Đề tài Phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam

Muc lục Danh mục các bảng biểu . 3 Lời mở đầu 4 Chương 1: Tổng quan về hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán 6 1.1. Các hoạt động của công ty chứng khoán . 6 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 6 1.1.1.1. Lịch sử hình thành các công ty chứng khoán . 6 1.1.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán 7 1.1.1.3. Các loại hình tổ chức của công ty chứng khoán . 7 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán 8 1.1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán 8 1.1.2.2. Hoạt động tự doanh . 9 1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành . 10 1.1.2.4. Hoạt động tư vấn . 10 1.1.2.5. Hoạt động lưu ký . 11 1.1.2.6. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư 11 1.1.2.7. Hoạt động khác 11 1.2. Khái niệm về giao dịch kì hạn 12 1.2.1. Các quan điểm về giao dịch kì hạn 12 1.2.2. Hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán . 14 1.2.2.1. Giới thiệu về trái phiếu 13 1.2.2.2. Giao dịch kì hạn trái phiếu 15 1.2.3. Vai trò của hoạt động giao dịch kì hạn chứng khoán 16 1.2.3.1. Đối với thị trường tài chính 16 1.2.3.2. Đối với ngân hàng trung ương và chính phủ 17 1.2.3.3. Đối với các tổ chức tài chính trung gian . 17 1.2.3.4. Đối với các nhà buôn, nhà đầu tư, nhà quản lý danh mục đầu tư 18 1.2.4. Giao dịch kì hạn sử dụng hợp đồng mua lại (repos và rerepos) . 19 1.2.4.1. Hợp đồng mua lại chứng khoán ( hợp đồng repos – rp) 19 1.2.4.1.1. Khái niệm . 19 1.2.4.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua lại 20 1.2.4.1.3. Rủi ro khi thực hiện giao dịch repo 24 1.2.4.1.4. Các điều khoản liên quan tới hợp đồng repo 26 1.2.4.1.5. Pháp luật điều chỉnh . 27 1.2.4.1.6. Thị trường rp 28 1.2.4.2. Phân loại hợp đồng repo 31 1.2.4.3. Kinh nghiệm sử dụng hợp đồng repo trái phiếu trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho thị trường việt nam 32 1.2.4.3.1. Lịch sử hình thành . 32 1.2.4.3.2. Sự tăng trưởng của thị trường repo và kinh nghiệm sử dụng hợp đồng repo ở một số thị trường quốc tế 33 1.2.4.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thị trường việt nam . 40 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán . 41 1.3.1. Các nhân tố khách quan . 41 1.3.1.1. Các nhân tố vĩ mô 41 1.3.1.2. Môi trường vi mô . 43 1.3.2. Các nhân tố thuộc về nội tại công ty chứng khoán . 44 Chương 2: Thực trạng hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam . 46 2.1. Giới thiệu chung về công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam . 46 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 46 2.1.2. Các dịch vụ chính của ibs và kết quả đạt được trong năm 2005 . 48 2.1.2.1. Dịch vụ môi giới chứng khoán 48 2.1.2.2. Dịch vụ tự doanh chứng khoán 49 2.1.2.3. Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư . 51 2.1.2.4. Dịch vụ đại lý và bảo lãnh phát hành 52 2.1.2.5. Dịch vụ phân tích, tư vấn đầu tư chứng khoán 53 2.1.2.6. Dịch vụ lưu ký . 53 2.1.2.7. Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp 53 2.1.2.8. Dịch vụ trung gian bán đấu giá cổ phần 55 2.1.2.9. Các dịch vụ hỗ trợ khác 56 2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động và môi trường kinh doanh . 56 2.1.3.1. Đánh giá swot về công ty chứng khoán công thương 56 2.1.3.2. Đánh giá hoạt động của toàn công ty . 58 2.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng 60 2.2. Hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 61 2.2.1. Hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành 61 2.2.2. Hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam . 63 2.2.2.1. Hoạt động repo trái phiếu tại thị trường việt nam 63 2.2.2.2. Hoạt động repo trái phiếu của công ty chứng khoán công thương . 64 2.2.2.2.1. Quy trình giao dịch kì hạn trái phiếu . 65 2.2.2.2.2. Các khách hàng trong hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu . 68 2.2.2.2.3. Phương thức tiến hành giao dịch . 69 2.2.2.2.4. Kết quả hoạt động repo trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam . 71 2.2.3. Đánh giá về hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 73 2.2.3.1. Đánh giá chung 73 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân . 74 2.2.3.2.1. Hạn chế về mặt thị trường . 74 2.2.3.2.2. Hạn chế về mặt pháp lý . 75 2.2.3.2.3. Hạn chế về cơ sở vật chất – nguồn vốn – nguồn nhân lực 76 Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam . 78 3.1. Định hướng của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam cho tới năm 2010 78 3.2. Các giải pháp phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam . 79 3.2.1. Giải pháp chung cho toàn công ty . 79 3.2.2. Nâng cấp cơ sở vật chất – kĩ thuật 80 3.2.3. Hoàn thiện quy trình giao dich, tăng cường áp dụng các kĩ thuật trong giao dịch kì hạn trái phiếu 80 3.2.4. Tìm kiếm nguồn vốn cho các giao dịch repo . 83 3.2.5. Tìm kiếm và phát triển nguồn nhân lực 84 3.2.6. Phát triển các sản phẩm giao dịch kì hạn mới 85 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý . 86 3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu thị trường chứng khoán . 86 3.3.2. Hoàn thiện pháp luật cho các giao dịch kì hạn . 87 Kết luận . 88 Phụ lục . 89 Tài liệu tham khảo Danh mục các bảng biểu, đồ thị Bảng 1.1. Giải trình về tính toán lợi nhuận trong giao dịch repo mở 22 Bảng 1.2. Quy định về mức giá để tính biên độ dao động giá trong các hợp đồng repo. 23 Bảng 1.3. Quy mô của các khoản vay và thị trường repo các chứng khoán chính phủ. 34 Đồ thị 1.1. So sánh 3 thị trường repo mỹ, anh, nhật bản 35 Bảng 2.1. Sết quả hoạt động môi giới năm 2005 48 Bảng 2.2. Kết quả tự doanh cổ phiếu 49 Bảng 2.3. Kết quả giao dịch kì hạn(repo) và mua bán trái phiếu 50 Bảng 2.4. Cơ cấu sản phẩm besfitinvestment 51 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành năm 2005 52 Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh 58 Bảng 2.7. Kết quả kinh doanh trái phiếu năm 2004, 2005 71 Bảng 2.8. So sánh hoạt động repo trái phiếu với các hoạt động khác 72 Bảng 2.9. So sánh hoạt động repo trái phiếu với công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông việt nam năm 2005 73 Đồ thị 2.1. Biến động lợi nhuận qua 5 năm 68 Đồ thị 2.2. So sánh lợi nhuận từ các hoạt động của công ty chứng khoán công thương 72

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2760 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tích, dự báo, định giá các trái phiếu và lãi suất repo, đánh giá các đối tác tham gia giao dịch repo với công ty nhằm nâng cao hiệu quả của các giao dịch kì hạn trái phiếu. 2.2.2.2.1. Quy trình nghiệp vụ repo trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam Phạm vi điều chỉnh : - Quy trình này áp dụng cho hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu tại trụ sở chính và chi nhánh công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam. - Các loại chứng khoán trong giao dịch kì hạn bao gồm : + Trái phiếu chính phủ, trái phiếu ngân hàng thương mại và các trái phiếu khác được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh. + Trái phiếu chính phủ, trái phiếu các ngân hàng thương mại và các trái phiếu khác chưa được niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán. + Các trái phiếu khác được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong giao dịch kì hạn trái phiếu : - Nghiên cứu và nắm vững xu hướng biến động lãi suất thị trường nhằm hạn chế rủi ro về lãi suất. - Thay đổi biểu lãi suất áp dụng theo từng thời kì phù hợp với biến động lãi suất thị trường. - Việc xác định giá trái phiếu giao dịch trong lần đầu phải đảm bảo lãi suất đáo hạn phù hợp với thời hạn còn lại của trái phiếu và mặt bằng lãi suất chung. - Phân tích, đánh giá những thông tin liên quan đến trái phiếu và tổ chức phát hành nhằm hạn chế rủi ro về tính thanh khoản của trái phiếu. - Kết hợp với phòng tài chính kế toán và lưu ký kiểm tra chứng chỉ trái phiếu chưa niêm yết nhằm đảm bảo trái phiếu giao dịch là trái phiếu thật. Quy trình thực hiện giao dịch Bước 1 : Thoả thuận các điều kiện của hợp đồng giao dịch kỳ hạn trái phiếu: - Cán bộ phòng tự doanh sẽ căn cứ vào biểu lãi suất cho giao dịch kì hạn trong từng thời kì.Tiến hành thương lượng với các khách hàng các điều khoản chính bao gồm + Loại trái phiếu được giao dịch : có thể giao dịch các loại trái phiếu nào trong phần phạm vi điều chỉnh, công ty thường áp dụng nhiều nhất là đối với trái phiếu chính phủ. + Khối lượng giao dịch : xác định thông qua xác định giá bán lần đầu với khối lượng giao dịch. + Mức giá giao dịch lần đầu : các trái phiếu sẽ được xác định giá bán lần đầu thông qua phương pháp chiết khấu luồng tiền. + Lãi suất repo : tỉ lệ lãi suất này sẽ được thoả thuận với các đối tác trong giao dịch, công ty sẽ phải đưa ra mức lãi suất hấp dẫn và thường là thấp hơn so với phương án đầu tư ngắn hạn khác hoặc so với lãi suất repo mà công ty nhận hợp đồng từ các đối tác khác. + Thời hạn thực hiện hợp đồng : cán bộ phòng tự doanh sẽ tiến hành thoả thuận thời hạn hợp đồng với các đối tác. thời hạn mà công ty áp dụng là từ 1 tuần cho tới 1 năm. + Các điều kiện khác : là các điều kiện bổ sung cho hợp đồng như lãi phạt hay phương hướng giải quyết khi có vấn đề xảy ra. Bước 2: Lập phương án kinh doanh : - Cán bộ thực hiện nghiệp vụ giao dịch kì hạn sẽ lập phương án kinh doanh trình trưởng phòng hoặc phó phòng xét duyệt để có phương án hiệu quả nhất. - Trưởng phòng và phó phòng sẽ ký duyệt và sẽ là người chịu trách nhiệm chính trong kinh doanh trái phiếu bằng hình thức giao dịch kì hạn. - Trưởng phòng sẽ trình phương án kinh doanh cho giám đốc duyệt phương án giao dịch kì hạn trái phiếu. sau đó giám đốc giao cho phòng tự doanh thực hiện giao dịch. Bước 3 : Thực hiện phương án kinh doanh đã được duyệt - Lập hợp đồng giao dịch kì hạn ( repo) : Cán bộ phòng tự doanh sẽ soạn thảo hợp đồng theo 2 mẫu dành cho cá nhân hoặc tổ chức trình trưởng phòng hoặc phó phòng. Trưởng phòng kiểm tra hợp đồng, kí hợp đồng trình giám đốc. Giám đốc sẽ tiến hành xem xét và ký duyệt vào hợp đồng. Cán bộ tự doanh sẽ chuyển hợp đồng cho khách hàng ký xác nhận - Thực hiện hợp đồng : Thực hiện giao dịch lần 1 : Dựa trên cơ sở các điều kiện đã thoả thuận và đã ký trong hợp đồng, cán bộ tự doanh sẽ thực hiện giao dịch với khách hàng : - Đối với trái phiếu đã niêm yết : + Cán bộ phòng tự doanh lập phiếu lệnh ký tắt và chuyển trưởng hoặc phó phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành. + Trưởng hoặc phó phòng tự doanh sẽ kiểm tra lại và ký tên vào phần khách hàng của phiếu lệnh. + Cán bộ tự doanh chuyển phiếu lệnh cho phòng môi giới thực hiện giao dịch. đối với trái phiếu chưa niêm yết : Cán bộ phòng tự doanh sẽ kết hợp với phòng tài chính kế toán và lưu ký giao (đối với giao dịch bán) và nhận (đối với giao dịch mua) trái phiếu, tiến hành kiểm đếm, thanh toán tiền, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Thực hiện giao dịch lần 2 : Trường hợp ngày giao dịch lần 2 đúng hạn như trong hợp đồng: cán bộ tự doanh sẽ thực hiện việc giao dịch và thanh toán đúng như những điều kiện quy định trong hợp đồng. Trường hợp khách hàng yêu cầu được giao dịch lần 2 trước hạn hợp đồng : + Cán bộ tự doanh thoả thuận với khách hàng về những thay đổi so với các điều khoản trước đây của hợp đồng (ngày giao dịch lần 2, mức giá, lãi suất…) và yêu cầu khách hàng lập giấy đề nghị giao dịch trước hạn + Cán bộ tự doanh chuyển giấy đề nghị giao dịch trước hạn trình trưởng, phó phòng xác nhận vào phần chấp thuận của giấy đề nghị giao dịch trước hạn trình giám đốc xem xét ký duyệt. + Cán bộ phòng tự doanh thực hiện giao dịch theo đúng sự phệ duyệt của giám đốc và trưởng phòng. Trường hợp khách hàng gia hạn thêm hợp đồng : + Cán bộ phòng tự doanh sẽ tiến hành thoả thuận về những thay đổi so với những điều khoản trước đây (về giá, lãi suất gia hạn…) và lập phụ lục hợp đồng giao dịch kì hạn trái phiếu. + Cán bộ tự doanh chuyển phụ lục cho trưởng, phó phòng xác nhận và trình giám đốc ký duyệt. + Chuyển cho khách hàng ký nhận. Theo dõi và báo cáo : + Cán bộ tự doanh theo dõi giao dịch lần 1 và giao dịch lần 2, báo cáo với trưởng hoặc phó phòng để báo cáo lên giám đốc. + Hàng tháng cán bộ tự doanh lập báo cáo tình hình giao dịch kỳ hạn trái phiếu trình trưởng phòng, phó phòng. 2.2.2.2.2. Các khách hàng trong hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam : Trên cơ sở lý thuyết, các đối tác ảnh hưởng đến giao dịch repo , sự thành công của giao dịch repo và cách thức tiến hành giao dịch phụ thuộc rất nhiều vào các đối tác. do đó, lựa chọn và đánh giá đối tác để tiến hành thoả thuận các giao dịch dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán công thương là tương đối quan trọng. từ khi triển khai nghiệp vụ đến nay công ty chứng khoán công thương đã tiến hành giao dịch kì hạn trái phiếu với nhiều khách hàng, hầu hết là các tổ chức tài chính trung gian, đều là những tổ chức có uy tín lớn và công ty đã thu được nhiều thành công. khách hàng của công ty trong giao dịch kì hạn phải kể đến là các tổ chức sau - Các Ngân hàng thương mại : + Ngân hàng ngoại thương việt nam: là một trong 4 ngân hàng thương mại quốc doanh mạnh về thẻ thanh toán và các nghiệp vụ ngoại hối, thanh toán quốc tế, ngân hàng ngoại thương tiếp tục giữ vị thế chủ lực trong hệ thống ngân hàng, tiếp tục khẳng định được thương hiệu mạnh trên thị trường tài chính và liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng. ngân hàng ngoại thương là một đối tác tin cậy của công ty chứng khoán ngân hàng công thương trong hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu. + Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam: cũng là một trong 4 ngân hàng mạnh của hệ thống ngân hàng việt nam, bidv là một nơi tin cậy cho các khách hàng đến sử dụng các dịch vụ và vay vốn kinh doanh, đây cũng là một đối tác được đánh giá cao, ít rủi ro và là một khách hàng lớn trong hoạt động giao dịch kì hạn của công ty. + Ngân hàng công thương việt nam : hoàn toàn có thể thấy rằng các ngân hàng thương mại nhà nước đều có thế mạnh riêng trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối, công ty chứng khoán công thương là đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập với ngân hàng công thương việt nam, tuy là ngân hàng mẹ nhưng công ty vẫn coi ngân hàng công thương là một đối tác tin cậy và an toàn trong hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu. + Các ngân hàng thương mại cổ phần như ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội, ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương…: tuy thứ hạng tín dụng không bằng các ngân hàng nhà nước nhưng các ngân hàng thương mại cổ phần vẫn là một trong những đối tác trong giao dịch kì hạn trái phiếu. - Các công ty chứng khoán : công ty chứng khoán công thương thực hiện hoạt động repo trái phiếu đối với tất cả các công ty chứng khoán hiện có nghiệp vụ repo trái phiếu trên thị trường việt nam. công ty chứng khoán với các nghiệp vụ chuyên môn trên thị trường chứng khoán, hầu hết đều có nguồn vốn mạnh và đã tạo được uy tín trên thị trường chứng khoán việt nam. giao dịch repo đầu tiên của công ty chứng khoán công thương được thực hiện với công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. các công ty chứng khoán khác cũng là một đơn vị mạnh trong hoạt động repo trái phiếu và cổ phiếu, điển hình có thể kể đến là bảo việt, sài gòn, agriseco, ngoại thương… do đó tính chuyên nghiệp và ưu thế về vốn của các công ty chứng khoán là sự tin cậy trong hoạt động repo trái phiếu của công ty chứng khoán công thương. - Công ty tài chính : cho đến nay công ty chứng khoán công thương mới tiến hành thoả thuận giao dịch kì hạn trái phiếu với công ty tài chính dầu khí, tuy nhiên do năng lực tín dụng cũng như sự hạn chế về nguồn vốn và nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán nên trong tương lai các công ty tài chính cũng là một đối tác quan trọng trong hoạt động giao dịch repo trái phiếu. 2.2.2.2.3. Phương thức tiến hành giao dịch : Trong quy trình nghiệp vụ repo trái phiếu của công ty đã nêu rõ về quy trình thực hiện một giao dịch repo, cách thức tiến hành một giao dịch repo gồm có hai giai đoạn. Sau khi đánh giá khách hàng và tiến hành thoả thuận với các đối tác thì công ty tiến hành giao dịch. + Giai đoạn 1 : công ty bán các trái phiếu chính phủ thông qua phương thức giao dịch thoả thuận qua trung tâm giao dịch trên cơ sở đã thoả thuận về giá bán và khối lượng với các đối tác, thời gian thanh toán là t + 1 qua ngân hàng chỉ định thanh toán. vốn và trái phiếu sẽ được chuyển cho tài khoản giao dịch chứng khoán của các bên. trong thời gian thực hiện repo, đối tác có quyền sở hữu đối với số trái phiếu đã giao dịch nhưng quyền được nhận lãi vẫn thuộc về công ty và đối tác có nhiệm vụ chuyển số lãi về tài khoản của công ty chứng khoán công thương tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển nam kỳ khởi nghĩa tp. hồ chí minh. + Giai đoạn 2: công ty cam kết mua lại trái phiếu của bên đối tác và bên đối tác cam kết bán lại trái phiếu cho công ty với điều kiện đúng ngàu giao dịch đã thoả thuận với số lượng chứng khoán đã bán ở giai đoạn một với một mức giá lần 2 được điều chỉn theo lãi suất repo mà đối tác được hưởng: Giá mua lại = Giá lần 1*( 1 + lãi suất repo/365 * số ngày thực tế sở hữu trái phiếu) Giá mua lại cũng được thực hiện theo phương thức giao dịch thoả thuận qua trung tâm giao dịch chứng khoán tp. hồ chí minh, phương thức thanh toán cũng là T + 1. Trong giao dịch repo với các đối tác, nếu công ty không thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết về giao dịch và thanh toán như trong hợp đồng thì phải chịu số tiền phạt băng 0,05% tổng mệnh giá trái phiếu/ngàyì số ngày chậm thực hiện, điều khoản này cũng áp dụng cho cả bên đối tác. nếu bên đối tác không thực hiện đúng điều khoản thanh toán tiền lãi trái phiếu cho công ty thì sẽ phải chịu khoản tiền phạt băng 0.05% lãi suất trái phiếu/ngàyìsố ngày chậm thực hiện. Các giao dịch kì hạn trái phiếu mà công ty thực hiện đều có sử dụng tài sản đảm bảo là tiền mặt hoặc các trái phiếu của các ngân hàng thương mại, của các doanh nghiệp lớn hoặc trái phiếu đô thị Trong thời hạn và hiệu lực của hợp đồng, các bên phải cam kết đây đủ moi điều kiện đã thoả thuận trong đó có bảo mật về thông tin giao dịch. mọi tranh chấp có liên quan trong quá trình thực hiện giao dịch sẽ được giải quyết bằng thương lượng hoà giả nếu không sẽ đưa ra tranh chấp tại toà án kinh tế tp. hà nội để giải quyết. phán quyết của toà án kinh tế tp. hà nội là cuối cùng buộc các bên phải thực hiện. 2.2.2.2.4. Kết quả hoạt động repo trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam : Bảng 2.7 : Kết quả kinh doanh trái phiếu năm 2004, 2005 Chỉ tiêu Đầu tư trái phiêu Repo trái phiếu 2004 2005 2004 2005 Doanh số mua và bán 166342 383000 2478000000 6116877000 Lợi nhuận 2200 3700 2020 3200 Số lượng hợp đồng - - 32 58 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán công thương 2005, đơn vị; triệu đồng) Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trái phiếu năm 2004, 2005 cho thấy doanh số và lợi nhuận tăng năm sau so với năm trước, phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh trái phiếu của công ty chứng khoán công thương. Riêng hoạt động repo trái phiếu của công ty đã đạt doanh số mua và bán là hơn 6100 tỷ đồng tăng gần 2,5 lần so với năm 2004, lợi nhuận từ các hợp đồng repo đạt 3,2 tỷ đồng tăng 58,4% so với năm 2004 trong năm 2005 số lượng hợp đồng repo mà công ty ký kết là 58 hợp đồng, tăng 81,25% so với năm 2004. sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do : + Công ty mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách tăng vốn điều lệ, năm 2004 vốn điều lệ tăng 105 tỷ đồng. mục đích tăng vốn của công ty là mở rộng tất cả các dịch vụ hiện có, nhờ việc tăng vốn mà công ty có thể tiếp cận với các hợp đồng repo có doanh số lớn. + Công ty đã định hướng và thực hiện mở rộng việc tìm kiếm các khách hàng để tiến hành thoả thuận và ký kết hợp đồng repo. các khách hàng vốn là một nhân tố rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động repo, tính đến năm 2005 công ty công thương đã thực hiện repo trái phiếu với hầu hết các công ty và ngân hàng có nghiệp vụ này. + Công ty đã áp dụng các hợp đồng repo linh hoạt để có thể tận dụng mọi cơ hội kinh doanh trên thị trường. sản phẩm giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty có kì hạn ngắn nhất là 1 tuần, dài nhất là một năm. do đó đảm bảo được tính linh hoạt cũng như tận dụng tối đa số trái phiếu hiện đang sở hữu để tăng lợi nhuận cho công ty. + Đội ngũ cán bộ nhân viên thực hiện nghiệp vụ giao dịch kì hạn trái phiếu đều có trình độ chuyên môn cao và đã có 3 năm kinh nghiệm hoạt động nghiệp vụ. Bảng 2.8 : So sánh hoạt động repo trái phiếu với các hoạt động khác trong năm 2005 Hoạt động Lợi nhuận năm 2005 ( triệu đồng) Giao dịch kì hạn trái phiếu 3200 Môi giới 1201.3 Tự doanh cổ phiếu 1310 Đầu tư trái phiếu 3700 Ủy thác đầu tư trái phiếu 331 Bảo lãnh phát hành 810 Hoạt động khác 3703.7 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán công thương năm 2005) Đồ thị 2.2 : So sánh lợi nhuận từ các hoạt động của công ty chứng khoán công thương (Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán công thương năm 2005) Bảng 2.9 So sánh hoạt động repo trái phiếu với công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2005 ( đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu IBS Agriseco Thời gian triển khai nghiệp vụ 8/2003 5/2003 Doanh số mua và bán 6116,877 847,54 Lợi nhuận 3,2 0,465 Số lượng hợp đồng 58 30 ( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán công thương 2005, báo cáo kết quả kinh doanh công ty chứng khoán nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2005) So với công ty chứng khoán nông nghiệp, công ty chứng khoán công thương thực hiện hoạt động repo trái phiếu có hiệu quả hơn, thể hiện ở doanh số mua bán, lợi nhuận và lượng hợp đồng ký kết như ở bảng 2.9 2.2.3. Đánh giá về hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam: 2.2.3.1. Đánh giá chung : - Từ khi triển khai hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu, công ty chứng khoán ngân hàng công thương đã có được nhiều thành quả nhất định, cũng là sự nỗ lực của các cán bộ, chuyên viên phòng tự doanh trong việc triển khai hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu. những thành quả đó là: - Trước hết công ty đã thành công trong việc nghiên cứu triển khai và áp dụng hình thức giao dịch kì hạn chứng khoán bằng cách sử dụng hợp đồng repo vào điều kiện thị trường việt nam. hình thức này đã có lịch sử hình thành và được áp dụng phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các thị trường cho vay chứng khoán phát triển. - Doanh số và lợi nhuận mang lại từ hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu chiếm phần lớn kết quả của hoạt động tự doanh. số lượng hợp đồng được kí kết ngày càng tăng, điều này khẳng định được ưu thế của sản phẩm dịch vụ mới “ giao dịch kì hạn trái phiếu”. - Công ty đã thành công trong việc thay đổi cấu trúc kì hạn của trái phiếu từ kì hạn dài thành kì hạn ngắn thông qua việc sử dụng hợp đồng repo, nhờ đó mà thu hút được nguồn vốn để thực hiện các cơ hội đầu tư trên thị trường tiền tệ, thu về một khoản lợi nhuận chênh lệch. - Công ty đã xây dựng được một mạng lưới bao gồm các khách hàng chiến lược, có uy tín lớn, có thương hiệu mạnh trên thị trường tài chính việt nam. - Thông qua các giao dịch kì hạn trái phiếu với các đối tác, công ty đã tăng tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu chính phủ vốn được coi là không hấp dẫn và có tính thanh khoản thấp hơn so với thị trường cổ phiếu. - Tuy nhiên, giao dịch kì hạn trái phiếu tại việt nam vẫn chưa thực sự phát triển với quy mô lớn vì còn có nhiều hạn chế. công ty chứng khoán công thương cũng gặp không ít khó khăn và một số hạn chế khi áp dụng hình thức giao dịch kì hạn trái phiếu. 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: 2.2.3.2.1. Hạn chế về mặt thị trường cho hoạt động giao dịch kì hạn chứng khoán: Trên thế giới các giao dịch kì hạn chứng khoán bằng cách sử dụng hợp đồng repo thường được giao dịch trên một thị trường riêng là thị trường repo chứng khoán, các trái phiếu chính phủ được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch repo . thị trường repo là một trong bộ phận cấu thành của thị trường cho vay chứng khoán. thị trường chứng khoán việt nam hiện nay đã có 5 năm phát triển, quy mô thị trường đã tăng đáng kể, tổng giá trị chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch vào khoảng 44.600 tỷ đồng, tổng giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán đạt gần 6,9% gdp, trong đó thị trường trái phiếu là 5,9% gdp. tuy nhiên tính thanh khoản của thị trường trái phiếu việt nam vẫn còn thấp, các trái phiếu vẫn chưa thực sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là vẫn vắng bóng các trái phiếu của các doanh nghiệp lớn lên niêm yết trên sàn, một loại hàng hoá không thể thiếu trong các giao dịch kì hạn trái phiếu. Thị trường cho vay và repo chứng khoán ở việt nam chưa thực sự phát triển do còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau. thứ nhất, trên thế giới các giao dịch repo được thực hiện bởi các nhà đầu tư có tổ chức, các nhà buôn chứng khoán, đặc biệt các quỹ đầu tư tham gia nhiều vào thị trường này tuy nhiên trên thị trường việt nam, các quỹ đầu tư chưa tham gia vào hoạt động repo trái phiếu, đây cũng là một hạn chế cho các giao dịch repo trái phiếu. thứ hai, trung tâm lưu ký vẫn còn đang trong giai đoạn chuẩn bị hoạt động, trên thế giới thì trung tâm lưu ký là một thành viên đảm bảo cho hoạt động repo trái phiếu có hiệu quả, rút ngắn được thời gian thanh toán. thứ ba, thị trường việt nam chưa công nhận các nhà môi giới chứng khoán độc lập, quy mô thị trường vẫn còn nhỏ so với các nước trong khu vực nên vẫn chưa có các nhà môi giới riêng cho hoạt động repo chứng khoán. thứ tư, giao dịch kì hạn trái phiếu có sự tham gia của bên thứ ba không thực hiện được vì thiếu các tổ chức chuyên môn để đại diện cho cả hai bên đi vay và cho vay trong giao dịch repo như các chuyên gia, các tổ chức quản lý tài sản đảm bảo… thứ năm, lãi suất trong thời gian qua biến động mạnh, các cơ hội đầu tư trên thị trường tiền tệ vẫn chưa thực sự hấp dẫn. 2.2.3.2.2. Hạn chế về mặt pháp lý cho hoạt động giao dịch kì hạn chứng khoán : Một trong những điều kiện để thị trường cho vay chứng khoán và thị trường repo phát triển, từ đó thúc đẩy các hoạt động giao dịch kì hạn phát triển là công nhận hình thức bán khống và hoạt động cho vay chứng khoán. hiện tại ở việt nam hai hình thức này đều bị cấm, mục 8 điều 70 của nghị định số 144/2003/nđ-cp quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của công ty chứng khoán trong đó các công ty chứng khoán không được hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán. tuy nhiên tại điều 85 quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của công ty chứng khoán trong dự thảo luật chứng khoán để trình quốc hội phê chuẩn có quy định công ty chứng khoán được phép thực hiện bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không có sở hữu chứng khoán và cho khach hàng vay tiền hay chứng khoán để bán hoặc mua chứng khoán theo quy định của bộ tài chính, như vậy trong tương lai, trong tương lai, việc cấm bán khống và cho vay chứng khoán sẽ bị bãi bỏ, điều này sẽ làm tăng hoạt động giao dịch kì hạn của các công ty chứng khoán, đặc biệt công ty có thể phát triển thêm các nghiệp vụ mới như nghiệp vụ giao dịch kì hạn cổ phiếu, cho vay chứng khoán. các luật khác có liên quan vẫn chưa điều chỉnh về giao dịch kì hạn trái phiếu hoặc cho vay chứng khoán của các nhà đầu tư có tổ chức, như vậy lỗ hổng pháp lý cho hoạt động này là rất lớn. Trên thế giới, các hợp đồng repo trái phiếu hay chứng khoán là các hợp đồng tiêu chuẩn được ban hành bởi các hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, hiệp hội các nhà đầu tư tài chính hay được quy định trong luật chứng khoán, cơ sở pháp lý của các hợp đồng là hoàn toàn chắc chắn có các điều khoản chặt chẽ. tại thị trường việt nam thì chưa có một văn bản pháp lý chuẩn cho hợp đồng giao dịch kì hạn trái phiếu, các công ty chứng khoán thường thoả thuận và ký kết hợp đồng với các đối tác. căn cứ vào hợp đồng repo trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương và so sánh với các điều khoản của một hợp đồng repo chuẩn trên thế giới thì có những hạn chế sau: + Cơ sở pháp lý là pháp lệnh hợp đồng kinh tế, nghị định 144, và căn cứ vào nhu cầu của các bên. nghĩa là chế tài xử phạt, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sẽ căn cứ vào điều luật trên, chưa có văn bản luật bảo vệ những nhà đầu tư trong hợp đồng repo hay của cơ quan quản lý hoạt động repo trái phiếu như hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán ở các nước trên thế giới. + Hợp đồng có quy định chặt chẽ về thời hạn, số lượng chứng khoán, mức giá, lãi suất repo… tuy nhiên không quy định điều khoản phải có một mức giảm trừ hay biên độ giá hoặc điều khoản phải định giá các trái phiếu theo điều kiện thị trường. trên thế giới đây là một điều khoản đặc biệt quan trọng. + Hợp đồng cũng không quy định cụ thể về các cách thức xử lý trong từng trường hợp xảy ra, chẳng hạn sự mất khả năng thanh toán của các bên hay trường hợp một bên phá sản mà chỉ quy định sẽ xử lý vấn đề tại toà án kinh tế tp. hà nội. + Hợp đồng cũng không quy định trong thời hạn của hợp đồng repo thì người nắm giữ trái phiếu có quyền gì đối với các trái phiếu đó. Như vậy hoàn toàn có thể thấy thiếu một hợp đồng được chuẩn hoá bằng văn bản và có tính pháp lý đầy đủ. 2.2.2.2.3. Hạn chế về cơ sở vật chất kĩ thuật – nguồn vốn – nguồn nhân lực của công ty trong hoạt động giao dịch kì hạn chứng khoán. - Về cơ sở vật chất kĩ thuật : trên thế giới hoạt động repo trái phiếu được quản lý bởi một hệ thống các giao dịch hết sức chuyên nghiệp bao gồm cả hệ thống thanh toán, sở giao dịch, các sàn giao dịch điên tử, các trung gian như trung tâm lưu ký, hệ thống các chuyên gia và các trung gian đại diện giao dịch… tóm lại là cơ sở vật chất hoàn hảo cho các giao dịch. tuy nhiên ở việt nam và tại công ty hoàn toàn vẫn chưa đủ cơ sở vật chất để có thể tạo điều kiện cho việc phát triển mạnh hơn các giao dịch, mới chỉ thực hiện được theo hình thức hợp đồng repo cổ điển, còn các hình thức khác đòi hỏi phải có sự quản lý chuyên nghiệp và chặt chẽ, có thời hạn thanh toán nhanh và chính xác như các hợp đồng repo qua đêm, công ty chứng khoán công thương hiện tại mới sử dụng các hợp đồng có thời hạn từ một tuần đến một năm. - Về kĩ thuật phân tích và quản lý giao dịch: công ty triển khai nghiệp vụ từ năm 2003, do đó đã có thời gian dài để thử nghiệm và phát triển sản phẩm, trong thời gian đó thị trường chứng khoán và tài chính của việt nam cũng có nhiều các biến động, công ty hoàn toàn tự theo dõi và quản lý các giao dịch kì hạn trái phiếu, như vậy thiếu sự quản lý của một bên thứ ba. công ty đã áp dụng phương pháp phân tích kí thuật, phân tích cơ bản, phân tích lãi suất nhằm quản lý các rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản, và các biện pháp nhằm hạn chế giả mạo trong giao dịch, tuy nhiên các phương pháp phân tích bị hạn chế khi áp dụng vào thị trường việt nam do thông tin vẫn chưa hoàn hảo và thiếu một quy trình quản lý trong suốt thời gian giao dịch. ngoài ra còn có các kĩ thuật tính toán lợi nhuận và vòng quay các hợp đồng repo nhằm mang lại lợi nhuận tối ưu cũng đang được nghiên cứu. - Về nguồn vốn : công ty đã tăng vốn điều lệ vào năm 2004 nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tuy nhiên nguồn vốn cho hoạt động giao dịch kì hạn vẫn còn bị hạn chế. quy mô giao dịch kì hạn thường rất lớn, nhất là đối với các giao dịch kì hạn dài tới một năm. - Về nguồn nhân lực : thứ nhất, hạn chế về số người thực hiện công việc, hiện tại phụ trách hoạt động giao dịch kì hạn và đầu tư trái phiếu, nhận vốn ủy thác đầu tư trái phiếu của công ty là hai chuyên viên phòng tự doanh, do đó vẫn có sự hạn chế về nguồn nhân lực cho hoạt động giao dịch kì hạn và để tách biệt, chuyên môn hoá hoạt động này cho một nhóm các chuyên viên. thứ hai, sự hạn chế về trình độ chuyên môn và năng lực của các chuyên viên, sự hạn chế về kiến thức về thị trường chứng khoán, trình độ quản lý các giao dịch, kĩ năng phân tích xử lý các thông tin, kinh nghiệm và kĩ thuật trong giao dịch như kĩ thuật giao dịch biên. Tuy có những hạn chế nhất định do bản thân công ty và do thị trường chứng khoán việt nam chưa đạt trình độ phát triển cao như trên thế giới nhưng hoạt động giao dịch kì hạn của công ty chứng khoán ngân hàng công thương vẫn là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất. tuy nhiên, vấn đề phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu trong tương lai của công ty vẫn còn là một vấn đề lớn vì có quá nhiều điều kiện cần chuẩn bị và phải đảm bảo cân bằng giữa các hoạt động của công ty nhằm mục đích phát triển công ty chứng khoán ngân hàng công thương một cách toàn diện và chuyên môn hoá. chương tiếp theo sẽ là một số các giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 3.1. Định hướng của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam cho tới năm 2010: - Phương châm hoạt động : Công ty chứng khoán công thương lấy phương châm phát triển hiệu quả, an toàn, bền vững làm tôn chỉ trong kinh doanh. - Phương hướng: mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ trên thị trường, xây dựng và khẳng định thương hiệu trên thị trường các chỉ tiêu kế hoạch tổng hợp : + Môi giới : thị phần đạt trên 10% + Tự doanh : quy mô nguồn vốn : trên 550 tỷ đồng, quy mô nguồn vốn ngày càng được mở rộng, trong đó tăng tỉ lệ nguồn vốn cho hoạt động tự doanh cổ phiếu. + Bảo lãnh phát hành : công ty tiếp tục bảo lãnh phát hành cho các trái phiếu, mở rộng hoạt động bảo lãnh phát hành, kế hoạch năm 2006 đạt khoảng 1500 tỷ đồng, năm sau cao hơn năm trước. + Quản lý danh mục đầu tư : phương hướng chuyên nghiệp hoá trong hoạt động quản lý quỹ, sẽ triển khai tách hoạt động quản lý danh mục thành công ty quản lý quỹ riêng . kế hoạch năm 2006,giá trị quản lý danh mục là 100 tỷ đồng. + Tư vấn tài chính doanh nghiệp : đẩy mạnh hoạt động tư vấn tài chính, giá trị hợp đồng ký kết cho năm 2006 là 3,32 tr đồng. + Lợi nhuận : phấn đấu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, kế hoạch cho năm 2006 là 16 tỷ đồng. - Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu : Nhận thức rõ hoạt động đầu tư và giao dịch kì hạn trái phiếu nói riêng, hoạt động tự doanh nói chung mang lại phần lớn thu nhập cho công ty, vì vậy phương hướng và mục tiêu phát triển các hoạt động tự doanh được ban lãnh đạo công ty đề ra nhằm đẩy mạnh hơn nữa các nghiệp vụ này. với phương hướng mở rộng quy mô nguồn vốn cho tự doanh, xây dựng và phát triển các nghiệp vụ tự doanh sao cho đảm bảo an toàn, cân đối và có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu chung đã đề ra. đối với hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu, tiếp tục nâng cao hơn nữa nghiệp vụ này, đảm bảo nguồn vốn cho các giao dịch kì hạn mức tối ưu, chủ động tìm kiếm khách hàng và khai thác triệt để tất cả các hợp đồng giao dịch kì hạn để tận dụng mọi cơ hội kinh doanh trên thị trường. lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. 3.2.Các giải pháp phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam 3.2.1. Giải pháp chung cho toàn công ty cho đến năm 2010 + Xác định rõ khách hàng chiến lược, khách hàng mục tiêu của các sản phẩm dịch vụ của công ty; tăng cường công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng đặc biệt là các khách hàng có tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài. + Đẩy mạnh phát triển tất cả các nghiệp vụ về quy mô và chất lượng, tăng tính cạnh tranh và nâng cao thị phần các sản phẩm dịch vụ; tăng cường khai thác vốn, cân đối hợp lý nguồn vốn cho các nghiệp vụ. + Hoàn thiện hệ thống cơ chế, quy chế, quản trị điều hành, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ vừa đảm bảo cơ sở pháp lý, đúng hướng trong mọi hoạt động, vừa thông thoáng, thuận lợi, cạnh tranh thu hút được khách hàng. + Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ thông tin, tin học hoá tất cả các giao dịch và nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng dụng tiên tiến với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ và phục vụ công tác quản lý điều hành. + Đổi mới phương pháp quản lý, điều hành kinh doanh theo hướng tiên tiến hiện đại, phân cấp quản lý hợp lý, ủy quyền phù hợp, tăng quyền chủ động, quyền quyết định trong hạn mức cho các cán bộ trên cơ sở thực hiện đúng cơ chế và quy trình nghiệp vụ. + Thực hiện các chính sách, cơ chế và đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ,đặc biệt là các cán bộ chủ chốt và đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ chuyên môn cao. + Đổi mơi cơ chế lương kinh doanh, cơ chế động lực, hoàn thành đề án xây dựng thương hiệu, đề án xây dựng văn hoá công ty, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001-2000 đối với các sản phẩm dịch vụ. + Phát động các phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo. 3.2.2. Nâng cấp cơ sở vật chất – kĩ thuật: Những hạn chế về cơ sở vật chất kĩ thuật có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các giao dịch kì hạn. trong tương lai, việc mở rộng các giao dịch kì hạn là điều cần thiết mang lại lợi nhuận chênh lệch cho công ty và nhằm tìm kiếm các nguồn vốn để đầu tư vào các cơ hội kinh doanh khác, ngoài ra còn phát triển các sản phẩm giao dịch kì hạn mới. việc mở rộng quy mô kinh doanh đòi hỏi công ty phải chuẩn bị và nâng cấp về cơ sở vật chất kĩ thuật, đặc biệt là hoàn thiện và hiện đại hoá, tự động hoá bằng công nghệ thông tin và công nghệ tin học, có như vậy mới có thể chuyên môn hoá được nghiệp vụ giao dịch kì hạn và đủ khả năng quản lý được các giao dịch với số lượng và khối lượng ngày càng lớn và thời gian hợp đồng ngày một linh hoạt hơn, việc quản lý sẽ phải chặt chẽ hơn đối với các hợp đồng qua đêm và các hợp đồng dài hạn. cơ sở vật chất kĩ thuật đầy đủ, hiện đại còn giúp rút ngắn thời gian thực hiện giao dịch, có thể quản lý tốt hơn các rủi ro trong giao dịch kì hạn chứng khoán, đặc biệt là các giao dịch kì hạn cổ phiếu. 3.2.3. Hoàn thiện quy trình giao dịch, tăng cường áp dụng các kĩ thuật trong giao dịch kì hạn trái phiếu : - Hoàn thiện về quy trình giao dịch kì hạn Các quy trình giao dịch được đề xuất nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn cho các giao dịch chứng khoán. với mục tiêu vừa áp dụng vừa rút ta kinh nghiệm để từ đó hoàn thiện quy trình cho phù hợp với hoạt động kinh doanh trong tình hình mới. tuy nhiên cần có một số điểm lưu ý khi thiết lập và hoàn thiện quy trình giao dịch trái phiếu như sau : + Xác định rõ mục tiêu của các giao dịch kì hạn trái phiếu + Xác định tiêu chuẩn cho các loại trái phiếu trong các giao dịch kì hạn, kết hợp với các tổ chức lưu ký nhằm đảm bảo cho các trái phiếu giao dịch là không phải loại giả mạo và đảm bảo chất lượng giao dịch. số lượng các trái phiếu và cách thức giao dịch phải phù hợp nhằm đáp ứng với nhu cầu thanh toán qua hệ thống thanh toán và bù trừ hiện tại. + Cách thức xác định tỉ lệ tài sản đảm bảo và định giá các tài sản đảm bảo. giao dịch kì hạn chứng khoán thường được thoả thuận giữa các bên, tài sản đảm bảo nhằm mục đích đảm bảo cho các giao dịch trong trường hợp các bên mất khả năng thanh toán, các tài sản sẽ được giải toả nhằm bù đắp lại và trong trường hợp giá các chứng khoán dao động lớn gây mất an toàn trong các giao dịch. + Các cách thức định giá và quản lý các trái phiếu repo theo điều kiện thị trường, xác định rõ các quyền đối với các trái phiếu của các bên tham gia, thời gian thanh toán và các cách thức xử lý các trường hợp xảy ra. + Xác định mức lãi suất repo hợp lý đối với từng giao dịch, đảm bảo có được lợi nhuận tối ưu từ các hợp đồng repo. + Xây dựng một phương thức quản lý hiệu quả hơn đối với các giao dịch có thời hạn ngắn và dài hạn. - Áp dụng các kĩ thuật trong giao dịch kì hạn chứng khoán : Mục đích chính của việc áp dụng các phương pháp kĩ thuật tính toán chính là tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động repo và để thực hiện chiến lược kinh doanh, quản lý danh mục các hợp đồng repo trái phiếu. các hợp đồng repo đều có các kì hạn linh hoạt phù hợp với nhu cầu của mỗi bên, như vậy nảy sinh ra các vấn đề khi giao dịch tất cả các loại hợp đồng mà khi áp dụng phải được tính toán từ trước. dưới đây là một vài vấn đề và phương thức tính toán + Vấn đề lợi nhuận chênh lệch giữa các hợp đồng và các cơ hội đầu tư : các hợp đồng repo trái phiếu khi đã kí kết đều mang lại một khoản lợi nhuận và cũng phải chịu một mức phí. - Công ty mất phí khi : Công ty khi kí kết hợp đồng repo với các công ty chứng khoán hay các ngân hàng thì công ty phải trả một mức phí cho các giao dịch repo hay là lãi suất repo Công ty thực hiện đầu tư vào các cơ hội đầu tư khác như mua tín phiếu kho bạc chẳng hạn. - Công ty nhận được lợi nhuận khi : Công ty cũng nhận được lãi suất repo với tư cách là bên mua trái phiếu, lợi nhuận chênh lệch giữa lợi nhuận thu về từ cơ hội đầu tư mới và lãi suất repo phải trả. Lợi nhuận chênh lệch giữa hợp đồng repo và rerepo Các khoản lợi nhuận này thu về được từ các giao dịch kì hạn trái phiếu như khoản lãi phạt hay lãi suất coupon. Như vậy lợi nhuận và chi phí cho hoạt động repo trái phiếu cần phải được tính toán tổng hợp, được xác đinh từ đầu khi hoạch định các chiến lược kinh doanh và được xác định tổng quát trong quy trình giao dịch kì hạn. + Vấn đề xác định biên độ dao động giá các chứng khoán cơ sở : do các giao dịch kì hạn thường diễn ra trong một thời gian nên việc xác định biên độ nhằm tránh những rủi ro về thị trường gây thiệt hại cho mỗi bên, phương pháp này áp dụng nhiều cho các giao dịch repo cổ phiếu và tỏ ra hữu hiệu trong việc quản lý rủi ro khi thực hiện hoạt động repo. trên thế giới có hai phương pháp xác định biên độ dao động giá là biên độ dao động tiêu chuẩn theo thị trường và biên độ dao động thực. Biên độ dao động theo tiêu chuẩn thị trường được xác định như sau: Trước hết phải xác định lại giá trị khối lượng các trái phiếu giao dịch TRA = (NV/100)*(P + AC) Trong đó TRA là khối lượng giao dịch được điều chỉnh lại, NV là giá trị danh nghĩa của các trái phiếu được giao dịch, P là giá trị thị trường hiện hành của các trái phiếu, AC là lãi suât coupon trả cho các trái phiếu. trường hợp các trái phiếu được điều chỉnh theo lạm phát thì công thức trên sẽ được nhân với chỉ số lạm phát Công thức tính biên độ dao động theo tiêu chuẩn thị trường như sau: MTMM = (TRA – khối lượng giao dịch ban đầu – thu nhập trong các hợp đồng repo)*±1. Người nắm giữ hợp đồng repo nhân với 1, còn người nắm giữ rerepo là -1 ( Nguồn : margining methodology on bonds cash and repo transactions clearnet by clearnet – 2002) Việc xác định biên độ dao động giá thực phụ thuộc vào tiêu chuẩn của một số nước đề ra về danh mục chứng khoán, nhân tố điều chỉnh từng danh mục và đối với từng kì hạn của chứng khoán. việc áp dụng là khó nếu không có các tiêu chuẩn đó. tuy nhiên, để phát triển hoạt động giao dịch kì hạn thì đây cũng là điều kiện cần phải xác định ngay từ đầu để làm giảm thiểu các rủi ro đối với hợp đồng repo. tuy nhiên để áp dụng được các phương pháp một cách hiệu quả thì người thực hiện còn phải có kinh nghiệm và có khả năng phân tích, dự báo thị trường. + Vấn đề xác định vòng quay của các trái phiếu repo : đây cũng là một kĩ thuật trong giao dịch repo nhằm đảm bảo một lợi nhuận tối ưu. do các hợp đồng repo là công cụ trên thị trường tiền tệ, có các kì hạn khác nhau và ở công ty chứng khoán công thương, có các kì hạn từ 1 tuần đến 1 năm, dẫn tới việc liên tục trong một năm có các hợp đồng đáo hạn, như vậy nảy sinh ra vấn đề là : - Các trái phiếu sẽ được repo lại mấy lần trong một năm, ví dụ loại trái phiếu được sử dụng trong các giao dịch repo 1 tuần sẽ được repo lại mấy lần để đảm bảo lợi nhuận là tối ưu nhất và sử dụng triệt để các trái phiếu một cách hiệu quả nhất. - Làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu thanh khoản của công ty trong mỗi giai đoạn. công ty chứng khoán công thương phải đáp ứng nghĩa vụ mua lại các trái phiếu, vì vậy cần phải nghiên cứu các cơ hội đầu tư sao cho hợp lý, đáp ứng được nhu cầu thanh khoản khi cần thiết. Như vậy việc nghiên cứu và áp dụng số vòng quay các trái phiếu repo cũng là một trong những điều kiện thúc đẩy hoạt động repo trái phiếu phát triển. 3.2.4.Tìm kiếm nguồn vốn cho các giao dịch repo: Để thực hiện được các giao dịch repo thì công ty phải có nguồn vốn lớn, thông thường có thể là vốn bằng tiền mặt và các chứng khoán khác như các trái phiếu của ngân hàng hay loại trái phiếu chính phủ có kì hạn khác. do đó cần phải tăng cường huy động nguồn vốn dùng để đáp ứng các vấn đề sau: - Phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu : lượng vốn đủ làm tăng khả năng thanh khoản của công ty. trong trường hợp công ty là người mua các trái phiếu của các đối tác khác, lượng vốn phải đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhất là trong trường hợp các giao dịch repo có thời hạn dài thường có khối lượng lớn hoặc trong trường hợp khách hàng vay với khoảng thời gian ngắn như vay qua đêm. - Dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty: trong trường hợp công ty là người bán các trái phiếu hay người đi vay tiền thì nguồn vốn dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi khách hàng muốn đáo hạn trước hợp đồng hoặc đến kì đáo hạn của hợp đồng. nguồn vốn đủ lớn giúp cho công ty không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Dùng để làm tài sản bảo đảm : trừ một số trường hợp công ty và đối tác có uy tín và thứ hạng tín dụng cao thì hầu hết các hợp đồng repo đều phải có một tỉ lệ tài sản đảm bảo nhất định, điều kiện này để áp dụng cho các hợp đồng repo có lượng vốn lớn, thời hạn dài hay các đối tác có thứ hạng tín dụng thấp và các hợp đồng repo qua đêm, trong trường hợp mất khả năng thanh toán, đối tác hoàn toàn có thể bán các tài sản đảm bảo đi để bù lại. thông thường các tài sản đảm bảo thường là các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, các trái phiếu ngân hàng và của các công ty có uy tín. do đó vấn đề đặt ra là công ty phải huy động một lượng vốn gồm tiền và chứng khoán và xác định mức dự trữ phù hợp để thực hiện các giao dịch lớn. 3.2.5. Tìm kiếm và phát triển nguồn nhân lực : - Nguồn nhân lực là điều kiện quyết định sự thành công của mỗi dự án hay chiến lược kinh doanh. bất kì một ngành nghề kinh doanh nào cũng cần phải có đội ngũ nhân lực có đủ trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm. vì vậy trong các chiến lược phát triển của các công ty đều có tìm kiếm các nguồn nhân lực cho các hoạt động. - Các giao dịch repo thường được thực hiện rất phức tạp ngay từ lúc thoả thuận cho tới khi đáo hạn hợp đồng. hiện tại công ty mới triển khai hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu, đội ngũ nhân lực cho hoạt động giao dịch kì hạn còn thiếu cả về số lượng và kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế. do đó để phát triển được nghiệp vụ này cần phải tăng cường đào tạo và tìm kiếm nguồn nhân lực. các chuyên viên giao dịch kì hạn sẽ được chuyên môn hoá và thực hiện được các nhiệm vụ sau : + Tìm kiếm các khách hàng, đánh giá và quản lý về khách hàng của các giao dịch repo: trong hoạt động này đội ngũ nhân viên cần phải biết giao tiếp, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao, được đào tạo về đánh giá năng lực của các khách hàng và phải biết tạo các mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng. + Thực hiện các giao dịch repo, quản lý các giao dịch repo, bao gồm cả quản lý các rủi ro trong hoạt động giao dịch kì hạn, quản lý việc thực hiện các giao dịch, quản lý các tài sản đảm bảo. + Nghiên cứu, triển khai và áp dụng các phương pháp tính toán lợi nhuận tối ưu, biên độ dao động giá, vòng quay của các trái phiếu, các phương pháp sử dụng nguồn vốn tối ưu, các phương pháp định giá chứng khoán. nghiệp vụ này đòi hỏi về trình độ, kinh nghiệm và khả năng áp dụng các kĩ thuật vào thực tiễn của nhân viên. + Hạch toán các giao dịch repo : giao dịch repo càng phức tạp nều được thực hiện với số lượng lớn các hợp đồng và có sự tham gia của một bên thứ ba, do đó cần phải chuyên môn hoá việc hạch toán các giao dịch, đảm bảo cho việc quản lý dễ dàng các giao dịch này. + Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm giao dịch kì hạn mới 3.2.6.Phát triển các sản phẩm giao dịch kì hạn mới : Các sản phẩm giao dịch repo có kì hạn khác nhau được áp dụng sẽ thúc đẩy hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu phát triển đồng thời đa dạng hoá được rủi ro. việc phát triển thêm các nghiệp vụ khác làm hoàn thiện thêm về quy trình giao dịch cũng như đa dạng được các sản phẩm. các sản phẩm mới mà công ty có thể áp dụng trong tương lai như: + Hợp đồng repo trái phiếu qua đêm : việc áp dụng cũng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chính công ty và các đối tác và cơ sở hạ tầng cho thị trường chứng khoán, nhất là sự phát triển của trung tâm lưu ký, ngân hàng thanh toán và các cơ quan quản lý hoạt động cho vay chứng khoán. tuy nhiên, hoàn toàn có thể áp dụng trong điều kiện cho phép, các hợp đồng repo qua đêm làm tăng tính thanh khoản của các trái phiếu và thường có lợi nhuận cao so với các hợp đồng ngắn hạn khác, số vòng quay cũng lớn hơn. + Hợp đồng repo cổ phiếu : mặc dù nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của đề tài nhưng phát triển hợp đồng giao dịch cổ phiếu thường dựa trên cơ sở của repo trái phiếu, vì vậy hoàn thiện thêm quy trình repo trái phiếu. việc áp dụng hợp đồng repo cổ phiếu thường có rủi ro lớn hơn, vì vậy cần phải có biên độ dao động giá và các khoản giảm trừ cũng như các biện pháp làm giảm rủi ro. + Hợp đồng future và forward cho các trái phiếu : các công cụ chứng khoán phái sinh dùng để phòng vệ và đầu cơ. việc phát triển các công cụ này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thị trường chứng khoán việt nam, tuy nhiên vẫn có thể áp dụng các giao dịch kì hạn forward nhằm tìm kiếm được các trái phiếu có khả năng mang lại thu nhập trong tương lai và chống lại các rủi ro lãi suất. 3.3.Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý: 3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu của thị trường chứng khoán: Các giao dịch kì hạn trái phiếu làm cho thị trường chứng khoán phát triển. tuy nhiên để các giao dịch kì hạn trái phiếu phát triển thì phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở hạ tầng chứng khoán. do đó cần phải : - Phát triển thị trường cho vay chứng khoán : đây là một trong những điều kiện nhằm phát triển thị trường repo trái phiếu phát triển bởi vì thị trường rp là một bộ phận của thị trường cho vay. - Phát triển thị trường trái phiếu : tăng tính hấp dẫn và thanh khoản của thị trường trái phiếu, nghiên cứu các phương pháp tạo hàng cho thị trường trái phiếu, thúc đẩy các doanh nghiệp phát hành và niêm yết các trái phiếu trên thị trường chứng khoán. - Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm : các tổ chức này sẽ đánh giá năng lực tín dụng và xếp hạng tín dụng các công ty. trong giao dịch kì hạn, thứ hạng tín dụng của các đối tác là một trong các yếu tố cần xem xét, công ty cũng sẽ không mất thêm chi phí để đánh giá năng lực tín dụng của các đối tác mình sẽ thực hiện repo. - Thúc đẩy hoạt động của hiệp hội các nhà đầu tư tài chính, các nhà kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán, công nhận sự có mặt của các nhà môi giới chứng khoán tự do. - Sớm đưa trung tâm lưu ký vào hoạt động nhằm triển khai được các giao dịch khớp lệnh liên tục với thời gian thanh toán được rút ngắn. 3.3.2. Hoàn thiện pháp luật cho các giao dịch kì hạn chứng khoán: Một trong những hạn chế cho các giao dịch kì hạn ở việt nam phát triển là luật pháp về chứng khoán chưa chặt chẽ. luật điều chỉnh các giao dịch kì hạn trái phiếu chưa có vì vậy cần hoàn thiện riêng cho các giao dịch kì hạn trái phiếu, bao gồm cả các quy định về giao dịch kì hạn, loại hàng hoá, thuế và hạch toán kế toán các giao dịch repo. các cơ quan có thẩm quyền cần sớm đưa vào luật chứng khoán nhằm điều chỉnh các đối tượng và hành vi trên thị trường chứng khoán, trong đó cho phép các công ty và các nhà đầu tư được thực hiện mua bán khống, giao dịch biên, cho vay chứng khoán. hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán cần phải có quyền lớn hơn và sớm ban hành quy chế và một hợp đồng băng văn bản pháp lý chuẩn cho các giao dịch kì hạn chứng khoán. đặc biệt là khi giao dịch kì hạn cổ phiếu phát triển. Kết luận Thị trường chứng khoán việt nam phát triển trong tương lai cả về chất và lượng là một xu hướng tất yếu. sự phát triển thể hiện ở sự phát triển của thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phái sinh. ngày càng có nhiều cơ hội đầu tư trên thị trường tài chính nên nhu cầu về vốn cho các chủ thể trên thị trường tài chính để thực hiện đầu tư là rất lớn, các giao dịch kì hạn trái phiếu phát triển là điều tất yếu và là nguồn cung cấp vốn cho các nhà kinh doanh chứng khoán, để nhằm sử dụng tối ưu số chứng khoán mà họ đang sở hữu. việc phát triển các giao dịch kì hạn chứng khoán cần phải có sự nỗ lực không chỉ từ phía các chủ thể tham gia vào hoạt động mà còn có sự tham gia của các cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện cơ cấu và pháp luật thị trường chứng khoán. đề tài cũng đưa ra một số các giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán công thương. các giải pháp đưa ra dựa trên cơ sở lý thuyết và sự thuận lợi và hạn chế khi phát triển hoạt động giao dịch kì hạn của công ty ,tuy nhiên đây là một đề tài thực tập tốt nghiệp nên có sự hạn chế về chuyên môn cũng như khả năng nghiên cứu nhưng tác giả hi vọng các giải pháp sẽ được công ty tham khảo và phát triển thêm. Phụ lục : Một số thuật ngữ sử dụng trong chuyên đề - Hợp đồng mua lai – hợp đồng repo hay repos – hợp đồng rp – hợp đồng giao dịch kì hạn : là một công cụ của thị trường tiền tệ, là một văn bản pháp lý sử dụng trong các giao dịch repo. hợp đồng repo mở hay diễn tiếp – open or continue repo contract : là hợp đồng repo có thời hạn và cách tính lãi suất linh hoạt cho nhà đầu tư. - Hợp đồng repo có sự tham gia của bên thứ ba – tri-party repo : là hợp đồng repo có một bên đứng ra làm đại diện cho cả bên bán và mua chứng khoán. - Giao dịch repo – repo transaction : là giao dịch trong đó một bên giữ vai trò là người mua chứng khoán hay người đi vay tiền, một bên giữ vai trò là người mua chứng khoán hay người cho vay tiền, giao dịch thực hiện trên cơ sở thoả thuận một hợp đồng repo. - Giao dịch gensaki – gensaki transaction : một hình thức giao dịch repo ở nhật bản thị trường rp – rp market : là thị trường dành riêng cho các giao dịch kì hạn sử dụng hợp đồng mua lại - Chứng khoán cơ sở – underlying securities: là các chứng khoán sử dụng trong các hợp đồng repo. - Lãi suất lũy kế – accured coupon : thực tế là lãi suất coupon trả cho các trái phiếu - Tỉ lệ repo – repo rate : là tỉ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng repo mà bên bán trái phiếu phải trả cho bên mua các trái phiếu khi hợp đồng repo đáo hạn - Biên độ – margin : thuật ngữ này áp dụng khi xác định sự dao động giá của các chứng khoán cơ sở. - Khoản giảm trừ – haircut : một khoản tiền bù đắp cho các bên tham gia hợp đồng repo nhằm chống lại rủi ro về thị trường. - Biên độ dao động giá theo thị trường mark-to-market margin - mtmm : là sự xác định khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của các chứng khoán cơ sở với giá trị ban đầu khi giao dịch. cho vay chứng khoán – securities lending: là hoạt động của các tổ chức thực hiện cho vay các chứng khoán trong kho của mình. - dvp – delivery verus payment : hệ thống thanh toán chuyển giao tiền kèm theo chứng khoán. - dvd – delivery verus delivery : hệ thống thanh toán chuyển giao chứng khoán kèm chứng khoán. Tài liệu tham khảo - Giáo trình thị trường chứng khoán – 2002- đhktqd - Thị trường chứng khoán – gs.ts. lê văn tư. - Tiền tệ, ngân hàng, thị trường tài chính – f. mishkin. - Fundermental of investment – nxb prentice hall. - Chapter 11: money market instruments – money and capital market – peter roses. - Phân tích và đầu tư chứng khoán – bản dịch lưu hành nội bộ. - Margining methodology on bonds cash and repo transaction cleared by lch.clearnet.sa - Repo of government securities – simon gay – issued bu central for central banking studies, bank of england. - Implication of repo market for central banks – reported of working group established by the committee on the global financial system of the central bank of the group of ten countries – basle 9/1999 - Securities lending transaction : market development and implication – iosco – cpss - 1999 - Journal of financial economic : + The repo market in singapore + The repo market in japan. + Federal funds and repurchase agreements + Repurchase agreement and reseves repurchase agreement – instruments in money market. + Repurchase agreement : concept, mechanics and uses. Các tài liệu về thị trường repo trên các website Báo đầu tư chứng khoán số 4+5+6 /2006 Các báo cáo của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Series e- book về thị trường chứng khoán : Finance and investment, Trading in stock market

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển hoạt động giao dịch kì hạn trái phiếu của công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt Nam.doc
Luận văn liên quan