Đề tài Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Các khái niệm, các quan niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.3. Hiệu quả kinh tế 1.4. Hiệu quả xã hội 1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh 1.7. Nhiệm vụ của nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuẩt kinh doanh 1.8. Sự cần thiết của việc nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.1. Nhân tố bên ngoài 2.1.1. Nhân tố vốn 2.1.2. Nhân tố công nghệ 2.1.3. Yếu tố con người 2.1.4. Nhân tố uy tín của doanh nghiệp 2.1.5. Nhân tố quản trị kinh doanh 2.2. Nhân tố bên ngoài 2.2.1. Nhân tố thị trường và môi truờng kinh doanh 2.2.2. Môi trường pháp lý 2.2.3. Môi trường chính trị, văn hóa - xã hội 2.2.4. Môi trường kinh tế 2.2.5. Môi trường công nghệ thông tin 2.2.6. Môi trường quốc tế 2.2.7. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng 3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh 3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất chung 3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động 3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CN MỸ VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA 1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 2.1. Mô hình tổ chức 2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 2.2.1. Ban giám đốc 2.2.2. Phòng tổ chức 2.2.3. Phòng kế toán 2.2.4. Phòng marketing 2.2.5. Phòng kỹ thuật 2.2.6. Phòng kinh doanh tổng hợp 2.2.7. Phòng điều hành sản xuất 2.2.8. Nhà máy sản xuất 2.3. Vùng thị trường của công ty 2.4. Các loại sản phẩm của doanh nghiệp 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh chung 4.1.1. Doanh thu 4.1.2. Chi phí 4.1.3. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh chung 4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 4.3. Phân tích năng suất lao động 4.4. Hiệu quả xã hội 4.4.1. Nộp ngân sách 4.4.2. Tạo công ăn việc làm 4.4.3. Nâng cao đời sống cho người lao động 5. Nhận xét về hiệu quả sản xuất của công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt 5.1. Hiệu quả kinh tế 5.1.1. Những kết quả đạt được 5.1.2. Những điều cần khắc phục 5.2. Hiệu quả xã hội 5.2.1. Những kết quả đạt được 5.2.2. Những điều cần khắc phục PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT 1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.1. Về tổ chức và lao động 1.2. Về vốn và tài chính 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty 2.1. Cải tiến bộ máy tổ chức 2.2. Nâng cao nguồn lực của công ty 2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 2.4. Tăng cường công tác kế toán và thống kê 2.5. Tăng sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2501 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá. Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi. 2.2.6. Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.7. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Môi trường tự nhiên liên quan đến các yếu tố tự nhiên có thể là đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế mà môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng tương đối lớn đến doanh nghiệp. Ví dụ các doanh nghiệp kinh doanh gỗ sẽ gặp nhiều khó khăn khi tài nguyên càng ngày càng cạn kiệt, họ sẽ phải nghĩ đến hình thức thay thế. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ góp phần phát triển doanh nghiệp nhưng nếu cơ sở hạ tầng không được quan tầm phát triển sẽ cản trở hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh: 3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất chung: +) Doanh thu bán hàng: phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. +) Chi phí: gồm nhiều loại chi phí như chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác. Chi phí tài chính: phản ánh tổng chi phí tài chính gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh… phát sinh trong kỳ. Chi phí bán hàng: phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp và phát sinh trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Chi phí khác: phản ánh các loại chi phí khác phát sinh trong kỳ. +) Hiệu quả kinh doanh chung: Giữa doanh thu và chi phí có mối liên hệ rành buộc với nhau. Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược lại. +) Tỷ lệ sinh lời của doanh thu: +) Tỷ lệ sinh lời của vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. +) Tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu: Để đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ta sử dụng chỉ tiêu “Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu “ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu đem lại mấy đồng lãi ròng trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tò khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: Nhân tố “Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu”, nhân tố này phản ánh trong kỳ kinh doanh, vốn chử sở hữu quay được mấy vòng, số vòng quay của vốn càng lớn thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại. Nhân tố “Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh” nhân tố này cho biết một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi trước thuế. Số lãi đem lại một đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng. 3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động: Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động. Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí. Tùy thuộc vào việc lựa chọn chỉ tiêu gốc so sánh, năng suất lao động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: năng suất lao động dạng thuần (W) và năng suất lao động dạng nghịch (t). Hai chỉ tiêu này đề biểu hiện mức tăng năng suất lao động nhưng có tác dụng phân tích khác nhau. Công thức tổng quát: Hay Trong đó: Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất T là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động hao phí gồm: - Số lao động hiện có bình quân (L) - Tổng số ngày làm việc - Tổng số giời làm việc. - Chỉ tiêu năng suất lao động xét theo quan điểm xã hội: + Năng suất lao động sống: Trong đó: GO Là tổng giá trị sản xuất L Là số lao động bình quân hiện có + Năng xuất lao động xã hội: Trong đó: VA Là giá tri gia tăng L Là số lao động bình quân hiện có + Năng xuất lao động vật hóa: Trong đó: GO Là tổng giá trị sản xuất IC Là chi phí trung gian - Theo quan điểm doanh nghiệp. + Chỉ tiêu suất lợi nhuận theo lao động: Trong đó: M Là lãi gộp của doanh nghiệp L Là số lao động bình quân hiện có Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động bình quân trong kỳ làm ra được bao nhiêu đơn vị tiền tệ lợi nhuận. + Hiệu suất tiền lương: Chi tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng để trả cho người lao động thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: +) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: - Sức sản xuất của vốn lưu động Công thức: Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Sức sinh lời của vốn. Công thức: Chỉ tiên phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần (lãi gộp) +) Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho số vốn lưu động quay được một vòng.Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Trong đó vốn lưu động bình quân được xác định như sau: +) Chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Hiệu năng tài sản cố định (Hĸ). Công thức: Trong đó: Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh K là giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị tài sản cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả sản xuất. Chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu là xuất tiêu hao TSCĐ, chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đơn vị kết quả sản xuất, kinh doanh thì cần tiêu hao bao nhiêu đơn vị TSCĐ. Tỷ lệ sinh lời của VCĐ Công thức: Chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị tài sản cố định đầu tư trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. - Sức sản của vốn cố định Hiệu năng chi phí khấu hao (Hс) Công thức: C là tổng mức khấu hao TSCĐ tính trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận tính trên mức khâu hao ( Rс ) Công thức: Trong đó: C Là tổng mức khấu hao TSCĐ tính trong kỳ Chỉ tiêu phản ánh ứng với 1 đơn vị khấu hao trích trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. +) Chỉ tiêu phản ánh về khả năng sinh lời của vốn. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ, tài sản lao động và sử dụng lao động, khi phân tích cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trong hai công thức trên chỉ tiêu lợi nhuận thường là lợi nhuận ròng trước thuế hay sau thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lợi tức gộp của vốn kinh doanh có thể là tổng số nguồn vốn hay vốn chủ sở hữu, vốn vay… PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CN MỸ VIỆT TRONG THỜI GIAN QUA 1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT (TNHH TM & CN Mỹ Việt) có tên viết bằng tiếng Anh là MY VIET TRADING AND INDUSTRIES COMPANY LIMTED (MY VIET INDUSTRIESCO. LTD) được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 17/05/2005. Trụ sở chính của công ty đặt tại xã Lạc Đạo, Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Tiền thân của công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt là công ty TNHH Thương mại Mỹ Việt có trụ sở tại 169 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà nội. Công ty này kinh doanh thương mại các mặt hàng như tấm lợp và thiết bị vệ sinh, đồng thời công ty còn là nhà phân phối độc quyền cho hãng Ariston (chủ yếu là bình nóng lạnh). Do nhu cầu mở rộng công ty và sự thay đổi của thị trường, ông Nguyễn Minh Tuấn giám đốc công ty quyết định thành lập công ty TNHH TM & CN Mỹ Việt theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0502000399 với số vốn góp từ công ty TM Mỹ Việt là 75% tức 25 tỷ đồng và ông Nguyễn Minh Tuấn góp 25% vốn tức 9 tỷ đồng. Công ty TNHH Mỹ Việt là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và có tài khoản tại ngân hàng, được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty và trong khuân khổ pháp luật. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH TM & CN Mỹ Việt theo đăng ký kinh doanh như sau: Sản xuất tấm lợp, vật liệu xây dựng Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, kinh doanh bất động sản Xây dựng dân dụng, công nghiệp Sản xuất và buôn bán các trang thiết bị trong phòng tắm, phòng bếp, phòng vệ sinh và các phụ kiện kèm theo bằng thép, sắt tráng men, sứ, thủy tinh và nhựa; đồ gia dụng, công nghiệp dung điện, bồn chưa nước, các cấu kiện, khung nhà và các phụ kiện bằng thép vả inox. Dịch vụ trang trí nội thất. Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa. Từ chỗ ban đầu với số vốn điều lệ là 36.000.000.000 (ba mươi sáu tỷ đồng). Trải qua nhiêu năm phát triển cho đến nay công ty đã có đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến và hiện đại có thể sản xuất những mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong nước. Nhờ vậy mà hiện nay công ty tạo được uy tín và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. 2. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp: 2.1. Mô hình tổ chức: Trong gần bốn năm hoạt động, cùng với quá trình phát triển của mình, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất. Đến nay bộ máy của công ty bao gồm các phòng ban sau: Ban giám đốc - Phòng tổ chức Phòng kế toán - Phòng marketing Phòng kỹ thuật - Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng điều hành sản xuất - Nhà máy sản xuất Phòng bảo vệ Đứng đầu Công ty là ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng và một phó phòng phụ trách các hoạt động của phòng và nhận lệnh trực tiếp từ ban giám đốc. Tại các phân xưởng, quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành sản xuất trong phân xưởng, trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm trước quản đốc nhà máy về hoạt động của xưởng mình. Bộ máy quản lý sản xuất của công ty có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau: Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt. 2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: 2.2.1. Ban giám đốc: Ban Giám đốc gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc: Là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh, giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, thiết lập nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc có các quyền sau đây: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đế hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Bố trí cơ cấu tổ chức của công ty. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Tuyển dụng lao động. Phó giám đốc: Là người giúp cho giám đốc và thay quyền giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết công việc của công ty, phó giám đốc có quyền điều hành các hoạt động doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được giám đốc ủy quyền, công ty TNHH TM Mỹ Việt có 2 phó giám đốc phụ trách các phòng ban khác nhau và có mối quan hệ mật thiết với giám đốc, và có sự trao đổi qua lại giữa 2 phó giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban riêng biệt. Phó giám đốc công ty có quyền đại diện công ty trước cơ quan nhà nước khi được ủy quyền và có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh. Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước giám đốc công ty. Phó giám đốc còn tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ, tổ chức công tác tiếp thị quảng cáo và quản trị hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động. Giải quyết các công việc liên quan đến bảo hiểm do công ty tham gia mua bảo hiểm. Tại công ty TNHH TM & CN Mỹ Việt, một phó giám đốc được giao nhiệm vụ phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. 2.2.2. Phòng tổ chức: Phòng tổ chức gồm có 5 người có chức năng và nhiệm vụ: ² Chức năng: Tổ chức tốt bộ máy quản lý, điều hành công ty có hiệu quả. Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và thường trực quá trình thi đua. ² Nhiệm vụ: Đặt đúng người vào đúng việc, giúp đỡ nhân viên mới làm quen với công việc và tổ chức của doanh nghiệp. Phối hợp hoạt động và phát triển các mối quan hệ tốt trong công việc, giải thích các chính sách và thủ tục của công ty cho nhân viên. Kiểm tra việc trả lương cho nhân viên. Phát triển khả năng tiềm tàng của các nhân viên, bảo vệ sức khỏe của nhân viên. Đấy là các công việc thiết yếu của phòng tổ chức. Quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên từ cấp trưởng phòng đổ xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty. Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn dài hạn, thử việc, lao đông thời vụ, đề nghị sa thải chấm dứt hợp đồng lao động. 2.2.3. Phòng kế toán: Phòng kế toán thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Phòng gồm có 10 nhân viên với các chức năng và nhiệm vụ sau đây: ² Chức năng: 4 nhân viên có chức năng quản lý kho dưới phân xưởng sản xuất băng phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập. Phòng còn 6 nhân viên có công việc xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm, sử dụng vốn, trả lương cho nhân viên. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thông kê và văn bản pháp quy của nhà nước và quản lý quỹ tiền mặt và ngân phiếu. Quản lý toàn bộ tài sản (vô hình và hữu hình của công ty): hàng hóa, tiền tệ, vốn, các khoản thu chi, tiền lương cán bộ công nhân viên. Quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn của công ty. Cân đối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả. Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn. ² Nhiệm vụ: Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để giám đốc kịp thời điều chỉnh. Kiểm tra chức từ, thanh toán quyết toán của công ty (kể cả của các đơn vị thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình duyệt giám đốc duyệt. Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà nước, của công ty. Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp vụ tài chính, thuế, ngân hàng. Trình duyệt lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên đảm bảo chính xác và đúng thời hạn. 2.2.4. Phòng marketing: Phòng gồm có 4 nhân viên thực hiện các hoạt động marketing. ² Chức năng: Việc tìm kiếm phát huy thị trường tiềm năng, với việc mở rộng thị trường vào miền Nam đây đang là mục tiêu phát triển của công ty. Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo công ty. Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ. ² Nhiệm vụ: Chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi Tổ chức công tác quảng cáo sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm Duy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I. Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I. Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại. 2.2.5. Phòng kỹ thuật: Phòng gồm có 5 nhân viên có chức năng và nhiệm vụ là: ² Chức năng: Bảo dưỡng máy móc năm 1 lần, kiểm tra độ chính xác an toàn của máy khi sử dụng. Thực hiện việc điều kiển máy chế tạo sản phẩm. ² Nhiệm vụ: Theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra. Kiểm tra các mặt hàng mà công ty tiến hành nhập khẩu. Đề nghị nâng cấp máy móc để bảo đảm tiến độ sản xuất Xây dựng các quy trình công nghệ và an toành lao động Tìm tòi nghiên cứu hoặc cải tiến máy móc nhập khẩu cho phù hợp với việc sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất. 2.2.6. Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng gồm có 10 nhân viên có các chức năng và nhiệm vụ là: ² Chức năng: Giúp giám đốc Công ty triển khai các hợp đồng kinh tế. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty. Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước. Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng. ² Nhiệm vụ: 10 nhân viên này còn được giao nhiệm vụ chăm sóc các đại lý cấp một của công ty, khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hóa. Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước và quốc tế, trình giám đốc phê duyệt. Xây dựng bán giá bán trong nước, xây dựng chương trình quảng bá thương hiệu của công ty. Trực tiếp giao nhận các đơn hàng với khách hàng (các bảng kê chi tiết hàng hóa có ký nhận của khách hàng). Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu hồi công nợ. Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về công tác nhập khẩu, và thông tin kinh tế thị trường. 2.2.7. Phòng điều hành sản xuất: Phòng gồm có 4 nhân viên, có chức năng và nhiệm vụ là: ² Chức năng: Giúp ban giám đốc quản lý điều hành việc chế tạo sản phẩm tại hai nhà máy, giúp cho dây truyền máy móc hoạt động suôn sẻ. Quản lý theo dõi việc mua bán vật tư theo đúng thời điểm chủng loại, số lượng, giá thành hợp lý và làm thủ tục nhật xuất theo trình tự quy định của công ty. Phòng còn có chức năng lập kế hoạch cho việc thực hiện sản xuất và thực hiện nhập khẩu sao khi có kế hoạch kinh doanh cụ thể. ² Nhiệm vụ: Phân chia công việc cho phù hợp với từng phân xưởng, theo dõi việc sản xuất cho tối ưu với từng đơn hàng khác nhau cho thõa mãn với quy trình sản xuất sao cho tối ưu. Trực tiếp quản lý kho vật tư, kho hàng hóa, xuất hàng theo đơn hàng. Được phép đề nghị giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm quản đốc, phó quản đốc của các phân xưởng sản xuất. Được phép thay đổi các tổ trưởng tổ sản xuất theo đề nghị của quản đốc phân xưởng. Có những biện pháp tích cực trong việc đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất, giảm định mức vật tư, giảm giá thành sản phẩm đảm bảo có tính chất cạnh tranh cao. 2.2.8. Nhà máy sản xuất: Gồm có 2 nhà máy sản xuất: Nhà máy sản xuất tôn: Thực hiên việc sản xuất ra các sản phẩm theo các đơn hàng về tôn và sà gồ và giao ngay cho các đại lý cửa hàng ủy quyền. Nhà máy sản xuất bình nước nóng: Thực hiện việc sản xuất các sản phẩm về bình nước nóng đem về kho trước khi bán cho khách hàng. 2.2.9 Phòng bảo vệ: Phòng gồm có 10 nhân viên có chức năng và nhiệm vụ là: ² Chức năng: - Bảo vệ an toàn, an ninh trật tư trong phạm vi an toàn của công ty. - Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của cán bộ công nhân viên (Phương tiện đi lại). ² Nhiệm vụ: - Phân công bố trí lực lượng thường trực trong phạm vi quản lý của công ty 24/24. Phân công trực cụ thể do trưởng phòng bảo vệ đảm nhận. - Kiểm tra, giám sát cán bộ công nhân viên thực hiện nội quy và quy chế của công ty (giờ đi làm,chấp hành quy chế trong sản xuất,chấp hành nội quy). - Kiểm tra giám sát hàng hóa vật tư, máy móc thiết bị của công ty. Thường xuyên canh gác trong đia phận của công ty quản lý đặc biệt là sau giờ hành chính, kịp thời phát hiện các trường hợp gây mất trật tự, gây nguy hiểm cho người và thiết bị. - Làm tốt công tác thường trực phòng chống lũ lụt cháy nổ của công ty. 2.3. Vùng thị trường của công ty: Vùng thị trường của doanh nghiệp tương đối rộng, bao gồm toàn bộ khu vực miền Bắc và một vài tỉnh miền Trung. Công ty bán buôn cho các Đại lý cấp 1 tại các tỉnh, các đại lý này bán lại sản phẩm cho các đại lý cấp 2 hoặc bán thẳng đến tay người tiêu dùng. Tính từ tỉnh Quảng Bình trở ra bắc, gồm 30 tỉnh thành là vùng thị trường hiện tại của công ty. Công ty đang có kế hoạch mở rộng vùng thị trường ra toàn quốc, vì vậy vùng thị trường từ tỉnh Quảng Trị đổ vào Nam là vùng thị trường tiềm năng của công ty. Vùng thị trường của công ty được thể hiện trên bản đồ sau: Hình 2: Bản đồ vùng thị trường của doanh nghiệp Vùng thị trường của công ty được phát triển qua nhiều năm kinh doanh,kể từ khi công ty TNHH TM Mỹ Việt được thành lập. Sản phẩm của công ty dù là sản xuất trong nước nhưng chất lượng luôn được đảm bảo và hơn thế nữa hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư. 2.4. Các loại sản phẩm của doanh nghiệp: Từ chỗ ban đầu với một số ít công nhân viên, trải qua nhiều năm phát triển cho đến nay công ty đã có đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại có thể sản xuất mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của những khách hàng trong nước. Nhờ vậy mà hiện nay công ty tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các sản phẩm chính của công ty TNHH TM & CN Việt Mỹ gồm có: Sản phẩm tôn và sà gồ: được sản xuất tại nhà máy với nguyên liệu nhập khẩu từ Đài Loan. Sản phẩm bình nước nóng: được sản xuất tại nhà máy với chi tiết nhập khẩu và gia công trong nước. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty được thành lập từ năm 2005, tuy nhiên trong năm 2005 công ty trú trọng đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh, chính vì thế năm 2005 không có thống kê kế toán. Nhìn vào kết quả kinh doanh dưới đây ta thấy, tổng doanh thu của công ty đã tăng dần lên, năm 2007 đạt đươc 30 tỷ đồng,tăng không nhiều so với năm 2006,năm 2008 đạt được trên 54 tỷ đồng, gần gấp đôi năm 2007 (31 tỷ đồng) và năm 2009 đạt 141 tỷ đồng gấp ba năm 2008. Lợi nhuận sau thuế từ mức co gần 300 triệu đồng trong vòng hai năm công ty đã đạt mức lợi nhuận là 5,7 tỷ đồng. Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty (Đơn vị tính:Nghìn Đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Tổng doanh thu 29.954.952 31.867.355 54.128.764 141.231.879 2 Tổng chi phí 29.560.739 30.243.743 51.566.708 133.315.536 3 Lợi nhuận trước thuế 394.212 1.623.612 2.562.056 7.916.342 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 110.379 454.611 717.375 2.216.575 5 Lợi nhuận sau thuế 283.832 1.169.000 1.844.680 5.699.766 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty. 4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty: 4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh chung: Muốn xem xét một công ty có đạt được hiểu quả sản xuất kinh doanh về mặt kinh tế hay không, phải nhìn vào con số về lãi mà công ty đã đạt được. Lợi nhuận chính là tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Nếu lợi nhuận dương công ty đã có lãi, nếu lợi nhuận âm, công ty đó làm ăn không có lãi. Chúng ta sẽ xét từng chỉ tiêu để thấy việc thực hiện hiệu quả kinh doanh của công ty này như thế nào. 4.1.1. Doanh thu: Bảng 2: Tình hình thực hiện doanh thu (Đơn vị tính:Nghìn Đồng) Năm Tổng doanh thu kế hoạch Tổng doanh thu thực hiện Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch 2006 25.000.000 29.954.952 119.82% 2007 30.000.000 31.867.355 106,22% 2008 55.000.000 54.128.764 98,41% 2009 135.000.000 141.231.879 104.61% Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty. Có thể thấy tình hình thực hiện doanh thu của năm 2006 và 2007 và 2009 hoàn thành tốt, năm 2008 đã không hoàn thành được chi tiêu đề ra chỉ đạt được khỏang 98% so với doanh thu dự kiến. Cụ thể là: Năm 2006 dự kiến đạt 25 tỷ đồng tuy nhiên công ty đã đạt được gần 30 tỷ (thực hiện 119,82% so với dự kiến) Năm 2007 dự kiến đạt 30 tỷ đồng tuy nhiên công ty đã đạt được hơn 54 tỷ (thực hiện được 106,22% so với dự kiến) Năm 2008 dự kiến đạt 55 tỷ đồng tuy nhiên công ty chỉ đạt được gần 54 tỷ (thực hiện 98,41% so với dự kiến) Năm 2009 dự kiến đạt 1355 tỷ đồng tuy nhiên công ty đã đạt được hơn 140 tỷ (thực hiện 104,62% so với dự kiến). 4.1.2. Chi phí: Bảng 3: Tình hình thực hiện chi phí. (Đơn vị tính:Nghìn Đồng) Năm Tổng chi phí kế hoạch Tổng chi phí thực hiện Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch 2006 30.000.000 29.560.739 98,54% 2007 35.000.000 30.243.743 86,41% 2008 50.000.000 51.566.708 103,13% 2009 130.000.000 133.315.536 102.55% Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty. Nhìn vào bảng thống kê trên có thể thấy, chỉ có năm 2006 và năm 2007 công ty đã quản lý và tính toán chi phí tốt. Năm 2008 và 2009 công ty đều đã vượt mực chí phí để ra, nếu doanh thu không thay đổi trong hai năm này, lợi nhuận của công ty sẽ bị ảnh hưởng. Con số cụ thể như sau: Năm 2006 dự kiến chi khoảng 30 tỷ đồng tuy nhiên công ty chỉ phải chi trả 29,5 tỷ (đạt 98,54% so với dự kiến) Năm 2007 dư kiến chi khoảng 31 tỷ đồng tuy nhiên công ty đã phải chi trả 30,2 tỷ ( đạt 86,41% so với dự kiến) Năm 2008 dự kiến chi khoảng 50 tỷ đồng tuy nhiên công ty đã phải chi trả 51,5 tỷ (vượt mức đề ra thực hiện 103,13% so với dự kiến) Năm 2009 dự kiến chi khoảng 130 tỷ đồng tuy nhiên công ty đã phải chi trả 133.3 tỷ (vượt mức đề ra thực hiện 102,55% so với dự kiến). 4.1.3. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh chung: Bảng 4: Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh chung (Đơn vị tính:Nghìn Đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Tổng vốn kinh doanh 23.000.000 38.823.681 91.251.650 147.727.745 2 Tổng vốn tự có 23.000.000 38.823.681 91.251.650 147.727.745 3 Tổng vốn đi vay 0 0 0 0 4 Lãi tiền vay 0 0 0 0 5 Tổng doanh thu thuần 29.954.952 31.867.355 54.128.764 141.231.879. 6 Lợi nhuận 394.212 1.623.612 2.562.056 7.916.342 7 Doanh lợi vốn tự có (5:2) 1,302389 0.820823 0,593181 0,956028 8 Doanh lợi của vốn kinh doanh (4+6)/1 0,017139 0,041820 0,028076 0,053587 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty. Bảng 4 thể hiện một số điểm sau: Công ty kinh doanh hoàn toàn dựa trên vốn tự có, không có một đồng vốn đi vay nào do đó, không phải lo lắng đến việc trả lãi. Năm 2006, một đồng vốn sinh ra được 0,017 đồng lời, năm 2007 con số tăng lên là 0,0418 và năm 2008 tăng 0,28 và năm 2009 thì con số đạt được rất ấn tượng, 0,053 đồng. Điều này cho thấy, kinh doanh đã có hiệu quả hơn trước rất nhiều. Để đánh giá hiệu quả kinh tế ta hãy cùng xem xét một số các chỉ tiêu sau: Tính hiệu quả kinh tế:  Tính hiệu quả kinh tế của công ty tuy có tăng nhưng còn rất thấp điều này cũng do rất nhiều nguyên nhân: Do công ty mới được thành lập 3 năm nay cho nên có rất nhiều hạn chế về mặt quản lý và kỹ thuật, cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm. Đầu tư máy móc thiết bị quả lớn, vốn đầu tư nhiều, chi phí khấu hao còn hạn chế. 4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Qua bảng 5 bên dưới ta thấy: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động rất thấp chính tỏ công ty đã chưa quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2006 tương đối tốt tuy nhiên đến năm 2007 và 2008 và 2009 càng ngày càng giảm. Điều này càng thể hiện tính không linh động của vốn lưu động. Tuy nhiên đặc điểm kinh doanh ngành nghề này vốn của doanh nghiệp cũng bị ứ đọng nhiều ở các khoản nợ khó đòi, hàng tồn kho và nguyên vật liệu dự trữ. Nhìn chung vòng quay vốn kinh doanh chưa hiệu quả. Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn (Đơn vị tính:Nghìn Đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Vốn cố định 15.000.000 35.634.854 60.345.218 80.621.124 2 Vốn lưu động 8.000.000 19.533.743 30.906.432 67.105.621 3 Tổng vốn kinh doanh 23.000.000 38.823.681 91.251.650 147.727.745 4 Tổng doanh thu thuần 29.954.952 31.867.355 54.128.764 141.231.879 5 Lợi nhuận 394.212 1.623.612 2.562.056 7.916.342 6 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (5:1) 0,026280 0,045562 0,0424566 0,0981919 7 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (5:2) 0,0492765 0,083118 0,0828971 0,11796 8 Số vòng luân chuyển vốn lưu động (4:2) 3,7443 1,63140 1,751375 2,1046206 9 Số ngày một vòng quay vốn lưu động (360:8) 96,144370 220,669 205,55273 171,05219 10 Vòng quay vốn kinh doanh (4:1) 1,99699 0,89427 0,8969851 1,7517974 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty. 4.3. Phân tích năng suất lao động Căn cứ vào số liệu bảng 6 ta có thể thấy: Tổng số người lao động của công ty đã tăng từ 55 lên 73 lên 91 rồi 104 trong vòng 3 năm kinh doanh do nhu cầu phát triển của công ty. Năng suất lao động bình quân tăng một cách đáng chú ý từ hơn 23 triệu/ người năm 2006 và 2007,2008 và đến năm 2009 con số là 25 triệu. Đây là con số rất đáng mừng cho doanh nghiệp vì nó thể hiện hiệu quả sử dụng lao động rất tốt. Mức sinh lời của người lao động tăng gần 10 lần trong vòng 3 năm, điều này ngoài việc sử dụng lao động hiệu quả nó còn thể hiện việc bộ máy tổ chức của công ty đã đi vào hoạt động một cách có bài bản. Bảng 6: Phân tích năng suất lao động (Đơn vị tính:Nghìn Đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Tổng doanh thu 29.954.952 31.867.355 54.128.764 141.231.879 2 Lợi nhuận trước thuế 394.212 1.623.612 2.562.056 7.916.342 3 Tổng số tiền trả cho người lao động 1.305.420 1.677.438 2.078.423 2.651.427 4 Tổng số người lao động (người) 55 73 91 104 5 Năng suất lao động bình quân (triệu đồng/người) 23.734.909 22.978.610 22.839.815 25.494.494 6 Mức sinh lợi bình quân một lao động 7.167,4909 22.241,260 28.154,462 76.118,673 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty. 4.4. Hiệu quả xã hội 4.4.1. Nộp ngân sách Bảng 7: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty (Đơn vị tính:Nghìn Đồng) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1 Lợi nhuận trước thuế 394.212 1.623.612 2.562.056 7.916.342 2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 110.379 454.611 717.375 2.216.575 3 Lợi nhuận sau thuế 283.832 1.169.000 1.844.680 5.699.766 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty. Qua bảng thống kê trên ta thấy, năm 2006 công ty đã nộp ngân sách 110 triệu đồng, năm 2007 là hơn 700 triệu đồng và năm 2008 là hơn 2,2 tỷ đồng. Trong vòng ba năm kinh doanh trên thị trường, tuy rằng mới được thành lập, còn rất nhiều khó khăn nhưng công ty đã thực tốt nghĩa vụ với nhà nước là nộp tổng cộng 3.044.330.898 đồng. Việc công ty mới đi vào sản xuất và phải đầu tư rất lớn cho trang thiết bị, máy móc và hạ tầng cơ sở cũng làm ảnh hưởng lớn đến việc nộp thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét tình hình hiện tại và mức độ kinh doanh ngày càng khả quan, công ty sẽ và chắc chắn thực hiện tốt hơn việc nộp thuế. 4.4.2. Tạo công ăn việc làm: Tính đến năm 2008, công ty đã giải quyết được công ăn việc làm cho 104 lao động. Công ty đã dùng hơn 2,6 tỷ đồng trả lương cho người lao động, đặc biệt là lao động phổ thông ở Hưng Yên. Công ty đã góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao đời sống người dân địa phương. 4.4.3. Nâng cao đời sống cho người lao động: Chế độ bảo hiểm: được thực hiện theo chế độ hiện hành của nhà nước Chế độ ăn trưa: tất cả công nhân được hưởng chế độ ăn trưa tại công ty mỗi ngày 10.000đ. Hoạt động xã hội: Tổ chức liên hoan vào những ngày lễ tết và tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao. 5. Nhận xét về hiệu quả sản xuất của công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt: 5.1. Hiệu quả kinh tế: 5.1.1. Những kết quả đạt được: Tất cả các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cho thấy, doanh nghiệp chưa thực sự đạt được mức hiệu quả cao. Tuy nhiên, con số thay đổi theo chiều hướng tích cực hứa hẹn sự cải thiện nhiều trong thời gian tới. Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có thể nói, doanh thu của công ty tăng rất ấn tượng, từ mức 29 tỷ năm 2006 lên đến 141 tỷ năm 2009. Cùng với đó lợi nhuận cũng tăng hơn gấp đôi trong vòng 4 năm từ gần 40 tỷ lên đến 80 tỷ. Nhìn chung công ty đã đạt được những kết quả sau: Doanh thu: kế hoạch về doanh thu của doanh nghiệp trong 4 năm vừa qua đã được thực hiện ngày càng tốt hơn từ chỗ chỉ đạt được 98% so với doanh thu kế hoạch năm 2008, công ty đã thực hiện được 104% so với kế hoạch năm 2009. Chí phí: Do việc mở rộng kinh doanh và đầu tư máy móc ngày càng lớn của công ty, chí phí đã tăng vọt trong 4 năm thực hiện kinh doanh của công ty. Tuy nhiên tình hình thực hiện chi phí chưa được đúng so với kế hoạch đề ra. Lợi nhuận: Lợi nhuận là một trong những chi tiêu đáng tự hào của công ty. Lợi nhuận tăng rất tốt trong 4 năm từ 2006-2009. So với cùng kỳ năm 2006, lợi nhuận năm 2007 tăng gần 4 lần, tiếp theo đó so với năm 2007, lợi nhuận của năm 2008 tăng 1,5 lần,tiếp theo với năm 2008, lợi nhuận của năm 2009 tăng gấp 3 lần đạt gần 8 tỷ đồng. Cùng với khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008 và 2009, để đạt được kết quả như kể trên là cả một sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc cũng như cán bộ công nhân viên. Chính vì thế, để đạt được kết quả tốt hơn cho những năm sắp tới sẽ còn rất nhiều điều phải khắc phục. 5.1.2. Những điều cần khắc phục: Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, những điều cần khắc phục sẽ là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhìn chung còn rất thấp so với nhiều công ty kinh doanh khác, chỉ đạt được 0,098 năm 2009 đối với vốn cố định. Điều này có thể do nguyên nhân là việc đầu tư vào máy móc quá lớn. Còn đối với vốn lưu động chỉ đạt 0,11 năm 2008. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty là nguyên liệu nhập khẩu đắt và nợ khó đòi dẫn đến sự dụng vốn lưu động còn quá hạn chế. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động nhìn chung chưa thực sự tốt do công ty mới được thành lập chưa có kinh nghiệm về quản lý và còn phải mất thời gian đào tạo công nhân. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Hệ thống nhà xưởng của công ty rất rộng lớn, khoảng 7ha. Tuy nhiên hiện nay hệ thống tài sản này chưa được sử dụng có hiệu quả còn rất lãng phí. Nâng cao hiệu quả quản lý: ban giám đốc và các cán bộ quản lý của doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý sản xuất cho nên còn rất nhiều hạn chế cần khắc phục nhất là về giải pháp quản lý. 5.2. Hiệu quả xã hội: 5.2.1. Những kết quả đạt được: Nhìn chung,Công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt đã thực hiện rất tốt các chỉ tiêu về mặt hiệu quả xã hội. Hàng năm công ty đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước 2,2 tỷ đồng, góp phần thực hiện đúng nghĩa vụ và quyền lợi đóng thuế kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với việc tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương, năm 2008 tổng số công nhân viên là 91, năm 2009 là 104,năm vừa qua là do suy thoái kinh tế toàn cầu và khu vực như số lao động vẫn tăng cho thấy sự phát triển của công ty. Mặc dù vậy, cũng không thể phủ nhận rằng, công ty cũng đã đóng góp vai trò trong việc giải quyết một số lượng rất lớn lao động địa phương, nâng cao đời sống cho người dân quanh vùng. Công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt không chỉ trú trọng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, bên cạnh đó, công ty còn luôn quan tâm đến người lao động, những người góp phần vào thành công của công ty. Công ty không những thực hiện luật và chế độ bảo hiểm cho người lao động theo qui chế hiện hành của nhà nước mà bên cạnh đó còn có những hỗ trợ đặc biệt cho người lao động khi gặp khó khăn. Việc phụ cấp ăn trưa tại công ty cũng đã góp phần vào việc gắn bó chặt chẽ mối quan hệ của công ty và nhân viên trong công ty. Tuy rằng lợi ích về tiền bạc là không đáng kể nhưng nó cũng thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với nhân viên. Hoạt động thể thao, văn nghệ được tổ chức vào những dịp lễ tết để khích lệ động viên anh chị em công nhân viên. 5.2.2. Những điều cần khắc phục: Nhìn chung, hiệu quả xã hội của công ty là tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn những điều cần khắc phục. Công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt nên có chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng như vậy sẽ tạo được động lực làm việc tốt cho công nhân viên. Do số lượng công nhân viên là tương đối đông, Công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt nên tiến tới thành lập tổ chức công đoàn. PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP MỸ VIỆT 1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Cùng với công tác tổng kết và đưa ra phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới công ty đã đề ra quyết tâm thực hiện phương hướng trong thời gian tới bằng việc đẩy nhanh tốc độ đổi công nghệ sản xuất,mở rộng thị trường vào miền Nam là vùng thị trường có tiềm năng phát triển rất lớn. Sắp xếp lại tổ chức và lao động, mục tiêu thu hút thêm vốn và tài chính, đảm bảo thu nhập cho người lao động, tăng thu nhập và chấp hành nghiêm chỉnh các chế động của nhà nước. 1.1. Về tổ chức và lao động: Công ty vẫn giữ nguyên các bộ phận phòng ban, tên gọi cũng như các chức năng như hiện nay Từng bước kiện toàn các phòng ban của công ty phù hợp vói yêu cầu sản xuất Số lao động trong công ty co 104 người được bố trí phù hợp ở các phòng ban và phân xưởng phù hợp với khả năng từng người Chế độ tiền lương và nâng cấp tay nghề cho công nhân áp dụng theo hướng dẫn của Bộ lao động thương binh và xã hội. Việc giải quyết chế động bảo hiểm, tuyển dụng đảm bảo theo nguyên tắc của bộ lao đông… Các chỉ tiêu và chính sách đối với người lao động: TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 1 Người lao động người 104 2 Tổng quỹ lương Nghìn đồng 2.651.427 3 Tiền lương bình quân Nghìn đồng 2.356 4 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 2.524 2.1. Về vốn và tài chính. Cũng như hầu hết các công ty TNHH khác vấn đề lớn đặt ra với công ty TNHH Thương mại và công nghiệp Mỹ - Việt là vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh và mở rộng thi trường vào miền Nam, việc thu hút vốn nhất là vốn vay đối với các doanh nghiêp TNHH khó khăn hơn nhiều so với các công ty cổ phần hay doanh nghiệp nhà nước. Đối với công ty TNHH Thương mại và công nghiệp Mỹ - Việt nguồn vốn kinh doanh là chưa đủ đáp ứng các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc phát triển thị trường.Vậy để đảm bảo lượng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường công ty có các phương hướng sau: Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán, hoàn thành tốt việc tổng hợp tốt kết quả SXKD, phản ánh đúng kết quả đạt được trong từng kỳ hạch toán. Lập báo cáo kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện để đảm bảo cân đối giữa kế hoạch và những điều kiện, nguồn lực hiện có của công ty trong thời kỳ đó. Từng bước cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc thay đổi cơ cấu doanh thu theo nguyên tắc đầu tư vốn theo hướng chú trọng phục vụ những luồng tuyến đem lại doanh thu cao hơn, làm tỷ suất lợi nhuận tăng, không nên đầu tư quá dàn trải, hơn nữa còn gây thất thoát một lượng vốn lớn mà kết quả lại không cao. 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty: Trước một cơ chế thị trường đang dần chuyển biến như nước ta hiện nay với những biến đổi không ngừng về trình độ cũng như khoa học kỹ thuật, các nhân tố xung quanh môi trường của doanh nghiệp có tác động rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao hay những thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh phải có sự bao quát, có cái nhìn chính xác và sự phân tích kỹ thuật và thật chi tiết về quá trình sản xuất các mặt hàng và các sản phẩm mới. Một doanh nghiệp thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào trình độ của doanh nghiệp ấy thông qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh là một quá trình rất quan trọng, nó không thể thiếu với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là đang hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực gì, mặt hàng nào cũng cần phải có quá trình phân tích kinh doanh. Nó giúp cho các chủ thể kinh doanh thành công trong việc điều hành sản xuất và ra các quyết định quản trị trong suốt quả trình sản xuất kinh doanh, để tạo nên sự thành công trong kinh doanh và thu được lợi nhuận cao tăng them phần thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển đất nước trong bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc áp dụng các phương pháp phân tích kinh doanh trong quá trình dự báo nhu cầu giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn tổng quát, có bước đi đúng đắn và vững chắc, tạo nên sự thành công và mở rộng lĩnh vực hoạt động và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Như vậy việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc cần thiết và không thể thiếu được của tất cả các chủ thể doanh nghiệp thông qua quá trình phân tích thông kê kinh doanh các phương pháp trên sẽ cho thấy được ưu điểm cũng như các mặt hạn chế mà doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh cần phát huy và loại bỏ để sao cho có các quyết định và tầm nhìn chính xác. Thành công hay thất bại nó phản ánh được trình độ của các nhà doanh nghiệp thông qua quá trình phân tích thống kê kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy biến động đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta. Với tình hình cụ thể của công ty, một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nên được tiến hành như sau: 2.1. Cải tiến bộ máy tổ chức: Bộ máy tổ chức của công ty vẫn còn những điều cần khắc phục. Bộ máy có được tổ chức quy củ nhưng chưa mang tính hiệu quả. Công ty có tương đối nhiều nhân viên nhưng một nhân viên lại chỉ đảm nhận một nhiệm vụ cụ thể nên gây lãng phí nhân lực. Một nhân viên có thể đảm nhận nhiều nhiệm vụ. Thêm một điểm nữa nên cải thiện, là tổ chức bộ máy, các phòng ban quá nhiều nhiệm vụ dẫn đến phân công còn chồng chéo. Nhiệm vụ của phòng điều hành và phòng kỹ thuật sẽ có những trùng lặp dẫn đến khó thống nhất. Cần sát nhập hai phòng này. 2.2. Nâng cao nguồn lực của công ty: Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty, lao động đóng một phần rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đề ra. Nhìn chung nguồn lực lao động của công ty được chia làm 2 loại: lao động có trình độ và lao động phổ thông. Để nâng cao hiệu quả của nguồn lao động công ty cần cải thiện cả hai nguồn lực này. Đối với nguồn lực lao động có trình độ, việc quan trọng là bố trí và tuyển dụng hợp lý sao cho đúng người đúng việc và phát huy được tối đa tiềm năng của người lao động. Có những vị trí hiện giờ cần phải có những con người có trình độ và kinh nghiệm hơn. Đối với nguồn lực lao động phổ thông, nguồn lao động phổ thông tại công ty không có yêu cầu gì đặc biệt khi tuyển dụng, chính vì vậy công ty đã phải bỏ một khoảng thời gian và tiền bạc để đào tạo tay nghề cho công nhân. Tuy nhiên, công nhân không phải lúc nào cũng gắn bó với công ty như mong muốn của nhà quản lý. Điều này gây thiệt hại cho công ty rất nhiều. Công ty cần có các biện pháp để giữ lao động lành nghề tránh tình trạng thất thoát và thiếu hụt nguồn lao động. 2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Hiện giờ hiệu quả sử dụng vốn chưa được cao, nhất là vốn lưu động. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần có những biện pháp cụ thể như sau: Làm tốt công tác dự báo, việc này sẽ giúp công ty tránh được tình trạng hàng tồn kho nhiều. Lập báo cáo chi tiết về chi tiêu và sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý. Quản lý tốt các nguồn công nợ để giảm các khoản nợ khó đòi sẽ ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đầu tư vào máy móc trang thiết bị hiệu quả để trách lãng phí. 2.4. Tăng cường công tác kế toán và thống kê: Công tác hạch toán kế toán cần được quan tâm hơn từ khâu phân xưởng, kho cho đến phòng ban. Các lỗi hạch toán kế cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Nên cần áp dụng công nghệ vào việc hạch toánh kế toán sử dụng phần mềm hạch toán kế toán để hạn chế các lỗi hạch toán kế toán. Ngoài ra hàng hóa còn đôi khi bị thất lạc cho nên vấn đề quản lý hàng càng trở nên phức tạp khi mà công ty càng lớn và có nhiều chủng loại mặt hàng hơn. Công ty nên ứng dụng phần mềm quản lý sản phẩm dùng mã vạch để quản lý hàng hóa trách tình trạng thất thoát, sử dụng phần mềm mã vạch sẽ dễ dàng kiểm tra và quản lý các mặt hàng của doanh nghiệp và số lượng hàng hóa một cách dễ dàng. 2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty: Trong cơ chế quản lý cũ, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và của các bộ phận là ổn định. Mối quan hệ ngang giữa các bộ phận không được chú trọng và các bộ phận hoạt động độc lập với nhau. Chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, khi nhiệm vụ cụ thể của từng thời điểm là không cố định mà tuỳ thuộc vào việc nắm bát và sử dụng các thời cơ kinh doanh, do vậy mà đặt ra yêu cầu về sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng để có thể tạo lập sự liên kết mọi nỗ lực nhằm tạo ra phản ứng nhanh của công ty với những biến đổi của môi trường kinh doanh. Tốc độ biến đổi của môi trường càng nhanh thì càng đòi hỏi công ty phải tăng cường tác động qua lại hay sự phối hợp theo chiều ngang của các phòng ban, bộ phận. Các phòng ban, bộ phận trong công ty có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch về lĩnh vực mà mình phụ trách, sau đó chuyển cho phòng kế hoạch vật tư để tổng hợp và xây dựng thành bản kế hoạch chung cho toàn công ty. KẾT LUẬN Từ quá trình tìm hiểu và phân tích cho thấy, việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó cho doanh nghiệp thấy được rằng họ thực sự đã kinh doanh hiệu quả hay chưa, nguyên nhân của việc kinh doanh chưa hiệu quả là gì hay việc kinh doanh có hiệu quả là do đâu. Từ những nghiên cứu đó, doanh nghiệp có thể khắc phục những điểm yếu kém và phát huy thể mạnh để kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt, em đã nghiên cứu được một số chỉ tiêu liên quan đến việc kinh doanh của công ty. Dựa trên các chỉ tiêu này, em đã phân tích để rút ra kết luận về những điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Bên cạnh đó em đá đưa ra nhứng đánh giá của mình và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung, với một doanh nghiệp mới được thành lập và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chắc chắn công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý cũng như cạnh tranh. Ban lãnh đạo công ty đã hoạt động tương đối hiệu quả để tăng lợi nhuận nhiều hơn sau từng năm. Công ty cũng được đánh giá là đạt tốt hiệu quả xã hội khi thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước và giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng tương đối người lao động. Bên cạnh đó, công ty luôn cố gắng đảm bảo quyền lợi cho người lao đông, cân bằng lợi ích kinh tế của công ty và lợi ích của người lao động. Em đã hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp này với tiêu đề: “Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt”, báo cáo đã đi từ những lý luận khoa học cho đến tình hình thực tế của công ty và những giải pháp được đưa ra dựa trên hiểu biết của cá nhân em và sự hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Trọng Nghĩa và các cán bộ công nhân viên công ty. Với thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế, đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Do vậy kính mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo T.S Nguyễn Trọng Nghĩa và các cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Mỹ Việt đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này ./. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tài liệu tham khảo GS.TS Nguyễn Thành Độ – Giáo trình Quản trị kinh doanh – NXB Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Năm 2007. GS.TS Trần Minh Đạo – Giáo trình Marketing căn bản – NXB Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Năm 2009. PGS.TS Trương Đoàn Thể – Giáo trình Quản Trị Sản Xuất và Tác Nghiệp – NXB Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Năm 2007. PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền – Giáo trình Tính Chi Phí Kinh Doanh– NXB Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Năm 2009. Các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và các năm 2006 đến 2009. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009. Tàiliệu.com.vn Và các tài liệu khác của công ty TNHH TM & CN Mỹ Việt. Đăng ký kinh doanh của công ty TNHH TM & CN Mỹ Việt Phỏng vấn Ông Nguyễn Mạnh Hồng – phó Giám đốc công ty Phỏng vấn Ông Phạm Đông Đức – Quản đốc nhà máy tôn Phỏng vấn Ông Nguyễn Văn Duy – Quản đốc nhà máy bình nước nóng DANH SÁCH BẢNG BIỂU Trang Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt………… 31 Hình 2: Bản đồ vùng thị trường của công ty TNHH TM và CN Mỹ Việt………. 41 Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty………………………………... 43 Bảng 2: Tình hình thực hiện doanh thu …………………………………………..45 Bảng 3: Tình hình thực hiện chi phí ……………………………………………...46 Bảng 4: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh chung………………………...47 Bảng 5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn …….…………………………………...49 Bảng 6: Phân tích năng suất lao động …………………………………………….50 Bảng 7: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ………………………………...53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Công nghiệp Mỹ Việt.doc
Luận văn liên quan