đi xuống của cổ phiếu vẫn có những đợt phục hồi nhỏ, CPI tháng 5 tháng 6 có sự giảm tốc so với tháng 4, cộng với mặt bằng giá cổ phiếu đã ở mức thấp làm cho nhà đầu tư kỳ vọng vào sự tăng điểm của thị trường. Trong vòng 2 tuần HNX tăng khoảng 20%. (4) Nhưng càng gẩn đến thời điểm 30/6, dư nợ tín dụng cho vay phi sản xuất giảm xuống 20% thì chứng khoán có dấu hiệu giảm lại, thêm vào đó khủng hoảng nợ công Châu Âu càng làm cho thị trường chứng khoán có những diễn biến rất xấu, chỉ số công nghiệp DJ trong tháng 7 giảm từ 12200 điểm còn 10600 điểm. Trong nước CPI tháng 7 bắt ngờ tăng 1.17% vượt dự đoán của nhiều người (cao nhất trong các tháng 7 của các năm). Tin xấu dồn dập làm cho TTCK quay lại xu hướng giảm điểm từ đầu năm, từ mức 81 điểm vào giữa tháng 6 chỉ số tiếp tục thiết lập đáy mới là 66 điểm vào giữa tháng 8. (5) Tháng 8/2011, tình hình có vẻ khởi sắc hơn khi NHNN yêu cầu NHTM đẩy mạnh cho vay phục vụ sản xuất lương thực, thực phẩm. Chính phủ bất ngờ hạ giá xăng vào ngày 29/8 và giá hàng hóa giảm mạnh làm CPI cả nước tháng 8 tăng 0,93%, thấp nhất sau 11 tháng. Dòng tiền đầu cơ lại quay trở lại TTCK, HNX lại quay trở lại đỉnh cũ thiết lại vào cuối tháng 5. (6) Sang đến quý IV, tình hình có những diễn biến không thuận lợi cho chứng khoán Việt Nam: trên thế giới, khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp dã lan sang các nước khác; trong nước thì dư nợ tín dụng bất dộng sản ở mức khá cao và việc căng thẳng trong việc huy động tiền gửi (lãi suất liên ngân hàng liên tục tăng cao – có thời điểm lên tới 21%/năm kì hạn 1 tháng), những vụ lừa đảo tín dụng quy mô lớn, sự mất thanh Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 21 khoản của các công ty chứng khoán, đồng thời càng gần cuối năm áp lực hút vốn về của các ngân hàng càng cao, tín dụng cho lĩnh vực phi sản xuất ngày càng bị thắt chặt lại càng làm cho chứng khoán khó khăn hon. Chỉ số HNX-Index từ 77 điểm vào giữa tháng 9 liên tục sụt giảm và tạo ra các đáy mới và tạo đáy kỷ lục là khoảng 57 điểm vào cuối tháng 12/2011. Vốn huy động qua phát hành thêm cổ phiếu, đấu giá cổ phần hóa đạt 17,5 nghìn tỷ đồng, tương đương 22% so với năm 2010, 65 công ty chứng khoán thua lỗ và 71 công ty chứng khoán có lỗ lũy kế. Giá trị vốn hóa thị trường chỉ còn hơn 20% GDP. 2.3.4 Năm 2012: Bước sang năm 2012, tình hình có vẻ sáng sủa hơn cho chứng khoán Việt Nam, từ mức đáy 55 thiết lập vào cuối năm 2011, đến ngày 26/3/2012 HNX-Index đã đạt 77 điểm. với mức tăng của chỉ số chung là 50% thì nhiều mã cp trên sàn đã tăng trên 100%. Có nhiều lý do cho việc tăng điểm ấn tượng của thị trường như trên như:  Nhiều cam kết của các vị lãnh đạo tài chính sẽ hỗ trợ TTCK trong năm 2012. Việc thành lập chỉ số VNI-30 cũng tạo ra một chỉ số mới mang tính đại diện hơn cho thị trường, thu hút được dòng tiền của các nhà đầu tư nước ngoài. Việc kéo dài thời gian giao dịch sang buổi chiều cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo thanh khoản cho thị trường.  Các nhà đầu tư nước ngoài đang rất chú ý đến TTCK Việt Nam đặc biệt là Nhật Bản. Các quỹ đầu tư liên tiếp được thành lập và giao dịch rất sôi động trên thị trường. Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, có nhiều công ty đang giao dịch với mức P/E và P/B rất thấp nhưng lại có lợi tức (dividend yield) cao.  Tính đến thời điểm hiện tại thì kênh đầu tư chứng khoán đang tỏ ra rất hấp dẫn với các nhà đầu tư so với các kênh đầu tư: vàng, bất động sản, ngoại tệ.  Mùa BCTC cả năm cũng gây ra nhiều bất ngờ cho nhà đầu tư khi mà giá cp của công ty rất thấp nhưng lại chi trả cổ tức bằng tiền rất cao. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 22  Chỉ số giá tiêu dùng trong 3 tháng đầu năm ở mức thấp làm thắp lên hy vọng giảm lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp.  Và quan trọng nhất chính là vào ngày 7/3, thống đốc NHNN quyết định hạ trần lãi suất huy động xuống 13% và các lãi suất chủ chốt khác cũng bắt đầu hạ nhiệt theo. Với quyết định này, một dòng tiền không nhỏ bắt đầu rời khỏi kênh tiết kiệm và tìm kiếm kênh đầu tư hấp dẫn hơn, Việc hạ trần lãi suất và thanh khoản các ngân hàng lớn đang dồi dào nên kỳ vọng hạ lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại (ngày 27/3/2012), chỉ số VNI-Index đã tăng 37% so với đầu năm và chỉ số HNX-Index đã tăng 40%. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 23 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG THỜI GIAN TỚI Trải qua 10 năm tồn tại, cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thể đi vào phát triển ổn định. Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đã ví thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua “như một đứa trẻ có khả năng lớn nhanh và khỏe mạnh nếu được chăm sóc tốt nhưng do chưa biết cách chăm sóc mà đang mắc nhiều bệnh tật, ốm yếu và đang bị tai nạn cần phải băng bó cấp cứu”1 .Trước tình hình thị trường chứng khoán còn nhiều biến động như đã phân tích ở phần trước, cần thiết phải có những giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới. Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 thông qua Quyết định số 252/QĐ-TTg, ban hành ngày 01 tháng 03 năm 2012. Theo đó, những giải pháp được phê duyệt nhằm đến 3 mục tiêu lớn sau: (1) Phát triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế. (2) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và lòng tin của thị trường. (3) Chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã được phê duyệt với 9 nhóm giải pháp: 1Được đề cập trong bản báo cáo Đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản để ổn định & phát triển thị trường chứng khoán của VAFI gởi tới Thủ tướng chính phủ và Bộ trưởng Bộ tài chính (09/02/2012) Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 24 3.1 Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám sát: Thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế, các mối quan hệ về huy động và luân chuyển vốn trên thị trường chứng được hình thành và biến đổi trên cơ sở phản ánh của các điều kiện kinh tế vĩ mô. Vì vậy, các chính sách nhằm đảm bảo tính vững chắc và ổn định của nền kinh tế có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Sự ổn định kinh tế vĩ mô và sự nhất quán trong chiến lược phát triển, vai trò của hệ thống quản lý có tính chất quyết định đối với sự thành bại của một thị trường. Vì vậy, cần sớm xem xét các văn bản pháp quy hiện hành để điều chỉnh một cách đồng bộ, loại bỏ các mâu thuẫn trong các văn bản pháp quy đó. Điều cần thiết khi soạn ra các văn bản pháp quy là các cơ quan quản lý nên tham khảo ý kiến của các công ty phát hành, các công ty chứng khoán hay của các chuyên gia kinh tế. Nhóm giải pháp này hướng tới việc hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán số 70 năm 2006và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán số 62 năm 2010 để thực thi trong giai đoạn 2011 – 2015 và xây dựng Luật chứng khoán mới trên cơ sở đồng bộ, thống nhất với các Luật liên quan. 3.2 Tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn cung: Nhóm giải pháp này bao gồm các giải pháp:  Áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về công bố thông tin, quản trị công ty và xây dựng cơ chế bảo vệ nhà đầu tư nhỏ  Chuẩn hóa các quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng theo thông lệ quốc tế  Cải tiến phương thức định giá và chào bán cổ phiếu của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán  Hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công ty trên cơ sở gắn kết giữa thị trường Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 25 chào bán sơ cấp với thị trường giao dịch thứ cấp; từng bước xây dựng đường cong lợi suất chuẩn cho thị trường trái phiếu  Phát triển thị trường trái phiếu công ty  Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh được chuẩn hóa theo hướng phát triển với các công cụ từ đơn giản đến phức tạp; về dài hạn cần thống nhất hoạt động thị trường phái sinh cócông cụ gốc là chứng khoán, hàng hóa, tiền tệ. Đây là các giải pháp giúp từng bước nâng cao điều kiện niêm yết, củng cố chế độ công bố thông tin theo lớp trên cơ sở quy mô vốn và số lượng cổ đông của các công ty đại chúng, thể chế hóa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, quản trị rủi ro và bảo vệ nhà đầu tư thiểu số... Cũng cần lưu ý rằng, thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán đều là các thị trường được sử dụng để thực hiện huy động và luân chuyển vốn, hai thị trường này mang tính chất cạnh tranh và bổ sung lẫn nhau. Chính vì vậy, muốn xây dựng thị trường chứng khoán lớn mạnh thì phải có các chính sách tác động đến thị trường tiền tệ và tận dụng các cơ sở sẵn có của thị trường tiền tệ để phát triển thị trường chứng khoán theo một số hướng điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua những công cụ chứng khoán, khuyến khích các tổ chức hoạt động trên thị trường tiền tệ tham gia vào thị trường chứng khoán trên cơ sở có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và phân định rõ ràng chức năng và phạm vi hoạt động. Theo đó, cần tác động vào 2 yếu tố căn bản của thì trường là cung và cầu: Về cung, thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hóa, phát hành cổ phiếu ra công chúng. Về cầu, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia mua chứng khoán trên cơ sở thực hiện các biện pháp kinh tế bền vững, kiểm soát lạm phát, nâng cao đời sống người dân. Thực hiện chính sách dần mở cửa thị trường một cách thích hợp để khuyến khích đầu tư nước ngoài. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 26 3.3 Giải pháp phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tư, cải thiện chất lượng cầu đầu tư nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững: Nhóm này xoay quanh các giải pháp: Phát triển và đa dạng hóa các tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư khác tham gia thị trường chứng khoán, trên cơ sở: (1) Xây dựng khuôn khổ pháp luật và chính sách tài chính thích hợp để tạo điều kiện hình thành và phát triển các tổ chức đầu tư (quỹ bất động sản; quỹ đầu tư chỉ số; quỹ bảo hiểm liên kết; quỹ hưu trí tự nguyện và một số loại hình quỹ đầu tư khác;…). (2) Xây dựng cơ chế kết nối giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn thông qua việc cho phép các công ty quản lý quỹ kết hợp với các ngân hàng thương mại thiết kế các sản phẩm tài chính để nhà đầu tư có thể vay nợ thông qua việc thế chấp các chứng chỉ quỹ; phát triển các hình thức tiết kiệm liên kết đầu tư. Những giải pháp này sẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển các tổ chức đầu tư khác như quỹ đầu tư bất động sản, quỹ đầu tư chỉ số; quỹ bảo hiểm liên kết; quỹ hưu trí tự nguyện…cũng như giảm số lượng công ty chứng khoán, từng bước phát triển các tổ chức kinh doanh chứng khoán theo mô hình kinh doanh đa năng và chuyên doanh, giúp các công ty chứng khoán tập trung, sắp xếp lại nguồn nhân lực của mình, loại bỏ tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, cạnh tranh bằng mọi giá để thu hút nhà đầu tư dẫn tới việc tỷ lệ cho vay cho đầu tư chứng khoán quá lớn,đồng thời bảo vệ được đồng vốn của cổ đông, tạo sự an toàn, góp phần giúp thị trường chứng khoán phát triển bền vững. Xây dựng cơ chế thu hút nhàđầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư dài hạn:  Khuyến khích tổ chức đầu tư nước ngoài đầu tư dài hạn vào Việt Nam phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế thông qua chính sách tài chính ưu đãi (thuế và phí) và đơn giản hóa thủ tục đăng ký đầu tư;  Tăng cường quản lý, giám sát, tăng cường tính công khai, minh bạch chế độ báo cáo, thống kê các hoạt động lưu chuyển vốn đầu tư gián tiếp nước Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 27 ngoài tại Việt Nam. Xây dựng các phương án để có thể chủ động xử lý, ứng xử khi dòng vốn có sự đảo chiều Phát triển nhàđầu tư cá nhân gắn với đào tạo, tập huấn phổ cập kiến thức và thông tin tuyên truyền. 3.4 Giải pháp phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường, phát triển các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ thị trường chứng khoán: 3.4.1 Đối với công ty chứng khoán:  Nâng cao năng lực tài chính, phát triển các hoạt động nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa các hoạt động kinh doanh chứng khoán theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế;  Tăng cường quản trị công ty và quản trị rủi ro dựa trên các chỉ tiêu an toàn tài chính đối với công ty chứng khoán phù hợp với các tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế;  Sắp xếp lại hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán theo hướng thúc đẩy việc hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức yếu kém để tăng quy mô hoạt động, giảm số lượng công ty cho phù hợp với sự phát triển của thị trường; từng bước phát triển các tổ chức kinh doanh chứng khoán theo mô hình kinh doanh đa năng và chuyên doanh, trên cơ sở đó nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ chứng khoán ra các thị trường khu vực;  Nâng cao chất lượng nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán thông qua chuẩn hóa các chương trình đào tạo hành nghề kinh doanh chứng khoán theo các chuẩn mực cao nhất và từng bước mở cửa cho các tổ chức đào tạo chứng khoán nước ngoài có uy tín. 3.4.2 Đối với công ty quản lý quỹ:  Tạo điều kiện, khuyến khích việc tái cơ cấu hệ thống các công ty quản lý quỹ theo hướng chuyên nghiệp. Áp dụng các quy định bảo đảm an toàn tài chính và vốn khả dụng đối với các công ty quản lý quỹ. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 28  Khuyến khích các công ty quản lý quỹ huy động và quản lý các loại hình quỹ đầu tư đa dạng trong và ngoài nước, các sản phẩm liên kết đầu tư, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty quản lý quỹ. Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm tới các vấn đề: Tăng cường công tác quản lý, giám sát việc tuân thủ luật pháp của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, giám sát chặt chẽ việc dịch chuyển luồng vốn giữa lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản, tăng cường công tác kiểm tra, soát xét báo cáo tài chính nhằm kiểm soát độ an toàn tài chính của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán trên cơ sở:  Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán, hỗ trợ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư chứng khoán;  Tổ chức thực hiện thanh toán bù trừ song phương, đa phương cho các chứng khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh theo hướng rút ngắn quy trình, thời gian thanh toán chứng khoán;  Triển khai mô hình thanh toán, bù trừ đối tác trung tâm (CCP);  Cải tiến công tác thanh toán giao dịch chứng khoán theo mô hình hệ thống thanh toán tập trung qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, hoạt động thanh toán bù trừ đa phương, song phương cho chứng khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh được chú trọng định hình theo hướng rút ngắn quy trình và thời gian thanh toán. Tăng cường vai trò của các tổ chức Hiệp hội: Phát huy vai trò tự quản của các tổ chức Hiệp hội ngành chứng khoán trong việc hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trên các lĩnh vực pháp lý, thể chế, chính sách và đào tạo nguồn nhân lực, giám sát sự tuân thủ quy định pháp luật của các thành viên Hiệp hội. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 29 3.5 Giải pháp tái cấu trúc tổ chức thị trường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và giao dịch trên thị trường chứng khoán: Tái cấu trúc mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam, theo hướng tổ chức cả nước chỉ còn 1 Sở giao dịch chứng khoán; phân định các khu vực thị trường (1) thị trường cổ phiếu, (2) thị trường trái phiếu, (3) thị trường chứng khoán phái sinh; liên kết giữa Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán để gắn kết mạnh hoạt động thanh toán, bù trừ và lưu ký chứng khoán với hoạt động giao dịch chứng khoán. Giải pháp này góp phần làm tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán: tái cấu trúc mô hình tổ chức thị trường chứng khoán theo hướng cả nước chỉ còn 1 Sở Giao dịch chứng khoán và từng bước cổ phần hóa tổ chức này sẽ bảo đảm thống nhất trong hoạt động, thuận tiện trong nâng cao năng lực quản trị và thu hút vốn từ các thành viên thị trường. Hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của thị trường chứng khoán theo hướng thống nhất, đồng bộ, đảm bảo khả năng quản lý, giám sát thông qua hệ thống tự động đối với các hoạt độnggiao dịch, thanh toán, bù trừ và lưu ký chứng khoán. 3.6 Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi: Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi của cơ quan quản lý nhà nước trên cơ sở cho phép Ủy ban chứng khoán có đủ quyền lực để thực thi tốt các chức năng quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi. Các cơ quan nhà nước phải quản lý chặt chẽ các tiêu chuẩn phát hành, đảm bảo các chứng khoán được phát hành là chứng khoán có chất lượng; ban hành và củng cố các chuẩn mực kế toán, kiểm toán để nâng cao chất lượng thông tin được trình bày trên thị trường chứng khoán giúp cho nhà đầu tư nắm bắt thông tinh chính xác, kịp thời để ra quyết định đầu tư đúng đắn; thường xuyên rà soát, kiểm tra thông tin và tình hình hoạt động của các công ty niêm yết để có biện pháp kịp Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 30 thời nhằm hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư trong trường hợp công ty niêm yết gian lận, kinh doanh không hiệu quả 3.7 Tăng cường hợp tác quốc tế: Giải pháp trong nhóm này khuyến khích tham gia chương trình liên kết thị trường ASEAN và thế giới theo lộ trình phát triển, đáp ứng yêu cầu về an ninh tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng hạn chế rủi ro, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thị trường chứng khoán Việt Nam với các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Tham gia hợp tác quốc tế đa phương giữa Ủy ban chứng khoán các nước trong khuôn khổ Biên bản ghi nhớ đa phương của Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO). 3.8 Tăng cường công tác đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền:  Phát triển Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo về chứng khoán; đẩy mạnh hợp tác với các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo kiến thứcvề thị trường vốn; cho phép các tổ chức đào tạo nước ngoài có uy tín thực hiện dịch vụ đào tạo chứng khoán tại Việt Nam. Công nhận các chứng chỉ chuyên môn cấp quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán.  Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức chứng khoán cho công chúng. 3.9 Kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường chứng khoán: Nhà nước đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật ban đầu cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán. Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở tự chủ tài chính và tiến tới cổ phần hóa từng bước để thu hồi vốn nhà nước. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 31 Lời cảm ơn! Nhóm chúng em trân trọng gởi lời cảm ơn đến Thầy TS. Diệp Gia Luật, đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn chúng em hoàn thành tiểu luận này. Kính chúc Thầy thật nhiều sức khỏe và thành đạt hơn nữa! Tập thể nhóm 3 – lớp ngày 3 – cao học kinh tế K21. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Nhập môn Tài chính – Tiền tệ, PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Vũ Thị Minh Hằng, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2009. 2. Bài giảng của TS. Diệp Gia Luật. 3. Báo cáo thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009, Công ty CP Chứng khoán FPT. 4. Báo cáo tổng kết thị trường chứng khoán 2009 và dự báo 2010, Công ty CP Chứng khoán Âu Việt. 5. Một số bài báo về thị trường chứng khoán trên mạng Internet: Viet capital, ngân hàng Vietin bank, VnExpress... 6. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 252/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ban hành ngày 01 tháng 03 năm2012, Hà Nội 7. Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (2012), Đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản để ổn định và phát triển thị trường chứng khoán, Hà Nội 8. Hữu Đạo(2012), “5 Quyết sách phát triển thị trường chứng khoán”,tại ttck.aspx , truy cập ngày 26/03/2012 9. Mai Nguyên (2012), “VAFI đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản để ổn định và phát triển thị trường chứng khoán”, tại truy cập ngày 26/03/2012.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftl_tctt_nhom_3_ngay_3_k21_2055.pdf
Luận văn liên quan